BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội,
ngày 30 tháng 12 năm 2020
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ VIỆC KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG PHƯƠNG
TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Thông tư số 29/2018/TT-BGTVT ngày 14 tháng 5
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc kiểm tra chất
lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 32/2020/TT-BGTVT ngày 14 tháng 12
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 29/2018/TT-BGTVT ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về việc kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường phương tiện giao thông đường sắt và Thông tư số 31/2018/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về thực
hiện đánh giá, chứng nhận an toàn hệ thống đối với đường sắt đô thị[1].
Căn cứ Luật Đường sắt số 06/2017/QH14 ngày 16
tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số
05/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10
tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công
nghệ và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Thông tư quy định về việc kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường phương tiện giao thông đường sắt.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về việc kiểm tra, thử
nghiệm và cấp giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
cho linh kiện, thiết bị, tổng thành, phương tiện giao thông đường sắt sản xuất,
lắp ráp, nhập khẩu, hoán cải, phục hồi và trong quá trình khai thác trên hệ
thống đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng có nối ray
với đường sắt quốc gia và đường sắt chuyên dùng không nối ray với đường sắt
quốc gia có đi qua khu dân cư, giao cắt với đường bộ.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
có liên quan đến nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, hoán cải, phục hồi và khai thác
phương tiện giao thông đường sắt sử dụng trên các hệ thống đường sắt và các tổ
chức liên quan đến quản lý, kiểm tra, thử nghiệm, cấp giấy chứng nhận chất
lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt quy
định tại Điều 1 Thông tư này.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Cơ sở thiết kế là tổ chức có tư
cách pháp nhân, có đăng ký kinh doanh theo quy định hiện hành.
2. Cơ sở sản xuất là doanh nghiệp sản
xuất, lắp ráp, hoán cải, phục hồi, sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, thiết bị
giao thông đường sắt.
3. Toa xe đường sắt đô thị là
phương tiện chuyên chở hành khách vận hành trên đường sắt đô thị.
4. Phương tiện chuyên dùng đường sắt là
phương tiện dùng để bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, thi công công trình đường
sắt; để cứu hộ, cứu nạn trong tai nạn giao thông đường sắt và phương tiện có
tính năng chuyên dùng khác di chuyển trên đường sắt.
5. Thiết bị của phương tiện giao thông
đường sắt (sau đây gọi tắt là thiết bị) bao gồm van hãm, bộ móc nối đỡ đấm,
máy nén, bộ tiếp điện, thiết bị tín hiệu đuôi tàu, thiết bị ghi tốc độ và dữ
liệu đoàn tàu.
6. Tổng thành của phương tiện giao
thông đường sắt (sau đây gọi tắt là tổng thành) bao gồm giá chuyển hướng,
động cơ diesel, máy phát điện chính (trên đầu máy), động cơ điện kéo, bộ biến
đổi điện, bộ truyền động thủy lực.
7. Hệ thống của phương tiện giao thông
đường sắt (sau đây gọi tắt là hệ thống) bao gồm hệ thống hãm, hệ thống điện
sức kéo, hệ thống cấp điện toa xe, hệ thống điều hòa không khí, hệ thống truyền
động[2].
8. Linh kiện của phương tiện giao thông
đường sắt (sau đây gọi tắt là linh kiện) là các chi tiết được sử dụng để
lắp ráp phương tiện giao thông đường sắt, bao gồm kính an toàn, đèn chiếu sáng
phía trước đầu máy, vật liệu chống cháy, bộ trục bánh xe, lò xo thuộc hệ treo
của giá chuyển hướng.
9. Sản phẩm là một trong các đối
tượng kiểm tra sau: phương tiện, tổng thành, thiết bị hoặc linh kiện.
10. Thời gian sử dụng (tính theo năm)
là thời gian được xác định từ năm sản xuất đến năm đang sử dụng của phương
tiện.
11. Thiết bị tín hiệu đuôi tàu là
thiết bị điện tử được sử dụng trên các đoàn tàu hàng không có toa xe trưởng
tàu. Thiết bị gồm hai bộ phận cơ bản: bộ phận tại đuôi tàu và bộ phận tại buồng
lái để giúp lái tàu giám sát áp suất ống hãm và thực hiện hãm khẩn tại vị trí
toa xe cuối đoàn tàu trong quá trình vận hành.
12. Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận) là chứng
chỉ xác nhận phương tiện, tổng thành, thiết bị, linh kiện đã được kiểm tra theo
quy định hiện hành.
13. Tem kiểm định chất lượng, an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi tắt là tem kiểm định) là biểu trưng
cấp cho phương tiện giao thông đường sắt đã kiểm định đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật liên quan.
Chương II
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 4. Loại hình
kiểm tra
Việc kiểm tra bao gồm các loại hình sau:
1. Kiểm tra sản xuất, lắp ráp.
2. Kiểm tra nhập khẩu.
3. Kiểm tra hoán cải.
4. Kiểm tra định kỳ.
5. Kiểm tra bất thường.
Điều 5. Kiểm tra sản
xuất, lắp ráp
1.[3]
Việc kiểm tra sản xuất, lắp ráp được thực hiện đối với: đầu máy, toa xe, phương
tiện chuyên dùng đường sắt, tổng thành, thiết bị, linh kiện sản xuất, lắp ráp
mới trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng.
2. Hồ sơ thiết kế bao gồm:
a) Đối với phương tiện sản xuất, lắp ráp mới:
Bản vẽ kỹ thuật: bản vẽ tổng thể của phương
tiện, tổng thành, thiết bị; bản vẽ lắp đặt của tổng thành, thiết bị, hệ thống
trên phương tiện; bản vẽ và thông số kỹ thuật của tổng thành, thiết bị sản xuất
trong nước; bản vẽ và thông số kỹ thuật của tổng thành, thiết bị nhập khẩu.
Bản thuyết minh, tính toán: thuyết minh đặc
tính kỹ thuật cơ bản của phương tiện; thuyết minh, tính toán kiểm nghiệm động
lực học: tính êm dịu vận hành, tính an toàn chống lật và chống trật bánh;
thuyết minh, tính toán kiểm nghiệm sức kéo (áp dụng đối với đầu máy)[4];
thuyết minh, tính toán kiểm nghiệm sức bền của khung giá chuyển hướng, bộ trục
bánh xe, bệ xe, thân xe; thuyết minh, tính toán kiểm nghiệm hệ thống hãm.
b) Đối với tổng thành, thiết bị, linh kiện
sản xuất, lắp ráp mới: bản vẽ tổng thể của tổng thành, thiết bị, linh kiện; bản
thuyết minh đặc tính kỹ thuật của tổng thành, thiết bị, linh kiện; tính toán
kiểm nghiệm sức bền đối với thân xe, khung giá chuyển hướng, bộ trục bánh xe,
bộ móc nối đỡ đấm.
3. Hồ sơ đăng ký kiểm tra bao gồm:
a) Giấy đề nghị kiểm tra của cơ sở sản xuất,
lắp ráp hoặc chủ phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Hồ sơ thiết kế theo quy định tại khoản 2 Điều
này;
c) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc
bản sao có chứng thực chứng chỉ chất lượng và tài liệu kỹ thuật của tổng thành,
hệ thống, thiết bị, linh kiện liên quan được sử dụng;
d) Báo cáo kết quả kiểm tra, thử nghiệm của
phương tiện, tổng thành, thiết bị, linh kiện của nhà sản xuất hoặc tổ chức thử
nghiệm.
4. Nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra theo quy chuẩn kỹ thuật hiện hành
và hồ sơ thiết kế;
b) Đối với thiết bị tín hiệu đuôi tàu kiểm
tra theo quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo
Thông tư này.
5. Phương thức kiểm tra:
a) Đối với phương tiện, tổng thành, thiết bị:
kiểm tra từng sản phẩm;
b) Đối với linh kiện: kiểm tra mẫu điển hình
cho từng lô linh kiện theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan;
c)[5] (được bãi
bỏ)
Điều 6. Kiểm tra nhập
khẩu[6]
1. Việc kiểm tra nhập khẩu được thực hiện đối
với:
a) Đầu máy, toa xe, phương tiện chuyên dùng
nhập khẩu mới, nhập khẩu đã qua sử dụng chạy trên đường sắt quốc gia, đường sắt
chuyên dùng;
b) Tổng thành, thiết bị, linh kiện nhập khẩu
mới lắp trên phương tiện chạy trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng;
c) Toa xe đường sắt đô thị nhập khẩu mới;
phương tiện chuyên dùng chạy trên đường sắt đô thị nhập khẩu mới, đã qua sử
dụng tạm nhập tái xuất.”
2. Hồ sơ đăng ký kiểm tra bao gồm:
a) Giấy đề nghị kiểm tra của đơn vị nhập khẩu
theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo
Thông tư này;
b) Bản vẽ tổng thể, tài liệu về đặc tính kỹ
thuật;
c) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc
bản sao có chứng thực giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đối với sản phẩm nhập
khẩu mới;
d) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc
bản sao có chứng thực chứng chỉ chất lượng của nhà sản xuất đối với sản phẩm
nhập khẩu mới;
đ) Báo cáo kết quả kiểm tra, thử nghiệm
phương tiện, tổng thành, thiết bị, linh kiện của nhà sản xuất hoặc tổ chức thử
nghiệm đối với sản phẩm nhập khẩu mới.
3. Nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra theo các nội dung quy định trong
các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành;
b) Đối với thiết bị tín hiệu đuôi tàu kiểm
tra theo quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm
theo Thông tư này.
4. Thời điểm kiểm tra:
a) Đối với phương tiện chạy trên đường sắt
quốc gia, đường sắt chuyên dùng nhập khẩu mới, nhập khẩu đã qua sử dụng, toa xe
đường sắt đô thị nhập khẩu mới, phương tiện chuyên dùng chạy trên đường sắt đô
thị nhập khẩu mới, đã qua sử dụng tạm nhập tái xuất: thời điểm kiểm tra được
thực hiện sau khi đơn vị nhập khẩu đã cung cấp đầy đủ hồ sơ và Cơ quan kiểm tra
tiếp cận được phương tiện; đơn vị nhập khẩu đảm bảo các điều kiện kiểm tra theo
quy chuẩn kỹ thuật hiện hành;
b) Đối với tổng thành, thiết bị, linh kiện
trên phương tiện đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng: thời điểm kiểm tra
được thực hiện trước khi lắp ráp lên phương tiện.
5. Phương thức kiểm tra:
a) Đối với phương tiện, tổng thành, thiết bị:
kiểm tra từng sản phẩm;
b) Đối với linh kiện: kiểm tra mẫu điển hình
cho từng lô linh kiện theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan;
c) Đối với toa xe đường sắt đô thị: Kiểm tra
toa xe ở trạng thái tĩnh và ghép thành đoàn tàu theo cấu hình khai thác vận
hành trên đường theo các nội dung và phương pháp quy định tại quy chuẩn kỹ
thuật hiện hành.
Điều 7. Kiểm tra hoán
cải[7]
1. Quy định về kiểm tra hoán cải:
a) Việc kiểm tra hoán cải được thực hiện đối
với: đầu máy, toa xe chạy trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng và
phương tiện chuyên dùng đường sắt có thay đổi kết cấu thép thân xe, tính năng
sử dụng và thông số, đặc tính kỹ thuật của hệ thống, tổng thành, thiết bị;
b) Kiểm tra hoán cải không áp dụng đối với
phương tiện chỉ thay đổi đối với thiết bị tín hiệu đuôi tàu và toa xe đường sắt
đô thị chạy trên đường sắt đô thị.
2. Hồ sơ đăng ký kiểm tra gồm:
a) Giấy đề nghị kiểm tra của cơ sở hoán cải
hoặc chủ phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao giấy đăng ký của phương tiện; bản
vẽ tổng thể của phương tiện trước và sau hoán cải; tài liệu kỹ thuật (bản vẽ và
thuyết minh, tính toán) của tổng thành, thiết bị, hệ thống được hoán cải; bản
thuyết minh, tính toán liên quan đến nội dung hoán cải;
c) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu chứng
chỉ nguồn gốc xuất xứ, chứng chỉ chất lượng và tài liệu kỹ thuật liên quan của
tổng thành, thiết bị, linh kiện mới được sử dụng;
d) Kết quả tự kiểm tra của cơ sở hoán cải
hoặc chủ phương tiện.
3. Nội dung kiểm tra: kiểm tra theo các nội
dung quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và hồ sơ thiết kế.
4. Phương thức kiểm tra: kiểm tra từng phương
tiện.
Điều 8. Kiểm tra định
kỳ[8]
1. Việc kiểm tra định kỳ trong quá trình khai
thác sử dụng được thực hiện đối với:
a) Đầu máy, toa xe, phương tiện chuyên dùng
đường sắt, thiết bị tín hiệu đuôi tàu chạy trên đường sắt quốc gia, đường sắt
chuyên dùng;
b) Toa xe đường sắt đô thị, phương tiện
chuyên dùng đường sắt chạy trên đường sắt đô thị.
2. Hồ sơ đăng ký kiểm tra bao gồm:
a) Giấy đề nghị kiểm tra định kỳ của cơ sở
bảo dưỡng, sửa chữa hoặc chủ phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao giấy đăng ký phương tiện (đối với
trường hợp phương tiện sản xuất, lắp ráp mới và phương tiện nhập khẩu kiểm tra
định kỳ lần đầu hoặc phương tiện có thay đổi số đăng ký);
c) Tài liệu kỹ thuật của tổng thành, thiết
bị, hệ thống được thay thế trong quá trình bảo dưỡng, sửa chữa;
d) Kết quả tự nghiệm thu của cơ sở bảo dưỡng,
sửa chữa hoặc chủ phương tiện.
3. Chu kỳ kiểm tra định kỳ:
a) Chu kỳ kiểm tra định kỳ được thực hiện
theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Đối với phương tiện đường sắt quốc gia và
toa xe đường sắt đô thị, việc kiểm tra được thực hiện cùng thời điểm phương
tiện được bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ theo các cấp nhưng không được vượt quá
thời hạn theo chu kỳ kiểm tra quy định tại Phụ lục VI
ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra tính năng an toàn theo quy định
trong các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành;
b) Đối với thiết bị tín hiệu đuôi tàu kiểm
tra theo quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm
theo Thông tư này.
5. Phương thức kiểm tra: kiểm tra từng phương
tiện hoặc thiết bị tín hiệu đuôi tàu. Riêng đối với toa xe đường sắt đô thị,
kiểm tra toa xe ở trạng thái tĩnh và ghép thành đoàn tàu theo cấu hình khai
thác vận hành trên tuyến hoặc đường thử theo các nội dung và phương pháp quy
định tại quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
Điều 9. Kiểm tra bất
thường
1. Kiểm tra bất thường được thực hiện theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phương tiện bị tai nạn hoặc khi
có dấu hiệu vi phạm về chất lượng, an toàn kỹ thuật trong quá trình sản xuất,
lắp ráp, nhập khẩu, hoán cải và khai thác, lưu hành phương tiện, tổng thành,
thiết bị, linh kiện.
2. Hồ sơ sử dụng trong quá trình kiểm tra bao
gồm:
a) Hồ sơ kỹ thuật của phương tiện hoặc tổng
thành, thiết bị, linh kiện;
b) Giấy chứng nhận của phương tiện đang còn
hiệu lực.
3. Nội dung kiểm tra: kiểm tra theo các nội
dung quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
4. Phương thức kiểm tra:
a) Đối với phương tiện, tổng thành, thiết bị:
kiểm tra ngẫu nhiên theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan;
b) Đối với linh kiện: kiểm tra mẫu ngẫu nhiên
theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan;
c)[9]
Đối với toa xe đường sắt đô thị, kiểm tra toa xe ở trạng thái tĩnh và ghép
thành đoàn tàu theo cấu hình khai thác vận hành trên tuyến hoặc đường thử theo
các nội dung và phương pháp quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
Chương III
TRÌNH
TỰ CẤP, SỬ DỤNG GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ TEM KIỂM ĐỊNH
Điều 10. Cấp giấy
chứng nhận và tem kiểm định[10]
1. Tổ chức, cá nhân lập hồ sơ theo quy định
tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 của
Thông tư này, gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức
phù hợp khác đến Cục Đăng kiểm Việt Nam.
2. Cục Đăng kiểm Việt Nam
tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ trong vòng một (01) ngày làm việc, riêng
đối với toa xe đường sắt đô thị kiểm tra thành phần hồ sơ trong vòng mười (10)
ngày làm việc. Nếu thành phần hồ sơ đầy đủ thì Cục Đăng kiểm Việt Nam
tiến hành kiểm tra nội dung hồ sơ. Nếu thành phần hồ sơ không đầy đủ thì Cục
Đăng kiểm Việt Nam hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại.
3. Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra nội dung
hồ sơ trong vòng năm (05) ngày làm việc đối với kiểm tra sản xuất, lắp ráp,
nhập khẩu, hoán cải và trong vòng một (01) ngày làm việc đối với kiểm tra định
kỳ; riêng toa xe đường sắt đô thị, kiểm tra nội dung hồ sơ trong vòng ba mươi
(30) ngày làm việc. Nếu nội dung hồ sơ không hợp lệ thì thông báo cho tổ chức,
cá nhân trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra nội
dung hồ sơ. Nếu nội dung hồ sơ hợp lệ thì viết giấy hẹn kiểm tra thống nhất về
thời gian và địa điểm kiểm tra sản phẩm tại hiện trường.
4. Cục Đăng kiểm Việt Nam
tiến hành kiểm tra thực tế tại hiện trường và thực hiện như sau:
a) Nếu kết quả kiểm tra đạt yêu cầu thì cấp
giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo mẫu quy
định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này
trong thời hạn ba (03) ngày làm việc đối với kiểm tra sản xuất, lắp ráp, nhập
khẩu, hoán cải hoặc một (01) ngày làm việc đối với kiểm tra định kỳ kể từ ngày
kết thúc kiểm tra và cấp, dán tem kiểm định cho phương tiện theo mẫu quy định
tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nếu kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu
thì Cục Đăng kiểm Việt Nam ra Thông báo không đạt chất lượng, an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này trong thời
hạn một (01) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra. Đối với trường hợp
nhập khẩu phương tiện, thông báo này được gửi cho các cơ quan liên quan biết để
phối hợp.
Điều 11. Cấp lại giấy
chứng nhận cho phương tiện
1. Trong trường hợp giấy chứng nhận bị hư
hỏng hoặc bị mất mà vẫn còn hiệu lực, chủ phương tiện gửi giấy đề nghị cấp lại
giấy chứng nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Thông tư này trực tiếp hoặc bằng hình thức khác đến Cục Đăng
kiểm Việt Nam.
2. Sau khi nhận được đề nghị, căn cứ hồ sơ
đăng kiểm của phương tiện, nếu giấy chứng nhận của phương tiện còn hiệu lực,
Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp lại giấy chứng nhận cho chủ phương tiện theo thời
hạn của giấy chứng nhận đã bị hư hỏng hoặc mất trong thời hạn một (01) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đề nghị; nếu giấy chứng nhận của phương tiện đã hết
hiệu lực, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo trả lời không cấp lại giấy chứng
nhận.
Điều 12. Thu hồi giấy
chứng nhận
1. Giấy chứng nhận bị thu hồi trong các
trường hợp sau đây:
a) Đã có khai báo hỏng giấy chứng nhận của
chủ phương tiện;
b) Đã có thông báo hết hiệu lực giấy chứng
nhận của Cục Đăng kiểm Việt Nam theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 13 của Thông tư này.
2. Cục Đăng kiểm Việt Nam
thông báo và tổ chức thu hồi giấy chứng nhận theo quy định.
Điều 13. Việc sử dụng
và thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận, tem kiểm định
1. Sử dụng giấy chứng nhận, tem kiểm định:
a) Giấy chứng nhận cấp cho tổng thành, thiết
bị, linh kiện được sử dụng làm căn cứ cho phép lắp ráp trên phương tiện;
b) Giấy chứng nhận cấp cho phương tiện được
sử dụng làm thủ tục hải quan khi nhập khẩu, thủ tục đăng ký và lưu hành phương
tiện;
c) Tem kiểm định dán trên phương tiện, vị trí
dán được quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm
theo Thông tư này.
2.[11] Hiệu lực của giấy
chứng nhận, tem kiểm định:
a) Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận và
tem kiểm định cấp theo chu kỳ kiểm tra quy định tại Phụ
lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Giấy chứng nhận này sẽ mất hiệu lực khi
thông số kỹ thuật thực tế của phương tiện bị thay đổi so với giấy chứng nhận đã
cấp; phương tiện bị hư hỏng do tai nạn, thiên tai, hành vi phá hoại hoặc trong
quá trình bảo quản, vận chuyển đến mức không đảm bảo các yêu cầu an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường theo quy định.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 14. Trách nhiệm
của Cục Đăng kiểm Việt Nam
1. Tổ chức thực hiện việc đăng kiểm phương
tiện giao thông đường sắt, tổng thành, thiết bị, linh kiện trong phạm vi cả
nước.
2. Tuân thủ các quy định của tiêu chuẩn và
quy chuẩn kỹ thuật hiện hành khi thực hiện việc kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường của sản phẩm.
3. Thực hiện kiểm tra và thống nhất quản lý
việc phát hành, cấp giấy chứng nhận, tem kiểm định theo quy định cho các đối
tượng kiểm tra, chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra.
4. Lưu trữ hồ sơ đăng kiểm:
a) Đối với hồ sơ đăng kiểm phương tiện, tổng
thành, thiết bị, linh kiện nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp: lưu trữ trong suốt
thời hạn sử dụng của phương tiện, tổng thành, thiết bị, linh kiện;
b) Đối với hồ sơ đăng kiểm phương tiện định
kỳ: lưu trữ trong thời hạn ba (03) năm;
c) Đối với hồ sơ đăng kiểm thiết bị tín hiệu
đuôi tàu định kỳ: lưu trữ trong thời hạn một (01) năm.
5. Thu, sử dụng lệ phí, giá dịch vụ kiểm định
theo quy định hiện hành.
Điều 15. Trách nhiệm
của cơ sở thiết kế, sản xuất, lắp ráp, đơn vị nhập khẩu và chủ phương tiện, chủ
khai thác phương tiện
1. Trách nhiệm của cơ sở thiết kế, sản xuất,
lắp ráp:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sản
phẩm thiết kế, sản xuất, lắp ráp do mình thực hiện;
b) Chịu sự giám sát về chất lượng, an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường của Cục Đăng kiểm Việt Nam trong quá trình sản xuất,
lắp ráp;
c) Tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn và quy
chuẩn kỹ thuật hiện hành khi sản xuất, lắp ráp, hoán cải, sửa chữa, phục hồi
sản phẩm;
d) Xây dựng quy trình kiểm tra chất lượng sản
phẩm phù hợp với các quy định liên quan. Tổ chức kiểm tra chất lượng cho từng
sản phẩm và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm xuất xưởng;
đ)[12]
Đảm bảo các điều kiện kiểm tra phương tiện theo các quy chuẩn kỹ thuật hiện
hành.
2. Trách nhiệm của đơn vị nhập khẩu:
a) Tuân thủ theo quy định của quy chuẩn kỹ
thuật hiện hành hoặc tiêu chuẩn đã được cấp thẩm quyền phê duyệt;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn
gốc, xuất xứ, chất lượng sản phẩm nhập khẩu.
c)[13]
Đảm bảo các điều kiện kiểm tra phương tiện theo các quy chuẩn kỹ thuật hiện
hành;
d)[14]
Thông báo bằng văn bản và nộp lại Giấy chứng nhận, Tem kiểm định cho Cục Đăng
kiểm Việt Nam khi xuất khẩu phương tiện tạm nhập, tái xuất.
3. Trách nhiệm của chủ phương tiện, chủ khai
thác phương tiện:
a) Chịu trách nhiệm sửa chữa, bảo dưỡng
phương tiện để bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của
phương tiện giữa hai kỳ kiểm tra của Cục Đăng kiểm Việt Nam;
b) Theo dõi và kiểm tra đối với các sản phẩm
nhập khẩu có thiết kế mới lần đầu đang trong quá trình thử nghiệm vận dụng;
c) Xây dựng quy trình kiểm tra, bảo dưỡng,
sửa chữa phương tiện và gửi Cục Đăng kiểm Việt Nam trước khi kiểm tra định kỳ
lần đầu và khi có thay đổi trong quá trình khai thác;
d) Bảo quản hồ sơ kỹ thuật, chứng chỉ chất
lượng, giấy chứng nhận, tem kiểm định và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
đ)[15]
Đảm bảo các điều kiện kiểm tra phương tiện theo các quy chuẩn kỹ thuật hiện
hành.
4. Trách nhiệm chi trả lệ phí và giá dịch vụ
đăng kiểm, kiểm định: Cơ sở sản xuất, lắp ráp, đơn vị nhập khẩu và chủ phương
tiện, thiết bị tín hiệu đuôi tàu, chủ khai thác phương tiện, thiết bị tín hiệu
đuôi tàu chi trả lệ phí, giá dịch vụ kiểm định theo quy định hiện hành.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Bãi bỏ các Thông tư sau:
a) Thông tư số 56/2013/TT-BGTVT ngày 27 tháng
12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc kiểm tra thiết
bị vệ sinh tự hoại trên toa xe khách;
b) Thông tư số 11/2015/TT-BGTVT ngày 20 tháng
4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định kiểm tra thiết bị tín
hiệu đuôi tàu thay thế toa xe trưởng tàu trên các đoàn tàu hàng;
c) Thông tư số 63/2015/TT-BGTVT ngày 05 tháng
11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc kiểm tra chất
lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt.
Điều 17. Quy định
chuyển tiếp
Các Giấy chứng nhận và Tem kiểm định đã cấp
cho phương tiện, thiết bị tín hiệu đuôi tàu trước ngày Thông tư này có hiệu lực
vẫn có giá trị cho đến hết thời hạn hiệu lực.
Điều 18. Tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các
Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt
Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này./.
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Thể
|