BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2020
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Thông tư số 17/2016/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai
thác cảng hàng không, sân bay, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 30/2020/TT-BGTVT ngày 18
tháng 11 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BGTVT
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết
về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm
2021.
Căn cứ Luật hàng
không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật đất đai
ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 66/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ quy định về nhà chức trách hàng không;
Căn cứ Nghị định số 102/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không,
sân bay;
Căn cứ Nghị định số
107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay[1].
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Thông tư này quy định chi tiết về quản lý,
khai thác cảng hàng không, sân bay có hoạt động hàng không dân dụng tại Việt
Nam.
2. Các nội dung về quy hoạch và quản lý quy
hoạch cảng hàng không, sân bay; quản lý, sử dụng đất tại cảng hàng không, sân
bay; yêu cầu đối với hoạt động khai thác cảng hàng không, sân bay; quản lý xây
dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình tại cảng hàng không, sân
bay; đưa công trình vào khai thác, đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay; quản
lý, khai thác thiết bị hàng không và phương tiện hoạt động tại cảng hàng không,
sân bay; bảo đảm khai cảng hàng không, sân bay; phòng chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn tại cảng hàng không, sân bay; kinh doanh dịch vụ chuyên ngành hàng
không tại cảng hàng không, sân bay được quy định tại Thông tư này không áp dụng
đối với sân bay chuyên dùng.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng tại các cảng hàng không, sân bay
của Việt Nam.
Điều 3. Định nghĩa,
thuật ngữ, chữ viết tắt
1. Điểm quy chiếu sân bay (Aerodrome
Reference Point) là điểm đánh dấu vị trí địa lý của sân bay.
2. Khu bay (Airfield) là phần sân bay dùng
cho tàu bay cất cánh, hạ cánh và lăn, bao gồm cả khu cất hạ cánh và các sân đỗ
tàu bay.
3. Sân đỗ tàu bay (Apron) là khu vực được xác
định trong sân bay dành cho tàu bay đỗ để phục vụ hành khách lên, xuống; xếp,
dỡ hành lý, bưu gửi, hàng hóa; tiếp nhiên liệu; cung ứng suất ăn; phục vụ kỹ
thuật hoặc bảo dưỡng tàu bay.
4. Đường cất hạ cánh (Runway) là một khu vực
hình chữ nhật được xác định trên mặt đất tại khu bay dùng cho tàu bay cất cánh
và hạ cánh.
5. Vị trí chờ lên đường cất hạ cánh (Runway -
Holding position) là vị trí được lựa chọn trên đường lăn hoặc khu vực tới hạn
của hệ thống thiết bị ILS/MLS mà ở đó tàu bay và phương tiện đang vận hành phải
dừng lại chờ huấn lệnh của kiểm soát viên không lưu cho phép lăn tiếp, nhằm mục
đích đảm bảo an toàn khai thác cho đường cất hạ cánh, không ảnh hưởng đến bề
mặt giới hạn chướng ngại vật (OLS).
6. Lề đường (Shoulder) là khu vực tiếp giáp
với mép mặt đường được chuẩn bị tốt nhằm đảm bảo chuyển tiếp êm thuận giữa mặt
đường và bề mặt tiếp giáp.
7. Khu vực an toàn tại vị trí đỗ tàu bay
(Aircraft Safety Area on the Parking) là khu vực hạn chế nằm trong ranh giới có
đường kẻ màu đỏ xung quanh vị trí đỗ của tàu bay.
8. Phương tiện chuyên ngành hàng không là
phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế, đường giao thông nội bộ trong cảng
hàng không, phục vụ trực tiếp cho hoạt động của cảng hàng không, sân bay.
9. Đường giao thông nội bộ trong sân bay là
đường để các phương tiện di chuyển trong khu bay, không bao gồm tàu bay.
10. Đường giao thông nội bộ trong cảng hàng
không là đường giao thông trong ranh giới cảng hàng không, không bao gồm đường
giao thông do địa phương quản lý và đường giao thông nội bộ trong sân bay.
11. Tài liệu khai thác cảng hàng không, sân
bay bao gồm tài liệu khai thác sân bay và tài liệu khai thác công trình thuộc
kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay.
12. Người khai thác công trình là tổ chức, cá
nhân trực tiếp quản lý, khai thác công trình thuộc cảng hàng không, sân bay.
13. Các chữ viết tắt
ACN (Aircraft Classification Number): chỉ số
phân cấp của tàu bay.
AIP (Aeronautical Information Publication):
tập thông báo tin tức hàng không.
ASDA (Accelerate - Stop Distance Available):
cự ly có thể dừng khẩn cấp.
IATA (International Air Transport
Association): Hiệp hội Vận tải hàng không quốc tế.
ICAO (International Civil Aviation
Organization): Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế.
ILS (Instrument Landing System): hệ thống hạ
cánh, bằng thiết bị.
LDA (Landing Distance Available): cự ly có
thể hạ cánh.
MLS (Microwave Landing System): hệ thống hạ
cánh bằng sóng ngắn.
PCN (Pavement Classification Number): chỉ số
phân cấp mặt đường.
TODA (Take - Off Distance Available): cự ly
có thể cất cánh.
TORA (Take - Off Run Available): cự ly chạy
đà cất cánh.
WGS (World Geodetic System): hệ thống đo đạc
toàn cầu.
Chương II
QUY
HOẠCH VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều 4. Lập và phê
duyệt nhiệm vụ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống
cảng hàng không, sân bay toàn quốc
1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch, điều chỉnh
quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc bao
gồm:
a) Căn cứ pháp lý và sự cần thiết;
b) Luận cứ, cơ sở hình thành phạm vi, mục
tiêu, định hướng phát triển và thời hạn quy hoạch;
c) Khái quát dự báo nhu cầu vận chuyển hàng
không, nhu cầu phát triển của các ngành có liên quan, kinh, tế xã hội của cả
nước;
d) Các yêu cầu trong thu thập số liệu, phân
tích, đánh giá hiện trạng và định hướng phát triển giao thông vận tải lĩnh vực
hàng không dân dụng, hạ tầng kỹ thuật, yêu cầu về đánh giá môi trường chiến
lược;
đ) Xác định các chỉ tiêu phát triển, chức
năng của từng cảng hàng không; các yêu cầu cụ thể về quy hoạch mạng đường bay,
đội tàu bay, quản lý bảo đảm hoạt động bay, công nghiệp hàng không, nguồn lực
và cơ sở đào tạo, doanh nghiệp hàng không cùng các tiềm năng, động lực phát
triển theo từng giai đoạn;
e) Xác định danh mục, số lượng hồ sơ, sản
phẩm;
g) Xác định giải pháp, tiến độ và tổ chức
thực hiện;
h) Xác định dự toán, nguồn kinh phí lập quy
hoạch.
2. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm tổ
chức lập và trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, điều
chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn
quốc.
Điều 5. Lập và phê
duyệt nhiệm vụ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân
bay
1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch, điều chỉnh
quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân bay bao gồm:
a) Luận cứ, phạm vi, ranh giới lập quy hoạch,
điều chỉnh quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân bay, cơ sở căn cứ lập quy
hoạch; xác định mục tiêu, nhiệm vụ của quy hoạch;
b) Xác định tính chất, vai trò cảng hàng
không, sân bay. Dự báo sơ bộ tính chất, quy mô cảng hàng không, sân bay cùng
các chỉ tiêu cơ bản về đất đai và hạ tầng kỹ thuật;
c) Xác định yêu cầu và khảo sát, đánh giá
hiện trạng, điều kiện tự nhiên, điều kiện địa hình của khu vực để lựa chọn
hướng đường cất hạ cánh và xây dựng phương thức bay;
d) Xác định yêu cầu, phạm vi, khối lượng khảo
sát địa hình, khối lượng khảo sát địa chất khu vực dự kiến quy hoạch chi tiết
cảng hàng không, sân bay;
đ) Yêu cầu đánh giá môi trường chiến lược và
các yêu cầu khác phù hợp với mục tiêu phát triển đặc thù của khu vực;
e) Xác định danh mục, số lượng hồ sơ, sản
phẩm, tiến độ và tổ chức thực hiện;
g) Xác định tổng dự toán, nguồn kinh phí lập
quy hoạch.
2. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm tổ
chức lập và trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết,
điều chỉnh quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân bay.
Điều 6. Lập và phê
duyệt nhiệm vụ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng
cảng hàng không, sân bay
1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch chi tiết, điều
chỉnh quy hoạch xây dựng khu chức năng cảng hàng không, sân bay bao gồm:
a) Xác định ranh giới, diện tích khu vực lập
hoặc điều chỉnh quy hoạch chi tiết; chỉ tiêu sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật;
b) Nguyên tắc cơ bản đối với việc phân tích
đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng; yêu cầu về chiều cao tối đa được phép
xây dựng công trình; yêu cầu tổ chức không gian kiến trúc cảnh, quan, hạ tầng
kỹ thuật đảm bảo phù hợp với quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân bay;
c) Xác định danh mục, số lượng hồ sơ, sản
phẩm; tiến độ và tổ chức thực hiện;
d) Xác định tổng dự toán, nguồn kinh phí lập quy
hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng cảng hàng không, sân bay.
2. Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt nhiệm vụ
quy hoạch chi tiết, điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng cảng
hàng không, sân bay.
Điều 7. Sử dụng nguồn
tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để lập quy hoạch cảng hàng
không, sân bay
1. Nguồn tài trợ kinh phí lập quy hoạch cảng
hàng không, sân bay từ tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước là nguồn tài trợ tự
nguyện không hoàn lại bằng tiền.
2. Căn cứ nhu cầu lập quy hoạch và khả năng
đáp ứng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước, Cục Hàng không Việt Nam công bố
danh mục quy hoạch cảng hàng không, sân bay có nhu cầu sử dụng nguồn tài trợ
kinh phí ngoài ngân sách nhà nước để lập quy hoạch.
3. Cục Hàng không Việt Nam tổ chức tiếp nhận,
quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn tài trợ đối với quy hoạch tổng thể phát triển
hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc, quy hoạch chi tiết cảng hàng
không, sân bay, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng cảng hàng không, sân
bay theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 8. Thủ tục lập,
điều chỉnh, trình quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân
bay toàn quốc
1. Cục Hàng không Việt Nam tổ chức lập, điều
chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc
trình Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ đề nghị phê duyệt quy hoạch tổng thể phát
triển hệ thống cảng hàng không, sân bay bao gồm các tài liệu sau:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt quy hoạch;
b) Hồ sơ quy hoạch, bao gồm thuyết minh quy
hoạch, báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và các bản vẽ có liên quan;
c) Văn bản góp ý của các cơ quan, đơn vị liên
quan;
d) Văn bản giải trình các ý kiến góp ý của
các cơ quan, đơn vị liên quan;
đ) Số lượng bộ hồ sơ: 15 bộ.
2. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị có
liên quan, hoàn thiện hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
Điều 9. Thủ tục lập,
điều chỉnh, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân bay
1. Cục Hàng không Việt Nam tổ chức lập, điều
chỉnh quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân bay, trình Bộ Giao thông vận tải.
Hồ sơ đề nghị phê duyệt quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân bay bao gồm các
tài liệu sau:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt quy hoạch;
b) Hồ sơ quy hoạch, bao gồm thuyết minh quy
hoạch và các bản vẽ có liên quan;
c) Văn bản góp ý của các cơ quan, đơn vị liên
quan;
d) Văn bản giải trình các ý kiến góp ý của
các cơ quan, đơn vị liên quan;
đ) Số lượng bộ hồ sơ: 15 bộ.
2. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị liên
quan, tổ chức thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân
bay.
Điều 10. Thủ tục lập,
điều chỉnh, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng cảng
hàng không, sân bay
1. Cục Hàng không Việt Nam tổ chức lập, điều
chỉnh, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng cảng hàng không, sân
bay.
2. Hồ sơ phê duyệt quy hoạch bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt quy hoạch;
b) Hồ sơ quy hoạch, bao gồm thuyết minh quy
hoạch và các bản vẽ có liên quan;
c) Văn bản góp ý của các cơ quan, đơn vị có
liên quan;
d) Văn bản giải trình các ý kiến góp ý của
các cơ quan, đơn vị liên quan.
Điều 11. Công bố công
khai quy hoạch cảng hàng không, sân bay
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được
phê duyệt, quy hoạch cảng hàng không, sân bay phải được công bố công khai.
2. Bộ Giao thông vận tải tổ chức công bố quy
hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc; chủ trì
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan tổ chức công bố quy hoạch
chi tiết cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật.
3. Cục Hàng không Việt Nam tổ chức công bố
quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng cảng hàng không, sân bay tại cảng
hàng không, sân bay theo quy định.
Điều 12. Trách nhiệm
quản lý quy hoạch của Cục Hàng không Việt Nam
1. Giám sát việc thực hiện quy hoạch cảng
hàng không, sân bay.
2. Cung cấp thông tin quy hoạch cho tổ chức,
cá nhân khi có yêu cầu.
3.[2]
Báo cáo Bộ Giao thông vận tải tình hình thực hiện quy hoạch các cảng hàng
không, sân bay hàng năm hoặc khi được Bộ Giao thông vận tải yêu cầu Báo cáo Bộ
Giao thông vận tải tình hình thực hiện quy hoạch các cảng hàng không, sân bay
hàng năm hoặc khi được Bộ Giao thông vận tải yêu cầu, chi tiết báo cáo như sau:
a) Tên báo cáo: báo cáo tình hình thực hiện
quy hoạch các cảng hàng không, sân bay;
b) Nội dung báo cáo: các nội dung liên quan
đến tình hình thực hiện quy hoạch các cảng hàng không, sân bay theo quy định
tại Mẫu số 15 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này;
c) Phương thức gửi, nhận báo cáo: báo cáo
được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Báo cáo được
gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp,
qua dịch vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử hoặc các phương thức khác
theo quy định của pháp luật;
d) Tần suất báo cáo: định kỳ hàng năm;
đ) Thời hạn gửi báo cáo: trước ngày 20 tháng
12 hàng năm;
e) Thời gian chốt số liệu báo cáo: từ ngày 15
tháng 12 của năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo;
g) Mẫu đề cương báo cáo: theo quy định tại Mẫu số 15 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều 13. Trách nhiệm
quản lý quy hoạch của Cảng vụ hàng không
1. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy
hoạch cảng hàng không, sân bay.
2. Cung cấp thông tin quy hoạch cho tổ chức,
cá nhân khi có yêu cầu.
3. Phối hợp với chính quyền địa phương quản
lý mốc giới, ranh giới cảng hàng không, sân bay theo quy hoạch được duyệt.
4.[3]
Báo cáo Cục Hàng không Việt Nam tình hình thực hiện quy hoạch các cảng hàng
không, sân bay hàng năm hoặc khi được Cục Hàng không Việt Nam yêu cầu, chi tiết
báo cáo như sau:
a) Tên báo cáo: báo cáo tình hình thực hiện
quy hoạch các cảng hàng không, sân bay;
b) Nội dung báo cáo: các nội dung liên quan
đến tình hình thực hiện quy hoạch các cảng hàng không, sân bay theo quy định
tại Mẫu số 15 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này;
c) Phương thức gửi, nhận báo cáo: báo cáo
được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Báo cáo được
gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp,
qua dịch vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử hoặc các phương thức khác
theo quy định của pháp luật;
d) Tần suất báo cáo: định kỳ hàng năm;
đ) Thời hạn gửi báo cáo: trước ngày 18 tháng
12 hàng năm;
e) Thời gian chốt số liệu báo cáo: từ ngày 15
tháng 12 của năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo;
g) Mẫu đề cương báo cáo: theo quy định tại Mẫu số 15 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
này.
Chương III
QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều 14. Xác định
ranh giới đất
1. Đất tại cảng hàng không, sân bay bao gồm:
a) Đất thuộc khu vực sử dụng riêng cho hoạt
động dân dụng;
b) Đất thuộc khu vực sử dụng riêng cho hoạt
động quân sự;
c) Đất thuộc khu vực sử dụng chung cho hoạt
động dân dụng và quân sự do quân sự quản lý;
d) Đất thuộc khu vực sử dụng chung cho hoạt
động dân dụng và quân sự do dân dụng quản lý.
2. Căn cứ quy hoạch chi tiết cảng hàng không,
sân bay đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Cục Hàng không Việt Nam chủ
trì, phối hợp với Quân chủng Phòng không Không quân và các đơn vị có liên quan
xác định ranh giới đất thuộc khu vực sử dụng riêng cho hoạt động dân dụng, đất
thuộc khu vực sử dụng chung cho hoạt động dân dụng và quân sự do dân dụng quản
lý; báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Bộ Quốc phòng để thống nhất và phê duyệt
theo quy định.
3. Cảng vụ hàng không thực hiện việc cắm mốc
giới theo ranh giới đất cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản lý được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 15. Xác định và
đăng ký nhu cầu sử dụng đất trong lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất
1. Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển hệ
thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc, quy hoạch chi tiết cảng hàng không,
sân bay đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Cục Hàng không Việt Nam có
trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng đất để xây dựng cảng hàng không, sân bay,
báo cáo Bộ Giao thông vận tải để đăng ký với cơ quan có thẩm quyền lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh theo quy định của pháp luật
về đất đai.
2. Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
quốc gia, cấp tỉnh đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Cảng vụ hàng không
xác định và tổng hợp nhu cầu sử dụng đất trong năm kế hoạch để xây dựng, mở
rộng cảng hàng không, sân bay và gửi văn bản đăng ký đến Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện) nơi có đất trước 06 tháng kể từ ngày 01 tháng 01 của năm kế hoạch tiếp
theo sau khi đã có ý kiến chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 16. Căn cứ giao
đất, cho thuê đất
1. Quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân
bay đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án
đầu tư, đơn đề nghị giao đất, thuê đất.
Điều 17. Thủ tục giao
đất tại cảng hàng không sân bay[4]
1. Tổ chức có nhu cầu sử dụng đất gửi 01 bộ
hồ sơ đề nghị giao đất trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu điện hoặc bằng các hình
thức khác đến Cảng vụ hàng không. Hồ sơ đề nghị giao đất bao gồm:
a) Đơn đề nghị giao đất theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không, phi hàng không tại
cảng hàng không, sân bay;
c)[5]
Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản
sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp), bản sao có chứng thực
(trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư
hoặc quyết định phê duyệt đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
d) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc
trích đo địa chính thửa đất.
2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ
thì trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cảng
vụ hàng không thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
theo quy định.
3. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cảng vụ hàng không thông báo bằng văn bản lý
do từ chối việc giao đất cho tổ chức đề nghị hoặc ban hành quyết định giao đất
theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này; tổ chức bàn giao đất trên thực địa và lập biên bản bàn giao
theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này.
4. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc,
kể từ ngày có quyết định giao đất, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm gửi quyết
định giao đất, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đến
Cục Hàng không Việt Nam, Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Điều 18. Thủ tục cho
thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất tại cảng hàng
không, sân bay[6]
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất
gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu điện hoặc bằng các hình thức
phù hợp khác đến Cảng vụ hàng không. Hồ sơ đề nghị cho thuê đất bao gồm:
a) Đơn đề nghị cho thuê đất theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư này;
b)[7]
Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản
sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp), bản sao có chứng thực
(trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư
hoặc quyết định phê duyệt đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
c) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không, phi hàng không tại
cảng hàng không, sân bay;
d) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc
trích đo địa chính thửa đất.
2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ
thì trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cảng
vụ hàng không thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
theo quy định.
3.[8]
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo
quy định, Cảng vụ hàng không ban hành quyết định cho thuê đất theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này; tiến hành bàn giao đất trên thực địa và lập biên bản bàn giao theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư này; gửi quyết định cho thuê đất, hồ sơ đề nghị thuê đất của tổ chức,
cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền của địa phương để đề nghị ban hành đơn giá
thuê đất theo quy định.
4.[9]
Sau thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn giá thuê đất, Cảng vụ
hàng không ký hợp đồng thuê đất theo Mẫu số 05 quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc,
kể từ ngày có quyết định cho thuê đất, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm gửi
quyết định cho thuê đất, trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa
chính thửa đất đến Cục Hàng không Việt Nam, Văn phòng đăng ký đất đai để cập
nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Điều 19. Cho thuê đất
theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
1. Cảng vụ Hàng không có trách nhiệm tổ chức
thực hiện việc cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật
2. Cảng vụ hàng không phê duyệt kết quả trúng
đấu giá quyền sử dụng đất; gửi quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền
sử dụng đất, trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất đến Cục Hàng không
Việt Nam, Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai; ký hợp đồng thuê đất đối với tổ chức, cá nhân
trúng đấu giá quyền sử dụng đất
Điều 20. Gia hạn cho
thuê đất tại cảng hàng không, sân bay[10]
1. Việc gia hạn thời gian thuê đất thực hiện
trên cơ sở quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, cá nhân sử dụng đất.
2. Trước khi hết thời hạn thuê đất tối thiểu
là 06 tháng, tổ chức, cá nhân sử dụng đất gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ
thống bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cảng vụ hàng không. Hồ
sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn thời gian thuê đất;
b)[11]
Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản
sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp), bản sao có chứng thực
(trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) quyết định cho thuê đất, hợp đồng
thuê đất; chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy
định của pháp luật của năm gần nhất;
c) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc
điều chỉnh dự án đầu tư đối với trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư mà có thay
đổi thời hạn hoạt động của dự án (nếu có);
d) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc
gia hạn thời hạn của dự án đầu tư.
3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ
thì trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cảng
vụ hàng không thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
theo quy định.
4.[12]
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy
định, Cảng vụ hàng không ban hành quyết định gia hạn cho thuê đất theo Mẫu số 11 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này; gửi quyết định gia hạn cho thuê đất, hồ sơ đề nghị thuê đất của tổ
chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền của địa phương để đề nghị ban hành đơn
giá thuê đất theo quy định.
5.[13]
Sau thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn giá thuê đất, Cảng vụ hàng không
ký hợp đồng thuê đất theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc,
kể từ ngày có quyết định gia hạn thuê đất, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm
gửi quyết định gia hạn thuê đất, đến Cục Hàng không Việt Nam, Văn phòng đăng ký
đất đai nơi có đất để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai.
Điều 21. Thủ tục thu
hồi đất do vi phạm pháp luật
1. Trường hợp vi phạm pháp luật mà phải thu
hồi đất, khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm
lập biên bản về vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất.
Trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai không
thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì cơ quan có thẩm quyền
thanh tra, kiểm tra lập biên bản xác định hành vi vi phạm để làm căn cứ quyết
định thu hồi đất.
2. Trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ
ngày lập biên bản hành vi vi phạm, cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra có
trách nhiệm gửi biên bản hành vi vi phạm đến Cảng vụ hàng không.
3. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được biên bản hành vi vi phạm, Cảng vụ hàng không có trách
nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết và ban hành quyết
định thu hồi đất theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc,
kể từ ngày có quyết định thu hồi đất, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm gửi
quyết định thu hồi đất, trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất thu
hồi đến Cục Hàng không Việt Nam, Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh
lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Điều 22. Thủ tục thu
hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất
1. Cảng vụ hàng không thực hiện thủ tục thu
hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất khi:
a) Nhận được văn bản trả lại đất của tổ chức,
cá nhân được Cảng vụ hàng không giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất nay chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
b) Nhận được quyết định giải thể, phá sản của
cơ quan có thẩm quyền đối với tổ chức được Cảng vụ hàng không giao đất không
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
c) Nhận được giấy chứng tử hoặc quyết định
tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận
không có người thừa kế của cơ quan có thẩm quyền đối với cá nhân được Cảng vụ
hàng không cho thuê đất.
2. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được các văn bản quy định tại các khoản 1 của Điều này, Cảng vụ
hàng không có trách nhiệm thẩm tra và xác minh thực địa trong trường hợp cần
thiết; ban hành quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 06
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc,
kể từ ngày có quyết định thu hồi đất, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm gửi
quyết định thu hồi đất, trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất thu
hồi đến Cục Hàng không Việt Nam, Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh
lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Điều 23. Quản lý hồ
sơ đất đai tại cảng hàng không, sân bay
1. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm quản lý
toàn bộ hồ sơ đất đai cảng hàng không, sân bay.
2. Hồ sơ đất đai cảng hàng không, sân bay bao
gồm:
a) Quyết định giao đất, giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phục vụ hoạt
động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay được Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp cho Cảng vụ hàng không;
b) Hồ sơ đề nghị giao đất, cho thuê đất của
các tổ chức, cá nhân;
c) Các tài liệu khác có liên quan.
Chương IV
QUẢN
LÝ KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
MỤC 1. YÊU CẦU ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều 24. Yêu cầu
chung
1. Cảng hàng không, sân bay, công trình thuộc
kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay được thiết kế, khai thác theo tiêu
chuẩn của ICAO, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng và quy định của Thông tư
này.
2. Cảng hàng không, sân bay phải có tài liệu
khai thác sân bay, tài liệu khai thác công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng
hàng không, sân bay được phê duyệt, ban hành theo quy định.
3. Công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng
không, sân bay phải được kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất và bảo trì để đảm
bảo đáp ứng các tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn khai thác, tài liệu khai thác
đã được ban hành.
4. Người khai thác cảng hàng không, sân bay
chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay; bảo đảm
an toàn hàng không, an ninh hàng không và chất lượng dịch vụ đáp ứng các tiêu
chuẩn, điều kiện theo quy định; ban hành và tổ chức thực hiện tài liệu khai
thác sân bay.
5. Người khai thác công trình chịu trách
nhiệm tổ chức quản lý, khai thác công trình thuộc phạm vi quản lý; bảo đảm an
toàn hàng không, an ninh hàng không và chất lượng dịch vụ đáp ứng các tiêu
chuẩn, điều kiện theo quy định; ban hành và tổ chức thực hiện tài liệu khai
thác công trình.
6. Cảng vụ hàng không lập phương án, phân
định trách nhiệm xây dựng, quản lý chung hàng rào ranh giới đất cảng hàng
không, sân bay; giao trách nhiệm xây dựng, quản lý hàng rào ranh giới đất thuộc
phạm vi quản lý của các đơn vị, doanh nghiệp tại cảng hàng không, sân bay.
7. Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không
có trách nhiệm xây dựng, lưu trữ, cập nhật hệ thống tài liệu kỹ thuật phục vụ
việc cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay và hoạt động khai
thác cảng hàng không, sân bay, bao gồm các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật của
Việt Nam, quy định của ICAO, tiêu chuẩn nước ngoài do Cục Hàng không Việt Nam
công nhận hoặc áp dụng liên quan tới việc thiết kế, vận hành, bảo trì kết cấu
hạ tầng sân bay.
8. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm rà
soát, đánh giá, triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn khai thác sân bay và
thông báo cho ICAO sự khác biệt giữa các quy định của pháp luật Việt Nam và
tiêu chuẩn của ICAO.
Điều 25. Yêu cầu đối
với kết cấu hạ tầng sân bay
1. Kết cấu hạ tầng sân bay được khai thác
chung cho hoạt động của sân bay, trừ sân đỗ tàu bay được giao đồng bộ cho cơ sở
bảo dưỡng tàu bay.
2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay
chịu trách nhiệm xây dựng, quản lý, bảo trì, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng sân bay
thuộc phạm vi được giao quản lý, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật, tài
liệu khai thác sân bay.
3. Việc khai thác đường cất hạ cánh, đường
lăn, sân đỗ tàu bay phải tuân thủ các thông số kỹ thuật đã được công bố và các
quy định về an toàn khai thác. Cục Hàng không Việt Nam ban hành hướng dẫn thực
hiện các quy định về an toàn khai thác đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu
bay.
4. Cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động
bay chủ trì, phối hợp với người khai thác cảng hàng không, sân bay để lập
phương án vận hành tàu bay trên đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay.
Người khai thác cảng hàng không, sân bay có
trách nhiệm phối hợp với cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay lập
phương án vận hành tàu bay trên đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay;
cập nhật vào tài liệu khai thác sân bay, trừ trường hợp áp dụng tạm thời trong
giai đoạn cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình liên quan.
5. Người khai thác cảng hàng không, sân bay
có trách nhiệm xác định, xác định lại các thông số kỹ thuật chính của đường cất
hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, sơ đồ bố trí vị trí đỗ tàu bay khi có sự
thay đổi; báo cáo Cục Hàng không Việt Nam.
Cục Hàng không Việt Nam công bố trên Tập
thông báo tin tức hàng không các thông số kỹ thuật chính của cảng hàng không,
sân bay theo tiêu chuẩn của ICAO.
6. Các thông số kỹ thuật chính của đường cất
hạ cánh bao gồm:
a) Ký hiệu đường cất hạ cánh;
b) Chiều dài, chiều rộng đường cất hạ cánh;
c) Chiều dài, chiều rộng lề đường cất hạ
cánh;
d) Dải bay, khu vực bảo hiểm 2 đầu cất hạ
cánh, đoạn dừng và khoảng trống đầu đường cất hạ cánh;
đ) Tọa độ ngưỡng đường CHC (theo tọa độ
WGS-84);
e) Độ dốc dọc đường cất hạ cánh;
g) Độ dốc ngang đường cất hạ cánh;
h) Sức chịu tải của đường cất hạ cánh;
i) Loại tầng phủ bề mặt đường cất hạ cánh, lề
đường cất hạ cánh;
k) Hệ số ma sát;
l) Các cự ly công bố: TORA, TODA, ASDA, LDA.
7. Các thông số kỹ thuật chính của đường lăn
bao gồm:
a) Ký hiệu đường lăn;
b) Chiều dài, chiều rộng đường lăn;
c) Chiều dài, chiều rộng lề đường lăn;
d) Độ dốc dọc đường lăn;
đ) Độ dốc ngang đường lăn;
e) Sức chịu tải của đường lăn;
g) Loại tầng phủ bề mặt của đường lăn;
h) Dải lăn.
8. Phương án khai thác và sơ đồ bố trí vị trí
đỗ tàu bay bao gồm:
a) Phương án vận hành tàu bay từ đường cất hạ
cánh, đường lăn vào sân đỗ và ngược lại;
b) Sơ đồ sơn kẻ bố trí mặt bằng khai thác
đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay và vị trí đỗ tàu bay;
c) Tọa độ vị trí đỗ tàu bay, vị trí của các
hệ thống chỉ dẫn chuyển động tàu bay trên mặt đất (theo tọa độ WGS-84);
d) Loại tàu bay khai thác đối với từng vị trí
đỗ;
đ) Quy trình khai thác, phương án cung cấp
dịch vụ đối với từng vị trí đỗ.
9. Người khai thác cảng hàng không, sân bay
phải đảm bảo đường lăn, sân đỗ tàu bay có đầy đủ sơn tín hiệu, biển báo hoặc
đèn chỉ dẫn cho tàu bay tự vận hành lăn an toàn vào vị trí đỗ theo tiêu chuẩn;
chỉ cung cấp dịch vụ xe dẫn đường tàu bay (follow-me) theo yêu cầu của người
khai thác tàu bay. Đối với cảng hàng không, sân bay chưa đáp ứng đầy đủ tiêu
chuẩn cho việc tàu bay tự di chuyển an toàn vào vị trí đỗ, người khai thác cảng
hàng không, sân bay có trách nhiệm cung cấp miễn phí dịch vụ xe dẫn đường tàu
bay để dẫn dắt tàu bay vào vị trí đỗ; báo cáo Cục Hàng không Việt Nam kế hoạch
khắc phục cơ sở hạ tầng của sân bay.
10. Người khai thác cảng hàng không, sân bay
phải đánh giá các ảnh hưởng đối với an toàn khai thác khi có sự thay đổi các
thông số kỹ thuật và phương án khai thác của kết cấu hạ tầng sân bay.
11. Người và phương tiện chỉ được vào khu bay
để thực hiện nhiệm vụ và phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Tuân thủ tuyệt đối các quy định về công
tác bảo đảm an ninh, an toàn tại cảng hàng không, sân bay;
b) Giữ liên lạc thường xuyên, thông suốt bằng
bộ đàm với đài kiểm soát không lưu và đài kiểm soát mặt đất, tuyệt đối tuân thủ
huấn lệnh của kiểm soát viên không lưu;
c) Mặc áo phản quang hoặc áo có gắn dải phản
quang;
d) Giữ khoảng cách an toàn tối thiểu với tàu
bay theo tiêu chuẩn của ICAO theo cấp sân bay khi có tàu bay hoạt động.
12. Người khai thác cảng hàng không, sân bay
phải xây dựng, lắp đặt hệ thống biển báo, đèn, biển chỉ dẫn, sơn kẻ tín hiệu,
biển cấm đối với hạ tầng sân bay nhằm hướng dẫn, bảo đảm an toàn khai thác;
thực hiện các biện pháp chống sự xâm nhập uy hiếp an toàn vào đường cất hạ
cánh, đường lăn, sân đỗ; thiết lập các khu vực chờ tại đường ngang giao giữa
đường lăn và đường cất hạ cánh, các vị trí chờ dự bị và vị trí chờ trên đường
nội bộ; đánh giá rủi ro để bảo đảm khu vực xung quanh đường cất hạ cánh được an
toàn trong trường hợp tàu bay chạy quá đà hoặc hạ cánh quá khu vực tiếp đất.
13. Người khai thác cảng hàng không, sân bay
phải bố trí tối thiểu 01 vị trí đỗ tàu bay cách ly phục vụ cho các tình huống
khẩn nguy sân bay, chống dịch bệnh lây lan hoặc trong các tình huống bảo đảm an
ninh hàng không, an ninh quốc phòng. Vị trí đỗ tàu bay cách ly phải bố trí cách
xa các vị trí đỗ tàu bay khác, nhà cửa hoặc các công trình công cộng khác, đảm
bảo thuận lợi cho công tác an ninh, an toàn, phòng cháy chữa cháy và xử lý
nghiệp vụ. Không bố trí vị trí đỗ tàu bay cách ly phía trên các công trình,
ngầm như bể chứa nhiên liệu tàu bay, hệ thống đường ống cung cấp nhiên liệu cho
tàu bay, tuyến cáp điện lực hoặc cáp thông tin.
14. Khu vực bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay phải
được bố trí biệt lập so với nhà ga hành khách, hàng hóa để giảm tối đa ảnh
hưởng đến nhà ga hành khách, hàng hóa do tiếng ồn, luồng khí thải, nhiên liệu
gây ra; phải có hệ thống thu gom và xử lý nước thải, dầu thải và các chất thải
độc hại khác đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
15. Dải, lề bảo hiểm bao gồm dải bảo hiểm 2
đầu cất hạ cánh, dải bảo hiểm sườn và các dải, lề bảo hiểm khác phải tuân thủ
theo tiêu chuẩn của ICAO và các quy định sau:
a) Đảm bảo độ chặt, độ bằng phẳng; cỏ trên
dải, lề bảo hiểm phải được duy trì không cao quá 30 cm;
b) Việc lắp đặt các thiết bị phụ trợ dẫn
đường trong phạm vi dải, lề bảo hiểm phải tuân thủ các quy định của pháp luật
Việt Nam về quản lý chướng ngại vật hàng không và Phụ lục 14 của Công ước
Chicago.
16. Việc khai thác tàu bay tại cảng hàng
không, sân bay phải phù hợp với sức chịu tải đường cất hạ cánh, đường lăn, sân
đỗ tàu bay đã được công bố. Trong từng điều kiện khai thác cụ thể, Cục Hàng
không Việt Nam xem xét, quyết định tiêu chuẩn áp dụng đối với việc khai thác
tàu bay có chỉ số ACN lớn hơn chỉ số PCN của đường cất hạ cánh, đường lăn, sân
đỗ.
17. Người khai thác cảng hàng không, sân bay
có trách nhiệm đo sức chịu tải đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay,
tẩy vệt cao su đường cất hạ cánh; đo hệ số ma sát bề mặt đường cất hạ cánh
trong trường hợp xây mới, nâng cấp; đo định kỳ hoặc đột xuất hệ số ma sát của
đường cất hạ cánh theo hướng dẫn của Cục Hàng không Việt Nam để đảm bảo hệ số
ma sát tối thiểu cho phép của đường cất hạ cánh. Sức chịu tải đường cất hạ
cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay và hệ số ma sát bề mặt đường cất hạ cánh được
công bố trong Tập thông báo tin tức hàng không, tài liệu khai thác sân bay.
Trong trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn khai thác, Cục Hàng không Việt
Nam chỉ định đơn vị có đủ năng lực và tư cách pháp nhân thực hiện đo sức chịu
tải, hệ số ma sát; chi phí đo do người khai thác cảng hàng không, sân bay đảm
bảo.
18. Người khai thác cảng hàng không, sân bay
có trách nhiệm kiểm tra thường xuyên tình trạng mặt đường cất hạ cánh, đường
lăn, sân đỗ tàu bay nhằm loại bỏ các vật ngoại lai; xác định, công bố tình
trạng ngập nước ảnh hưởng đến hoạt động khai thác tại khu bay cho cơ sở cung
cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay để điều hành an toàn hoạt động bay, khai thác
mặt đất theo quy định.
19. Người khai thác cảng hàng không, sân bay
thực hiện các biện pháp nhằm ngăn ngừa tàu bay di chuyển vào các đường cất hạ
cánh, đường lăn, sân đỗ đang đóng cửa.
Điều 26. Yêu cầu đối
với giao thông trong cảng hàng không, sân bay[14]
1. Đường giao thông trong cảng hàng không,
sân bay bao gồm:
a) Đường giao thông nội bộ trong sân bay;
b) Đường giao thông nội bộ trong cảng hàng
không.
2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay
chịu trách nhiệm xây dựng, bảo trì, sửa chữa đường giao thông nội bộ trong sân
bay
và đường
giao thông nội bộ trong cảng hàng không.
3. Giao thông trong sân bay tuân thủ theo tài
liệu khai thác sân bay.
Điều 27. Yêu cầu đối
với nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa
1. Nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa phải có
các khu vực làm thủ tục cần thiết theo quy trình phục vụ hành khách, hàng hóa;
khu làm việc của các cơ quan quản lý nhà nước liên quan; khu vực dành cho khách
không đủ điều kiện nhập cảnh đối với cảng hàng không quốc tế; khu vực thủ tục
hành lý thất lạc; khu vực lưu giữ hành lý thất lạc, hành lý không có người
nhận; khu vực chung để giải quyết khiếu nại giữa hành khách với hãng hàng không
và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ; quầy hoặc thiết bị hướng dẫn thông tin chung
cho hành khách; khu vực trợ giúp y tế, sơ cứu ban đầu đối với hành khách; khu
vực cách ly y tế để ứng phó tình huống khẩn nguy y tế; khu vực và thiết bị phục
vụ hành khách cần sự trợ giúp đặc biệt.
2. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khai
thác nhà ga phải duy trì, đảm bảo các điều kiện vệ sinh tối thiểu như sau:
a) Nhà ga phải được bảo đảm vệ sinh, sạch sẽ,
khô ráo, có các biển cảnh báo bảo đảm an toàn;
b) Các khu vệ sinh của nhà ga hành khách phải
có bảng ghi tên người trực và dọn vệ sinh, thời gian, nội dung công việc được
thực hiện.
3. Hệ thống biển báo trong nhà ga phải được
lắp đặt đầy đủ, rõ ràng ở các vị trí làm thủ tục cho hành khách, hàng hóa, khu
vực xử lý hành lý, hàng hóa và các khu vực cần thiết khác theo quy định.
4. Tại các khu vực cải tạo, sửa chữa trong
khu vực nhà ga phải có vách ngăn và các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh, vệ
sinh môi trường và biển thông báo về việc cải tạo, sửa chữa.
5. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khai thác
nhà ga hành khách, hàng hóa phải có phương án phòng chống cháy nổ, tổ chức huấn
luyện, diễn tập, kiểm tra định kỳ phòng chống cháy nổ theo quy định của pháp
luật.
6. Quy trình bảo trì, kế hoạch bảo trì các
hạng mục trong nhà ga phải được phê duyệt và thực hiện theo kế hoạch bảo trì
được duyệt.
7. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khai thác
nhà ga hành khách, hàng hóa ban hành, tổ chức phổ biến và giám sát việc tuân
thủ tài liệu khai thác nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa.
8. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khai thác
nhà ga hành khách bố trí vị trí để quảng bá văn hóa đặc sắc của Việt Nam phù
hợp với điều kiện cụ thể của từng cảng hàng không.
9. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khai thác
nhà ga hành khách lựa chọn các hãng taxi được nhượng quyền khai thác tại nhà ga
theo nguyên tắc đảm bảo tính cạnh tranh, minh bạch; thông báo công khai trong
nhà ga về hãng taxi được nhượng quyền, giá vận chuyển taxi; đảm bảo năng lực
phục vụ taxi đáp ứng nhu cầu thực tế của nhà ga; bảo đảm văn minh, lịch sự, an
ninh trật tự đối với hoạt động khai thác taxi; ban hành quy chế kiểm soát khai
thác xe taxi, có biện pháp xử lý cụ thể đối với hãng taxi, lái xe taxi vi phạm
pháp luật hoặc vi phạm quy chế kiểm soát theo thỏa thuận đã được ký kết; tổ
chức quầy điều phối và lập phương án khai thác đảm bảo an toàn, trật tự, không
gây ùn tắc tại khu vực taxi hoạt động; đảm bảo số lượng xe taxi tối thiểu được
nhượng quyền khai thác đáp ứng nhu cầu sản lượng hành khách thông qua theo
khung giờ khai thác.
Điều 28. Yêu cầu đối
với hạ tầng cung cấp nhiên liệu tàu bay
1. Các hạng mục của hạ tầng cung cấp nhiên
liệu tàu bay bao gồm: kho, bồn chứa nhiên liệu; trạm tiếp nạp, cấp phát nhiên
liệu; hệ thống đường ống cung cấp nhiên liệu.
2. Các kho xăng dầu, bồn chứa, trạm tiếp nạp,
hệ thống đường ống phải được thiết kế theo tiêu chuẩn được áp dụng, có khoảng
cách an toàn theo quy định của pháp luật về bảo vệ an toàn các công trình xăng
dầu, an toàn phòng cháy chữa cháy và bảo vệ môi trường.
3. Doanh nghiệp được phép cung cấp nhiên liệu
tàu bay tại cảng hàng không, sân bay phải xây dựng phương án cung cấp nhiên
liệu, sơ đồ bố trí vị trí bồn chứa, trạm tiếp nạp, hệ thống đường ống cung cấp
nhiên liệu tàu bay (nếu có).
Điều 29. Yêu cầu đối
với hệ thống cấp điện
1. Các công trình, thiết bị hàng không tại
cảng hàng không, sân bay phải được duy trì nguồn cung cấp điện thường xuyên, dự
phòng theo đúng tài liệu khai thác công trình, thiết bị.
2. Thời gian chuyển đổi từ hệ thống điện sử
dụng thường xuyên sang hệ thống điện dự phòng phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy
định cho từng hạng mục, từng thiết bị tại cảng hàng không, sân bay.
3. Người khai thác cảng hàng không, sân bay
chịu trách nhiệm lập kế hoạch xây dựng, bảo trì hệ thống cấp điện chung của
cảng hàng không, sân bay theo quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân bay được
phê duyệt; các cơ quan, đơn vị sử dụng phải trả chi phí bảo trì chung cho người
khai thác cảng hàng không, sân bay theo thỏa thuận.
4. Căn cứ quy hoạch chi tiết xây dựng khu
chức năng được phê duyệt, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng
không được quyền thiết lập hệ thống cấp điện riêng của doanh nghiệp.
Điều 30. Yêu cầu đối
với hệ thống cấp, thoát nước
1. Người khai thác công trình tổ chức kiểm
tra và đảm bảo chất lượng nước sử dụng được cấp trong phạm vi công trình do
mình quản lý đạt tiêu chuẩn theo quy định.
2. Hệ thống thoát nước khu bay phải được kết
nối thông suốt với hệ thống thoát nước tổng thể cảng hàng không, sân bay và khu
vực lân cận; có phương án thoát nước với lượng mưa cao nhất dự báo có thể xảy
ra.
3. Nước thải phải được thu gom và xử lý trước
khi xả ra nguồn tiếp nhận theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
4. Người khai thác cảng hàng không, sân bay
phải xây dựng hệ thống bảo vệ, quy trình cụ thể chống đột nhập qua hệ thống
thoát nước; chịu trách nhiệm xây dựng, bảo trì, sửa chữa hệ thống cấp nước,
thoát nước chung cảng hàng không, sân bay theo quy hoạch chi tiết cảng hàng
không, sân bay được phê duyệt; các cơ quan, đơn vị sử dụng phải trả chi phí bảo
trì chung cho người khai thác cảng hàng không, sân bay theo thỏa thuận.
5. Trường hợp hệ thống cấp nước, thoát nước
phục vụ chủ yếu cho một số đơn vị, doanh nghiệp, Cảng vụ hàng không chỉ định
doanh nghiệp liên quan chịu trách nhiệm xây dựng, bảo trì, sửa chữa hệ thống
cấp nước, thoát nước và phân bổ chi phí thực hiện.
Điều 31. Yêu cầu đối
với hạ tầng bảo đảm an ninh hàng không
1. Tiêu chuẩn đối với hạ tầng bảo đảm an ninh
hàng không thực hiện theo các quy định của pháp luật về an ninh hàng không.
2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay
chịu trách nhiệm xây dựng, quản lý khai thác các công trình sau:
a) Công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng
không, khẩn nguy sân bay;
b) Công trình hàng rào bảo đảm an ninh hàng
không của khu bay.
Điều 32. Yêu cầu đối
với hạ tầng phục vụ công tác khẩn nguy sân bay, phòng chống cháy nổ tại cảng
hàng không, sân bay
1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay
phải đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng sân bay đáp ứng quy định, về công tác
phòng chống cháy nổ và khẩn nguy sân bay, cụ thể:
a) Có nhà tập kết xe cứu hỏa, kho tàng, vật
tư, dụng cụ, thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ công tác khẩn nguy sân bay,
phòng chống cháy nổ theo tiêu chuẩn áp dụng; vị trí khu vực tập kết xe cứu hỏa
phải được bố trí trong khu vực hạn chế, có đường giao thông thuận lợi bảo đảm
tiếp cận nhanh chóng đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ, phù hợp với các
phương án khẩn nguy sân bay;
b) Bảo đảm số lượng xe cứu hỏa, dung tích
nước, khối lượng chất foam, bột phù hợp với cấp cứu hỏa sân bay được duyệt;
c) Thiết lập trung tâm hiệp đồng khẩn nguy
sân bay, trạm báo động khẩn nguy đảm bảo đầy đủ nhân lực, các phương tiện,
trang thiết bị, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống tài liệu, các phương án
xử lý các tình huống khẩn nguy để thực hiện nhiệm vụ trực và ứng phó với mọi
tình huống khẩn nguy;
d) Thiết lập hệ thống đường công vụ phục vụ
cho công tác khẩn nguy sân bay đảm bảo các phương tiện tham gia công tác khẩn
nguy nhanh chóng đến được các vị trí trong khu bay đáp ứng thời gian theo quy
định.
2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay
ban hành quy trình kiểm tra các hạng mục của kết cấu hạ tầng, thiết bị; duy trì
vật tư, vật liệu, nước dự trữ phục vụ công tác khẩn nguy sân bay, phòng chống
cháy nổ tại cảng hàng không, sân bay.
Điều 33. Yêu cầu đối
với hệ thống chiếu sáng sân đỗ tàu bay, hàng rào an ninh hàng không
1. Hệ thống chiếu sáng sân đỗ tàu bay cung cấp
đủ ánh sáng nhằm hỗ trợ cho phi công điều khiển tàu bay vào, ra khỏi các vị trí
dừng đỗ tàu bay; cung cấp đủ ánh sáng cho việc đón, trả hành khách, chất xếp,
dỡ hành lý, hàng hóa ra khỏi tàu bay, tra nạp nhiên liệu và các dịch vụ khác
liên quan đến tàu bay; đảm bảo an ninh của cảng hàng không, sân bay. Đèn chiếu
sáng sân đỗ không được hướng trực tiếp vào đài kiểm soát không lưu, đài kiểm
soát mặt đất, hướng tàu bay hạ cánh và lăn vào vị trí đỗ; trường hợp sân đỗ
không có phương tiện chiếu sáng cố định thì phải có phương tiện chiếu sáng di
động để chiếu sáng phục vụ tàu bay.
2. Hệ thống chiếu sáng hàng rào và các cổng
ra vào phải bố trí hợp lý, độ sáng phải đủ để kiểm tra, kiểm soát người, phương
tiện và phát hiện đột nhập vào ban đêm nhưng không làm chói lóa gây khó khăn
cho việc quan sát khi tuần tra của lực lượng chức năng và cho các hoạt động
hàng không khác.
Điều 34. Giám sát
viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay và giám sát viên chất lượng
dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay
1. Giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng
không, giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay trực thuộc Cục
Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không, được Cục Hàng không Việt Nam cấp thẻ
giám sát viên để thực hiện nhiệm vụ.
2. Người được cấp thẻ giám sát viên an toàn
khai thác cảng hàng không, sân bay phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Tốt nghiệp đại học thuộc chuyên ngành kỹ
thuật, xây dựng hoặc pháp luật;
b) Có tối thiểu 05 năm làm việc trong lĩnh
vực quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
c) Có khả năng thành thạo tiếng Anh (TOEIC
450 hoặc tương đương trở lên);
d) Có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện về tiêu
chuẩn khai thác cảng hàng không, sân bay, công tác giám sát an toàn khai thác
cảng hàng không, sân bay do Cục Hàng không Việt Nam hoặc cơ sở đào tạo, huấn
luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện cấp.
3. Giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng
không, sân bay có các quyền hạn sau đây:
a) Giám sát, kiểm tra, điều tra, kiểm chứng
đối với việc tuân thủ các quy định về an toàn khai thác tại cảng hàng không,
sân bay;
b) Tiếp cận vào khu vực có hoạt động khai
thác tại cảng hàng không, sân bay vào các thời điểm khi thực hiện nhiệm vụ;
c) Yêu cầu tổ chức, cá nhân liên quan cung
cấp các tài liệu hoặc vật chứng có liên quan đến sự cố mất an toàn hàng không
hoặc phục vụ điều tra vụ việc vi phạm;
d) Kiểm tra và sao chép các giấy phép, giấy
chứng nhận, chứng chỉ, nhật ký kỹ thuật, tài liệu hoặc hồ sơ liên quan đến việc
quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
đ) Đình chỉ tạm thời hoạt động của nhân viên
hàng không tại cảng hàng không, sân bay nhằm phòng ngừa, ngăn chặn khả năng uy
hiếp an toàn hàng không, gây cháy nổ tại cảng hàng không, sân bay, phục vụ điều
tra sự cố; lập biên bản về vụ việc, sự cố xảy ra.
4. Giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng
không tại cảng hàng không, sân bay phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Tốt nghiệp đại học thuộc chuyên ngành kinh
tế, kỹ thuật hoặc pháp luật;
b) Có tối thiểu 05 năm làm việc trong lĩnh
vực quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay hoặc vận chuyển hàng không;
c) Có khả năng thành thạo tiếng Anh (TOEIC
450 hoặc tương đương trở lên);
d) Có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện về tiêu
chuẩn cung cấp dịch vụ hàng không, vận chuyển hàng không do Cục Hàng không Việt
Nam hoặc cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không đủ điều kiện
đào tạo, huấn luyện cấp.
5. Giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng
không tại cảng hàng không, sân bay có các quyền hạn sau đây:
a) Giám sát, kiểm tra, kiểm chứng đối với
việc thực hiện các quy định, về chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng
không, sân bay;
b) Tiếp cận vào khu vực có hoạt động khai
thác tại cảng hàng không, sân bay vào các thời điểm khi thực hiện nhiệm vụ;
c) Yêu cầu tổ chức, cá nhân liên quan cung
cấp các tài liệu hoặc vật chứng có liên quan đến việc cung cấp dịch vụ hàng
không, vận chuyển hàng không tại cảng hàng không, sân bay hoặc phục vụ xác minh
vụ việc vi phạm quy định của Thông tư này;
d) Kiểm tra và sao chép các giấy phép, giấy
chứng nhận, chứng chỉ, tài liệu hoặc hồ sơ liên quan đến việc cung cấp dịch vụ
hàng không, vận chuyển hàng không tại cảng hàng không, sân bay;
đ) Đình chỉ tạm thời hoạt động của nhân viên
hàng không tại cảng hàng không, sân bay trong các trường hợp vi phạm nghiêm
trọng các cam kết, tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không,
sân bay; lập biên bản về vụ việc.
6. Trong các trường hợp phát hiện hành vi vi
phạm quy định của pháp luật về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay làm
ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn khai thác, giám sát viên an toàn khai thác cảng
hàng không, sân bay và giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không báo cáo ngay
Cục Hàng không Việt Nam để thực hiện biện pháp khẩn cấp đình chỉ hoạt động khai
thác, cung cấp dịch vụ của tổ chức, cá nhân xây dựng, khai thác công trình,
cung cấp dịch vụ liên quan tại cảng hàng không, sân bay.
7. Giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng
không, sân bay và giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không phải chịu trách
nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật.
8. Hồ sơ giám sát, kiểm tra, điều tra, kiểm
chứng của giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay và giám sát
viên chất lượng dịch vụ hàng không được lưu trữ tại Cục Hàng không Việt Nam và
Cảng vụ hàng không trong 05 năm.
9. Tổ chức, cá nhân liên quan phải thực hiện
nghiêm các quyết định, yêu cầu của giám sát viên khi thực hiện nhiệm vụ.
10. Cục Hàng không Việt Nam ban hành tài liệu
hướng dẫn về quy trình, nội dung kiểm tra, giám sát của giám sát viên an toàn
khai thác cảng hàng không, sân bay và giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng
không.
Điều 35. Yêu cầu về
báo cáo tai nạn, sự cố, vụ việc an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay
1. Phụ thuộc vào tính chất và mức độ uy hiếp
an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay, tai nạn, sự cố, vụ việc an toàn
khai thác cảng hàng không, sân bay được phân loại như sau:
a) Tai nạn (mức A): tai nạn tàu bay xảy ra
tại cảng hàng không, sân bay; sự cố gây ra chết người trong quá trình khai
thác, cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay;
b) Sự cố nghiêm trọng (mức B): sự cố tàu bay
nghiêm trọng xảy ra tại cảng hàng không, sân bay; sự cố mất an toàn nghiêm
trọng dẫn đến việc đóng cửa tạm thời đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu
bay hoặc đóng cửa tạm thời cảng hàng không, sân bay; sự cố gây bị thương nặng cho
người trong quá trình khai thác, cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng
không, sân bay;
c) Sự cố uy hiếp an toàn cao (mức C): sự cố
gây hư hỏng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; gây hư hỏng phương tiện,
trang thiết bị hoạt động trong khu bay hoặc gây uy hiếp an toàn cho người,
phương tiện hoạt động trên khu bay, ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn khai thác
tàu bay;
d) Sự cố nguy cơ uy hiếp an toàn (mức D): sự
cố phương tiện va chạm với phương tiện, trang thiết bị hoặc với người; sự cố
làm ảnh hưởng đến an toàn khai thác kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay;
đ) Vụ việc (mức E): các vụ việc không uy hiếp
trực tiếp đến an toàn hàng không nhưng có ảnh hưởng đến quá trình cung cấp dịch
vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay.
2. Báo cáo tai nạn, sự cố bao gồm: báo cáo
ban đầu; báo cáo sơ bộ; báo cáo cuối cùng kèm kết quả giảng bình. Cục Hàng
không Việt Nam hướng dẫn cụ thể danh mục, trách nhiệm báo cáo, nội dung báo cáo
tai nạn mức A, sự cố các mức B, C và D, vụ việc mức E.
3. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm tổ
chức điều tra, xác minh, giảng bình sự cố mức B, mức C; chỉ đạo xử lý, khắc
phục tai nạn, sự cố; ban hành khuyến cáo phòng ngừa, ngăn chặn tai nạn, sự cố;
báo cáo Bộ Giao thông vận tải về sự cố mức B bao gồm báo cáo ban đầu, báo cáo cuối
cùng; báo cáo Bộ Giao thông vận tải về tai nạn mức A.
4. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm tổ chức
điều tra, xác minh, giảng bình sự cố mức D; chỉ đạo xử lý, khắc phục sự cố; ban
hành khuyến cáo phòng ngừa, ngăn chặn tai nạn, sự cố; báo cáo Cục Hàng không
Việt Nam về sự cố mức D bao gồm báo cáo ban đầu, báo cáo cuối cùng.
5. Cơ quan đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ
chức giảng bình vụ việc mức E; thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn
tai nạn, sự cố.
6. Tổ chức, cá nhân được khuyến khích và tạo
điều kiện tự nguyện báo cáo vụ việc có nguy cơ gây mất an toàn khai thác cảng
hàng không, sân bay đến Cục Hàng không Việt Nam. Cục Hàng không Việt Nam có
trách nhiệm bảo đảm:
a) Báo cáo tự nguyện và các phân tích tiếp
theo được sử dụng dưới dạng hạn chế và không tiết lộ hoặc thể hiện thông tin
liên quan đến người, tổ chức báo cáo trừ khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân báo cáo đồng ý tiết lộ;
b) Bảo mật các báo cáo tự nguyện, thông tin
sử dụng từ các báo cáo tự nguyện không làm ảnh hưởng đến người, tổ chức báo
cáo;
c) Thực hiện các biện pháp xử lý, kiểm tra,
giám sát an toàn cần thiết xuất phát từ báo cáo tự nguyện.
Mục 2. GIẤY CHỨNG
NHẬN ĐĂNG KÝ, KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều 36. Thủ tục cấp,
cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay
1. Chủ sở hữu hoặc tổ chức được giao quản lý
cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký
cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức
phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký
cảng hàng không, sân bay, theo Mẫu số 09 quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b)[15]
Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản
sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp), bản sao có chứng thực
(trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) quyết định thành lập hoặc giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp của chủ sở hữu hoặc tổ chức được giao quản lý cảng
hàng không, sân bay; chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ
chiếu của chủ sở hữu cảng hàng không, sân bay là cá nhân;
c) Bản sao quyết định, chủ trương đầu tư,
quyết định đầu tư cảng hàng không, sân bay;
d) Bản sao tài liệu xác nhận kết cấu hạ tầng
của cảng hàng không, sân bay đã hoàn thành các thủ tục nghiệm thu theo quy định
về đầu tư xây dựng cơ bản.
2. Trong trường hợp cảng hàng không, sân bay
đang xây dựng, chủ sở hữu hoặc tổ chức được giao quản lý cảng hàng không, sân
bay nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký tạm thời cảng hàng
không, sân bay trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác
đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm các tài liệu nêu tại các điểm a, b,
c khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định hồ
sơ, bao gồm các nội dung sau:
a) Cảng hàng không, sân bay được xây dựng phù
hợp với quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn
quốc đã được phê duyệt;
b) Kết cấu hạ tầng của cảng hàng không, sân
bay được xây dựng, nghiệm thu kỹ thuật phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy
định và năng lực khai thác;
c) Phương án xây dựng kết cấu hạ tầng của
cảng hàng không, sân bay phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định đối với
việc đăng ký tạm thời cảng hàng không, sân bay đang xây dựng và năng lực khai
thác.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày thẩm định, Cục Hàng không Việt Nam đăng ký cảng hàng không, sân bay vào Sổ
đăng bạ cảng hàng không, sân bay và cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng
không, sân bay theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp giấy
chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay.
5. Chậm nhất 60 ngày sau khi hoàn thành xây
dựng, cảng hàng không, sân bay đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký tạm thời
phải được đăng ký theo quy định của Thông tư này.
6. Việc đăng ký cảng hàng không, sân bay có
hiệu lực kể từ thời điểm được Cục Hàng không Việt Nam ghi vào Sổ đăng bạ cảng
hàng không, sân bay.
7. Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không,
sân bay bị mất, rách, hỏng được đề nghị cấp lại. Người được cấp giấy chứng nhận
đăng ký cảng hàng không, sân bay gửi đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận trực
tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác theo Mẫu số 09 ban hành tại Phụ lục kèm theo Thông tư này
đến Cục Hàng không Việt Nam.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đơn đề nghị theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam xem xét quyết định cấp
lại giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay hoặc thông báo bằng văn
bản lý do từ chối cấp lại cho người đề nghị.
8. Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không,
sân bay bị thu hồi trong trường hợp không còn đáp ứng điều kiện để được cấp giấy
chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay.
Điều 37. Lập và quản
lý Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay
1. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm
lập, cập nhật thông tin, quản lý sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay.
2. Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay được
lập dưới dạng sổ giấy và sổ điện tử.
3. Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay bao
gồm các thông tin sau đây:
a) Ngày vào Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân
bay đối với từng loại đăng ký;
b) Giấy chứng nhận đã cấp với từng loại đăng
ký: số, ngày cấp;
c) Tên, địa chỉ của chủ sở hữu hoặc người
khai thác cảng hàng không, sân bay;
d) Tên cảng hàng không, sân bay;
đ) Vị trí, tọa độ điểm quy chiếu cảng hàng
không, sân bay;
e) Cấp sân bay;
g) Mục đích khai thác;
h) Năng lực khai thác;
i) Quá trình xây dựng, cải tạo, nâng cấp, mở
rộng cảng hàng không, sân bay.
Điều 38. Sửa đổi nội
dung giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay
1. Người được cấp giấy chứng nhận đăng ký
cảng hàng không, sân bay phải cập nhật thông tin về những thay đổi của cảng
hàng không, sân bay và đề nghị sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký cảng
hàng không, sân bay khi có sự thay đổi về:
a) Tên, địa chỉ của chủ sở hữu hoặc người
khai thác cảng hàng không, sân bay;
b) Tên cảng hàng không, sân bay;
c) Vị trí, tọa độ điểm quy chiếu cảng hàng
không, sân bay;
d) Cấp sân bay;
đ) Mục đích khai thác;
e) Năng lực khai thác.
2. Người được cấp giấy chứng nhận đăng ký
cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng
các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam bao gồm các tài liệu sau
đây:
a) Đơn đề nghị sửa đổi nội dung giấy chứng
nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay theo Mẫu số 09
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Tài liệu chứng minh về các thay đổi được
đề nghị sửa đổi.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đơn đề nghị theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định việc sửa
đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay; cấp mới giấy
chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đã
cấp hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối sửa đổi.
Điều 39. Thủ tục cấp,
cấp lại, sửa đổi, thu hồi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay
1. Tổ chức được giao quản lý, khai thác khu
bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân
bay trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục
Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị bao gồm các tài liệu sau:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận khai thác
cảng hàng không, sân bay theo Mẫu số 09 quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Tài liệu khai thác sân bay.
2.[16]
Trong thời hạn 08 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng
không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định tài liệu khai thác sân bay, bao gồm các
nội dung sau:
a) Các yếu tố bảo đảm an toàn hàng không, an
ninh hàng không, tiêu chuẩn dịch vụ;
b) Việc đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật của
sân bay theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được cấp có thẩm quyền ban hành
hoặc công nhận;
c) Danh mục không đáp ứng (nếu có);
d) Kiểm chứng các điều kiện thực tế của sân
bay đối với tài liệu khai thác.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ
ngày hoàn thành việc thẩm định, Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy chứng nhận
khai thác cảng hàng không, sân bay theo Mẫu số 08
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này hoặc thông báo bằng văn bản
lý do từ chối cấp cho người đề nghị.
4. Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không,
sân bay được sửa đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi, chuyển đổi người khai thác cảng
hàng không, sân bay;
b) Thay đổi mục đích, năng lực khai thác của
cảng hàng không, sân bay, cấp sân bay.
5. Người khai thác cảng hàng không, sân bay
gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị sửa đổi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân
bay trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục
Hàng không Việt Nam, bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Đơn đề nghị sửa đổi nội dung giấy chứng
nhận khai thác cảng hàng không, sân bay theo Mẫu số
08 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Tài liệu chứng minh về các thay đổi được
đề nghị sửa đổi.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam tổ chức thẩm định, kiểm
tra đối chứng thực tế, phê duyệt sửa đổi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng
không, sân bay hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối phê duyệt cho người đề
nghị.
6. Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không,
sân bay bị mất, rách, hỏng được đề nghị cấp lại. Người khai thác cảng hàng
không, sân bay gửi đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận trực tiếp hoặc qua bưu
điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đơn đề nghị theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam xem xét, quyết định cấp
lại giấy chứng nhận hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp lại cho người
đề nghị.
7. Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không,
sân bay bị thu hồi theo quy định tại khoản 4 Điều 51 của Luật Hàng không dân
dụng Việt Nam.
Điều 39a. Thủ tục
cấp, cấp lại, hủy bỏ Giấy phép kinh doanh cảng hàng không[17]
1. Cá nhân, tổ chức đề nghị cấp Giấy phép
kinh doanh cảng hàng không gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính
hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu
trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin trong hồ sơ. Hồ sơ bao
gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép theo Mẫu số 12 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp;
c) Bản sao tài liệu chứng minh về tổ chức bộ
máy và danh sách nhân viên được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp đáp ứng yêu
cầu về chuyên môn khai thác cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp
luật về hàng không dân dụng;
d) Bản chính văn bản xác nhận vốn;
đ) Phương án về trang bị, thiết bị và các
điều kiện cần thiết khác để bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đầy
đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam tổ chức thẩm định, cấp Giấy
phép kinh doanh cảng hàng không theo Mẫu số 13 quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp không cấp Giấy phép
phải gửi văn bản trả lời người đề nghị và nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam có văn
bản trả lời, hướng dẫn người đề nghị nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
theo quy định.
3. Giấy phép kinh doanh cảng hàng không được
cấp lại trong trường hợp mất, hỏng hoặc thay đổi nội dung trong giấy phép.
4. Cá nhân, tổ chức gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị
cấp lại Giấy phép kinh doanh cảng hàng không trực tiếp hoặc qua đường bưu chính
hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu
trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin trong hồ sơ. Hồ sơ bao
gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép theo Mẫu số 12 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư này;
b) Các tài liệu có liên quan đối với trường
hợp thay đổi nội dung Giấy phép (nếu có).
5. Đối với Giấy phép cấp lại do thay đổi nội
dung: trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy
định, Cục Hàng không Việt Nam cấp lại Giấy phép kinh doanh cảng hàng không;
trường hợp không cấp lại Giấy phép phải gửi văn bản trả lời người đề nghị và
nêu rõ lý do.
6. Đối với Giấy phép cấp lại do bị mất, hỏng:
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Cục Hàng không
Việt Nam có trách nhiệm xem xét, quyết định cấp lại Giấy phép; trường hợp không
cấp lại Giấy phép phải gửi văn bản trả lời người đề nghị và nêu rõ lý do.
7. Giấy phép kinh doanh cảng hàng không bị
hủy bỏ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Cung cấp thông tin không trung thực trong
quá trình đề nghị cấp Giấy phép;
b) Không duy trì mức vốn tối thiểu liên tục
trong quá trình hoạt động;
c) Vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp
luật về an ninh, quốc phòng;
d) Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp
luật hoặc theo đề nghị của doanh nghiệp;
đ) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về bảo
đảm an ninh hàng không, an toàn hàng không, điều kiện kinh doanh, giá dịch vụ,
phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường;
e) Không bắt đầu khai thác cảng hàng không
trong thời gian 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép.
8. Cục Hàng không Việt Nam ban hành quyết
định hủy bỏ hiệu lực của Giấy phép, nêu rõ lý do, thời điểm hủy bỏ hiệu lực của
Giấy phép. Doanh nghiệp kinh doanh cảng hàng không phải chấm dứt ngay việc kinh
doanh cảng hàng không theo quyết định đã được ban hành.
9. Cục Hàng không Việt Nam thông báo về việc
cấp, cấp lại, hủy bỏ Giấy phép kinh doanh cảng hàng không cho Cảng vụ hàng
không để thực hiện công tác kiểm tra, giám sát.
Điều 40. Tài liệu khai
thác sân bay
1. Tài liệu khai thác sân bay bao gồm các nội
dung chính sau:
a) Mục đích, căn cứ xây dựng, điều kiện khai
thác sân bay;
b) Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của người khai thác cảng hàng không, sân bay; hệ thống nhân sự bảo đảm
khai thác;
c) Thông tin chung về sân bay, bao gồm các sơ
đồ về vị trí, mặt bằng tổng thể, phân khu chức năng, hệ thống thiết bị; tên, vị
trí, tọa độ, độ cao so với mực nước biển và địa thế của sân bay, độ cao so với
mực nước biển của ngưỡng đường cất hạ cánh; tên, địa chỉ, số điện thoại liên
lạc của người khai thác cảng hàng không, sân bay;
d) Phương án khai thác và sơ đồ bố trí vị trí
đỗ tàu bay
đ) Thông số kỹ thuật kết cấu hạ tầng sân bay
theo quy định tại Thông tư này;
e) Thông tin về hệ thống đèn, đài dẫn đường
và các thiết bị phụ trợ dẫn đường, điều hành bay;
g) Sơ đồ bề mặt giới hạn chướng ngại vật sân
bay; sơ đồ chướng ngại vật trong sân bay và vùng lân cận sân bay;
h) Thông tin về hệ thống thiết bị bảo trì khu
bay; thiết bị di chuyển tàu bay không có khả năng di chuyển; thiết bị liên lạc
gắn trên phương tiện khi di chuyển trên khu bay;
i) Sơ đồ vùng ảnh hưởng đến hoạt động bay của
đèn laze, thiết bị chiếu sáng;
k) Quy trình vận hành khai thác và biện pháp
đảm bảo an toàn khai thác trong khu bay;
l) Danh mục không đáp ứng theo các quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng, kèm theo báo cáo đánh giá rủi ro theo hướng dẫn
tại tài liệu hệ thống quản lý an toàn sân bay; phương án, biện pháp giảm thiểu
rủi ro và lộ trình khắc phục danh mục không đáp ứng;
m) Kế hoạch khẩn nguy sân bay; hệ thống quản
lý an toàn sân bay; Chương trình an ninh hàng không; Chương trình an toàn đường
cất hạ cánh; quy trình quản lý chim và động vật hoang dã;
n) Báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế
hoạch bảo vệ môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường cảng hàng không, sân bay
đã được duyệt.
2.[18]
Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải sửa đổi, bổ sung tài liệu khai
thác sân bay khi có các thay đổi liên quan đến các nội dung của tài liệu khai
thác sân bay, trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt. Hồ sơ đề nghị bao gồm:
a)
Văn bản đề nghị phê duyệt;
b)
Dự thảo nội dung sửa đổi, bổ sung tài liệu;
c)
Tài liệu chứng minh nội dung sửa đổi, bổ sung;
d)
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam tổ chức thẩm định, kiểm
tra đối chứng thực tế nếu cần thiết, phê duyệt sửa đổi, bổ sung tài liệu hoặc
thông báo bằng văn bản lý do từ chối phê duyệt cho người đề nghị.
3. Căn cứ tiêu chuẩn của ICAO, Cục Hàng không
Việt Nam ban hành hướng dẫn xây dựng tài liệu khai thác sân bay.
Điều 41. Hệ thống
quản lý an toàn sân bay
1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay
chịu trách nhiệm về điều phối chung, bảo đảm an toàn, liên tục, đồng bộ đối với
hoạt động khai thác sân bay; bảo đảm đầy đủ số lượng nhân lực đáp ứng về trình
độ kỹ thuật để bảo đảm hoạt động khai thác bình thường của sân bay; thực hiện
công tác quản lý chướng ngại vật hàng không tại cảng hàng không, sân bay và khu
vực lân cận cảng hàng không, sân bay theo quy định.
2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay
phải thiết lập và triển khai thực hiện hệ thống quản lý an toàn sân bay, bao
gồm các nội dung chính sau đây:
a) Mục tiêu và chính sách an toàn khai thác
sân bay;
b) Phạm vi áp dụng của hệ thống quản lý an toàn;
cơ cấu tổ chức của hệ thống quản lý an toàn tại sân bay;
c) Biện pháp bảo đảm an toàn; quản lý nguy cơ
rủi ro an toàn; hệ thống báo cáo về công tác an toàn;
d) Công tác huấn luyện, đào tạo, đào tạo lại
về an toàn.
3. Hoạt động của mọi tổ chức, cá nhân cung
cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay phải tuân thủ theo hệ thống quản lý an
toàn sân bay đã được phê duyệt.
4. Người khai thác cảng hàng không, sân bay
ban hành quy tắc, tổ chức phổ biến và giám sát việc tuân thủ các quy định về
bảo đảm an toàn hàng không tại sân bay; phát hiện các vụ việc vi phạm và chuyển
giao cho Cảng vụ hàng không xử lý theo quy định.
5. Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng
không kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện hệ thống quản lý an toàn sân
bay.
Điều 42. Danh mục
không đáp ứng
1. Danh mục không đáp ứng bao gồm các công
trình, các thiết bị được xây dựng, lắp đặt tại cảng hàng không, sân bay nhưng
không đáp ứng được quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng, liên quan đến:
a) Yêu cầu đối với kết cấu hạ tầng sân bay;
b) Yêu cầu về quản lý chướng ngại vật hàng
không.
2. Trong quá trình hoạt động, nếu phát hiện
hoặc khi được khuyến cáo về các hạng mục công trình không đáp ứng theo tiêu
chuẩn khai thác, người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm rà
soát, đánh giá, cập nhật vào tài liệu khai thác sân bay và báo cáo Cục Hàng
không Việt Nam để công bố theo quy định.
Điều 43. Hệ thống
nhân sự bảo đảm khai thác của người khai thác cảng hàng không, sân bay
1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay
phải đảm bảo hệ thống nhân sự đầy đủ để đáp ứng các điều kiện khai thác thực tế
và thực hiện được các quy định về an ninh, an toàn hàng không, chất lượng dịch
vụ.
2. Hệ thống nhân sự chủ chốt của người khai
thác cảng hàng không, sân bay bao gồm; giám đốc cảng hàng không, sân bay; vị
trí phụ trách khai thác cảng hàng không, sân bay; vị trí phụ trách an toàn hàng
không; vị trí phụ trách an ninh hàng không.
3. Danh sách nhân sự chủ chốt phải được nêu
rõ trong tài liệu khai thác sân bay.
4. Người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách
khai thác sân bay phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Tốt nghiệp Đại học;
b) Có ít nhất 05 năm công tác liên tục đối
với cảng hàng không quốc tế và 03 năm công tác liên tục đối với cảng hàng
không, sân bay nội địa trong các lĩnh vực quản lý hoạt động bay, quản lý khai
thác cảng hàng không, sân bay hoặc an toàn hàng không;
c) Được đào tạo, huấn luyện về thiết kế và
khai thác sân bay, quy trình cung cấp dịch vụ mặt đất phục vụ tàu bay.
5. Người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách
an toàn hàng không phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản
a, b khoản 4 Điều này;
b) Được đào tạo, huấn luyện về thiết kế và
khai thác sân bay, hệ thống quản lý an toàn hàng không.
6. Người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách
an ninh hàng không phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về an
ninh hàng không.
Chương V
QUẢN
LÝ XÂY DỰNG, CẢI TẠO, NÂNG CẤP, BẢO TRÌ, SỬA CHỮA CÔNG TRÌNH TẠI CẢNG HÀNG
KHÔNG, SÂN BAY; ĐƯA CÔNG TRÌNH VÀO KHAI THÁC; ĐÓNG TẠM THỜI CẢNG HÀNG KHÔNG,
SÂN BAY
Điều 44. Chấp thuận
việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình; bảo trì, sửa chữa công trình, lắp
đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tại cảng hàng không, sân bay
1. Chủ đầu tư dự án xây dựng, cải tạo, nâng
cấp công trình; bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa
thiết bị tại cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận đến
Cục Hàng không Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
a) Xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình;
b) Bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo
dưỡng, sửa chữa thiết bị làm ngừng hoạt động của công trình, cơ sở cung cấp
dịch vụ hàng không trên 24 giờ, trừ trường hợp đột xuất uy hiếp trực tiếp đến
an toàn, an ninh hàng không cần thực hiện ngay;
c) Bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo
dưỡng, sửa chữa thiết bị được thực hiện trong thời gian không phục vụ chuyến
bay theo kế hoạch bay liên tục từ 30 ngày trở lên.
2. Hồ sơ đề nghị bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận;
b) Phương án tổ chức thi công, biện pháp đảm
bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường tại cảng hàng không, sân bay trong
quá trình thi công;
c) Thỏa thuận phương án bảo đảm an toàn khai
thác cảng hàng không, sân bay với cơ quan, đơn vị liên quan.
3.[19]
Trong thời hạn 12 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không
Việt Nam có trách nhiệm thẩm định, ban hành văn bản chấp thuận và triển khai
cho các cơ quan, đơn vị có liên quan đến an toàn khai thác cảng hàng không, sân
bay. Trường hợp từ chối chấp thuận, phải thông báo bằng văn bản cho người đề
nghị, có nêu rõ lý do.
4. Đối với việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp,
bảo trì, sửa chữa đưa vào khai thác công trình dùng chung dân dụng và quân sự,
đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay, Cục Hàng không Việt Nam thông báo cho
Quân chủng Phòng không - Không quân để thống nhất các vấn đề liên quan đến hoạt
động quân sự.
5. Trường hợp khai thác sân bay trong điều
kiện tầm nhìn hạn chế theo quy định, không được phép thi công xây dựng, bảo trì
các công trình gần hệ thống điện sân bay. Cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt
động bay tại sân bay có trách nhiệm thông báo việc khai thác sân bay trong điều
kiện tầm nhìn hạn chế cho người phụ trách thi công công trình để dừng việc thi
công.
6. Cục Hàng không Việt Nam tổ chức kiểm tra,
theo dõi tiến độ, chất lượng xây dựng công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng
hàng không, sân bay theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải.
7. Việc bảo trì, sửa chữa công trình hoặc lắp
đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị của cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không tại
cảng hàng không, sân bay phải thông báo trước cho Cảng vụ hàng không về kế
hoạch, phương án thi công, phương án bảo đảm an toàn cho hoạt động tại cảng
hàng không, sân bay và hoạt động bay trong các trường hợp sau:
a) Ngừng hoạt động của công trình, cơ sở cung
cấp dịch vụ hàng không chưa đến 24 giờ;
b) Ngừng hoạt động của công trình, cơ sở cung
cấp dịch vụ hàng không trên 24 giờ trong trường hợp đột xuất uy hiếp trực tiếp
đến an toàn, an ninh hàng không cần thực hiện ngay;
c) Thực hiện trong thời gian không phục vụ
chuyến bay theo kế hoạch bay liên tục dưới 30 ngày.
8. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm, kiểm
tra đảm bảo việc tuân thủ phương án tổ chức thi công, biện pháp đảm bảo an
ninh, an toàn và vệ sinh môi trường trong khu vực thi công, phương án bảo đảm
an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay. Trường hợp phát hiện kế hoạch,
phương án thi công, phương án khai thác không đảm bảo an toàn cho hoạt động tại
cảng hàng không, sân bay và hoạt động bay, Cảng vụ hàng không yêu cầu chủ đầu
tư tạm dừng việc thi công.
Điều 45. Đưa vào khai
thác, đóng tạm thời công trình, một phần kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân
bay
1. Người khai thác công trình thuộc kết cấu
hạ tầng cảng hàng không, sân bay nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị đưa công trình, một
phần công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay vào khai thác
trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng
không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị đưa công trình, một phần
công trình, vào khai thác bao gồm các thông tin: vị trí và phạm vi đưa vào sử
dụng; thời gian đưa vào sử dụng; các thông số kỹ thuật chính của hạng mục công
trình; tuổi thọ công trình;
b) Bản sao hồ sơ liên quan đến việc nghiệm
thu đưa công trình vào khai thác theo quy định của pháp luật;
c) Tài liệu khai thác công trình, cung cấp
dịch vụ, bao gồm các nội dung sau: phương án khai thác, quy trình khai thác,
cung cấp dịch vụ hàng không; sơ đồ mặt bằng hạ tầng cung cấp dịch vụ; quy trình
bảo trì.
2. Người khai thác công trình thuộc kết cấu
hạ tầng cảng hàng không, sân bay nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị đóng tạm thời một phần
kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng
các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị bao gồm:
a) Tờ trình xin phép đóng cửa tạm thời một
phần kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay bao gồm các thông tin: lý do đóng
tạm thời; vị trí và phạm vi đóng tạm thời; thời gian đóng tạm thời;
b) Bản sao sơ đồ bản vẽ chi tiết khu vực đóng
tạm thời;
c) Phương án bảo đảm duy trì hoạt động liên
quan đến công trình đóng tạm thời;
d) Biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn liên
quan đến công trình đóng tạm thời.
3.[20]
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không
Việt Nam xem xét, quyết định việc đưa công trình, một phần công trình thuộc kết
cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay vào khai thác, đóng tạm thời một phần kết
cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay. Trong trường hợp không chấp thuận, Cục
Hàng không Việt Nam phải có văn bản thông báo, nêu rõ lý do.
4. Cảng vụ hàng không thực hiện việc kiểm tra
đảm bảo việc tuân thủ phương án bảo đảm duy trì hoạt động, biện pháp đảm bảo an
ninh, an toàn liên quan đến công trình đóng tạm thời.
Điều 46. Đóng tạm
thời cảng hàng không, sân bay để cải tạo, mở rộng, sửa chữa kết cấu hạ tầng
1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay
gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc
qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam.
Hồ sơ đề nghị bao gồm:
a) Văn bản đề nghị đóng tạm thời cảng hàng
không, sân bay bao gồm các thông tin: tên cảng hàng không, sân bay; lý do đóng
tạm thời cảng hàng không, sân bay; thời gian đóng cửa tạm thời cảng hàng không,
sân bay.
b) Quyết định phê duyệt dự án cải tạo, mở
rộng, sửa chữa kết cấu hạ tầng của cơ quan có thẩm quyền.
c) Phương án tổ chức thi công, biện pháp đảm
bảo an toàn và vệ sinh môi trường.
2. Thủ tục đóng tạm thời cảng hàng không, sân
bay:
a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định và báo
cáo kết quả thẩm định cho Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được báo cáo kết quả thẩm định, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết
định việc đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay.
Điều 47. Đóng tạm
thời cảng hàng không, sân bay khi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không,
sân bay bị thu hồi
1. Cục Hàng không Việt Nam gửi 01 bộ hồ sơ đề
nghị đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu
chính đến Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Tờ trình xin phép đóng tạm thời cảng hàng
không, sân bay bao gồm các thông tin: tên cảng hàng không, sân bay; lý do đóng
tạm thời cảng hàng không, sân bay; thời gian đóng tạm thời cảng hàng không, sân
bay;
b) Quyết định thu hồi giấy chứng nhận khai
thác cảng hàng không, sân bay;
c) Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không,
sân bay đã cấp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ của Cục Hàng không Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quyết định việc đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay.
Điều 48. Đóng tạm
thời cảng hàng không, sân bay trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm
môi trường, sự cố, tai nạn hàng không và các tình huống bất thường khác uy hiếp
đến an toàn hàng không, an ninh hàng không
1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay
báo cáo ngay Cảng vụ hàng không đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trong
trường hợp thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, sự cố, tai nạn hàng không
và các tình huống bất thường khác uy hiếp đến an toàn hàng không, an ninh hàng
không trong thời gian không quá 24 giờ. Giám đốc Cảng vụ hàng không có trách
nhiệm xem xét, ra quyết định đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trong thời
gian không quá 24 giờ và báo cáo Cục Hàng không Việt Nam.
2. Thủ tục đóng tạm thời cảng hàng không, sân
bay trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, sự cố, tai nạn
hàng không và các tình huống bất thường khác uy hiếp đến an toàn hàng không, an
ninh hàng không với thời gian đóng quá 24 giờ quy định như sau:
a) Người khai thác cảng hàng không, sân bay
báo cáo ngay Cục Hàng không Việt Nam về việc đóng tạm thời cảng hàng không, sân
bay. Báo cáo bao gồm các thông tin: tên cảng hàng không, sân bay; lý do đóng
tạm thời cảng hàng không, sân bay; thời gian đóng tạm thời cảng hàng không, sân
bay;
b) Ngay khi nhận được báo cáo của người khai
thác cảng hàng không, sân bay, Cục Hàng không Việt Nam trình Bộ Giao thông vận
tải đề nghị đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay;
c) Trong thời gian 24 giờ khi nhận được tờ
trình của Cục Hàng không Việt Nam, Bộ trưởng Giao thông vận tải quyết định việc
đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay.
Chương VI
QUẢN
LÝ, KHAI THÁC THIẾT BỊ HÀNG KHÔNG VÀ PHƯƠNG TIỆN HOẠT ĐỘNG TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG,
SÂN BAY
Điều 49. Quy định
chung
1. Thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động
tại cảng hàng không, sân bay phải đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật, môi
trường được áp dụng, bao gồm cả tiêu chuẩn của ICAO.
2. Thiết bị thuộc lĩnh vực bảo đảm hoạt động
bay; thiết bị lắp đặt, hoạt động tại khu bay phải được Cục Hàng không Việt Nam
cấp giấy phép khai thác.
3. Người quản lý, khai thác thiết bị hàng
không, phương tiện hoạt động tại cảng hàng không, sân bay ban hành và thực hiện
các quy trình khai thác, bảo trì phù hợp với tài liệu khai thác, bảo trì của
nhà sản xuất; có phương án, thiết bị dự phòng thay thế để đảm bảo không gián
đoạn việc cung cấp dịch vụ hàng không; tổ chức huấn luyện, cập nhật cho nhân
viên điều khiển, vận hành về tài liệu kỹ thuật, quy trình khai thác, bảo trì,
quy định về bảo đảm an toàn khai thác tại khu bay.
4. Việc đầu tư, khai thác các thiết bị hàng
không, phương tiện hoạt động tại cảng hàng không, sân bay phải phù hợp với quy
hoạch cảng hàng không, sân bay, điều kiện của kết cấu hạ tầng cảng hàng không,
sân bay, phạm vi cung cấp dịch vụ của người khai thác thiết bị, phương tiện,
mục đích sử dụng.
5. Niên hạn sử dụng của các phương tiện hoạt
động tại cảng hàng không, sân bay tuân thủ theo tiêu chuẩn áp dụng.
Điều 50.[21] (được bãi bỏ)
Điều 51. Cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện kỹ thuật đối với thiết bị, phương tiện chuyên ngành
hàng không được sản xuất, lắp ráp, cải tiến tại Việt Nam
1. Người đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện kỹ thuật đối với thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng không được sản
xuất, lắp ráp, cải tiến tại Việt Nam gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị trực tiếp hoặc qua
bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ
sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện kỹ thuật đối với thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng không, trong
đó mô tả sản phẩm và các chỉ tiêu, thông số, giới hạn, tính năng kỹ thuật
chính;
b) Bản sao tiêu chuẩn kỹ thuật, môi trường
được áp dụng;
c) Bản sao các tài liệu liên quan: thiết kế
kỹ thuật và chi tiết; vật liệu; phương pháp và quy trình sản xuất; hướng dẫn
lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng; lắp ráp của sản phẩm; chỉ tiêu, thông số, giới
hạn, tính năng kỹ thuật chính;
d) Bản sao biên bản nghiệm thu bàn giao hoặc
nghiệm thu hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng;
đ) Bản sao biên bản kiểm tra, thử nghiệm,
đánh giá sản phẩm theo tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng do cơ sở có đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật thực hiện;
e) Báo cáo kết quả khai thác thử theo các chỉ
tiêu, thông số, giới hạn, tính năng kỹ thuật của sản phẩm.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thực hiện các công việc kiểm
tra, thử nghiệm cần thiết, quyết định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kỹ thuật
đối với thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng không theo Mẫu số 10 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp giấy chứng nhận cho người
đề nghị. Công việc kiểm tra, thử nghiệm bao gồm các công việc sau:
a) Xác định yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật, môi
trường được áp dụng;
b) Kiểm tra thực tế sản phẩm; kiểm tra kết
quả nghiệm thu;
c) Thẩm định các chỉ tiêu, thông số, giới
hạn, tính năng kỹ thuật cần thiết chứng minh việc đáp ứng hoặc phù hợp của sản
phẩm, với các yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng; bao gồm cả thông tin về vật
liệu và quy trình, phương pháp chế tạo, lắp ráp sản phẩm;
d) Kiểm tra kết quả kiểm tra, thử nghiệm,
đánh giá sản phẩm theo tiêu chuẩn kỹ thuật, môi trường được áp dụng; trong
trường hợp cần thiết, thực hiện hoặc yêu cầu người đề nghị cấp giấy chứng nhận
thuê tổ chức độc lập đủ khả năng thực hiện các kiểm tra, thử nghiệm cần thiết
để kiểm chứng việc tuân thủ các yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng;
đ) Kiểm tra kết quả khai thác thử.
3. Giấy chứng nhận, đủ điều kiện kỹ thuật đối
với thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng không có giá trị đối với các thiết
bị, phương tiện được sản xuất, lắp ráp, cải tiến theo thiết kế và quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng.
Điều 52. Cấp, thu hồi
biển số của phương tiện chuyên ngành hoạt động tại cảng hàng không, sân bay
1. Cảng vụ hàng không cấp biển số của phương
tiện chuyên ngành hoạt động tại cảng hàng không, sân bay, trừ trường hợp phương
tiện có tham gia giao thông thường xuyên ngoài khu vực hạn chế của cảng hàng
không, sân bay.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không
gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp biển số của phương tiện chuyên ngành hoạt động tại
cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức
phù hợp khác đến Cảng vụ hàng không. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp biển số, trong đó nêu
rõ nhu cầu sử dụng phương tiện; năm sản xuất, số seri của phương tiện; phương
tiện đã qua sử dụng hoặc chưa qua sử dụng;
b) Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ
thuật, bảo vệ môi trường.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, Cảng vụ hàng không cấp biển số cho phương tiện hoặc có văn bản
thông báo lý do từ chối cấp biển số cho phương tiện.
3. Biển số bị thu hồi trong các trường hợp
sau:
a) Hết niên hạn sử dụng đối với các xe có
niên hạn sử dụng theo quy định của nhà sản xuất;
b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không
không còn nhu cầu sử dụng phương tiện để hoạt động tại cảng hàng không, sân
bay.
Điều 53. Quy cách
biển số hoạt động của phương tiện chuyên ngành hoạt động tại cảng hàng không,
sân bay
1. Phần chữ là mã (code) IATA của cảng hàng
không nơi phương tiện hoạt động.
2. Chữ số đầu chỉ đơn vị quản lý khai thác
phương tiện, cụ thể:
a) 1 là phương tiện của người khai thác cảng
hàng không, sân bay;
b) 2 là phương tiện của các hãng hàng không;
c) 3 là phương tiện của các đơn vị cung cấp
dịch vụ hàng không khác.
3. Hai chữ số tiếp theo chỉ loại phương tiện
hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay do Cục Hàng không
Việt Nam quy định.
4. Sau hai chữ số chỉ loại phương tiện hoạt
động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay là những chữ số chỉ số
thứ tự được cấp phép của từng loại phương tiện, bắt đầu từ 01.
5. Kích thước, màu sắc biển số đăng ký, chữ
và số trên biển số đăng ký của phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của
cảng hàng không, sân bay làm theo quy định về kích thước biển số đăng ký xe ô
tô của cơ quan Nhà nước.
Điều 54. Khai thác
phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay
1. Việc khai thác phương tiện hoạt động tại
khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay phải tuân thủ quy trình vận hành
tiêu chuẩn của người sản xuất, người khai thác phương tiện, tài liệu hướng dẫn
của IATA nhằm bảo đảm an toàn trong quá trình khai thác.
2. Căn cứ điều kiện cụ thể của từng cảng hàng
không, sân bay, người khai thác cảng hàng không, sân bay quy định cụ thể tốc độ
của phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay để
đảm bảo an toàn khai thác tại khu bay.
3. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn yêu cầu
tối thiểu đối với việc khai thác phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của
cảng hàng không, sân bay.
4. Phương tiện chuyên ngành hàng không, sân
bay bị đình chỉ hoạt động trong trường hợp sau:
a) Không được kiểm định hoặc không đáp ứng
yêu cầu khai thác theo tài liệu kỹ thuật của phương tiện;
b) Gây sự cố, tai nạn hàng không.
5. Phương tiện chuyên ngành hàng không bị
đình chỉ hoạt động theo quy định tại khoản 4 Điều này được khai thác trở lại
trong các trường hợp sau:
a) Đã khắc phục các vi phạm quy định tại điểm
a khoản 4 của Điều này;
b) Đã xác định nguyên nhân sự cố, tai nạn
liên quan đến phương tiện.
Điều 55. Bảo trì
thiết bị, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân
bay
Người khai thác thiết bị, phương tiện hoạt
động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay phải thực hiện việc bảo
trì thiết bị, phương tiện theo quy định, của pháp luật liên quan về bảo trì và
tài liệu hướng dẫn của nhà sản xuất nhằm bảo đảm an toàn trong quá trình khai
thác.
Điều 56. Tài liệu kỹ
thuật của phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân
bay
Người khai thác phương tiện hoạt động tại khu
vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay phải lập tài liệu kỹ thuật phương
tiện. Tài liệu kỹ thuật của phương tiện bao gồm: tài liệu hướng dẫn kỹ thuật;
tài liệu khai thác kỹ thuật; lý lịch và hồ sơ cải tạo, thay đổi kiểu loại.
Điều 57. Tài liệu
hướng dẫn kỹ thuật của phương tiện
1. Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật là tài liệu do
người chế tạo hoặc người khai thác phương tiện ban hành để hướng dẫn việc thực
hiện các tiêu chuẩn kỹ thuật trong quá trình thiết kế, chế tạo, khai thác, bảo
trì phương tiện. Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật bao gồm:
a) Tài liệu hướng dẫn sử dụng;
b) Tài liệu hướng dẫn bảo trì;
c) Tài liệu huấn luyện kỹ thuật.
2. Tài liệu hướng dẫn sử dụng là tài liệu đưa
ra những thông tin kỹ thuật cần thiết, những quy định, hướng dẫn cụ thể cho
người điều khiển, vận hành và bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện hoạt động tại khu
vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay. Tài liệu hướng dẫn sử dụng bao gồm
các nội dung chính sau đây:
a) Loại phương tiện;
b) Giới thiệu về công dụng, thành phần các hệ
thống, trong đó nêu rõ số liệu kỹ thuật từng hệ thống;
c) Giới thiệu các loại nhiên liệu, dầu mỡ bôi
trơn, dầu thủy lực, khí nén, số lượng cần tra nạp mỗi loại;
d) Cấu tạo, nguyên lý làm việc của phương
tiện, bao gồm các cụm tổng thành, các cơ cấu điều khiển: động cơ, ly hợp; hộp
số, cơ cấu truyền lực, các loại đồng hồ đo, các hệ thống như thủy lực, điện,
khí nén, nhiên liệu, bôi trơn, phòng chống cháy;
đ) Sơ đồ nguyên lý làm việc của các cụm và hệ
thống;
e) Các sơ đồ lắp ráp, đấu dây các cụm tổng
thành, các hệ thống;
g) Hướng dẫn quy trình vận hành và những yêu
cầu về an toàn kỹ thuật khi vận hành;
h) Những hỏng hóc thường xảy ra, nguyên nhân
và biện pháp khắc phục.
3. Tài liệu hướng dẫn bảo trì phương tiện
hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay là tài liệu đưa ra
các thông tin và hướng dẫn cần thiết cho công tác bảo trì phương tiện. Tài liệu
hướng dẫn bảo trì bao gồm các nội dung sau đây:
a) Loại phương tiện;
b) Giới thiệu các dạng bảo dưỡng và chu kỳ
tiến hành;
c) Nội dung cụ thể của từng dạng bảo dưỡng;
d) Sơ đồ bôi trơn, chu kỳ và số lượng, chủng
loại dầu mỡ cần thay mới;
đ) Hướng dẫn phương pháp và trình tự tháo lắp
các cụm tổng thành, các hệ thống và các chi tiết và quy định về an toàn kỹ
thuật khi tháo lắp;
e) Hướng dẫn quy trình bảo trì các hệ thống,
bộ phận có kèm theo sơ đồ, bản vẽ;
g) Nêu các trường hợp hỏng hóc có thể phát
sinh hoặc phát hiện được trong quá trình bảo dưỡng, nguyên nhân và biện pháp
khắc phục;
h) Nêu các phương pháp điều chỉnh, kiểm tra,
thử nghiệm trong quá trình bảo dưỡng, sửa chữa;
i) Nêu các dụng cụ, thiết bị đo và cách sử
dụng khi tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa.
4. Tài liệu huấn luyện kỹ thuật bao gồm các
tài liệu được sử dụng trong giảng dạy, hướng dẫn, chuyển loại cho nhân viên kỹ
thuật tại các cơ sở huấn luyện kỹ thuật hoặc các lớp huấn luyện, đào tạo, bồi
dưỡng nhân viên hàng không. Tài liệu huấn luyện kỹ thuật có thể do nhà chế tạo,
người khai thác phương tiện hoặc các cơ sở huấn luyện biên soạn và phê chuẩn
trước khi sử dụng.
Điều 58. Tài liệu
khai thác kỹ thuật của phương tiện
1. Tài liệu khai thác kỹ thuật là tài liệu
cần thiết cho quá trình khai thác và quản lý kỹ thuật của phương tiện. Tài liệu
khai thác kỹ thuật do nhà quản lý, khai thác phương tiện phê chuẩn gồm:
a) Nhật ký kỹ thuật, biên bản kỹ thuật;
b) Tài liệu thống kê kỹ thuật;
c) Báo cáo kỹ thuật;
d) Báo cáo đột xuất.
2. Nhật ký kỹ thuật ghi lại tình trạng kỹ
thuật hàng ngày hoặc từng ca của phương tiện.
3. Biên bản kỹ thuật ghi lại những sự cố về
kỹ thuật đối với phương tiện trong quá trình khai thác.
4. Tài liệu thống kê kỹ thuật nhằm tổng hợp,
đánh giá tình trạng hoạt động của phương tiện trong những chu kỳ nhất định, bao
gồm các số liệu thống kê về: số giờ hoạt động, số lần làm việc, số ki lô mét đã
chạy, sự cố kỹ thuật và các chỉ tiêu khác do cơ sở quy định.
5. Báo cáo kỹ thuật là tài liệu tổng hợp báo
cáo tình hình hoạt động kỹ thuật của phương tiện bao gồm: báo cáo số lượng
phương tiện đạt tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật và môi trường, được cấp giấy
phép hoạt động; phương tiện không đạt tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật và môi
trường, không được cấp giấy phép hoạt động, chờ thanh lý; phương tiện được đầu
tư mới.
6. Báo cáo đột xuất là báo cáo khi phương
tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay gây ra sự cố,
hỏng hóc đối với tàu bay. Báo cáo sự cố bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên gọi và ký hiệu phương tiện gây ra sự
cố;
b) Ngày, giờ, địa điểm xảy ra sự cố kỹ thuật;
c) Biên bản xác nhận diễn biến và hiện trạng
sau khi xảy ra sự cố kỹ thuật;
d) Sơ bộ xác định nguyên nhân có thể gây ra
sự cố và mức độ hư hại;
đ) Kiến nghị và biện pháp xử lý.
Điều 59. Lý lịch và
hồ sơ cải tạo, thay đổi kiểu loại của phương tiện
1. Lý lịch kỹ thuật của phương tiện là tài
liệu ghi lại nguồn gốc xuất xứ, tên, ký hiệu, chức năng chính, quá trình hoạt
động, bảo trì phương tiện.
2. Lý lịch kỹ thuật do người quản lý, khai
thác phương tiện xây dựng và bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên và địa chỉ của người khai thác;
b) Tên gọi, ký hiệu, số đăng ký của phương
tiện;
c) Công dụng;
d) Nước sản xuất;
đ) Số khung, số máy, số các cụm tổng thành chính;
e) Ngày sản xuất, ngày sử dụng;
g) Ngày bảo dưỡng, sửa chữa.
3. Hồ sơ cải tạo, thay đổi kiểu loại phương
tiện do người quản lý, khai thác xây dựng và bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên, ký hiệu kiểu loại phương tiện được
cải tiến hoặc thay đổi kiểu loại;
b) Lý do cải tiến hoặc thay đổi;
c) Xác nhận việc cải tiến, thay đổi kiểu loại
phương tiện phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
d) Ngày cấp;
đ) Người cấp.
Điều 60. Nhân viên
điều khiển, vận hành phương tiện, thiết bị hàng không hoạt động thường xuyên
tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay
1. Nhân viên điều khiển, vận hành phương
tiện, thiết bị hàng không hoạt động thường xuyên tại khu vực hạn chế của cảng
hàng không, sân bay được đào tạo, huấn luyện định kỳ theo quy định. Trường hợp
nhân viên điều khiển, vận hành phương tiện, thiết bị hàng không mà không được
giao thực hiện công việc tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay từ 03
tháng trở lên phải được huấn luyện lại để bảo đảm an toàn khai thác.
2.[22]
Tổ
chức
quản
lý, sử dụng nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng
không, phương tiện hoạt động tại khu vực
hạn chế của cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhân
viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực
hạn chế của cảng hàng không, sân bay đối với trường hợp cấp lần đầu trực tiếp
hoặc qua đường bưu chính hoặc bằng
các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kèm theo danh sách
nhân viên
đề nghị cấp Giấy phép theo Mẫu số 14 quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao giấy phép lái xe cơ giới đường bộ
phù hợp (đối với trường hợp nhân viên điều khiển phương tiện), chứng chỉ đào
tạo điều khiển, vận hành phương tiện, thiết bị phù hợp của nhà sản xuất hoặc cơ
sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không theo quy
định;
c) 01 ảnh màu kích thước 3cm x 4cm, chụp
không quá 06
tháng, kiểu chứng minh nhân dân.
Trong thời hạn 18 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, tổ chức sát hạch, quyết định
cấp giấy phép hoặc
thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp giấy phép cho tổ chức đề nghị.
3.[23] Giấy phép nhân viên
điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn
chế của cảng hàng không, sân bay được đề nghị cấp lại trong các trường hợp giấy
phép còn hiệu lực dưới 60 ngày hoặc hết thời hạn hiệu lực của giấy phép hoặc giấy
phép bị mất, hỏng
hoặc có
sự thay đổi về tổ chức quản lý, sử dụng nhân viên hàng không. Tổ chức đề nghị cấp
lại giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện
hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ trực
tiếp hoặc qua bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không
Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép kèm theo danh sách
nhân viên
đề nghị cấp
lại Giấy phép
theo Mẫu số 14 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư này;
b) Bản sao giấy phép lái xe cơ giới đường bộ
phù hợp (đối với trường hợp nhân viên điều khiển phương tiện), tài liệu chứng
minh nhân viên được đào tạo định kỳ hoặc đào tạo phục hồi theo quy định;
c) 01 ảnh màu kích thước 3cm x 4cm, chụp
không quá 06
tháng, kiểu chứng minh nhân dân.
Trong thời hạn 18 ngày (đối với trường
hợp giấy phép còn hiệu lực dưới 60 ngày, giấy phép hết thời
hạn hiệu lực) và 05 ngày làm việc (đối với trường hợp giấy phép bị mất, hỏng hoặc có sự thay đổi về tổ
chức sử dụng nhân viên hàng không), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định,
Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, tổ chức sát hạch (đối với trường hợp giấy
phép còn hiệu lực dưới 60 ngày, giấy phép hết thời hạn hiệu lực), quyết định cấp lại giấy
phép hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp lại giấy phép cho tổ chức đề
nghị. Đối với trường hợp cấp lại giấy phép khi giấy phép còn hiệu lực dưới 60 ngày Cục Hàng không Việt
Nam thực hiện thu hồi giấy phép cũ trước khi trả giấy phép mới.
4.[24] Tổ chức đề
nghị cấp bổ sung năng định giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị
hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân
bay gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc bằng các hình
thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp bổ sung năng định
kèm theo danh sách nhân viên đề nghị cấp bổ sung năng định theo Mẫu số 14 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư này;
b) Bản sao giấy phép lái xe cơ giới
đường bộ phù hợp (đối với trường hợp nhân viên điều khiển phương tiện), chứng
chỉ đào tạo điều khiển, vận hành thiết bị, phương tiện phù hợp của nhà sản xuất
hoặc cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không theo
quy định.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đầy
đủ
hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, quyết định cấp bổ
sung năng định hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp cho tổ chức đề nghị.
5. Cục Hàng không Việt Nam thu hồi giấy phép
nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại
khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay trong trường hợp sau:
a) Giấy phép bị tẩy xóa, được sử dụng không
đúng mục đích;
b) Nhân viên có hành vi vi phạm uy hiếp trực
tiếp an toàn, an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay, có hành vi che
dấu vi phạm quy định về an toàn, an ninh, hàng không;
c) Nhân viên bị phát hiện sử dụng chất gây
nghiện; bị kết án trong các vụ án hình sự; gây mất trật tự, an toàn xã hội
trong khu vực cảng hàng không, sân bay;
d) Nhân viên không được giao thực hiện công
việc tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay từ 03 tháng trở lên,
không được huấn luyện lại nhưng vẫn thực hiện công việc theo giấy phép.
6. Người điều khiển, vận hành thiết bị hàng
không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay
phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
a) Chỉ được thực hiện công việc được ghi
trong giấy phép;
b) Tuân thủ các giới hạn tốc độ theo quy
định; làm chủ tốc độ trong mọi tình huống, điều kiện; không được tăng tốc hoặc
phanh đột ngột khi phương tiện tiếp cận hoặc rời khỏi tàu bay; phải quan sát
trước, sau và làm chủ được tốc độ khi cho phương tiện chuyển bánh, lưu thông
trên đường công vụ, chuyển hướng tiếp cận tàu bay vòng tránh, lùi sau;
c) Chấp hành hướng di chuyển, phương thức di
chuyển tránh va chạm với các phương tiện khác; tuân thủ quy định của người khai
thác cảng hàng không, sân bay về tuyến và hành lang, luồng chạy của các phương
tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay;
d) Tuân thủ các quy tắc về an toàn lao động
và quy định phòng chống cháy nổ theo quy định; mặc trang phục làm việc đúng quy
định của đơn vị;
đ) Khi điều khiển phương tiện đi lại trên khu
bay phải có bộ đàm để liên lạc hai chiều và tuân thủ huấn lệnh của kiểm soát
viên không lưu;
e) Khi có nhu cầu di chuyển trên hoặc cắt
ngang qua đường cất hạ cánh, đường lăn phải được phép của kiểm soát viên không
lưu; đồng thời phải liên tục giữ liên lạc và tuân theo hướng dẫn của kiểm soát
viên không lưu;
g) Khi điều khiển phương tiện đi lại trên
đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay gặp sự cố hoặc bị hư hỏng thì phải
báo ngay cho kiểm soát viên không lưu và nhanh chóng đưa phương tiện ra khỏi
khu vực đang hoạt động để sửa chữa; không được tiến hành sửa chữa trên đường
lưu thông của tàu bay và các phương tiện khác;
h) Khi đã đến vị trí phục vụ, phải kéo phanh
tay, chống chân hoặc chèn bánh; khi gặp biển báo hiệu dừng lại (Stop) trên
đường công vụ, phải dừng lại quan sát, khi thấy không có dấu hiệu gây mất an
toàn mới được đi qua;
i) Phải giảm tốc độ đến mức tối đa hoặc phải
dùng các phương tiện để không gây mất an toàn trong những trường hợp sau đây:
khi có tàu bay đang lăn; khi chạy trên đường công vụ đến đoạn cắt ngang qua
đường lăn; khi đi ngang qua khu vực đỗ tàu bay, khu vực xếp dỡ hành lý, khu vực
di chuyển của hành khách; khi tầm nhìn hạn chế; khi tránh xe ngược chiều hoặc
cho xe sau vượt lên;
k) Xe đầu kéo không được quá 4 đo-ly và tổng
chiều dài các đo-ly không được vượt quá 12,2 m (40 feet), không kể chiều dài
cần kéo. Trước khi kéo phải đảm bảo thùng đựng hàng đã được đậy nắp, chốt của cần
kéo đã được lắp chắc chắn, an toàn; chỉ được tháo các đo-ly ra khỏi đầu kéo khi
xe đầu kéo đã dừng lại hẳn; không được vừa chạy vừa xả các đo-ly;
l) Phải bật đèn chiếu (đèn cốt) và đèn xoay,
không dùng đèn pha khi vận hành các loại phương tiện hoạt động tại khu vực hạn
chế của cảng hàng không, sân bay vào ban đêm hoặc khi trời mù, trời mưa;
m) Không được dừng phương tiện trên đường
công vụ trừ các trường hợp được qui định tại điểm h và i Điều này hoặc đỗ sai
vị trí quy định, gây ách tắc cho các loại phương tiện khác; khi cần dừng, người
điều khiển phải đưa phương tiện vào nơi quy định;
n) Không điều khiển phương tiện chạy cắt
ngang qua khoảng cách giữa: xe dẫn tàu bay và tàu bay đang lăn; tàu bay và nhân
viên đánh tín hiệu mặt đất; hệ thống hướng dẫn tàu bay vào điểm đỗ và tàu bay
đang lăn vào vị trí đỗ tàu bay;
o) Không điều khiển phương tiện di chuyển
dưới thân, cánh, động cơ tàu bay, trừ một số phương tiện có chức năng phục vụ
phải di chuyển một phần phía dưới tàu bay trong quá trình phục vụ; không điều
khiển những phương tiện có độ cao trên 3,90 m di chuyển dưới cầu ống dẫn khách;
không sử dụng các phương tiện trái với tính năng và mục đích sử dụng đã được
cấp phép; người điều khiển phương tiện không được rời khỏi vị trí điều khiển
khi động cơ đang hoạt động, ngoại trừ xe tra nạp nhiên liệu có hệ thống phanh,
liên động (interlock);
p) Khi tiếp cận tàu bay, phải tuân theo các
quy tắc sau đây: chỉ được phép tiếp cận khi tàu bay đã dừng hẳn, đã chèn bánh,
động cơ chính đã tắt, đèn nháy cảnh báo đã tắt, trừ trường hợp tàu bay phải có
phương tiện hỗ trợ mới tắt được động cơ; tiếp cận tàu bay theo đúng thứ tự quy
định; đỗ đúng vị trí theo sơ đồ phục vụ của từng loại tàu bay và không được ảnh
hưởng đến hoạt động của các phương tiện khác hoạt động trên khu bay; có người
hướng dẫn đối với các phương tiện tiếp cận tàu bay theo hình thức lùi, trừ các
phương tiện có hệ thống tự động tiếp cận tàu bay;
q) Khi đang nạp nhiên liệu lên tàu bay, các
phương tiện hoạt động trên khu bay đỗ trong phạm vi 15 m tính từ vị trí tra nạp
nhiên liệu trên tàu bay không được khởi động động cơ;
r) Không được hút thuốc trên khu bay;
7. Người khai thác cảng hàng không, sân bay
có trách nhiệm ban hành, tổ chức phổ biến và thực hiện các quy tắc an toàn trên
khu bay.
Điều 61. Kiểm tra
chất lượng an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường phương tiện chuyên ngành hàng
không
1. Phương tiện chuyên ngành hàng không phải
được kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường định kỳ (sau đây
gọi chung là kiểm định) theo tài liệu kỹ thuật của phương tiện. Chu kỳ kiểm
định phương tiện được quy định như sau:
a) Đối với phương tiện chưa qua sử dụng, chu
kỳ kiểm định lần đầu là 24 tháng, kể từ ngày được cấp biển số;
b) Đối với phương tiện đã qua sử dụng, chu kỳ
kiểm định là 12 tháng, kể từ ngày được cấp biển số hoặc lần kiểm định trước.
2. Cục Hàng không Việt Nam tổ chức thực hiện
hoặc chỉ định cho tổ chức đủ năng lực thực hiện việc kiểm định phương tiện
chuyên ngành hàng không; hướng dẫn nội dung kiểm định; thực hiện công tác giám
sát kiểm định.
Chương VII
PHÒNG
CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều 62. Quy định
chung
1. Công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn tại cảng hàng không, sân bay bao gồm:
a) Công tác phòng chống thiên tai;
b) Công tác khẩn nguy sân bay.
2. Công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn tại cảng hàng không, sân bay được thực hiện theo quy định về phòng,
chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn hàng không, tiêu chuẩn của ICAO, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Việt Nam ban hành hoặc công nhận áp dụng.
3. Người khai thác cảng hàng không, sân bay
chủ trì, phối hợp các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn cảng hàng không, sân
bay trong công tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, đối phó ban đầu
hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
4. Người khai thác cảng hàng không, sân bay
phải bảo đảm các thiết bị, phương tiện tối thiểu phục vụ công tác phòng chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo tiêu chuẩn áp dụng; người khai thác cảng
hàng không, sân bay được phép huy động thiết bị, phương tiện của các doanh
nghiệp hoạt động trên địa bàn cảng hàng không, sân bay.
5. Cục Hàng không Việt Nam chỉ đạo người khai
thác cảng hàng không, sân bay và các doanh nghiệp khác hoạt động tại cảng hàng
không, sân bay thiết lập hệ thống cơ sở, lực lượng phòng chống thiên tai, tìm
kiếm cứu nạn; công tác diễn tập, ký kết văn bản hiệp đồng liên quan đến công
tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại cảng hàng không, sân bay.
Điều 63. Phòng chống
thiên tai tại cảng hàng không, sân bay
1. Trách nhiệm của người khai thác cảng hàng
không, sân bay:
a) Ban hành và tổ chức thực hiện phương án,
kế hoạch phòng chống thiên tai của cảng hàng không, sân bay theo quy định;
b) Xây dựng, ký kết các văn bản hiệp đồng về
công tác phòng chống thiên tai với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn cảng hàng
không và với chính quyền địa phương theo quy định;
c) Kiểm tra, rà soát, bổ sung, bảo dưỡng
phương tiện, thiết bị phòng chống thiên tai;
d) Kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống chằng néo,
neo đỗ tàu bay tại các sân đỗ tàu bay; kiểm tra, tổ chức gia cố các cơ sở, công
trình, nhà xưởng, đài trạm;
đ) Kiểm tra thường xuyên, định kỳ hệ thống
thoát nước tại cảng hàng không và việc kết nối giữa hệ thống thoát nước nội bộ
cảng hàng không với hệ thống thoát nước bên ngoài đảm bảo không bị úng ngập
trong mùa mưa bão;
e) Kiểm tra hệ thống chống sét tại các công
trình, nhà ga, đài, trạm tại khu vực cảng hàng không, sân bay.
2. Trách nhiệm của các doanh nghiệp khác hoạt
động tại cảng hàng không, sân bay:
a) Xây dựng phương án, kế hoạch phòng chống
thiên tai cụ thể của đơn vị;
b) Kiểm tra, rà soát, bổ sung, bảo dưỡng hệ
thống thiết bị phục vụ công tác phòng chống thiên tai, các cơ sở, công trình,
đài, trạm của đơn vị;
c) Phối hợp với người khai thác cảng hàng
không, sân bay trong phòng chống thiên tai và khắc phục hậu quả.
Điều 64. Công tác
khẩn nguy sân bay
1. Công tác khẩn nguy sân bay bao gồm các
tình huống sau:
a) Tìm kiếm cứu nạn tàu bay lâm nạn ngoài
cảng hàng không, sân bay trong khu vực thuộc phạm vi trách nhiệm của người khai
thác cảng hàng không, sân bay;
b) Khẩn nguy sân bay đối với tàu bay gặp sự
cố, tai nạn trong cảng hàng không, sân bay;
c) Khẩn nguy sân bay liên quan đến tình huống
các công trình, nhà xưởng, đài trạm tại cảng hàng không, sân bay bị cháy, nổ,
bị sập đổ vì bão lốc, ngập úng, bị can thiệp bất hợp pháp, khẩn nguy y tế;
d) Khẩn nguy sân bay trong điều kiện môi
trường khắc nghiệt, địa hình khu vực lân cận sân bay phức tạp, gần biển;
đ) Khẩn nguy can thiệp bất hợp pháp vào hoạt
động hàng không dân dụng theo quy định.
2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay
xây dựng kế hoạch khẩn nguy sân bay; xây dựng lực lượng khẩn nguy cảng hàng
không, sân bay chuyên nghiệp theo đúng quy định của ICAO; hợp đồng phối hợp
chặt chẽ với chính quyền địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan trong công
tác khẩn nguy sân bay.
3. Các đơn vị cung cấp dịch vụ hàng không
trên địa bàn cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm đảm bảo đầy đủ lực lượng,
phương tiện theo kế hoạch khẩn nguy sân bay của người khai thác cảng hàng
không, sân bay.
4. Kế hoạch khẩn nguy sân bay bao gồm các nội
dung sau:
a) Quy định chung: mục đích, đối tượng áp
dụng, phạm vi trách nhiệm, căn cứ pháp lý để xây dựng, phân loại tình huống
khẩn nguy và quy trình sửa đổi, bổ sung tài liệu;
b) Tổ chức công tác khẩn nguy gồm: ban chỉ
huy khẩn nguy, trung tâm khẩn nguy cảng hàng không, sân bay, trạm báo động khẩn
nguy, ban chỉ huy hiện trường; thiết lập các khu vực, sơ đồ luồng tuyến, cổng
cửa ra vào cho lực lượng, phương tiện tham gia vào công tác ứng phó khẩn nguy;
c) Phân định trách nhiệm cho các đơn vị trong
việc tổ chức, phối hợp và thực hiện công tác khẩn nguy;
d) Hệ thống thông tin liên lạc phục vụ trong
công tác khẩn nguy;
đ) Lực lượng, phương tiện, trang thiết bị sử
dụng trong công tác khẩn nguy;
e) Điều tra và khôi phục: trách nhiệm của các
đơn vị trong công tác điều tra và khôi phục sự cố, tai nạn;
g) Chế độ trực khẩn nguy và công tác huấn
luyện, kiểm tra, diễn tập;
h) Quy chế báo cáo;
i) Quy chế phối hợp với ban chỉ huy khẩn nguy
địa phương;
k) Các phụ lục gồm: vùng trách nhiệm tìm
kiếm, cứu nạn của cảng hàng không, sân bay; sơ đồ thông báo khi có tình huống
khẩn nguy; sơ đồ thông báo, báo động khi có hành vi can thiệp bất hợp pháp; sơ
đồ chỉ huy, chỉ đạo khi có tình huống khẩn nguy; sơ đồ thông tin liên lạc, mật danh
và tần số quy định cho công tác khẩn nguy; danh bạ điện thoại của các cá nhân,
tổ chức có liên quan trong công tác khẩn nguy; sơ đồ kẻ lưới ô vuông cảng hàng
không và khu vực lân cận cảng hàng không; sơ đồ cổng, cửa, luồng tuyến ra vào
của lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó với tình huống khẩn nguy; các tình
huống khẩn nguy giả định.
5. Kế hoạch khẩn nguy sân bay bao gồm khẩn
nguy tại chỗ, khẩn nguy hoàn toàn và được chia thành các giai đoạn:
a) Giai đoạn thu thập thông tin và đánh giá
tình huống;
b) Giai đoạn báo động;
c) Giai đoạn khẩn nguy.
6. Người khai thác cảng hàng không, sân bay
chỉ huy, điều hành các lực lượng hàng không để ứng phó ban đầu với các tình
huống khẩn nguy sân bay, tìm kiếm cứu nạn trong khu vực thuộc phạm vi trách
nhiệm được giao; bàn giao, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực
hiện việc tìm kiếm cứu nạn tàu bay trong khu vực trách nhiệm được giao sau khi
hoàn thành công tác ứng phó ban đầu theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về
quy chế phối hợp tìm kiếm cứu nạn, ứng phó hành vi can thiệp bất hợp pháp trong
lĩnh vực hàng không dân dụng.
7. Người khai thác cảng hàng không, sân bay
triển khai thực hiện kế hoạch khẩn nguy trong cảng hàng không, sân bay, cụ thể:
a) Triển khai các lực lượng khẩn nguy cứu nạn
sẵn sàng ứng phó, tiếp cận khu vực sự cố, tai nạn;
b) Kích hoạt trung tâm khẩn nguy cảng hàng
không;
c) Thông báo cho các đơn vị hiệp đồng liên
quan;
d) Dịch vụ y tế và cứu thương sẵn sàng ứng
phó, tiếp cận khu vực sự cố, tai nạn;
đ) Thông báo cho người khai thác tàu bay lâm
nguy, lâm nạn; thu thập thông tin liên quan đến các hàng hóa nguy hiểm trên tàu
bay, thông báo cho những đơn vị liên quan;
e) Báo cáo Cảng vụ hàng không; thiết lập liên
lạc với cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay liên quan đến việc đóng cửa
cảng hàng không, sân bay, chỉ định hành lang bay khẩn nguy, phát hành NOTAM;
g) Thông báo cho các cơ quan điều tra sự cố,
tai nạn tàu bay theo quy định;
h) Thông báo cho bộ phận khí tượng để đưa ra
thông báo khí tượng đặc biệt;
i) Bố trí để thực hiện khảo sát và chụp ảnh
ngay lập tức đường cất hạ cánh bị ảnh hưởng để có các giải pháp xử lý kịp thời;
k) Thông báo cho bộ phận khám nghiệm tử thi
trong trường hợp có tử vong và thiết lập cơ sở nhà xác tạm thời.
8.[25] Người khai thác cảng hàng
không, sân bay có trách nhiệm thực hiện việc diễn tập khẩn nguy sân bay định kỳ
theo các cấp độ như sau:
a)
Tổng diễn tập khẩn nguy sân bay phải được tổ chức thực hiện với tần suất không
quá 02 năm/lần;
b)
Diễn tập khẩn nguy sân bay cơ sở giữa hai lần tổng diễn tập để khắc phục những
thiếu sót được phát hiện trong lần tổng diễn tập.
Điều 65. Cứu hỏa sân
bay
1. Cấp cứu hỏa sân bay được xác định theo
tiêu chuẩn của ICAO. Cấp cứu hỏa sân bay được công bố trong AIP, quy chế bay
trong khu vực sân bay và trong tài liệu khai thác cảng hàng không, sân bay;
được triển khai tới các cơ quan, đơn vị liên quan.
2. Khi hệ thống phương tiện, trang thiết bị
cứu hỏa gặp sự cố làm thay đổi về cấp cứu hỏa sân bay, người khai thác cảng
hàng không, sân bay phải báo cáo Cục Hàng không Việt Nam, thông báo cho các cơ
sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay, thực hiện quy trình thông báo tin
tức hàng không để thông báo cho tàu bay đi, đến cảng hàng không, sân bay. Khi
khắc phục xong sự cố, người khai thác cảng hàng không, sân bay phải thông báo lại
các thông tin về cấp cứu hỏa sân bay theo quy định.
Điều 66. Yêu cầu đối
với nhân viên cứu nạn, chữa cháy, hệ thống thông tin liên lạc và báo động, thời
gian phản ứng, phương tiện, thiết bị chữa cháy, khẩn nguy sân bay
1. Nhân viên cứu nạn, chữa cháy phải được
huấn luyện tại cơ sở đào tạo, huấn luyện chuyên ngành, theo chương trình đào
tạo, huấn luyện nhân viên cứu nạn, chữa cháy phù hợp; có chứng chỉ phù hợp;
tham gia các cuộc diễn tập cứu nạn, chữa cháy tại cảng hàng không, sân bay.
Chương trình huấn luyện nhân viên cứu nạn, chữa cháy phải bao gồm huấn luyện kỹ
năng hành động của từng người và khả năng phối hợp trong đội.
2. Nhân viên cứu nạn, chữa cháy phải thường
xuyên được huấn luyện thực hành để có thể sử dụng thành thạo các trang thiết bị
chữa cháy trên xe chữa cháy, đảm bảo vận hành, khai thác các thiết bị với công
suất tối đa trong quá trình chữa cháy, cứu nạn; sử dụng thành thạo dây, thang
và các thiết bị cứu nạn, chữa cháy khác gắn liền với hoạt động cứu nạn, chữa
cháy cho tàu bay.
3. Người khai thác cảng hàng không, sân bay
phải bố trí đủ số lượng nhân viên cứu hỏa phù hợp với cấp sân bay tương ứng; bố
trí đầy đủ trang bị, thiết bị, dụng cụ, quần áo phòng cháy chữa cháy cho nhân
viên cứu nạn, chữa cháy theo phương án phòng cháy chữa cháy của cảng hàng
không, sân bay; bố trí các xe cứu nạn và chữa cháy trực đúng nơi quy định của
phương án khẩn nguy sân bay; bố trí các trạm chữa cháy trung gian (trạm chữa
cháy vệ tinh) để đáp ứng được thời gian phản ứng theo quy định.
4. Người khai thác cảng hàng không, sân bay
phải đảm bảo đủ hệ thống thông tin liên lạc trực tiếp giữa một trạm chữa cháy
với đài kiểm soát tại sân bay, với các trạm chữa cháy khác trên sân bay, các xe
cứu nạn, chữa cháy và đài kiểm soát không lưu, đài kiểm soát mặt đất; hệ thống
báo động cho nhân viên cứu nạn, chữa cháy.
5. Người khai thác cảng hàng không, sân bay
phải trang bị phương tiện, thiết bị chữa cháy, khẩn nguy sân bay phù hợp với
quy mô cảng hàng không, tần suất hoạt động của tàu bay và cấp cứu hỏa sân bay,
điều kiện địa hình cảng hàng không và khu vực lân cận cảng hàng không. Đối với
cảng hàng không, sân bay ở vùng có địa hình, môi trường phức tạp, người khai
thác cảng hàng không, sân bay phải trang bị các phương tiện, thiết bị chữa
cháy, khẩn nguy phù hợp.
6. Xe cứu thương và các phương tiện y tế để
vận chuyển người bị thương từ tàu bay bị nạn phải được chỉ đạo chung bởi người
có thẩm quyền theo phương án khẩn nguy sân bay; được dự phòng trong kế hoạch
cứu nạn với mọi trường hợp xử lý các tình huống khẩn nguy.
7. Thời gian phản ứng là thời gian giữa thời
điểm báo động đầu tiên đến thời điểm khi xe chữa cháy đầu tiên đến vị trí tàu
bay lâm nạn xả bọt với tốc độ tối thiểu là 50% tốc độ xả. Thời gian phản ứng
của xe chữa cháy phải bảo đảm các quy định sau:
a) Các phương tiện chữa cháy phải đảm bảo
thời gian phản ứng không quá 02 phút để đi đến bất cứ điểm nào của các đường
cất hạ cánh đang hoạt động trong điều kiện tầm nhìn tốt và mặt đường sạch,
không bị mưa;
b) Các phương tiện chữa cháy phải đảm bảo
thời gian phải ứng không quá 03 phút đi đến bất cứ bộ phận nào của khu bay
trong điều kiện tầm nhìn tốt và mặt đường sạch, không bị mưa.
8. Hệ thống các xe cứu nạn, chữa cháy phải
được bảo dưỡng để đảm bảo thiết bị làm việc hiệu quả và phù hợp với thời gian
được quy định trong suốt thời gian hoạt động của xe.
9. Phương tiện, thiết bị chữa cháy, khẩn nguy
sân bay phải luôn sẵn sàng để kịp thời ứng phó với các tình huống khẩn nguy xảy
ra trong vùng trách nhiệm tìm kiếm, cứu nạn của cảng hàng không.
Điều 67. Phòng, chống
cháy nổ tại cảng hàng không, sân bay
1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay,
các tổ chức hoạt động trên địa bàn cảng hàng không, sân bay phải xây dựng nội
quy phòng, chống cháy nổ, phương án phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp
luật về phòng cháy chữa cháy, trong đó có các nội dung sau:
a) Tình huống cháy lớn phức tạp và tình huống
cháy đặc trưng khác, dự báo khả năng phát triển của đám cháy;
b) Kế hoạch huy động lực lượng, phương tiện,
tổ chức chỉ huy, áp dụng các biện pháp kỹ, chiến thuật chữa cháy, thoát nạn phù
hợp với từng giai đoạn và từng tình huống cháy;
c) Kế hoạch hợp đồng phối hợp với các cơ quan
phòng cháy và chữa cháy, quân đội, công an và các đơn vị liên quan khác trên
địa bàn khi có tình huống xảy ra cháy nổ tại cảng hàng không, sân bay.
2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay
quản lý tập trung lực lượng phòng chống cháy nổ, huy động từ các doanh nghiệp
hoạt động trên địa bàn cảng hàng không, sân bay; thành lập đội chữa cháy chuyên
ngành, thường xuyên duy trì chế độ huấn luyện phương pháp chữa cháy, cách sử
dụng các phương tiện chữa cháy được trang bị; bố trí nhân viên kiểm tra công
tác đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy thường xuyên; phối hợp chặt chẽ với
chính quyền địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thực hiện
phòng chống cháy nổ.
3. Nội dung huấn luyện phòng chống cháy nổ
phải phù hợp với tính chất nguy hiểm cháy đặc thù của cơ sở. Đối với lực lượng
chữa cháy chuyên nghiệp tại các sân bay, ngoài các nội dung huấn luyện chữa
cháy khẩn nguy trên sân bay phải được huấn luyện các chiến thuật chữa cháy tại
các khu vực trong nhà ga.
4. Thiết kế, xây dựng, sửa chữa, cải tạo,
khai thác nhà ga phải tuân thủ các quy định về phòng cháy chữa cháy hiện hành.
5. Việc sử dụng các thiết bị gas, thiết bị
điện để chế biến thực phẩm trong khu vực nhà ga phải được phép của doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ nhà ga và tuân thủ các quy định về an toàn phòng cháy, chữa
cháy.
6. Không được phép hút thuốc lá trong cảng
hàng không, sân bay trừ những khu vực dành riêng để hút thuốc.
7. Xưởng sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay phải có
hệ thống thiết bị phòng cháy, chữa cháy tự động, hệ thống phòng chống cháy nổ
đối với tàu bay.
8. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xăng dầu
hàng không phải có hệ thống kho, bồn chứa, phương tiện vận chuyển, tra nạp và
cơ sở hóa nghiệm xăng dầu đáp ứng tiêu chuẩn quy định, được cơ quan chuyên môn
có thẩm quyền kiểm định và cấp phép; có phương án phòng chống cháy nổ được cơ
quan chuyên môn có thẩm quyền phê duyệt.
9. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xăng dầu
hàng không phải có phương án đối phó trong trường hợp có sự cố thiên tai, tràn
dầu ảnh hưởng đến môi trường, phương án và hệ thống thu gom, xử lý dầu thải,
dầu tràn; có văn bản hiệp đồng với các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn đối
với việc xử lý sự cố cháy nổ, tràn dầu.
Chương VIII
BẢO
ĐẢM KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều 68. Kiểm soát và
giảm thiểu tác hại của chim, động vật hoang dã, vật nuôi
1. Việc kiểm soát và giảm thiểu tác hại của
chim, động vật hoang dã, vật nuôi được thực hiện theo quy định của pháp luật
Việt Nam, tiêu chuẩn của ICAO, tiêu chuẩn, quy chuẩn do Việt Nam ban hành hoặc
công nhận áp dụng.
2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay
chủ trì phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan,
có trách nhiệm:
a) Khảo sát, lập sổ theo dõi tình trạng chim
và động vật hoang dã cư trú tại địa bàn cảng và khu vực lân cận cảng hàng
không, sân bay bao gồm: chủng loại, số lượng theo tháng, mùa;
b) Đánh giá các tác động, yếu tố về môi
trường tại cảng và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay thu hút sự xuất hiện
của chim và động vật hoang dã;
c) Khảo sát tình hình vật nuôi tại địa bàn
cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận;
d) Lập sổ theo dõi các vụ uy hiếp an toàn bay
do chim, động vật hoang dã, vật nuôi gây ra bao gồm các yếu tố: loài, thời gian
xảy ra, phân loại đánh giá sự nguy hiểm của từng loài;
đ) Ban hành, thông báo tới các đơn vị liên
quan hoạt động tại cảng hàng không, sân bay và tổ chức thực hiện chương trình
phòng chống chim, động vật hoang dã, vật nuôi tại từng cảng hàng không, sân
bay;
e) Xem xét việc triển khai các dự án, các
công trình nhằm ngăn chặn, hạn chế việc thu hút chim, động vật hoang dã tại
cảng hàng không, sân bay; ngăn chặn việc nuôi động vật tại cảng hàng không, sân
bay; ngăn chặn việc xâm nhập của vật nuôi vào cảng hàng không, sân bay;
g) Báo cáo hàng tháng, hàng quý hoặc đột xuất
theo yêu cầu với Cục Hàng không Việt Nam về kết quả thống kê, khảo sát, đánh
giá ảnh hưởng của chim, động vật hoang dã, vật nuôi tới hoạt động bay tại cảng
hàng không, sân bay.
3. Cục Hàng không Việt Nam thực hiện thông
báo các sự cố tàu bay va đập với chim và động vật hoang dã cho ICAO.
Điều 69. Kiểm soát
các thiết bị chiếu sáng ảnh hưởng đến hoạt động bay
1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay
phải thiết lập sơ đồ các vùng ảnh hưởng đến hoạt động bay của đèn laze, thiết
bị chiếu sáng với cường độ cao trong tài liệu khai thác sân bay; gửi sơ đồ các
vùng ảnh hưởng đến các cơ quan, đơn vị hoạt động tại cảng hàng không, sân bay
và chính quyền địa phương có liên quan để phối hợp kiểm soát.
2. Việc kiểm soát và giảm thiểu các mối nguy
hiểm từ đèn laze, thiết bị chiếu sáng với cường độ cao mà không phải là đèn dẫn
đường hàng không được thực hiện theo quy định của Thông tư này và tiêu chuẩn
của ICAO.
Điều 70. Quản lý
chướng ngại vật hàng không
1. Việc quản lý chướng ngại vật hàng không
tại cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay thực
hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và tiêu chuẩn của ICAO.
2. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm:
a) Xây dựng bề mặt giới hạn chướng ngại vật
hàng không, độ cao công trình liên quan đến bề mặt giới hạn chướng ngại vật
hàng không trong khu vực sân bay, khu vực giới hạn bảo đảm hoạt động bình
thường của các đài, trạm vô tuyến điện hàng không; giới hạn chướng ngại vật khu
vực lân cận cảng hàng không, sân bay; trình Bộ Tổng tham mưu phê duyệt;
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
trực thuộc Bộ Tổng tham mưu, các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý
bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không, ngăn ngừa và xử lý các công trình vi
phạm bề mặt giới hạn chướng ngại vật ảnh hưởng đến hoạt động bay dân dụng;
tuyên truyền, phổ biến tới các cơ quan, đoàn thể, cộng đồng dân cư nơi có sân
bay và khu vực lân cận sân bay để tham gia duy trì, quản lý các bề mặt giới hạn
chướng ngại vật, nhằm đảm bảo an toàn cho mọi hoạt động bay;
c) Công bố công khai bề mặt giới hạn chướng
ngại vật hàng không, bản đồ chướng ngại vật trong khu vực hoạt động bay dân
dụng, danh mục chướng ngại vật tự nhiên, nhân tạo có thể ảnh hưởng đến an toàn
hoạt động bay.
3. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm:
a) Tổ chức đo đạc, lập sơ đồ, bản đồ chướng
ngại vật trong khu vực hoạt động bay dân dụng; thống kê, đánh dấu danh mục
chướng ngại vật tự nhiên, nhân tạo có thể ảnh hưởng đến an toàn hoạt động bay
cập nhật thông tin về chướng ngại vật; báo cáo Cục Hàng không Việt Nam;
b) Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy
định về quản lý chướng ngại vật hàng không tại cảng hàng không, sân bay và khu
vực lân cận cảng hàng không, sân bay.
Điều 71. Thông tin
liên lạc bằng vô tuyến điện
1. Việc thông tin liên lạc bằng các thiết bị
vô tuyến điện tại cảng hàng không, sân bay phải tuân thủ các quy định của pháp
luật về quản lý tần số vô tuyến điện, pháp luật về hàng không dân dụng.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng các thiết bị vô
tuyến điện tại cảng hàng không, sân bay sau khi được các cơ quan có thẩm quyền
cấp phép phải thông báo việc sử dụng với Cảng vụ hàng không.
Điều 72. Yêu cầu về
bảo vệ môi trường
Việc bảo vệ môi trường tại cảng hàng không,
sân bay thực hiện theo các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong
hoạt động hàng không dân dụng.
Điều 73. Yêu cầu đối
với việc phòng, chống dịch bệnh
1. Phương tiện, cơ quan, tổ chức, cá nhân
hoạt động tại cảng hàng không, sân bay phải tuân thủ các quy định của pháp luật
về phòng, chống dịch bệnh tại cảng hàng không, sân bay, phòng, chống dịch bệnh
lây lan qua đường hàng không, tuân theo các chỉ đạo của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
2. Nhà ga hành khách phải được đảm bảo các
điều kiện sau đây:
a) Vệ sinh phòng bệnh thông thường; trong
trường hợp có dịch bệnh phải được tăng cường vệ sinh, khử trùng thường xuyên
bằng hóa chất diệt khuẩn được phép sử dụng theo quy định của Tổ chức Y tế Thế
giới, ICAO, Bộ Y tế;
b) Bố trí đủ dung dịch sát khuẩn hoặc xà
phòng rửa tay tại các khu vệ sinh;
c) Bố trí đủ trang thiết bị, bảo hộ, thuốc,
hóa chất để thực hiện các biện pháp phòng chống dịch theo chỉ đạo của Bộ Y tế.
3. Trong trường hợp có dịch bệnh lây lan,
người cung cấp dịch vụ nhà ga hành khách có trách nhiệm bố trí địa điểm kiểm
tra để hành khách khai báo y tế; địa điểm để giám sát tình trạng sức khỏe, đo
thân nhiệt hoặc áp dụng các biện pháp kiểm tra, xử lý y tế khác theo quy định
của pháp luật. Địa điểm kiểm tra được quy định như sau:
a) Đối với hành khách đến: trên tàu bay hoặc
trước khi vào nhà ga; hoặc trong nhà ga nhưng trước khi làm các thủ tục liên
quan khác;
b) Đối với hành khách đi: trong nhà ga trước
khi lên tàu bay.
4. Trong trường hợp có dịch bệnh lây lan, tùy
mức độ cảnh báo dịch của Bộ Y tế, tàu bay thực hiện chuyến bay quốc tế, chuyến
bay nội địa phải được khử trùng bằng hóa chất diệt khuẩn được phép sử dụng theo
quy định của Tổ chức Y tế Thế giới, ICAO, Bộ Y tế. Việc khử trùng được thực
hiện như sau:
a) Tàu bay, người, hàng hóa có dấu hiệu mang
dịch truyền nhiễm nhóm A thì tàu bay phải được cách ly, kiểm tra và xử lý y tế
trước khi làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh;
b) Khi phát hiện hành khách có dấu hiệu mang
bệnh truyền nhiễm nhóm A thì phải tiến hành khử trùng tàu bay trước khi cho
hành khách ra khỏi máy bay.
5. Thành lập Ban chỉ đạo phòng chống dịch
bệnh dưới sự chủ trì, điều hành của Cảng vụ hàng không với sự tham gia của cơ
quan kiểm dịch y tế quốc tế, người khai thác cảng hàng không, sân bay, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ nhà ga hành khách, các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng
hàng không quốc tế. Ban chỉ đạo có trách nhiệm:
a) Triển khai thực hiện các biện pháp cần
thiết theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc
phòng chống dịch bệnh tại cảng hàng không, sân bay, phòng chống dịch bệnh lây
lan qua đường hàng không;
b) Ban hành phương án phòng chống dịch bệnh
tại cảng hàng không, sân bay, phòng chống dịch bệnh lây lan qua đường hàng
không, quy trình xử lý cụ thể khi phát hiện có người nghi nhiễm dịch bệnh, trên
nguyên tắc ưu tiên tuyệt đối cho quy trình xử lý y tế, đơn giản hóa thủ tục
hàng không, thủ tục xuất nhập cảnh, hải quan theo quy định;
c) Thực hiện công tác tuyên truyền, nâng cao
nhận thức cho cán bộ, nhân viên tại cảng hàng không, sân bay về công tác phòng
chống dịch bệnh, vì sức khỏe cộng đồng;
d) Tổ chức thực hiện các phương án hỗ trợ: bố
trí vị trí đỗ tàu bay phải cách ly; bố trí vị trí đặt thiết bị kiểm tra y tế,
bố trí luồng tuyến vào ra cho hành khách tại cảng hàng không, sân bay; bố trí
khu vực cách ly cho hành khách bị nghi ngờ hoặc mắc bệnh truyền nhiễm lây lan
theo yêu cầu; bảo đảm an ninh, hỗ trợ thực hiện các biện pháp bắt buộc đối với
người, phương tiện; hỗ trợ về phục vụ kiểm dịch y tế, sát khử trùng, vệ sinh
môi trường, phương tiện vận chuyển; huy động các nguồn lực của các tổ chức, cá
nhân hoạt động kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay trong việc thực hiện các
biện pháp cấp bách phục vụ chống dịch bệnh lây lan.
6. Doanh nghiệp vận chuyển hàng không có
trách nhiệm tuyên truyền cho hành khách khai báo tờ khai y tế một cách đầy đủ,
chính xác, hợp tác với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong việc phòng chống
dịch bệnh lây lan; thông báo kịp thời cho các cơ quan có trách nhiệm về các
chuyến bay xuất phát hoặc có hạ cánh tại các khu vực dịch bệnh truyền nhiễm lây
lan; phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong việc giải quyết hành khách bị
nghi ngờ hoặc mắc dịch bệnh truyền nhiễm lây lan.
7. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn, chỉ đạo
các đơn vị thuộc ngành hàng không phối hợp với các cơ quan kiểm dịch y tế triển
khai thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh tại cảng hàng không, sân
bay, phòng chống dịch bệnh lây lan qua đường hàng không theo hướng dẫn của Tổ
chức Y tế Thế giới, ICAO, quy định của Bộ Y tế.
Điều 74. Hoạt động
quảng cáo
1. Việc xây dựng các công trình quảng cáo phải
tuân thủ quy hoạch được phê duyệt, quy định của pháp luật về quảng cáo; quy
định của pháp luật về xây dựng công trình tại cảng hàng không, sân bay; quy
chuẩn kỹ thuật về xây dựng, lắp đặt phương tiện quảng cáo.
2. Người khai thác công trình được thực hiện
hoạt động quảng cáo tại công trình thuộc phạm vi quản lý, khai thác.
3. Việc xây dựng công trình quảng cáo, lắp
đặt phương tiện quảng cáo phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Không làm ảnh hưởng đến mỹ quan, kiến trúc
nhà ga, hệ thống biển báo trong nhà ga;
b) Không đặt biển quảng cáo, sử dụng tờ rơi,
âm thanh để quảng cáo tại khu bay;
c) Không đặt biển quảng cáo tại vị trí cửa
thoát hiểm của các công trình;
d) Không đặt biển quảng cáo ảnh hưởng đến
công tác an toàn hàng không, an ninh hàng không, phòng cháy chữa cháy, an toàn
giao thông, cản trở luồng di chuyển của hành khách và hàng hóa;
đ) Không sử dụng âm thanh để quảng cáo tại
các công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; tại các công
trình khác ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ hàng không;
e) Không lắp các đèn hiệu, biển quảng cáo có
sử dụng đèn xoay, đèn laze và các thiết bị chiếu sáng gây ảnh hưởng đến hoạt
động bay trong khu vực cảng hàng không, sân bay;
g) Không quảng cáo bằng khinh khí cầu, bóng
bay, diều và các vật thể bay khác trong khu vực cảng hàng không, sân bay;
h) Không quảng cáo trên phương tiện hoạt động
tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay, các thiết bị tại sân đỗ tàu
bay làm ảnh hưởng đến hoạt động bay hoặc tính năng hoạt động bình thường của
phương tiện, thiết bị.
4. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm kiểm
tra, giám sát việc xây dựng công trình quảng cáo, hoạt động quảng cáo; đình chỉ
việc xây dựng công trình quảng cáo, hoạt động quảng cáo vi phạm các quy định
của pháp luật.
Điều 75. Phân bổ giờ
cất hạ cánh
1. Cục Hàng không Việt Nam thành lập Hội đồng
điều phối giờ cất, hạ cánh tại các cảng hàng không, sân bay để thực hiện khảo
sát, công bố danh mục cảng hàng không, sân bay được điều phối, giới hạn khai
thác của cảng hàng không, sân bay được điều phối theo quy định. của pháp luật.
2. Cục Hàng không Việt Nam phân bổ giờ hạ,
cất cánh tại các cảng hàng không, sân bay trên cơ sở đề xuất của Hội đồng điều
phối giờ cất, hạ cánh; việc xác nhận giờ hạ, cất cánh đối với lịch bay thường
lệ tại các cảng hàng không, sân bay được điều phối thực hiện theo tài liệu
Hướng dẫn điều phối giờ hạ, cất cánh toàn cầu (Worldwide Slot Guidelines), tài
liệu thông tin lịch bay tiêu chuẩn (Standard Schedules Information Manual) được
cập nhật của IATA và quy chế điều phối giờ cất, hạ cánh của Cục Hàng không Việt
Nam.
Điều 76. Sân bay căn
cứ của hãng hàng không trong nước[26]
1. Sân bay được xác định là sân bay căn cứ
của hãng hàng không trong nước khi:
a) Có cơ sở bảo dưỡng được Cục Hàng không
Việt Nam phê chuẩn cho hãng hoặc có hợp đồng bảo dưỡng với cơ sở bảo dưỡng đã
được Cục Hàng không Việt Nam phê chuẩn;
b) Đảm bảo bố trí tàu bay qua đêm cho hãng
hàng không.
2. Các hãng hàng không trong nước làm việc
với người khai thác cảng hàng không, sân bay nhằm xác định năng lực khai thác
sân đỗ tàu bay phù hợp với nhu cầu lựa chọn sân bay căn cứ và nhu cầu bố trí vị
trí đỗ tàu bay qua đêm của hãng.
3. Cục Hàng không Việt Nam xác định sân bay
căn cứ của hãng hàng không trong nước trong quá trình xem xét cấp mới hoặc sửa
đổi, bổ sung giấy chứng nhận người khai thác tàu bay và tiến hành công bố sân
bay căn cứ.
Điều 77. Phân bổ sử
dụng quầy làm thủ tục hàng không
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khai thác
nhà ga hành khách phân bổ quầy làm thủ tục hàng không (check-in) cho các hãng
hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất
trên nguyên tắc linh hoạt, đảm bảo tận dụng toàn bộ quầy làm thủ tục hàng không
tại nhà ga hành khách trong các khung giờ cao điểm, không để xảy ra tắc nghẽn
liên tục tại quầy làm thủ tục hàng không.
2. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm giám sát
việc thực hiện nguyên tắc phân bổ quầy làm thủ tục hàng không theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 78. Di chuyển
tàu bay không có khả năng di chuyển
1. Phương án di chuyển tàu bay hư hỏng trên
khu bay phải được quy định trong tài liệu khai thác sân bay.
2. Tàu bay bị hỏng hóc, mất khả năng di
chuyển nằm trong khu vực có hoạt động bay cần phải được di dời đi nơi khác để
không ảnh hưởng đến hoạt động hàng không bình thường. Việc di dời tàu bay mất
khả năng di chuyển thuộc trách nhiệm của người khai thác tàu bay. Người khai
thác tàu bay phải tổ chức di dời tàu bay bị sự cố theo yêu cầu và chỉ đạo của
người khai thác cảng hàng không, sân bay. Trong trường hợp người khai thác tàu
bay không đủ khả năng để tổ chức di dời, người khai thác tàu bay phải hiệp đồng
với người khai thác cảng hàng không, sân bay để người khai thác cảng hàng
không, sân bay tổ chức di dời với chi phí di dời do người khai thác tàu bay
chịu trách nhiệm thanh toán.
3. Tổ chức di dời tàu bay mất khả năng di
chuyển tại sân bay cần theo thứ tự như sau:
a) Xác định điều kiện mức độ hư hại của tàu
bay bị tai nạn vào thời điểm sớm nhất để thông báo yêu cầu tới công ty cung cấp
dịch vụ di dời nhanh chóng có mặt phục vụ theo hợp đồng đã được thỏa thuận và
dự kiến trước các phương án để phối hợp thực hiện di dời; thông báo cho cơ quan
điều tra tai nạn, công ty bảo hiểm có mặt tại hiện trường;
b) Thiết lập đường để cho các loại xe đặc
chủng ra, vào phục vụ việc di dời tàu bay;
c) Tháo nguồn ắc quy hoặc tháo dây tiếp mát,
tháo nguồn ra khỏi thanh dẫn điện; tổ chức thông gió phần bên trong tàu bay,
kiểm tra dập tắt lửa những chỗ còn cháy khói, tẩy rửa các chất lỏng, bẩn cả bên
trong khoang tàu bay và trên mặt đất trước khi di dời tàu bay đi. Tiến hành
giảm trọng lượng tàu bay như rút dầu, giải tỏa hàng hóa và tháo bớt những bộ
phận có thể tháo của tàu bay để giảm trọng lượng, tạo điều kiện cho việc nâng
nhấc tàu bay đi;
d) Vận chuyển chuyên gia và các thiết bị phục
vụ di dời của công ty dịch vụ đã thuê ra hiện trường; chuẩn bị sẵn sàng các lực
lượng, phương tiện cùng phối hợp với công ty dịch vụ thực hiện các bước di dời;
đ) Tổ chức nâng nhấc, sửa chữa phục hồi theo
phương án đã được phê duyệt;
e) Sau khi đã di dời tàu bay mất khả năng di
chuyển ra khỏi khu vực, tổ chức san gạt, thu dọn mặt bằng và kiểm tra tổng hợp;
nếu đảm bảo đủ điều kiện an toàn, đưa đường cất hạ cánh, vào khai thác theo quy
định.
4. Các yêu cầu trong thời gian tổ chức di
dời:
a) Xe cứu hỏa và cứu thương phải trực tại địa
điểm sẵn sàng làm nhiệm vụ;
b) Phải đảm bảo thông tin liên lạc với đài
kiểm soát tại sân bay và với các cơ quan liên quan để không ảnh hưởng đến hoạt
động bay của đường cất hạ cánh còn lại;
c) Tổ chức di dời không làm tàu bay hư hỏng
thêm trừ trường hợp có ý kiến của chủ tàu bay hay người khai thác tàu bay trong
trường hợp tàu bay bị hư hại nhiều không còn khả năng phục hồi sửa chữa;
d) Chọn địa điểm di dời tàu bay đến nơi thuận
lợi và có khả năng phải lưu lại một thời gian dài;
đ) Không hút thuốc lá tại hiện trường và khu
vực phụ cận;
e) Di dời tàu bay đi phải được phép của cơ
quan điều tra tai nạn.
5. Người khai thác tàu bay hiệp đồng với
người khai thác cảng hàng không, sân bay để canh giữ, bảo vệ tàu bay hư hỏng
sau khi được di dời đến vị trí đỗ tàu bay được xác định trong phương án di
chuyển tàu bay hư hỏng để phục vụ công tác điều tra sự cố tàu bay theo quy
định.
6. Trong kế hoạch hiệp đồng sẵn sàng xử lý
khi có tình trạng tàu bay mất khả năng di chuyển xảy ra tại cảng hàng không cần
phải nêu rõ địa điểm của ban chỉ huy hiện trường, các số điện thoại quan trọng
và chỉ dẫn các đường ra, vào của các phương tiện phục vụ di dời tàu bay.
Chương IX
KINH
DOANH DỊCH VỤ CHUYÊN NGÀNH HÀNG KHÔNG TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều 79. Kinh doanh
dịch vụ hàng không
1. Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép cung
cấp dịch vụ hàng không cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng
hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật và nguyên tắc chống độc quyền.
2. Tài liệu chứng minh đáp ứng các quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành về bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng
không, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường bao gồm:
a) Chương trình an ninh hàng không, quy chế
an ninh hàng không;
b) Tài liệu cung cấp dịch vụ bao gồm các nội
dung: lĩnh vực cung cấp dịch vụ; phạm vi cung cấp dịch vụ (quy mô cung cấp dịch
vụ, sơ đồ mặt bằng hạ tầng cung cấp dịch vụ); quy trình, phương án cung cấp
dịch vụ hàng không; danh mục phương tiện, thiết bị;
c) Văn bản, biên bản nghiệm thu về phòng cháy
chữa cháy của cơ quan phòng cháy chữa cháy; phương án phòng cháy chữa cháy được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Giấy kiểm định phương tiện chuyên ngành
hàng không; giấy phép phương tiện hoạt động trong khu vực hạn chế; giấy chứng
nhận đảm bảo an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường;
đ) Hồ sơ, tài liệu bảo vệ môi trường theo quy
định pháp luật.
3. Hãng hàng không có quyền tự do lựa chọn
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không được phép tại cảng hàng không, sân
bay. Vì lý do an toàn hàng không, an ninh hàng không, Cục Hàng không Việt Nam
có thể chỉ định người cung cấp dịch vụ hàng không cho hãng hàng không trên cơ
sở:
a) Khả năng đáp ứng của kết cấu hạ tầng;
b) Yêu cầu thực hiện các biện pháp an ninh
hàng không đặc biệt.
4. Người sử dụng dịch vụ có quyền thực hiện
đánh giá dịch vụ hàng không được cung cấp tại cảng hàng không, sân bay theo
tiêu chuẩn áp dụng. Kết quả đánh giá theo tiêu chuẩn an toàn, an ninh hàng
không phải được gửi cho Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không để kiểm
tra, giám sát, xử lý theo quy định.
5. Việc cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng
hàng không, sân bay thực hiện theo tiêu chuẩn của ICAO, tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật áp dụng và quy định của Thông tư này.
6. Cầu hành khách được sử dụng cùng các dịch
vụ kỹ thuật đồng bộ kèm theo tại cầu hành khách. Trong trường hợp có sự cố kỹ
thuật đối với cầu hành khách, việc sử dụng dịch vụ kỹ thuật được thực hiện theo
thỏa thuận giữa người sử dụng và đơn vị được phép cung ứng dịch vụ tại sân bay.
Điều 80. Cung cấp
dịch vụ phi hàng không
1. Việc cung cấp dịch vụ phi hàng không tại
cảng hàng không, sân bay được thực hiện trên nguyên tắc chống độc quyền.
2. Việc sử dụng mặt bằng tổ chức cung cấp
dịch vụ phi hàng không trong nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa phải tuân thủ
theo tài liệu khai thác nhà ga.
3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phi hàng không
có trách nhiệm thông báo với Cảng vụ hàng không các nội dung sau:
a) Tên tổ chức cá nhân; loại hình cung cấp
dịch vụ, danh mục sản phẩm, hàng hóa; vị trí, mặt bằng cung cấp dịch vụ;
b) Hợp đồng hoặc văn bản của doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ nhà ga chấp nhận doanh nghiệp được cung cấp dịch vụ phi hàng
không tại cảng hàng không.
4. Cảng vụ hàng không kiểm tra, giám sát việc
tổ chức cung cấp dịch vụ phi hàng không; xử lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý các vi phạm trong việc cung cấp dịch vụ phi hàng không.
Chương X
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 81. Hiệu lực thi
hành[27]
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
12 năm 2016 và thay thế Thông tư số 16/2010/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2010
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác
cảng hàng không, sân bay, Thông tư số 19/2011/TT-BGTVT ngày 31 tháng 3 năm 2011
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 16/2010/TT-BGTVT , Điều 3 Thông tư số 38/2014/TT-BGTVT ngày 05 tháng 9 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bảo đảm kỹ thuật
nhiên liệu hàng không tại Việt Nam.
Điều 82. Tổ chức thực
hiện[28]
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ
trưởng, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Thể
|