BỘ CÔNG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/VBHN-BCA
|
Hà Nội,
ngày 24 tháng 6 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH QUY TRÌNH CẤP, THU HỒI ĐĂNG KÝ, BIỂN SỐ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI
ĐƯỜNG BỘ
Thông tư số 58/2020/TT-BCA
ngày 16 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình cấp, thu hồi
đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 15/2022/TT-BCA
ngày 06 tháng 4 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 43/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Công an quy định về trình tự cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an
ninh, trật tự và sát hạch, cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; Thông tư số
45/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về
trình tự đăng ký mẫu con dấu, thu hồi và hủy con dấu, hủy giá trị sử dụng con dấu,
kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu; Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16
tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình cấp, thu hồi đăng
ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; Thông tư số 65/2020/TT-BCA
ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn,
hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính
về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông; Thông tư số 68/2020/TT-BCA ngày
19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về quy trình tuần tra, kiểm
soát và xử lý vi phạm hành chính của Cảnh sát đường thủy; Thông tư số
73/2021/TT-BCA ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định
về mẫu hộ chiếu, giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan,
có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 5 năm 2022.
Căn cứ Luật Giao
thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Bộ luật Dân sự
ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Cảnh sát giao thông;
Bộ trưởng Bộ Công an
ban hành Thông tư quy định về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ.[1]
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về trình tự, thủ
tục cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, bao
gồm: Xe ô tô; máy kéo; rơmoóc hoặc sơmi rơmoóc được kéo bởi ô tô, máy kéo; xe
mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe
có kết cấu tương tự; xe máy chuyên dùng của Công an sử dụng vào mục đích an
ninh (sau đây gọi chung là đăng ký xe).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với:
a) Sĩ quan, hạ sĩ quan Cảnh sát giao
thông (sau đây gọi chung là cán bộ, chiến sĩ) làm nhiệm vụ đăng ký xe;
b) Công an các đơn vị, địa phương;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài có trụ sở hoặc cư trú hợp pháp trên lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam liên quan đến hoạt động đăng ký xe.
2. Thông tư này không áp dụng đối với
việc đăng ký các loại xe cơ giới đường bộ của Quân đội sử dụng vào mục đích
quốc phòng.
Điều 3. Cơ
quan đăng ký xe
1. Cơ quan đăng ký xe chịu trách nhiệm
quản lý và lưu trữ hồ sơ theo quy định, các thông tin của xe được quản lý thống
nhất trên cơ sở dữ liệu đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông.
2. Nơi đăng ký xe có sơ đồ chỉ dẫn,
lịch tiếp dân, được bố trí ở địa điểm thuận tiện để tiếp nhận, giải quyết hồ
sơ, thủ tục đăng ký xe, có chỗ ngồi, chỗ để xe, hòm thư góp ý, biên chức danh
của cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe và niêm yết công khai các quy định
về thủ tục đăng ký xe, lệ phí đăng ký xe, các hành vi vi phạm và hình thức xử
phạt vi phạm quy định về đăng ký, cấp biển số xe.
3. Cục Cảnh sát giao thông đăng ký,
cấp biển số xe của Bộ Công an; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người
nước ngoài làm việc trong cơ quan đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định
tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
4.[2]
Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt,
Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số đối
với xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương
tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức
kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại
quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc thành phố thuộc tỉnh
nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức,
cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này).
5.[3]
Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số các loại xe
sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân
đội, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 3 Thông tư này):
Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và
các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp,
doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú trên
địa phương mình.
Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và
các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp,
doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa
phương mình và cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với
nước ngoài tại địa phương mình.
Điều kiện, thẩm quyền, thời hạn hoàn
thành phân cấp đăng ký, cấp biển số xe của Công an cấp huyện thực hiện theo quy
định tại khoản 6 Điều 26 Thông tư này.
6.[4]
Công an xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) đăng ký, cấp
biển số xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) của cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc
nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước
ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương
mình; tổ
chức thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng
không sử dụng được của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú
tại địa phương.
Điều kiện, thẩm quyền đăng ký, cấp
biển số xe của Công an cấp xã thực hiện theo quy định tại khoản
6 Điều 26 Thông tư này.
Điều 4. Thời
hạn cấp đăng ký, biển số xe
1. Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe:
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
2. Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm
thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.
3. Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng
nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Cấp lại biển số xe bị mất, biển số
xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe
bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 5. Trách
nhiệm của cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe
1. Thực hiện đúng quy định của Thông
tư này và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công tác đăng ký xe.
2. Hướng dẫn chủ xe thực hiện các thủ
tục đăng ký xe theo đúng quy định của pháp luật; tiếp nhận giải quyết đăng ký
xe sau khi kiểm tra, đối chiếu giữa hồ sơ đăng ký xe đúng với thực tế xe theo
quy định. Hồ sơ không đảm bảo thủ tục theo quy định, hướng dẫn cụ thể, đầy đủ
một lần.
3. Tiếp nhận giải quyết đăng ký, cấp
biển số xe sau khi chủ xe khôi phục lại trạng thái ban đầu phương tiện vi phạm
về an ninh, trật tự: Tự ý thay đổi màu sơn, kẻ vẽ, quảng cáo, lắp đặt thiết bị
lên xe, thay đổi tính năng sử dụng của xe không đúng quy định.
Điều 6. Trách
nhiệm của chủ xe
1. Chấp hành các quy định của pháp
luật về đăng ký xe; đến cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều
3, kê khai đầy đủ nội dung trên giấy khai đăng ký xe và xuất trình giấy tờ
theo quy định tại Điều 9 Thông tư này; chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ đăng ký xe; nộp lệ phí đăng
ký. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ và tác động làm thay đổi số máy, số
khung nguyên thủy để đăng ký xe.
2. Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để
kiểm tra đối với xe đăng ký lần đầu, xe đăng ký sang tên, xe cải tạo, xe thay
đổi màu sơn. Trước khi cải tạo xe, thay đổi màu sơn (kể cả kẻ vẽ, quảng cáo),
chủ xe phải khai báo trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông
tại mục khai báo cải tạo xe, thay đổi màu sơn hoặc trực tiếp đến cơ quan đăng
ký xe và được xác nhận của cơ quan đăng ký xe thì mới thực hiện; làm thủ tục
đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký xe khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa
chỉ của chủ xe.
3. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày
làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân:
a) Sang tên cho tổ chức, cá nhân khác
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên khác tỉnh):
Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận
đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe;
b) Sang tên cho tổ chức, cá nhân trong
cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên cùng
tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy
chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe; Trường hợp tổ chức, cá nhân mua,
được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay
thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển,
cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp
đăng ký, biển số.
5. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày
xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên
nhân khách quan, thì chủ xe phải khai báo trên trang thông tin điện tử của Cục
Cảnh sát giao thông tại mục khai báo xe thu hồi và nộp trực tiếp giấy chứng
nhận đăng ký, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe hoặc nộp trực tiếp cho Công an
xã, phường, thị trấn nơi cư trú (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) hoặc ủy
quyền cá nhân, tổ chức dịch vụ đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký, biển số xe.
Chương II
THỦ
TỤC, TRÌNH TỰ ĐĂNG KÝ, CẤP ĐỔI, CẤP LẠI VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE,
BIỂN SỐ XE
Mục A. HỒ SƠ
ĐĂNG KÝ, BIỂN SỐ XE
Điều 7. Giấy khai
đăng ký xe
[5]
Đăng ký, cấp biển số xe lần đầu; đăng ký sang
tên; đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên Cổng Dịch vụ
công Bộ Công an hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia: Chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ
công kê khai các thông tin vào Giấy khai đăng ký xe điện tử (theo mẫu số 01A/58) và nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải
quyết hồ sơ qua địa chỉ thư điện tử hoặc qua tin nhắn điện thoại để làm thủ tục
đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe.
Trường hợp chủ xe đến trực tiếp cơ quan đăng
ký xe làm thủ tục đăng ký, cấp biển số xe lần đầu; đăng ký sang tên; đổi lại,
cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe có trách nhiệm kê khai
các thông tin vào Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01
ban hành kèm theo Thông tư này).
Điều 8. Giấy tờ
của xe
1. Giấy tờ nguồn gốc xe:
a) Đối với xe nhập khẩu:
Xe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại,
xe miễn thuế, xe chuyên dùng, xe viện trợ dự án: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe
gắn máy nhập khẩu theo quy định.
Xe nhập khẩu phi mậu dịch, xe là quà
biếu, quà tặng hoặc xe nhập khẩu là tài sản di chuyển, xe viện trợ không hoàn
lại, nhân đạo: Tờ khai hải quan theo quy định, Giấy phép nhập khẩu tạm nhập
khẩu xe và Biên lai thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia
tăng hàng nhập khẩu (theo quy định phải có) hoặc lệnh ghi thu, ghi chi hoặc
giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước ghi rõ đã nộp các loại thuế theo quy định.
Trường hợp miễn thuế: Phải có thêm quyết định miễn thuế hoặc văn bản cho miễn
thuế của cấp có thẩm quyền hoặc giấy xác nhận hàng viện trợ theo quy định (thay
thế cho biên lai thuế) hoặc giấy phép nhập khẩu ghi rõ miễn thuế.
Xe thuế suất bằng 0%: Tờ khai hàng hóa
xuất, nhập khẩu phi mậu dịch theo quy định trong đó phải ghi nhãn hiệu xe và số
máy, số khung.
Xe nhập khẩu theo chế độ tạm nhập, tái
xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy
định của pháp luật hoặc theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, xe của
chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình dự án ODA ở việt Nam, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được mời về nước làm việc: Tờ khai hải quan theo quy
định và Giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe;
b) Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong
nước: Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ theo quy định;
c) Đối với xe cải tạo:
Giấy chứng nhận đăng ký xe (đối với xe
đã đăng ký) hoặc giấy tờ nguồn gốc nhập khẩu (xe đã qua sử dụng) quy định tại điểm
a, khoản 1 Điều này.
Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo theo quy định;
d) Đối với xe nguồn gốc tịch thu sung
quỹ nhà nước:
Quyết định về việc tịch thu phương
tiện hoặc Quyết định về việc xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với phương tiện
hoặc Trích lục Bản án nội dung tịch thu phương tiện, ghi đầy đủ các đặc điểm
của xe: Nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung, dung tích xi lanh, năm
sản xuất (đối với xe ô tô).
Hóa đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ
nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước (xử lý
tài sản theo hình thức bán đấu giá); biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản (xử lý
tài sản theo hình thức điều chuyển); Phiếu thu tiền hoặc giấy biên nhận tiền
hoặc biên bản bàn giao (nếu là người bị hại).
2. Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, gồm
một trong các giấy tờ sau đây:
a) Hóa đơn, chứng từ tài chính (biên
lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn
bản thừa kế) theo quy định của pháp luật;
b) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân
có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn
vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc
tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;
c) Đối với xe công an thanh lý: Quyết
định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn
bán tài sản nhà nước;
d) Đối với xe quân đội thanh lý: Giấy
chứng nhận đăng ký xe, công văn xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự
của Cục Xe - máy, Bộ Quốc phòng và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán
tài sản nhà nước.
3. Giấy tờ lệ phí trước bạ xe:
a) Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào
ngân sách nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ
hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật hoặc giấy
thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe
(ghi đầy đủ nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung của xe). Trường hợp
nhiều xe chung một giấy tờ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao chứng
thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp giấy tờ lệ phí trước bạ đó;
b) Xe được miễn lệ phí trước bạ: Tờ
khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế.
Điều 9. Giấy
tờ của chủ xe
1. Chủ xe là người Việt Nam: Xuất
trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với
lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân
đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp
trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không
có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).
2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở
nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ
hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay
Hộ chiếu.
3. Chủ xe là người nước ngoài:
a) Người nước ngoài làm việc trong các
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc
tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình
Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng);
b) Người nước ngoài làm việc, học tập
ở Việt Nam: Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ
khác có giá trị thay visa.
4. Chủ xe là cơ quan, tổ chức:
a) Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt
Nam: Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến
đăng ký xe. Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục
Xe - Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu;
b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao,
cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới
thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư
ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng
ký xe;
c) Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt
Nam, tổ chức phi chính phủ: Xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân
dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe.
5. Người được ủy quyền đến giải quyết
các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định tại khoản 1, khoản
2, khoản 3 Điều này, còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh
nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử
dụng).
Mục B. CẤP,
CẤP ĐỔI, CẤP LẠI ĐĂNG KÝ, BIỂN SỐ XE
Điều 10. Cấp
đăng ký, biển số xe
1. Đăng ký, cấp biển số lần đầu:
a) Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định Điều 7, Điều 8 và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định
tại Điều 9 Thông tư này;
b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng
ký xe kiểm tra hồ sơ và thực tế xe đầy đủ đúng quy định;
c) Hướng dẫn chủ xe bấm chọn biển số
trên hệ thống đăng ký xe;
d) Chủ xe nhận giấy hẹn trả giấy chứng
nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số;
đ) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng
ký xe hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
2. Đăng ký sang tên:
a) Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển,
cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký,
biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng
ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy
chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;
c) Tổ chức, cá nhân mua, được điều
chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe
nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản
3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường
hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở
hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều
9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực
hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh,
mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản
1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).
3. Đăng ký xe khi cơ sở dữ liệu cơ
quan đăng ký xe kết nối với cơ sở dữ liệu điện tử của các Bộ, ngành: Giấy tờ
quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư này được thay
thế bằng dữ liệu điện tử là căn cứ để cấp đăng ký, biển số xe.
a) Kiểm tra thông tin của chủ xe: Căn
cứ thông tin về Căn cước công dân ghi trong Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01), cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe
kiểm tra đối chiếu thông tin của chủ xe trên cơ sở dữ liệu Căn cước công dân
hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia;
b) Kiểm tra thông tin điện tử của xe:
Căn cứ thông tin về hóa đơn điện tử, mã hồ sơ khai lệ phí trước bạ, thông tin tờ
khai hải quan điện tử, thông tin xe sản xuất lắp ráp trong nước ghi trong Giấy
khai đăng ký xe (mẫu số 01) cán bộ, chiến sĩ làm
nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra đối chiếu nội dung thông tin trên cơ sở dữ liệu
hóa đơn điện tử, dữ liệu nộp lệ phí trước bạ điện tử của tổ chức, cá nhân nộp
qua ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán của Tổng cục thuế truyền sang Cục Cảnh sát giao thông hoặc qua Cổng dịch
vụ công quốc gia; kiểm tra đối chiếu nội dung thông tin dữ liệu tờ khai hải
quan điện tử, thông tin dữ liệu xe sản xuất lắp ráp trong nước truyền sang Cục
Cảnh sát giao thông hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia.
4. Đăng ký xe trực tuyến (qua mạng
internet): Chủ xe kê khai thông tin của xe, chủ xe vào giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01) trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh
sát giao thông hoặc cổng dịch vụ công quốc gia để đăng ký xe trực tuyến và nhận
mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua email hoặc qua tin nhắn điện thoại.
Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra nội dung kê khai, tiến hành
đăng ký cho chủ xe. Hồ sơ xe theo quy định tại Điều 8, Điều 9
và trình tự cấp đăng ký, biển số theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
Điều 11. Cấp
đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
1. Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy
chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh
vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen; gia hạn giấy
chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất
hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu
cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy
định của Thông tư này.
2. Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số
xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3,
4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp
biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và
số màu đen.
3. Thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại giấy
chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này, giấy chứng nhận đăng ký xe
(trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi
biển số xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì
phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở
hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy,
tổng thành khung.
Mục C. ĐĂNG
KÝ XE TẠM THỜI
Điều 12. Xe
phải đăng ký tạm thời
Xe chưa được đăng ký, cấp biển số
chính thức có nhu cầu tham gia giao thông; xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan
thẩm quyền cho phép vào Việt Nam du lịch, phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm,
thể dục, thể thao; xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức; xe
ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về
nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam và xe có quyết định điều chuyển, bán, cho,
tặng.
Điều 13. Hồ
sơ đăng ký xe tạm thời
1. Xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam:
a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);
b) Bản sao hóa đơn bán hàng theo quy
định hoặc phiếu xuất kho.
2. Xe nhập khẩu; tạm nhập tái xuất có
thời hạn, quá cảnh:
a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);
b) Bản sao Tờ khai hàng hóa xuất, nhập
khẩu hoặc bản kê khai chi tiết nhập khẩu xe. Đối với xe đã hoàn thành thủ tục
nhập khẩu, thủ tục đăng ký, cấp biển số tạm thời giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này.
3. Xe được cơ quan có thẩm quyền cho
phép vào Việt Nam để phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao;
xe nước ngoài vào du lịch tại Việt Nam và xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà
nước, Chính phủ tổ chức: Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc danh sách xe
được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề nghị đăng ký.
4. Xe ô tô của người nước ngoài, đăng ký
ở nước ngoài tay lái bên phải (tay lái nghịch), tay lái bên trái tham gia giao
thông theo hình thức Canavan được phép tham gia giao thông theo quy định của
pháp luật:
a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);
b) Văn bản cho phép tham gia giao
thông tại Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền.
5.[6]
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm thời
a) Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
tạm thời trên Cổng
Dịch vụ công Bộ Công an hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia: Chủ xe đăng
nhập cổng dịch vụ công kê khai các thông tin của xe, chủ xe vào Giấy khai đăng
ký xe điện tử (theo mẫu số 01B/58) (ghi rõ số tờ
khai hải quan điện tử, số phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng để kiểm tra
thông tin nguồn gốc phương tiện) và gửi các tài liệu đính kèm (chứng từ chuyển
quyền sở hữu xe, giấy ủy quyền người kê khai làm thủ tục đăng ký tạm thời); nộp
lệ phí đăng ký xe tạm thời; nhận kết quả xác thực đăng ký xe tạm thời của cơ
quan đăng ký xe trên cổng dịch vụ công và in chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
tạm thời điện tử (theo mẫu số 05A/58) đối với
xe nhập khẩu hoặc xe sản xuất lắp ráp trong nước lưu hành từ kho, cảng, nhà
máy, đại lý xe đến nơi đăng ký hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác, xe di
chuyển đi địa phương khác, xe tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
b) Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
tạm thời trong trường hợp chủ xe đến đăng ký trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe:
Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 13 Thông tư này (không phải mang xe đến để kiểm tra).
Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn
thiện hồ sơ và thực hiện cấp ngay Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm
thời.
Điều 14. Thời
hạn có giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, nơi đăng ký xe tạm thời
1. Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời
có giá trị thời hạn sử dụng tối đa 30 ngày.
2. Xe thuộc những đối tượng quy định
tại khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 13 Thông tư này: Thời
hạn giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời được ghi theo thời hạn mà
cơ quan thẩm quyền cho phép để phục vụ các hoạt động đó.
3. Xe đăng ký tạm thời được phép tham
gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy
chứng nhận đăng ký xe tạm thời.
4. Chủ xe được đăng ký tại cơ quan
đăng ký xe nơi gần nhất.
Mục D. THU
HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE
Điều 15. Xe
phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
1. Xe hỏng không sử dụng được hoặc xe
bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.
2. Xe tháo máy, khung để thay thế cho
xe khác.
3. Xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức,
cá nhân nước ngoài tái xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
4. Xe được miễn thuế nhập khẩu, nay
chuyển nhượng sang mục đích khác.
5. Xe đăng ký tại các khu kinh tế -
thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính
phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
6. Xe bị mất cắp, chiếm đoạt không tìm
được, chủ xe đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
7. Xe hết niên hạn sử dụng; xe không
được phép lưu hành theo quy định của pháp luật; xe có kết luận của cơ quan thẩm
quyền bị cắt hàn hoặc đục lại số máy, số khung hoặc số máy hoặc số khung.
8. Xe đã đăng ký nhưng không đúng hệ
biển quy định tại Thông tư này.
9. Xe thuộc diện sang tên, chuyển
quyền sở hữu.
10. Xe quân sự không còn nhu cầu cấp
biển số xe dân sự.
11. Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ
sơ xe giả hoặc cấp biển số không đúng quy định.
Điều 16.
Trình tự thu hồi giấy chứng nhận đăng ký và biển số xe
1. Chủ xe hoặc cá nhân, tổ chức dịch
vụ được ủy quyền nộp giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan quy
định tại khoản 3, khoản 5 Điều 6 Thông tư này. Trường hợp
xe bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe hoặc mất cả giấy chứng
nhận đăng ký xe và biển số xe, chủ xe phải có: Đơn trình bày rõ lý do bị mất.
2. Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng
ký xe tiếp nhận thông tin và thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số
xe trên hệ thống và trả giấy chứng nhận thu hồi theo quy định.
3.[7]
Trình tự, thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe hết niên hạn
sử dụng, xe
hỏng không sử dụng được trên Cổng Dịch vụ công Bộ Công an, Cổng Dịch vụ công quốc gia:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân là chủ xe hoặc người đang sử dụng xe đăng nhập cổng
dịch vụ công kê khai các thông tin của xe, chủ xe vào Giấy chứng nhận thu hồi
đăng ký xe, biển số xe điện tử (theo mẫu số 09A/58); nộp trực
tiếp hoặc sử dụng dịch vụ bưu chính công ích để chuyển phát Giấy chứng nhận
đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe hoặc Công an cấp xã nơi cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc thường trú để nhận kết quả và xác
thực thu hồi đăng ký, biển số xe của cơ quan đăng ký xe hoặc của Công an cấp xã
trên cổng dịch vụ công.
Điều 17.
Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong việc thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký xe, biển số xe
1. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe:
a) Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên
hạn sử dụng, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật, cơ quan
đăng ký xe thông báo cho chủ xe thực hiện việc thu hồi đăng ký, biển số xe.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu chủ xe không tự giác nộp lại
đăng ký, biển số xe thì cơ quan đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số
xe trên hệ thống đăng ký quản lý xe và thông báo cho Công an các đơn vị, địa
phương làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông biết để phát hiện, xử
lý theo quy định của pháp luật;
b) Cập nhật thông tin khai báo của chủ
xe trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc cổng dịch vụ
công quốc gia về xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá
hủy do nguyên nhân khách quan, xe mất cắp để làm thủ tục thu hồi đăng ký, biển
số xe theo quy định. Thông báo cho chủ xe qua email hoặc qua tin nhắn điện
thoại để chủ xe biết;
c) Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ
xe bị làm giả hoặc cấp biển số không đúng quy định, cơ quan đăng ký xe thông
báo cho chủ xe biết, tiến hành ra Quyết định về việc thu hồi đăng ký, biển số
xe (mẫu số 10). Đối với hồ sơ xe giả đề nghị cơ
quan điều tra làm rõ và xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của Công an các đơn vị,
địa phương:
a) Thông qua công tác bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội phát hiện phương tiện thuộc khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 11 Điều 15 Thông tư này, tiến
hành lập biên bản, xử lý theo quy định của pháp luật, thông báo bằng văn bản
cho cơ quan đã đăng ký xe đó biết để theo dõi;
b) Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên
hạn sử dụng do cơ quan đăng ký xe cung cấp, Công an cấp xã nơi chủ xe cư trú
thông báo, tiến hành thu hồi và gửi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe cho cơ
quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký xe qua đường giao liên Bộ Công an hoặc qua
tổ chức, cá nhân được ủy quyền;
c) Xe tai nạn giao thông bị phá hủy
không sử dụng được thì cơ quan thụ lý giải quyết vụ tai nạn giao thông thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và chuyển cho cơ quan đã đăng ký xe làm
thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
Mục E. HƯỚNG
DẪN GIẢI QUYẾT MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Điều 18. Các
trường hợp liên quan đến số máy, số khung của xe
1. Xe bị cắt hàn hoặc đục lại số máy,
số khung hoặc số máy hoặc số khung thì không giải quyết đăng ký.
2. Xe đã đăng ký có số máy, số khung
bị mờ, hoen gỉ, ăn mòn do tác động của môi trường, được cơ quan giám định kết
luận số máy, số khung không bị đục, bị tẩy xóa thì giải quyết đóng lại theo số
máy, số khung ghi trong hồ sơ xe; trường hợp xe thay thế máy, thân máy (Block)
hoặc khung nhập khẩu mà chưa có số thì đóng số theo số của biển số xe.
3. Xe nhập khẩu:
a) Xe không có số máy, số khung: Trong
tờ khai nguồn gốc nhập khẩu xe của cơ quan Hải quan ghi không có hoặc chưa tìm
thấy số máy, số khung thì cho đóng số theo số của biển số xe. Trường hợp kiểm
tra thực tế tìm thấy số máy, số khung thì yêu cầu đến cơ quan Hải quan để xác
nhận lại;
b) Xe có số máy, số khung ở Etekét, số
ghi bằng sơn, số bị mờ, hoen gỉ thì được đóng lại theo số được cơ quan Hải quan
xác nhận trong tờ khai nguồn gốc nhập khẩu của xe. Trường hợp rơmoóc, sơmi
rơmoóc, máy kéo, xe máy điện, ô tô điện nhập khẩu có số khung hoặc số máy bị mờ
thì được đóng lại theo số trong giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu;
c) Xe được cơ quan Hải quan xác nhận
chỉ có số VIN, không có số máy, số khung thì lấy số VIN thay thế cho số khung
(chụp ảnh số VIN thay thế cho bản chà số khung) và đóng lại số máy theo số của
biển số xe;
d) Xe nhập khẩu bị đóng lại hoặc đóng
bị lỗi số máy, số khung thì không giải quyết đăng ký (trừ trường hợp có văn bản
giải quyết của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ).
4. Xe sản xuất, lắp ráp trong nước:
a) Xe có số máy, số khung ở Etekét
hoặc đóng châm kim (lade) hoặc số đóng bị mờ, không rõ số thì được đóng lại số
theo số ghi trong Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ;
b) Xe có số máy, số khung bị đóng
chồng số thì phải trưng cầu giám định. Nếu cơ quan giám định kết luận xe bị đục
lại số máy hoặc số khung thì không tiếp nhận đăng ký; trường hợp giám định kết
luận số máy, số khung là nguyên thủy thì được đóng lại theo số ghi trong Phiếu
kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;
c) Xe có số khung hoặc số máy đóng
trong nước bị lỗi kỹ thuật, sau đó nhà sản xuất đóng lại và có xác nhận thì
giải quyết đăng ký.
5. Xe có quyết định tịch thu hoặc có
quyết định xử lý vật chứng ghi có số máy, số khung, nhưng quá trình bảo quản xe
lâu ngày dẫn đến số máy hoặc số khung bị ăn mòn, bị mờ, hoen gỉ hoặc cơ quan
giám định kết luận số máy, số khung bị đục, bị tẩy xóa hoặc không xác định được
số khung, số máy nguyên thủy thì cho đóng lại số theo số của biển số xe.
6. Trong mọi trường hợp, việc đóng lại
số máy, số khung đều phải do cơ quan đăng ký xe thực hiện.
Điều 19. Giải
quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua
nhiều người
1. Thủ tục, hồ sơ sang tên: Người đang
sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất
trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, ghi rõ
quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe
và nộp giấy tờ sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe
theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
b) Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của
người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu
xe của người bán cuối cùng (nếu có).
2. Thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên:
Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: xuất trình
giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp giấy
tờ sau:
a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);
b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy
định;
c) Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký,
biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).
3. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe:
a) Trường hợp người đang sử dụng xe có
giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký
xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Trong thời hạn
hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý hồ sơ xe
giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô
cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho
người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú;
b) Trường hợp người đang sử dụng xe
không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp giấy hẹn
có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày; gửi thông báo cho người
đứng tên trong đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của
Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở cơ quan; tra cứu tàng thư xe mất cắp và
dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên. Sau 30 ngày nếu không
tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải giải quyết đăng ký, cấp
biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe)
hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe
để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.
4. Trách nhiệm của người đang sử dụng
xe:
a) Trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe
làm thủ tục sang tên;
b) Kê khai cam kết chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nguồn gốc xuất xứ của xe, quá trình mua bán, giao nhận xe;
c) Khai và nộp lệ phí trước bạ theo
quy định của pháp luật.
5. Trách nhiệm của các đơn vị quản lý
cơ sở dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng: Ngay sau khi tiếp nhận văn bản của cơ
quan đăng ký xe đề nghị xác minh, đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu xe mất cắp, xe
vật chứng trả lời bằng văn bản cho cơ quan đăng ký xe.
Điều 20. Giải
quyết một số trường hợp khi đăng ký, cấp biển số xe
1. Về hóa đơn:
a) Đối với xe đăng ký lần đầu đã bán
qua nhiều tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp: Bản chính hóa đơn của tổ chức, cơ
quan, doanh nghiệp bán cuối cùng, nếu nhiều xe chung một hóa đơn thì bản sao có
công chứng, chứng thực mỗi xe một hóa đơn;
b) Đối với xe của doanh nghiệp, cơ sở
kinh doanh: Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn tự in theo
quy định của pháp luật; trường hợp mua xe thanh lý của các cơ quan hành chính
sự nghiệp: Hóa đơn bán tài sản nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản công; trường
hợp xe tịch thu sung quỹ nhà nước: Hóa đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ nhà
nước hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản công (bản chính
hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hoặc xác nhận hợp lệ), xe ngân hàng bán
đấu giá: Hóa đơn theo quy định;
c) Tổ chức, cá nhân góp vốn vào doanh
nghiệp có giấy tờ góp vốn là biên bản góp vốn hoặc biên bản giao nhận tài sản,
khi rút vốn khỏi doanh nghiệp: Biên bản trả xe, biên bản giao nhận tài sản.
Trường hợp góp vốn vào doanh nghiệp, có hóa đơn giá trị gia tăng thì khi rút
vốn, doanh nghiệp lập hóa đơn thuế giá trị gia tăng. Nếu doanh nghiệp bán xe:
Hóa đơn theo quy định của pháp luật.
2. Về xe cải tạo:
a) Trường hợp xe chỉ thay thế tổng
thành máy, thân máy (Block) hoặc tổng thành khung (không được thay cả máy và
khung):
Hồ sơ theo quy định tại Điều
7, Điều 9 và giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định.
Bản sao Tờ khai hàng xuất, nhập khẩu
kèm theo bản kê khai chi tiết của tổng thành máy, tổng thành khung (chỉ cần số
trang đầu tiên và trang có ghi tổng thành máy hoặc tổng thành khung do doanh
nghiệp nhập khẩu xác nhận) hoặc Tờ khai hải quan điện tử;
b) Trường hợp sử dụng tổng thành máy
hoặc tổng thành khung sản xuất trong nước: Hồ sơ theo quy định tại Điều 7, điểm b khoản 1 Điều 8 và Điều 9 Thông tư này (Phiếu
kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ hoặc ghi
rõ số máy hoặc số khung theo quy định của doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp);
c) Trường hợp sử dụng tổng thành máy
hoặc tổng thành khung của xe đã đăng ký: Hồ sơ theo quy định tại Điều
7, Điều 9, giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định và Giấy chứng nhận thu hồi
đăng ký, biển số xe (ghi rõ cấp cho tổng thành máy hoặc tổng thành khung);
d) Trường hợp sử dụng tổng thành máy,
tổng thành khung bị tịch thu:
Hồ sơ theo quy định tại Điều
7, Điều 9, giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định và Quyết định tịch thu của
cấp có thẩm quyền kèm theo hóa đơn bán hàng tịch thu sung quỹ nhà nước theo quy
định;
đ) Không giải quyết đăng ký xe ô tô
khác cải tạo thành xe ô tô chở khách hoặc xe chuyên dùng chuyển đổi tính năng,
công dụng trước 05 năm và xe đông lạnh chuyển đổi trước 03 năm (kể từ ngày nhập
khẩu);
e) Không sử dụng tổng thành máy hoặc
tổng thành khung thay thế cho xe khác đối với xe hết niên hạn sử dụng theo quy
định của pháp luật, xe miễn thuế; xe tạm nhập, tái xuất của cơ quan ngoại giao,
cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế được hưởng quyền ưu đãi
miễn trừ ngoại giao hoặc miễn trừ lãnh sự.
3. Rơmoóc, sơmi rơmoóc, máy kéo, xe
máy điện nhập khẩu, ô tô điện nhập khẩu: Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (dùng cho đăng ký biển số).
4. Xe thuộc diện xử lý hàng hóa tồn
đọng được lưu trữ tại kho thuộc địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của
pháp luật về hải quan, thì hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều
9, giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định và kèm theo:
a) Giấy tờ nguồn gốc nhập khẩu theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Thông tư này;
b) Quyết định bán tài sản hàng tồn
đọng kho ngoại quan của Hội đồng xử lý hàng tồn đọng kho ngoại quan theo quy
định.
Riêng đối với xe thuộc danh mục cấm
nhập khẩu theo quy định của Chính phủ thì phải có Quyết định tịch thu phương
tiện (hồ sơ đăng ký theo quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 8
Thông tư này).
5. Xe thuộc diện xử lý hàng hóa tồn
đọng được lưu giữ tại cảng thuộc địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của
pháp luật về hải quan, thì hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều
9, giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định và kèm theo: Quyết định bán tài
sản của Hội đồng xử lý hàng tồn đọng tại cảng do Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo
Cục Hải quan ký.
Trường hợp xe tịch thu sung quỹ nhà
nước thì giấy tờ nguồn gốc thực hiện theo quy định tại điểm d,
khoản 1, Điều 8 Thông tư này.
6. Xe thuộc diện phải truy thu thuế
nhập khẩu (xe đã đăng ký, nay phát hiện giấy tờ nguồn gốc giả), thì hồ sơ theo
quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư này và kèm
theo:
a) Biên lai thuế nhập khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu (nếu có);
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc
quyết định xử lý vật chứng hoặc kết luận bằng văn bản của cơ quan điều tra.
7. Xe phải truy thu thêm thuế nhập
khẩu, thì hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông
tư này và kèm theo:
a) Quyết định truy thu thuế của Cục
Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Giấy nộp tiền thuế nhập khẩu vào
ngân sách nhà nước.
8. Xe dự trữ quốc gia, thì hồ sơ theo
quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư này và kèm
theo:
a) Quyết định xuất bán hàng dự trữ
quốc gia của Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, trường hợp
nhiều xe chung một quyết định xuất bán hàng thì phải sao cho mỗi xe một bản
(bản sao có xác nhận của bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia);
b) Tờ khai nguồn gốc nhập khẩu xe hoặc
giấy xác nhận của Tổng cục Hải quan (mỗi xe 1 bản chính) ghi rõ nhãn hiệu, số
máy, số khung.
9. Xe có quyết định bán đấu giá của cơ
quan có thẩm quyền
Xe có hồ sơ gốc hợp lệ, giấy tờ chứng
minh quyền sở hữu xe hợp pháp của người có xe bị xử lý tài sản thì giải quyết
đăng ký. Trường hợp xe chưa rõ nguồn gốc hoặc không có giấy tờ chứng minh quyền
sở hữu xe hợp pháp của người bị xử lý tài sản thì không tiếp nhận giải quyết
đăng ký mà phải hướng dẫn chủ xe đến nơi đã ra quyết định bán đấu giá để giải
quyết.
a) Xe do Cơ quan Thi hành án có quyết
định bán đấu giá để bảo đảm thi hành án, thì hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư này và kèm theo:
Giấy chứng nhận đăng ký xe (đối với xe
đã đăng ký). Trường hợp không thu hồi được đăng ký xe thì phải có công văn xác
nhận của Cơ quan Thi hành án.
Bản sao quyết định của Tòa án hoặc
trích lục bản án.
Quyết định thi hành án của cơ quan Thi
hành án dân sự có thẩm quyền.
Giấy tờ thu tiền hoặc biên bản bàn
giao tài sản;
b) Xe thế chấp do ngân hàng bán đấu
giá để thu hồi nợ: Hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều
9 Thông tư này và kèm theo:
Giấy chứng nhận đăng ký xe (đối với xe
đã đăng ký). Trường hợp không thu hồi được giấy chứng nhận đăng ký xe thì phải
có công văn xác nhận của ngân hàng bán tài sản đề nghị (thay cho giấy chứng
nhận đăng ký xe).
Bản sao hợp đồng tín dụng hoặc hợp
đồng bảo đảm (do tổ chức tín dụng ký sao).
Hợp đồng mua bán tài sản hoặc hợp đồng
chuyển nhượng tài sản hoặc biên bản nhận tài sản hoặc văn bản bán đấu giá tài
sản (tùy từng trường hợp xử lý cụ thể).
Hóa đơn bán hàng theo quy định của
pháp luật.
Trường hợp xe có tranh chấp, khởi
kiện, xe là tài sản thi hành án, phải có thêm: Trích lục bản án hoặc bản sao
bản án hoặc bản sao quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan
Thi hành án. Trường hợp xe do ngân hàng tự thu giữ do chủ xe không tự nguyện
bàn giao phải có thêm: Quyết định thu giữ và biên bản thu giữ;
c) Xe có quyết định cưỡng chế kê biên
của cơ quan có thẩm quyền để bảo đảm việc thi hành thông báo tiền nợ và tiền
chậm nộp theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực Hải quan: Hồ sơ theo quy
định tại Điều 7, Điều 9, giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy
định, kèm theo:
Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe; bản
sao quyết định cưỡng chế hành chính bằng biện pháp kê biên tài sản để bán đấu
giá, biên bản bán đấu giá tài sản của cơ quan Tài chính cấp huyện hoặc Trung
tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản cấp tỉnh và hóa đơn bán hàng theo quy định của
Bộ Tài chính.
Tờ khai nguồn gốc xe ô tô nhập khẩu (bản
chính liên 2 hoặc bản sao liên 1 lưu tại cơ quan Hải quan).
10. Xe của Công ty cho thuê tài chính
đăng ký theo địa chỉ có trụ sở hoạt động của bên thuê
a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư này;
b) Công văn của Công ty cho thuê tài
chính đề nghị đăng ký xe theo nơi cư trú hoặc đặt trụ sở hoạt động của bên
thuê.
11. Xe ô tô chuyên dùng thuê của nước
ngoài
a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 9, giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định;
b) Hợp đồng thuê xe;
c) Tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu
theo quy định của Bộ Tài chính.
12. Xe các dự án viện trợ của nước
ngoài khi hết hạn, bàn giao cho phía Việt Nam
a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 9, giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định và kèm
theo giấy chứng nhận đăng ký xe; Quyết định xác lập quyền sở hữu nhà nước đối
với xe đó (đối với các cơ quan trung ương là văn bản của Thủ trưởng cấp Bộ, đối
với các cơ quan địa phương là văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh);
biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản từ nhà tài trợ;
b) Trường hợp xe viện trợ của dự án
khi hết hạn, muốn bán phải có quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền.
13. Xe đã đăng ký của dự án này bàn
giao cho dự án khác để tiếp tục sử dụng
a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 9, giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, kèm
theo giấy chứng nhận đăng ký xe;
b) Văn bản bàn giao xe của chủ dự án
nước ngoài;
c) Công văn xác nhận hàng viện trợ của
Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại - Bộ Tài chính.
14. Đối với xe viện trợ không hoàn
lại, viện trợ nhân đạo được sang tên bình thường theo quy định của Thông tư này.
15. Xe đã đăng ký nay có quyết định xử
lý tài sản của cấp có thẩm quyền thu hồi từ các dự án kết thúc và các tài sản
nhà nước khác
a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 9, giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định và kèm
theo giấy chứng nhận đăng ký xe;
b) Quyết định xử lý tài sản của cấp có
thẩm quyền;
c) Hóa đơn bán tài sản nhà nước hoặc
hóa đơn bán tài sản công do Bộ Tài chính phát hành trong trường hợp xử lý tài
sản theo hình thức bán, thanh lý; biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản trong
trường hợp xử lý tài sản theo hình thức điều chuyển.
16. Xe đã đăng ký của các doanh nghiệp
đã giải thể nay thanh lý tài sản
a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 9, giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, kèm
theo giấy chứng nhận đăng ký xe;
b) Quyết định giải thể của cấp có thẩm
quyền hoặc bản sao quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
17. Xe đã đăng ký nay bị tai nạn, được
cơ quan bảo hiểm thu hồi và đền bù 100%.
a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 9, giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, kèm
theo giấy chứng nhận đăng ký xe;
b) Giấy bàn giao xe của chủ xe;
c) Văn bản đền bù;
d) Hóa đơn của bảo hiểm bán cho khách
hàng.
18. Xe chưa đăng ký bị mất giấy tờ
chuyển quyền sở hữu hoặc giấy tờ lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nguồn gốc của xe
hoặc tất cả giấy tờ của xe.
a) Hồ sơ xe theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này;
b) Bản sao các giấy tờ trong hồ sơ xe
(theo quy định tại Điều 8 Thông tư này) có xác nhận của cơ
quan đã cấp giấy tờ đó. Trường hợp xe sản xuất lắp ráp trong nước có giấy xác
nhận nguồn gốc, chất lượng của cơ sở sản xuất. Sau 30 ngày thông báo nếu không
phát hiện có vi phạm hoặc tranh chấp thì giải quyết đăng ký xe.
19. Xe là tài sản chung của vợ chồng
a) Chủ xe tự nguyện khai là tài sản
chung của vợ chồng, phải ghi đầy đủ họ, tên và chữ ký của vợ, chồng trong giấy
khai đăng ký xe; trường hợp xe thuộc tài sản chung của vợ chồng đã đăng ký đứng
tên một người, nay có nhu cầu đăng ký xe là tài sản chung của hai vợ chồng:
Giấy khai đăng ký xe, có chữ ký của hai vợ chồng thì cơ quan đăng ký xe thu lại
giấy chứng nhận đăng ký xe cũ, cấp giấy chứng nhận đăng ký xe mới;
b) Xe của đồng sở hữu khi bán, cho,
tặng phải có đủ chữ ký hoặc giấy ủy quyền bán thay của các chủ sở hữu.
20. Xe đã được đăng ký thế chấp khi
sang tên, đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe phải có bản sao giấy chứng
nhận xóa thế chấp hoặc văn bản giải chấp hoặc văn bản đồng ý của bên nhận thế
chấp.
21. Đăng ký xe tịch thu sung quỹ nhà
nước không phải có hồ sơ gốc. Giấy tờ nguồn gốc theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 8 Thông tư này.
22. Đăng ký sang tên xe bán hoặc điều
chuyển cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác tỉnh, nhưng chưa đăng ký và bán lại
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân cư trú cùng tỉnh của chủ xe, giải quyết đăng ký,
cấp biển số mới hoặc cấp lại biển số cũ theo yêu cầu.
Xe đã đăng ký, cấp biển số nhưng chủ
xe bán cho người khác, nay chủ xe đề nghị đăng ký lại nguyên chủ: Giải quyết
đăng ký lại và giữ nguyên biển số cũ.
Kiểm tra giấy tờ chuyển quyền sở hữu
xe, phát hiện chủ xe không thực hiện đúng quy định về thời hạn làm thủ tục đăng
ký sang tên (để chuyển tên chủ xe trong giấy chứng nhận đăng ký xe để sang tên
của mình) tiến hành lập biên bản xử phạt theo quy định và trình cấp có thẩm
quyền ra quyết định xử phạt.
23. Đăng ký sang tên, di chuyển xe của
doanh nghiệp quân đội
a) Xe đăng ký tại cơ quan Cảnh sát
giao thông nay di chuyển về Cục Xe - Máy, Bộ Quốc phòng hồ sơ gồm:
Quyết định điều chuyển xe về đăng ký
tại Bộ Quốc phòng do Thủ trưởng Bộ Quốc phòng ký.
Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển
số xe (theo mẫu số 09).
Hồ sơ gốc của xe theo quy định.
Khi đến làm thủ tục, chủ xe không phải
đưa xe đến cơ quan đăng ký nhưng phải nộp lại giấy chứng đăng ký, biển số xe và
xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định;
b) Xe quân đội chuyển nhượng ra dân
sự: Giấy tờ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này và hồ sơ
gốc của xe.
24. Xe tạm nhập; xe nhập khẩu được
miễn thuế nhập khẩu, chuyển nhượng tại Việt Nam.
a) Chủ xe làm thủ tục thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký, biển số xe tại cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 16 Thông tư này và nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà
nước hoặc Sở Ngoại vụ, sau đó người được chuyển nhượng xe đến cơ quan Hải quan
để làm thủ tục chuyển nhượng, nộp thuế theo quy định và nộp lại hồ sơ chuyển
nhượng, chứng từ lệ phí trước bạ cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục sang tên
xe;
b) Xe được cơ quan Hải quan truy thu
thuế hoặc cơ quan chức năng của Bộ Tài chính trả lời bằng văn bản không phải
truy thu thuế thì được sang tên.
25. Xe sản xuất lắp ráp trong nước đã
đăng ký bị lỗi kỹ thuật nhà sản xuất thay tổng thành máy, thân máy khác chỉ
cần: Giấy xác nhận nguồn gốc, chất lượng của cơ sở sản xuất.
Điều 21. Cấp
phù hiệu kiểm soát cho xe ô tô mang biển số khu kinh tế - thương mại đặc biệt,
khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ vào hoạt động trong
nội địa
1. Thủ tục, hồ sơ:
a) Giấy chứng nhận đăng ký xe mang
biển số khu kinh tế - thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo
quy định của Chính phủ;
b) Tờ khai nhập khẩu xe ô tô.
2. Cơ quan cấp phù hiệu kiểm soát
(Phòng Cảnh sát giao thông) có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với danh sách xe
đang quản lý, ghi vào sổ theo dõi và cấp phù hiệu kiểm soát ngay trong ngày.
3. Phù hiệu kiểm soát có thời hạn
không quá 30 ngày, kể từ ngày cấp. Phù hiệu được dán ở phía trong góc trên, bên
phải kính trước của xe.
4. Giấy cấp phù hiệu kiểm soát xe và
sổ theo dõi xe ô tô vào nội địa Việt Nam hoạt động phải được đánh số thứ tự từ
01 đến hết, đóng thành quyển và quản lý theo chế độ hồ sơ của Bộ Công an.
Chương III
BIỂU
MẪU, THỜI HẠN SỬ DỤNG GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, XÁC ĐỊNH NĂM SẢN XUẤT CỦA XE
VÀ BIỂN SỐ XE
Điều 22. Phụ
lục và biểu mẫu sử dụng trong đăng ký xe
1. Ban hành kèm theo Thông tư này các phụ
lục:
a) Phụ lục
số 01. Các cơ quan, đơn vị đăng ký xe ô tô tại Cục Cảnh sát giao thông;
b) Phụ lục
số 02. Ký hiệu biển số xe ô tô - mô tô trong nước;
c) Phụ lục
số 03. Ký hiệu biển số xe ô tô, mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
d) Phụ lục
số 04. Quy định kích thước của biển số, chữ và số trên biển số ô tô, mô tô,
máy kéo, xe máy điện, rơmoóc, sơmi rơmoóc của tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài.
2. Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu
mẫu:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01);
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô,
xe gắn máy (mẫu số 02);
c) Giấy Chứng nhận đăng ký xe ô tô (mẫu số 03);
d) Giấy Chứng nhận đăng ký rơmoóc,
sơmi rơmoóc (mẫu số 04);
đ) Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời
(mẫu số 05);
e) Giấy chứng nhận đăng ký máy kéo (mẫu số 06);
g) Giấy cấp phù hiệu kiểm soát xe (mẫu số 07);
h) Sổ theo dõi xe ô tô khu kinh tế -
thương mại đặc biệt tạm nhập, tái xuất (mẫu số 08);
i) Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký,
biển số xe (mẫu số 9);
k) Quyết định thu hồi đăng ký, biển số
xe (mẫu số 10).
Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì
sử dụng mẫu giấy chứng nhận đăng ký xe của loại xe đó.
Điều 23. Thời
hạn sử dụng giấy chứng nhận đăng ký xe
1. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô
tải, ô tô khách, xe cải tạo được ghi theo niên hạn sử dụng theo quy định của
Chính phủ.
2. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô
tô của người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế ghi theo thời hạn trên chứng minh
thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ; xe tạm nhập của chuyên gia ODA,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mời về nước làm việc thì ghi theo thời
hạn công tác tại Việt Nam.
3. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô
tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ
chức ghi thời hạn lần đầu là 05 năm và được gia hạn 03 năm/lần.
Điều 24. Xác
định năm sản xuất của xe
Đối với xe nhập khẩu và xe được sản
xuất, lắp ráp từ các xe ô tô sát xi hoặc xe ô tô hoàn chỉnh nhập khẩu thì chủ
xe phải xuất trình giấy chứng nhận chất lượng hoặc thông báo miễn kiểm tra chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu của cơ quan
chức năng để xác định năm sản xuất của xe; các trường hợp khác, năm sản xuất
được xác định theo ký tự thứ 10 của số khung xe theo quy định của tiêu chuẩn
hiện hành. Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức
năng sao gửi các quy định về tiêu chuẩn hiện hành để xác định năm sản xuất cho
cơ quan đăng ký xe thực hiện.
Điều 25. Quy
định về biển số xe
1. Về chất liệu của biển số: Biển số
xe được sản xuất bằng kim loại, có màng phản quang, ký hiệu bảo mật Công an
hiệu đóng chìm do đơn vị được Bộ Công an cấp phép sản xuất biển số, do Cục Cảnh
sát giao thông quản lý; riêng biển số xe đăng ký tạm thời được in trên giấy.
2. Ký hiệu, kích thước của chữ và số
trên biển số đăng ký các loại xe thực hiện theo quy định tại các phụ lục số 02, 03 và 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Xe ô tô được gắn 02 biển số ngắn,
kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm. Trường hợp thiết kế của xe
chuyên dùng hoặc do đặc thù của xe không lắp được 02 biển ngắn, cơ quan đăng ký
xe kiểm tra thực tế, đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông (xe đăng ký ở
Cục Cảnh sát giao thông) hoặc Trưởng phòng Cảnh sát giao thông (xe đăng ký ở
địa phương) được đổi sang 02 biển số dài, kích thước: Chiều cao 110 mm, chiều
dài 520 mm hoặc 01 biển số ngắn và 01 biển số dài. Kinh phí phát sinh do chủ xe
chịu trách nhiệm.
a) Cách bố trí chữ và số trên biển số
trong nước: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là sêri đăng
ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ
000.01 đến 999.99;
b) Cách bố trí chữ và số trên biển số
xe ô tô nước ngoài: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo nhóm
thứ hai là ký hiệu tên nước, tổ chức quốc tế gồm 03 số tự nhiên và nhóm thứ ba
là sêri chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ tư là thứ
tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99;
c) Biển số của rơmoóc, sơmi rơmoóc gồm
1 biển gắn phía sau thành xe, kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm;
cách bố trí chữ và số trên biển số như biển số xe ô tô trong nước.
4. Biển số của máy kéo, gồm 01 biển
gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ
nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký, nhóm số thứ hai là thứ
tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.
5. Xe mô tô được cấp biển số gắn phía
sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký
hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng
ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99. Biển số xe mô tô của tổ chức,
cá nhân nước ngoài, nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ
hai là ký hiệu tên nước của chủ xe, nhóm thứ ba là sêri đăng ký và nhóm thứ tư
là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.
6. Biển số xe của cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong nước:
a) Biển số nền màu xanh, chữ và số màu
trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D,
E, F, G, H, K, L, M cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch
nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân
dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính
trị - xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt
Nam, Hội nông dân Việt Nam); đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo
sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước;
b) Biển số nền màu xanh, chữ và số màu
trắng có ký hiệu “CD” cấp cho xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân
sử dụng vào mục đích an ninh;
c) Biển số nền màu trắng, chữ và số
màu đen, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C,
D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của doanh nghiệp
(kể cả doanh nghiệp cổ phần của công an, quân đội), Ban quản lý dự án thuộc
doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, xe của đơn vị sự nghiệp
ngoài công lập, xe của Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập, xe của cá
nhân;
d) Biển số nền màu vàng, chữ và số màu
đỏ, có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế -
thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế, cấp cho xe của khu kinh tế -
thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính
phủ;
đ) Biển số nền màu vàng, chữ và số màu
đen sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E,
F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận
tải;
e) Một số trường hợp có ký hiệu sêri
riêng:
Biển số có ký hiệu “KT” cấp cho xe của
doanh nghiệp quân đội, theo đề nghị của Cục Xe - máy, Bộ Quốc phòng.
Biển số có ký hiệu “LD” cấp cho xe của
các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài, xe của công ty nước
ngoài trúng thầu.
Biển số có ký hiệu “DA” cấp cho xe của
các Ban quản lý dự án do nước ngoài đầu tư.
Biển số có ký hiệu “R” cấp cho rơmoóc,
sơmi rơmoóc.
Biển số có ký hiệu “T” cấp cho xe đăng
ký tạm thời.
Biển số có ký hiệu “MK” cấp cho máy
kéo.
Biển số có ký hiệu “MĐ” cấp cho xe máy
điện.
Biển số có ký hiệu “TĐ” cấp cho xe cơ
giới sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai
thí điểm.
Biển số cố ký hiệu “HC” cấp cho xe ô
tô phạm vi hoạt động hạn chế.
Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì
cấp biển số đăng ký của loại xe đó.
7. Biển số xe cơ quan, tổ chức và cá
nhân nước ngoài
a) Biển số nền màu trắng, số màu đen,
có sêri ký hiệu “NG” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó.
Riêng biển số xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm
gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký (biển
số 01 được cấp lại khi đăng ký cho xe mới);
b) Biển số nền màu trắng, số màu đen,
có sêri ký hiệu “QT” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế
và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó. Riêng
biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc, có
thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ ký hiệu xe của tổ chức quốc
tế đó và thứ tự đăng ký;
c) Biển số nền màu trắng, chữ và số
màu đen, có sêri ký hiệu “CV” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật
mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh
sự, tổ chức quốc tế;
d) Biển số nền màu trắng, chữ và số
màu đen, có ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân
nước ngoài, trừ các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c nêu trên.
8. Việc sản xuất, cung cấp biển số xe
được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan đăng ký xe. Các doanh nghiệp được Bộ
Công an đầu tư dây chuyền sản xuất biển số và được Cục Cảnh sát giao thông quản
lý, nghiệm thu chất lượng sản phẩm biển số mẫu ban đầu (kích thước, chất lượng,
bảo mật) và định kỳ kiểm tra cơ sở sản xuất biển số. Biển số xe phải được quản
lý chặt chẽ theo quy định. Kết nối dữ liệu của cơ sở sản xuất biển số với Cục
Cảnh sát giao thông để thống nhất quản lý, sản xuất, cung cấp biển số xe.
9. Việc phát hành sêri, thứ tự đăng ký
xe biển số xe của Công an địa phương phải thực hiện lần lượt theo thứ tự ký
hiệu biển số từ thấp đến cao và sử dụng lần lượt hết 20 sêri của một ký hiệu
biển số mới chuyển sang ký hiệu mới. Việc phát hành sêri biển số mới tại địa
phương chỉ được tiến hành sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của Cục Cảnh sát
giao thông.
10. Biển số 03 số đổi sang biển số 05
số trong các trường hợp đăng ký sang tên; đổi lại, cấp lại biển số xe.
11. Các loại xe ô tô (trừ các loại xe
ô tô có 09 chỗ ngồi trở xuống), chủ xe phải kẻ hoặc dán số biển số xe ở thành
sau và hai bên thành xe; kẻ ghi tên cơ quan, đơn vị và khối lượng hàng chuyên
chở, khối lượng bản thân vào hai bên cánh cửa xe (trừ xe của cá nhân).
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH [8]
Điều 26. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020 và thay thế Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày
04/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về đăng ký xe và Thông tư số
64/2017/TT-BCA ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy
định về đăng ký xe.
2. Xe đang hoạt động kinh doanh vận
tải trước ngày Thông tư này có hiệu lực, thực hiện đổi sang biển số nền màu
vàng, chữ và số màu đen trước ngày 31/12/2021.
3. Xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều
người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu được giải quyết
đăng ký, sang tên theo quy định tại Điều 19 Thông tư này
đến hết ngày 31/12/2021.
4. Mẫu giấy chứng nhận đăng ký xe ban
hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Công
an và biển số xe ô tô, rơmoóc, sơmi rơmoóc đã sản xuất trước ngày Thông tư này
có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31/12/2020.
5. Hình thức khai báo trên trang thông
tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông đối với xe cải tạo, thay đổi màu sơn
(kể cả kẻ vẽ, quảng cáo), hết niên hạn sử dụng, hỏng không sử dụng được, bị phá
hủy do nguyên nhân khách quan, đăng ký xe trực tuyến thực hiện từ ngày
01/3/2021.
6.[9]
Căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin tại địa
phương, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định sau
khi thống nhất với Cục Cảnh sát giao thông:
a) Thực hiện phân cấp đăng ký xe mô tô, xe
gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên cho
Công an cấp huyện, thời gian hoàn thành trước ngày 31/12/2022.
b) Thực hiện phân cấp đăng ký, biển số xe ô
tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu
trên cho Công an cấp huyện; thời gian hoàn thành trước ngày 31/12/2022.
c) Thực hiện phân cấp đăng ký, biển số xe mô
tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu
trên cho Công an cấp xã có số lượng trung bình 03 năm liền kề gần nhất, đã đăng
ký mới từ 250 xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) trở lên trong 01 năm của
cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa bàn cấp xã (trừ
các quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; các thành phố thuộc
tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở và cấp xã nơi Công an cấp huyện
đặt trụ sở).
d) Thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký,
biển số xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được trên Cổng Dịch vụ
công Bộ Công an, Cổng Dịch vụ công quốc gia, thời gian hoàn thành trước ngày
31/12/2022.
7.[10]
Trong thời gian triển khai thực hiện phân cấp công tác đăng ký xe đối với Công
an các đơn vị, địa phương chưa phân cấp thì tiếp tục thực hiện công tác đăng ký
xe theo nhiệm vụ đã được giao.
Điều 27.
Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông
chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương
thi hành Thông tư này; nâng cấp hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu đăng ký xe
phục vụ kết nối dữ liệu với các Bộ, ngành, Cổng dịch vụ công quốc gia và các
biện pháp nghiệp vụ; xây dựng, ban hành tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ công tác
đăng ký xe. Thông báo cho cơ quan đăng ký xe quy định tại Điều
3 Thông tư này khi có sự thay đổi, bổ sung biểu mẫu, chứng từ, giấy tờ theo
quy định của pháp luật liên quan đến công tác đăng ký xe để thực hiện.
2. Cục Cảnh sát giao thông phối hợp
với Cục Công nghệ thông tin, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội,
Văn phòng cơ quan Cảnh sát điều tra thống nhất hướng dẫn thực hiện việc tổ chức
kết nối cơ sở dữ liệu đăng ký xe với cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cơ sở dữ
liệu xe vật chứng và cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử, lệ phí trước bạ điện tử,
giấy tờ nguồn gốc điện tử của Tổng cục Thuế, Tổng cục hải quan, Cục Đăng kiểm
Việt Nam. Xây dựng Kế hoạch phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức đổi
đăng ký, biển số xe cho chủ xe hoạt động kinh doanh vận tải theo quy định.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
phương tiện đã đăng ký theo quy định, nay chủ xe không thuộc đối tượng được cấp
hệ biển số xe đó, có trách nhiệm nộp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe và
làm thủ tục di chuyển, đổi biển số theo đúng quy định tại Thông tư này.
4. Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực
thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các
cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Thông
tư này nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ
Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để có hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
-
Cổng Thông tin điện tử của Bộ Công an;
- Lưu: VT, C08,
V03(P4).
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Đại
tướng Tô Lâm
|