BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 11 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN NẠO VÉT LUỒNG HÀNG HẢI, KHU NƯỚC, VÙNG NƯỚC
TRONG VÙNG NƯỚC CẢNG BIỂN KẾT HỢP TẬN THU SẢN PHẨM, KHÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÀNG HẢI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THĂM DÒ, KHAI THÁC
KHOÁNG SẢN TRONG VÙNG NƯỚC CẢNG BIỂN VÀ LUỒNG HÀNG HẢI
Thông tư số 25/2013/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về trình tự, thủ tục thực hiện
nạo vét luồng hàng hải, khu nước, vùng nước trong vùng nước cảng biển kết hợp tận
thu sản phẩm, không sử dụng ngân sách nhà nước và quản lý nhà nước về hàng hải
đối với hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trong vùng nước cảng biển và luồng
hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 28/2015/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 25/2013/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định về trình tự, thủ tục thực hiện nạo vét luồng hàng hải, khu nước,
vùng nước trong vùng nước cảng biển kết hợp tận thu sản phẩm, không sử dụng
ngân sách nhà nước và quản lý nhà nước về hàng hải đối với hoạt động thăm dò,
khai thác khoáng sản trong vùng nước cảng biển và luồng hàng hải, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 8 năm 2015.
Căn cứ Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng
3 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải (sau đây gọi là
Nghị định số 21/2012/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng
12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Chỉ thị số 29/2008/CT-TTg ngày 02 tháng
10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác quản
lý nhà nước đối với các hoạt động khảo sát, khai thác, vận chuyển, tiêu thụ
cát, sỏi lòng sông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng
giao thông và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông
tư quy định về trình tự, thủ tục thực hiện nạo vét luồng hàng hải, khu nước,
vùng nước trong vùng nước cảng biển kết hợp tận thu sản phẩm, không sử dụng
ngân sách nhà nước và quản lý nhà nước về hàng hải đối với hoạt động thăm dò,
khai thác khoáng sản trong vùng nước cảng biển và luồng hàng hải.1
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Văn bản hợp nhất Thông tư này quy định về trình
tự, thủ tục thực hiện nạo vét luồng hàng hải, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu
tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, vùng quay trở tàu và khu nước,
vùng nước khác (sau đây gọi là luồng hàng hải, khu nước, vùng nước) trong vùng
nước cảng biển kết hợp tận thu sản phẩm, không sử dụng ngân sách nhà nước và quản
lý nhà nước về hàng hải đối với hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trong
vùng nước cảng biển và luồng hàng hải.
2. Văn bản hợp nhất Thông tư này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan
đến hoạt động nạo vét luồng hàng hải, khu nước, vùng nước trong vùng nước cảng biển
theo hình thức kết hợp tận thu sản phẩm bù chi phí nạo vét và quản lý nhà nước
về hàng hải đối với hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trong vùng nước cảng
biển và luồng hàng hải.
Điều 2. Lập danh mục dự án khuyến
khích thực hiện nạo vét kết hợp tận thu sản phẩm
1. Nhà nước khuyến khích các nhà đầu tư tham gia thực
hiện hoạt động nạo vét tất cả các tuyến luồng hàng hải, khu nước, vùng nước
trong vùng nước cảng biển theo hình thức kết hợp tận thu sản phẩm bù chi phí nạo
vét phù hợp với quy định của pháp luật, bảo đảm hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước
và của nhà đầu tư.
2. Tháng 01 hàng năm, căn cứ kế hoạch, nhu cầu phát
triển, khai thác cảng biển, lưu lượng tàu thuyền và hàng hóa thông qua cảng biển,
dự kiến mức độ sa bồi và kinh phí thực hiện, Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức lập
danh mục các dự án khuyến khích thực hiện nạo vét kết hợp tận thu sản phẩm,
không sử dụng ngân sách nhà nước trình Bộ Giao thông vận tải xem xét, phê duyệt.
3. Danh mục các dự án phải có những nội dung chủ yếu
sau:
a) Tên dự án (tên tuyến luồng hàng hải, khu nước,
vùng nước trong vùng nước cảng biển);
b) Mục tiêu của dự án;
c) Địa điểm thực hiện dự án;
d) Tóm tắt các thông số kỹ thuật, chuẩn tắc thiết kế
chủ yếu của công trình, khối lượng nạo vét dự kiến, thời gian thực hiện.
4. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lấy ý kiến Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án đi qua, thẩm định
và phê duyệt danh mục các dự án khuyến khích thực hiện nạo vét kết hợp tận thu
sản phẩm, không sử dụng ngân sách nhà nước.
5. Danh mục dự án đã được phê duyệt có thể được sửa
đổi, bổ sung trong trường hợp có sự thay đổi về quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế, xã hội của ngành, địa phương, kế hoạch nạo vét bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước hàng năm hoặc vì lý do hợp lý khác có sự thay đổi trong danh mục
dự án đã công bố.
Điều 3. Công bố danh mục dự án
1. Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam thực
hiện công bố danh mục dự án đã phê duyệt trên Trang thông tin điện tử của cơ
quan theo quy định. Danh mục dự án được công bố phải có những nội dung chủ yếu
quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư này.
2. Thời gian tối thiểu để nhà đầu tư lựa chọn và
đăng ký thực hiện dự án là 15 ngày, kể từ ngày danh mục dự án được công bố theo
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Khi danh mục dự án được sửa đổi, bổ sung hoặc có
sự thay đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Thông tư này,
Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện đăng tải lại trên Trang
thông tin điện tử của cơ quan.
Điều 4. Đăng ký thực hiện dự án
1. Nhà đầu tư có thể đề nghị thực hiện dự án trong
danh mục dự án đã công bố hoặc dự án chưa có trong danh mục đã công bố.
2. Thủ tục đăng ký thực hiện dự án:
a) Nhà đầu tư gửi Cục Hàng hải Việt Nam trực tiếp
hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đề nghị đăng ký thực hiện dự án. Hồ
sơ đề nghị bao gồm:
- Văn bản đăng ký thực hiện dự án theo Mẫu số 1 Phụ lục của Thông tư này;
- Hồ sơ pháp lý của nhà đầu tư (Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và các hợp đồng hợp tác, liên
doanh, liên kết có liên quan, nếu có);
- Hồ sơ năng lực tài chính của nhà đầu tư: báo cáo
tài chính do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm, trừ trường hợp doanh nghiệp
thành lập mới để thực hiện dự án; giấy tờ chứng minh nguồn vốn của doanh nghiệp
hoặc văn bản cam kết tài chính thực hiện dự án;
- Quyết định hoặc hợp đồng thực hiện dự án tương tự
của nhà đầu tư (nếu có).
b)2 Trình tự nhận và
xử lý hồ sơ:
- Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ:
+ Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp, nếu hồ sơ đầy đủ
theo quy định thì cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả theo thời hạn
quy định; nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn nhà
đầu tư hoàn thiện lại hồ sơ;
+ Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính, nếu
hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ, có văn bản hướng dẫn nhà đầu tư hoàn thiện lại hồ sơ.
- Đối với dự án có trong danh mục dự án đã công bố:
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ theo quy định, Cục Hàng hải Việt Nam phải thực hiện đánh giá năng lực
của nhà đầu tư theo mẫu số 03 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư này, báo cáo Bộ Giao thông vận tải.Trường hợp
quá thời hạn nhưng Cục Hàng hải Việt Nam không có văn bản báo cáo, Bộ Giao thông
vận tải xem xét, giải quyết theo đề nghị của nhà đầu tư.
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản của Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải xem xét, chấp thuận
nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án, trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý
do.
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản của Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản trả lời
nhà đầu tư về việc chấp thuận đăng ký thực hiện dự án.
- Đối với dự án chưa có trong danh mục dự án đã
công bố:
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ theo quy định, Cục Hàng hải Việt Nam xem xét sự cần thiết thực hiện
dự án và đánh giá năng lực của nhà đầu tư theo mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư này, báo cáo Bộ Giao thông vận tải chấp thuận bổ sung vào danh mục dự
án, chấp thuận đăng ký thực hiện dự án và điều chỉnh kế hoạch nạo vét sử dụng
ngân sách nhà nước hàng năm (nếu cần điều chỉnh). Trường hợp quá thời hạn nhưng
Cục Hàng hải Việt Nam không có văn bản báo cáo, Bộ Giao thông vận tải xem xét,
giải quyết theo đề nghị của nhà đầu tư.
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản của Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải lấy ý kiến Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án đi qua.
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc hết
thời hạn nhưng không nhận được văn bản tham gia ý kiến, Bộ Giao thông vận tải
xem xét, quyết định bổ sung vào danh mục dự án khuyến khích thực hiện xã hội
hóa nạo vét kết hợp tận thu sản phẩm, không sử dụng ngân sách nhà nước, chấp
thuận đăng ký thực hiện dự án và điều chỉnh kế hoạch nạo vét sử dụng ngân sách
nhà nước hàng năm (nếu cần điều chỉnh), trường hợp không chấp thuận phải có văn
bản trả lời Cục Hàng hải Việt Nam và nêu rõ lý do.
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản của Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản trả lời
nhà đầu tư.
3. 3 (được bãi bỏ)
Điều 5. Đề xuất thực hiện dự án
của nhà đầu tư
1. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được văn
bản trả lời của Cục Hàng hải Việt Nam về việc chấp thuận đăng ký thực hiện dự
án của Bộ Giao thông vận tải, nhà đầu tư gửi Cục Hàng hải Việt Nam 01 bộ hồ sơ
đề xuất thực hiện dự án. Nhà đầu tư có thể tự thực hiện khảo sát, lập hồ sơ đề
xuất thực hiện dự án nếu có đủ năng lực hành nghề tư vấn khảo sát, thiết kế hoặc
lựa chọn tổ chức tư vấn đủ năng lực theo quy định của pháp luật.4
2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt đề xuất dự án bao gồm:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt đề xuất dự án theo Mẫu số 2 Phụ lục của Thông tư này;
b) Hồ sơ pháp lý của nhà đầu tư (nếu có thay đổi, bổ
sung so với khi nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án quy định tại Điều
4 của Thông tư này);
c) Hồ sơ năng lực tài chính của nhà đầu tư: bổ sung
văn bản bảo lãnh tài chính theo quy định (nếu nguồn vốn doanh nghiệp không đủ
thực hiện dự án);
d) Báo cáo thuyết minh đề xuất thực hiện dự án với
những nội dung chính sau đây:
- Phân tích sự cần thiết và những lợi thế trong việc
thực hiện dự án nạo vét theo hình thức kết hợp tận thu sản phẩm so với các hình
thức đầu tư khác; các điều kiện thuận lợi và khó khăn; mục đích sử dụng sản phẩm
tận thu được trong quá trình nạo vét;
- Xác định địa điểm, quy mô, phạm vi thi công; xác
định khối lượng nạo vét theo chuẩn tắc thiết kế đã được công bố (nếu có) hoặc
phân tích, đề xuất thông số kỹ thuật, chuẩn tắc thi công; dự kiến khối lượng
đăng ký tận thu, phương án và vị trí đổ thải đối với sản phẩm nạo vét không tận
thu;
- Phân tích, đề xuất dự kiến biện pháp thi công,
trình tự thi công, kế hoạch thi công;
- Dự kiến việc lập và trình phê duyệt phương án bảo
đảm an toàn hàng hải, an toàn lao động, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa
cháy theo quy định của pháp luật;
- Xác định sơ bộ tổng vốn đầu tư của dự án và thời
gian, tiến độ thực hiện dự án;
- Dự kiến các điều kiện kiểm tra, kiểm soát chất lượng,
giám sát, nghiệm thu, phương thức chuyển giao và tiếp nhận công trình sau khi
hoàn thành;
- Đề xuất biện pháp ưu đãi, hỗ trợ chuyên môn cho
nhà đầu tư trong quá trình thực hiện dự án (nếu cần thiết) liên quan đến bảo đảm
an toàn hàng hải, bố trí báo hiệu hàng hải, điều tiết giao thông, kiểm tra,
giám sát, thông báo hàng hải;
- Bản vẽ thiết kế: Bản vẽ tổng mặt bằng (tuyến luồng
hoặc khu nước, vùng nước; vị trí tập kết phương tiện, vị trí tập kết sản phẩm nạo
vét...); bản vẽ mặt bằng phạm vi khu vực nạo vét, bản vẽ chi tiết mặt cắt nạo
vét.
đ) Văn bản cam kết thực hiện dự án bao gồm: cam kết
về bố trí nhân lực, thiết bị, bảo đảm tiến độ và chất lượng dự án; dự kiến
chính sách bảo hiểm về nhân sự và thiết bị khi tham gia thực hiện dự án;
e) 5 (được bãi bỏ)
g) Hồ sơ năng lực thực hiện dự án tương tự của nhà
đầu tư (nếu có thay đổi, bổ sung so với khi nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án
quy định tại Điều 4 Thông tư này);
h) Các tài liệu khác cần thiết cho việc giải trình
đề xuất thực hiện dự án.
3. 6 Trình tự nhận và
xử lý hồ sơ
a) Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ
đề xuất thực hiện dự án theo quy định tại khoản 2 Điều này và cấp giấy biên nhận
hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả (nếu nhận hồ sơ trực tiếp). Trường hợp hồ sơ chưa đầy
đủ theo quy định tại khoản 2 Điều này, chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản hướng dẫn nhà đầu tư bổ sung đầy đủ
hồ sơ đề xuất dự án, thời hạn bổ sung tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn
bản yêu cầu của Cục Hàng hải Việt Nam.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
hồ sơ đủ theo quy định, Cục Hàng hải Việt Nam phải thẩm định, đánh giá hồ sơ đề
xuất thực hiện dự án báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, chấp thuận hoặc chấm
dứt đăng ký thực hiện dự án.
4. 7 Trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định của Cục Hàng hải Việt
Nam, Bộ Giao thông vận tải có văn bản chấp thuận hồ sơ đề xuất thực hiện dự án
của nhà đầu tư, trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
Điều 6. Đàm phán, ký kết và điều
chỉnh Hợp đồng dự án
1. Đàm phán và ký kết hợp đồng dự án
a) 8 Trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ Giao thông vận tải có văn bản chấp thuận hồ sơ
đề xuất thực hiện dự án, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản chấp thuận thực hiện
dự án. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày chấp thuận thực hiện dự án,
Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức đàm phán nội dung Hợp đồng dự án với nhà đầu tư
đã được lựa chọn.
b) Thời hạn thực hiện Hợp đồng dự án do các Bên thỏa
thuận phù hợp với danh mục đã phê duyệt hoặc điều chỉnh, hồ sơ đề xuất dự án của
nhà đầu tư và các điều kiện liên quan khác. Thời hạn Hợp đồng thực hiện dự án
có thể được gia hạn hoặc rút ngắn theo các điều kiện quy định tại Hợp đồng dự
án.
c) Nội dung đàm phán và ký kết hợp đồng dự án với
nhà đầu tư tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành, trong đó phải có các
nội dung chính sau đây:
- Thông tin chung của các Bên trong Hợp đồng;
- Thông tin về dự án: tên dự án, tên công trình, vị
trí, địa điểm;
- Phạm vi thực hiện và chuẩn tắc thiết kế của công
trình;
- Hình thức thực hiện, thời gian thực hiện, điều kiện
gia hạn hoặc rút ngắn Hợp đồng thực hiện dự án;
- Dự kiến khối lượng nạo vét theo chuẩn tắc thiết kế
hoặc chuẩn tắc, quy mô đã được chấp thuận;
- Biện pháp thi công, trình tự thi công, kế hoạch
và tiến độ thực hiện thi công;
- Biện pháp kiểm tra, kiểm soát chất lượng và tiến
độ thực hiện;
- Phương án bảo đảm an toàn hàng hải, an toàn lao động,
bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật;
- Điều kiện kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, phương
thức chuyển giao và tiếp nhận công trình sau khi hoàn thành;
- Cơ chế, biện pháp hỗ trợ chuyên môn liên quan đến
bảo đảm an toàn hàng hải, bố trí báo hiệu hàng hải, điều tiết giao thông, kiểm
tra, giám sát, thông báo hàng hải cho nhà đầu tư (nếu có);
- Biện pháp xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện
dự án.
Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức xây dựng mẫu Hợp đồng
dự án trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt và tổ chức thực hiện khi Thông tư
này có hiệu lực.
d) Trường hợp việc đàm phán và ký kết Hợp đồng dự
án với nhà đầu tư đã lựa chọn không thực hiện được, Cục Hàng hải Việt Nam tổng
hợp, báo cáo Bộ Giao thông vận tải chấp thuận cho phép chấm dứt đàm phán và mời
nhà đầu tư có năng lực kế tiếp (nếu có) để đàm phán và ký kết Hợp đồng dự án hoặc
tiếp tục kêu gọi nhà đầu tư khác tham gia thực hiện dự án.
2. 9 Trong thời hạn 15
ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc đàm phán hợp đồng dự án với nhà đầu
tư, Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức ký kết hợp đồng và gửi 01 bản hợp đồng đã ký
tới Bộ Giao thông vận tải, 01 bản tới Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi thực hiện dự án để phối hợp quản lý, giám sát.
3. Việc điều chỉnh tổng vốn đầu tư, thiết kế kỹ thuật
và các điều kiện khác đã thỏa thuận tại Hợp đồng dự án chỉ được xem xét trong
các trường hợp sau:
a) Dự án bị ảnh hưởng bởi lũ lụt, động đất, sóng thần,
chiến tranh, bạo loạn, cấm vận, bao vây hoặc các hạn chế khác của Chính phủ nên
không thể tiếp tục thực hiện được dự án theo thỏa thuận của Hợp đồng;
b) Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn
cho dự án;
c) Khi quy hoạch thay đổi ảnh hưởng trực tiếp đến địa
điểm, quy mô, tính chất, mục tiêu của dự án;
d) Các trường hợp khác thỏa thuận trong Hợp đồng dự
án đã ký kết.
Nhà đầu tư phải thông báo nội dung cần thay đổi cho
Cục Hàng hải Việt Nam để thực hiện đàm phán, thống nhất điều chỉnh lại nội dung
Hợp đồng dự án sau khi có văn bản chấp thuận điều chỉnh của Bộ Giao thông vận tải.
4. Nhà đầu tư có thể chuyển nhượng một phần quyền
và nghĩa vụ của mình theo Hợp đồng dự án (tối đa không quá 49% giá trị dự án),
sau khi được Bộ Giao thông vận tải chấp thuận việc chuyển nhượng và bổ sung,
thay đổi nhà đầu tư, nhưng không được làm ảnh hưởng đến mục tiêu, quy mô, chuẩn
tắc thiết kế kỹ thuật, tiến độ thực hiện dự án đã thỏa thuận trong Hợp đồng dự
án. Quá trình chuyển nhượng phải tuân thủ các điều kiện, thủ tục theo quy định
của pháp luật về đầu tư, xây dựng và văn bản pháp luật liên quan.
Điều 7. Các chi phí thực hiện dự
án
1. Chi phí lập, công bố danh mục dự án, tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư, thẩm định phê duyệt dự án, thực hiện kiểm tra, giám sát theo thẩm
quyền của cơ quan nhà nước, hỗ trợ chuyên môn cho nhà đầu tư được bố trí từ
ngân sách nhà nước trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Chi phí khảo sát, lập hồ sơ đề xuất dự án, thẩm
tra đề xuất dự án, thực hiện nạo vét, tư vấn giám sát độc lập quá trình thực hiện
dự án, khắc phục sự cố do vi phạm từ thực hiện dự án, đo đạc trong quá trình thực
hiện dự án, công tác nghiệm thu bàn giao khi hoàn thành dự án và các chi phí
liên quan khác do nhà đầu tư chi trả.
Điều 8. Bảo đảm thực hiện hợp đồng
dự án10
1. Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án được
áp dụng dưới hình thức bảo lãnh của ngân hàng hoặc biện pháp bảo đảm khác theo
quy định của pháp luật. Tỷ lệ bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án là 3% tổng mức đầu
tư của dự án theo hợp đồng dự án đã ký kết.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết
hợp đồng dự án, nhà đầu tư phải nộp cho Cục Hàng hải Việt Nam văn bản thể hiện
biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng. Bảo đảm này có hiệu lực tính từ ngày hợp
đồng có hiệu lực cho đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc
ngày chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành đối với trường hợp có quy định về
bảo hành. Trường hợp cần gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng, nhà đầu tư phải
gia hạn thời gian có hiệu lực tương ứng của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
Trường hợp liên danh thì phải thực hiện bảo đảm thực
hiện hợp đồng theo một trong các cách sau đây:
a) Từng thành viên trong liên danh sẽ thực hiện
riêng bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án tương ứng với khối lượng công việc thực
hiện trong liên danh;
b) Các thành viên trong liên danh thỏa thuận để một
thành viên chịu trách nhiệm thực hiện bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án cho cả
liên danh.
3. Bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án được coi là
không hợp lệ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có giá trị thấp hơn quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Thời gian hiệu lực ngắn hơn thời gian có hiệu lực
của hợp đồng dự án;
c) Không đúng tên dự án; tên nhà đầu tư hoặc tên
liên danh thực hiện dự án;
d) Không phải là bản gốc hoặc không có chữ ký hợp lệ.
Trong các trường hợp này, nếu nhà đầu tư không bổ
sung, hoàn chỉnh được bảo đảm thực hiện dự án khi được yêu cầu thì hồ sơ đề xuất
thực hiện dự án được xác định là không hợp lệ và bị loại.
4. Nhà đầu tư được chấp thuận chấm dứt Hợp đồng dự
án không phải do lỗi của mình sẽ được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án
trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản chấm dứt Hợp đồng dự án có
hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Nhà đầu tư không được hoàn trả bảo đảm thực hiện
hợp đồng trong trường hợp sau đây:
a) Từ chối thực hiện hợp đồng khi hợp đồng đã có hiệu
lực;
b) Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Thực hiện hợp đồng chậm tiến độ do lỗi của mình
nhưng từ chối gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng;
d) Trường hợp nhà đầu tư là liên danh, một thành
viên trong liên danh vi phạm hợp đồng thì tất cả các thành viên trong liên danh
không được nhận lại bảo đảm thực hiện hợp đồng.
Điều 9. Tổ chức triển khai, quản
lý, giám sát thực hiện dự án
1. Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm:
a) Tổ chức bàn giao mốc giới, mặt bằng thi công
công trình phục vụ thi công theo Hợp đồng dự án;
b) 11 Chỉ đạo các Cảng
vụ Hàng hải khu vực tổ chức phê duyệt phương án bảo đảm an toàn hàng hải và tổ
chức kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện dự án theo quy định tại Nghị định số
21/2012/NĐ-CP , Thông tư số 10/2013/TT-BGTVT ngày 08 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
21/2012/NĐ-CP và quy định của pháp luật có liên quan.
c) Hướng dẫn nhà đầu tư tiến hành lựa chọn đơn vị
tư vấn giám sát độc lập đủ điều kiện để giám sát quá trình thực hiện dự án theo
quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình và quy định pháp luật hiện hành;
d) Tổ chức giám sát, đánh giá việc tuân thủ các
nghĩa vụ của nhà đầu tư trong việc thực hiện các yêu cầu về quy mô, tiêu chuẩn
kỹ thuật, chất lượng công trình, tiến độ thực hiện dự án, bảo vệ môi trường,
phòng cháy, chữa cháy và các vấn đề khác theo thỏa thuận trong Hợp đồng dự án;
đ) Tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất
công tác thực hiện dự án của nhà đầu tư, công tác giám sát của Cảng vụ Hàng hải
khu vực và tư vấn giám sát;
e) Định kỳ hàng quý báo cáo Bộ Giao thông vận tải kết
quả thực hiện dự án; đề xuất Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo giải quyết những vướng
mắc, phát sinh liên quan đến điều chỉnh, chuyển nhượng, chấm dứt Hợp đồng dự
án.
2. Nhà đầu tư có trách nhiệm:
a) 12 Trước khi triển
khai thi công:
- Hoàn thành đầy đủ các thủ tục về bảo vệ môi trường,
phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa và ứng phó sự cố tràn dầu và các thủ tục liên
quan khác theo quy định của pháp luật;
- Lập phương án bảo đảm an toàn hàng hải theo mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư này gửi Cảng vụ Hàng hải khu vực phê duyệt theo quy định tại Điều 14
Nghị định số 21/2012/NĐ-CP. Trong hồ sơ trình phê duyệt phương án bảo đảm an
toàn hàng hải, nhà đầu tư nộp bản sao chụp văn bản chấp thuận đăng ký thực hiện
dự án thay thế cho bản sao chụp quyết định đầu tư xây dựng công trình. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của Cảng vụ Hàng
hải, cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến phải có văn bản trả lời. Trường hợp hết thời
hạn nhưng không nhận được văn bản tham gia ý kiến của các cơ quan, Cảng vụ Hàng
hải khu vực phải thực hiện phê duyệt phương án bảo đảm an toàn hàng hải theo thẩm
quyền.
- Lựa chọn, ký kết hợp đồng với đơn vị tư vấn giám
sát độc lập có năng lực để thực hiện giám sát quá trình thực hiện dự án phù hợp
với quy định của pháp luật và hướng dẫn của Cục Hàng hải Việt Nam;
- Trường hợp dự án có đổ bùn, đất nạo vét trong
vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam phải lắp đặt hệ thống giám sát nạo
vét trên phương tiện vận chuyển đổ bùn đất nạo vét theo quy định của Thông tư số
28/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về trình tự, thủ tục thực hiện nạo vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải
do Bộ Giao thông vận tải quản lý, sử dụng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và
quy định của pháp luật có liên quan, bảo đảm việc giám sát đổ đất nạo vét chặt
chẽ, nghiêm túc, đúng vị trí được chấp thuận.
b) Quá trình thi công thực hiện dự án:
- Tổ chức tiếp nhận bàn giao mốc giới, mặt bằng thi
công nạo vét phục vụ thi công theo hồ sơ đề xuất đã được chấp thuận;
- Tổ chức quản lý hoặc lựa chọn, ký kết hợp đồng với
đơn vị tư vấn độc lập có năng lực để quản lý thi công xây dựng, thực hiện công
tác khảo sát đo đạc định kỳ và nghiệm thu hoàn thành đưa công trình vào sử dụng
phù hợp với quy định của pháp luật.
- Thực hiện dự án theo đúng các nội dung của đề xuất
thực hiện dự án đã được phê duyệt và Hợp đồng dự án đã ký kết. Trường hợp có
thay đổi so với đề xuất thực hiện dự án được phê duyệt và hợp đồng dự án đã ký
kết, nhà đầu tư phải báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam để trình Bộ Giao thông vận tải
xem xét, quyết định;
- Thực hiện đầy đủ các quy định về công tác bảo vệ
môi trường, phòng cháy, chữa cháy, phương án bảo đảm an toàn hàng hải trong quá
trình thi công; chế độ thuế, phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác theo
quy định;
- Định kỳ 06 tháng, kể từ ngày khởi công thực hiện
dự án phải tổ chức đo đạc kết quả thực hiện dự án với sự tham gia giám sát của
đại diện Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam, Cảng vụ Hàng hải khu vực
và cơ quan, đơn vị liên quan khác do Cục Hàng hải Việt Nam lựa chọn. Riêng dự
án có thời gian thực hiện dưới 01 năm, định kỳ 03 tháng, kể từ ngày khởi công
thực hiện dự án phải tổ chức đo đạc kết quả thực hiện dự án;
- Báo cáo định kỳ hàng tháng với Cảng vụ Hàng hải
khu vực và hàng quý với Cục Hàng hải Việt Nam về tình hình, kết quả thực hiện dự
án.
3. Các đơn vị liên quan:
a) Cảng vụ Hàng hải khu vực có trách nhiệm:
- Tổ chức phê duyệt Phương án bảo đảm an toàn hàng
hải và tổ chức kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện dự án theo quy định tại
Nghị định số 21/2012/NĐ-CP và Thông tư số 10/2013/TT-BGTVT ;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan hướng dẫn, kiểm tra giám sát quá trình thực hiện dự án của nhà đầu tư phù
hợp với nội dung dự án đã được phê duyệt và các quy định pháp luật liên quan;
- Báo cáo định kỳ (hàng tháng và hàng quý) kết quả
thực hiện dự án của nhà đầu tư, tư vấn giám sát về Cục Hàng hải Việt Nam.
b) Các đơn vị bảo đảm an toàn hàng hải có trách nhiệm:
- Phối hợp với Cảng vụ Hàng hải khu vực trong việc
phê duyệt Phương án bảo đảm an toàn hàng hải theo quy định tại Nghị định số
21/2012/NĐ-CP ;
- Phối hợp với Cảng vụ Hàng hải khu vực trong hoạt
động kiểm tra, giám sát thực hiện dự án nạo vét luồng hàng hải (nếu có yêu cầu);
- Phản ánh, báo cáo kịp thời với Cảng vụ Hàng hải
khu vực các trường hợp vi phạm trong quá trình thi công thực hiện dự án nạo vét
luồng hàng hải;
- Tổ chức vận hành, khai thác luồng hàng hải và hệ
thống báo hiệu hàng hải trên luồng trong quá trình thực hiện dự án theo quy định.
Thực hiện công bố thông báo hàng hải trên cơ sở hồ sơ đề nghị của nhà đầu tư
theo quy định.
- Hỗ trợ về chuyên môn và hỗ trợ thực hiện điều chỉnh
báo hiệu hàng hải, lắp đặt các báo hiệu hàng hải khu vực thi công dự án nạo vét
luồng hàng hải theo đề nghị của nhà đầu tư nếu có thỏa thuận trong văn bản phê
duyệt, Hợp đồng dự án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Tổ chức tư vấn giám sát có trách nhiệm:
- Thực hiện chức năng giám sát quá trình thực hiện
thi công dự án của nhà đầu tư theo đúng các nội dung của đề xuất thực hiện dự
án được phê duyệt và đúng các quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, các
quy định liên quan của pháp luật hiện hành;
- Báo cáo định kỳ hàng quý kết quả thực hiện dự án
của nhà đầu tư, tư vấn giám sát về Cục Hàng hải Việt Nam.
Điều 10. Chấm dứt Hợp đồng dự
án
1. Hợp đồng dự án chấm dứt hiệu lực do kết thúc thời
hạn đã thỏa thuận hoặc kết thúc trước thời hạn do lỗi vi phạm của một trong các
bên mà không có biện pháp khắc phục có hiệu quả, do sự kiện bất khả kháng hoặc
các trường hợp khác quy định tại Hợp đồng dự án.
2. Các bên thỏa thuận trong Hợp đồng dự án các điều
kiện chấm dứt Hợp đồng dự án và biện pháp xử lý, bồi thường thiệt hại, khắc phục
hậu quả khi Hợp đồng dự án chấm dứt trước thời hạn trong các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 11. Hoàn thành thực hiện
dự án và bàn giao dự án
1. Sau khi hoàn thành thực hiện dự án, nhà đầu tư
có trách nhiệm báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam và tổ chức đo đạc, nghiệm thu hoàn
thành đưa công trình vào sử dụng; bàn giao lại công trình cho Cục Hàng hải Việt
Nam tổ chức quản lý theo quy định.
2. Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm:
a) Nghiệm thu kết quả thực hiện nạo vét và thực hiện
các thủ tục kết thúc Hợp đồng dự án theo quy định. Thành phần nghiệm thu bao gồm:
đại diện Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam. Cảng vụ Hàng hải khu vực,
đơn vị bảo đảm an toàn hàng hải (đối với công trình nạo vét luồng hàng hải) và
cơ quan, đơn vị liên quan do Cục Hàng hải Việt Nam lựa chọn; tiến hành thủ tục
giao công trình cho đơn vị quản lý vận hành theo quy định sau khi hoàn thành dự
án;
b) Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện dự án; đề
xuất xử lý đối với các đơn vị không hoàn thành đúng đề xuất thực hiện dự án đã
được phê duyệt hoặc Hợp đồng dự án đã ký kết.
3. Cảng vụ Hàng hải khu vực và tổ chức bảo đảm an
toàn hàng hải có trách nhiệm phối hợp với Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận và quản
lý, vận hành, khai thác công trình khi hoàn thành dự án.
Điều 11a. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương13
1. Không quy hoạch thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng
sông thuộc diện tích các khu vực nạo vét, duy tu luồng hàng hải và khu nước,
vùng nước trong vùng nước cảng biển đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thực hiện thủ tục đăng ký khối lượng sản phẩm tận
thu của các dự án nạo vét, duy tu luồng hàng hải và khu nước, vùng nước trong
vùng nước cảng biển theo đề nghị của nhà đầu tư phù hợp với quy định của pháp
luật.
3. Chỉ đạo các cơ quan trực thuộc phối hợp với Cục
Hàng hải Việt Nam, Cảng vụ Hàng hải khu vực và các cơ quan liên quan thường
xuyên kiểm tra hoạt động nạo vét, duy tu luồng hàng hải và khu nước, vùng nước
trong vùng nước cảng biển; phối hợp xử lý các hành vi vi phạm trong quá trình
thực hiện dự án và hoạt động khai thác cát trái phép theo quy định.
Điều 12. Quản lý nhà nước về
hàng hải đối với hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trong vùng nước cảng
biển và luồng hàng hải
1. Việc thăm dò, khai thác khoáng sản trong vùng nước
cảng biển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp
luật về khoáng sản nhưng phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Không thực hiện thăm dò, khai thác khoáng sản
trong khu vực xây dựng cảng biển, luồng hàng hải, vùng đón trả hoa tiêu, vùng
kiểm dịch, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão;
b) Không ảnh hưởng đến quy hoạch cảng biển đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Đáp ứng yêu cầu về an toàn hàng hải, an ninh
hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Trước khi chấp thuận cho phép tiến hành thăm dò,
khai thác khoáng sản trong vùng nước cảng biển, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phải lấy ý kiến bằng văn bản của Cục Hàng hải Việt Nam về quy hoạch phát triển
cảng biển và bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi
trường. Chậm nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Cục
Hàng hải Việt Nam phải có văn bản trả lời, trong đó nêu rõ hoạt động thăm dò,
khai thác khoáng sản có ảnh hưởng hay không ảnh hưởng đến quy hoạch phát triển
cảng biển và mức độ ảnh hưởng đến an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng
ngừa ô nhiễm môi trường.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ chấp thuận
cho thực hiện thăm dò, khai thác khoáng sản trong vùng nước cảng biển sau khi
có văn bản của Cục Hàng hải Việt Nam khẳng định hoạt động khai thác khoáng sản
không ảnh hưởng đến quy hoạch phát triển cảng biển, bảo đảm an toàn hàng hải,
an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
4. Quá trình tiến hành dự án thăm dò, khai thác
khoáng sản trong vùng nước cảng biển, nhà đầu tư phải tuân thủ các quy định đối
với các công trình xây dựng trong vùng nước cảng biển tại Điều 13, Điều 14 và
Điều 80 Nghị định số 21/2012/NĐ-CP. Trước khi tiến hành dự án, nhà đầu tư phải
thông báo cho Cảng vụ Hàng hải khu vực biết.
5. Cục Hàng hải Việt Nam chỉ đạo Cảng vụ Hàng hải
khu vực giám sát, kiểm tra, xử lý việc chấp hành các quy định về quy hoạch cảng
biển, bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường
trong quá trình thăm dò, khai thác khoáng sản trong vùng nước cảng biển theo
quy định.
Điều 13. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật trong hoạt động
nạo vét luồng hàng hải, khu nước, vùng nước trong vùng nước cảng biển theo hình
thức kết hợp tận thu sản phẩm, không sử dụng ngân sách nhà nước và quản lý nhà
nước về hàng hải đối với hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trong vùng nước
cảng biển ngoài bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định còn phải chịu xử lý
theo một trong các biện pháp sau:
a) 14 Dừng xem xét,
phê duyệt đề xuất thực hiện dự án trong các trường hợp sau đây:
- Sau thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản
trả lời của Cục Hàng hải Việt Nam về việc chấp thuận đăng ký thực hiện dự án mà
nhà đầu tư không nộp hồ sơ đề xuất thực hiện dự án tới Cục Hàng hải Việt Nam;
- Sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản
yêu cầu của Cục Hàng hải Việt Nam mà nhà đầu tư không bổ sung hồ sơ đề xuất
theo quy định.
b) 15 Chấm dứt thực
hiện dự án trong các trường hợp sau:
- Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày Cục Hàng hải Việt
Nam thông báo thời gian tổ chức ký kết hợp đồng dự án nhưng nhà đầu tư không
tham gia ký kết hợp đồng dự án;
- Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng
dự án, nhà đầu tư không nộp cho Cục Hàng hải Việt Nam văn bản thể hiện biện
pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng.
- Sau 08 tháng, kể từ ngày Bộ Giao thông vận tải có
văn bản chấp thuận nội dung hồ sơ đề xuất thực hiện dự án nhưng nhà đầu tư
không thực hiện dự án hoặc chậm thực hiện dự án mà không có lý do chính đáng được
Bộ Giao thông vận tải chấp thuận.
c) Xem xét cấm tham gia các dự án nạo vét và các dự
án khác do Bộ Giao thông vận tải hoặc các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
làm chủ đầu tư từ 06 tháng đến 36 tháng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm các
quy định tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 11 Thông tư này
gây hậu quả nghiêm trọng.
2. Nhà đầu tư và các tổ chức, cá nhân liên quan đến
thực hiện dự án nếu vi phạm các quy định của Thông tư này, ngoài việc bị xử lý
theo Khoản 1 Điều này, Bộ Giao thông vận tải sẽ xem xét gửi thông tin về hành
vi vi phạm sang Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị đăng tải trên Báo Đấu thầu và
Trang thông tin điện tử về đấu thầu, đồng thời đăng tải trên Trang thông tin điện
tử của Bộ Giao thông vận tải và Cục Hàng hải Việt Nam.
3. Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm tổ chức
đánh giá mức độ vi phạm của nhà đầu tư và đề xuất biện pháp xử lý theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trình Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định.
Điều 14. Hiệu lực thi hành16
1. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 11 năm 2013
2. Ban hành kèm theo Thông tư này 01 Phụ lục gồm 04
Mẫu văn bản.17
3. Nhà đầu tư được chấp thuận thực hiện dự án trước
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo quy định của
văn bản chấp thuận hoặc phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ
trưởng, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, yêu
cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh với Bộ Giao thông vận tải để xem
xét, giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- Như Điều 15;
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT (để đăng tải);
- Lưu: VT, PC (2).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN ĐĂNG KÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN
VÀ VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT ĐỀ XUẤT THỰC HIỆN DỰ ÁN NẠO VÉT LUỒNG HÀNG HẢI,
KHU NƯỚC, VÙNG NƯỚC TRONG VÙNG NƯỚC CẢNG BIỂN KẾT HỢP TẬN THU SẢN PHẨM, KHÔNG SỬ
DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 25/2013/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Mẫu số 01: Văn bản đăng ký thực hiện dự án.
2. Mẫu số 02: Văn bản đề nghị phê duyệt đề xuất dự
án.
3. Mẫu số 03: Văn bản đánh giá hồ sơ đăng ký thực
hiện dự án.18
4. Mẫu số 04: Phương án bảo đảm an toàn hàng hải phục
vụ thi công dự án.19
Mẫu
số 01
TÊN NHÀ ĐẦU TƯ
Số:.....................
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Vv: Đăng ký thực hiện dự án....
|
|
Kính gửi: Cục Hàng hải
Việt Nam
Tên nhà đầu tư:
Người đại diện theo pháp luật:
Đăng ký kinh doanh số: ................ngày ....
tháng .... năm .... tại ................
Địa chỉ:
Số điện thoại liên hệ:
Căn cứ Thông tư số 25/2013/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ văn bản số ......... của Bộ Giao thông vận tải
phê duyệt danh mục các dự án khuyến khích thực hiện nạo vét kết hợp tận thu sản
phẩm, không sử dụng ngân sách nhà nước.
Xét năng lực và nhu cầu hiện tại, Công ty .... đề
nghị Cục Hàng hải Việt Nam giải quyết thủ tục cho phép Công ty tham gia xã hội
hóa thực hiện nạo vét kết hợp tận thu sản phẩm, không sử dụng ngân sách nhà nước
với nội dung chính như sau:
- Tên dự án.
- Vị trí, địa điểm thực hiện dự án.
- Dự kiến phạm vi thực hiện dự án.
- Lý do, sự cần thiết thực hiện dự án.
- Hình thức thực hiện.
- Dự kiến thời gian thực hiện.
- Các nội dung liên quan khác.
Công ty ........ kính đề nghị Cục Hàng hải Việt Nam
xem xét, chấp thuận./.
|
NHÀ ĐẦU TƯ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 02
TÊN NHÀ ĐẦU TƯ
Số:.....................
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Vv: Đề nghị phê duyệt đề xuất dự án xã hội hóa thực
hiện nạo vét...
|
........, ngày
..... tháng ..... năm 20.....
|
Kính gửi: Cục Hàng hải
Việt Nam
Tên nhà đầu tư:
Người đại diện theo pháp luật:
Đăng ký kinh doanh số: ............ngày .... tháng
.... năm .... tại ...............
Địa chỉ:
Số điện thoại liên hệ:
Căn cứ Thông tư số 25/2013/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ văn bản số .......... của Bộ Giao thông vận
tải phê duyệt danh mục các dự án (công trình) khuyến khích thực hiện nạo vét kết
hợp tận thu sản phẩm, không sử dụng ngân sách nhà nước.
Căn cứ văn bản số ............ của Cục Hàng hải Việt
Nam, Công ty đã tiến hành lập hồ sơ đề xuất tham gia xã hội hóa thực hiện nạo
vét kết hợp tận thu sản phẩm, không sử dụng ngân sách đối với dự án
............
Nội dung chính của hồ sơ đề xuất bao gồm:
- Tên dự án.
- Vị trí, địa điểm thực hiện dự án.
- Dự kiến phạm vi thực hiện dự án.
- Lý do, sự cần thiết thực hiện dự án.
- Hình thức thực hiện.
- Dự kiến thời gian thực hiện.
- Các nội dung liên quan khác theo quy định tại Điều
5 của Thông tư số 25/2013/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải.
- Hồ sơ kèm theo.
Công ty ........... kính đề nghị Cục Hàng hải Việt
Nam xem xét, phê duyệt làm cơ sở đàm phán, ký kết hợp đồng và tổ chức thực hiện
dự án theo quy định của pháp luật./.
|
NHÀ ĐẦU TƯ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 03
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/CHHVN-QLKCHTCB
V/v Đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án xã hội hóa nạo vét ......... theo
hình thức tận thu sản phẩm, không sử dụng ngân sách nhà nước
|
Hà Nội, ngày
..... tháng ..... năm 20.....
|
Kính gửi: Bộ Giao
thông vận tải
Căn cứ Thông tư số 25/2013/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về trình tự, thủ tục thực
hiện nạo vét luồng hàng hải, khu nước, vùng nước trong vùng nước cảng biển kết
hợp tận thu sản phẩm, không sử dụng ngân sách nhà nước và quản lý nhà nước về
hàng hải đối với hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trong vùng nước cảng
biển và luồng hàng hải và Thông tư số 28/2015/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2015
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2013/TT-BGTVT ;
Xét văn bản số ........(số, ngày và tên văn bản
trình đề xuất thực hiện dự án) và hồ sơ đăng ký thực hiện dự án....... của Công
ty .........., Cục Hàng hải Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải kết quả đánh
giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án xã hội hóa nạo vét luồng hàng hải
............. theo hình thức tận thu sản phẩm, không sử dụng ngân sách nhà nước
như sau:
I. Đánh giá sự cần thiết thực hiện dự án (trong
đó nêu rõ sự cần thiết nạo vét? dự án đã có trong danh mục công bố xã hội hóa
chưa? dự án phù hợp với quy hoạch phát triển cảng biển, luồng hàng hải, khu neo
đậu, tránh trú bão không?...)
II. Đánh giá năng lực nhà đầu tư
1. Thông tin chung về nhà đầu tư
- Công ty:
- Người đại diện pháp luật:
- Địa chỉ:
- Giấy chứng nhận ĐKKD:
- Vốn điều lệ:
- Ngành nghề kinh doanh chính:
2. Bảng đánh giá năng lực thực hiện dự án của
nhà đầu tư
TT
|
Tiêu chí đánh
giá
|
Kết quả đánh
giá
|
Ghi chú
|
I
|
Tiêu chí tiên quyết
|
Có
|
Không
|
|
1
|
Văn bản đăng ký theo mẫu
|
|
|
|
2
|
Hồ sơ pháp lý của nhà đầu tư
|
|
|
|
3
|
Hồ sơ năng lực tài chính
|
|
|
|
4
|
Hồ sơ năng lực kỹ thuật
|
|
|
|
5
|
Hồ sơ năng lực nhân sự
|
|
|
|
II
|
Vi phạm của nhà đầu tư
|
|
|
|
1
|
Vi phạm của nhà đầu tư trong thực hiện dự án nạo vét,
duy tu luồng
|
|
|
|
2
|
Vi phạm khác của nhà đầu tư đăng tải trên Báo Đấu
thầu và Trang thông tin điện tử về đấu thầu
|
|
|
|
III
|
Tiêu chí lựa chọn
|
Điểm đánh giá
|
Điểm tối đa
|
|
1
|
Dự án đăng ký
|
|
10
|
Điểm đánh giá được
xác định của 01 trong 02 tiêu chí
|
-
|
Trong danh mục dự án đã công bố
|
|
10
|
|
-
|
Ngoài danh mục dự án công bố nhưng đã có ý kiến
thống nhất của Cục Hàng hải Việt Nam và UBND cấp tỉnh nơi có dự án
|
|
5
|
|
2
|
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng
nhận đầu tư theo quy định
|
|
15
|
|
3
|
Năng lực tài chính
|
|
20
|
Tổng điểm của 02
tiêu chí
|
a
|
Báo cáo tài chính gần nhất của nhà đầu tư đã kiểm
toán hoặc báo cáo thuế hàng năm phù hợp
|
|
12
|
Từ 01 đến 02 năm
liên tục chấm 8 điểm, trên 02 năm liên tục chấm 12 điểm
|
b
|
Cam kết về nguồn vốn thực hiện dự án
|
|
8
|
|
4
|
Năng lực kỹ thuật
|
|
20
|
Tổng điểm của 02
tiêu chí
|
a
|
Máy móc, thiết bị nạo vét, phương tiện vận chuyển
thuộc sở hữu của nhà đầu tư
|
|
12
|
Dưới 05 thiết bị,
phương tiện chấm 8 điểm, từ 05 thiết bị, phương tiện trở lên chấm 12 điểm
|
b
|
Máy móc, thiết bị nạo vét, phương tiện vận chuyển
đi thuê hoặc liên doanh
|
|
8
|
Dưới 05 thiết bị,
phương tiện chấm 5 điểm, từ 05 thiết bị, phương tiện trở lên chấm 8 điểm
|
5
|
Năng lực nhân sự
|
|
15
|
Tổng điểm của 03
tiêu chí
|
a
|
Cán bộ quản lý
|
|
5
|
Theo Hợp đồng lao
động
|
b
|
Cán bộ kỹ thuật
|
|
5
|
Theo Hợp đồng lao
động
|
c
|
Công nhân viên
|
|
5
|
Theo Hợp đồng lao
động
|
2
|
Kinh nghiệm nhà đầu tư
|
|
20
|
Tổng điểm của 04
tiêu chí
|
a
|
Số năm kinh nghiệm
|
|
5
|
|
b
|
Quyết định hoặc hợp đồng dự án nạo vét tương tự
|
|
5
|
|
c
|
Dự án nạo vét đã thực hiện
|
|
7
|
|
d
|
Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm tận thu
|
|
3
|
|
|
Tổng điểm
|
|
100
|
|
3. Nhận xét và kiến nghị
a) Nhận xét
b) Kiến nghị
Cục Hàng hải Việt Nam kính báo cáo Bộ Giao thông vận
tải./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng .........;
- Nhà đầu tư ......;
- Cảng vụ Hàng hải ......;
- Lưu VT, QLKCHTCB.
|
LÃNH ĐẠO CỤC
HHVN
|
Ghi chú: Hướng dẫn đánh giá năng lực của nhà
đầu tư:
- Nếu hồ sơ đăng ký thực hiện dự án của nhà đầu tư thiếu
một trong các tiêu chí tại Mục I của Bảng đánh giá năng lực thực hiện dự án của
nhà đầu tư thì sẽ không được xét chọn để đánh giá.
- Nếu nhà đầu tư có một trong các vi phạm tại Mục
II của Bảng đánh giá vẫn còn hiệu lực sẽ không xem xét để đánh giá năng lực thực
hiện dự án.
Mẫu
số 04
TÊN TỔ CHỨC LẬP
PHƯƠNG ÁN BĐATHH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
........, ngày
..... tháng ..... năm .....
|
PHƯƠNG ÁN BẢO ĐẢM
AN TOÀN HÀNG HẢI PHỤC VỤ THI CÔNG NẠO VÉT DỰ ÁN ..............
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm
2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải;
- Thông tư số 10/2013/TT-BGTVT ngày 08 tháng 5 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định 21/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng
biển và luồng hàng hải;
- Thông tư số 25/2013/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định trình tự, thủ tục thực hiện nạo
vét luồng hàng hải, khu nước, vùng nước trong vùng nước cảng biển kết hợp tận
thu sản phẩm, không sử dụng ngân sách nhà nước và quản lý nhà nước về hàng hải
đối với hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trong vùng nước cảng biển và luồng
hàng hải và Thông tư số 28/2015/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2015 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 25/2013/TT-BGTVT ;
- Văn bản pháp lý công bố vùng nước cảng biển thuộc
địa phận quản lý của Cảng vụ Hàng hải;
- Văn bản phê duyệt quy hoạch phát triển cảng biển;
- Văn bản phê duyệt quy hoạch khu neo đậu tránh,
trú bão cho tàu biển;
- Các văn bản phê duyệt Dự án của Bộ Giao thông vận
tải và Cục Hàng hải Việt Nam.
II. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN
1. Tên dự án:
2. Địa điểm thi công, xây dựng:
3. Nhà đầu tư (tên, địa chỉ):
4. Mục tiêu và quy mô đầu tư xây dựng:
5. Phạm vi và khối lượng nạo vét:
III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA KHU VỰC DỰ ÁN
Nêu các đặc điểm nổi bật tại khu vực thực hiện Dự
án về các yếu tố:
1. Đặc điểm địa hình
2. Đặc điểm địa chất
3. Điều kiện khí tượng, thủy hải văn
IV. KHỐI LƯỢNG VÀ BIỆN PHÁP THI CÔNG
1. Khối lượng thi công
Nêu tổng hợp và chi tiết khối lượng thi công nạo
vét các giai đoạn, khối lượng thi công các báo hiệu hàng hải.
2. Thời gian thi công dự án
Nêu thời gian thi công đã được cơ quan có thẩm quyền
chấp thuận.
3. Biện pháp thi công và công tác đổ thải.
- Thiết bị thi công huy động đến công trình.
- Biện pháp thi công các hạng mục.
- Công tác đổ thải sản phẩm không tận thu theo quy
định của pháp luật hiện hành.
V. BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI
1. Phương tiện, thiết bị và nhân lực bảo đảm an
toàn hàng hải.
1.1. Thống kê danh mục phương tiện, thiết bị
1.2. Tổng hợp nhân lực tham gia công tác BĐATHH
2. Biện pháp bảo đảm an toàn hàng hải chung cho
công trường
2.1. Lắp đặt hệ thống báo hiệu giới hạn khu vực thi
công.
Mô tả biện pháp thi công hệ thống báo hiệu giới hạn
khu vực thi công và bảng tọa độ của hệ thống báo hiệu.
2.2. Tổ chức điều tiết giao thông và kiểm tra an
toàn hàng hải.
Mô tả biện pháp điều tiết giao thông đường thủy và
công tác kiểm tra an toàn hàng hải.
2.3. Yêu cầu đối với thiết bị và người lao động khi
thi công trên sông, biển
- Nêu các yêu cầu đối với phương tiện, thiết bị.
- Nêu các yêu cầu đối với người lao động.
3. Biện pháp bảo đảm an toàn hàng hải chi tiết
cho các hạng mục công việc
3.1. Tại khu vực thi công nạo vét
Mô tả biện pháp bảo đảm an toàn hàng hải cho các
công tác nạo vét đoạn luồng chính, luồng công vụ, khu neo đậu tránh trú bão...
3.2. Tại khu vực chuyển tải và sang mạn
Mô tả biện pháp bảo đảm an toàn hàng hải đối với
công tác vận chuyển sản phẩm nạo vét từ khu vực thi công đến khu vực chuyển tải
và công tác chuyển tải, sang mạn.
3.3. Tại khu vực thi công hệ thống báo hiệu dẫn luồng
Mô tả biện pháp bảo đảm an toàn hàng hải khi thi
công hệ thống báo hiệu dẫn luồng.
VI. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC VÀ PHỐI HỢP THỰC HIỆN
Mô tả Sơ đồ tổ chức và sự phối hợp thực hiện giữa
các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình triển khai Dự án.
VII. BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VÀ
PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ
Nêu tổng quan về đặc điểm môi trường và yếu tố cháy
nổ liên quan đến Dự án và các biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường và phòng chống
cháy nổ trong quá trình thi công.
VIII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1 Thông tư số
28/2015/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2013/TT-BGTVT
ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về trình
tự, thủ tục thực hiện nạo vét luồng hàng hải, khu nước, vùng nước trong vùng nước
cảng biển kết hợp tận thu sản phẩm, không sử dụng ngân sách nhà nước và quản lý
nhà nước về hàng hải đối với hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trong vùng
nước cảng biển và luồng hàng hải có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20
tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng
3 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng
giao thông và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông
tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2013/TT-BGTVT ngày 29 tháng
8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về trình tự, thủ tục thực
hiện nạo vét luồng hàng hải, khu nước, vùng nước trong vùng nước cảng biển kết
hợp tận thu sản phẩm, không sử dụng ngân sách nhà nước và quản lý nhà nước về
hàng hải đối với hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trong vùng nước cảng
biển và luồng hàng hải (sau đây gọi tắt là Thông tư số 25/2013/TT-BGTVT)”.
2 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 28/2015/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2013/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về trình tự, thủ tục thực
hiện nạo vét luồng hàng hải, khu nước, vùng nước trong vùng nước cảng biển kết
hợp tận thu sản phẩm, không sử dụng ngân sách nhà nước và quản lý nhà nước về
hàng hải đối với hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trong vùng nước cảng
biển và luồng hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2015.
3 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 3 của Thông tư số 28/2015/TT-BGTVT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 25/2013/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về trình tự, thủ tục thực hiện nạo vét
luồng hàng hải, khu nước, vùng nước trong vùng nước cảng biển kết hợp tận thu sản
phẩm, không sử dụng ngân sách nhà nước và quản lý nhà nước về hàng hải đối với
hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trong vùng nước cảng biển và luồng hàng
hải, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2015.
4 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 28/2015/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2013/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về trình tự, thủ tục thực
hiện nạo vét luồng hàng hải, khu nước, vùng nước trong vùng nước cảng biển kết
hợp tận thu sản phẩm, không sử dụng ngân sách nhà nước và quản lý nhà nước về
hàng hải đối với hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trong vùng nước cảng
biển và luồng hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2015.
5 Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 3 của Thông tư số 28/2015/TT-BGTVT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 25/2013/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về trình tự, thủ tục thực hiện nạo vét
luồng hàng hải, khu nước, vùng nước trong vùng nước cảng biển kết hợp tận thu sản
phẩm, không sử dụng ngân sách nhà nước và quản lý nhà nước về hàng hải đối với
hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trong vùng nước cảng biển và luồng hàng
hải, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2015.
6 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 28/2015/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2013/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về trình tự, thủ tục thực
hiện nạo vét luồng hàng hải, khu nước, vùng nước trong vùng nước cảng biển kết
hợp tận thu sản phẩm, không sử dụng ngân sách nhà nước và quản lý nhà nước về
hàng hải đối với hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trong vùng nước cảng
biển và luồng hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2015.
7 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 28/2015/TT-BGTVT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2013/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về trình tự, thủ tục thực hiện
nạo vét luồng hàng hải, khu nước, vùng nước trong vùng nước cảng biển kết hợp tận
thu sản phẩm, không sử dụng ngân sách nhà nước và quản lý nhà nước về hàng hải
đối với hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trong vùng nước cảng biển và luồng
hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2015.
8 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 28/2015/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2013/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về trình tự, thủ tục thực
hiện nạo vét luồng hàng hải, khu nước, vùng nước trong vùng nước cảng biển kết
hợp tận thu sản phẩm, không sử dụng ngân sách nhà nước và quản lý nhà nước về
hàng hải đối với hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trong vùng nước cảng
biển và luồng hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2015.
9 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 28/2015/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2013/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về trình tự, thủ tục thực
hiện nạo vét luồng hàng hải, khu nước, vùng nước trong vùng nước cảng biển kết
hợp tận thu sản phẩm, không sử dụng ngân sách nhà nước và quản lý nhà nước về
hàng hải đối với hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trong vùng nước cảng
biển và luồng hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2015.
10 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số
28/2015/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2013/TT-BGTVT
ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về trình
tự, thủ tục thực hiện nạo vét luồng hàng hải, khu nước, vùng nước trong vùng nước
cảng biển kết hợp tận thu sản phẩm, không sử dụng ngân sách nhà nước và quản lý
nhà nước về hàng hải đối với hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trong vùng
nước cảng biển và luồng hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2015.
11 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số
28/2015/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2013/TT-BGTVT
ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về trình
tự, thủ tục thực hiện nạo vét luồng hàng hải, khu nước, vùng nước trong vùng nước
cảng biển kết hợp tận thu sản phẩm, không sử dụng ngân sách nhà nước và quản lý
nhà nước về hàng hải đối với hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trong vùng
nước cảng biển và luồng hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2015.
12 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số
28/2015/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2013/TT-BGTVT
ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về trình
tự, thủ tục thực hiện nạo vét luồng hàng hải, khu nước, vùng nước trong vùng nước
cảng biển kết hợp tận thu sản phẩm, không sử dụng ngân sách nhà nước và quản lý
nhà nước về hàng hải đối với hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trong vùng
nước cảng biển và luồng hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2015.
13 Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 28/2015/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2013/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về trình tự, thủ tục thực hiện nạo vét
luồng hàng hải, khu nước, vùng nước trong vùng nước cảng biển kết hợp tận thu sản
phẩm, không sử dụng ngân sách nhà nước và quản lý nhà nước về hàng hải đối với
hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trong vùng nước cảng biển và luồng hàng
hải, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2015.
14 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số
28/2015/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2013/TT-BGTVT
ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về trình
tự, thủ tục thực hiện nạo vét luồng hàng hải, khu nước, vùng nước trong vùng nước
cảng biển kết hợp tận thu sản phẩm, không sử dụng ngân sách nhà nước và quản lý
nhà nước về hàng hải đối với hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trong vùng
nước cảng biển và luồng hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2015.
15 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số
28/2015/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2013/TT-BGTVT
ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về trình
tự, thủ tục thực hiện nạo vét luồng hàng hải, khu nước, vùng nước trong vùng nước
cảng biển kết hợp tận thu sản phẩm, không sử dụng ngân sách nhà nước và quản lý
nhà nước về hàng hải đối với hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trong vùng
nước cảng biển và luồng hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2015.
16 Điều 4 của
Thông tư số 28/2015/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2013/TT-BGTVT
ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về trình
tự, thủ tục thực hiện nạo vét luồng hàng hải, khu nước, vùng nước trong vùng nước
cảng biển kết hợp tận thu sản phẩm, không sử dụng ngân sách nhà nước và quản lý
nhà nước về hàng hải đối với hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trong vùng
nước cảng biển và luồng hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2015
quy định như sau:
“Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 8 năm 2015.”
17 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số
28/2015/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2013/TT-BGTVT
ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về trình
tự, thủ tục thực hiện nạo vét luồng hàng hải, khu nước, vùng nước trong vùng nước
cảng biển kết hợp tận thu sản phẩm, không sử dụng ngân sách nhà nước và quản lý
nhà nước về hàng hải đối với hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trong vùng
nước cảng biển và luồng hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2015.
18 Mẫu này được bổ
sung theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 28/2015/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 25/2013/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về trình tự, thủ tục thực hiện nạo vét luồng
hàng hải, khu nước, vùng nước trong vùng nước cảng biển kết hợp tận thu sản phẩm,
không sử dụng ngân sách nhà nước và quản lý nhà nước về hàng hải đối với hoạt động
thăm dò, khai thác khoáng sản trong vùng nước cảng biển và luồng hàng hải, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2015.
19 Mẫu này được bổ
sung theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 28/2015/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 25/2013/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về trình tự, thủ tục thực hiện nạo vét luồng
hàng hải, khu nước, vùng nước trong vùng nước cảng biển kết hợp tận thu sản phẩm,
không sử dụng ngân sách nhà nước và quản lý nhà nước về hàng hải đối với hoạt động
thăm dò, khai thác khoáng sản trong vùng nước cảng biển và luồng hàng hải, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2015.