BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 12
năm
2015
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
VÀ DỊCH VỤ HỖ TRỢ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT
ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ
chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 60/2015/TT-BGTVT
ngày 02 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh
vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh và
điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Nghị định số
107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải.
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Vận tải và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô
và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.[1]
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về tổ
chức, quản lý hoạt động vận tải hành khách, vận tải hàng hóa bằng xe ô tô và
dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động vận tải bằng xe ô tô và
dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hành trình chạy xe
được xác định bởi điểm đi, điểm đến, các tuyến đường bộ, các điểm đón, trả
khách, trạm dừng nghỉ (nếu có) mà phương tiện đi qua.
2. Thời gian biểu chạy
xe là tổng hợp các thời điểm tương ứng với từng vị trí của xe trên hành trình
chạy xe.
3. Biểu đồ chạy xe là
tổng hợp hành trình và thời gian biểu chạy xe của các chuyến xe trong một chu
kỳ thời gian nhất định.
4. Lịch xe xuất bến là
tổng hợp thời điểm xuất bến của các chuyến xe trong một chu kỳ thời gian tại
một bến xe.
5. Điểm đón, trả khách là
công trình đường bộ trên hành trình chạy xe dành cho xe ô tô vận chuyển hành
khách theo tuyến cố định dừng để hành khách lên, xuống xe.
6. Điểm dừng xe buýt là công
trình đường bộ được thiết kế và công bố cho xe buýt dừng để đón, trả hành khách.
7. Bãi đỗ xe là công trình
thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ dùng để đỗ phương tiện giao thông
đường bộ.
8. Dịch vụ trông, giữ xe là
dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, trong đó tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ
trông giữ xe và được thu tiền đối với dịch vụ đó.
9. Đại lý vận tải là
dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, trong đó tổ chức, cá nhân được đơn vị kinh
doanh vận tải ủy quyền thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình vận
tải (trừ công đoạn vận chuyển).
10. Ngày xe tốt là số ngày
xe có tình trạng kỹ thuật đủ điều kiện tham gia giao thông.
11. Ngày xe vận doanh là số
ngày xe tham gia vận chuyển không kể một ngày xe chạy ít hay nhiều.
12.[2] Dịch vụ cứu hộ vận tải đường bộ là hoạt
động hỗ trợ phương tiện, tài sản trên phương tiện vận tải đường bộ khi gặp tai
nạn, sự cố.
Chương
II
VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ
Mục 1.
YÊU CẦU CHUNG
Điều
4. Quy định đối với đơn vị kinh doanh vận tải
1. Có Giấy phép kinh doanh
vận tải bằng xe ô tô đối với những loại hình kinh doanh yêu cầu phải có giấy
phép. Giấy đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo mẫu quy
định tại Phụ lục 1 của Thông tư này, Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này.
2. Có và thực hiện đúng
phương án kinh doanh vận tải bằng xe ô tô đã đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ
lục 3 của Thông tư này.
3. Quản lý xe ô tô kinh
doanh vận tải
a) Bảo đảm có số ngày xe tốt
tối thiểu bằng 110% số ngày xe vận doanh theo phương án kinh doanh (chỉ áp dụng
với vận tải hành khách tuyến cố định và vận tải hành khách bằng xe buýt);
b) Xây dựng và thực hiện kế
hoạch bảo dưỡng để đảm bảo các phương tiện phải được bảo dưỡng theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
c) Lập Hồ sơ lý lịch phương
tiện hoặc phần mềm quản lý phương tiện của đơn vị để theo dõi quá trình hoạt
động và bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 của
Thông tư này;
d) Từ ngày 01 tháng 7 năm
2015, không được sử dụng xe khách có giường nằm hai tầng để hoạt động vận tải
trên các tuyến đường cấp 5 và cấp 6 miền núi;
đ) Từ ngày 01 tháng 7 năm
2016, khoang chở hành lý của xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến
cố định, vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải khách du lịch phải được chia
thành các ngăn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải để hành lý
không bị xê dịch, đảm bảo an toàn của xe trong quá trình vận chuyển.
4. Quản lý lái xe kinh doanh
vận tải
a) Lập và cập nhật đầy đủ
các thông tin về quá trình làm việc của lái xe vào Lý lịch hành nghề lái xe
hoặc phần mềm quản lý lái xe của đơn vị theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 của
Thông tư này;
b) Tổ chức khám sức khỏe khi
tuyển dụng, khám sức khỏe định kỳ cho lái xe và chỉ sử dụng lái xe có đủ sức
khỏe theo quy định của Bộ Y tế; không tuyển dụng, sử dụng lái xe có sử dụng
chất ma túy;
c)[3] Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận
tải phải sử dụng lái xe đã có ít nhất 02 năm kinh nghiệm điều khiển xe khách có
sức chứa từ 30 chỗ để điều khiển xe khách có giường nằm hai tầng.
5. Xây dựng hoặc áp dụng tiêu
chuẩn chất lượng dịch vụ
a) Đơn vị kinh doanh vận tải
phải xây dựng hoặc áp dụng Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải hành khách do
Bộ trưởng Giao thông vận tải ban hành. Trường hợp đơn vị tự xây dựng thì phải
đối chiếu và công bố tương đương với mức chất lượng quy định trong Tiêu chuẩn
chất lượng dịch vụ vận tải hành khách.
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã
kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi phải đăng ký
chất lượng dịch vụ với Sở Giao thông vận tải nơi cấp phù hiệu chạy xe theo mẫu
quy định tại Phụ lục 6 của Thông tư này.
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã
kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định khi đăng ký tham gia khai thác
tuyến còn phải đăng ký chất lượng dịch vụ trên tuyến theo mẫu quy định tại Phụ
lục 7 của Thông tư này và thông báo đến bến xe hai đầu tuyến trước khi hoạt
động vận chuyển.
6. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu
có liên quan trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động vận tải của đơn vị để
phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra; thời gian lưu trữ tối thiểu 03 năm.
Điều 5.
Bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông
Doanh nghiệp, hợp tác xã
kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi
phải có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông để thực
hiện các nhiệm vụ sau:
1. Lập và thực hiện kế hoạch
bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động vận tải của đơn vị theo mẫu quy định
tại Phụ lục 8a của Thông tư này; thống kê, phân tích tai nạn giao thông, tổ
chức rút kinh nghiệm trong đội ngũ lái xe và cán bộ quản lý của đơn vị; cập
nhật vào Lý lịch hành nghề lái xe hoặc phần mềm quản lý lái xe của đơn vị.
2. Xây dựng và thực hiện quy
trình bảo đảm an toàn giao thông theo mẫu tại Phụ lục số 8b của Thông tư này.
3. Kiểm tra các điều kiện về
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trước khi xe tham gia hoạt động; đôn đốc,
theo dõi việc thực hiện chế độ kiểm định kỹ thuật và bảo dưỡng, sửa chữa phương
tiện; kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình trạng kỹ thuật phương tiện.
4. Quản lý, theo dõi các
thông tin bắt buộc từ thiết bị giám sát hành trình của phương tiện để kịp thời
cảnh báo và ngăn chặn các hành vi vi phạm; sử dụng thông tin từ thiết bị giám
sát hành trình của xe ô tô phục vụ cho hoạt động quản lý của đơn vị và cung cấp
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền những thông tin bắt buộc của từng xe ô tô
khi có yêu cầu; theo dõi, đề xuất sửa chữa, thay thế kịp thời hư hỏng của thiết
bị giám sát hành trình; định kỳ lập báo cáo các hành vi vi phạm của đội ngũ lái
xe thuộc đơn vị.
5. Chủ trì hoặc phối hợp tổ
chức tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông; giáo dục đạo đức nghề nghiệp; tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ lái
xe, nhân viên phục vụ trên xe.
Điều
6. Lắp đặt, quản lý, khai thác thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe
1. Thiết bị giám sát hành
trình của xe phải được hợp quy, đảm bảo ghi nhận, truyền dẫn đầy đủ, liên tục
về máy chủ của đơn vị kinh doanh vận tải chủ quản hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ
xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình (trong trường hợp đơn vị kinh doanh
vận tải ủy thác cho đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện thông qua hợp đồng có
hiệu lực pháp lý) các thông tin bắt buộc gồm: hành trình, tốc độ vận hành, thời
gian lái xe liên tục, thời gian làm việc của lái xe trong ngày.
2. Nghiêm cấm việc sử dụng
các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi để can thiệp vào quá trình hoạt
động của thiết bị hoặc để phá sóng, làm nhiễu tín hiệu hệ thống định vị toàn
cầu (GPS), mạng định vị toàn cầu (GSM).
3. Trách nhiệm của đơn vị
kinh doanh vận tải
a) Lắp đặt thiết bị giám sát
hành trình trên các phương tiện của đơn vị theo quy định.
b) Duy trì tình trạng kỹ
thuật tốt, đảm bảo truyền dẫn và cung cấp đầy đủ, chính xác, liên tục các thông
tin bắt buộc theo quy định từ thiết bị giám sát hành trình trong suốt quá trình
phương tiện tham gia giao thông.
c) Cung cấp tên đăng nhập và
mật khẩu truy cập vào phần mềm xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình
của các xe thuộc đơn vị cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
d) Cập nhật, lưu trữ có hệ
thống các thông tin bắt buộc tối thiểu 01 năm.
Điều 7.
Quy định về tập huấn nghiệp vụ và các quy định của pháp luật đối với hoạt động
vận tải
1. Đối tượng tập huấn: người
điều hành vận tải, lái xe kinh doanh vận tải, nhân viên phục vụ trên xe.
2. Nội dung tập huấn: theo
tài liệu và chương trình khung do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành.
3. Thời điểm tập huấn
a) Trước khi tham gia hoạt
động vận tải hoặc đảm nhận nhiệm vụ điều hành vận tải.
b) Định kỳ không quá 03 năm,
kể từ lần tập huấn trước đó.
4. Cán bộ tập huấn phải đáp
ứng một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Giáo viên chuyên ngành
vận tải của các trường từ trung cấp trở lên có đào tạo chuyên ngành vận tải
đường bộ.
b) Trong trường hợp tập huấn
cho lái xe, nhân viên phục vụ trên xe: cán bộ tập huấn phải là người có trình
độ chuyên ngành vận tải từ trung cấp trở lên hoặc có trình độ cao đẳng, đại học
chuyên ngành khác và có kinh nghiệm tối thiểu 03 năm về quản lý, điều hành vận
tải đường bộ.
c) Trong trường hợp tập huấn
cho người điều hành vận tải: cán bộ tập huấn phải là người có trình độ chuyên
ngành vận tải từ cao đẳng trở lên hoặc có trình độ đại học chuyên ngành khác và
có kinh nghiệm tối thiểu 03 năm về quản lý, điều hành vận tải đường bộ.
5.[4] Đơn vị tổ chức tập huấn:
a) Đơn vị kinh doanh vận tải
hoặc Hiệp hội vận tải ô tô Việt Nam hoặc Hiệp hội vận tải ô tô địa phương tổ
chức tập huấn cho lái xe kinh doanh vận tải và nhân viên phục vụ trên xe;
b) Hiệp hội vận tải ô tô
Việt Nam hoặc Hiệp hội vận tải ô tô địa phương tổ chức tập huấn cho người điều
hành vận tải.
6. Trước khi tổ chức tập
huấn, đơn vị tổ chức tập huấn phải báo cáo Sở Giao thông vận tải địa phương về
kế hoạch tập huấn, địa điểm, danh sách cán bộ tập huấn và danh sách học viên
tham dự tập huấn để kiểm tra, giám sát.
7. Đơn vị tổ chức tập huấn
cấp Giấy chứng nhận đối với những người đã hoàn thành tập huấn theo mẫu quy
định tại Phụ lục 9 của Thông tư này; lưu hồ sơ chương trình tập huấn và kết quả
tập huấn tối thiểu trong 03 năm.
Mục 2.
KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH
Điều
8. Tiêu chí thiết lập tuyến
1. Có hệ thống đường bộ được
công bố khai thác trên toàn bộ hành trình.
2. Có bến xe nơi đi, bến xe
nơi đến đã được cơ quan có thẩm quyền công bố đưa vào khai thác.
Điều
9. Điểm đón, trả khách
1. Các tiêu chí của điểm
đón, trả khách
a) Điểm đón, trả khách chỉ
được bố trí tại các vị trí đảm bảo an toàn giao thông, thuận tiện cho hành
khách lên, xuống xe.
b) Có đủ diện tích để xe
dừng đón, trả khách bảo đảm không ảnh hưởng đến các phương tiện lưu thông trên
đường.
c) Điểm đón, trả khách phải
được báo hiệu bằng Biển báo 434a theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu
đường bộ (QCVN 41: 2012/BGTVT) và có biển phụ như sau: “ĐIỂM ĐÓN, TRẢ KHÁCH
TUYẾN CỐ ĐỊNH”.
d) Khoảng cách tối thiểu
giữa 02 điểm đón, trả khách liền kề hoặc giữa điểm đón, trả khách với trạm dừng
nghỉ hoặc giữa bến xe hai đầu tuyến là 05 kilômét.
2. Tổ chức giao thông tại
điểm đón, trả khách
a) Điểm đón, trả khách chỉ
phục vụ các xe ô tô vận tải hành khách tuyến cố định đón, trả khách; nghiêm cấm
sử dụng cho hoạt động khác.
b) Tại điểm đón, trả khách
chỉ cho phép mỗi xe ô tô vận tải hành khách tuyến cố định được dừng tối đa
không quá 03 phút.
3. Xác định, phê duyệt, đầu
tư, quản lý, khai thác điểm đón trả khách
a) Sở Giao thông vận tải địa
phương xác định vị trí điểm đón, trả khách tuyến cố định (đối với đường quốc lộ
phải thống nhất với cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền) trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý, đảm bảo an toàn giao thông, an ninh trật tự
và vệ sinh môi trường tại khu vực điểm đón, trả khách trên địa bàn địa phương.
c) Điểm đón, trả khách được
đầu tư, xây dựng theo nguyên tắc sau: đối với các tuyến đường bộ xây dựng mới
hoặc nâng cấp, mở rộng, chủ đầu tư có trách nhiệm đưa vào thành một hạng mục
trong dự án đầu tư xây dựng; đối với các tuyến đường bộ hiện đang khai thác, tổ
chức, cá nhân đầu tư xây dựng theo hình thức xã hội hóa hoặc từ nguồn ngân sách
nhà nước.
d) Sở Giao thông vận tải ra
văn bản thông báo về việc đưa vào khai thác hoặc ngừng khai thác điểm đón, trả
khách trên tuyến cố định.
Điều
10. Niêm yết
1. Niêm yết trên Trang thông
tin điện tử của Sở Giao thông vận tải các thông tin sau: danh sách các tuyến
trên địa bàn địa phương theo quy hoạch (sau khi cơ quan có thẩm quyền công bố
quy hoạch); danh sách tuyến đang khai thác; tổng số chuyến xe tối đa được phép
hoạt động vận chuyển trên từng tuyến trong một đơn vị thời gian và tổng số
chuyến xe đã đăng ký hoạt động; danh sách các đơn vị vận tải hiện đang hoạt
động vận chuyển trên tuyến; số điện thoại đường dây nóng của Sở Giao thông vận
tải.
2. Niêm yết tại bến xe các
thông tin sau: danh sách các tuyến, lịch xe xuất bến của các chuyến xe đang
hoạt động tại bến; danh sách các đơn vị vận tải kinh doanh khai thác trên từng
tuyến; số điện thoại đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải, Sở Giao
thông vận tải địa phương.
3. Niêm yết tại quầy bán vé
các thông tin sau: tên đơn vị kinh doanh vận tải, tên tuyến, giá vé, lịch xe
xuất bến của từng chuyến xe, dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, khối
lượng hành lý miễn cước.
4. Niêm yết trên xe
a) Niêm yết ở phía trên kính
trước: điểm đầu, điểm cuối của tuyến.
b) Niêm yết ở mặt ngoài hai
bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe: tên và số điện thoại của đơn vị kinh
doanh vận tải.
c) Niêm yết ở trong xe: biển
số xe, giá vé, hành trình chạy xe, dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, khối
lượng hành lý miễn cước, số điện thoại đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận
tải, Sở Giao thông vận tải nơi cấp phù hiệu. Ở vị trí lái xe dễ nhận biết khi
điều khiển phương tiện, niêm yết khẩu hiệu : “Tính mạng con người là trên hết” theo
mẫu quy định tại Phụ lục 10 của Thông tư này.
5. Trách nhiệm niêm yết: Sở
Giao thông vận tải thực hiện niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều này; bến
xe thực hiện niêm yết tại bến xe và niêm yết tại quầy bán vé của tuyến do bến
xe nhận ủy thác bán vé theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; đơn vị
kinh doanh vận tải thực hiện niêm yết trên xe và niêm yết tại quầy bán vé do
đơn vị tự bán vé theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
6. Niêm yết thông tin tại
quầy bán vé và trên xe có thể bằng nhiều hình thức. Khuyến khích các đơn vị vận
tải, bến xe thực hiện niêm yết bằng thiết bị điện tử. Doanh nghiệp, hợp tác xã
phải cung cấp cho bến xe liên quan các thông tin quy định phải niêm yết tại bến
xe.
Điều
11. Quy định đối với xe vận tải hành khách theo tuyến cố định
1. Niêm yết theo quy định
tại khoản 4 Điều 10 của Thông tư này.
2. Số lượng, chất lượng,
cách bố trí ghế ngồi, giường nằm trong xe phải đảm bảo đúng theo thiết kế của
xe và được đánh số thứ tự lớn dần từ phía trước đến phía sau xe.
3. Trên xe phải trang bị
dụng cụ thoát hiểm, bình chữa cháy còn sử dụng được và còn hạn theo quy định.
4. Có phù hiệu “XE CHẠY
TUYẾN CỐ ĐỊNH” theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 của Thông tư này.
5. Trong cùng một thời điểm,
mỗi xe chỉ được đăng ký và khai thác tối đa 02 tuyến vận tải hành khách cố
định, các tuyến này được phép nối tiếp nhau (có bến đến là bến đi của tuyến
tiếp theo).
6. Xe ô tô phải có mặt tại
bến xe trước giờ xe xuất bến tối thiểu 10 phút để thực hiện công tác kiểm tra
an toàn kỹ thuật và các tác nghiệp khác tại bến xe theo quy trình bảo đảm an
toàn giao thông quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư này.
Điều
12. Quy định sử dụng xe trung chuyển hành khách
1. Phải niêm yết ở mặt ngoài
hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe: tên và số điện thoại của doanh
nghiệp, hợp tác xã.
2. Có phù hiệu “XE TRUNG
CHUYỂN” theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 của Thông tư này.
3. Có sức chứa từ 16 chỗ ngồi
trở xuống (kể cả người lái) và phải thuộc quyền sử dụng hợp pháp của doanh
nghiệp, hợp tác xã.
4. Trên xe phải trang bị
dụng cụ thoát hiểm, bình chữa cháy còn sử dụng được và còn hạn theo quy định.
5. Xe trung chuyển hành
khách chỉ được sử dụng để vận chuyển hành khách (đi trên các tuyến cố định của
đơn vị) đến bến xe, điểm đón, trả khách trên tuyến hoặc ngược lại và hành khách
không phải trả thêm bất kỳ khoản chi phí nào khác ngoài giá vé trên tuyến cố
định theo quy định.
6. Xe có phù hiệu "XE
TRUNG CHUYỂN" không được tham gia hoạt động kinh doanh vận tải thu tiền
trực tiếp và không được tính vào số lượng xe có của đơn vị theo quy định tại
khoản 4 Điều 15 Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính
phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh bằng xe ô tô.
Điều
13. Quy hoạch mạng lưới tuyến
1. Quy hoạch mạng lưới tuyến
vận tải hành khách cố định:
a) Quy hoạch mạng lưới tuyến
vận tải hành khách cố định liên tỉnh: Bộ Giao thông vận tải phê duyệt, công bố
trước 30 tháng 12 năm 2014 quy hoạch định hướng và trước 30 tháng 6 năm 2015 quy
hoạch chi tiết mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh.
b) Quy hoạch mạng lưới tuyến
vận tải hành khách cố định nội tỉnh: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, công
bố quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh trước 30 tháng
6 năm 2015.
2. Tổng cục Đường bộ Việt
Nam có trách nhiệm quản lý, theo dõi, kiểm tra và phối hợp với các Sở Giao
thông vận tải thực hiện quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định
liên tỉnh.
3. Sở Giao thông vận tải có
trách nhiệm quản lý, theo dõi, kiểm tra và thực hiện quy hoạch mạng lưới tuyến
vận tải hành khách cố định nội tỉnh.
4. Căn cứ tình hình phát
triển kinh tế - xã hội và các yếu tố tác động đến hoạt động vận tải trên các
tuyến vận tải hành khách cố định, Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông
vận tải kiến nghị Bộ Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều
chỉnh quy hoạch theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
14. Đăng ký khai thác tuyến[5]
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã
có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo tuyến cố định được đăng ký
khai thác tuyến.
2. Căn cứ quy hoạch chi tiết
tuyến vận tải hành khách cố định được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Sở Giao
thông vận tải địa phương (đối với tuyến nội tỉnh) và Sở Giao thông vận tải hai
đầu tuyến (đối với tuyến liên tỉnh) thống nhất và công bố công khai trên Trang
Thông tin điện tử của Sở biểu đồ chạy xe của từng tuyến do Sở Giao thông vận
tải quản lý theo mẫu quy định tại Phụ lục 1a và Phụ lục 1b ban hành kèm theo
Thông tư này.
3. Thời hạn công bố công khai
biểu đồ chạy xe trên Trang Thông tin điện tử của Sở
a) Công bố lần đầu: trước
ngày 01 tháng 01 năm 2016;
b) Công bố định kỳ: vào ngày
01 tháng đầu tiên hàng quý;
c) Công bố đột xuất trong
trường hợp điều chỉnh quy hoạch chi tiết mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố
định: trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định điều chỉnh.
4. Quy trình đăng ký khai
thác tuyến
a) Căn cứ biểu đồ chạy xe
với các giờ xe chạy chưa có doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác đã được công bố,
doanh nghiệp, hợp tác xã chủ động lựa chọn và gửi hồ sơ đăng ký khai thác tuyến
theo quy định tại Điều 16 của Thông tư này về Sở Giao thông vận tải nơi đặt trụ
sở chính hoặc trụ sở chi nhánh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
b) Sở Giao thông vận tải
tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai thác tuyến và công bố công khai trên Trang Thông
tin điện tử của Sở các thông tin về: tên doanh nghiệp, hợp tác xã, tuyến, giờ
xe chạy và thời điểm doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, Sở Giao thông vận tải phải kiểm tra hồ sơ và trong thời hạn 02 ngày
làm việc tiếp theo phải công bố công khai trên Trang Thông tin điện tử của Sở
việc doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký khai thác tuyến thành công hoặc không
thành công. Trường hợp đăng ký khai thác tuyến không thành công, Sở Giao thông
vận tải phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp, hợp tác xã và nêu rõ lý
do. Các thông tin liên quan đến đăng ký khai thác tuyến phải được Sở Giao thông
vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ gửi cho Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia
biết để đồng thời công bố trên Trang Thông tin điện tử.
Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký đầu tiên
mà có từ 02 doanh nghiệp, hợp tác xã trở lên (tính cho cả hai đầu tuyến) đăng
ký khai thác trùng tuyến và giờ xe chạy thì trong thời hạn 02 ngày làm việc
tiếp theo, Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến phải công bố công khai trên
Trang Thông tin điện tử và thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp, hợp tác xã
biết việc tổ chức lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác tuyến theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
c) Trường hợp chỉ có 01
doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký khai thác tuyến thành công thì trong thời hạn
60 ngày, kể từ ngày đăng ký thành công được công bố công khai trên Trang Thông
tin điện tử của Sở, doanh nghiệp, hợp tác xã đã đăng ký thành công nộp hồ sơ đề
nghị cấp phù hiệu về Sở Giao thông vận tải để cấp phù hiệu xe chạy tuyến cố
định. Hết thời hạn trên, nếu doanh nghiệp, hợp tác xã không nộp hồ sơ thì coi
như doanh nghiệp, hợp tác xã tự hủy bỏ đăng ký. Sở Giao thông vận tải có trách
nhiệm cập nhật, công khai thông tin giờ xe chạy còn trống trên biểu đồ chạy xe
trên Trang Thông tin điện tử của Sở.
5. Doanh nghiệp, hợp tác xã
đang khai thác trên tuyến không nằm trong quy hoạch mạng lưới tuyến do cơ quan
có thẩm quyền công bố được tiếp tục khai thác theo phương án đã đăng ký trong
thời gian không quá 24 tháng, kể từ ngày công bố quy hoạch.
Trước thời hạn nói trên 02
tháng, Sở Giao thông vận tải thông báo thời gian ngừng khai thác tuyến gửi
doanh nghiệp, hợp tác xã đồng thời gửi bến xe hai đầu tuyến để các doanh
nghiệp, hợp tác xã ngừng khai thác tuyến đúng quy định.
Điều
15. Cơ quan quản lý tuyến, tổ chức lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác
tuyến[6]
1. Sở Giao thông vận tải
quản lý các tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh; Sở Giao thông vận tải
nơi cấp phù hiệu chủ trì, phối hợp với các Sở Giao thông vận tải liên quan quản
lý tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh, giải quyết xử lý các vấn đề phát
sinh trên tuyến liên quan đến phương tiện do mình cấp phù hiệu.
2. Sở Giao thông vận tải tổ
chức thực hiện việc lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác tuyến vận tải
hành khách cố định bằng xe ô tô theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải.
Điều
16. Hồ sơ đăng ký khai thác tuyến[7]
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã
gửi 01 bộ hồ sơ về Sở Giao thông vận tải nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ
sở chính hoặc trụ sở chi nhánh bằng fax, thư điện tử, trực tiếp hoặc bằng hình
thức phù hợp khác.
2. Hồ sơ đăng ký khai thác
tuyến bao gồm:
a) Giấy đăng ký khai thác
tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục 2a ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Phương án khai thác tuyến
vận tải hành khách bằng xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục 15 ban hành kèm
theo Thông tư này;
c) Giấy đăng ký chất lượng
dịch vụ vận tải trên tuyến cố định theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều
17. Bổ sung, thay thế xe khai thác trên tuyến
1. Bổ sung, thay thế xe khai
thác trên tuyến
Doanh nghiệp, hợp tác xã
được thay thế xe đang khai thác trên tuyến hoặc bổ sung xe nếu việc bổ sung
không làm tăng số chuyến[8]
chạy xe. Trước khi bổ sung, thay thế xe, doanh nghiệp, hợp tác xã phải có thông
báo theo mẫu quy định tại Phụ lục 16 của Thông tư này gửi hai Sở Giao thông vận
tải và bến xe hai đầu tuyến để phối hợp thực hiện.
2. Thay thế xe đột xuất
a) Khi xe khai thác trên
tuyến gặp sự cố kỹ thuật hoặc tai nạn, doanh nghiệp, hợp tác xã được sử dụng
phương tiện khác của đơn vị để thay thế.
b) Xe thay thế đột xuất phải
có lệnh vận chuyển của doanh nghiệp, hợp tác xã theo mẫu quy định tại Phụ lục
17 của Thông tư này.
Điều
18. Ngừng khai thác tuyến, giảm số chuyến8 chạy xe trên tuyến
1. Ngừng khai thác tuyến
a) Trước khi ngừng khai thác
tuyến ít nhất 15 ngày, doanh nghiệp, hợp tác xã phải thông báo bằng văn bản theo
mẫu quy định tại Phụ lục 16 của Thông tư này gửi hai Sở Giao thông vận tải và
bến xe hai đầu tuyến.
b) Sau thời gian 02 ngày, kể
từ khi nhận được văn bản đề nghị ngừng khai thác tuyến, bến xe hai đầu tuyến có
trách nhiệm thông báo công khai tại bến xe.
c) Sau thời điểm ngừng khai
thác 05 ngày làm việc, doanh nghiệp, hợp tác xã phải nộp lại phù hiệu cho Sở
Giao thông vận tải nơi cấp. Cơ quan quản lý tuyến thông báo công khai để các
doanh nghiệp, hợp tác xã khác đăng ký khai thác.
2. Giảm số chuyến8 chạy xe
trên tuyến
a)[9] Trước khi giảm số chuyến xe chạy trên
tuyến ít nhất 10 ngày, doanh nghiệp, hợp tác xã phải gửi thông báo đến Sở Giao
thông vận tải nơi cấp phù hiệu theo mẫu quy định tại Phụ lục 3a ban hành kèm
theo Thông tư này. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm cập nhật thông tin về
việc giảm số chuyến xe chạy trên tuyến vào biểu đồ chạy xe, đồng thời công bố
trên Trang Thông tin điện tử của Sở.
b)[10] (được bãi bỏ)
c) Sau thời điểm giảm số
chuyến8 chạy xe chậm nhất 05 ngày làm việc, doanh nghiệp, hợp tác xã phải nộp
lại phù hiệu của các xe ngừng khai thác trên tuyến cho Sở Giao thông vận tải
nơi cấp.
d) Trước khi doanh nghiệp,
hợp tác xã giảm số chuyến8 chạy xe ít nhất 03 ngày, bến xe hai đầu tuyến có
trách nhiệm thông báo công khai tại bến xe.
Điều
19. Quy định về tăng cường phương tiện giải tỏa hành khách
1. Xe hoạt động trên các
tuyến cố định, xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển
khách du lịch, xe trung chuyển, xe vận chuyển người nội bộ được sử dụng để tăng
cường giải tỏa hành khách vào các dịp Lễ, Tết và các kỳ thi tuyển sinh đại học,
cao đẳng.
2. Trước thời gian các dịp
Lễ, Tết và các kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng tối thiểu là 07 ngày, Sở
Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập kế hoạch tăng
cường phương tiện giải tỏa hành khách (trong đó có danh sách phương tiện, lái
xe được điều động) và tổ chức thực hiện.
3. Trong thời gian xe được
bố trí tăng cường, Sở Giao thông vận tải đầu tuyến chủ trì, phối hợp với Sở
Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia, các bến xe liên quan và các đơn vị có xe
tăng cường thực hiện theo dõi, giám sát và quản lý hoạt động của phương tiện,
người lái xe theo các quy định về quản lý hoạt động vận tải hành khách theo
tuyến cố định.
4. Không áp dụng các quy
định tại Điều 16 của Thông tư này trong trường hợp Sở Giao thông vận tải quyết
định điều động phương tiện để tăng cường giải tỏa hành khách vào các dịp Lễ,
Tết và các kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng.
Điều
20. Quy trình đảm bảo an toàn giao thông và giải quyết cho xe ra, vào bến
Bến xe khách phải thực hiện
quy trình đảm bảo an toàn giao thông và giải quyết cho xe ra, vào bến quy định
tại Phụ lục 35 của Thông tư này.
Điều
21. Lệnh vận chuyển
1. Lệnh vận chuyển do doanh
nghiệp, hợp tác xã tự in theo mẫu quy định tại Phụ lục 17 của Thông tư này.
Ngoài những nội dung bắt buộc quy định tại Phụ lục 17, doanh nghiệp, hợp tác xã
được bổ sung những nội dung khác để phục vụ công tác quản lý của đơn vị.
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã
có trách nhiệm quản lý, cấp và kiểm tra việc sử dụng Lệnh vận chuyển của lái xe;
lưu trữ Lệnh vận chuyển đã thực hiện trong thời gian tối thiểu 01 năm.
Điều
22. Trách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải
1. Áp dụng các biện pháp để
tổ chức, thực hiện đúng phương án khai thác tuyến vận tải hành khách bằng xe ô
tô đã được chấp thuận.
2. Lập sổ để theo dõi, quản
lý việc sử dụng phù hiệu, lệnh vận chuyển của đơn vị; ghi thông tin trên lệnh
vận chuyển và cấp cho lái xe theo đúng các quy định về quản lý vận tải; lưu trữ
Lệnh vận chuyển đã thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Thông tư
này.
3. Thanh toán tối thiểu 90%
tiền vé cho hành khách đã mua vé nhưng từ chối chuyến đi trước khi xe khởi hành
ít nhất 02 giờ; thanh toán tối thiểu 70% tiền vé cho hành khách đã mua vé nhưng
từ chối chuyến đi trước khi xe khởi hành ít nhất 30 phút.
4. Chịu trách nhiệm khi lái
xe, nhân viên phục vụ trên xe chở quá trọng tải hoặc quá số người theo quy
định.
5. Doanh nghiệp, hợp tác xã
khi nhận hàng hóa gửi theo xe ô tô tuyến cố định (người gửi hàng không đi theo
xe) phải yêu cầu người gửi hàng cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về
hàng hóa và họ tên, địa chỉ, số điện thoại liên hệ của người gửi và người nhận
hàng; không được nhận chở hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật sống.
6. Trang bị đồng phục và thẻ
tên cho lái xe, nhân viên phục vụ trên xe; thẻ tên phải được dán ảnh có đóng
dấu giáp lai của đơn vị, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý.
7. Có quyền từ chối vận
chuyển đối với hành khách có hành vi gây rối trật tự công cộng, gây cản trở
công việc của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, gian lận vé hoặc hành
khách đang bị dịch bệnh nguy hiểm.
8. Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều
23. Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh bến xe khách
1. Báo cáo Sở Giao thông vận
tải địa phương các quy định của đơn vị về quyền hạn, trách nhiệm, danh sách,
chức vụ và chữ ký của những người được giao nhiệm vụ kiểm tra, xác nhận vào
Lệnh vận chuyển.
2. Định kỳ trước ngày 20
hàng tháng, tổng hợp những trường hợp không cho xe vận chuyển khách và tình
hình an toàn giao thông tại bến xe, báo cáo Sở Giao thông vận tải bằng văn bản
để xử lý theo quy định.
3. Thực hiện các quy định
khác về bến xe khách theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách do Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.
Điều
24. Quyền hạn và trách nhiệm của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe
1. Đeo thẻ tên, mặc đồng
phục theo đúng mẫu của doanh nghiệp, hợp tác xã đã trang bị; mang theo Lệnh vận
chuyển đối với chuyến xe đang khai thác.
2. Thực hiện đúng Lệnh vận
chuyển do doanh nghiệp, hợp tác xã cấp; đảm bảo an ninh, trật tự trên xe; đón,
trả khách tại bến xe nơi đi, bến xe nơi đến, các điểm đón, trả khách và chạy
đúng hành trình.
3. Không chở quá số người
được phép chở và không vượt quá khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông
được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
của xe ô tô; hành lý, hàng hóa phải được xếp dàn đều trong khoang chở hành lý,
đảm bảo không bị xê dịch trong quá trình vận chuyển; không được chở hàng cấm,
hàng dễ cháy, nổ, động vật sống.
4. Đảm bảo mọi hành khách
trên xe đều có vé; hướng dẫn, sắp xếp cho hành khách ngồi đúng chỗ theo vé, phổ
biến các quy định khi đi xe, giúp đỡ hành khách (đặc biệt là người khuyết tật,
người cao tuổi, phụ nữ có thai và trẻ em); có thái độ phục vụ văn minh, lịch
sự.
5. Trước khi xe xuất bến
phải yêu cầu bến xe khách xác nhận thông tin quy định trong Lệnh vận chuyển.
6. Chấp hành các quy định
của pháp luật về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.
7. Có quyền từ chối vận
chuyển đối với hành khách có hành vi gây rối trật tự công cộng, gây cản trở
công việc của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, gian lận vé hoặc hành
khách đang bị dịch bệnh nguy hiểm.
8. Có trách nhiệm từ chối
điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về
an toàn, phương tiện không có thiết bị giám sát hành trình hoặc có lắp thiết bị
nhưng không hoạt động.
9. Giữ gìn vệ sinh phương
tiện, không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi để can
thiệp vào quá trình hoạt động của thiết bị giám sát hành trình hoặc để phá
sóng, làm nhiễu tín hiệu GPS, GSM.
10. Thực hiện quyền và trách
nhiệm khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều
25. Quyền hạn và trách nhiệm của hành khách đi xe
1. Được yêu cầu doanh
nghiệp, hợp tác xã cung cấp dịch vụ theo tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ đã đăng
ký và niêm yết.
2. Được yêu cầu nhân viên
phục vụ trên xe xuất vé đúng loại sau khi trả tiền; giữ vé suốt hành trình và
xuất trình vé khi người có thẩm quyền kiểm tra.
3. Được nhận lại số tiền vé
theo quy định tại khoản 3 Điều 22 của Thông tư này.
4. Được khiếu nại, kiến
nghị, phản ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn vị
kinh doanh vận tải, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và yêu cầu bồi thường
thiệt hại (nếu có).
5. Chấp hành các quy định
khi đi xe để đảm bảo an toàn, an ninh trật tự trên xe; lên, xuống xe tại bến xe
hoặc các điểm đón, trả khách theo quy định.
6. Thực hiện quyền và nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Mục 3.
KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT
Điều
26. Quy định đối với xe buýt
1. Xe phải đáp ứng đầy đủ
các quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường đối với ô tô khách thành phố; số lượng và cách bố trí ghế
ngồi, chỗ đứng trong xe phải đảm bảo đúng theo thiết kế của xe.
2. Trên xe có trang bị dụng
cụ thoát hiểm, bình chữa cháy còn sử dụng được và còn hạn theo quy định.
3. Có phù hiệu “XE BUÝT”
theo mẫu quy định tại Phụ lục 18 của Thông tư này.
4. Niêm yết:
a) Niêm yết bên ngoài xe:
Phía trên kính trước và sau
xe: số hiệu tuyến, điểm đầu, điểm cuối của tuyến;
Bên phải thành xe: số hiệu
tuyến; giá vé và số điện thoại của doanh nghiệp, hợp tác xã.
b) Niêm yết bên trong
xe: biển số xe, số hiệu tuyến; sơ đồ vị trí điểm đầu, điểm cuối và các
điểm dừng dọc tuyến; giá vé; số điện thoại đường dây nóng của đơn vị vận tải và
Sở Giao thông vận tải địa phương; trách nhiệm của lái xe, nhân viên phục vụ
trên xe và hành khách. Niêm yết ở vị trí lái xe dễ nhận biết khi điều khiển
phương tiện khẩu hiệu: “Tính mạng con người là trên hết” theo mẫu quy định tại
Phụ lục 10 Thông tư này.
c) Niêm yết thông tin trên
xe có thể bằng nhiều hình thức, khuyến khích các đơn vị vận tải thực hiện niêm
yết bằng thiết bị điện tử.
Điều
27. Đăng ký mầu sơn đặc trưng
1. Trước khi đưa xe vào khai
thác, doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện đăng ký mầu sơn đặc trưng. Giấy
đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 của Thông tư này.
2. Giấy đăng ký gửi đến Sở
Giao thông vận tải có tuyến xe buýt nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở
chính hoặc trụ sở chi nhánh. Sở Giao thông vận tải xác nhận và thông báo công
khai màu sơn đặc trưng của đơn vị đã đăng ký trên Trang thông tin điện tử của
Sở Giao thông vận tải.
3. Đối với các tỉnh, thành
phố có quy định màu sơn riêng cho xe buýt thì đơn vị vận tải phải thực hiện mầu
sơn theo quy định của tỉnh, thành phố.
Điều
28. Điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng và nhà chờ xe buýt
1. Điểm đầu, điểm cuối của
tuyến xe buýt
a) Có đủ diện tích cho xe
buýt quay trở đầu xe, đỗ xe đảm bảo an toàn giao thông.
b) Có bảng thông tin các nội
dung: tên tuyến; số hiệu tuyến; hành trình; tần suất chạy xe; thời gian hoạt
động trong ngày của tuyến; số điện thoại của cơ quan quản lý tuyến và doanh
nghiệp, hợp tác xã tham gia khai thác tuyến; trách nhiệm của hành khách, lái
xe, nhân viên phục vụ trên xe.
c) Có nhà chờ cho hành
khách.
2. Điểm dừng xe buýt
a) Khu vực xe buýt dừng đón,
trả khách được báo hiệu bằng biển báo và vạch sơn kẻ đường theo quy định; trên
biển báo hiệu phải ghi số hiệu tuyến, tên tuyến (điểm đầu - điểm cuối).
b) Tại các điểm dừng xe buýt
trong đô thị nếu có bề rộng hè đường từ 05 mét trở lên và ngoài đô thị nếu có
bề rộng lề đường từ 2,5 mét trở lên phải xây dựng nhà chờ xe buýt.
c) Sở Giao thông vận tải quy
định mẫu điểm dừng xe buýt trong phạm vi địa phương mình.
3. Tại các bến xe khách, nhà
ga đường sắt, cảng hàng không, cảng, bến thủy nội địa, cảng biển phải bố trí
điểm đón, trả khách cho xe buýt để kết nối với các phương thức vận tải khác.
4. Nhà chờ xe buýt
a) Sở Giao thông vận tải quy
định mẫu nhà chờ xe buýt trong phạm vi địa phương mình.
b) Tại nhà chờ xe buýt phải
niêm yết các thông tin: số hiệu tuyến, tên tuyến, hành trình, tần suất chạy xe,
thời gian hoạt động trong ngày của tuyến, số điện thoại cơ quan quản lý tuyến,
bản đồ hoặc sơ đồ mạng lưới tuyến.
5. Điểm đầu, điểm cuối, điểm
dừng và nhà chờ xe buýt phải được xây dựng đảm bảo thuận tiện cho người khuyết
tật tiếp cận sử dụng.
Điều
29. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách bằng xe buýt
1. Hệ thống kết cấu hạ tầng
phục vụ vận tải hành khách bằng xe buýt bao gồm: đường dành riêng cho xe buýt,
điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng, biển báo, nhà chờ, điểm trung chuyển, bãi đỗ
xe.
2. Hệ thống kết cấu hạ tầng
phục vụ vận tải hành khách bằng xe buýt được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước hoặc xã hội hóa.
3. Sở Giao thông vận tải có
trách nhiệm quản lý, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành
khách bằng xe buýt tại địa phương.
Điều
30. Công bố mở tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt
1. Sở Giao thông vận tải
công bố mở tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt tại địa phương theo quy hoạch
mạng lưới tuyến được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Đối với các tuyến xe
buýt đi qua địa bàn của 02 hoặc 03 tỉnh, thành phố, căn cứ vào quy hoạch mạng
lưới tuyến đã được phê duyệt, việc công bố mở tuyến do Sở Giao thông vận tải có
tuyến xe buýt nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi
nhánh thực hiện sau khi có văn bản đồng ý của Sở Giao thông vận tải địa phương có
liên quan. Trường hợp tuyến xe buýt có điểm đầu hoặc điểm cuối nằm trong khu
vực cảng hàng không thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất với Bộ Giao thông
vận tải.
2. Nội dung công bố mở tuyến
xe buýt
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã
khai thác tuyến.
b) Số hiệu tuyến; cự ly;
hành trình (điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng).
c) Biểu đồ chạy xe, thời
gian hoạt động của tuyến (không dưới 12 giờ trong một ngày).
d) Nhãn hiệu, sức chứa của
xe hoạt động trên tuyến.
đ) Giá vé.
3. Sở Giao thông vận tải
phải công bố trên Trang thông tin điện tử của Sở các nội dung quy định tại
khoản 2 Điều này chậm nhất 10 ngày làm việc, trước khi thực hiện hoạt động vận
chuyển hành khách trên tuyến bằng xe buýt.
Điều
31. Quản lý vận tải hành khách bằng xe buýt
1. Sở Giao thông vận tải tổ
chức thực hiện việc đấu thầu hoặc đặt hàng khai thác tuyến vận tải hành khách
bằng xe buýt theo quy định của pháp luật về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích.
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã
có Giấy phép kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô loại hình vận tải bằng
xe buýt được đăng ký tham gia đấu thầu hoặc được đặt hàng khai thác tuyến vận
tải hành khách bằng xe buýt.
3. Sở Giao thông vận tải địa
phương ký hợp đồng khai thác tuyến với doanh nghiệp, hợp tác xã trúng thầu hoặc
được đặt hàng. Trong hợp đồng phải thể hiện rõ phương án khai thác tuyến bao
gồm: tên tuyến, số hiệu tuyến, nhãn hiệu xe, sức chứa của xe, giá vé, biểu đồ
chạy xe trên tuyến, thời hạn hợp đồng.
4. Sở Giao thông vận tải
quyết định điều chỉnh một phần hoặc toàn bộ biểu đồ chạy xe trên tuyến xe buýt
nội tỉnh; doanh nghiệp hợp tác xã điều chỉnh phương án khai thác tuyến tương
ứng với biểu đồ mới điều chỉnh; Sở Giao thông vận tải và doanh nghiệp, hợp tác
xã ký, đóng dấu xác nhận phương án khai thác mới là một phần của hợp đồng khai
thác tuyến.
5. Đối với các tuyến xe buýt
đi qua địa bàn của hai hoặc ba tỉnh, thành phố, việc điều chỉnh biểu đồ chạy xe
trên tuyến do Sở Giao thông vận tải có tuyến xe buýt nơi doanh nghiệp, hợp tác
xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh thực hiện sau khi có văn bản đồng ý của
Sở Giao thông vận tải địa phương có liên quan.
6. Quyết định điều chỉnh
biểu đồ chạy xe được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất
10 ngày trước khi thực hiện.
7. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016, doanh nghiệp, hợp tác xã có số lượng phương tiện tối thiểu đáp ứng được theo
quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị định 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014
của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh bằng xe ô tô mới
được tham gia kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt.
Điều
32. Ngừng khai thác trên tuyến và đóng tuyến
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã
có văn bản đề nghị ngừng khai thác trên tuyến gửi Sở Giao thông vận tải và chỉ
được ngừng khi có sự chấp thuận của Sở Giao thông vận tải. Trong thời gian 08 ngày
làm việc, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp, hợp tác xã, Sở
Giao thông vận tải ra văn bản chấp thuận, nêu rõ thời điểm doanh nghiệp, hợp
tác xã được ngừng khai thác tuyến. Sau thời hạn trên, nếu Sở Giao thông vận tải
không có ý kiến thì được coi như đã chấp thuận việc ngừng khai thác tuyến của
doanh nghiệp, hợp tác xã.
3. Trường hợp doanh nghiệp,
hợp tác xã ngừng khai thác tuyến dẫn đến phải thay đổi tần suất chạy xe trên
tuyến hoặc phải đóng tuyến thì Sở Giao thông vận tải công bố tần suất chạy xe
mới hoặc công bố đóng tuyến trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất
10 ngày làm việc, trước thời điểm chấp thuận để doanh nghiệp, hợp tác xã ngừng
khai thác tuyến.
Việc công bố đóng tuyến được
thực hiện trong trường hợp tuyến vận tải đã được công bố nhưng không có doanh
nghiệp, hợp tác xã tổ chức hoạt động vận tải trên tuyến.
Điều
33. Bổ sung xe, thay thế xe
1. Đối với tuyến xe buýt nội
tỉnh, Sở Giao thông vận tải quyết định việc bổ sung, thay thế xe khai thác vận
tải hành khách bằng xe buýt trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Đối với tuyến xe buýt đi
qua địa bàn của 02 hoặc 03 tỉnh, thành phố, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Sở
Giao thông vận tải đầu tuyến, nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính
hoặc trụ sở chi nhánh thống nhất với các Sở Giao thông vận tải địa phương trên
hành trình tuyến trước khi chấp thuận bổ sung, thay thế xe khai thác trên tuyến
theo đề nghị của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều
34. Trách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải
1. Áp dụng các biện pháp để
tổ chức, thực hiện đúng biểu đồ chạy xe theo phương án khai thác đã ký kết
trong hợp đồng.
2. Đăng ký mẫu thẻ tên và
đồng phục của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe với Sở Giao thông vận tải có
tuyến xe buýt nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi
nhánh. Cấp đồng phục và thẻ tên cho lái xe, nhân viên phục vụ trên xe; thẻ tên
phải được dán ảnh, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý.
3. Chịu trách nhiệm khi lái
xe, nhân viên phục vụ trên xe chở quá trọng tải hoặc quá số người theo quy
định.
Điều
35. Quyền hạn, trách nhiệm của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe buýt
1. Đeo thẻ tên, mặc đồng
phục theo đúng mẫu doanh nghiệp, hợp tác xã đã đăng ký với Sở Giao thông vận
tải.
2. Thực hiện đúng biểu đồ
chạy xe đã được phê duyệt.
3. Cung cấp thông tin về
hành trình tuyến, các điểm dừng trên tuyến khi hành khách yêu cầu; hướng dẫn và
giúp đỡ hành khách (đặc biệt là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có
thai và trẻ em) khi lên, xuống xe; có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự.
4. Có quyền từ chối vận
chuyển đối với hành khách gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên xe; có quyền
từ chối vận chuyển hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ hoặc động vật sống.
5. Có trách nhiệm từ chối
điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về
an toàn, phương tiện không có thiết bị giám sát hành trình hoặc có lắp thiết bị
nhưng không hoạt động.
6. Giữ gìn vệ sinh phương
tiện, không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi để can
thiệp vào quá trình hoạt động của thiết bị giám sát hành trình hoặc để phá
sóng, làm nhiễu tín hiệu GPS, GSM.
Điều
36. Quyền hạn, trách nhiệm của hành khách đi xe buýt
1. Được mang theo hành lý xách
tay nặng không quá 10 kilôgam và kích thước không quá 30x40x60 centimét.
2. Chấp hành các quy định
khi đi xe và sự hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.
3. Yêu cầu nhân viên phục vụ
trên xe xuất vé đúng loại sau khi trả tiền; giữ vé suốt hành trình và xuất
trình vé khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra.
4. Được khiếu nại, kiến
nghị, phản ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn vị
kinh doanh vận tải, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và yêu cầu bồi thường
thiệt hại (nếu có).
5. Thực hiện quyền và nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Mục 4.
KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE TAXI
Điều
37. Quy định đối với xe taxi
1. Niêm yết
a) Hai bên cánh cửa xe: tên,
số điện thoại và biểu trưng (logo) của doanh nghiệp, hợp tác xã.
b) Trong xe: bảng giá cước
tính tiền theo kilômét, giá cước tính tiền cho thời gian chờ đợi và các chi phí
khác (nếu có) mà hành khách phải trả. Niêm yết ở vị trí lái xe dễ nhận biết khi
điều khiển phương tiện khẩu hiệu: “Tính mạng con người là trên hết” theo mẫu
quy định tại Phụ lục 10 Thông tư này.
2. Trên xe có trang bị bình
chữa cháy còn sử dụng được và còn hạn theo quy định.
3. Phù hiệu và hộp đèn của
xe taxi
a) Có phù hiệu xe taxi do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định riêng đối với các đơn vị thuộc địa phương quản
lý hoặc theo mẫu phù hiệu “XE TAXI” quy định tại Phụ lục 20 của Thông tư này.
Phù hiệu riêng phải có tem
chống giả và kích thước thống nhất theo mẫu quy định tại Phụ lục 20. Địa phương
tự in ấn, phát hành và thông báo mẫu phù hiệu riêng về Tổng cục Đường bộ Việt
Nam trước khi thực hiện.
b)[11] Có hộp đèn với chữ “TAXI” gắn trên nóc
xe, từ 18h đến 6h hộp đèn phải được bật sáng khi trên xe không có khách và tắt
khi trên xe có khách.
4. Có đồng hồ tính tiền cước
đã được cơ quan có thẩm quyền kiểm định và kẹp chì. Từ 01 tháng 7 năm 2016, xe
phải có thiết bị in hóa đơn kết nối với đồng hồ tính tiền cước.
Điều
38. Đăng ký biểu trưng
1. Trước khi đưa xe vào khai
thác, doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện việc đăng ký biểu trưng (logo) và
số điện thoại giao dịch trên phương tiện của doanh nghiệp, hợp tác xã. Giấy
Đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 của Thông tư này.
2. Hồ sơ đăng ký gửi đến Sở
Giao thông vận tải nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở
chi nhánh. Sở Giao thông vận tải xác nhận biểu trưng (logo) của đơn vị nếu
không trùng với biểu trưng (logo) đã đăng ký của doanh nghiệp, hợp tác xã khác
và có trách nhiệm thông báo công khai biểu trưng (logo) của doanh nghiệp, hợp
tác xã trên Trang thông tin điện tử của Sở.
Điều
39. Hồ sơ lắp đặt thiết bị thông tin liên lạc
Trước khi đưa xe vào khai
thác, doanh nghiệp, hợp tác xã phải có trung tâm điều hành, đăng ký tần số liên
lạc và có thiết bị liên lạc giữa trung tâm và các xe. Hồ sơ lắp đặt thiết bị
thông tin liên lạc được gửi đến Sở Giao thông vận tải nơi doanh nghiệp, hợp tác
xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh để theo dõi, quản lý. Hồ sơ bao gồm:
1. Bản sao kèm bản chính để
đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy phép sử dụng tần số liên lạc của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Bản sao kèm bản chính để
đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Biên bản nghiệm thu lắp đặt thiết bị thông
tin liên lạc.
Điều
40. Điểm đón, trả khách, điểm đỗ xe taxi
1. Xe taxi được đón, trả
khách tại các vị trí không cấm dừng, đỗ.
2. Tùy theo tình hình thực
tế, Sở Giao thông vận tải các địa phương kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho
phép xây dựng các điểm đón, trả khách cho xe taxi tại các đầu mối giao thông,
khu dân cư, các địa điểm văn hóa, thể thao, du lịch, trung tâm thương mại, nghỉ
dưỡng, chữa bệnh và trên các tuyến đường trong khu vực nội thành, nội thị.
3. Các điểm đón, trả khách
cho xe taxi phải đảm bảo an toàn giao thông và được báo hiệu bằng biển báo,
vạch sơn kẻ đường theo quy định.
4. Điểm đỗ xe taxi
a) Điểm đỗ xe taxi gồm 02
loại: điểm đỗ xe taxi do doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức và quản lý; điểm đỗ
xe taxi công cộng do cơ quan quản lý nhà nước của địa phương tổ chức và quản lý.
b) Yêu cầu đối với điểm đỗ
xe taxi: đảm bảo trật tự, an toàn và không gây ùn tắc giao thông; đáp ứng yêu
cầu về phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt và công bố quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi, điều
tiết số lượng xe taxi và tổ chức điểm đỗ xe taxi công cộng phù hợp với quy
hoạch phát triển giao thông vận tải và đặc thù của địa phương.
Điều
41. Trách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã
1. Đăng ký mẫu thẻ tên và
đồng phục của lái xe với Sở Giao thông vận tải nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt
trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh. Cấp đồng phục và thẻ tên cho lái xe; thẻ
tên phải được dán ảnh, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý.
2. Chịu trách nhiệm khi lái
xe, nhân viên phục vụ trên xe chở quá trọng tải hoặc quá số người theo quy
định.
Điều
42. Quyền hạn, trách nhiệm của lái xe
1. Đeo thẻ tên, mặc đồng
phục theo đúng mẫu doanh nghiệp, hợp tác xã đã đăng ký với Sở Giao thông vận tải.
2. Thu tiền cước theo đồng
hồ tính tiền; trả hóa đơn cho hành khách khi hành khách đã thanh toán đủ tiền.
3. Giữ gìn vệ sinh phương
tiện, không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi can
thiệp vào quá trình hoạt động của thiết bị giám sát hành trình hoặc để phá
sóng, làm nhiễu tín hiệu GPS, GSM.
4. Cung cấp thông tin về
tuyến đường khi hành khách yêu cầu; hướng dẫn và giúp đỡ hành khách (đặc biệt
là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai và trẻ em) khi lên, xuống
xe.
5. Có quyền từ chối vận
chuyển đối với hành khách có hành vi gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên xe
hoặc đang bị dịch bệnh nguy hiểm; có quyền từ chối vận chuyển hàng cấm, hàng dễ
cháy, nổ, hoặc động vật sống.
6. Có trách nhiệm từ chối
điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về
an toàn, phương tiện không có thiết bị giám sát hành trình hoặc có lắp thiết bị
nhưng không hoạt động.
Điều
43. Quyền hạn, trách nhiệm của hành khách đi xe taxi
1. Yêu cầu lái xe cung cấp
thông tin về hành trình chạy xe.
2. Trả tiền cước theo đồng
hồ tính tiền và nhận hóa đơn đúng số tiền thanh toán.
3. Chấp hành các quy định
khi đi xe và sự hướng dẫn của lái xe.
4. Được khiếu nại, kiến
nghị, phản ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn vị
kinh doanh vận tải, lái xe và yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có).
5. Thực hiện quyền và nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Mục 5.
KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH THEO HỢP ĐỒNG
Điều
44. Quy định đối với xe ô tô vận tải hành khách theo hợp đồng
1. Niêm yết: tên và số điện
thoại của đơn vị kinh doanh vận tải ở phần đầu mặt ngoài hai bên thân xe hoặc
hai bên cánh cửa xe.
Niêm yết ở vị trí lái xe dễ
nhận biết khi điều khiển phương tiện khẩu hiệu: “Tính mạng con người là trên
hết” theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 Thông tư này.
2. Số lượng, chất lượng,
cách bố trí ghế ngồi trong xe phải đảm bảo đúng theo thiết kế của xe.
3. Trên xe có trang bị dụng
cụ thoát hiểm, bình chữa cháy còn sử dụng được và còn hạn theo quy định.
4. Có phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG”
theo mẫu quy định tại Phụ lục 21 của Thông tư này.
Điều
45. Tổ chức và quản lý hoạt động vận tải hành khách theo hợp đồng
1. Các đơn vị kinh doanh vận
tải hành khách theo hợp đồng và lái xe chỉ được đón, trả khách tại các địa điểm
đã ghi trong hợp đồng và thu cước vận tải theo giá trị hợp đồng đã ký kết;
không được bán vé, thu tiền, xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe dưới
mọi hình thức.
2. Hợp đồng vận chuyển hành
khách được ký kết giữa đơn vị kinh doanh vận tải với tổ chức, cá nhân có nhu
cầu thuê cả chuyến xe. Đối với mỗi chuyến xe đơn vị kinh doanh vận tải chỉ được
ký kết 01 hợp đồng vận chuyển khách.
Hợp đồng vận chuyển hành
khách phải có các nội dung cơ bản sau: thời gian thực hiện hợp đồng; địa chỉ
nơi đi, nơi đến; hành trình chạy xe chiều đi và chiều về (trong đó ghi rõ điểm
khởi hành, lộ trình, các điểm đón, trả khách trên cả hai chiều, điểm kết thúc hành
trình); số lượng hành khách; giá trị hợp đồng; các quyền lợi của hành khách và
các dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình.
Đối với hợp đồng vận chuyển
học sinh, sinh viên đi học hoặc cán bộ, công nhân viên đi làm phải ghi rõ thời
gian từng chuyến xe theo ngày, giờ trong tuần.
3. Từ ngày 01 tháng 07 năm
2015, khi sử dụng xe ô tô có trọng tải thiết kế từ 10 hành khách trở lên để
thực hiện hợp đồng vận chuyển thì trước khi thực hiện hợp đồng, đơn vị kinh
doanh vận tải phải thông báo tới Sở Giao thông vận tải nơi cấp Giấy phép kinh
doanh vận tải các thông tin: hành trình (điểm khởi hành, lộ trình, điểm đón,
trả khách, điểm kết thúc hành trình), thời gian thực hiện hợp đồng và số lượng
khách bằng văn bản hoặc qua thư điện tử (Email), Trang thông tin điện tử, phần
mềm quản lý vận tải của Sở Giao thông vận tải theo mẫu quy định tại Phụ lục 34
của Thông tư này. Cự ly của hành trình được xác định từ điểm khởi hành đến điểm
kết thúc của chuyến đi.
Riêng đối với các đơn vị
kinh doanh vận tải hợp đồng đưa đón học sinh, sinh viên đi học hoặc cán bộ,
công nhân viên đi làm theo tuyến cố định, thực hiện thông báo một lần trước khi
thực hiện hợp đồng hoặc khi có sự thay đổi về tuyến đường, thời gian vận chuyển
và các điểm dừng, đỗ của xe ô tô.
4. Khi vận chuyển hành khách
theo hợp đồng, lái xe phải mang theo hợp đồng vận chuyển và danh sách hành
khách theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 của Thông tư này (không áp dụng nội dung
quy định tại khoản này đối với xe phục vụ lễ cưới, hỏi, tang lễ, xe phục vụ
nhiệm vụ an ninh, quốc phòng).
Mục 6.
KINH DOANH VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH BẰNG XE Ô TÔ
Điều
46. Quy định đối với xe ô tô vận tải khách du lịch
1. Niêm yết: tên và số điện
thoại của đơn vị kinh doanh vận tải ở phần đầu mặt ngoài hai bên thân xe hoặc
hai bên cánh cửa xe.
Niêm yết ở vị trí lái xe dễ
nhận biết khi điều khiển phương tiện khẩu hiệu: “Tính mạng con người là trên
hết” theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 của Thông tư này.
2. Số lượng, chất lượng,
cách bố trí ghế ngồi trong xe phải đảm bảo đúng theo thiết kế của xe.
3. Trên xe có trang bị dụng
cụ thoát hiểm, bình chữa cháy còn sử dụng được và còn hạn theo quy định.
4. Có biển hiệu “XE VẬN TẢI
KHÁCH DU LỊCH” theo quy định.
Điều
47. Tổ chức và quản lý hoạt động vận tải khách du lịch
1. Đơn vị kinh doanh vận tải
khách du lịch và lái xe chỉ được đón, trả khách tại các địa điểm đã ghi trong
hợp đồng và thu cước vận tải theo giá trị hợp đồng đã ký kết; không được bán
vé, xác nhận đặt chỗ cho hành khách đi xe dưới mọi hình thức.
2. Hợp đồng vận tải khách du
lịch được ký kết giữa đơn vị kinh doanh vận tải với tổ chức, cá nhân có nhu cầu
thuê cả chuyến xe. Đối với mỗi chuyến xe đơn vị kinh doanh vận tải chỉ được ký
kết 01 hợp đồng vận chuyển khách.
Hợp đồng vận tải khách du
lịch phải có các nội dung cơ bản sau: thời gian thực hiện hợp đồng; địa chỉ nơi
đi, nơi đến; hành trình chạy xe (trong đó ghi rõ điểm khởi hành, lộ trình, các
điểm đón, trả khách, điểm kết thúc hành trình); số lượng hành khách; giá trị
hợp đồng; các quyền của hành khách và các dịch vụ phục vụ hành khách trên hành
trình.
3. Từ ngày 01 tháng 07 năm
2015, trước khi thực hiện hợp đồng vận tải khách du lịch, đơn vị kinh doanh vận
tải phải thông báo tới Sở Giao thông vận tải nơi cấp giấy phép kinh doanh vận
tải các thông tin: hành trình (điểm khởi hành, lộ trình, điểm đón, trả khách,
điểm kết thúc hành trình), thời gian thực hiện hợp đồng, số lượng khách bằng
văn bản hoặc qua thư điện tử (Email), Trang thông tin điện tử, phần mềm quản lý
vận tải của Sở Giao thông vận tải theo mẫu quy định tại Phụ lục 34 của Thông tư
này. Cự ly của hành trình được xác định từ điểm khởi hành đến điểm kết thúc của
chuyến đi.
4. Khi vận chuyển khách du
lịch, lái xe phải mang theo hợp đồng vận tải khách du lịch; chương trình du
lịch; danh sách hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 của Thông tư này.
Mục 7.
QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI NGƯỜI NỘI BỘ
Điều
48. Quy định về xe ô tô vận tải người nội bộ
Xe ô tô vận tải người nội bộ
có sức chứa từ 16 chỗ ngồi trở lên phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Từ ngày 01 tháng 01 năm
2016, xe ô tô vận tải người nội bộ phải có phù hiệu “XE NỘI BỘ” theo mẫu quy
định tại Phụ lục 23 của Thông tư này.
2. Trên xe có trang bị dụng
cụ thoát hiểm, bình chữa cháy còn sử dụng được và còn hạn theo quy định.
3. Số lượng, chất lượng,
cách bố trí ghế ngồi trong xe phải đảm bảo đúng theo thiết kế của xe.
Điều
49. Quy định đối với đơn vị có xe ô tô vận tải người nội bộ
1. Chỉ được sử dụng xe để
vận chuyển cán bộ, công nhân viên, người lao động hoặc học sinh, sinh viên của
đơn vị mình.
2. Không được sử dụng xe có
phù hiệu “XE NỘI BỘ” để kinh doanh vận tải hành khách hoặc cho thuê để vận
chuyển hành khách.
3. Xây dựng kế hoạch bảo
dưỡng phương tiện đảm bảo các phương tiện phải được bảo dưỡng theo quy định.
4. Lập Hồ sơ lý lịch phương
tiện để ghi chép, theo dõi quá trình hoạt động và bảo dưỡng, sửa chữa phương
tiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 của Thông tư này.
5. Tổ chức khám sức khỏe cho
lái xe và sử dụng lái xe đủ sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế.
Chương
III
VẬN TẢI HÀNG HOÁ BẰNG XE Ô TÔ
Điều
50. Quy định về đối tượng đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa không thu tiền
trực tiếp phải có Giấy phép kinh doanh
1. Đơn vị kinh doanh vận tải
hàng hóa không thu tiền trực tiếp phải được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô thuộc một trong các đối tượng sau đây:
a) Sử dụng phương tiện để
vận chuyển hàng nguy hiểm theo quy định của Chính phủ về danh mục hàng nguy
hiểm, vận chuyển hàng nguy hiểm và thẩm quyền cấp phép vận chuyển hàng nguy
hiểm.
b) Sử dụng phương tiện để
vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng theo quy định về tải trọng, khổ giới
hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích
trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa
trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ.
c) Có từ 05 xe trở lên.
d) Sử dụng phương tiện có
khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông từ 10 tấn trở lên để
vận chuyển hàng hóa.
2. Lộ trình thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm
2014 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
Điều
51. Quy định về xe ô tô vận tải hàng hoá
1. Niêm yết các thông tin theo
quy định tại Phụ lục 26 của Thông tư này.
2. Vị trí niêm yết thông tin
a) Đối với xe ô tô tải, xe
đầu kéo: niêm yết ở mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái.
b) Đối với rơ moóc, sơ mi rơ
moóc có thùng chở hàng: niêm yết ở mặt ngoài hai bên thùng xe.
c) Đối với rơ moóc, sơ mi rơ
moóc không có thùng chở hàng: niêm yết thông tin trên bảng bằng kim loại được
gắn với khung xe tại vị trí dễ quan sát bên cạnh hoặc phía sau.
3. Xe ô tô vận tải hàng hóa
phải có kích thước thùng xe đúng theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường.
4. Trên xe có trang bị bình
chữa cháy còn sử dụng được và còn hạn sử dụng theo quy định.
5. Xe ô tô kinh doanh vận
tải hàng hóa bằng công-ten-nơ phải có phù hiệu “XE CÔNG-TEN-NƠ” theo mẫu quy
định tại Phụ lục 27a của Thông tư này.
6.[12] Xe ô tô tải kinh doanh vận tải hàng hóa
phải có phù hiệu “XE TẢI” theo mẫu quy định tại Phụ lục 27b của Thông tư này;
xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải hàng hóa phải có phù
hiệu “XE ĐẦU KÉO” theo mẫu quy định tại Phụ lục 4a của Thông tư này.
7.[13] Xe có phù hiệu “XE CÔNG-TEN-NƠ” được
vận chuyển công-ten-nơ và hàng hóa khác. Xe có phù hiệu “XE TẢI” hoặc “XE ĐẦU
KÉO” không được vận chuyển công-ten-nơ.
Điều
52. Hợp đồng vận tải, giấy vận tải
1. Hợp đồng vận tải gồm các
thông tin cơ bản sau: tên đơn vị vận tải; tên đơn vị hoặc người thuê vận
chuyển; loại và khối lượng hàng hóa; hành trình; địa chỉ và thời gian giao
hàng, nhận hàng; giá cước vận tải; hình thức thanh toán; các điều khoản thỏa
thuận khi giao hàng, bồi thường, giao nhận giấy tờ liên quan đến hàng hóa và
các vấn đề khác có liên quan đến quá trình vận tải.
2. Giấy vận tải
a) Giấy vận tải bao gồm các
thông tin sau: tên đơn vị vận tải; tên đơn vị hoặc người thuê vận chuyển; hành
trình (điểm khởi đầu, lộ trình, điểm kết thúc hành trình); số hợp đồng (nếu
có), ngày tháng năm ký hợp đồng; loại hàng và khối lượng hàng vận chuyển trên
xe; thời gian nhận hàng, giao hàng và các nội dung khác có liên quan đến quá
trình vận tải. Cự ly của hành trình hoạt động được xác định từ điểm khởi đầu
đến điểm kết thúc của chuyến đi.
b) Giấy vận tải do đơn vị
vận tải đóng dấu và cấp cho lái xe mang theo trong quá trình vận chuyển hàng
hóa trên đường; trường hợp là hộ kinh doanh thì chủ hộ phải ký, ghi rõ họ tên
vào Giấy vận tải.
c) Sau khi xếp hàng lên
phương tiện và trước khi thực hiện vận chuyển thì chủ hàng (hoặc người được chủ
hàng uỷ quyền), hoặc đại diện đơn vị hoặc cá nhân (nếu là cá nhân) thực hiện
xếp hàng lên xe phải ký xác nhận việc xếp hàng đúng quy định vào Giấy vận tải
theo mẫu quy định tại Phụ lục 28 của Thông tư này.
Điều
53. Quy định đối với đơn vị và lái xe vận tải hàng hóa.
1. Đơn vị kinh doanh vận tải
hàng hóa có trách nhiệm phổ biến cho lái xe việc chấp hành quy định của pháp
luật về trọng tải của phương tiện lưu thông trên đường; không được tổ chức bốc
xếp và vận chuyển hàng hóa vượt quá khối lượng cho phép theo quy định của pháp
luật; chịu trách nhiệm nếu xe thuộc quyền quản lý của đơn vị thay đổi các thông
số kỹ thuật của xe trái với quy định; vận chuyển hàng hóa quá khối lượng cho
phép.
2. Đơn vị kinh doanh vận tải
hàng hóa có trách nhiệm quản lý xe ô tô vận tải hàng hóa:
a) Lắp đặt thiết bị giám sát
hành trình theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
b) Xây dựng và thực hiện kế
hoạch bảo dưỡng phương tiện đảm bảo các phương tiện phải được bảo dưỡng theo quy
định.
c) Lập Hồ sơ Lý lịch phương
tiện hoặc phần mềm quản lý phương tiện của đơn vị (nếu có) để theo dõi quá
trình hoạt động và bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ
lục 4 của Thông tư này.
3. Đơn vị kinh doanh vận tải
hàng hóa có trách nhiệm quản lý lái xe theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông
tư này.
4. Ngoài quy định tại các khoản
1, 2 và khoản 3 Điều này, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải:
a) Có Giấy phép kinh doanh
vận tải hàng hóa bằng xe ô tô. Giấy đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này; mẫu Giấy phép
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này.
b) Có và thực hiện đúng
phương án kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 của
Thông tư này.
c) Xây dựng và áp dụng quy
trình quản lý an toàn giao thông theo mẫu quy định tại Phụ lục 8b của Thông tư
này.
d) Thực hiện quy định về tập
huấn nghiệp vụ cho người điều hành vận tải và lái xe theo quy định tại Điều 7
của Thông tư này.
đ) Lưu trữ hồ sơ, tài liệu
có liên quan trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động vận tải của đơn vị để
phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra. Thời gian lưu trữ tối thiểu 03 năm.
5. Doanh nghiệp, hợp tác xã
kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ phải có bộ phận quản lý, theo dõi
các điều kiện về an toàn giao thông để thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại
Điều 5 của Thông tư này.
6. Khi vận chuyển hàng hóa,
lái xe phải mang theo Giấy vận tải và các giấy tờ của lái xe và phương tiện
theo quy định của pháp luật.
7. Lái xe không được chở
hàng hóa vượt quá khối lượng cho phép tham gia giao thông theo quy định của
pháp luật.
8. Trước khi thực hiện vận
chuyển hàng hóa, lái xe có trách nhiệm yêu cầu người chịu trách nhiệm xếp hàng
hóa lên xe ký xác nhận việc xếp hàng vào Giấy vận tải và có trách nhiệm từ chối
vận chuyển nếu việc xếp hàng không đúng quy định của pháp luật.
9. Lái xe có trách nhiệm từ
chối điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều
kiện về an toàn, phương tiện không có thiết bị giám sát hành trình hoặc có lắp
thiết bị nhưng không hoạt động.
10. Lái xe thực hiện quyền
và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Chương
IV
PHÙ HIỆU VÀ BIỂN HIỆU
Điều
54. Quy định chung về quản lý, sử dụng phù hiệu, biển hiệu
1. Phù hiệu và biển hiệu
được gắn ở vị trí dễ quan sát trên kính chắn gió phía bên phải người lái xe.
Không được tẩy xóa hoặc sửa chữa các thông tin trên phù hiệu, biển hiệu.
2. Thời hạn có giá trị của
phù hiệu
a)[14] Phù hiệu “XE CHẠY TUYẾN CỐ ĐỊNH”, “XE
BUÝT”, “XE TAXI”, XE HỢP ĐỒNG”, “XE CÔNG-TEN-NƠ”, “XE TẢI”, “XE ĐẦU KÉO”, “XE
TRUNG CHUYỂN” có giá trị theo thời hạn có hiệu lực của Giấy phép kinh doanh vận
tải và không quá niên hạn sử dụng của phương tiện.
b) Phù hiệu “XE NỘI BỘ” có
giá trị 07 năm và không quá niên hạn sử dụng của phương tiện.
c) Phù hiệu “XE CHẠY TUYẾN
CỐ ĐỊNH” cấp cho các xe tăng cường giải tỏa hành khách trong các dịp Lễ, Tết và
các kỳ thi tuyển sinh cao đẳng, đại học có giá trị như sau: Tết Nguyên đán
không quá 30 ngày; các dịp Lễ, Tết dương lịch và các kỳ thi tuyển sinh đại học,
cao đẳng không quá 10 ngày.
Điều 55. Quy định về cấp phù
hiệu, biển hiệu
1. Đơn vị kinh doanh có Giấy
phép kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô và có văn bản chứng nhận đủ
điều kiện vận tải khách du lịch của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch được Sở
Giao thông vận tải cấp biển hiệu cho xe ô tô tham gia hoạt động vận tải khách
du lịch theo quy định.
2. Đơn vị kinh doanh vận tải
hành khách bằng xe taxi, theo hợp đồng, kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ,
xe đầu kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc và xe ô tô kinh doanh vận tải hàng
hóa có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được Sở Giao thông vận tải cấp
phù hiệu cho xe ô tô tham gia kinh doanh trong danh sách xe do đơn vị đề nghị
theo quy định tại khoản 5 Điều này.
3.[15] Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận
tải hành khách theo tuyến cố định được Sở Giao thông vận tải cấp phù hiệu cho
xe ô tô sau khi đã đăng ký khai thác tuyến thành công; thông báo thay xe, bổ sung
xe nhưng không làm tăng số chuyến xe chạy trên tuyến của doanh nghiệp, hợp tác
xã và khi phù hiệu bị hết hiệu lực, bị mất, bị hư hỏng theo quy định tại khoản
5 Điều này.
Xe đang khai thác vận tải
hành khách tuyến cố định, nếu có nhu cầu vận chuyển hành khách theo hợp đồng
thì doanh nghiệp, hợp tác xã có văn bản gửi Sở Giao thông vận tải đề nghị cấp
phù hiệu xe hợp đồng và cam kết bằng văn bản đảm bảo chạy xe theo phương án
khai thác tuyến cố định.
Xe đang tham gia khai thác
vận tải hành khách tuyến cố định, nếu có nhu cầu vận chuyển hành khách theo hợp
đồng thì doanh nghiệp, hợp tác xã có văn bản gửi Sở Giao thông vận tải đề nghị
cấp phù hiệu xe hợp đồng.
4. Doanh nghiệp, hợp tác xã
kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt được Sở Giao thông vận tải cấp phù
hiệu cho xe ô tô tham gia khai thác trên tuyến khi có văn bản công bố tuyến,
chấp thuận bổ sung, thay thế xe và khi phù hiệu hết hiệu lực, bị mất, bị hư
hỏng theo quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Đơn vị kinh doanh vận tải
gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu đến Sở
Giao thông vận tải nơi đơn vị đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh. Hồ sơ bao
gồm:
a) Giấy đề nghị cấp phù hiệu
theo mẫu quy định tại Phụ lục 24 của Thông tư này;
b)[16] Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc
bản sao có chứng thực giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường, giấy đăng ký xe ô tô và hợp đồng thuê phương tiện với tổ chức, cá nhân
cho thuê tài chính hoặc cho thuê tài sản, hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và
hợp tác xã nếu xe không thuộc sở hữu của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh
vận tải. Đối với những phương tiện mang biển số đăng ký không thuộc địa phương
nơi giải quyết thủ tục hành chính thì Sở Giao thông vận tải nơi nhận hồ sơ phải
lấy ý kiến xác nhận về tình trạng của xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải của
Sở Giao thông vận tải địa phương nơi phương tiện mang biển số đăng ký theo quy
định tại khoản 12 Điều này.
c) Cung cấp tên Trang thông
tin điện tử, tên đăng nhập, mật khẩu truy cập vào thiết bị giám sát hành trình của
các xe đề nghị cấp phù hiệu.
6. Cấp phù hiệu “XE NỘI BỘ”
Đơn vị có xe ô tô vận tải nội
bộ gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu đến Sở Giao thông vận tải nơi đơn vị
đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh trực tiếp hoặc qua đường bưu điện. Hồ sơ
bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp phù hiệu
theo mẫu quy định tại Phụ lục 24 của Thông tư này.
b) Bản sao kèm bản chính để
đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc
đăng ký doanh nghiệp), Giấy đăng ký xe ô tô, giấy chứng nhận kiểm định an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
7. Cấp phù hiệu “XE TRUNG
CHUYỂN”
Phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN”
được cấp cho các doanh nghiệp, hợp tác xã đang tham gia khai thác tuyến cố định
trên địa bàn địa phương. Hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp phù hiệu
theo mẫu quy định tại Phụ lục 24 của Thông tư này.
b) Bản sao kèm bản chính để
đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy đăng ký xe ô tô, giấy chứng nhận kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
c)[17] (được bãi bỏ)
8. Kể từ khi nhận hồ sơ đúng
quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc đối với phương tiện mang biển đăng ký
tại địa phương nơi giải quyết thủ tục hành chính và 08 ngày làm việc đối với
phương tiện mang biển số đăng ký không thuộc địa phương nơi giải quyết thủ tục
hành chính, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm cấp phù hiệu cho đơn vị kinh
doanh vận tải, đơn vị có xe nội bộ. Trường hợp từ chối không cấp, Sở Giao thông
vận tải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Đối với xe ô tô thuộc đối
tượng phải lắp thiết bị giám sát hành trình nhưng không thực hiện đúng các quy
định liên quan đến lắp đặt, cung cấp và truyền dẫn thông tin từ thiết bị giám
sát hành trình, chỉ được cấp phù hiệu sau khi đã đáp ứng đầy đủ các quy định về
thiết bị giám sát hành trình.
9. Trường hợp phù hiệu, biển
hiệu bị hết hiệu lực, bị mất, bị hỏng thì được cấp lại. Đối với phù hiệu, biển
hiệu bị hết hiệu lực, đơn vị kinh doanh vận tải đề nghị cấp lại trước khi hết
hiệu lực tối thiểu 10 ngày. Việc cấp lại thực hiện theo quy định tại các khoản
5, 6, 7 và khoản 8 Điều này.
10. Đơn vị kinh doanh vận
tải có trách nhiệm nộp lại cho Sở Giao thông vận tải phù hiệu đã cấp cho xe
tăng cường để phục vụ vận chuyển khách trong các dịp Lễ, Tết, các kỳ thi tuyển
sinh và phù hiệu xe hợp đồng cấp cho xe chạy tuyến cố định ngay sau khi phù
hiệu hết hiệu lực.
11. Sở Giao thông vận tải có
trách nhiệm
a) Kiểm tra quá trình thực
hiện các điều kiện kinh doanh, chế độ báo cáo của đơn vị kinh doanh vận tải và
việc chấp hành các quy định liên quan đến lắp đặt, cung cấp và truyền dẫn dữ
liệu từ thiết bị giám sát hành trình của các xe.
b) Hủy phù hiệu, biển hiệu
bị buộc thu hồi, bị hỏng do đơn vị kinh doanh vận tải nộp lại.
12. Thủ tục xác nhận về tình
trạng của xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải
a) Trong thời hạn 02 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Sở Giao thông vận tải
nơi tiếp nhận hồ sơ có văn bản đề nghị xác nhận về tình trạng của xe ô tô tham
gia kinh doanh vận tải theo mẫu quy định tại Phụ lục 25 của Thông tư này gửi
đến Sở Giao thông vận tải địa phương nơi phương tiện mang biển số đăng ký.
b) Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác nhận, Sở Giao thông vận tải
nơi phương tiện mang biển số đăng ký phải có trách nhiệm xác nhận và gửi tới Sở
Giao thông vận tải nơi đề nghị qua fax hoặc email, bản chính được gửi qua đường
bưu điện. Trường hợp không xác nhận, Sở Giao thông vận tải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do. Sau khi xác nhận, Sở Giao thông vận tải nơi phương tiện mang
biển số đăng ký thực hiện gỡ bỏ phương tiện đã xác nhận khỏi hệ thống thông tin
từ thiết bị giám sát hành trình của Tổng cục Đường bộ Việt Nam; Sở Giao thông
vận tải nơi cấp phù hiệu thực hiện cập nhật phương tiện kể từ khi cấp phù hiệu,
biển hiệu cho phương tiện.
Chương
V
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ HỖ TRỢ VẬN
TẢI ĐƯỜNG BỘ
Điều
56. Quy định về bãi đỗ xe
1.Yêu cầu đối với bãi đỗ xe
a) Đảm bảo an ninh, trật tự;
đáp ứng yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường;
b) Đường ra, vào bãi đỗ xe
phải được bố trí đảm bảo an toàn và không gây ùn tắc giao thông.
2. Nội dung kinh doanh tại
bãi đỗ xe
a) Dịch vụ trông giữ phương
tiện.
b) Tổ chức các dịch vụ bảo
dưỡng, sửa chữa phương tiện.
c) Kinh doanh các dịch vụ
khác theo quy định của pháp luật.
3. Quy định đối với đơn vị
quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe
a) Đảm bảo an ninh, trật tự,
vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy, nổ tại bãi đỗ xe.
b) Niêm yết công khai nội
quy, giá các dịch vụ tại bãi đỗ xe, tên và số điện thoại cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền để chủ xe phản ánh, khiếu nại khi cần thiết.
c) Bồi thường thiệt hại cho
người gửi xe nếu để xảy ra mất mát, hư hỏng phương tiện nhận gửi.
d) Chịu sự kiểm tra, giám
sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
đ) Kinh doanh các loại dịch
vụ quy định tại khoản 2 Điều này.
e) Thu tiền trông giữ phương
tiện.
g) Không được để các chủ phương
tiện kinh doanh vận tải sử dụng bãi đỗ xe để đón, trả khách.
h) Có quyền từ chối phục vụ
đối với chủ phương tiện không chấp hành nội quy bãi đỗ xe.
4. Trách nhiệm, quyền hạn
của chủ phương tiện hoặc lái xe tại bãi đỗ xe
a) Chấp hành nội quy và sự
hướng dẫn của nhân viên điều hành bãi đỗ xe.
b) Có quyền lựa chọn sử dụng
các dịch vụ tại bãi đỗ xe.
c) Có quyền phản ánh, kiến
nghị đến các cơ quan có thẩm quyền về các hành vi vi phạm của bãi đỗ xe.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định cụ thể về tổ chức, quản lý, công bố hoạt động của bãi đỗ xe trên địa
bàn.
Điều
57. Quy định về bến xe hàng
1. Yêu cầu kỹ thuật bến xe
hàng
TT
|
Tiêu chí
|
Đơn vị tính
|
Yêu cầu
|
1
|
Tổng diện tích (tối thiểu)
|
m2
|
2.000
|
2
|
Diện tích kho hàng kín tối
thiểu
|
m2
|
Theo yêu cầu
|
3
|
Trang thiết bị bốc, xếp
bằng cơ giới
|
|
Có
|
4
|
Diện tích đỗ xe (tối
thiểu)
|
m2
|
800
|
5
|
Văn phòng làm việc và các
công trình phụ trợ (tối thiểu)
|
|
2 – 4 % Tổng diện tích bến
|
6
|
Đường xe ra, vào
|
|
Riêng biệt hoặc chung
|
7
|
Hệ thống thoát nước
|
|
Có hệ thống tiêu thoát
nước bảo đảm không ứ đọng nước
|
8
|
Hệ thống cứu hoả
|
|
Theo quy định của cơ quan
phòng cháy, chữa cháy
|
2. Nội dung kinh doanh bến
xe hàng
a) Dịch vụ xếp, dỡ, đóng gói
và bảo quản hàng hoá.
b) Dịch vụ trông giữ phương
tiện.
c) Kinh doanh các dịch vụ
khác theo quy định của pháp luật.
3. Quy định đối với đơn vị
quản lý, kinh doanh bến xe hàng
a) Đảm bảo an ninh, trật tự,
vệ sinh môi trường, phòng, chống cháy, nổ tại bến xe.
b) Niêm yết công khai nội
quy, giá các dịch vụ tại bến xe, tên và số điện thoại Sở Giao thông vận tải địa
phương để chủ xe phản ánh, khiếu nại khi cần thiết.
c) Thực hiện kiểm tra điều
kiện an toàn giao thông của xe ô tô, lái xe ô tô, hàng hóa trước khi xe xuất
bến để phát hiện hàng cấm vận chuyển; kiểm tra, giám sát hoạt động của xe ô tô
và người lái xe trong khu vực bến xe.
d) Xếp hàng hóa trên xe ô tô
đảm bảo không vượt khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông được
ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của
xe ô tô.
đ) Trong các trường hợp sau
đây, bến xe hàng không cho xe xếp hàng hóa: biển kiểm soát xe hoặc lái xe không
đúng theo Hợp đồng vận chuyển hoặc Giấy vận tải; phương tiện không đáp ứng đầy
đủ các quy định tại Điều 53 của Thông tư này; khi phát hiện người lái xe sử
dụng rượu bia, chất ma túy; lái xe không mặc đồng phục hoặc không đeo thẻ tên
theo quy định; xe hoặc lái xe không đủ giấy tờ theo quy định.
e) Bồi thường thiệt hại cho
người sử dụng dịch vụ nếu để xảy ra mất mát, hư hỏng tài sản, hàng hoá trong thời
gian đơn vị cung ứng dịch vụ.
g) Chịu sự kiểm tra, giám
sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
h) Kinh doanh các loại dịch
vụ quy định tại khoản 2 Điều này.
i) Thu tiền trông giữ phương
tiện.
k) Không được để các chủ phương
tiện kinh doanh vận tải sử dụng bến xe hàng để đón, trả khách.
l) Có quyền từ chối phục vụ
đối với khách hàng không chấp hành nội quy bến xe.
m) Định kỳ trước ngày 20
hàng tháng, tổng hợp những trường hợp không cho xe xuất bến theo quy định tại
điểm đ khoản này và tình hình an toàn giao thông tại bến xe, báo cáo Sở Giao
thông vận tải bằng văn bản để xử lý theo quy định.
4. Thẩm quyền công bố
Bến xe hàng chỉ được đưa vào
khai thác sau khi được Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương công bố đưa bến xe hàng vào khai thác.
5. Hồ sơ đề nghị công bố đưa
bến xe hàng vào khai thác
a) Giấy đề nghị công bố đưa
bến xe hàng vào khai thác theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư này.
b) Sơ đồ mặt bằng tổng thể
bến xe hàng.
c) Biên bản nghiệm thu các
tiêu chí theo yêu cầu kỹ thuật bến xe hàng theo quy định.
d) Văn bản chấp thuận đấu
nối đường ra vào bến xe hàng của cơ quan có thẩm quyền.
6. Quy trình xử lý hồ sơ
a) Đơn vị kinh doanh bến xe
hàng gửi 01 bộ Hồ sơ cho Sở Giao thông vận tải tại địa phương nơi có bến xe hàng
được đề nghị công bố.
b) Trường hợp hồ sơ chưa đáp
ứng đầy đủ theo quy định tại khoản 5 Điều này, Sở Giao thông vận tải thông báo
trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần sửa đổi, bổ sung đến đơn vị kinh
doanh bến xe hàng trong thời gian tối đa không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ.
c) Chậm nhất trong thời hạn
15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị công bố đúng theo quy
định, Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra, lập biên bản kiểm tra theo các
tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này và ra quyết định công bố đưa bến xe hàng
vào khai thác. Quyết định công bố theo mẫu quy định tại Phụ lục 30 của Thông tư
này và được gửi đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam để phối hợp quản lý.
d) Trường hợp bến xe không
đáp ứng các tiêu chí yêu cầu kỹ thuật bến xe hàng thì cơ quan kiểm tra phải ghi
rõ nội dung không đáp ứng và thông báo bằng văn bản với đơn vị khai thác bến xe
hàng trong thời gian tối đa không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc
việc kiểm tra.
đ) Việc tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả được thực hiện trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải hoặc qua đường
bưu điện.
Điều
58. Đại lý bán vé
1. Đăng ký kinh doanh (hoặc
đăng ký doanh nghiệp) theo quy định của pháp luật.
2. Hợp đồng đại lý bán vé
với đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định phải
có quy định cụ thể về nghĩa vụ, quyền hạn của các bên.
3. Tổ chức, cá nhân kinh
doanh dịch vụ đại lý bán vé thông báo bằng văn bản tới Sở Giao thông vận tải
địa phương các nội dung: địa chỉ, số điện thoại liên hệ và bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh (hoặc đăng ký doanh nghiệp); danh sách các đơn vị kinh
doanh vận tải đã ký kết hợp đồng với đại lý bán vé.
4. Đơn vị kinh doanh vận tải
và dịch vụ đại lý bán vé không được tổ chức đón, trả khách tại địa điểm nơi đặt
đại lý bán vé, trừ trường hợp trùng với điểm cho phép xe dừng đón, trả khách do
Sở Giao thông vận tải địa phương quy định.
Điều
59. Đại lý vận tải hàng hóa
1. Đăng ký kinh doanh (hoặc
đăng ký doanh nghiệp) theo quy định của pháp luật.
2. Được hưởng tiền công dịch
vụ đại lý vận tải theo thoả thuận với chủ hàng và được ghi trong hợp đồng.
3. Tổ chức, cá nhân kinh
doanh dịch vụ đại lý vận tải hàng hoá thông báo bằng văn bản tới Sở Giao thông
vận tải địa phương các nội dung: địa chỉ, số điện thoại liên hệ và bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc đăng ký doanh nghiệp).
Điều
60. Dịch vụ thu gom hàng, dịch vụ chuyển tải, dịch vụ kho hàng
1. Đăng ký kinh doanh (hoặc
đăng ký doanh nghiệp) theo quy định của pháp luật.
2. Bảo quản hàng hóa theo
quy định của chủ hàng và phải có hợp đồng về việc gom hàng, chuyển tải hàng
hoặc cho thuê kho hàng với chủ hàng.
3. Tổ chức, cá nhân kinh
doanh dịch vụ thu gom hàng, dịch vụ chuyển tải, dịch vụ kho hàng thông báo bằng
văn bản cho Sở Giao thông vận tải địa phương các nội dung: địa chỉ, số điện
thoại liên hệ và bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc đăng ký doanh
nghiệp).
4. Xếp hàng hóa trên xe ô tô
đảm bảo không vượt khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông được
ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của
xe ô tô.
Điều
61. Dịch vụ cứu hộ vận tải đường bộ
1. Đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật.
2. Đảm bảo an toàn giao
thông, an toàn lao động trong quá trình thực hiện cứu hộ.
3. Tổ chức, cá nhân kinh
doanh dịch vụ cứu hộ vận tải đường bộ thông báo bằng văn bản cho Sở Giao thông
vận tải địa phương các nội dung: địa chỉ, số điện thoại liên hệ và bản sao giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc đăng ký doanh nghiệp).
Chương
VI
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều
62. Tổng cục Đường bộ Việt Nam
1. Quản lý theo thẩm
quyền hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ trong
phạm vi cả nước.
2. Lập và trình Bộ Giao
thông vận tải phê duyệt quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định
liên tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với
Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam biên soạn, phát hành tài liệu, chương trình
khung tập huấn nghiệp vụ cho lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và người điều
hành vận tải tại các đơn vị kinh doanh vận tải; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc tập huấn.
4. Thống nhất in, phát
hành Giấy phép kinh doanh vận tải, phù hiệu, biển hiệu (trừ phù hiệu xe taxi sử
dụng riêng cho địa phương).
5.[18] Xây dựng cơ sở dữ liệu, Trang Thông tin
điện tử về hoạt động vận tải bằng xe ô tô. Quy định về mã số tuyến vận tải hành
khách cố định liên tỉnh và nội tỉnh. Xây dựng phần mềm quản lý hoạt động kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô và triển khai ứng dụng trước ngày 01 tháng 01 năm
2016.
6. Ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ,
tổ chức triển khai áp dụng thống nhất trong toàn quốc. Xây dựng lộ trình và tổ
chức thực hiện dịch vụ công trực tuyến để giải quyết các thủ tục hành chính về
hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
7. Rà soát và thực hiện cắm
biển hạn chế tốc độ đối với xe khách có giường nằm hai tầng tại các vị trí cần
thiết, đặc biệt là khu vực có địa hình đèo, dốc, tại các vị trí có bán kính
đường cong nhỏ trên các tuyến quốc lộ.
8. Thanh tra, kiểm tra và xử
lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm quy định về kinh doanh vận tải đường bộ
bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật.
Điều
63. Sở Giao thông vận tải
1. Quản lý hoạt động
vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ trên địa bàn địa phương
và theo thẩm quyền.
2.[19] Báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam về
tình hình hoạt động khai thác tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh và nội
tỉnh.
3. Trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt
a) Quy hoạch mạng lưới vận
tải hành khách bằng xe buýt, quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố
định nội tỉnh; vị trí các điểm đón, trả khách cho vận tải hành khách trên tuyến
cố định trên mạng lưới đường bộ thuộc địa bàn địa phương; quy hoạch phát triển
vận tải hành khách bằng taxi trên địa bàn địa phương.
b) Các chính sách khuyến
khích, ưu đãi đối với hành khách đi lại bằng xe buýt và đơn vị hoạt động vận
tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn.
c) Định mức kinh tế - kỹ
thuật và đơn giá cho hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt.
4. Quyết định phê duyệt
biểu đồ chạy xe buýt; mở, ngừng hoạt động, điều chỉnh hành trình, tần suất chạy
xe đối với các tuyến xe buýt.
5. Quyết định công bố
đưa bến xe hàng vào khai thác.
6. Tiếp nhận, tổng hợp, phân
tích, khai thác sử dụng các thông tin bắt buộc từ thiết bị giám sát hành trình
của xe do đơn vị kinh doanh vận tải (hoặc tổ chức được uỷ quyền) cung cấp và từ
cơ sở dữ liệu của Tổng cục Đường bộ Việt Nam để phục vụ công tác quản lý nhà
nước về giao thông vận tải.
7. Xây dựng cơ sở dữ
liệu, lập trang thông tin điện tử về quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô của
địa phương. Tổ chức thực hiện dịch vụ công trực tuyến để giải quyết các thủ tục
hành chính về hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường
bộ.
8. Cấp Giấy phép kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô cho đơn vị kinh doanh vận tải hành khách và kinh
doanh vận tải hàng hóa trên địa bàn.
9. Quản lý, cấp mới,
cấp lại các loại phù hiệu, biển hiệu theo quy định.
10.[20] Chỉ đạo, giám sát, thanh tra, kiểm tra
công tác tập huấn nghiệp vụ và các quy định của pháp luật đối với hoạt động vận
tải cho người điều hành vận tải, lái xe kinh doanh vận tải, nhân viên phục vụ
trên xe và công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề
nghiệp của lái xe do các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải trên địa
bàn địa phương hoặc Hiệp hội vận tải ô tô Việt Nam hoặc Hiệp hội vận tải ô tô
địa phương tổ chức theo quy định.
11. Công bố đưa vào
khai thác điểm đón, trả khách cho vận tải hành khách trên tuyến cố định trên
địa bàn sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê
duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm 2015.
12. Quản lý hoạt động vận
tải hành khách đối với xe khách có giường nằm hai tầng
a) Kiểm tra, giám sát đối
với các đơn vị có sử dụng xe khách có giường nằm hai tầng.
b) Rà soát và thực hiện cắm
biển hạn chế tốc độ đối với xe khách có giường nằm hai tầng tại các vị trí cần
thiết, đặc biệt là khu vực có địa hình đèo, dốc, tại các vị trí có bán kính
đường cong nhỏ trên các tuyến đường do địa phương quản lý.
13. Quy định về việc cho
phép sử dụng xe trung chuyển hành khách và phạm vi, thời gian hoạt động của xe
trung chuyển hành khách trên địa bàn địa phương.
14. Thanh tra, kiểm tra
và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm về kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật.
Điều
64. Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ
biến và đôn đốc các doanh nghiệp, hợp tác xã hội viên thực hiện đúng quy định
của Thông tư này.
2. Phối hợp với Tổng cục
Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải để tổ chức tập huấn cho người điều
hành vận tải, lái xe và nhân viên phục vụ trên xe theo quy định.
Chương
VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều
65. Chế độ báo cáo
1. Chậm nhất ngày 10 hàng
tháng, đơn vị kinh doanh vận tải phải báo cáo tình hình hoạt động vận tải của
tháng trước về Sở Giao thông vận tải. Mẫu báo cáo kết quả hoạt động vận tải
hành khách theo quy định tại Phụ lục 31 của Thông tư này. Mẫu báo cáo kết quả
hoạt động vận tải hàng hóa theo quy định tại Phụ lục 32 của Thông tư này.
2. Định kỳ vào tháng 01 hàng
năm, Sở Giao thông vận tải báo cáo hoạt động vận tải của địa phương về Tổng cục
Đường bộ Việt Nam để tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải vào tháng 02 hàng
năm. Mẫu báo cáo tình hình hoạt động vận tải theo quy định tại Phụ lục 33 của
Thông tư này.
Điều
66. Hiệu lực thi hành[21]
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
2. Bãi bỏ các Thông tư:
Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT ngày 6 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và
dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ; Thông tư số 23/2014/TT-BGTVT ngày 26 tháng 6
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT ngày 06/08/2013 quy định về tổ chức, quản lý hoạt
động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
3. Các loại phù hiệu theo
quy định tại Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT ngày 6 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe
ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ được tiếp tục sử dụng cho đến khi được
cấp lại phù hiệu mới theo lộ trình như sau:
a) Từ ngày 01 tháng 07 năm
2016 đối với phù hiệu ”XE CHẠY TUYẾN CỐ ĐỊNH”.
b) Từ ngày 01 tháng 01 năm
2016 đối với phù hiệu ”XE TAXI”.
c) Từ ngày 01 tháng 01 năm
2017 đối với phù hiệu ”XE HỢP ĐỒNG”.
d) Từ ngày 01 tháng 7 năm
2017 đối với phù hiệu ” XE CÔNG-TEN-NƠ”.
đ) Phù hiệu ”XE TRUNG
CHUYỂN” và ”XE NỘI BỘ” được sử dụng kể từ khi Thông tư này có hiệu lực thi
hành.
e) Phù hiệu ”XE TẢI” và ”XE
BUÝT” được thực hiện theo lộ trình quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định
86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh và
điều kiện kinh doanh bằng xe ô tô.
Điều
67. Trách nhiệm thi hành
1. Các cơ quan chức năng có
thẩm quyền thuộc Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Sở Giao
thông vận tải có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc chấp
hành và xử lý các hành vi vi phạm quy định về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ
trợ vận tải đường bộ.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục
Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
trong ngành Giao thông vận tải chỉ đạo, đôn đốc, theo dõi thực hiện Thông tư
này.
3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh
Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn
phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT (để đăng tải);
- Lưu: Văn thư, PC (2).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Đinh La
Thăng
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

|