BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 02 năm 2014
|
THÔNG TƯ1
HƯỚNG
DẪN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, GIAO KẾ HOẠCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH BẢO ĐẢM
HOẠT ĐỘNG BAY
Thông tư số 119/2007/TT-BTC ngày
09/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn
công tác quản lý tài chính, giao kế hoạch cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm hoạt động bay, có hiệu lực sau 15 ngày
kể từ ngày đăng Công báo2, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 72/2013/TT-BTC ngày
27/5/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 119/2007/TT-BTC ngày 09/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn công tác quản lý tài chính, giao kế hoạch cung ứng dịch vụ
công ích bảo đảm
hoạt động bay, có hiệu lực kể
từ
ngày 15 tháng 7 năm 2013.
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam;
Căn
cứ Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Pháp lệnh giá;
Căn cứ Nghị định số
77/2003/NĐ-CP
ngày 01/7/2003 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch
vụ
công ích;
Căn cứ Nghị định số 199/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 của Chính phủ ban
hành Quy chế
quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu
tư vào doanh nghiệp khác;
Căn cứ Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg ngày
09/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế
hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Quyết định số 1477/QĐ-BGTVT ngày
18/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc công nhận lại các công ty
nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích thuộc Cục Hàng không Việt Nam;
Bộ Tài chính hướng dẫn công tác quản lý tài
chính, giao kế hoạch cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm hoạt động bay như sau3:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Đối tượng áp dụng
Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam4 là công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ5 có nhiệm vụ cung ứng dịch
vụ bảo đảm hoạt động bay nhằm bảo đảm an toàn, điều hòa, liên tục và hiệu quả
cho hoạt động bay do nhà nước giao kế hoạch, thu theo giá và phí do nhà nước
quy định và các quy định cụ thể tại Thông tư này.
2. Phạm vi áp
dụng:
Dịch vụ công ích bảo đảm hoạt động bay do Tổng công
ty Quản lý bay Việt Nam6 thực
hiện bao gồm:
2.1. Dịch vụ không lưu: dịch vụ điều hành bay, dịch
vụ thông báo bay, dịch vụ tư vấn không lưu và dịch vụ báo động.
2.2. Các dịch vụ bảo đảm hoạt động bay khác: dịch
vụ thông tin, dẫn đường, giám sát, dịch vụ khí tượng, dịch vụ thông báo tin tức
hàng không và dịch vụ tìm kiếm cứu nạn.
3. Nguyên tắc
quản lý:
3.1. Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam7 được đại diện chủ sở hữu giao vốn, tài sản và nhân lực cần thiết để thực hiện nhiệm vụ bảo đảm hoạt động bay theo các định mức kinh tế - kỹ thuật do Bộ Giao thông vận tải quy định.
Ngoài việc thực doanh theo quy định của pháp luật nhưng không làm ảnh hưởng đến hiện nhiệm vụ công ích Nhà nước giao, Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam8 được tận dụng vốn, tài sản và các nguồn lực Nhà nước giao để tổ chức hoạt
động kinh nhiệm vụ công ích được
Nhà nước giao.
3.2. Khoản thu từ điều hành bay qua vùng trời và bay qua vùng thông báo
bay là khoản thu phí theo quy định của Nhà nước về phí và lệ phí. Tổng công ty Quản lý
bay Việt Nam9 không phải nộp thuế giá
trị
gia tăng đối với khoản thu phí
nêu
trên.
II. LẬP VÀ GIAO KẾ HOẠCH CUNG ỨNG DỊCH
VỤ
CÔNG ÍCH BẢO
ĐẢM
HOẠT ĐỘNG BAY
1. Lập kế
hoạch:
Hàng năm, căn cứ vào dự báo nhu cầu vận tải hàng không, Tổng công ty Quản
lý bay Việt Nam10 lập kế hoạch về cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm hoạt động bay, báo
cáo
Bộ
Giao thông vận tải, Bộ Tài chính.
2. Giao kế
hoạch cung ứng sản phẩm công ích
bảo
đảm hoạt động bay:
Căn cứ vào kế hoạch thu, chi ngân sách về phí điều hành bay
qua vùng trời và
bay qua vùng thông báo bay do Bộ Tài chính thông báo, kế hoạch về sản lượng cung ứng dịch vụ công ích của Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam11, Bộ Giao thông vận tải tổ chức giao kế hoạch tài chính và kế hoạch sản lượng về hoạt động cung ứng dịch vụ công ích cho Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam12 sau khi có ý
kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính. Việc giao kế hoạch cho đơn vị phải hoàn thành trước
ngày 31
tháng 12 năm trước.
3. Nội dung giao kế hoạch:
3.1. Kế
hoạch cung ứng dịch vụ công ích:
- Tên dịch vụ công ích;
- Sản lượng dịch vụ công ích;
- Chất lượng dịch vụ công ích.
3.2. Kế
hoạch tài chính
a)13 Doanh thu:
- Trích
35% nguồn thu từ
phí
điều
hành bay qua vùng trời và bay qua vùng thông báo bay.
- Thu từ dịch vụ điều hành máy bay trong và ngoài nước đi đến các sân bay của Việt Nam.
- Thu từ các dịch vụ khác.
- Thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước (nếu
có).
Việc xác định doanh thu được thực hiện theo quy định hiện hành.
b)14 Nội dung chi phí: Bao gồm các nội dung chi phí theo quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ và các khoản chi phí đặc thù sau:
- Chi thưởng an toàn hàng không.
- Chi bay hiệu chuẩn thiết bị.
- Chi thuê
kênh thông tin vệ tinh.
- Chi trả dịch vụ hỗ trợ bảo đảm hoạt động bay.
- Chi bảo hiểm tài sản, trách nhiệm dân sự người điều hành bay.
- Chi diễn tập tìm kiếm cứu nạn hàng không.
- Chi ăn định lượng.”
c) Nộp ngân sách nhà nước.
d) Trích
lập các
quỹ
theo quy định của pháp luật hiện hành.
III. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN CỦA TỔNG CÔNG TY QUẢN LÝ BAY VIỆT NAM15
1. Việc quản lý vốn,
tài
sản, phân phối lợi nhuận và các quy định tài chính khác, Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật quy định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
2. Quy định tỷ lệ
phí để
lại và nộp phí vào ngân sách nhà nước:
Trong tổng số nguồn thu phí điều hành bay qua vùng trời và
vùng thông báo bay (bao
gồm
cả phần chênh lệch tỷ
giá), Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam được giữ
lại 35% và hạch toán vào doanh thu của đơn vị. Số phí điều hành bay qua vùng trời và vùng thông
báo
bay
còn
lại (65%), Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam
có trách nhiệm nộp ngân sách nhà nước theo quy
định hiện hành của Bộ Tài chính.
Trong quá trình hoạt động nếu mức tỷ lệ để lại trên đây không đủ để Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam
hoàn thành
nhiệm vụ công ích theo đúng chuẩn mực
quốc tế thì Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam xây dựng phương án cụ thể, báo cáo Cục Hàng không Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài
chính xem xét điều chỉnh cho phù
hợp.
IV. TỔ CHỨC KIỂM TRA, QUYẾT TOÁN THỰC HIỆN NHIỆM
VỤ CÔNG ÍCH BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG BAY
116. Hàng quý,
năm, Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán thực hiện
nhiệm vụ công ích, gửi Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính theo đúng quy định hiện
hành.
Hàng năm,
Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam
phải thực hiện kiểm
toán độc lập báo cáo tài chính năm và chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của
các cơ quan tài chính đối với công tác quản lý tài chính theo quy định.”
2. Hàng năm,
Bộ Giao thông
vận tải chủ
trì phối hợp với
Bộ Tài
chính tổ chức kiểm
tra
quyết toán nhiệm
vụ
công ích bảo đảm
hoạt động bay giao cho Tổng công
ty Quản lý bay Việt Nam17.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN18
1. Ngoài những quy định nêu tại Thông tư này, Tổng
công ty Quản lý bay Việt Nam19
còn phải thực hiện các quy định khác của pháp luật đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ20.
2. Thông tư
này có hiệu
lực
sau 15 ngày
kể
từ ngày đăng Công báo,
thay
thế
Thông tư số 36/1998/TT-BTC ngày
21/3/1998, Thông tư số 121/1999/TT-BTC ngày
12/10/1999, Thông tư số 77/2006/TT-BTC ngày 23/9/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Tổng công ty Quản
lý bay Việt
Nam21.
3. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc đề nghị Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam22 và
các đơn vị có liên quan tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|
1
Văn bản này được hợp nhất từ 02 Thông tư sau:
- Thông tư số 119/2007/TT-BTC ngày 09/10/2007 của
Bộ Tài chính hướng dẫn công tác quản lý tài chính, giao kế hoạch cung ứng dịch
vụ công ích bảo đảm hoạt động bay, có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công
báo;
- Thông tư số 72/2013/TT-BTC ngày 27/5/2013 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 119/2007/TT-BTC ngày 09/10/2007 của Bộ
Tài chính hướng dẫn công tác quản lý tài chính, giao kế hoạch cung ứng dịch vụ
công ích bảo đảm hoạt động bay, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2013.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Thông tư
trên.
2
Công báo số 735 + 736 ngày 21/10/2007.
3
Thông tư số 72/2013/TT-BTC ngày 27 tháng 5 năm 2013 sửa đổi, bổ sung Thông tư
số 119/2007/TT-BTC ngày 09 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn công
tác quản lý tài chính, giao kế hoạch cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm hoạt
động bay, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2013, có căn cứ ban hành như
sau:
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam; Căn
cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Luật Giá;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-
CP ngày 27/11/2008
của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về sản xuất và cung
ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19/3/2010 của Chính phủ về chuyển đổi công
ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên
và tổ chức quản lý công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Căn cứ Quyết định
số 256/2006/QĐ-TTg ngày
09/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy chế đấu thầu,
đặt hàng, giao kế hoạch thực
hiện sản xuất và cung
ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư
sửa đổi Thông tư số 119/2007/TT-BTC
ngày 09 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn công tác quản lý
tài chính, giao kế hoạch cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm hoạt động bay.”
4
Cụm từ “Trung tâm Quản lý bay dân dụng Việt Nam” được sửa đổi, bổ sung bởi cụm
từ “Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông
tư số 72/2013/TT-BTC ngày 27 tháng 5 năm 2013 sửa đổi, bổ sung Thông tư số
119/2007/ TT-BTC ngày 09 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn công tác
quản lý tài chính, giao kế hoạch cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm hoạt động
bay, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2013.
5
Cụm từ “công ty nhà nước” được sửa đổi, bổ sung bởi cụm từ “công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ” theo
quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 72/2013/TT-BTC ngày 27 tháng 5 năm 2013
sửa đổi, bổ sung Thông tư số 119/2007/TT-BTC ngày 09 tháng 10 năm 2007 của Bộ
Tài chính hướng dẫn công tác quản lý tài chính, giao kế hoạch cung ứng dịch vụ
công ích bảo đảm hoạt động bay, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2013.
6
Cụm từ “Trung tâm Quản lý bay dân dụng Việt Nam” được sửa đổi, bổ sung
bởi cụm từ “Tổng công ty Quản lý
bay Việt Nam” theo quy định tại
khoản 1 Điều 2 Thông tư số 72/2013/TT-BTC ngày 27 tháng 5 năm 2013 sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 119/2007/TT-BTC ngày 09 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn công tác quản lý tài chính, giao kế hoạch cung ứng dịch vụ công ích
bảo đảm hoạt động bay, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2013.
7
Cụm từ “Trung tâm Quản lý bay dân dụng Việt Nam” được sửa đổi, bổ sung
bởi cụm từ “Tổng công ty Quản lý
bay Việt Nam” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 72/2013/TT-BTC
ngày 27 tháng 5 năm 2013 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 119/2007/TT-BTC ngày 09
tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn công tác quản lý tài chính, giao
kế hoạch cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm hoạt động bay, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 7 năm 2013.
8
Cụm từ “Trung tâm Quản lý bay dân dụng Việt Nam” được sửa đổi, bổ sung bởi cụm từ “Tổng công ty Quản lý
bay Việt Nam” theo
quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 72/2013/TT-BTC ngày 27 tháng 5
năm 2013 sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 119/2007/TT-BTC ngày 09 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn công tác
quản lý tài chính, giao kế hoạch cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm hoạt động bay, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2013.
9
Cụm từ “Trung tâm Quản lý bay dân dụng Việt Nam” được sửa đổi, bổ sung bởi cụm từ “Tổng công ty Quản lý
bay Việt Nam” theo
quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 72/2013/TT-BTC ngày 27 tháng 5
năm 2013 sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 119/2007/TT-BTC ngày 09 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn công tác quản
lý tài chính, giao kế hoạch
cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm hoạt động bay, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2013.
10
Cụm từ “Trung tâm Quản lý bay dân dụng Việt Nam” được sửa đổi, bổ sung
bởi cụm từ “Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam” theo quy định tại khoản 1
Điều 2 Thông tư số 72/2013/TT-BTC ngày 27 tháng 5 năm 2013 sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 119/2007/TT-BTC ngày 09 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn công tác quản lý tài chính, giao kế hoạch cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm
hoạt động bay, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2013.
11
Cụm từ “Trung tâm Quản lý bay dân dụng Việt Nam” được sửa đổi, bổ sung
bởi cụm từ “Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam” theo quy định tại khoản 1
Điều 2 Thông tư số 72/2013/TT-BTC ngày 27 tháng 5 năm 2013 sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 119/2007/TT-BTC ngày 09 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn
công tác quản lý tài chính, giao kế hoạch cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm
hoạt động bay, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2013.
12
Cụm từ “Trung tâm Quản lý bay dân dụng Việt Nam” được sửa đổi, bổ sung
bởi cụm từ “Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam” theo quy định tại khoản 1
Điều 2 Thông tư số 72/2013/TT-BTC ngày 27 tháng 5 năm 2013 sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 119/2007/TT-BTC ngày 09 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn công tác quản lý tài chính, giao kế hoạch cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm
hoạt động bay, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2013.
13
Tiết này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số
72/2013/TT-BTC ngày 27 tháng 5 năm 2013 sửa đổi, bổ sung Thông tư số
119/2007/TT-BTC ngày 09 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn công tác
quản lý tài chính, giao kế hoạch cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm hoạt động
bay, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2013.
14
Tiết này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số
72/2013/TT-BTC ngày 27 tháng 5 năm 2013 sửa đổi, bổ sung Thông tư số
119/2007/TT-BTC ngày 09 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn công tác
quản lý tài chính, giao kế hoạch cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm hoạt động
bay, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2013.
15
Mục này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số
72/2013/TT-BTC ngày 27 tháng 5 năm 2013 sửa đổi, bổ sung Thông tư số
119/2007/TT-BTC ngày 09 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn công tác
quản lý tài chính, giao kế hoạch cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm hoạt động
bay, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2013.
16
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 72/2013/TT-BTC ngày 27 tháng 5 năm 2013 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 119/2007/TT-BTC Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam chịu trách nhiệm thực hiện các quy định về tài chính theo đúng
quy định hiện hành.
17
Cụm từ “Trung tâm Quản lý bay dân dụng Việt Nam” được sửa đổi, bổ sung
bởi cụm từ “Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam” theo quy định tại khoản 1
Điều 2 Thông tư số 72/2013/TT-BTC ngày 27 tháng 5 năm 2013 sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 119/2007/TT-BTC ngày 09 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn công tác quản lý tài chính, giao kế hoạch cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm
hoạt động bay, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2013.
18
Điều 3 Thông tư số 72/2013/TT-BTC ngày 27 tháng 5 năm 2013 sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 119/2007/TT-BTC ngày 09 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn công tác quản lý tài chính, giao kế hoạch cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm
hoạt động bay, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2013, có quy định:
“Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2013 và áp dụng từ năm tài chính
2013.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam và các đơn vị có liên quan tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính nghiên
cứu
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.”
19
Cụm
từ “Trung tâm Quản lý bay dân dụng Việt Nam” được sửa đổi, bổ sung bởi
cụm
từ “Tổng công ty Quản lý
bay Việt Nam” theo
quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 72/2013/TT-BTC ngày 27 tháng 5
năm 2013 sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 119/2007/TT-BTC ngày 09 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn công tác quản
lý tài chính, giao kế hoạch
cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm hoạt động bay, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2013.
20
Cụm
từ “công ty nhà nước” được sửa đổi, bổ sung bởi cụm từ “công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ” theo quy
định
tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 72/2013/TT-BTC ngày 27 tháng 5 năm 2013 sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 119/2007/TT-BTC ngày 09 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn công tác quản lý tài chính, giao kế hoạch
cung
ứng dịch vụ công ích bảo đảm
hoạt động bay, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2013.
21
Cụm
từ “Trung tâm Quản lý bay dân dụng Việt Nam” được sửa đổi, bổ sung bởi
cụm
từ “Tổng công ty Quản lý
bay Việt Nam” theo
quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 72/2013/TT-BTC ngày 27 tháng 5 năm 2013 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 119/2007/
TT-BTC ngày 09 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn công tác quản lý tài
chính, giao kế hoạch cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm hoạt động bay, có hiệu lực kể từ
ngày
15 tháng 7 năm 2013.
22
Cụm
từ “Trung tâm Quản lý bay dân dụng Việt Nam” được sửa đổi, bổ sung bởi
cụm
từ “Tổng công ty Quản lý
bay Việt Nam” theo
quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 72/2013/TT-BTC ngày 27 tháng 5 năm 2013 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 119/2007/
TT-BTC ngày 09 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn công tác quản lý tài chính, giao kế hoạch cung ứng dịch vụ công
ích bảo đảm hoạt động bay, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2013.