VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 12 năm 2014
|
LUẬT
HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
Luật hàng không dân dụng Việt Nam
số 66/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2007, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật số 61/2014/QH13 ngày 21
tháng 11 năm 2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không
dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết
số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về hàng
không dân dụng1.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Luật này quy định về hoạt động
hàng không dân dụng, bao gồm các quy định về tàu bay, cảng hàng không, sân bay,
nhân viên hàng không, hoạt động bay, vận chuyển hàng không, an ninh hàng không,
trách nhiệm dân sự, hoạt động hàng không chung và các hoạt động khác có liên
quan đến hàng không dân dụng.
2. Luật này không quy định về hoạt
động của tàu bay công vụ, bao gồm tàu bay quân sự, tàu bay chuyên dụng của lực
lượng hải quan, công an và các tàu bay khác sử dụng cho mục đích công vụ nhà nước,
trừ trường hợp tàu bay công vụ được dùng vào mục đích dân dụng hoặc những trường
hợp khác được Luật hàng không dân dụng Việt Nam quy định.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và
tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động hàng không dân dụng tại Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt
động hàng không dân dụng ở nước ngoài, nếu pháp luật của nước ngoài không có
quy định khác.
3. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và
tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động hàng không dân dụng ở vùng thông báo bay
do Việt Nam quản lý.
Vùng thông báo bay là khu vực
trên không có kích thước xác định mà tại đó dịch vụ thông báo bay và dịch vụ
báo động được cung cấp.
Điều 3. Áp
dụng pháp luật
1. Đối với những quan hệ xã hội
phát sinh từ hoạt động hàng không dân dụng không được Luật này điều chỉnh thì
áp dụng các quy định pháp luật tương ứng của Việt Nam.
2. Trường hợp có sự khác nhau
giữa quy định của Luật này với quy định của luật khác về cùng một nội dung liên
quan đến hoạt động hàng không dân dụng thì áp dụng quy định của Luật này.
3. Trường hợp điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định
của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 4.
Nguyên tắc áp dụng pháp luật khi có xung đột pháp luật
1. Pháp luật của quốc gia đăng
ký quốc tịch tàu bay được áp dụng đối với quan hệ xã hội phát sinh trong tàu
bay đang bay và áp dụng để xác định các quyền đối với tàu bay.
2. Pháp luật của quốc gia nơi
ký kết hợp đồng liên quan đến các quyền đối với tàu bay được áp dụng để xác định
hình thức của hợp đồng.
3. Pháp luật của quốc gia nơi
thực hiện việc cứu hộ hoặc giữ gìn tàu bay được áp dụng đối với việc trả tiền
công cứu hộ hoặc giữ gìn tàu bay đó.
4. Pháp luật của quốc gia nơi xảy
ra tai nạn do tàu bay va chạm hoặc gây cản trở nhau, do tàu bay đang bay gây
thiệt hại cho người thứ ba ở mặt đất được áp dụng đối với việc bồi thường thiệt
hại.
Điều 5.
Nguyên tắc hoạt động hàng không dân dụng
1. Tôn trọng độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo
đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không; bảo đảm yêu cầu quốc phòng, an ninh
và khai thác có hiệu quả tiềm năng về hàng không phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước.
2. Phù hợp với chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước và chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
giao thông vận tải; phát triển đồng bộ cảng hàng không, sân bay, hoạt động bay,
phương tiện vận tải và các nguồn lực khác; bảo vệ môi trường và phát triển bền
vững.
3. Cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng
giữa các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động hàng
không dân dụng.
4. Mở rộng giao lưu và hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
Điều 6.
Chính sách phát triển hàng không dân dụng
1. Nhà nước ưu tiên đầu tư xây
dựng, nâng cấp cảng hàng không, sân bay, các công trình khác thuộc kết cấu hạ tầng
hàng không dân dụng để bảo đảm giao thông vận tải bằng đường hàng không phát
triển an toàn, hiệu quả và đồng bộ.
2. Nhà nước tạo điều kiện để tổ
chức, cá nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hợp tác, đầu tư trong lĩnh vực hàng
không dân dụng.
3. Nhà nước tạo điều kiện thuận
lợi để các hãng hàng không Việt Nam cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng không,
khai thác đường bay đến các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa.
52.
Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân Việt Nam, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động
hàng không dân dụng.
63.
Nhà nước có chính sách bảo đảm điều kiện thuận lợi cho người khuyết tật, người
cao tuổi, trẻ em, phụ nữ có thai sử dụng dịch vụ vận chuyển hàng không.
Điều 7. Bảo
vệ môi trường trong hoạt động hàng không dân dụng
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động hàng không dân dụng phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Tàu bay, trang bị, thiết bị
bảo đảm hoạt động bay; trang bị, thiết bị cảng hàng không, sân bay và các trang
bị, thiết bị kỹ thuật mặt đất khác phải đáp ứng tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường
và được kiểm tra để phòng ngừa và xử lý kịp thời các ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Điều 8. Nội
dung quản lý nhà nước về hàng không dân dụng4
1. Ban hành và tổ chức thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật, định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật, quy chế, quy trình về hàng không dân dụng.
2. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển ngành hàng không dân dụng
theo quy định của pháp luật.
3. Quản lý về hoạt động bay dân
dụng trong lãnh thổ Việt Nam và ở vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý; quản
lý việc đầu tư xây dựng cơ sở cung cấp dịch vụ, hệ thống kỹ thuật, trang bị,
thiết bị bảo đảm hoạt động bay.
4. Quy hoạch, quản lý việc đầu
tư xây dựng, tổ chức khai thác cảng hàng không, sân bay; quản lý việc sử dụng đất
tại cảng hàng không, sân bay.
5. Quản lý hoạt động vận chuyển
hàng không; kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp vận chuyển hàng
không, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng không.
6. Đăng ký tàu bay và đăng ký
các quyền đối với tàu bay.
7. Quản lý việc thiết kế, sản
xuất, khai thác, sửa chữa, bảo dưỡng, xuất khẩu, nhập khẩu tàu bay, động cơ tàu
bay, cánh quạt tàu bay, trang bị, thiết bị của tàu bay và các trang bị, thiết bị,
vật tư khác phục vụ hoạt động hàng không dân dụng.
8. Cấp, công nhận chứng chỉ, giấy
phép, giấy chứng nhận và các giấy tờ, tài liệu khác liên quan đến hoạt động
hàng không dân dụng.
9. Quản lý việc bảo đảm an
ninh, an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng; tổ chức và bảo đảm an ninh, an
toàn chuyến bay chuyên cơ, chuyến bay đặc biệt.
10. Quản lý hoạt động tìm kiếm,
cứu nạn và điều tra sự cố, tai nạn tàu bay.
11. Hợp tác quốc tế về hàng
không dân dụng.
12. Quản lý việc đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực của ngành hàng không dân dụng, giám định sức khỏe
nhân viên hàng không.
13. Quản lý hoạt động khoa học,
công nghệ trong lĩnh vực hàng không dân dụng; bảo vệ môi trường, phòng, tránh
thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu trong hoạt động hàng không dân dụng.
14. Quản lý giá, phí và lệ phí
trong hoạt động hàng không dân dụng.
15. Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động hàng không dân dụng.
Điều 9.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về hàng không dân dụng
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về hàng không dân dụng.
2. Bộ Giao thông vận tải chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hàng không dân dụng.
2a.5
Cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng trực
thuộc Bộ Giao thông vận tải là Nhà chức trách hàng không.
Nhà chức trách hàng không có
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Ban hành chỉ thị, huấn lệnh;
thực hiện các biện pháp khẩn cấp bao gồm cả việc đình chỉ chuyến bay và hoạt động
của phương tiện, thiết bị, nhân viên hàng không để bảo đảm an toàn hàng không,
an ninh hàng không và duy trì hoạt động đồng bộ của dây chuyền vận chuyển hàng
không;
b) Giám sát việc khai thác, bảo
dưỡng tàu bay, kết cấu hạ tầng hàng không, bảo đảm hoạt động bay, khai thác vận
chuyển hàng không, cung cấp dịch vụ hàng không, dịch vụ phi hàng không; cấp,
phê chuẩn, công nhận giấy phép, giấy chứng nhận, năng định, tài liệu khai thác
chuyên ngành hàng không dân dụng;
c) Tổ chức, vận hành và chỉ đạo
hệ thống giám sát, quản lý an ninh hàng không, an toàn hàng không, tìm kiếm cứu
nạn hàng không, khẩn nguy sân bay; tổ chức, chỉ đạo xử lý, điều tra, xác minh
các tình huống uy hiếp an toàn hàng không, an ninh hàng không, sự cố, tai nạn
hàng không, thực hiện chuyến bay chuyên cơ;
d) Bổ nhiệm giám sát viên trong
lĩnh vực bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, chất lượng dịch vụ
hàng không theo tiêu chuẩn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
đ) Tổng hợp, phân tích và đánh
giá báo cáo sự cố, tai nạn tàu bay; kiểm tra, giám sát việc khắc phục sự cố,
tai nạn tàu bay và thực hiện biện pháp phòng ngừa sự cố, tai nạn tàu bay; điều
tra sự cố, tai nạn tàu bay;
e) Ban hành hoặc công nhận áp dụng
quy trình, tiêu chuẩn cơ sở chuyên ngành hàng không dân dụng;
g) Công bố, phát hành trong nước
và quốc tế thông tin, thông báo liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng;
h) Thực hiện thanh tra chuyên
ngành hàng không dân dụng. Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
3. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm
quản lý và bảo vệ vùng trời Việt Nam; giám sát hoạt động bay dân dụng; phối hợp
với Bộ Giao thông vận tải trong việc tổ chức và sử dụng vùng trời phục vụ hoạt
động hàng không dân dụng.
4. Bộ, cơ quan ngang bộ trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông
vận tải thực hiện quản lý nhà nước về hàng không dân dụng theo quy định của
Chính phủ.
5. Ủy ban nhân dân các cấp
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về hàng
không dân dụng tại địa phương.
Điều 10.
Thanh tra hàng không
1.6
Cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng thực
hiện thanh tra chuyên ngành hàng không dân dụng và có nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Thanh tra việc chấp hành quy
định của pháp luật về hàng không dân dụng; điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; quy tắc, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy
chế, quy trình khai thác chuyên ngành hàng không dân dụng;
b) Đình chỉ hoạt động của tổ chức,
cá nhân và phương tiện vi phạm quy định về an toàn hàng không, an ninh hàng
không hoặc không đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện kỹ thuật an toàn hàng không, an
ninh hàng không;
c) Xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hàng không dân dụng theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính;
d) Tạm giữ tàu bay;
đ) Phối hợp với Thanh tra bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan hữu quan ở địa phương
trong việc phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về hàng không
dân dụng;
e) Kiến nghị áp dụng biện pháp
xử lý và khắc phục những vi phạm trong hoạt động hàng không dân dụng;
g) Thực hiện nhiệm vụ và quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
2.7
Cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng tổ
chức thanh tra hàng không thực hiện chức năng thanh tra theo quy định tại khoản
1 Điều này.
3. Thanh tra hàng không được
trang bị đồng phục, phù hiệu và phương tiện cần thiết.
4. Tổ chức và hoạt động của
Thanh tra hàng không thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về thanh
tra.
Điều 11.
Phí, lệ phí và giá dịch vụ chuyên ngành hàng không8
1. Dịch vụ chuyên ngành hàng
không bao gồm:
a) Dịch vụ hàng không là dịch vụ
liên quan trực tiếp đến khai thác tàu bay, khai thác vận chuyển hàng không và
hoạt động bay;
b) Dịch vụ phi hàng không là dịch
vụ cung ứng tại cảng hàng không, sân bay, trên tàu bay nhưng không thuộc dịch vụ
hàng không.
2. Phí, lệ phí chuyên ngành
hàng không bao gồm:
a) Phí bay qua vùng trời Việt
Nam, phí nhượng quyền khai thác và phí khác theo quy định của pháp luật về phí
và lệ phí;
b) Lệ phí cấp chứng chỉ, giấy
phép, giấy chứng nhận liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng.
3. Giá dịch vụ hàng không bao gồm:
a) Giá dịch vụ cất cánh, hạ
cánh; giá dịch vụ điều hành bay đi, đến; giá dịch vụ hỗ trợ bảo đảm hoạt động
bay; giá phục vụ hành khách; giá bảo đảm an ninh hàng không và giá dịch vụ điều
hành bay qua vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý;
b) Giá dịch vụ hàng không khác.
4. Giá dịch vụ phi hàng không
bao gồm:
a) Giá thuê mặt bằng, giá dịch
vụ thiết yếu tại cảng hàng không, sân bay;
b) Giá dịch vụ phi hàng không
khác tại cảng hàng không, sân bay.
5. Bộ Tài chính quy định mức
phí, lệ phí tại khoản 2 Điều này theo đề nghị của Bộ Giao thông vận tải.
6. Bộ Giao thông vận tải quy định
mức giá dịch vụ tại điểm a khoản 3 Điều này trên cơ sở phương pháp định giá
theo quy định của Bộ Tài chính.
7. Doanh nghiệp quyết định mức
giá dịch vụ quy định tại điểm b khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này trong khung
giá do Bộ Giao thông vận tải quy định, thực hiện kê khai giá với Bộ Giao thông
vận tải.
8. Doanh nghiệp quyết định mức
giá dịch vụ quy định tại điểm b khoản 4 Điều này và thực hiện niêm yết giá theo
quy định.
Điều 12.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động hàng không dân dụng
1. Các hành vi bị nghiêm cấm
bao gồm:
a) Sử dụng tàu bay, động cơ tàu
bay, cánh quạt tàu bay và các trang bị, thiết bị hàng không mà không có giấy
phép phù hợp;
b) Thực hiện nhiệm vụ của nhân
viên hàng không mà không có giấy phép, chứng chỉ phù hợp;
c) Thả thiết bị, vật dụng hoặc
các vật thể khác vào không trung gây ảnh hưởng đến an toàn bay, môi trường và
dân sinh;
d) Bay vào khu vực hạn chế bay,
khu vực cấm bay trái quy định;
đ) Gây nhiễu, chiếm dụng, khai
thác trùng lắp các tần số vô tuyến điện dành riêng cho hoạt động hàng không dân
dụng;
e) Làm hư hỏng hệ thống tín hiệu,
trang bị, thiết bị, đài, trạm thông tin, điều hành bay, các trang bị, thiết bị
khác tại cảng hàng không, sân bay hoặc điều khiển, đưa các phương tiện mặt đất
không đáp ứng điều kiện kỹ thuật vào khai thác tại khu bay;
g) Xây dựng công trình kiến
trúc, lắp đặt trang bị, thiết bị, trồng cây có khả năng gây ảnh hưởng đến hoạt
động bay và hoạt động của các trang bị, thiết bị quản lý vùng trời, quản lý hoạt
động bay;
h) Xây dựng trong khu vực cảng
hàng không, sân bay, khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay các công trình hoặc
lắp đặt các trang bị, thiết bị gây ra nhiều khói, bụi, lửa, khí thải hoặc xây dựng
trường bắn hoặc các công trình, lắp đặt các trang bị, thiết bị khác có khả năng
ảnh hưởng đến an toàn bay, hoạt động của các trang bị, thiết bị tại cảng hàng
không, sân bay;
i) Lắp đặt, sử dụng trong khu vực
cảng hàng không, sân bay hoặc khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay các loại
đèn, ký hiệu, tín hiệu hoặc các vật thể ảnh hưởng đến việc tàu bay cất cánh, hạ
cánh tại cảng hàng không, sân bay hoặc việc nhận biết cảng hàng không, sân bay;
k) Nuôi, thả chim, gia súc, gia
cầm trong khu vực cảng hàng không, sân bay;
l) Can thiệp bất hợp pháp vào
hoạt động hàng không dân dụng;
m) Đưa vũ khí, chất cháy, chất
nổ, các vật phẩm nguy hiểm khác lên tàu bay, vào cảng hàng không, sân bay và
các khu vực hạn chế khác trái quy định;
n) Phá hủy, gây hư hại, làm biến
dạng, di chuyển vật đánh dấu, vật ngăn cách, vật ghi tín hiệu, vật bảo vệ tại cảng
hàng không, sân bay; làm hư hại các ký hiệu, thiết bị nhận biết cảng hàng
không, sân bay;
o) Đe dọa, uy hiếp an toàn bay,
gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác trong tàu bay;
p) Cạnh tranh không lành mạnh
và các hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm khác.
2. Quy định tại điểm c và điểm
đ khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với tàu bay công vụ.
Chương II
TÀU BAY
Mục 1. QUỐC
TỊCH TÀU BAY
Điều 13.
Đăng ký quốc tịch tàu bay
1. Tàu bay là thiết bị được
nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí, bao gồm máy bay,
trực thăng, tàu lượn, khí cầu và các thiết bị bay khác, trừ thiết bị được nâng giữ
trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí phản lại từ bề mặt trái đất.
2. Tàu bay đăng ký mang quốc tịch
Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chưa có quốc tịch của bất kỳ
quốc gia nào hoặc đã xóa quốc tịch nước ngoài;
b) Có giấy tờ hợp pháp chứng
minh về sở hữu tàu bay;
c) Phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc công nhận.
3. Tàu bay đang trong giai đoạn
chế tạo, lắp ráp hoặc thử nghiệm tại Việt Nam được tạm thời đăng ký mang quốc tịch
Việt Nam nếu đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.
4. Tàu bay thuộc sở hữu của tổ
chức, cá nhân Việt Nam và do tổ chức, cá nhân Việt Nam khai thác phải đăng ký
mang quốc tịch Việt Nam, trong trường hợp là cá nhân thì cá nhân phải thường
trú tại Việt Nam.
5. Tàu bay thuộc sở hữu của tổ
chức, cá nhân nước ngoài do tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê theo hình thức thuê
không có tổ bay, thuê mua được đăng ký mang quốc tịch Việt Nam theo quy định của
Chính phủ.
6. Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam
được mở công khai và ghi các thông tin về đăng ký quốc tịch tàu bay. Tổ chức,
cá nhân có quyền yêu cầu được cấp trích lục hoặc bản sao từ Sổ đăng bạ tàu bay
Việt Nam và phải nộp lệ phí.
7. Tàu bay mang quốc tịch Việt
Nam từ thời điểm ghi vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam. Bộ Giao thông vận tải cấp
Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay.
8. Người đề nghị đăng ký tàu
bay mang quốc tịch Việt Nam phải nộp lệ phí.
Điều 14.
Xóa đăng ký quốc tịch tàu bay
Tàu bay bị xóa đăng ký quốc tịch
Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
1. Bị tuyên bố mất tích theo
quy định tại khoản 3 Điều 103 của Luật này;
2. Hư hỏng nặng không còn khả
năng sửa chữa, phục hồi;
3. Không còn đáp ứng điều kiện
quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này;
4.9
Theo đề nghị của người đăng ký tàu bay, chủ sở hữu tàu bay, người nhận giao dịch
bảo đảm, người cho thuê hoặc người bán tàu bay có điều kiện.
Điều 15. Dấu
hiệu quốc tịch, dấu hiệu đăng ký của tàu bay
Khi hoạt động, tàu bay phải được
sơn hoặc gắn dấu hiệu quốc tịch, dấu hiệu đăng ký phù hợp với pháp luật của quốc
gia đăng ký quốc tịch tàu bay.
Điều 16.
Quy định chi tiết về quốc tịch tàu bay
Trình tự, thủ tục đăng ký, xóa
đăng ký quốc tịch Việt Nam của tàu bay do Chính phủ quy định.
Mục 2. TIÊU
CHUẨN ĐỦ ĐIỀU KIỆN BAY
Điều 17.
Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay
1. Tàu bay chỉ được phép khai
thác trong vùng trời Việt Nam khi có Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay còn hiệu
lực do Bộ Giao thông vận tải cấp hoặc công nhận.
2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện
bay được cấp khi tàu bay có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tàu bay phù hợp với Giấy chứng
nhận loại tương ứng;
b) Có đầy đủ trang bị, thiết bị
bảo đảm an toàn;
c) Được khai thác, bảo dưỡng
theo đúng chế độ quy định;
d) Ở trạng thái phù hợp với mục
đích khai thác dự kiến.
3. Người đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện bay phải nộp lệ phí.
4. Giấy chứng nhận đủ điều kiện
bay của tàu bay mang quốc tịch nước ngoài được công nhận với điều kiện việc cấp
giấy chứng nhận đó phù hợp với tiêu chuẩn mà Việt Nam quy định hoặc công nhận.
Điều 18.
Giấy chứng nhận loại
1. Giấy chứng nhận loại được cấp
hoặc công nhận nếu thiết kế của tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay đáp
ứng tiêu chuẩn đủ điều kiện bay mà Việt Nam quy định hoặc được công nhận.
2. Người đề nghị cấp Giấy chứng
nhận loại phải nộp lệ phí.
3. Tàu bay, động cơ tàu bay,
cánh quạt tàu bay khi sản xuất tại Việt Nam hoặc nhập khẩu vào Việt Nam phải
phù hợp với Giấy chứng nhận loại tương ứng do Bộ Giao thông vận tải cấp hoặc
công nhận.
Điều 19. Điều
kiện nhập khẩu, xuất khẩu tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và phụ
tùng tàu bay
1. Tàu bay, động cơ tàu bay,
cánh quạt tàu bay khi xuất khẩu phải được Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện bay xuất khẩu. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
bay xuất khẩu phải nộp lệ phí.
2. Việc xuất khẩu, nhập khẩu
tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và phụ tùng tàu bay phải bảo đảm an
toàn hàng không, an ninh hàng không, an ninh quốc gia, phù hợp với nhu cầu khai
thác kinh doanh.
Tuổi tàu bay đã qua sử dụng nhập
khẩu vào Việt Nam do Chính phủ quy định.
3. Tàu bay, động cơ tàu bay,
cánh quạt tàu bay và phụ tùng tàu bay nhập khẩu với mục đích làm đồ dùng học tập
và các mục đích phi hàng không khác không được sử dụng vào hoạt động hàng không
dân dụng.
Điều 20.
Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay,
cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị tàu bay10
1. Việc thiết kế, sản xuất, sửa
chữa, bảo dưỡng hoặc thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và
trang bị, thiết bị tàu bay tại Việt Nam phải bảo đảm tuân thủ tiêu chuẩn do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc công nhận.
2. Cơ sở thiết kế, sản xuất, sửa
chữa, bảo dưỡng hoặc thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và
trang bị, thiết bị tàu bay tại Việt Nam phải có giấy phép do Bộ Giao thông vận
tải cấp. Người đề nghị cấp giấy phép phải nộp lệ phí.
3. Tàu bay mang quốc tịch Việt
Nam, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay mang
quốc tịch Việt Nam chỉ được bảo dưỡng tại cơ sở bảo dưỡng và theo chương trình
bảo dưỡng đã được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.
4. Tổ chức, cá nhân nghiên cứu
chế tạo tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị tàu
bay khi thử nghiệm thực tế tính năng bay của tàu bay phải báo cáo và tuân thủ
theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Điều 21.
Quy định chi tiết về tiêu chuẩn đủ điều kiện bay11
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định tiêu chuẩn đủ điều kiện bay; thủ tục cấp, công nhận Giấy chứng nhận
đủ điều kiện bay, Giấy chứng nhận loại; tiêu chuẩn, thủ tục cấp giấy phép cho
các cơ sở thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ
tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị tàu bay, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy
định tiêu chuẩn đủ điều kiện bay; tiêu chuẩn, thủ tục cấp giấy phép cho các cơ
sở thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu
bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái,
phương tiện bay siêu nhẹ.
Tàu bay không người lái là thiết
bị bay mà việc điều khiển, duy trì hoạt động của chuyến bay không cần có sự
tham gia điều khiển trực tiếp của người lái trên thiết bị bay đó.
Phương tiện bay siêu nhẹ bao gồm
các loại khí cầu và mô hình bay.
Khí cầu là thiết bị bay mà lực
nâng được tạo bởi chất khí chứa trong vỏ bọc của nó, bao gồm khí cầu bay có người
điều khiển và khí cầu bay không có người điều khiển.
Mô hình bay bao gồm các loại
tàu lượn được mô phỏng theo hình dáng, kiểu cách các loại máy bay, được gắn động
cơ, được điều khiển bằng vô tuyến hoặc chương trình lập sẵn; các loại dù bay và
diều bay có hoặc không có người điều khiển, trừ các loại diều bay dân gian.
Mục 3. KHAI
THÁC TÀU BAY
Điều 22.
Người khai thác tàu bay
1. Người khai thác tàu bay là tổ
chức, cá nhân tham gia khai thác tàu bay.
2. Người khai thác tàu bay là tổ
chức được khai thác tàu bay vì mục đích thương mại khi được Bộ Giao thông vận tải
cấp hoặc công nhận Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay.
Người khai thác tàu bay là cá
nhân không được phép khai thác tàu bay vì mục đích thương mại.
Điều 23.
Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay
1. Giấy chứng nhận người khai
thác tàu bay được cấp cho tổ chức để chứng nhận việc đáp ứng điều kiện khai
thác an toàn đối với loại tàu bay và loại hình khai thác quy định.
2. Tổ chức được cấp Giấy chứng
nhận người khai thác tàu bay khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tổ chức bộ máy khai thác;
phương thức điều hành và giám sát khai thác tàu bay phù hợp;
b) Có đội ngũ nhân viên được
đào tạo và có giấy phép, chứng chỉ phù hợp;
c) Có chương trình huấn luyện
nghiệp vụ, chương trình bảo dưỡng tàu bay phù hợp với tính chất và quy mô khai
thác;
d) Có tàu bay, trang bị, thiết
bị bảo đảm khai thác an toàn;
đ) Có đầy đủ tài liệu hướng dẫn
khai thác.
3. Tổ chức đề nghị cấp Giấy chứng
nhận người khai thác tàu bay phải nộp lệ phí.
Điều 24.
Trách nhiệm của người khai thác tàu bay
1. Duy trì hệ thống quản lý đủ
khả năng kiểm tra và giám sát khai thác tàu bay an toàn.
2. Thực hiện quy định của tài
liệu hướng dẫn khai thác.
3. Bảo đảm các phương tiện và dịch
vụ mặt đất để khai thác tàu bay an toàn.
4. Bảo đảm mỗi tàu bay khi khai
thác có đủ thành viên tổ bay được huấn luyện thành thạo cho các loại hình khai
thác.
5. Tuân thủ các yêu cầu về bảo
dưỡng, sửa chữa tàu bay.
6. Thực hiện đúng quy định
trong Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay, kể cả trong trường hợp sử dụng dịch
vụ và nhân lực theo hợp đồng hỗ trợ khai thác, bảo dưỡng tàu bay.
7. Tuân thủ các quy định khác về
khai thác tàu bay.
Điều 25.
Giấy tờ, tài liệu mang theo tàu bay
1. Khi khai thác, tàu bay mang
quốc tịch Việt Nam phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:
a) Giấy chứng nhận đăng ký quốc
tịch tàu bay;
b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện
bay;
c) Giấy chứng nhận người khai
thác tàu bay;
d) Giấy phép, chứng chỉ phù hợp
của thành viên tổ bay;
đ) Nhật ký bay;
e) Giấy phép sử dụng thiết bị
vô tuyến điện trên tàu bay, nếu được lắp đặt;
g) Tài liệu hướng dẫn bay dành
cho tổ lái;
h) Danh sách hành khách trong
trường hợp vận chuyển hành khách;
i) Bản kê khai hàng hóa trong
trường hợp vận chuyển hàng hóa;
k) Giấy chứng nhận bảo hiểm
trách nhiệm dân sự;
l) Tài liệu hướng dẫn khai thác
tàu bay.
2. Giấy tờ, tài liệu quy định tại
khoản 1 Điều này phải là bản chính, trừ Giấy chứng nhận người khai thác tàu
bay.
3. Giấy tờ, tài liệu mang theo
tàu bay mang quốc tịch nước ngoài thực hiện các chuyến bay đến và đi từ Việt
Nam phải phù hợp với quy định của pháp luật quốc gia đăng ký quốc tịch tàu bay.
Điều 26.
Yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với tàu bay và động cơ tàu bay
Tàu bay khi khai thác phải tuân
thủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với tàu bay và động cơ tàu bay.
Điều 27.
Quy định chi tiết về khai thác tàu bay12
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định về khai thác tàu bay, điều kiện, thủ tục và trình tự cấp Giấy chứng
nhận người khai thác tàu bay, Giấy phép sử dụng thiết bị vô tuyến điện trên tàu
bay; yêu cầu bảo vệ môi trường đối với tàu bay và động cơ tàu bay, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy
định về khai thác tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ.
Mục 4. QUYỀN
ĐỐI VỚI TÀU BAY
Điều 28.
Các quyền đối với tàu bay
1.13
Các quyền đối với tàu bay bao gồm:
a) Quyền sở hữu tàu bay;
b) Quyền chiếm hữu tàu bay bằng
việc thuê mua, thuê có thời hạn từ sáu tháng trở lên;
c) Thế chấp, cầm cố tàu bay;
d) Các quyền khác theo quy định
của pháp luật về dân sự và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
2. Các quyền đối với tàu bay
quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm quyền đối với thân, động cơ tàu bay, cánh
quạt tàu bay, trang bị, thiết bị vô tuyến điện của tàu bay và các trang bị, thiết
bị khác được sử dụng trên tàu bay đó không phụ thuộc vào việc đã lắp đặt trên
tàu bay hoặc tạm thời tháo khỏi tàu bay.
Điều 29.
Đăng ký các quyền đối với tàu bay
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có
các quyền đối với tàu bay quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật
này phải đăng ký các quyền đó theo quy định của Chính phủ.
2. Người đề nghị đăng ký các
quyền đối với tàu bay phải nộp lệ phí.
3. Các vấn đề liên quan đến các
quyền đã đăng ký của cùng một tàu bay phải được ghi trong Sổ đăng bạ tàu bay Việt
Nam.
Việc đăng ký các quyền đối với
tàu bay quy định tại khoản 1 Điều này có hiệu lực từ thời điểm được cơ quan
đăng ký ghi vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam.
4. Việc chuyển đăng ký các quyền
đối với tàu bay từ Việt Nam ra nước ngoài phải được sự đồng ý của những người
có các quyền đó, trừ trường hợp tàu bay bị bán để thi hành bản án, quyết định của
Tòa án hoặc quyết định của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 30.
Chuyển quyền sở hữu tàu bay
1. Việc chuyển quyền sở hữu tàu
bay phải được lập thành văn bản và có hiệu lực từ thời điểm được ghi vào Sổ
đăng bạ tàu bay Việt Nam.
2. Việc chuyển quyền sở hữu tàu
bay không làm mất quyền ưu tiên thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay,
trừ trường hợp tàu bay bị bán để thi hành bản án, quyết định của Tòa án hoặc
quyết định của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 31.
Doanh nghiệp nhà nước được giao quản lý, khai thác tàu bay
Doanh nghiệp nhà nước được giao
quản lý, khai thác tàu bay thuộc sở hữu nhà nước có quyền, nghĩa vụ như chủ sở hữu
tàu bay theo quy định của Luật này và pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 32.
Thế chấp tàu bay
1. Người thế chấp tàu bay giữ bản
chính Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay của tàu bay thế chấp.
2. Thế chấp tàu bay thuộc sở hữu
chung phải được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các đồng chủ sở hữu, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.
3. Trong trường hợp một tàu bay
là tài sản thế chấp cho nhiều chủ nợ thì thứ tự thế chấp được xác định theo thời
gian đăng ký thế chấp.
4. Sau khi các khoản nợ ưu tiên
đã được thanh toán, những chủ nợ đã được đăng ký thế chấp được trả nợ theo thứ
tự đăng ký.
5. Tàu bay đang thế chấp không
được chuyển quyền sở hữu, trừ trường hợp có sự đồng ý của người nhận thế chấp.
6. Đăng ký thế chấp tàu bay bị
xóa trong các trường hợp sau đây:
a) Nghĩa vụ được bảo đảm đã chấm
dứt;
b) Hợp đồng thế chấp tàu bay bị
hủy bỏ;
c) Tàu bay là tài sản thế chấp
đã được xử lý;
d) Có bản án, quyết định của
Tòa án hoặc quyết định của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật về việc hủy bỏ thế
chấp tàu bay hoặc tuyên bố hợp đồng thế chấp tàu bay vô hiệu;
đ) Theo đề nghị của người nhận
thế chấp tàu bay.
7. Trong trường hợp tàu bay thế
chấp bị mất tích hoặc hư hỏng đã được bảo hiểm thì người nhận thế chấp đã đăng
ký thế chấp được hưởng số tiền bảo hiểm đó.
Điều 33.
Thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện
việc cứu hộ, giữ gìn tàu bay được hưởng quyền ưu tiên thanh toán tiền công cứu
hộ, giữ gìn tàu bay và các chi phí có liên quan.
2. Trong thời hạn chín mươi
ngày, kể từ ngày kết thúc việc cứu hộ, giữ gìn tàu bay, tổ chức, cá nhân thực
hiện việc cứu hộ, giữ gìn tàu bay đăng ký quyền ưu tiên thanh toán tại khoản 1 Điều
này theo quy định của Chính phủ; người yêu cầu đăng ký quyền ưu tiên thanh toán
từ việc cứu hộ, gìn giữ tàu bay phải nộp lệ phí.
3. Sau thời hạn quy định tại khoản
2 Điều này, quyền ưu tiên thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay bị chấm
dứt, trừ các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân thực hiện
việc cứu hộ, giữ gìn tàu bay đã đăng ký quyền ưu tiên thanh toán tiền công cứu
hộ, giữ gìn tàu bay;
b) Tổ chức, cá nhân thực hiện
việc cứu hộ, giữ gìn tàu bay và tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ thanh toán đã thỏa
thuận với nhau về số tiền phải thanh toán;
c) Tổ chức, cá nhân cứu hộ, giữ
gìn tàu bay đã khởi kiện về thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay.
Điều 34.
Các khoản nợ ưu tiên
1. Các khoản nợ ưu tiên được
thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) Án phí và các chi phí cho việc
thi hành án;
b) Tiền công cứu hộ, giữ gìn
tàu bay và các chi phí có liên quan.
2. Các khoản nợ quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này được thanh toán theo thứ tự khoản nợ nào phát sinh sau thì
được thanh toán trước.
Mục 5. THUÊ,
CHO THUÊ TÀU BAY
Điều 35.
Hình thức thuê, cho thuê tàu bay
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam được
thuê, cho thuê tàu bay để thực hiện vận chuyển hàng không và các hoạt động hàng
không dân dụng khác.
2. Thuê, cho thuê tàu bay bao gồm
các hình thức sau đây:
a) Thuê, cho thuê tàu bay có tổ
bay;
b) Thuê, cho thuê tàu bay không
có tổ bay.
3. Hợp đồng thuê, cho thuê tàu
bay phải được lập thành văn bản.
Điều 36.
Thuê, cho thuê tàu bay có tổ bay
1. Trong trường hợp thuê, cho
thuê tàu bay có tổ bay, tàu bay được khai thác theo Giấy chứng nhận người khai
thác tàu bay của bên cho thuê.
2. Bên cho thuê chịu trách nhiệm
bảo đảm thực hiện tiêu chuẩn an toàn về bảo dưỡng, khai thác tàu bay.
Điều 37.
Thuê, cho thuê tàu bay không có tổ bay
1. Trong trường hợp thuê, cho
thuê tàu bay không có tổ bay, tàu bay được khai thác theo Giấy chứng nhận người
khai thác tàu bay của bên thuê.
2. Bên thuê chịu trách nhiệm bảo
đảm thực hiện tiêu chuẩn an toàn về bảo dưỡng, khai thác tàu bay.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân
Việt Nam thuê tàu bay không có tổ bay của nước ngoài, nếu phát sinh những yêu cầu
đặc biệt của bên thuê về phương tiện, thiết bị trên tàu bay, thiết bị liên lạc
và dẫn đường thì phải được Bộ Giao thông vận tải chấp thuận.
Điều 38.
Yêu cầu đối với thuê tàu bay
Khi sử dụng tàu bay thuê, bên
thuê không được cho bên cho thuê hoặc bất kỳ người có liên quan nào khác hưởng
các lợi ích kinh tế hoặc sử dụng các quyền vận chuyển hàng không của bên thuê.
Điều 39.
Chấp thuận việc thuê, cho thuê tàu bay giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức,
cá nhân nước ngoài
1. Việc thuê, cho thuê tàu bay
giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài phải được Bộ Giao
thông vận tải chấp thuận bằng văn bản sau khi xem xét các nội dung sau đây:
a) Hình thức thuê;
b) Tư cách pháp lý của các bên
tham gia hợp đồng thuê tàu bay;
c) Thời hạn thuê;
d) Số lượng, loại và tuổi tàu
bay thuê;
đ) Quốc tịch tàu bay;
e) Giấy chứng nhận liên quan đến
tàu bay;
g) Thỏa thuận về việc mua bảo
hiểm trách nhiệm dân sự đối với hành khách, hành lý, hàng hóa và đối với người
thứ ba ở mặt đất;
h) Tổ chức chịu trách nhiệm
khai thác, bảo dưỡng tàu bay theo Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay.
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam
thuê, cho thuê tàu bay phải cung cấp bản sao hợp đồng thuê, cho thuê và các tài
liệu có liên quan theo yêu cầu để xem xét chấp thuận; Bộ Giao thông vận tải có
trách nhiệm trả lời trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ các
tài liệu này.
3. Thủ tục chấp thuận quy định
tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với việc thuê tàu bay có thời hạn không
quá bảy ngày liên tục trong các trường hợp sau đây:
a) Thay thế tàu bay khác làm
nhiệm vụ chuyên cơ hoặc bị trưng dụng vào các mục đích công vụ nhà nước khác;
b) Thay thế tàu bay bị tai nạn,
sự cố kỹ thuật;
c) Thay thế tàu bay không khai
thác được vì lý do bất khả kháng.
Tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê tàu
bay quy định tại khoản này phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Giao thông vận tải
về việc bên cho thuê có Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay phù hợp.
4. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có
nghĩa vụ thanh lý hợp đồng, tái xuất tàu bay thuê hoặc đưa tàu bay cho thuê về
Việt Nam trong trường hợp hợp đồng hết hiệu lực, Giấy phép tạm nhập khẩu tàu
bay thuê hoặc Giấy phép tạm xuất khẩu tàu bay cho thuê hết hiệu lực hoặc theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 40.
Chuyển giao nghĩa vụ giữa quốc gia đăng ký quốc tịch tàu bay và quốc gia của
người khai thác tàu bay
1. Trong trường hợp thuê, cho
thuê tàu bay giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài thì
Bộ Giao thông vận tải thỏa thuận với cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký
quốc tịch tàu bay hoặc của quốc gia của người khai thác tàu bay có liên quan để
tiếp nhận hoặc chuyển giao nghĩa vụ của quốc gia đăng ký quốc tịch tàu bay phù
hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
Quốc gia của người khai thác
tàu bay là quốc gia nơi người khai thác tàu bay có trụ sở chính nếu người khai
thác là tổ chức hoặc nơi thường trú nếu người khai thác là cá nhân.
2. Thỏa thuận quy định tại khoản
1 Điều này bao gồm một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ liên quan đến việc thực hiện:
a) Quy định về bảo đảm hoạt động
bay;
b) Quy định về Giấy chứng nhận
đủ điều kiện bay;
c) Yêu cầu đối với thành viên tổ
bay;
d) Quy định liên quan đến lắp đặt
và sử dụng thiết bị vô tuyến điện trên tàu bay.
Mục 6. ĐÌNH
CHỈ THỰC HIỆN CHUYẾN BAY, TẠM GIỮ, BẮT GIỮ TÀU BAY
Điều 41.
Đình chỉ thực hiện chuyến bay
1. Tàu bay chưa khởi hành bị
đình chỉ thực hiện chuyến bay khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Xuất hiện tình huống cấp thiết
phục vụ nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc phát hiện tàu bay có dấu
hiệu vi phạm các quy định về bảo đảm quốc phòng, an ninh;
b) Vi phạm các quy định về tiêu
chuẩn đủ điều kiện bay, khai thác tàu bay, an toàn hàng không, an ninh hàng
không, thủ tục chuyến bay, lập và thực hiện kế hoạch bay, thực hiện phép bay;
c) Phát hiện chuyến bay có dấu
hiệu bị uy hiếp an toàn hàng không, an ninh hàng không;
d) Các trường hợp khác theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trong trường hợp quy định tại
các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, Giám đốc Cảng vụ hàng không hoặc Thanh tra
hàng không lập biên bản và ra quyết định đình chỉ thực hiện chuyến bay. Quyết định
đình chỉ thực hiện chuyến bay có hiệu lực ngay và phải được gửi cho người chỉ
huy tàu bay, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu và các cơ quan, tổ chức hữu quan.
3. Các cơ quan khác có thẩm quyền
ra quyết định đình chỉ thực hiện chuyến bay thì quyết định đó có hiệu lực ngay.
Quyết định đình chỉ thực hiện chuyến bay phải được gửi ngay sau đó cho Cảng vụ
hàng không nơi tàu bay dự định khởi hành.
4. Người chỉ huy tàu bay, người
khai thác tàu bay phải tuân thủ quyết định đình chỉ thực hiện chuyến bay và có
quyền yêu cầu cơ quan hoặc người ra quyết định làm rõ lý do đình chỉ.
5. Tàu bay bị đình chỉ thực hiện
chuyến bay được tiếp tục thực hiện chuyến bay sau khi không còn các căn cứ quy
định tại khoản 1 Điều này và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho
phép tiếp tục thực hiện chuyến bay.
Điều 42.
Yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay
1. Tàu bay đang bay trong lãnh
thổ Việt Nam có thể bị yêu cầu hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay khi chuyến
bay có dấu hiệu bị uy hiếp an toàn hàng không, an ninh hàng không hoặc trong
các trường hợp khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trường hợp phát hiện chuyến
bay có dấu hiệu bị uy hiếp an toàn hàng không, an ninh hàng không, Giám đốc Cảng
vụ hàng không có quyền quyết định yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không,
sân bay; quyết định này có hiệu lực ngay.
3. Các cơ quan khác có thẩm quyền
ra quyết định yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay thì quyết định
này có hiệu lực ngay. Quyết định yêu cầu tàu bay hạ cánh phải được gửi ngay sau
đó cho cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu và Cảng vụ hàng không có liên quan.
4. Cơ sở cung cấp dịch vụ không
lưu có liên quan có trách nhiệm yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không,
sân bay theo quyết định của Giám đốc Cảng vụ hàng không và cơ quan khác có thẩm
quyền. Trường hợp vì lý do an toàn của chuyến bay, cơ sở cung cấp dịch vụ không
lưu có quyền không thực hiện yêu cầu tàu bay đang bay hạ cánh tại cảng hàng
không, sân bay và phải báo cáo cho cơ quan ra quyết định yêu cầu tàu bay hạ
cánh.
5. Tàu bay bị yêu cầu hạ cánh tại
cảng hàng không, sân bay được tiếp tục thực hiện chuyến bay sau khi không còn
căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định cho phép tiếp tục thực hiện chuyến bay.
Điều 43. Tạm
giữ tàu bay
1. Tàu bay có thể bị tạm giữ
khi xảy ra các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm chủ quyền và an ninh
quốc gia của Việt Nam;
b) Không khắc phục các vi phạm
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 41 của Luật này hoặc không
chấp hành các biện pháp xử lý vi phạm;
c) Thực hiện hành vi bị cấm
liên quan đến hoạt động bay, khai thác tàu bay và vận chuyển hàng không;
d) Vi phạm các quy định của
pháp luật liên quan đến tổ bay, hành khách, hành lý, hàng hóa chuyên chở trong
tàu bay;
đ) Các trường hợp khác theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trong trường hợp phát hiện
hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này, Giám đốc Cảng
vụ hàng không hoặc Thanh tra hàng không có quyền tạm giữ tàu bay. Quyết định tạm
giữ tàu bay có hiệu lực ngay và phải được gửi cho người chỉ huy tàu bay, người
khai thác tàu bay và các cơ quan, tổ chức hữu quan.
3. Các cơ quan khác có thẩm quyền
ra quyết định tạm giữ tàu bay thì quyết định đó có hiệu lực ngay. Quyết định tạm
giữ tàu bay phải được gửi ngay sau đó cho Cảng vụ hàng không nơi tàu bay dự định
khởi hành.
4. Việc tạm giữ tàu bay được chấm
dứt khi các hành vi vi phạm đã được xử lý theo quy định của pháp luật hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm giữ tàu bay đề nghị chấm dứt tạm giữ.
Điều 44. Bắt
giữ tàu bay
1. Bắt giữ tàu bay là biện pháp
mà Tòa án áp dụng đối với tàu bay vì lợi ích của chủ nợ, chủ sở hữu, người thứ
ba ở mặt đất bị thiệt hại hoặc những người khác có quyền và lợi ích đối với tàu
bay theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ việc bắt giữ tàu bay để thi hành bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định cưỡng chế của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc bắt giữ tàu bay có thể áp dụng đối với bất
kỳ tàu bay nào của cùng một chủ sở hữu.
2. Tòa án nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi tàu bay hạ cánh quyết định bắt giữ tàu bay theo
yêu cầu bằng văn bản của chủ sở hữu hoặc của chủ nợ trong trường hợp tàu bay là
tài sản bảo đảm cho khoản nợ của chủ nợ hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của người
thứ ba ở mặt đất bị thiệt hại do tàu bay đang bay gây ra hoặc những người có
quyền và lợi ích đối với tàu bay theo quy định của Luật này.
3. Người yêu cầu bắt giữ tàu
bay phải bảo đảm tài chính theo hình thức và giá trị do Tòa án ấn định tương
đương với thiệt hại có thể gây ra cho tàu bay do việc bắt giữ tàu bay.
4. Trong trường hợp tàu bay bị
bắt giữ, người vận chuyển, người khai thác tàu bay vẫn phải thực hiện nghĩa vụ
theo hợp đồng đã cam kết.
5. Việc bắt giữ tàu bay được chấm
dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Các khoản nợ đã được thanh
toán đầy đủ;
b) Đã áp dụng biện pháp bảo đảm
thay thế;
c) Người yêu cầu bắt giữ đề nghị
thôi bắt giữ.
6. Thủ tục bắt giữ tàu bay thực
hiện theo quy định của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 45.
Khám xét tàu bay
1. Giám đốc Cảng vụ hàng không
và các cơ quan khác có thẩm quyền có quyền quyết định khám xét tàu bay trong
các trường hợp sau đây:
a) Phát hiện có dấu hiệu vi phạm
chủ quyền, an ninh quốc gia, an ninh hàng không, an toàn hàng không;
b) Thành viên tổ bay, hành
khách hoặc việc chuyên chở hành lý, hàng hóa, bưu gửi14
và các vật phẩm khác trong tàu bay vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh,
hải quan, kiểm dịch.
2. Người quyết định khám xét
tàu bay có trách nhiệm thông báo cho người chỉ huy tàu bay và các cơ quan, tổ
chức có liên quan trước khi khám xét.
3. Các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phải thông báo cho Giám đốc Cảng vụ hàng không về quyết định khám xét tàu
bay để phối hợp thực hiện.
Điều 46.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người khai thác tàu bay hoặc người vận
chuyển
Tổ chức, cá nhân quyết định
đình chỉ việc thực hiện chuyến bay, yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng
không, sân bay, tạm giữ, yêu cầu tạm giữ, yêu cầu bắt giữ tàu bay hoặc khám xét
tàu bay trái pháp luật thì phải bồi thường thiệt hại gây ra cho người khai thác
tàu bay hoặc người vận chuyển.
Chương
III
CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Mục 1. QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 47. Cảng
hàng không, sân bay
1. Cảng hàng không là khu vực
xác định, bao gồm sân bay, nhà ga và trang bị, thiết bị, công trình cần thiết
khác được sử dụng cho tàu bay đi, đến và thực hiện vận chuyển hàng không.
Cảng hàng không được phân thành
các loại sau đây:
a) Cảng hàng không quốc tế là cảng
hàng không phục vụ cho vận chuyển quốc tế và vận chuyển nội địa;
b) Cảng hàng không nội địa là cảng
hàng không phục vụ cho vận chuyển nội địa.
2. Sân bay là khu vực xác định
được xây dựng để bảo đảm cho tàu bay cất cánh, hạ cánh và di chuyển. Sân bay chỉ
phục vụ mục đích khai thác hàng không chung hoặc mục đích vận chuyển hành
khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi15 mà không phải
vận chuyển công cộng là sân bay chuyên dùng.
Điều 48.
Khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay
1. Cảng hàng không, sân bay có
khu vực lân cận để bảo đảm an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng và dân cư
trong khu vực đó.
2. Giới hạn khu vực lân cận cảng
hàng không, sân bay là tám kilômét tính từ ranh giới cảng hàng không, sân bay
trở ra.
3. Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cảng vụ hàng không và các cơ quan khác có thẩm
quyền duy trì trật tự công cộng, bảo đảm thực hiện các quy định về an toàn hàng
không, an ninh hàng không; áp dụng các biện pháp để tháo dỡ, phá bỏ, di chuyển,
thay đổi kết cấu công trình, trang bị, thiết bị hoặc các chướng ngại vật khác ở
khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay gây mất an toàn cho hoạt động bay;
ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật tại khu vực lân cận cảng hàng không,
sân bay; thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường ở khu vực lân cận cảng hàng
không, sân bay.
Điều 49. Mở,
đóng cảng hàng không, sân bay
1. Mở, đóng cảng hàng không,
sân bay là việc cho phép, không cho phép hoạt động của cảng hàng không, sân bay
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định
việc mở cảng hàng không, sân bay theo quy hoạch phát triển hệ thống cảng hàng
không, sân bay; đóng cảng hàng không, sân bay vì lý do bảo đảm an ninh, quốc
phòng hoặc các lý do đặc biệt ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quyết định việc tạm thời đóng cảng hàng không, sân bay trong các trường hợp
sau đây:
a) Cải tạo, mở rộng, sửa chữa cảng
hàng không, sân bay có khả năng gây mất an toàn cho hoạt động bay;
b) Giấy chứng nhận khai thác cảng
hàng không, sân bay bị thu hồi;
c) Thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm
môi trường, tai nạn tàu bay và các tình huống bất thường khác uy hiếp đến an
toàn hàng không, an ninh hàng không.
4. Vì sự cố đột xuất, để bảo đảm
an toàn hàng không, an ninh hàng không, Giám đốc Cảng vụ hàng không quyết định
tạm thời đóng cảng hàng không, sân bay không quá hai mươi bốn giờ và báo cáo
ngay Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
5. Cảng hàng không, sân bay được
mở lại sau khi các lý do quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này đã chấm dứt.
6.16
Bộ Quốc phòng quyết định mở, đóng sân bay chuyên dùng sau khi thống nhất với Bộ
Giao thông vận tải.
Chính phủ quy định điều kiện,
trình tự, thủ tục mở, đóng sân bay chuyên dùng.
Điều 50.
Đăng ký cảng hàng không, sân bay
1. Cảng hàng không, sân bay phải
được đăng ký vào Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay.
2. Điều kiện để được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay bao gồm:
a) Có giấy tờ chứng minh sự tạo
lập hợp pháp cảng hàng không, sân bay;
b) Phù hợp với quy hoạch phát
triển hệ thống cảng hàng không, sân bay đã được phê duyệt;
c) Có kết cấu hạ tầng phù hợp với
tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc công nhận.
3. Bộ Giao thông vận tải thực
hiện việc đăng ký và cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay.
4.17
Chủ sở hữu hoặc tổ chức được giao quản lý cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm
đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay.
Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đăng ký cảng hàng không, sân bay phải nộp lệ phí.
Điều 51.
Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay
1. Sau khi cảng hàng không, sân
bay được đăng ký theo quy định tại Điều 50 của Luật này, người
khai thác cảng hàng không, sân bay được cấp Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng
không, sân bay khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng yêu cầu về tổ chức,
trang bị, thiết bị và các yếu tố cần thiết khác để bảo đảm an toàn hàng không,
an ninh hàng không;
b) Bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật
của cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay.
2. Cảng hàng không, sân bay chỉ
được khai thác sau khi Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy chứng nhận khai thác cảng
hàng không, sân bay.
3. Người đề nghị cấp Giấy chứng
nhận khai thác cảng hàng không, sân bay phải nộp lệ phí.
4. Giấy chứng nhận khai thác cảng
hàng không, sân bay bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Cảng hàng không, sân bay
không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Cảng hàng không, sân bay
không được khai thác hoặc ngừng khai thác trong thời hạn mười hai tháng liên tục;
c) Các trường hợp khác theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Tổ chức, cá nhân quản lý,
khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm thực hiện đúng các điều kiện
quy định trong Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay.
Điều 52.
Đăng ký cảng hàng không, sân bay đang xây dựng
1. Cảng hàng không, sân bay
đang xây dựng được đăng ký tạm thời vào Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay kể
từ thời điểm khởi công xây dựng.
2. Điều kiện để được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay đang xây dựng bao gồm:
a) Có giấy tờ hợp pháp về quyền
sử dụng đất và việc xây dựng cảng hàng không, sân bay;
b) Phù hợp với quy hoạch phát
triển hệ thống cảng hàng không, sân bay đã được phê duyệt;
c) Có phương án xây dựng kết cấu
hạ tầng phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định hoặc công nhận.
3. Bộ Giao thông vận tải thực
hiện việc đăng ký và cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay đang
xây dựng.
4. Người đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay đang xây dựng phải nộp lệ phí.
Điều 53. Điều
phối giờ cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay
1. Điều phối giờ cất cánh, hạ
cánh tại cảng hàng không, sân bay là việc quản lý, phân bổ giờ cất cánh, hạ
cánh của chuyến bay thực hiện vận chuyển hàng không thường lệ tại cảng hàng
không, sân bay được công bố.
2. Bộ Giao thông vận tải thực
hiện việc điều phối giờ cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay theo các
nguyên tắc sau đây:
a) Trong phạm vi giới hạn khai
thác của cảng hàng không, sân bay;
b) Bảo đảm công khai, minh bạch
và không phân biệt đối xử;
c) Thuận lợi và hiệu quả;
d) Phù hợp với thông lệ quốc tế.
Điều 54. Bảo
vệ môi trường tại cảng hàng không, sân bay
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động tại
cảng hàng không, sân bay phải thực hiện quy định về bảo vệ môi trường tại cảng
hàng không, sân bay.
2. Việc khai thác tàu bay, cảng
hàng không, sân bay, trang bị, thiết bị bảo đảm hoạt động bay và các trang bị,
thiết bị kỹ thuật mặt đất khác, việc cung ứng dịch vụ tại cảng hàng không, sân
bay phải đáp ứng tiêu chuẩn về tiếng ồn, khí thải và các tiêu chuẩn khác về bảo
vệ môi trường trong hoạt động hàng không dân dụng.
Điều 55.
Quy định chi tiết việc mở, đóng cảng hàng không, sân bay và quản lý hoạt động tại
cảng hàng không, sân bay, khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay
1. Chính phủ quy định điều kiện,
trình tự, thủ tục mở, đóng cảng hàng không, sân bay và quản lý hoạt động tại cảng
hàng không, sân bay, quản lý khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay, sử dụng
sân bay dùng chung dân dụng và quân sự.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định chi tiết việc lập Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay; thủ tục cấp
Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay; thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đăng ký cảng hàng không, sân bay đang xây dựng; tiêu chuẩn kỹ thuật cảng hàng
không, sân bay, khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay; thủ tục cấp Giấy chứng
nhận khai thác cảng hàng không, sân bay và yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với
tổ chức, cá nhân hoạt động tại cảng hàng không, sân bay.
Mục 2. QUY
HOẠCH, ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều 56.
Quy hoạch cảng hàng không, sân bay
1. Quy hoạch cảng hàng không,
sân bay phải căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh, quy hoạch phát triển giao thông vận tải, các ngành khác, địa
phương và xu thế phát triển hàng không dân dụng quốc tế.
2.18
Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan lập quy hoạch tổng
thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, trừ sân bay chuyên dùng.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
phê duyệt quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân bay toàn quốc, trừ sân bay
chuyên dùng.
3. Các ngành, địa phương khi lập
quy hoạch hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình có ảnh hưởng đến quy hoạch
cảng hàng không, sân bay phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Giao
thông vận tải.
Điều 57.
Quản lý đất cảng hàng không, sân bay
1. Đất cảng hàng không, sân bay
bao gồm đất để xây dựng sân bay, nhà ga và các công trình cần thiết khác phục vụ
cho hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay.
2. Cảng vụ hàng không được Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao đất cảng hàng không,
sân bay một lần theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cảng hàng không, sân bay được cấp cho Cảng vụ
hàng không.
3. Cảng vụ hàng không giao lại
đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trong khu vực cảng hàng không,
sân bay cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để sử dụng theo đúng mục
đích và quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất
thuê cảng hàng không, sân bay có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Sử dụng đất đúng mục đích,
không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế
chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
b) Được dùng tài sản thuộc sở hữu
của mình gắn liền với đất thuê để thế chấp, bảo lãnh tại tổ chức tín dụng được
phép hoạt động tại Việt Nam; được bán, cho thuê tài sản, góp vốn bằng tài sản
thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê.
Việc bán, cho thuê, thế chấp, bảo
lãnh hoặc góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất phải bảo
đảm tài sản đó được sử dụng đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát
triển của cảng hàng không, sân bay và phải được sự chấp thuận của Bộ Giao thông
vận tải.
Người mua tài sản được Cảng vụ
hàng không tiếp tục cho thuê đất và phải sử dụng đất, các công trình trên đất
theo đúng mục đích đã được xác định trong quy hoạch, không làm ảnh hưởng hoặc
làm gián đoạn hoạt động của cảng hàng không, sân bay.
5. Chính phủ quy định chi tiết
việc quản lý, sử dụng đất cảng hàng không, sân bay.
Điều 58. Đầu
tư xây dựng cảng hàng không, sân bay
1. Việc đầu tư xây dựng cảng
hàng không, sân bay mới hoặc đầu tư xây dựng các hạng mục công trình trong cảng
hàng không, sân bay hiện có phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống
cảng hàng không, sân bay và quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân bay đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và
tổ chức, cá nhân nước ngoài được đầu tư xây dựng cảng hàng không, sân bay theo
quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.
3.19
Bộ Giao thông vận tải quản lý, giám sát việc đầu tư xây dựng, bảo trì, sửa chữa,
duy trì đủ điều kiện khai thác cảng hàng không, sân bay.
Bộ Xây dựng trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan hữu quan thực hiện
quản lý chất lượng xây dựng công trình dân dụng tại cảng hàng không, sân bay.
Mục 3. QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều 59. Cảng
vụ hàng không
1.20
Cảng vụ hàng không là cơ quan trực thuộc Cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước chuyên ngành hàng không dân dụng, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về
hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật.
2. Giám đốc Cảng vụ hàng không
là người đứng đầu Cảng vụ hàng không.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ hàng không.
Điều 60.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ hàng không
1. Quản lý toàn bộ diện tích đất
cảng hàng không, sân bay được giao để xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng cảng
hàng không, sân bay; tổ chức thực hiện và quản lý việc xây dựng các công trình
trên mặt đất, mặt nước, dưới lòng đất tại cảng hàng không, sân bay theo đúng
quy hoạch và dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kiểm tra, giám sát việc tuân
thủ các quy định về:
a) Việc thực hiện quy hoạch và
kế hoạch phát triển cảng hàng không, sân bay;
b) Tiêu chuẩn an toàn hàng
không, an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay và trong khu vực lân cận
cảng hàng không, sân bay;
c) Trật tự công cộng, bảo vệ
môi trường tại cảng hàng không, sân bay;
d) Khai thác vận chuyển hàng
không tại cảng hàng không, sân bay;
đ) Khai thác cảng hàng không,
sân bay, trang bị, thiết bị kỹ thuật cảng hàng không, sân bay;
e) Cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt
động bay tại cảng hàng không, sân bay;
g) Sử dụng đất cảng hàng không,
sân bay.
3. Phối hợp với doanh nghiệp cảng
hàng không thực hiện phương án khẩn nguy, cứu nạn, xử lý sự cố và tai nạn tàu
bay xảy ra trong khu vực cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận cảng hàng
không, sân bay.
4. Quyết định đóng tạm thời cảng
hàng không, sân bay.
5. Đình chỉ việc xây dựng, cải
tạo công trình, lắp đặt trang bị, thiết bị, trồng cây trong khu vực cảng hàng
không, sân bay; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc xây dựng,
cải tạo công trình, lắp đặt trang bị, thiết bị, trồng cây trong khu vực lân cận
cảng hàng không, sân bay vi phạm quy hoạch cảng hàng không, sân bay, quy định về
quản lý chướng ngại vật, gây uy hiếp an toàn cho hoạt động bay tại cảng hàng
không, sân bay.
6. Xử lý hành vi vi phạm pháp
luật theo thẩm quyền.
7. Chuyển giao hoặc phối hợp với
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết vụ việc phát sinh tại cảng
hàng không, sân bay.
8. Đình chỉ thực hiện chuyến
bay; yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay; khám xét, tạm giữ
tàu bay; thực hiện lệnh bắt giữ tàu bay; đình chỉ hoạt động của thành viên tổ
bay không đáp ứng yêu cầu về an toàn hàng không, an ninh hàng không.
9. Thu, quản lý, sử dụng phí, lệ
phí tại cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
10. Quản lý tài sản được Nhà nước
giao.
11. Chủ trì việc sắp xếp vị trí
làm việc của các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng hàng
không, sân bay.
Điều 61.
Hoạt động quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay
1. Cảng vụ hàng không và các cơ
quan khác tại cảng hàng không, sân bay thực hiện các hoạt động nghiệp vụ và phối
hợp giải quyết các vấn đề phát sinh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
bảo đảm an toàn, an ninh và hoạt động bình thường của cảng hàng không, sân bay.
2. Cảng vụ hàng không chủ trì,
phối hợp hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân
bay; triệu tập và chủ trì các cuộc họp liên tịch định kỳ hàng tháng hoặc bất
thường giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức hoạt động tại cảng hàng
không, sân bay.
3. Trong trường hợp các cơ quan
quản lý nhà nước có liên quan tại cảng hàng không, sân bay không thống nhất
cách giải quyết vấn đề phát sinh, Giám đốc Cảng vụ hàng không có quyền quyết định
và chịu trách nhiệm về quyết định đó.
4. Trong trường hợp cảng hàng
không, sân bay bị công bố là khu vực có dịch bệnh nguy hiểm, Cảng vụ hàng không
phối hợp các cơ quan, tổ chức hoạt động trên địa bàn cảng hàng không, sân bay để
áp dụng các biện pháp thích hợp ngăn ngừa lây lan dịch bệnh và dập tắt dịch bệnh
theo sự chỉ đạo chuyên môn của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Các cơ quan quản lý nhà nước
hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay được bố trí nơi làm việc
thích hợp.
Mục 4.
KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều 62. Tổ
chức, cá nhân kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh
tại cảng hàng không, sân bay bao gồm:
a) Doanh nghiệp cảng hàng
không;
b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
hàng không;
c) Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch
vụ khác.
2. Việc thành lập và hoạt động
của tổ chức kinh doanh, hoạt động của cá nhân kinh doanh tại cảng hàng không, sân
bay được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về doanh nghiệp,
thương mại.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định trình tự, thủ tục cấp giấy phép kinh doanh cảng hàng không, cung cấp dịch
vụ hàng không.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh
tại cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định về an
toàn hàng không, an ninh hàng không;
b) Chấp hành và tạo điều kiện
thuận lợi cho Cảng vụ hàng không kiểm tra các hoạt động khai thác và cung cấp dịch
vụ.
Điều 63.
Doanh nghiệp cảng hàng không
1. Doanh nghiệp cảng hàng không
là doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện tổ chức khai thác cảng hàng không, sân
bay.
2. Doanh nghiệp được Bộ Giao
thông vận tải cấp Giấy phép kinh doanh cảng hàng không khi đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh;
b) Có tổ chức bộ máy và nhân
viên được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp, đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, khai
thác cảng hàng không, sân bay;
c) Đáp ứng điều kiện về vốn
theo quy định của Chính phủ;
d) Có phương án về trang bị, thiết
bị và các điều kiện cần thiết khác để bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng
không.
3. Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy
phép kinh doanh cảng hàng không phải nộp lệ phí.
Điều 64.
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cảng hàng không
1. Quản lý, tổ chức khai thác kết
cấu hạ tầng, trang bị, thiết bị của cảng hàng không, sân bay.
2. Lập kế hoạch đầu tư phát triển,
cải tạo, mở rộng cảng hàng không, sân bay theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với nhu cầu phát triển, phù hợp với việc
khai thác cảng hàng không, sân bay.
3. Tổ chức cung cấp dịch vụ bảo
đảm an ninh hàng không, an toàn hàng không, dịch vụ hàng không và các dịch vụ
công cộng khác tại cảng hàng không, sân bay.
4. Báo cáo định kỳ hoặc theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền các số liệu về kế hoạch và kết quả sản
xuất kinh doanh hàng năm, dài hạn và các số liệu thống kê về khai thác cảng
hàng không, sân bay.
5. Bố trí nơi làm việc cho các
cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay
theo yêu cầu của Cảng vụ hàng không.
6. Các quyền và nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 65.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
hàng không tại cảng hàng không, sân bay là doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện,
có mục đích hoạt động là cung cấp các dịch vụ liên quan trực tiếp đến hoạt động
hàng không tại cảng hàng không, sân bay và phải được Bộ Giao thông vận tải cấp
Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không trên cơ sở quy hoạch phát triển cảng hàng
không, sân bay.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
hàng không được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không khi đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh;
b) Có tổ chức bộ máy bảo đảm việc
cung ứng các dịch vụ liên quan trực tiếp đến hoạt động hàng không tại cảng hàng
không, sân bay và nhân viên được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp, đáp ứng yêu
cầu về chuyên môn, khai thác tại cảng hàng không, sân bay;
c) Có trang bị, thiết bị và các
điều kiện cần thiết khác để bảo đảm phục vụ an toàn hàng không, an ninh hàng
không;
d) Đáp ứng điều kiện về vốn
theo quy định của Chính phủ.
3. Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy
phép cung cấp dịch vụ hàng không phải nộp lệ phí.
4. Danh mục dịch vụ hàng không
do Chính phủ quy định.
Điều 66.
Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không
1. Cung cấp các dịch vụ hàng
không tại cảng hàng không, sân bay theo hợp đồng giao kết với doanh nghiệp cảng
hàng không và thực hiện các quy định về khai thác cảng hàng không, sân bay.
2. Tổ chức phục vụ khách hàng của
cảng hàng không, sân bay bảo đảm chất lượng, văn minh, lịch sự, chu đáo.
Điều 67.
Quyền lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không,
sân bay
Doanh nghiệp vận chuyển hàng
không có quyền tự do lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng
hàng không, sân bay, trừ trường hợp vì lý do an toàn hàng không, an ninh hàng
không.
Chương IV
NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
Mục 1. QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 68.
Nhân viên hàng không
1. Nhân viên hàng không là những
người hoạt động liên quan trực tiếp đến bảo đảm an toàn hàng không, an ninh
hàng không, khai thác tàu bay, vận chuyển hàng không, hoạt động bay, có giấy
phép, chứng chỉ chuyên môn phù hợp do Bộ Giao thông vận tải cấp hoặc công nhận.
2. Nhân viên hàng không phải được
ký hợp đồng lao động bằng văn bản với tổ chức sử dụng lao động.
3. Nhân viên hàng không được hưởng
các quyền lợi và có nghĩa vụ thực hiện các điều khoản ghi trong hợp đồng lao động
và pháp luật về lao động.
Điều 69.
Giấy phép, chứng chỉ chuyên môn của nhân viên hàng không
1. Nhân viên hàng không khi thực
hiện nhiệm vụ phải mang theo giấy phép, chứng chỉ chuyên môn phù hợp do Bộ Giao
thông vận tải cấp hoặc công nhận.
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều
này, thành viên tổ lái, tiếp viên hàng không, kiểm soát viên không lưu phải
mang theo giấy chứng nhận đủ điều kiện về sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền
cấp.
3. Nhân viên hàng không chỉ được
cấp giấy phép, chứng chỉ chuyên môn nếu được đào tạo tại cơ sở đào tạo, huấn
luyện nghiệp vụ được Bộ Giao thông vận tải cho phép hoặc công nhận.
4. Người đề nghị cấp giấy phép,
chứng chỉ chuyên môn của nhân viên hàng không phải nộp lệ phí.
Điều 70.
Quy định chi tiết về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ
và cơ sở y tế giám định sức khỏe
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định chi tiết về:
a) Chế độ lao động, kỷ luật lao
động đặc thù đối với nhân viên hàng không; đối với quy định về thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội;
b) Chức danh, nhiệm vụ theo chức
danh, tiêu chuẩn và thủ tục cấp, công nhận giấy phép, chứng chỉ chuyên môn của
nhân viên hàng không;
c) Tiêu chuẩn và chương trình
đào tạo, huấn luyện của các cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ cho nhân viên
hàng không.
2. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với
Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn sức khỏe của nhân viên hàng không và
cơ sở y tế giám định sức khỏe cho nhân viên hàng không.
Mục 2. TỔ
BAY
Điều 71.
Thành phần tổ bay
1. Tổ bay bao gồm những người
được người khai thác tàu bay chỉ định để thực hiện nhiệm vụ trong chuyến bay.
2. Thành phần tổ bay bao gồm tổ
lái, tiếp viên hàng không và các nhân viên hàng không khác theo yêu cầu thực hiện
chuyến bay.
Điều 72. Tổ
lái
1. Thành viên tổ lái là người
thực hiện nhiệm vụ điều khiển tàu bay, bao gồm lái chính, lái phụ và nhân viên
hàng không khác phù hợp với loại tàu bay.
2. Tàu bay chỉ được phép thực
hiện chuyến bay khi có đủ thành phần tổ lái theo quy định của pháp luật quốc
gia đăng ký tàu bay hoặc quốc gia của người khai thác tàu bay.
Điều 73.
Tiếp viên hàng không
1. Tiếp viên hàng không là người
thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn cho hành khách trong chuyến bay, phục vụ
trên tàu bay theo sự phân công của người khai thác tàu bay hoặc người chỉ huy
tàu bay nhưng không được thực hiện nhiệm vụ của thành viên tổ lái.
2. Nhiệm vụ cụ thể của tiếp
viên hàng không đối với từng loại tàu bay do người khai thác tàu bay quy định.
Người khai thác tàu bay phải bố trí đủ số lượng tiếp viên hàng không và phù hợp
với loại tàu bay.
Điều 74.
Người chỉ huy tàu bay
1. Người chỉ huy tàu bay là
thành viên tổ lái được người khai thác tàu bay chỉ định cho một chuyến bay; đối
với hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại thì do chủ sở hữu
tàu bay chỉ định.
2. Người chỉ huy tàu bay có quyền
cao nhất trong tàu bay, chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn hàng không, an ninh
hàng không cho tàu bay, người và tài sản trong tàu bay trong thời gian tàu bay
đang bay.
Tàu bay được coi là đang bay kể
từ thời điểm mà tất cả các cánh cửa ngoài được đóng lại sau khi hoàn thành xếp
tải đến thời điểm mà bất kỳ cửa ngoài nào được mở ra để dỡ tải; trong trường hợp
hạ cánh bắt buộc, tàu bay được coi là đang bay cho đến khi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đảm nhận trách nhiệm đối với tàu bay, người và tài sản trong tàu
bay.
Điều 75.
Quyền của người chỉ huy tàu bay
1. Quyết định và chịu trách nhiệm
về việc cất cánh, hạ cánh, hủy bỏ chuyến bay, quay trở lại nơi cất cánh hoặc hạ
cánh khẩn cấp.
2. Không thực hiện nhiệm vụ
chuyến bay, kế hoạch bay hoặc chỉ dẫn của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu
trong trường hợp cần tránh nguy hiểm tức thời, trực tiếp cho hoạt động hàng
không và phải báo cáo ngay với cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu.
Trong trường hợp vì tránh nguy hiểm
tức thời, trực tiếp mà phải bay chệch đường hàng không thì sau khi hết nguy hiểm,
người chỉ huy tàu bay và cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu phải nhanh chóng áp dụng
mọi biện pháp cần thiết để đưa tàu bay về đường hàng không.
3. Trong thời gian tàu bay đang
bay, được áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối với những người thực hiện một
trong các hành vi sau đây trong tàu bay:
a) Phạm tội;
b) Đe dọa, uy hiếp an toàn hàng
không, an ninh hàng không;
c) Hành hung hoặc đe dọa thành
viên tổ bay, hành khách;
d) Không tuân theo sự hướng dẫn
của người chỉ huy tàu bay hoặc của thành viên tổ bay thay mặt người chỉ huy tàu
bay về việc bảo đảm an toàn cho tàu bay, duy trì trật tự, kỷ luật trong tàu
bay;
đ) Phá hoại thiết bị, tài sản
trong tàu bay;
e) Sử dụng ma
túy;
g) Hút thuốc
trong buồng vệ sinh hoặc ở những nơi không được phép có khả năng uy hiếp an
toàn của tàu bay;
h) Sử dụng thiết
bị điện tử xách tay, điện thoại di động hoặc các thiết bị điện tử khác khi tàu
bay cất cánh, hạ cánh hoặc khi bị cấm vì an toàn chuyến bay;
i) Các hành vi vi
phạm thuần phong, mỹ tục của dân tộc, vi phạm trật tự công cộng khác.
4. Giao những người
thực hiện các hành vi quy định tại khoản 3 Điều này cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khi tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay gần nhất.
5. Quyết định việc
xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hóa hoặc các đồ vật khác từ tàu bay theo quy định
tại Điều 88 của Luật này.
6. Ra mệnh lệnh cần
thiết đối với mọi người trong tàu bay và tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đảm nhận trách nhiệm đối với tàu
bay, người và tài sản trong tàu bay trong trường hợp hạ cánh bắt buộc.
7. Thực hiện các
công việc sau đây trong trường hợp không nhận được chỉ thị hoặc chỉ thị không
rõ ràng của người khai thác tàu bay và phải thông báo ngay cho người khai thác
tàu bay:
a) Thanh toán những
khoản chi phí cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ của chuyến bay, bảo đảm an toàn
cho người và tài sản trong chuyến bay;
b) Thực hiện những
công việc cần thiết để tàu bay tiếp tục chuyến bay;
c) Thuê nhân công
trong thời hạn ngắn theo từng vụ việc cần thiết cho chuyến bay.
Điều 76. Nghĩa vụ của người chỉ huy tàu bay
1. Thi hành chỉ
thị của người khai thác tàu bay.
2. Áp dụng mọi biện
pháp cần thiết để bảo đảm an toàn cho tàu bay, người và tài sản trong tàu bay
khi tàu bay bị lâm nguy, lâm nạn và là người cuối cùng rời khỏi tàu bay.
3. Thông báo cho
cơ sở đang cung cấp dịch vụ không lưu và trợ giúp theo khả năng nhưng không gây
nguy hiểm cho tàu bay, người và tài sản trong tàu bay của mình khi phát hiện
người, phương tiện giao thông hoặc tài sản khác bị nạn ở ngoài tàu bay.
4. Áp dụng mọi biện
pháp cần thiết để đưa tàu bay về đường hàng không trong trường hợp bay chệch đường
hàng không.
Điều 77. Quyền lợi của thành viên tổ bay
1. Quyền lợi của
thành viên tổ bay làm việc trên tàu bay do tổ chức, cá nhân Việt Nam khai thác
được xác định theo hợp đồng lao động và quy định của pháp luật Việt Nam về lao
động.
2. Thành viên tổ
bay được người sử dụng lao động mua bảo hiểm tai nạn khi thực hiện nhiệm vụ.
3. Trong trường hợp
không thể tiếp tục thực hiện nhiệm vụ thì người khai thác tàu bay chịu trách
nhiệm cung cấp mọi chi phí đưa thành viên tổ bay về địa điểm xác định trong hợp
đồng hoặc địa điểm đã tiếp nhận trong trường hợp không có thỏa thuận khác.
4. Khi thành viên
tổ bay ngừng làm việc vì lý do an toàn hàng không, an ninh hàng không theo quyết
định của người chỉ huy tàu bay thì hợp đồng lao động của thành viên tổ bay đó
không bị chấm dứt. Người khai thác tàu bay phải chịu các chi phí hợp lý phát sinh
từ việc này.
5. Hợp đồng lao động
bị chấm dứt tại thời điểm theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng; trường hợp hợp đồng
lao động hết hạn khi thành viên tổ bay đang thực hiện nhiệm vụ thì thời điểm chấm
dứt hợp đồng lao động là thời điểm kết thúc nhiệm vụ.
6. Trong trường hợp
người khai thác tàu bay thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi
thành viên tổ bay đang thực hiện nhiệm vụ thì thời điểm thông báo được xác định
là thời điểm kết thúc nhiệm vụ.
Điều 78. Nghĩa vụ của thành viên tổ bay
1. Tuân thủ mệnh
lệnh của người chỉ huy tàu bay.
2. Không được rời
tàu bay khi chưa có lệnh của người chỉ huy tàu bay.
Chương V
HOẠT ĐỘNG BAY
Mục 1. QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG BAY
Điều 79. Tổ
chức, sử dụng vùng trời
1. Việc tổ chức, sử dụng vùng
trời phải bảo đảm các yêu cầu về quốc phòng, an ninh, an toàn cho tàu bay, hợp
lý, hiệu quả và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động hàng không dân dụng.
2.21
Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quyết định việc thiết
lập và khai thác vùng trời sân bay, khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không
chung; trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thiết lập và khai thác đường
hàng không.
Vùng trời sân bay là khu vực
trên không có giới hạn ngang và giới hạn cao phù hợp với đặc điểm của từng sân
bay; phục vụ cho tàu bay cất cánh, hạ cánh, bay chờ trên sân bay.
Khu vực bay phục vụ hoạt động
hàng không chung là khu vực trên không có giới hạn ngang và giới hạn cao, được
xác định cho từng loại hình khai thác; có quy tắc, phương thức bay và các yêu cầu
về cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.
Đường hàng không là khu vực
trên không có giới hạn xác định về độ cao, chiều rộng và được kiểm soát.
3.22
Bộ Giao thông vận tải quản lý việc tổ chức khai thác đường hàng không, vùng trời
sân bay dân dụng, khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung trong vùng trời
Việt Nam và vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý. Việc tổ chức khai thác vùng
trời sân bay dùng chung dân dụng và quân sự, khu vực bay phục vụ hoạt động hàng
không chung phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Quốc phòng.
4. Quy định tại khoản 1 Điều
này cũng được áp dụng đối với tàu bay công vụ.
Điều 80.
Quản lý hoạt động bay tại cảng hàng không, sân bay
1. Tàu bay được cất cánh, hạ
cánh tại các cảng hàng không, sân bay được mở hợp pháp, trừ trường hợp phải hạ
cánh bắt buộc.
2.23
Tàu bay Việt Nam, tàu bay nước ngoài thực hiện chuyến bay quốc tế chỉ được phép
cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không quốc tế; trường hợp tàu bay cất cánh, hạ
cánh tại cảng hàng không, sân bay nội địa hoặc chuyến bay quốc tế thực hiện vận
chuyển nội địa bằng tàu bay Việt Nam phải được Bộ Giao thông vận tải cho phép
sau khi thống nhất với Bộ Quốc phòng.
Chuyến bay quốc tế quy định tại
Luật này là chuyến bay được thực hiện trên lãnh thổ của hơn một quốc gia.
Điều 81. Cấp
phép bay
1. Phép bay là văn bản hoặc hiệu
lệnh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, xác định điều kiện và giới hạn được
phép hoạt động của tàu bay.
2.24
Tàu bay hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam phải được cơ quan sau đây của Việt
Nam cấp phép bay:
a) Bộ Ngoại giao cấp phép bay
cho chuyến bay chuyên cơ nước ngoài chở khách mời của Đảng, Nhà nước và chuyến
bay làm nhiệm vụ hộ tống hoặc tiền trạm cho chuyến bay chuyên cơ đó thực hiện
hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam.
Chuyến bay chuyên cơ là chuyến
bay được sử dụng hoàn toàn riêng biệt hoặc kết hợp vận chuyển thương mại và được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc thông báo theo quy định phục vụ
chuyến bay chuyên cơ;
b) Bộ Quốc phòng cấp phép bay
cho chuyến bay của tàu bay quân sự của Việt Nam, nước ngoài thực hiện hoạt động
bay dân dụng tại Việt Nam; chuyến bay của tàu bay không người lái, phương tiện
bay siêu nhẹ; chuyến bay thực hiện ngoài đường hàng không;
c) Bộ Giao thông vận tải cấp
phép bay cho chuyến bay thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam, bao gồm
chuyến bay của tàu bay Việt Nam và nước ngoài nhằm mục đích dân dụng không thuộc
phạm vi quy định tại điểm a và điểm b khoản này; chuyến bay chuyên cơ của Việt
Nam, chuyến bay hộ tống hoặc tiền trạm cho chuyến bay chuyên cơ đó; chuyến bay
chuyên cơ của nước ngoài không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này và
chuyến bay hộ tống hoặc tiền trạm cho chuyến bay chuyên cơ đó; chuyến bay của
tàu bay công vụ Việt Nam và nước ngoài không thuộc phạm vi quy định tại điểm a
và điểm b khoản này.
Điều 82. Điều
kiện cấp phép bay
1. Việc cấp phép bay cho các
chuyến bay phải đáp ứng các yêu cầu về quốc phòng, an ninh, an toàn hàng không;
trật tự và lợi ích công cộng; phù hợp với khả năng đáp ứng của hệ thống bảo đảm
hoạt động bay, các cảng hàng không, sân bay.
2. Việc cấp phép bay cho các
chuyến bay vận chuyển hàng không thương mại thường lệ phải đáp ứng các yêu cầu quy
định tại khoản 1 Điều này và căn cứ vào quyền vận chuyển hàng không được cấp.
Điều 83.
Chuẩn bị chuyến bay, thực hiện chuyến bay và sau chuyến bay
1. Người chỉ huy tàu bay, tổ chức
và cá nhân có liên quan đến việc chuẩn bị chuyến bay phải tuân thủ nghiêm ngặt
quy định về chuẩn bị chuyến bay, thực hiện chuyến bay và sau chuyến bay.
2. Tàu bay chỉ được phép cất
cánh từ cảng hàng không, sân bay khi có lệnh của cơ sở cung cấp dịch vụ không
lưu.
3. Quy định tại khoản 2 Điều
này cũng được áp dụng đối với tàu bay công vụ.
Điều 84.
Yêu cầu đối với tàu bay và tổ bay khi hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam
1. Khi hoạt động trong lãnh thổ
Việt Nam, tàu bay phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Bay theo đúng hành trình, đường
hàng không, khu vực bay, điểm vào, điểm ra được phép;
b) Duy trì liên lạc liên tục với
các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu; tuân thủ sự điều hành, kiểm soát và hướng
dẫn của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu;
c) Hạ cánh, cất cánh tại các cảng
hàng không, sân bay được chỉ định trong phép bay, trừ trường hợp hạ cánh bắt buộc,
hạ cánh khẩn cấp;
d) Tuân theo phương thức bay,
Quy chế không lưu hàng không dân dụng.
2. Người chỉ huy tàu bay phải
báo cáo kịp thời với cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu trong các trường hợp sau
đây:
a) Tàu bay không thể bay đúng
hành trình, đúng đường hàng không, khu vực bay, điểm vào, điểm ra hoặc không thể
hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay được chỉ định trong phép bay vì lý do
khách quan;
b) Xuất hiện các tình huống phải
hạ cánh khẩn cấp và các tình huống cấp thiết khác.
3. Cơ sở cung cấp dịch vụ không
lưu, đơn vị quản lý vùng trời của Bộ Quốc phòng phải kịp thời thông báo cho
nhau biết và phối hợp thực hiện các biện pháp ưu tiên giúp đỡ, hướng dẫn cần
thiết trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này;
b) Khi tàu bay mất liên lạc hoặc
tổ lái mất khả năng kiểm soát tàu bay.
Điều 85.
Khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay
1. Khu vực cấm bay là khu vực
trên không có kích thước xác định mà tàu bay không được bay vào, trừ trường hợp
tàu bay công vụ Việt Nam đang thực hiện công vụ.
Khu vực hạn chế bay là khu vực
trên không có kích thước xác định mà tàu bay chỉ được phép hoạt động tại khu vực
đó khi đáp ứng các điều kiện cụ thể.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định
thiết lập khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay trong lãnh thổ Việt Nam nhằm mục
đích bảo đảm quốc phòng, an ninh, an toàn xã hội.
Trong trường hợp đặc biệt vì lý
do quốc phòng, an ninh, Bộ Quốc phòng quyết định hạn chế bay tạm thời hoặc cấm
bay tạm thời tại một hoặc một số khu vực trong lãnh thổ Việt Nam; quyết định
này có hiệu lực ngay.
3. Bộ Quốc phòng quy định việc
quản lý khu vực cấm bay và khu vực hạn chế bay.
Điều 86.
Khu vực nguy hiểm
1. Khu vực nguy hiểm là khu vực
trên không có kích thước xác định mà tại đó hoạt động bay có thể bị nguy hiểm
vào thời gian xác định.
2. Khu vực nguy hiểm và chế độ
bay trong khu vực nguy hiểm do Bộ Quốc phòng xác định và thông báo cho Bộ Giao
thông vận tải.
Điều 87.
Bay trên khu vực đông dân
1. Khi bay trên khu vực đông
dân, tàu bay phải bay ở độ cao được quy định trong Quy chế không lưu hàng không
dân dụng.
2. Tàu bay không được bay thao
diễn, luyện tập trên khu vực đông dân, trừ trường hợp được phép của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Điều 88. Xả
nhiên liệu, thả hành lý, hàng hóa hoặc các đồ vật khác từ tàu bay
Tàu bay đang bay không được xả
nhiên liệu, thả hành lý, hàng hóa hoặc các đồ vật khác từ tàu bay xuống. Trường
hợp vì lý do an toàn của chuyến bay hoặc để thực hiện nhiệm vụ cứu nguy trong tình
thế khẩn nguy hoặc các nhiệm vụ bay khác vì lợi ích công cộng, tàu bay được xả
nhiên liệu, thả hành lý, hàng hóa và các đồ vật khác từ tàu bay xuống khu vực
do Bộ Giao thông vận tải quy định sau khi thống nhất với Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
Điều 89. Công
bố thông tin hàng không
Bộ Giao thông vận tải công bố
công khai các đường hàng không, khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay, khu vực
nguy hiểm, khu vực cung cấp dịch vụ không lưu, khu vực xả nhiên liệu, thả hành
lý, hàng hóa hoặc các đồ vật khác từ tàu bay xuống.
Điều 90.
Cưỡng chế tàu bay vi phạm
Tàu bay vi phạm khu vực cấm
bay, khu vực hạn chế bay hoặc vi phạm các quy định của Quy chế không lưu hàng
không dân dụng, quy định về quản lý hoạt động bay dân dụng, về quản lý, sử dụng
vùng trời và không chấp hành lệnh của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu thì có
thể bị áp dụng biện pháp bay chặn, bắt buộc tàu bay hạ cánh tại cảng hàng
không, sân bay, các biện pháp cưỡng chế khác đối với tàu bay. Quy định này cũng
được áp dụng đối với tàu bay công vụ.
Điều 91. Phối
hợp quản lý hoạt động bay dân dụng và quân sự
1. Nguyên tắc phối hợp quản lý
hoạt động bay dân dụng và quân sự bao gồm:
a) Bảo đảm yêu cầu về quốc
phòng, an ninh, an toàn và hiệu quả của hoạt động hàng không dân dụng;
b) Tuân theo quy định của Luật
này khi hoạt động bay trong đường hàng không, vùng trời sân bay dân dụng, khu vực
bay phục vụ hoạt động hàng không chung trong vùng trời Việt Nam và vùng thông
báo bay do Việt Nam quản lý;
c) Thực hiện hoạt động nghiệp vụ
và giải quyết các vấn đề phát sinh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2. Nội dung phối hợp trong quản
lý hoạt động bay bao gồm:
a) Tổ chức vùng trời, thiết lập
đường hàng không và xây dựng phương thức bay;
b) Sử dụng vùng trời; quản lý
hoạt động bay dân dụng ngoài đường hàng không và vùng trời sân bay;
c) Cấp phép bay, lập kế hoạch
bay và thông báo tin tức về hoạt động bay;
d) Sử dụng các dịch vụ bảo đảm
hoạt động bay;
đ) Tìm kiếm, cứu nạn;
e) Quản lý hoạt động bay đặc biệt,
bao gồm bay để chụp ảnh, thăm dò địa chất, quay phim từ trên không, thao diễn,
luyện tập, thử nghiệm, sử dụng phương tiện liên lạc vô tuyến điện ngoài thiết bị
của tàu bay và bay vào khu vực hạn chế bay.
Điều 92.
Quản lý chướng ngại vật
1. Quản lý chướng ngại vật là
việc thống kê, đánh dấu, công bố, quản lý, cấp phép sử dụng khoảng không và xử
lý các chướng ngại vật tự nhiên, nhân tạo có thể ảnh hưởng đến an toàn của hoạt
động bay.
2.25
Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định và quản lý bề
mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không, độ cao công trình liên quan đến bề mặt
giới hạn chướng ngại vật hàng không.
Bộ Giao thông vận tải chủ trì,
phối hợp với Bộ Quốc phòng công bố công khai các bề mặt giới hạn chướng ngại vật
hàng không, độ cao công trình liên quan đến bề mặt giới hạn chướng ngại vật
hàng không trong khu vực sân bay có hoạt động hàng không dân dụng; khu vực giới
hạn bảo đảm hoạt động bình thường của các đài, trạm vô tuyến điện hàng không;
giới hạn chướng ngại vật của khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay; thống
kê, đánh dấu và công bố danh mục chướng ngại vật tự nhiên, nhân tạo có thể ảnh
hưởng đến an toàn của hoạt động bay.
3. Tổ chức, cá nhân xây dựng,
quản lý, sử dụng nhà cao tầng, trang bị, thiết bị kỹ thuật, đường dây tải điện,
thiết bị kỹ thuật vô tuyến điện và các công trình khác có ảnh hưởng đến an toàn
của hoạt động bay phải gắn các dấu hiệu, thiết bị nhận biết theo quy định của Luật
này và chịu chi phí.
4. Không được xây dựng trường bắn
làm mất an toàn hàng không và bố trí hướng bắn của trường bắn cắt đường hàng
không.
5.26
Khi cấp phép xây dựng công trình tại các khu vực quy định tại khoản 2 Điều này,
cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng phải tuân thủ quy định về độ cao công
trình liên quan đến bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không.
Điều 93.
Quản lý tần số
1. Việc quản lý các dải tần số
sử dụng cho đài, trạm vô tuyến điện và hệ thống thông tin, dẫn đường, giám sát
hàng không được thực hiện theo quy định của pháp luật về viễn thông.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng
đài, trạm thông tin liên lạc hoặc thiết bị khác không được gây cản trở, làm ảnh
hưởng đến hoạt động bình thường của đài, trạm vô tuyến điện hàng không; phải chấm
dứt việc sử dụng và nhanh chóng di dời đài, trạm thông tin liên lạc hoặc thiết
bị gây cản trở, làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đài, trạm vô tuyến
điện hàng không.
Điều 94.
Quy định chi tiết về quản lý hoạt động bay
1.27
Chính phủ quy định chi tiết về tổ chức, sử dụng vùng trời; quản lý hoạt động
bay tại cảng hàng không, sân bay; cấp phép bay; phối hợp quản lý hoạt động bay
dân dụng và quân sự; quản lý hoạt động bay đặc biệt; quản lý chướng ngại vật
hàng không.
2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối
hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định thể thức bay chặn, bắt buộc tàu bay hạ
cánh tại cảng hàng không, sân bay, các biện pháp cưỡng chế khác đối với tàu
bay.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông28 chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy
định việc quản lý, sử dụng tần số thuộc nghiệp vụ hàng không.
Mục 2. BẢO
ĐẢM HOẠT ĐỘNG BAY29
Điều 95. Bảo
đảm hoạt động bay30
1. Bảo đảm hoạt động bay gồm:
a) Tổ chức và quản lý bảo đảm
hoạt động bay;
b) Cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt
động bay.
2. Tổ chức và quản lý bảo đảm
hoạt động bay là việc thiết lập và vận hành hệ thống bảo đảm hoạt động bay, bao
gồm việc quy hoạch vùng thông báo bay; quy hoạch, quản lý việc đầu tư xây dựng,
bảo trì, sửa chữa, duy trì đủ điều kiện khai thác cơ sở hạ tầng, tổ chức khai
thác hệ thống bảo đảm hoạt động bay; tiêu chuẩn hóa, đánh giá, giám sát bảo đảm
chất lượng cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay; hiệp đồng điều hành bay và
thông báo tin tức hàng không.
Bộ Giao thông vận tải tổ chức
và quản lý bảo đảm hoạt động bay.
3. Dịch vụ bảo đảm hoạt động
bay là dịch vụ cần thiết để bảo đảm an toàn, điều hòa, liên tục và hiệu quả cho
hoạt động bay, bao gồm dịch vụ không lưu; dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám
sát; dịch vụ khí tượng; dịch vụ thông báo tin tức hàng không; dịch vụ tìm kiếm,
cứu nạn. Dịch vụ bảo đảm hoạt động bay là dịch vụ công ích.
4. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
bảo đảm hoạt động bay phải có các cơ sở cung cấp dịch vụ và hệ thống kỹ thuật,
thiết bị được Bộ Giao thông vận tải cấp giấy phép khai thác. Doanh nghiệp đề
nghị cấp giấy phép khai thác phải nộp lệ phí.
5. Tổ chức, cá nhân thực hiện
hoạt động bay trong vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý được cung cấp dịch vụ
bảo đảm hoạt động bay.
Điều 96. Dịch
vụ không lưu
1. Dịch vụ không lưu bao gồm dịch
vụ điều hành bay, dịch vụ thông báo bay, dịch vụ tư vấn không lưu và dịch vụ
báo động.
2. Tàu bay hoạt động trong một
vùng trời xác định phải được điều hành bởi một cơ sở cung cấp dịch vụ không
lưu.
3. Cơ sở cung cấp dịch vụ không
lưu có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan để quản lý, điều hành
hoạt động bay dân dụng.
Điều 97.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu
1. Dịch vụ không lưu do doanh
nghiệp nhà nước cung cấp.
Việc thành lập, hoạt động của
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu được thực hiện theo quy định của Luật
này và pháp luật về doanh nghiệp. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định
thành lập doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
không lưu được thành lập khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch, chiến
lược phát triển ngành hàng không dân dụng;
b) Có phương án về tổ chức bộ
máy phù hợp;
c) Có phương án về kết cấu hạ tầng
và hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị phù hợp;
d) Có phương án về đội ngũ nhân
viên được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp để vận hành khai thác hệ thống kỹ
thuật, trang bị, thiết bị và tài liệu hướng dẫn khai thác.
Điều 98.
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu
1. Cung cấp đầy đủ và liên tục dịch
vụ không lưu.
2. Cung cấp các dịch vụ bảo đảm
hoạt động bay khác theo nhiệm vụ được Bộ Giao thông vận tải giao.
3. Duy trì liên lạc và phối hợp
chặt chẽ với các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu của quốc gia lân cận để cung
cấp dịch vụ điều hành bay, bảo đảm an toàn, điều hòa, liên tục và hiệu quả cho
hoạt động của tàu bay trên các đường hàng không và vùng thông báo bay do Việt
Nam quản lý.
4. Tuân thủ quy định về quản
lý, sử dụng và bảo vệ vùng trời, Quy chế không lưu hàng không dân dụng và các
tài liệu hướng dẫn bảo đảm hoạt động bay.
5. Phối hợp chặt chẽ với các
đơn vị quản lý vùng trời, quản lý bay thuộc Bộ Quốc phòng để bảo đảm an toàn
cho hoạt động bay dân dụng.
6. Tham gia, phối hợp với cơ
quan, đơn vị có liên quan trong việc xử lý các tình huống khẩn nguy, can thiệp
bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng và tác chiến phòng không.
7. Các quyền và nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 99.
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ thông tin, dẫn đường,
giám sát, dịch vụ khí tượng, dịch vụ thông báo tin tức hàng không, dịch vụ tìm
kiếm, cứu nạn
1. Cung cấp các dịch vụ thông
tin, dẫn đường, giám sát, dịch vụ khí tượng, dịch vụ thông báo tin tức hàng
không, dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn được Bộ Giao thông vận tải giao hoặc theo hợp
đồng.
2. Các quyền và nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 100.
Quy định chi tiết về bảo đảm hoạt động bay
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định chi tiết về việc tổ chức và quản lý bảo đảm hoạt động bay; điều kiện,
thủ tục cấp giấy phép khai thác cho các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động
bay, hệ thống kỹ thuật và thiết bị bảo đảm hoạt động bay.
Mục 3. TÌM
KIẾM, CỨU NẠN
Điều 101.
Thông báo tình trạng lâm nguy, lâm nạn
1. Tàu bay bị coi là lâm nguy
khi tàu bay hoặc những người trong tàu bay bị nguy hiểm mà các thành viên tổ
bay không thể khắc phục được hoặc tàu bay bị mất liên lạc và chưa xác định được
vị trí tàu bay.
Tàu bay bị coi là lâm nạn nếu
tàu bay bị hỏng nghiêm trọng khi lăn, cất cánh, đang bay, hạ cánh hoặc bị phá hủy
hoàn toàn và tàu bay hạ cánh bắt buộc ngoài sân bay.
2. Tàu bay trong tình trạng lâm
nguy, lâm nạn phải phát tín hiệu và thông báo cho cơ sở cung cấp dịch vụ không
lưu để yêu cầu trợ giúp; trường hợp lâm nguy, lâm nạn trên biển còn phải phát
tín hiệu cho các tàu biển và các trung tâm tìm kiếm, cứu nạn hàng hải.
3. Cơ sở cung cấp dịch vụ không
lưu phải thông báo ngay cho các cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn khi nhận
được tín hiệu, thông báo hoặc tin tức về tàu bay đang trong tình trạng lâm
nguy, lâm nạn.
4. Quy định tại khoản 3 Điều
này cũng được áp dụng đối với tàu bay công vụ.
Điều 102.
Phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn
1. Cơ sở cung cấp dịch vụ không
lưu có trách nhiệm phối hợp với cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn áp dụng
mọi biện pháp cần thiết và kịp thời để trợ giúp tàu bay, hành khách, tổ bay và
tài sản khi tàu bay lâm nguy, lâm nạn.
2.31
Trong trường hợp tàu bay lâm nguy, lâm nạn tại cảng hàng không, sân bay và khu
vực lân cận cảng hàng không, sân bay, Cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
chuyên ngành hàng không dân dụng phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp tiến hành
tìm kiếm, cứu nạn người, tàu bay và tài sản.
3.32
Trong trường hợp tàu bay lâm nguy, lâm nạn ngoài khu vực quy định tại khoản 2 Điều
này, Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải,
bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức khác tiến
hành tìm kiếm, cứu nạn người, tàu bay và tài sản.
4. Việc tìm kiếm, cứu nạn tàu
bay mang quốc tịch Việt Nam bị lâm nguy, lâm nạn ở lãnh thổ nước ngoài được tiến
hành theo quy định của pháp luật quốc gia nơi tàu bay bị lâm nguy, lâm nạn.
5. Việc phối hợp trợ giúp, tham
gia tìm kiếm, cứu nạn giữa Việt Nam với các quốc gia lân cận được thực hiện
theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
6. Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm tham gia tìm kiếm, cứu nạn hàng không dân dụng; bảo quản tàu bay và
tài sản trong tàu bay khi tàu bay lâm nạn ở địa phương ngoài khu vực cảng hàng
không, sân bay.
7. Các doanh nghiệp vận chuyển
hàng không có trách nhiệm tham gia vào hoạt động tìm kiếm, cứu nạn hàng không
theo yêu cầu của cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn.
Điều 103.
Trách nhiệm tìm kiếm, cứu nạn
1. Cơ sở cung cấp dịch vụ không
lưu, cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn phải tiến hành ngay việc tìm kiếm
tàu bay bị lâm nguy, lâm nạn.
2. Trường hợp đã áp dụng tất cả
các biện pháp để tìm kiếm tàu bay bị lâm nạn, hành khách và tổ bay của tàu bay
bị lâm nạn mà không có kết quả thì Bộ Giao thông vận tải quyết định chấm dứt hoạt
động tìm kiếm tàu bay đó.
3. Tàu bay bị coi là mất tích từ
ngày có quyết định chấm dứt hoạt động tìm kiếm.
4. Người khai thác tàu bay có
trách nhiệm di dời tàu bay ra khỏi nơi bị nạn theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và chịu mọi chi phí có liên quan.
Mục 4. ĐIỀU
TRA SỰ CỐ, TAI NẠN TÀU BAY
Điều 104.
Sự cố, tai nạn tàu bay
1. Sự cố tàu bay là vụ việc
liên quan đến việc khai thác tàu bay làm ảnh hưởng hoặc có khả năng làm ảnh hưởng
đến an toàn khai thác bay nhưng chưa phải là tai nạn tàu bay.
2. Tai nạn tàu bay là vụ việc
liên quan đến việc khai thác tàu bay trong khoảng thời gian từ khi bất kỳ người
nào lên tàu bay để thực hiện chuyến bay đến khi người cuối cùng rời khỏi tàu
bay mà xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Có người chết hoặc bị thương
nặng do đang ở trong tàu bay hoặc do bị tác động trực tiếp của bất kỳ bộ phận
nào của tàu bay, kể cả những bộ phận bị văng ra từ tàu bay hoặc do bị tác động
trực tiếp của khí phát thải từ động cơ tàu bay, trừ trường hợp thương tổn xuất
phát từ nguyên nhân tự nhiên hoặc do tự gây ra hoặc do người khác gây ra và
thương tổn của hành khách không có vé trốn ở bên ngoài khu vực dành cho hành
khách hoặc tổ bay;
b) Tàu bay hoặc kết cấu của tàu
bay bị tổn hại làm ảnh hưởng xấu đến độ bền của kết cấu, tính năng bay của tàu
bay dẫn đến phải sửa chữa lớn hoặc thay thế bộ phận bị hỏng, trừ những hỏng hóc
hoặc sự cố của động cơ tàu bay chỉ ảnh hưởng đến động cơ tàu bay, vỏ bọc hoặc
thiết bị của động cơ tàu bay hoặc hỏng hóc chỉ ảnh hưởng đến cánh quạt tàu bay,
đầu cánh tàu bay, ăng ten, lốp, phanh, bộ phận tạo hình khí động học của tàu
bay hoặc chỉ là vết lõm, lỗ thủng nhỏ ở vỏ tàu bay;
c) Tàu bay bị mất tích hoặc
hoàn toàn không thể tiếp cận được.
Điều 105.
Mục đích và thủ tục điều tra sự cố, tai nạn tàu bay
1. Sự cố, tai nạn tàu bay xảy
ra trong lãnh thổ Việt Nam phải được tiến hành điều tra. Sự cố, tai nạn của tàu
bay mang quốc tịch Việt Nam hoặc tàu bay của người khai thác tàu bay là tổ chức,
cá nhân Việt Nam xảy ra ở ngoài lãnh thổ Việt Nam được tiến hành điều tra phù hợp
với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Việc điều tra sự cố, tai nạn
tàu bay nhằm xác định nguyên nhân sự cố, tai nạn tàu bay và áp dụng các biện
pháp phòng ngừa sự cố, tai nạn trong tương lai.
3. Chính phủ quy định thủ tục điều
tra sự cố, tai nạn tàu bay.
Điều 106.
Trách nhiệm điều tra sự cố, tai nạn tàu bay
1. Khi xảy ra sự cố tàu bay
trong lãnh thổ Việt Nam hoặc vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý thì tùy
theo tính chất của vụ việc, Bộ Giao thông vận tải thực hiện trách nhiệm báo cáo
theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
2. Khi xảy ra tai nạn tàu bay
trong lãnh thổ Việt Nam hoặc vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý, Bộ Giao
thông vận tải có trách nhiệm báo cáo cho Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế và
thông báo cho quốc gia đăng ký tàu bay, quốc gia của người khai thác tàu bay,
quốc gia sản xuất tàu bay, quốc gia thiết kế tàu bay và các quốc gia có liên
quan khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
3. Thẩm quyền tổ chức điều tra
sự cố, tai nạn tàu bay được quy định như sau:
a) Bộ Giao thông vận tải tổ chức
điều tra sự cố, tai nạn tàu bay quy định tại khoản 1 và điểm b khoản
2 Điều 104 của Luật này; phối hợp với cơ quan quản lý tàu bay công vụ điều
tra tai nạn liên quan đến tàu bay công vụ;
b) Ủy ban điều tra tai nạn tàu
bay do Thủ tướng Chính phủ thành lập tổ chức điều tra tai nạn tàu bay quy định
tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều 104 của Luật này.
4. Khi xảy ra tai nạn tàu bay,
cơ quan điều tra tai nạn có các trách nhiệm sau đây:
a) Điều tra nhằm làm rõ sự kiện,
điều kiện, hoàn cảnh, nguyên nhân và mức độ thiệt hại của vụ tai nạn;
b) Áp dụng các biện pháp nhằm hạn
chế thiệt hại có thể xảy ra;
c) Công bố kịp thời thông tin,
tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn tàu bay;
d) Phối hợp với các cơ quan, tổ
chức có liên quan và chính quyền địa phương trong việc điều tra tai nạn tàu bay
và hướng dẫn phòng ngừa tai nạn tàu bay trong tương lai.
5. Thủ tướng Chính phủ quyết định
việc chấp nhận đại diện của quốc gia đăng ký quốc tịch tàu bay, quốc gia của
người khai thác tàu bay tham gia quá trình điều tra tai nạn tàu bay nước ngoài
bị tai nạn trong lãnh thổ Việt Nam với tư cách là quan sát viên.
Điều 107.
Quyền của cơ quan điều tra sự cố, tai nạn tàu bay
1. Khi tiến hành điều tra, cơ quan
điều tra sự cố, tai nạn tàu bay có các quyền sau đây:
a) Lên tàu bay để làm rõ các
tình tiết của sự cố, tai nạn;
b) Kiểm tra, khám nghiệm tàu
bay, trang bị, thiết bị, tài sản trong tàu bay bị sự cố, tai nạn và tàu bay,
tài sản có liên quan;
c) Ủy quyền cho cơ quan, tổ chức
có đủ khả năng tiến hành nghiên cứu và thực hiện các công việc liên quan đến việc
điều tra sự cố, tai nạn tàu bay;
d) Trưng dụng người có đủ năng
lực và trình độ để xác minh các vấn đề có liên quan đến sự cố, tai nạn tàu bay;
đ) Nghiên cứu các vấn đề về tàu
bay bị sự cố, tai nạn; công tác đào tạo, huấn luyện nhân viên hàng không; việc
bảo đảm và thực hiện chuyến bay; tâm lý và thể trạng của thành viên tổ bay và
nhân viên hàng không có liên quan;
e) Yêu cầu cung cấp, nhận và
nghiên cứu thông tin, tài liệu từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến sự
cố, tai nạn tàu bay.
2. Trong trường hợp tai nạn gây
chết người thì cơ quan điều tra tai nạn tàu bay có quyền quyết định việc giữ tử
thi để phục vụ cho việc điều tra.
Điều 108.
Trách nhiệm thông báo và bảo vệ chứng cứ
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm thông báo kịp thời tin tức về sự cố, tai nạn tàu bay cho chính quyền
địa phương, cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn hoặc cơ quan, đơn vị trong
ngành hàng không nơi gần nhất và giúp đỡ tìm kiếm, cứu nạn người, tài sản và bảo
vệ tàu bay bị lâm nạn.
Ủy ban nhân dân địa phương được
báo tin về sự cố, tai nạn tàu bay có trách nhiệm thông báo ngay cho Bộ Giao
thông vận tải.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan có trách nhiệm bảo vệ tàu bay bị sự cố, tai nạn, trang bị, thiết bị,
tài sản trong tàu bay bị sự cố, tai nạn để phục vụ công tác điều tra và giao nộp
chứng cứ cho cơ quan điều tra sự cố, tai nạn tàu bay hoặc Ủy ban nhân dân địa
phương nơi gần nhất.
3. Người nào cố ý che giấu,
không thông báo về sự cố, tai nạn tàu bay, làm sai lệch thông tin, làm hư hỏng
hoặc phá hủy các thiết bị kiểm tra và các bằng chứng khác liên quan đến sự cố,
tai nạn tàu bay thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử phạt hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Quy định tại các khoản 1, 2
và 3 Điều này cũng được áp dụng đối với tàu bay công vụ.
Chương VI
VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG
Mục 1.
DOANH NGHIỆP VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG
Điều 109.
Kinh doanh vận chuyển hàng không
1. Vận chuyển hàng không là việc
vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi33
bằng đường hàng không. Vận chuyển hàng không bao gồm vận chuyển hàng không thường
lệ và vận chuyển hàng không không thường lệ.
Vận chuyển hàng không thường lệ
là việc vận chuyển bằng đường hàng không bao gồm các chuyến bay được thực hiện
đều đặn, theo lịch bay được công bố và được mở công khai cho công chúng sử dụng.
Vận chuyển hàng không không thường
lệ là việc vận chuyển bằng đường hàng không không có đủ các yếu tố của vận chuyển
hàng không thường lệ.
2. Kinh doanh vận chuyển hàng
không là ngành kinh doanh có điều kiện và do doanh nghiệp vận chuyển hàng không
(sau đây gọi là hãng hàng không) thực hiện.
Điều 110.
Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy
phép kinh doanh vận chuyển hàng không khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh mà ngành kinh doanh chính là vận chuyển hàng không;
b) Có phương án bảo đảm có tàu
bay khai thác;
c) Có tổ chức bộ máy, có nhân
viên được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp bảo đảm khai thác tàu bay, kinh
doanh vận chuyển hàng không;
d) Đáp ứng điều kiện về vốn
theo quy định của Chính phủ;
đ) Có phương án kinh doanh và chiến
lược phát triển sản phẩm vận chuyển hàng không phù hợp với nhu cầu của thị trường
và quy hoạch, định hướng phát triển ngành hàng không;
e) Có trụ sở chính và địa điểm
kinh doanh chính tại Việt Nam.
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài được cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không khi có đủ các điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều này và các điều kiện sau đây:
a) Bên nước ngoài góp vốn với tỷ
lệ theo quy định của Chính phủ;
b) Người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp là công dân Việt Nam và không quá một phần ba tổng số thành
viên trong bộ máy điều hành là người nước ngoài.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không sau khi được Thủ tướng Chính
phủ cho phép.
4. Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy
phép kinh doanh vận chuyển hàng không phải nộp lệ phí.
4a.34
Doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không có nghĩa vụ
sau đây:
a) Công bố nội dung Giấy phép
kinh doanh vận chuyển hàng không;
b) Hoạt động đúng mục đích, nội
dung, điều kiện ghi trong Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không;
c) Duy trì điều kiện được cấp
Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không, Giấy chứng nhận người khai thác tàu
bay theo quy định;
d) Duy trì chất lượng của dịch
vụ vận chuyển hàng không theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
đ) Tuân thủ quy định của pháp
luật về hàng không dân dụng và pháp luật khác có liên quan.
5. Chính phủ quy định cụ thể điều
kiện, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không.
Điều 111.
Điều lệ vận chuyển
1. Điều lệ vận chuyển là bộ phận
cấu thành của hợp đồng vận chuyển hàng không, quy định các điều kiện của người
vận chuyển đối với việc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi35 bằng đường hàng không.
2. Điều lệ vận chuyển không được
trái với quy định của Luật này và quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Hãng hàng không có trách nhiệm
ban hành Điều lệ vận chuyển và đăng ký với Bộ Giao thông vận tải.
Mục 2.
KHAI THÁC VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG
Điều 112.
Quyền vận chuyển hàng không
1. Quyền vận chuyển hàng không
là quyền khai thác thương mại vận chuyển hàng không với các điều kiện về hãng
hàng không, đường bay, tàu bay khai thác, chuyến bay và đối tượng vận chuyển.
2.36
Hãng hàng không kinh doanh vận chuyển hàng không trong phạm vi quyền vận chuyển
hàng không do Bộ Giao thông vận tải cấp; không được mua, bán quyền vận chuyển
hàng không, thực hiện các hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm hoặc cạnh tranh
không lành mạnh; không được sử dụng thương hiệu, bao gồm tên thương mại và nhãn
hiệu gây nhầm lẫn với hãng hàng không khác; không được nhượng hoặc nhận quyền
kinh doanh vận chuyển hàng không.
3. Hãng hàng không thực hiện
các hoạt động xúc tiến thương mại và kinh doanh vận chuyển hàng không sau khi
được Bộ Giao thông vận tải cấp quyền vận chuyển hàng không.
Điều 113.
Thủ tục cấp quyền vận chuyển hàng không
1. Hãng hàng không Việt Nam đề nghị
cấp quyền vận chuyển hàng không thường lệ phải gửi hồ sơ đến Bộ Giao thông vận
tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp quyền vận
chuyển hàng không;
b) Giấy chứng nhận người khai
thác tàu bay;
c) Báo cáo về đường bay và kế
hoạch khai thác dự kiến;
d) Tài liệu xác nhận tư cách
pháp nhân và Điều lệ hoạt động của hãng.
2. Hãng hàng không nước ngoài đề
nghị cấp quyền vận chuyển hàng không thường lệ phải gửi hồ sơ đến Bộ Giao thông
vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Văn bản của quốc gia của
hãng hàng không nước ngoài chỉ định hoặc xác nhận chỉ định hãng hàng không đó
được quyền khai thác vận chuyển hàng không theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Bộ Giao thông vận tải có trách
nhiệm xem xét, cấp hoặc không cấp quyền vận chuyển hàng không thường lệ trong
thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
4. Hãng hàng không bị thu hồi
quyền vận chuyển hàng không thường lệ trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy
định của pháp luật về bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không và khai
thác vận chuyển hàng không;
b) Không bắt đầu khai thác quyền
vận chuyển hàng không trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày được cấp;
c) Ngừng khai thác quyền vận
chuyển hàng không mười hai tháng liên tục;
d) Theo quy định của điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
5. Quyền vận chuyển hàng không
không thường lệ được cấp cùng với việc cấp phép bay.
6. Hãng hàng không Việt Nam phải
cung cấp bản sao hợp đồng hợp tác liên quan trực tiếp đến quyền vận chuyển hàng
không và các tài liệu có liên quan đến Bộ Giao thông vận tải để xem xét phê duyệt.
Thời hạn xem xét phê duyệt hợp đồng là bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
các tài liệu này.
Điều 114.
Quyền vận chuyển hàng không quốc tế
1. Vận chuyển hàng không quốc tế
là việc vận chuyển bằng đường hàng không qua lãnh thổ của hơn một quốc gia.
Việc trao đổi quyền vận chuyển
hàng không giữa Việt Nam và các quốc gia khác phải bảo đảm sự công bằng, bình đẳng
về cơ hội khai thác, về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các hãng hàng không Việt Nam
và nước ngoài.
2. Quyền vận chuyển hàng không
quốc tế thường lệ đến và đi từ Việt Nam được cấp căn cứ vào nhu cầu của thị trường,
khả năng của hãng hàng không, sự phát triển cân đối mạng đường bay; trên cơ sở
và phù hợp với các quy định của điều ước quốc tế về vận chuyển hàng không mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp Việt Nam chưa là
thành viên của điều ước quốc tế về vận chuyển hàng không, Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải có thể cho phép hãng hàng không khai thác vận chuyển hàng không
quốc tế thường lệ tạm thời đến và đi từ Việt Nam.
3. Quyền vận chuyển hàng không
quốc tế không thường lệ đến và đi từ Việt Nam được cấp căn cứ vào nhu cầu của
thị trường và không được gây ảnh hưởng xấu đến vận chuyển thường lệ.
Điều 115.
Quyền vận chuyển hàng không nội địa
1. Vận chuyển hàng không nội địa
là việc vận chuyển bằng đường hàng không trong lãnh thổ của một quốc gia.
2. Quyền vận chuyển hàng không
nội địa được cấp cho các hãng hàng không Việt Nam căn cứ vào nhu cầu của thị
trường, khả năng của hãng hàng không, sự phát triển cân đối mạng đường bay và mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3.37
Bộ Giao thông vận tải chỉ định hãng hàng không Việt Nam khai thác đường bay đến
các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng núi, vùng sâu,
vùng xa có nhu cầu thiết yếu về vận chuyển hàng không công cộng.
4. Hãng hàng không nước ngoài
được tham gia vận chuyển hàng không nội địa khi được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải cho phép trong các trường hợp sau đây:
a) Phòng chống hoặc khắc phục
thiên tai, dịch bệnh;
b) Cứu trợ nhân đạo khẩn cấp.
Điều 116.
Giá dịch vụ vận chuyển hàng không38
1. Hãng hàng không phải thông
báo theo yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải giá dịch vụ vận chuyển hàng không
trên đường bay quốc tế đến và đi từ Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Hãng hàng không quyết định
giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa trong khung giá do Bộ Giao thông vận
tải quy định và thực hiện kê khai giá với Bộ Giao thông vận tải.
Điều 117.
Vận chuyển hỗn hợp
1. Trong trường hợp việc vận chuyển
được thực hiện một phần bằng đường hàng không và một phần bằng phương thức vận
tải khác thì các quy định của Luật này chỉ áp dụng đối với phần vận chuyển bằng
đường hàng không.
2. Các bên trong hợp đồng vận
chuyển hàng không có quyền ghi vào vận đơn hàng không, biên lai hàng hóa, vé
hành khách các điều kiện liên quan đến việc vận chuyển bằng phương thức vận tải
khác.
Điều 118.
Vận chuyển kế tiếp
1. Trong trường hợp vận chuyển
hàng không do những người vận chuyển khác nhau kế tiếp thực hiện thì mỗi người
vận chuyển kế tiếp được coi là một trong các bên của hợp đồng vận chuyển.
2. Trong trường hợp vận chuyển
hành khách thì hành khách hoặc người có quyền yêu cầu bồi thường có thể khởi kiện
bất kỳ người vận chuyển kế tiếp nào nếu trong quá trình vận chuyển xảy ra tai nạn,
vận chuyển chậm, trừ trường hợp người vận chuyển đầu tiên đã nhận trách nhiệm đối
với toàn bộ hành trình vận chuyển.
3. Trong trường hợp vận chuyển
hành lý, hàng hóa thì hành khách hoặc người gửi hàng có quyền khởi kiện người vận
chuyển đầu tiên; hành khách hoặc người nhận hàng có quyền khởi kiện người vận
chuyển cuối cùng; mỗi người vận chuyển có quyền khởi kiện người vận chuyển đã
thực hiện việc vận chuyển mà trong quá trình đó đã xảy ra mất mát, thiếu hụt,
hư hỏng hoặc vận chuyển chậm. Những người vận chuyển này phải chịu trách nhiệm
liên đới đối với hành khách hoặc người gửi hàng, người nhận hàng.
Điều 119.
Đơn giản hóa thủ tục trong vận chuyển hàng không
1. Tàu bay, tổ bay, hành khách,
hành lý, hàng hóa, bưu gửi39 đến và đi từ Việt
Nam được tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, hải quan, kiểm
dịch và các thủ tục kiểm tra khác.
2. Tổ chức, cá nhân có liên
quan phải cung cấp trang bị, thiết bị và dịch vụ để thực hiện nhanh chóng các
thủ tục vận chuyển hàng không, xuất cảnh, nhập cảnh, hải quan, kiểm dịch và các
thủ tục kiểm tra khác cho tàu bay, tổ bay, hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi40 tại cảng hàng không, sân bay.
3. Hành khách, hành lý, hàng hóa,
bưu gửi41 quá cảnh Việt Nam và không rời khỏi
khu vực quá cảnh được miễn các thủ tục về nhập cảnh, xuất cảnh, hải quan.
Điều 120.
Vận chuyển quốc tế kết hợp nhiều điểm tại Việt Nam
1. Vận chuyển quốc tế kết hợp
nhiều điểm tại Việt Nam là việc vận chuyển hàng không quốc tế có ít nhất hai điểm
đến hoặc hai điểm đi trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Khi vận chuyển quốc tế kết hợp
nhiều điểm tại Việt Nam thì tại điểm đến đầu tiên và điểm đi cuối cùng, tàu
bay, tổ bay, hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi42
được áp dụng các quy định về thủ tục vận chuyển hàng không, nhập cảnh, xuất cảnh,
hải quan, kiểm dịch như tại điểm quá cảnh quốc tế, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
Điều 121.
Báo cáo và cung cấp số liệu thống kê
1. Hãng hàng không Việt Nam có
trách nhiệm báo cáo Bộ Giao thông vận tải định kỳ hoặc theo yêu cầu về kế hoạch
và kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm, dài hạn và cung cấp số liệu thống kê vận
chuyển hàng không.
2. Hãng hàng không nước ngoài
hoạt động tại Việt Nam có trách nhiệm cung cấp số liệu thống kê vận chuyển hàng
không có liên quan theo yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải.
3. Số liệu thống kê vận chuyển
hàng không bao gồm số liệu về hành khách, hàng hóa, bưu gửi43 đã vận chuyển, về đội tàu bay và thành viên tổ lái, về tình
hình tài chính.
Điều 122.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng không
1. Hãng hàng không Việt Nam,
hãng hàng không nước ngoài được phép bán hoặc xuất vé hành khách, vận đơn hàng
không trực tiếp tại văn phòng bán vé, đại lý bán vé trên cơ sở hợp đồng chỉ định
đại lý hoặc thông qua giao dịch điện tử.
Văn phòng bán vé là chi nhánh của
hãng hàng không thực hiện nhiệm vụ bán vé của hãng.
2. Hãng hàng không nước ngoài
hoạt động kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng không tại Việt Nam được quyền
thanh toán, chuyển đổi và chuyển ngoại tệ ra nước ngoài theo quy định của pháp
luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
Điều 123.
Điều kiện, thủ tục mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé của hãng hàng không
nước ngoài
1. Hãng hàng không nước ngoài
được mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé tại Việt Nam khi đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Thành lập và hoạt động theo
pháp luật của quốc gia nơi đặt trụ sở chính của hãng;
b) Quyền kiểm soát pháp lý thuộc
về quốc gia nơi đặt trụ sở chính của hãng.
2. Hãng hàng không nước ngoài mở
văn phòng đại diện, văn phòng bán vé phải gửi hồ sơ đến Bộ Giao thông vận tải.
Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép mở
văn phòng đại diện, văn phòng bán vé;
b) Tài liệu xác nhận tư cách
pháp nhân và Điều lệ hoạt động của hãng;
c) Văn bản xác nhận điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều này của cơ quan có thẩm quyền của quốc gia nơi hãng hàng
không đặt trụ sở chính, trừ trường hợp hãng hàng không được cấp quyền vận chuyển
hàng không thường lệ đến Việt Nam;
d) Giấy tờ xác nhận quyền sử dụng
diện tích nhà nơi đặt văn phòng đại diện, văn phòng bán vé;
đ) Mẫu vé dự định bán hoặc xuất
tại Việt Nam.
3. Bộ Giao thông vận tải có
trách nhiệm xem xét, cấp hoặc không cấp Giấy phép mở văn phòng đại diện, văn
phòng bán vé cho hãng hàng không nước ngoài trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Hãng hàng không nước ngoài đề
nghị cấp Giấy phép mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé phải nộp lệ phí.
5. Giấy phép mở văn phòng đại
diện, văn phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài bị thu hồi trong các trường
hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng các điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Không bắt đầu hoạt động bán
vé trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép;
c) Ngừng hoạt động bán vé mười
hai tháng liên tục;
d) Hoạt động sai mục đích hoặc
không đúng với nội dung ghi trong giấy phép;
đ) Có hành vi lừa đảo khách
hàng;
e) Vi phạm nghiêm trọng các quy
định về kinh doanh vận chuyển hàng không hoặc khai thác hệ thống đặt giữ chỗ bằng
máy tính;
g) Trong trường hợp cần thiết
nhằm bảo đảm quyền mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé tương tự của các
hãng hàng không Việt Nam tại quốc gia của hãng hàng không nước ngoài.
Điều 124.
Quyền và nghĩa vụ của văn phòng đại diện, văn phòng bán vé của hãng hàng không
nước ngoài
1. Hoạt động đúng mục đích, phạm
vi và thời hạn được quy định trong Giấy phép mở văn phòng đại diện, văn phòng
bán vé.
2. Thuê trụ sở, thuê, mua các
phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của văn phòng.
3. Tuyển dụng lao động là người
Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại văn phòng theo quy định của pháp luật
Việt Nam về lao động.
4. Mở tài khoản bằng ngoại tệ,
bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng hoạt động tại Việt Nam và chỉ
sử dụng tài khoản này vào hoạt động của văn phòng.
5. Có con dấu mang tên văn
phòng theo quy định của pháp luật Việt Nam về doanh nghiệp.
6. Văn phòng đại diện không được
hoạt động sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam, không được giao kết hợp đồng, trừ
trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này; không được sửa đổi, bổ
sung hợp đồng đã giao kết của hãng, trừ trường hợp hợp đồng do văn phòng đại diện
giao kết hoặc trưởng văn phòng đại diện có giấy ủy quyền hợp pháp của hãng.
7. Nộp thuế, phí, lệ phí và thực
hiện các nghĩa vụ tài chính, chế độ kế toán theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
8. Báo cáo về hoạt động của văn
phòng định kỳ hoặc theo yêu cầu với Bộ Giao thông vận tải.
Điều 125.44 (được bãi bỏ)
Điều 126.
Hệ thống đặt giữ chỗ bằng máy tính
1. Hệ thống đặt giữ chỗ bằng
máy tính là hệ thống máy tính cung cấp thông tin về lịch bay, tình trạng chỗ của
chuyến bay, giá dịch vụ45 vận chuyển hàng không
và thông qua đó thực hiện việc đặt chỗ trên chuyến bay.
2. Doanh nghiệp kinh doanh hệ
thống đặt giữ chỗ bằng máy tính phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Bình đẳng, không phân biệt đối
xử đối với người sử dụng dịch vụ;
b) Không bắt buộc người sử dụng
chỉ được sử dụng dịch vụ hoặc thiết bị của doanh nghiệp;
c) Việc hiển thị thông tin trên
màn hình về lịch bay, tình trạng chỗ của chuyến bay, giá dịch vụ46 vận chuyển hàng không phải toàn diện, công bằng,
không phân biệt đối xử;
d) Giá sử dụng dịch vụ được xây
dựng trên cơ sở chi phí hợp lý và áp dụng không phân biệt đối xử đối với tất cả
những người sử dụng;
đ) Bảo mật thông tin cá nhân của
khách hàng, trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 127.
Kiểm tra, thanh tra khai thác vận chuyển hàng không
Hãng hàng không Việt Nam, hãng
hàng không nước ngoài hoạt động tại Việt Nam phải chịu sự kiểm tra, thanh tra của
Bộ Giao thông vận tải về việc thực hiện quy định về khai thác vận chuyển hàng
không, bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không.
Mục 3. VẬN
CHUYỂN HÀNG HÓA
Điều 128.
Hợp đồng vận chuyển hàng hóa
1. Hợp đồng vận chuyển hàng hóa
là sự thỏa thuận giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển, theo đó người
vận chuyển có nghĩa vụ vận chuyển hàng hóa đến địa điểm đến và trả hàng hóa cho
người có quyền nhận; người thuê vận chuyển có nghĩa vụ thanh toán giá dịch vụ47 vận chuyển.
Người vận chuyển là tổ chức
cung cấp dịch vụ vận chuyển thương mại bằng đường hàng không.
2. Vận đơn hàng không, các thỏa
thuận khác bằng văn bản giữa hai bên, Điều lệ vận chuyển, bảng giá dịch vụ48 vận chuyển là tài liệu của hợp đồng vận chuyển
hàng hóa.
Điều 129.
Vận đơn hàng không và biên lai hàng hóa
1. Vận đơn hàng không là chứng
từ vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không và là bằng chứng của việc giao kết
hợp đồng, việc đã tiếp nhận hàng hóa và các điều kiện của hợp đồng.
2. Vận đơn hàng không phải được
sử dụng khi vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không. Trong trường hợp phương
tiện lưu giữ thông tin về vận chuyển hàng hóa được sử dụng thay thế cho việc xuất
vận đơn hàng không thì theo yêu cầu của người gửi hàng, người vận chuyển xuất
biên lai hàng hóa cho người gửi hàng để nhận biết hàng hóa.
3. Người vận chuyển có trách
nhiệm bồi thường cho người gửi hàng về thiệt hại do lỗi của mình, nhân viên, đại
lý của mình gây ra do việc nhập không chính xác, không đầy đủ hoặc không đúng
quy cách thông tin do người gửi hàng cung cấp vào các phương tiện lưu giữ thông
tin quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Việc giao kết hợp đồng vận
chuyển hàng hóa mà thiếu một hoặc một số nội dung quy định tại các điều 130, 131, 132 và 133 của Luật này không làm ảnh hưởng đến
sự tồn tại và giá trị pháp lý của hợp đồng.
Điều 130.
Nội dung của vận đơn hàng không và biên lai hàng hóa
1. Địa điểm xuất phát và địa điểm
đến.
2. Địa điểm dừng thỏa thuận
trong trường hợp vận chuyển có địa điểm xuất phát, địa điểm đến ở lãnh thổ của
cùng một quốc gia và có một hoặc nhiều địa điểm dừng thỏa thuận ở lãnh thổ của
quốc gia khác.
3. Trọng lượng hàng hóa, loại
hàng hóa.
Điều 131.
Lập vận đơn hàng không
1. Vận đơn hàng không do người
gửi hàng lập thành ba bản chính. Bản thứ nhất do người gửi hàng ký, được giao
cho người vận chuyển. Bản thứ hai do người gửi hàng và người vận chuyển ký, được
giao cho người nhận hàng. Bản thứ ba do người vận chuyển ký, được giao cho người
gửi hàng sau khi nhận hàng.
2. Chữ ký của người vận chuyển
và người gửi hàng có thể được in hoặc đóng dấu.
3. Người vận chuyển lập vận đơn
hàng không theo yêu cầu của người gửi hàng được coi là hành động thay mặt người
gửi hàng nếu không có sự chứng minh ngược lại.
Điều 132.
Giấy tờ về tính chất của hàng hóa
Trong trường hợp cần thiết, người
gửi hàng phải xuất trình các giấy tờ chỉ rõ tính chất của hàng hóa theo yêu cầu
của cơ quan hải quan, công an và cơ quan khác có thẩm quyền. Quy định này không
làm phát sinh thêm bất kỳ trách nhiệm hoặc nghĩa vụ nào của người vận chuyển.
Điều 133.
Vận đơn hàng không và biên lai hàng hóa vận chuyển nhiều kiện hàng hóa
Khi vận chuyển nhiều kiện hàng
hóa, người vận chuyển có quyền yêu cầu người gửi hàng lập vận đơn riêng biệt
cho từng kiện hàng hóa. Trong trường hợp phương tiện lưu giữ thông tin về vận
chuyển hàng hóa được sử dụng thay thế cho việc xuất vận đơn hàng không theo quy
định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này thì người gửi hàng
có quyền yêu cầu người vận chuyển xuất biên lai hàng hóa riêng biệt cho từng kiện
hàng hóa.
Điều 134.
Các trường hợp hàng hóa bị từ chối vận chuyển
1. Hàng hóa được vận chuyển
không đúng với loại hàng hóa đã thỏa thuận.
2. Người gửi hàng không tuân thủ
điều kiện và hướng dẫn của người vận chuyển về bao bì, đóng gói, ký hiệu, mã hiệu
hàng hóa.
Điều 135.
Trách nhiệm của người gửi hàng trong việc cung cấp thông tin
1. Chịu trách nhiệm về tính
chính xác của thông tin và tuyên bố liên quan đến hàng hóa được ghi trong vận
đơn hàng không hoặc được cung cấp để lưu giữ thông tin trong phương tiện quy định
tại khoản 2 Điều 129 của Luật này.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu
cần thiết theo yêu cầu của cơ quan hải quan, công an và cơ quan khác có thẩm
quyền trước khi hàng hóa được giao cho người nhận hàng. Người vận chuyển không
có nghĩa vụ kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của thông tin hoặc tài liệu mà người
gửi hàng cung cấp.
3. Bồi thường thiệt hại gây ra
cho người vận chuyển hoặc thiệt hại mà người vận chuyển phải chịu trách nhiệm
do đã cung cấp thông tin không chính xác, không đầy đủ hoặc không đúng quy
cách.
Điều 136.
Trả hàng hóa
1. Người vận chuyển phải thông
báo cho người nhận hàng ngay sau khi hàng hóa được vận chuyển đến địa điểm đến,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Người nhận hàng có quyền yêu
cầu người vận chuyển trả hàng hóa khi hàng hóa đến địa điểm đến sau khi thanh
toán các chi phí phù hợp với điều kiện vận chuyển, trừ trường hợp quy định tại Điều 139 của Luật này.
3. Người nhận hàng hoặc người gửi
hàng thực hiện quyền khiếu nại, khởi kiện người vận chuyển theo quy định tại Điều 170 của Luật này trong trường hợp người vận chuyển thừa
nhận mất hàng hóa hoặc người nhận hàng không nhận được hàng hóa sau bảy ngày, kể
từ ngày hàng hóa đáng lẽ phải được vận chuyển đến địa điểm đến.
Điều 137.
Quan hệ giữa người gửi hàng và người nhận hàng hoặc quan hệ với bên thứ ba
1. Người gửi hàng và người nhận
hàng có thể tự thực hiện tất cả các quyền của mình quy định tại Điều
139 của Luật này không phụ thuộc vào việc hành động đó vì lợi ích của người
gửi hàng hoặc người nhận hàng, với điều kiện phải thực hiện các nghĩa vụ theo hợp
đồng vận chuyển hàng hóa.
2. Các quy định tại khoản 1 Điều
này, Điều 136 và Điều 139 của Luật này không ảnh hưởng đến
quan hệ giữa người gửi hàng và người nhận hàng, cũng như quan hệ với bên thứ ba
có các quyền phát sinh từ người gửi hàng hoặc từ người nhận hàng.
3. Các nội dung quy định tại khoản
1 Điều này, Điều 138 và Điều 139 của Luật này có thể được
các bên thỏa thuận khác nhưng phải được ghi cụ thể trong vận đơn hàng không hoặc
biên lai hàng hóa.
Điều 138.
Giá trị chứng cứ của vận đơn hàng không và biên lai hàng hóa
1. Các dữ liệu ghi trong vận
đơn hàng không hoặc biên lai hàng hóa về trọng lượng, kích thước, bao gói của
hàng hóa và số lượng kiện hàng hóa là chứng cứ ban đầu để khiếu nại hoặc khởi
kiện người vận chuyển.
2. Các dữ liệu ghi trong vận
đơn hàng không hoặc biên lai hàng hóa về số lượng, thể tích và tình trạng của
hàng hóa không có giá trị chứng cứ để khiếu nại hoặc khởi kiện người vận chuyển,
trừ trường hợp các dữ liệu đó đã được xác nhận trong vận đơn hàng không hoặc
biên lai hàng hóa về việc đã được kiểm tra với sự có mặt của người gửi hàng hoặc
các dữ liệu này có thể nhận biết được rõ ràng từ bên ngoài.
Điều 139.
Quyền định đoạt hàng hóa
1. Người gửi hàng có quyền lấy
lại hàng hóa tại cảng hàng không xuất phát hoặc cảng hàng không đến, giữ hàng tại
bất kỳ nơi hạ cánh cho phép nào trong hành trình, yêu cầu giao hàng cho người
nhận hàng khác tại địa điểm đến hoặc địa điểm khác trong hành trình, yêu cầu vận
chuyển hàng hóa trở lại cảng hàng không xuất phát.
Quyền định đoạt hàng hóa của
người gửi hàng không được thực hiện trong trường hợp việc thực hiện quyền đó cản
trở hoạt động bình thường của người vận chuyển hoặc gây trở ngại cho những người
gửi hàng khác. Người gửi hàng phải thanh toán chi phí phát sinh từ việc thực hiện
quyền quy định tại khoản này.
2. Trong trường hợp yêu cầu của
người gửi hàng không thể thực hiện được thì người vận chuyển phải thông báo
ngay cho người gửi hàng.
3. Trong trường hợp người vận
chuyển thực hiện các yêu cầu của người gửi hàng nhưng không lấy lại vận đơn
hàng không hoặc biên lai hàng hóa đã xuất cho người gửi hàng thì người vận chuyển
phải chịu trách nhiệm về các thiệt hại gây ra cho bất kỳ người nào có quyền đối
với vận đơn hàng không hoặc biên lai hàng hóa đó.
4. Quyền định đoạt hàng hóa của
người gửi hàng chấm dứt kể từ thời điểm người nhận hàng yêu cầu người vận chuyển
giao hàng hóa cho họ. Trường hợp người nhận hàng từ chối nhận hàng hoặc hàng hóa
không thể giao cho người nhận hàng được thì người gửi hàng vẫn có quyền định đoạt
hàng hóa.
Điều 140.
Từ chối nhận hàng hoặc hàng không có người nhận
Trong trường hợp người nhận
hàng từ chối nhận hàng hoặc không có người nhận hàng thì người vận chuyển có
nghĩa vụ cất giữ hàng hóa và thông báo cho người gửi hàng. Người gửi hàng phải
trả chi phí phát sinh do việc cất giữ hàng hóa.
Điều 141.
Xuất vận đơn hàng không thứ cấp
1. Vận đơn hàng không thứ cấp
là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng giao nhận hàng hóa để vận chuyển bằng
đường hàng không giữa doanh nghiệp giao nhận hàng hóa và người gửi hàng, điều
kiện của hợp đồng và việc đã tiếp nhận hàng hóa để vận chuyển.
2. Doanh nghiệp giao nhận hàng hóa
phải đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp với Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ
đăng ký bao gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký xuất vận
đơn hàng không thứ cấp;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh;
c) Mẫu vận đơn hàng không thứ cấp
phù hợp với nội dung vận đơn hàng không quy định tại Điều 130 của
Luật này;
d) Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh của doanh nghiệp nước ngoài, trong trường hợp làm đại lý xuất vận đơn
hàng không thứ cấp cho doanh nghiệp giao nhận hàng hóa nước ngoài.
3. Bộ Giao thông vận tải có
trách nhiệm xem xét, cấp hoặc không cấp Giấy chứng nhận đăng ký xuất vận đơn
hàng không thứ cấp trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp phải nộp lệ phí.
Điều 142.
Thanh lý hàng hóa
1. Hàng hóa được thanh lý trong
trường hợp người nhận hàng từ chối nhận hàng hoặc hàng hóa không thể giao cho
người nhận hàng mà người gửi hàng từ chối nhận lại hàng hoặc không trả lời về
việc nhận lại hàng trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày người vận chuyển
thông báo cho người gửi hàng; hàng hóa mau hỏng có thể được thanh lý trước thời
hạn này.
2. Số tiền thu được từ việc
thanh lý hàng hóa sau khi đã trừ các chi phí liên quan đến việc vận chuyển, cất
giữ và thanh lý hàng hóa phải được trả lại cho người có quyền nhận; nếu hết thời
hạn một trăm tám mươi ngày, kể từ ngày thanh lý hàng hóa, mà người có quyền nhận
không đến nhận thì số tiền còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với Bộ Giao thông vận tải quy định thủ tục thanh lý hàng hóa.
Mục 4. VẬN
CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNH LÝ
Điều 143.
Hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý
1. Hợp đồng vận chuyển hành
khách, hành lý bằng đường hàng không là sự thỏa thuận giữa người vận chuyển và
hành khách, theo đó người vận chuyển chuyên chở hành khách, hành lý đến địa điểm
đến và hành khách phải thanh toán giá dịch vụ49
vận chuyển.
2. Vé hành khách, Điều lệ vận
chuyển, bảng giá dịch vụ50 vận chuyển và các thỏa
thuận khác bằng văn bản giữa hai bên là tài liệu của hợp đồng vận chuyển hành
khách, hành lý.
Điều 144.
Vé hành khách, thẻ hành lý
1. Vé hành khách là chứng từ vận
chuyển hành khách bằng đường hàng không và là bằng chứng của việc giao kết hợp
đồng, các điều kiện của hợp đồng. Vé hành khách được xuất cho cá nhân hoặc tập
thể bao gồm các nội dung sau đây:
a) Địa điểm xuất phát và địa điểm
đến;
b) Chỉ dẫn ít nhất một địa điểm
dừng thỏa thuận trong trường hợp vận chuyển có địa điểm xuất phát và địa điểm đến
ở lãnh thổ của cùng một quốc gia và có một hoặc nhiều địa điểm dừng thỏa thuận ở
lãnh thổ của quốc gia khác.
2. Phương tiện lưu giữ thông
tin về nội dung quy định tại khoản 1 Điều này có thể thay thế cho việc xuất vé
hành khách; trường hợp các phương tiện đó được sử dụng thì người vận chuyển có
trách nhiệm thông báo cho hành khách về việc cung cấp bản ghi thông tin đã được
lưu giữ.
3. Người vận chuyển phải cấp
cho hành khách thẻ hành lý đối với mỗi kiện hành lý ký gửi.
4. Việc giao kết hợp đồng vận
chuyển hành khách, hành lý mà thiếu một hoặc một số nội dung quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này không ảnh hưởng đến sự tồn tại và giá trị pháp lý của hợp đồng.
Điều 145.
Nghĩa vụ của người vận chuyển khi vận chuyển hành khách
1. Vận chuyển hành khách và
hành lý đến địa điểm đến thỏa thuận và giao hành lý ký gửi cho người có quyền
nhận.
2. Thông báo kịp thời cho hành
khách thông tin về chuyến bay; phải quan tâm, chăm sóc hành khách, đặc biệt đối
với hành khách là người khuyết tật51 hoặc cần sự
chăm sóc trong quá trình vận chuyển.
3. Trong trường hợp hành khách
đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay nhưng việc vận chuyển bị gián đoạn, bị chậm
mà không phải do lỗi của hành khách thì người vận chuyển phải thông báo kịp thời,
xin lỗi hành khách, bảo đảm việc ăn, nghỉ, đi lại và chịu các chi phí có liên
quan trực tiếp phù hợp với thời gian phải chờ đợi tại cảng hàng không được quy
định trong Điều lệ vận chuyển.
4. Trong trường hợp hành khách
đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay nhưng việc vận chuyển bị gián đoạn, bị chậm
do lỗi của người vận chuyển thì ngoài việc thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản
3 Điều này, người vận chuyển còn phải thu xếp hành trình phù hợp cho hành khách
theo quy định trong Điều lệ vận chuyển hoặc hoàn trả lại tiền phần vé chưa sử dụng
theo yêu cầu của hành khách mà không được thu bất kỳ một khoản phí liên quan
nào.
5.52
Trong trường hợp do lỗi của người vận chuyển, hành khách đã được xác nhận chỗ
trên chuyến bay nhưng không được vận chuyển hoặc chuyến bay bị hủy hoặc chuyến
bay bị chậm kéo dài mà không được người vận chuyển thông báo trước thì người vận
chuyển có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều
này và phải trả một khoản tiền bồi thường ứng trước không hoàn lại cho hành
khách. Trong trường hợp phải bồi thường thiệt hại theo trách nhiệm dân sự của
người vận chuyển thì khoản tiền này được trừ vào khoản tiền bồi thường.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định cụ thể về thời gian người vận chuyển phải thông báo trước, thời gian
chuyến bay bị chậm kéo dài và khoản tiền bồi thường ứng trước không hoàn lại
sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính.
6.53
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chất lượng dịch vụ cho hành khách tại
cảng hàng không, sân bay.
Điều 146.
Từ chối vận chuyển hành khách có vé và đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay hoặc
đang trong hành trình
1. Do tình trạng sức khỏe của
hành khách mà người vận chuyển nhận thấy việc vận chuyển hoặc vận chuyển tiếp sẽ
gây nguy hại cho hành khách đó, cho những người khác trong tàu bay hoặc gây
nguy hại cho chuyến bay.
2. Để ngăn ngừa lây lan dịch bệnh.
3. Hành khách không chấp hành
quy định về bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, khai thác vận chuyển
hàng không.
4. Hành khách có hành vi làm mất
trật tự công cộng, uy hiếp an toàn bay hoặc gây ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe,
tài sản của người khác.
5. Hành khách trong tình trạng
say rượu, bia hoặc các chất kích thích khác mà không làm chủ được hành vi.
6. Vì lý do an ninh.
7. Theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Điều 147.
Quyền của hành khách
1. Được thông báo bằng văn bản
về mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển áp dụng đối
với trường hợp hành khách bị chết, bị thương, hành lý bị hư hỏng, mất và vận
chuyển chậm.
2. Trong trường hợp hành khách
không được vận chuyển do lỗi của người vận chuyển, hành khách có quyền yêu cầu
người vận chuyển thu xếp hành trình phù hợp hoặc hoàn trả lại tiền phần vé chưa
sử dụng.
3. Trong các trường hợp quy định
tại Điều 146 của Luật này, hành khách được nhận lại tiền vé
hoặc số tiền tương ứng của phần vé chưa sử dụng, sau khi đã trừ phí và tiền phạt
được ghi trong Điều lệ vận chuyển.
4. Từ chối chuyến bay; nếu đang
trong hành trình, hành khách có quyền từ chối bay tiếp tại bất kỳ cảng hàng
không, sân bay hoặc nơi hạ cánh bắt buộc nào và có quyền nhận lại tiền vé hoặc
số tiền tương ứng của phần vé chưa sử dụng, sau khi đã trừ phí và tiền phạt được
ghi trong Điều lệ vận chuyển.
5. Được miễn giá dịch vụ54 vận chuyển hành lý với mức tối thiểu được ghi
trong Điều lệ vận chuyển.
6. Trẻ em dưới mười hai tuổi đi
tàu bay được miễn, giảm giá dịch vụ55 vận chuyển
với mức ghi trong Điều lệ vận chuyển.
Trẻ em từ hai tuổi đến dưới mười
hai tuổi được bố trí chỗ ngồi riêng; trẻ em dưới hai tuổi không có chỗ ngồi
riêng và phải có người lớn đi cùng.
Điều 148.
Nghĩa vụ của hành khách
1. Thực hiện các quy định về bảo
đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không.
2. Thực hiện theo sự chỉ dẫn của
người vận chuyển trong quá trình vận chuyển.
3. Bồi thường thiệt hại khi
hành khách có lỗi gây ra thiệt hại cho người vận chuyển, người khai thác tàu
bay.
Điều 149.
Vận chuyển hành lý
1. Hành lý bao gồm hành lý ký gửi
và hành lý xách tay.
Hành lý ký gửi là hành lý của
hành khách được chuyên chở trong tàu bay và do người vận chuyển bảo quản trong
quá trình vận chuyển.
Hành lý xách tay là hành lý được
hành khách mang theo người lên tàu bay và do hành khách bảo quản trong quá
trình vận chuyển.
2. Hành lý của mỗi hành khách
phải được vận chuyển cùng với hành khách trên một chuyến bay, trừ các trường hợp
sau đây:
a) Vận chuyển hành lý thất lạc;
b) Hành lý bị giữ lại vì lý do
an toàn của chuyến bay;
c) Vận chuyển túi ngoại giao,
túi lãnh sự;
d) Hành khách bị chết trong tàu
bay và thi thể đã được đưa khỏi tàu bay;
đ) Hành lý được vận chuyển như
hàng hóa;
e) Các trường hợp bất khả kháng.
Điều 150.
Thanh lý hành lý
1. Hành lý được thanh lý trong
trường hợp không có người nhận trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày hành lý
được vận chuyển đến địa điểm đến; hành lý mau hỏng có thể được thanh lý trước
thời hạn này.
2. Thủ tục thanh lý hành lý được
thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 142 của Luật
này.
Mục 5. VẬN
CHUYỂN THEO HỢP ĐỒNG VÀ VẬN CHUYỂN THỰC TẾ
Điều 151.
Người vận chuyển theo hợp đồng và người vận chuyển thực tế
1. Người vận chuyển theo hợp đồng
là người giao kết hợp đồng vận chuyển bằng đường hàng không với hành khách, người
gửi hàng hoặc đại diện của hành khách, người gửi hàng.
2. Người vận chuyển thực tế là
người thực hiện toàn bộ hoặc một phần vận chuyển theo sự ủy quyền của người vận
chuyển theo hợp đồng nhưng không phải là người vận chuyển kế tiếp theo quy định
tại Điều 118 của Luật này.
Điều 152.
Trách nhiệm của người vận chuyển theo hợp đồng và người vận chuyển thực tế
1. Người vận chuyển theo hợp đồng
chịu trách nhiệm đối với toàn bộ việc vận chuyển thỏa thuận trong hợp đồng. Người
vận chuyển thực tế chịu trách nhiệm đối với phần vận chuyển mà mình thực hiện.
2. Hành vi của người vận chuyển
theo hợp đồng và của nhân viên, đại lý của người vận chuyển theo hợp đồng trong
phạm vi thực hiện nhiệm vụ được coi là hành vi của người vận chuyển thực tế
liên quan đến phần vận chuyển do người vận chuyển thực tế thực hiện. Người vận
chuyển thực tế không phải chịu trách nhiệm cao hơn giới hạn trách nhiệm bồi thường
thiệt hại quy định tại Mục 1 Chương VII của Luật này.
3. Hành vi của người vận chuyển
thực tế và của nhân viên, đại lý của người vận chuyển thực tế trong phạm vi thực
hiện nhiệm vụ được coi là hành vi của người vận chuyển theo hợp đồng liên quan
đến phần vận chuyển do người vận chuyển thực tế thực hiện.
4. Thỏa thuận của người vận
chuyển theo hợp đồng về nghĩa vụ không được quy định ở Chương này, thỏa thuận về
việc từ bỏ các quyền được quy định tại Chương này hoặc thỏa thuận về việc kê
khai giá trị hàng hóa, hành lý ký gửi quy định tại điểm b khoản
1 Điều 162 của Luật này không ảnh hưởng đến trách nhiệm của người vận chuyển
thực tế, trừ trường hợp đã được người vận chuyển thực tế đồng ý.
Điều 153.
Người nhận khiếu nại hoặc yêu cầu
1. Khiếu nại hoặc yêu cầu có thể
được gửi đến người vận chuyển theo hợp đồng hoặc người vận chuyển thực tế, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Yêu cầu về quyền định đoạt
hàng hóa quy định tại Điều 139 của Luật này chỉ có giá trị
pháp lý khi được gửi cho người vận chuyển theo hợp đồng.
Điều 154.
Giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với nhân viên, đại lý
Trong trường hợp việc vận chuyển
do người vận chuyển thực tế thực hiện thì nhân viên hoặc đại lý của người vận
chuyển thực tế hoặc của người vận chuyển theo hợp đồng có quyền hưởng các giới
hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển quy định tại Mục 1 Chương
VII của Luật này, nếu chứng minh được đã hành động trong phạm vi thực hiện nhiệm
vụ.
Điều 155.
Tổng số tiền bồi thường thiệt hại
Trong trường hợp việc vận chuyển
do người vận chuyển thực tế thực hiện thì tổng số tiền bồi thường thiệt hại mà
người vận chuyển thực tế, người vận chuyển theo hợp đồng và nhân viên, đại lý của
họ hoạt động trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ phải trả không cao hơn số tiền mà
người vận chuyển theo hợp đồng, người vận chuyển thực tế phải bồi thường. Mỗi
người vận chuyển không phải trả quá giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của
mình.
Điều 156.
Người bị khởi kiện
Trong trường hợp việc vận chuyển
do người vận chuyển thực tế thực hiện thì người vận chuyển thực tế hoặc người vận
chuyển theo hợp đồng hoặc cả hai người vận chuyển đều có thể bị khởi kiện. Trường
hợp một người vận chuyển bị khởi kiện thì người vận chuyển đó có quyền đề nghị
Tòa án đưa người vận chuyển kia tham gia tố tụng.
Mục 6. VẬN
CHUYỂN HÀNG HÓA ĐẶC BIỆT
Điều 157.
Vận chuyển bưu phẩm, bưu kiện, thư
Việc vận chuyển bưu gửi56 bằng đường hàng không được thực hiện theo quy định
của Luật này và quy định của pháp luật về bưu chính.
Điều 158.
Vận chuyển hàng nguy hiểm
1. Hàng nguy hiểm là vật hoặc
chất có khả năng gây nguy hiểm cho sức khỏe, tính mạng của con người, sự an
toàn của chuyến bay, tài sản hoặc môi trường.
2. Việc vận chuyển hàng nguy hiểm
bằng đường hàng không phải tuân theo quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
3.57
(được bãi bỏ)
4.58
(được bãi bỏ)
Điều 159.
Vận chuyển vũ khí, dụng cụ chiến tranh, vật liệu phóng xạ59
1. Không được vận chuyển bằng
đường hàng không vũ khí, dụng cụ chiến tranh, vật liệu phóng xạ vào hoặc qua
lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Quy định này cũng được áp dụng
đối với tàu bay công vụ.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết
định trường hợp đặc biệt cho phép vận chuyển bằng đường hàng không vũ khí, dụng
cụ chiến tranh vào hoặc qua lãnh thổ Việt Nam.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định
trường hợp đặc biệt cho phép vận chuyển bằng đường hàng không vật liệu phóng xạ
vào hoặc qua lãnh thổ Việt Nam.
4. Ngoài quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này, việc vận chuyển vũ khí, dụng cụ chiến tranh, vật liệu phóng
xạ bằng đường hàng không phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
Chương
VII
TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
Mục 1. QUYỀN
VÀ TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA NGƯỜI VẬN CHUYỂN
Điều 160.
Bồi thường thiệt hại đối với hành khách
Người vận chuyển có trách nhiệm
bồi thường thiệt hại trong trường hợp hành khách chết hoặc bị thương do tai nạn
xảy ra trong tàu bay, trong thời gian người vận chuyển đưa hành khách lên tàu
bay hoặc rời tàu bay.
Điều 161.
Bồi thường thiệt hại đối với hàng hóa, hành lý
1. Người vận chuyển có trách
nhiệm bồi thường thiệt hại do mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hóa, hành lý ký
gửi do sự kiện xảy ra từ thời điểm người gửi hàng, hành khách giao hàng hóa,
hành lý ký gửi cho người vận chuyển đến thời điểm người vận chuyển trả hàng
hóa, hành lý ký gửi cho người có quyền nhận; đối với vận chuyển hàng hóa, thời
gian trên không bao gồm quá trình vận chuyển bằng đường biển, đường bộ, đường sắt
hoặc đường thủy nội địa được thực hiện ngoài cảng hàng không, sân bay.
2. Trường hợp xảy ra mất mát,
thiếu hụt hoặc hư hỏng hành lý xách tay, người vận chuyển chỉ chịu trách nhiệm
bồi thường nếu người vận chuyển có lỗi gây ra thiệt hại.
Trường hợp hàng hóa, hành lý đã
được bồi thường nhưng sau đó hàng hóa, hành lý lại đến địa điểm đến thì người
nhận hàng, hành khách vẫn có quyền nhận số hàng hóa, hành lý đó và hoàn trả số
tiền bồi thường đã nhận cho người vận chuyển.
3. Trường hợp hàng hóa đã được
người vận chuyển hàng không tiếp nhận thì bất kỳ thiệt hại nào cũng được coi là
kết quả của sự kiện xảy ra khi vận chuyển bằng đường hàng không mà không phụ
thuộc vào phương thức vận chuyển thực tế, trừ trường hợp người vận chuyển chứng
minh được thiệt hại xảy ra trong giai đoạn vận chuyển bằng đường biển, đường bộ,
đường sắt hoặc đường thủy nội địa. Trường hợp người vận chuyển thay thế một phần
hoặc toàn bộ việc vận chuyển bằng đường hàng không bằng phương thức vận chuyển
khác mà không được sự đồng ý của người gửi hàng thì việc vận chuyển bằng phương
thức khác đó được coi là vận chuyển bằng đường hàng không.
4. Người vận chuyển phải hoàn
trả cho người gửi hàng, hành khách giá dịch vụ60
vận chuyển đối với số hàng hóa, hành lý ký gửi bị thiệt hại.
Điều 162.
Mức bồi thường thiệt hại hàng hóa, hành lý
1. Mức bồi thường của người vận
chuyển đối với mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hóa, hành lý được tính như sau:
a) Theo thỏa thuận giữa các
bên, nhưng không vượt quá giá trị thiệt hại thực tế;
b) Theo mức giá trị đã kê khai
của việc nhận hàng hóa, hành lý ký gửi tại địa điểm đến. Trường hợp người vận
chuyển chứng minh được giá trị đã kê khai cao hơn giá trị thực tế thì mức bồi
thường được tính theo giá trị thiệt hại thực tế;
c) Theo giá trị thiệt hại thực
tế đối với hàng hóa, hành lý ký gửi không kê khai giá trị;
d) Theo giá trị thiệt hại thực
tế đối với hành lý xách tay.
2. Trong trường hợp hàng hóa, hành
lý ký gửi không kê khai giá trị mà bị mất mát, thiếu hụt, hư hỏng và không xác
định được giá trị thiệt hại thực tế thì mức bồi thường của người vận chuyển được
tính đến mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 166 của Luật này.
Điều 163.
Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển
Người vận chuyển phải mua bảo
hiểm bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với tính mạng, sức khỏe của
hành khách, việc mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hóa, hành lý và do vận chuyển
chậm hoặc thực hiện các biện pháp bảo đảm khác đến mức giới hạn trách nhiệm bồi
thường thiệt hại của người vận chuyển quy định tại Điều 166 của
Luật này.
Điều 164.
Bồi thường thiệt hại do vận chuyển chậm
1. Người vận chuyển có trách
nhiệm bồi thường thiệt hại xảy ra do vận chuyển chậm, trừ trường hợp chứng minh
được mình, nhân viên và đại lý của mình không thể áp dụng hoặc đã áp dụng mọi
biện pháp để tránh thiệt hại nhưng thiệt hại vẫn xảy ra.
2. Việc bồi thường thiệt hại do
vận chuyển chậm không vượt quá mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại
quy định tại Điều 166 của Luật này.
Điều 165.
Miễn, giảm trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Trong trường hợp chứng minh
được thiệt hại xảy ra do lỗi của bên có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, người
vận chuyển được miễn một phần hoặc toàn bộ trách nhiệm bồi thường thiệt hại
tương ứng với mức độ lỗi của bên có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
2. Trong trường hợp chứng minh
được thiệt hại đối với tính mạng, sức khỏe của hành khách xảy ra do lỗi của
hành khách, người vận chuyển được miễn một phần hoặc toàn bộ trách nhiệm bồi
thường thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của hành khách; người vận chuyển
không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với tính mạng, sức khỏe của
hành khách nếu thiệt hại đó hoàn toàn do tình trạng sức khỏe của hành khách gây
ra.
3.61
Người vận chuyển được miễn một phần hoặc toàn bộ trách nhiệm bồi thường thiệt hại
đối với hàng hóa tương ứng với mức độ thiệt hại trong các trường hợp sau đây:
a) Do đặc tính tự nhiên hoặc
khuyết tật vốn có của hàng hóa;
b) Do quyết định của Tòa án hoặc
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa;
c) Do xảy ra chiến tranh hoặc
xung đột vũ trang;
d) Do lỗi của người gửi, người
nhận hàng hóa hoặc do lỗi của người áp tải
được người gửi hàng hoặc người
nhận hàng cử đi kèm hàng hóa.
4.62
Người vận chuyển được miễn một phần hoặc toàn bộ trách nhiệm bồi thường thiệt hại
đối với hành lý ký gửi tương ứng với mức độ thiệt hại do đặc tính tự nhiên hoặc
khuyết tật vốn có của hành lý ký gửi gây ra.
Điều 166.
Mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển
1. Người vận chuyển được hưởng
mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:
a) Đối với vận chuyển hành
khách, mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe của
hành khách là một trăm nghìn đơn vị tính toán cho mỗi hành khách;
b) Đối với vận chuyển hành
khách, mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vận chuyển chậm là bốn
nghìn một trăm năm mươi đơn vị tính toán cho mỗi hành khách;
c) Đối với vận chuyển hành lý,
bao gồm cả hành lý ký gửi và hành lý xách tay, mức giới hạn trách nhiệm bồi thường
thiệt hại do mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hoặc do vận chuyển chậm là một nghìn
đơn vị tính toán cho mỗi hành khách; trường hợp hành khách có kê khai giá trị của
việc nhận hành lý ký gửi tại địa điểm đến và trả một khoản phí bổ sung thì người
vận chuyển phải bồi thường theo mức giá trị đã được kê khai, trừ trường hợp người
vận chuyển chứng minh được rằng giá trị đã kê khai lớn hơn giá trị thực tế;
d) Đối với vận chuyển hàng hóa,
mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hoặc
do vận chuyển chậm là mười bảy đơn vị tính toán cho mỗi kilôgam hàng hóa; trường
hợp người gửi hàng có kê khai giá trị của việc nhận hàng hóa tại nơi đến và trả
một khoản phí bổ sung thì người vận chuyển phải bồi thường theo mức giá trị đã
được kê khai, trừ trường hợp người vận chuyển chứng minh được rằng giá trị đã
kê khai lớn hơn giá trị thực tế.
2. Đơn vị tính toán là đơn vị
tiền tệ do Quỹ tiền tệ quốc tế xác định và được quy ước là Quyền rút vốn đặc biệt.
Đơn vị tính toán được chuyển đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá chính thức do
Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thanh toán.
3. Trọng lượng của kiện hàng
hóa bị mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hoặc bị vận chuyển chậm được sử dụng để xác
định giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển trong trường
hợp vận chuyển hàng hóa. Trường hợp phần hàng hóa bị mất mát, thiếu hụt, hư hỏng
hoặc vận chuyển chậm làm ảnh hưởng đến giá trị của các kiện hàng hóa khác trong
cùng một vận đơn hàng không hoặc biên lai hàng hóa thì trọng lượng của toàn bộ
các kiện hàng hóa được sử dụng để xác định giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt
hại của người vận chuyển.
4. Người vận chuyển chỉ được hưởng
mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này trong trường hợp người vận chuyển chứng minh được rằng thiệt hại xảy ra
không phải do lỗi của mình hoặc hoàn toàn do lỗi của bên thứ ba.
5. Người vận chuyển không được
hưởng mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại các điểm b, c
và d khoản 1 Điều này trong trường hợp người vận chuyển, nhân viên hoặc đại lý
của người vận chuyển thực hiện hành vi gây thiệt hại một cách cố ý hoặc do sự cẩu
thả nhưng với nhận thức rằng thiệt hại có thể xảy ra. Trong trường hợp hành vi
đó do nhân viên hoặc đại lý thực hiện thì phải chứng minh được rằng nhân viên
hoặc đại lý đó đã hành động khi thực hiện nhiệm vụ của mình.
6. Trong trường hợp cần thiết,
Chính phủ quyết định tăng mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 167.
Thỏa thuận về mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Mọi thỏa thuận của người vận
chuyển với hành khách, người gửi hàng, người nhận hàng nhằm miễn, giảm mức giới
hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển quy định tại Điều 166 của Luật này đều không có giá trị pháp lý.
2. Người vận chuyển có thể thỏa
thuận với hành khách, người gửi hàng, người nhận hàng về các mức giới hạn trách
nhiệm bồi thường thiệt hại cao hơn các mức giới hạn trách nhiệm quy định tại Điều 166 của Luật này.
Điều 168.
Bồi thường thiệt hại cho người vận chuyển
Hành khách, người gửi hàng, người
nhận hàng phải bồi thường thiệt hại cho người vận chuyển nếu gây thiệt hại cho
người vận chuyển hoặc gây thiệt hại cho người thứ ba mà người vận chuyển có
trách nhiệm bồi thường.
Điều 169.
Tiền trả trước
1. Trong trường hợp xảy ra tai
nạn tàu bay gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe của hành khách thì người vận
chuyển phải trả ngay một khoản tiền cho hành khách hoặc người có quyền yêu cầu
bồi thường thiệt hại.
Mức tiền trả trước này do người
vận chuyển quyết định và được ghi trong Điều lệ vận chuyển.
2. Khoản tiền trả trước theo
quy định tại khoản 1 Điều này không phải là bằng chứng để xác định lỗi của người
vận chuyển và được trừ vào số tiền bồi thường thiệt hại mà người vận chuyển phải
trả.
Điều 170.
Khiếu nại và khởi kiện người vận chuyển
1. Hành khách, người gửi hàng,
người nhận hàng hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại, khởi kiện
người vận chuyển để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khi bị xâm hại.
2. Trước khi khởi kiện về mất
mát, thiếu hụt, hư hỏng, vận chuyển chậm hàng hóa, hành lý ký gửi, người có quyền
khởi kiện quy định tại khoản 1 Điều này phải khiếu nại bằng văn bản đến người vận
chuyển trong thời hạn sau đây:
a) Bảy ngày, kể từ ngày nhận
hành lý trong trường hợp mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hành lý;
b) Mười bốn ngày, kể từ ngày nhận
hàng trong trường hợp thiếu hụt, hư hỏng hàng hóa; hai mươi mốt ngày, kể từ
ngày phải trả hàng trong trường hợp mất mát hàng hóa;
c) Hai mươi mốt ngày, kể từ
ngày người có quyền nhận đã nhận được hành lý hoặc hàng hóa trong trường hợp vận
chuyển chậm.
3. Người vận chuyển phải thông
báo cho người khiếu nại biết việc chấp nhận hoặc không chấp nhận khiếu nại
trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Trường hợp khiếu nại
không được chấp nhận hoặc quá thời hạn trên mà không nhận được thông báo trả lời
thì người khiếu nại có quyền khởi kiện.
4. Việc khởi kiện về trách nhiệm
bồi thường thiệt hại đối với người vận chuyển chỉ được thực hiện theo các điều
kiện và mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại Luật này.
5. Trường hợp việc khiếu nại
không được thực hiện trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này thì việc khởi
kiện không có giá trị, trừ trường hợp có sự lừa dối từ phía người vận chuyển hoặc
người có quyền khiếu nại có lý do chính đáng.
Điều 171.
Quyền của nhân viên, đại lý của người vận chuyển khi bị khiếu nại
1. Trong trường hợp nhân viên,
đại lý của người vận chuyển bị khiếu nại về bồi thường thiệt hại thì nhân viên,
đại lý đó có quyền hưởng các giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người
vận chuyển theo quy định tại Mục 1 Chương VII của Luật này nếu nhân viên, đại
lý đó đã hành động trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ.
2. Tổng số tiền bồi thường thiệt
hại mà người vận chuyển, nhân viên, đại lý của người vận chuyển phải chịu không
vượt quá mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật
này.
Điều 172.
Thẩm quyền giải quyết của Tòa án Việt Nam đối với tranh chấp trong vận chuyển
hàng không quốc tế
1. Tòa án Việt Nam có thẩm quyền
giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng vận chuyển hàng không quốc tế hành
khách, hành lý, hàng hóa theo lựa chọn của người khởi kiện trong các trường hợp
sau đây:
a) Người vận chuyển có trụ sở
chính hoặc địa điểm kinh doanh chính tại Việt Nam;
b) Người vận chuyển có địa điểm
kinh doanh và giao kết hợp đồng vận chuyển tại Việt Nam;
c) Việt Nam là địa điểm đến của
hành trình vận chuyển.
2. Hợp đồng vận chuyển quốc tế
quy định tại khoản 1 Điều này là hợp đồng vận chuyển mà theo thỏa thuận của các
bên trong hợp đồng, địa điểm xuất phát và địa điểm đến trên lãnh thổ của hai quốc
gia hoặc trên lãnh thổ của một quốc gia nhưng có địa điểm dừng thỏa thuận trên
lãnh thổ của một quốc gia khác, không kể có gián đoạn trong vận chuyển hoặc
chuyển tải.
3. Đối với tranh chấp về thiệt hại
xảy ra trong trường hợp hành khách bị chết hoặc bị thương thì ngoài quy định tại
khoản 1 Điều này, Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trong trường
hợp hành khách có nơi cư trú chính và thường xuyên tại Việt Nam vào thời điểm xảy
ra tai nạn, với điều kiện:
a) Người vận chuyển có hoạt động
khai thác vận chuyển hành khách trực tiếp bằng tàu bay của mình hoặc bằng tàu
bay của người vận chuyển khác theo hợp đồng giao kết giữa những người vận chuyển
về việc liên danh khai thác các chuyến bay vận chuyển hành khách;
b) Người vận chuyển sử dụng trụ
sở của mình hoặc trụ sở của người vận chuyển khác có hợp đồng liên danh giao kết
với mình để kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không tại Việt
Nam.
4. Trình tự, thủ tục giải quyết
tranh chấp thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự
của Việt Nam.
Điều 173.
Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
1. Các bên của hợp đồng vận
chuyển hàng hóa có thể thỏa thuận giải quyết tranh chấp phát sinh bằng Trọng
tài. Thỏa thuận trọng tài phải được lập thành văn bản.
2. Đối với tranh chấp phát sinh
từ hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế liên quan đến trách nhiệm bồi thường
thiệt hại của người vận chuyển, việc giải quyết bằng Trọng tài tại Việt Nam chỉ
được thực hiện trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều 172 của Luật này.
3. Quy định tại khoản 2 Điều
này được coi là một phần của bất kỳ điều khoản hoặc thỏa thuận trọng tài nào. Mọi
điều khoản và thỏa thuận trọng tài trái với quy định này đều bị coi là vô hiệu.
Điều 174.
Thời hiệu khởi kiện về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển
Thời hiệu khởi kiện về trách
nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển đối với thiệt hại xảy ra cho
hành khách, hành lý, hàng hóa là hai năm, kể từ ngày tàu bay đến địa điểm đến,
ngày tàu bay phải đến địa điểm đến hoặc từ ngày việc vận chuyển bị chấm dứt,
tùy thuộc vào thời điểm nào muộn nhất.
Mục 2.
TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA Ở MẶT ĐẤT
Điều 175.
Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân ở
mặt đất bị thiệt hại do tàu bay đang bay, người, vật, chất trong tàu bay đang
bay gây ra (sau đây gọi là người thứ ba ở mặt đất) có quyền yêu cầu bồi thường
thiệt hại, nếu chứng minh được rằng tàu bay đang bay, người, vật, chất từ tàu
bay đang bay rơi xuống trực tiếp gây ra thiệt hại đó.
2. Trong Mục này, tàu bay được
coi là đang bay kể từ thời điểm tàu bay nổ máy để cất cánh cho đến thời điểm tắt
máy sau khi hạ cánh; đối với khí cầu hoặc thiết bị bay tương tự thì kể từ thời điểm
rời khỏi mặt đất cho đến thời điểm chạm đất.
Điều 176.
Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người khai thác tàu bay
Người khai thác tàu bay phải
mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với người thứ ba ở mặt
đất hoặc thực hiện các biện pháp bảo đảm khác đến mức giới hạn trách nhiệm bồi
thường thiệt hại của mình quy định tại Điều 180 của Luật này.
Điều 177.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người khai thác tàu bay phải
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại gây ra cho người thứ ba ở mặt đất.
2. Người sử dụng tàu bay bất hợp
pháp gây thiệt hại cho người thứ ba ở mặt đất thì phải bồi thường. Người chiếm
hữu tàu bay phải chịu trách nhiệm liên đới với người sử dụng bất hợp pháp tàu
bay về thiệt hại đã gây ra nếu không chứng minh được rằng mình đã áp dụng mọi
biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc sử dụng bất hợp pháp đó.
3. Người khai thác tàu bay quy
định tại Chương này là người trực tiếp sử dụng tàu bay hoặc nhân viên của người
đó sử dụng tàu bay trong quá trình thực hiện công việc tại thời điểm xảy ra thiệt
hại.
Điều 178.
Miễn, giảm trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Trong trường hợp người bị
thiệt hại có lỗi trong việc gây ra thiệt hại thì mức bồi thường của người gây
ra thiệt hại được giảm tương ứng với mức độ lỗi của người bị thiệt hại; nếu thiệt
hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại thì người gây thiệt hại
không phải bồi thường.
2. Người khai thác tàu bay được
miễn trách nhiệm bồi thường nếu thiệt hại là hậu quả trực tiếp của chiến tranh,
xung đột vũ trang hoặc tàu bay đang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền trưng dụng.
Điều 179.
Quyền khởi kiện để truy đòi của người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Người chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại có quyền khởi kiện để truy đòi đối với tổ chức, cá nhân có liên quan
đến việc gây ra thiệt hại.
Điều 180.
Mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người khai thác tàu bay
1. Trách nhiệm bồi thường thiệt
hại của người khai thác tàu bay quy định tại Mục này đối với mỗi tàu bay và mỗi
sự kiện gây thiệt hại không quá một nghìn đơn vị tính toán cho mỗi kilôgam trọng
lượng tàu bay.
Trọng lượng tàu bay là trọng lượng
cất cánh tối đa được phép của tàu bay theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay, trừ
ảnh hưởng của khí nâng khi sử dụng.
2. Trách nhiệm bồi thường thiệt
hại của người khai thác tàu bay trong trường hợp người thứ ba ở mặt đất bị chết,
bị thương hoặc tổn hại khác về sức khỏe không quá một trăm năm mươi nghìn đơn vị
tính toán cho mỗi người.
3. Trong trường hợp thiệt hại
do tàu bay va chạm hoặc gây cản trở nhau thì người thứ ba ở mặt đất có quyền được
bồi thường đến mức tổng số các giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với
mỗi tàu bay; người có trách nhiệm bồi thường của mỗi tàu bay gây thiệt hại chỉ
phải bồi thường đến mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này.
4. Trong trường hợp cần thiết,
Chính phủ quyết định tăng mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người
khai thác tàu bay.
Điều 181.
Các trường hợp người khai thác tàu bay mất quyền hưởng giới hạn trách nhiệm bồi
thường thiệt hại
1. Thiệt hại xảy ra do lỗi của
người khai thác tàu bay, nhân viên, đại lý của người khai thác tàu bay.
2. Thiệt hại xảy ra khi tàu bay
bị sử dụng bất hợp pháp.
Điều 182.
Giải quyết bồi thường thiệt hại trong trường hợp tổng giá trị thiệt hại thực tế
vượt quá giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người khai thác tàu bay
1. Trong trường hợp chỉ có yêu
cầu bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe hoặc về tài sản thì số tiền bồi
thường cho mỗi yêu cầu được giảm theo tỷ lệ tương ứng với giá trị thiệt hại thực
tế.
2. Trong trường hợp có yêu cầu
bồi thường thiệt hại về cả tính mạng, sức khỏe và tài sản thì tổng số tiền bồi
thường được ưu tiên sử dụng để đáp ứng yêu cầu bồi thường thiệt hại về tính mạng,
sức khỏe; nếu không đủ thì chia theo tỷ lệ của các yêu cầu đó; phần tiền còn lại
được sử dụng để đáp ứng yêu cầu bồi thường về tài sản chưa được giải quyết.
Điều 183.
Các trường hợp người bảo hiểm, người bảo đảm được miễn, giảm trách nhiệm bồi
thường thiệt hại
1. Người bảo hiểm, người bảo đảm
được miễn, giảm trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp quy định
tại Điều 178 của Luật này.
2. Người bảo hiểm, người bảo đảm
được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra khi hợp đồng
bảo hiểm hoặc việc bảo đảm hết hiệu lực. Trường hợp tàu bay đang bay mà hợp đồng
bảo hiểm hoặc việc bảo đảm hết hiệu lực thì thời hạn bảo hiểm hoặc bảo đảm được
kéo dài cho đến khi tàu bay hạ cánh ở điểm tiếp theo trong hành trình, nhưng không
quá hai mươi bốn giờ, kể từ thời điểm hợp đồng bảo hiểm hoặc việc bảo đảm hết
hiệu lực. Việc kéo dài thời hạn bảo hiểm hoặc bảo đảm chỉ được áp dụng khi có lợi
cho người bị thiệt hại;
b) Thiệt hại xảy ra ở ngoài phạm
vi được bảo hiểm về không gian quy định trong hợp đồng bảo hiểm hoặc bảo đảm,
trừ trường hợp bất khả kháng hoặc trong tình huống khẩn cấp.
Điều 184.
Miễn kê biên tiền bảo hiểm, tiền bảo đảm
Khoản tiền bảo hiểm, tiền bảo đảm
quy định tại Điều 176 của Luật này không bị kê biên để bảo
đảm thực hiện yêu cầu của chủ nợ của người khai thác tàu bay cho đến khi việc bồi
thường thiệt hại cho người thứ ba ở mặt đất được giải quyết.
Điều 185.
Thẩm quyền xét xử của Tòa án
Tòa án nơi xảy ra thiệt hại có
thẩm quyền giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại của người thứ ba ở mặt đất,
trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định khác.
Điều 186.
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi
thường thiệt hại đối với người thứ ba ở mặt đất là hai năm, kể từ ngày phát
sinh sự kiện gây thiệt hại.
Điều 187.
Áp dụng các quy định về bồi thường thiệt hại
Các quy định tại Mục này được
áp dụng đối với tàu bay đang bay gây thiệt hại cho tàu, thuyền, công trình của
Việt Nam ở vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia
của Việt Nam, vùng biển, vùng đất không thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền
tài phán của bất kỳ quốc gia nào.
Mục 3.
TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI KHI TÀU BAY VA CHẠM HOẶC GÂY CẢN TRỞ NHAU
Điều 188.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người khai thác khi tàu bay va chạm hoặc
gây cản trở nhau
1. Trong trường hợp xảy ra thiệt
hại do tàu bay va chạm hoặc gây cản trở nhau thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại
của người khai thác tàu bay được xác định như sau:
a) Thiệt hại xảy ra do lỗi của
một bên thì bên có lỗi phải bồi thường;
b) Thiệt hại xảy ra do lỗi của
nhiều bên thì trách nhiệm bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của mỗi bên;
trường hợp không xác định được mức độ lỗi thì các bên có trách nhiệm bồi thường
ngang nhau.
2. Quy định tại khoản 1 Điều
này không cản trở việc yêu cầu người vận chuyển bồi thường thiệt hại. Người vận
chuyển có quyền yêu cầu người khai thác tàu bay có trách nhiệm bồi thường thiệt
hại theo quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện nghĩa vụ hoàn trả khoản tiền
đã bồi thường.
Điều 189.
Trách nhiệm liên đới
Khi hai hoặc nhiều tàu bay đang
bay do va chạm hoặc gây cản trở cho nhau mà gây thiệt hại cho người thứ ba ở mặt
đất thì người khai thác tàu bay của mỗi tàu bay gây thiệt hại phải chịu trách
nhiệm liên đới đối với thiệt hại đó theo mức độ lỗi của mỗi bên.
Chương
VIII
AN NINH HÀNG KHÔNG
Điều 190.
An ninh hàng không
1. An ninh hàng không là việc sử
dụng kết hợp các biện pháp, nguồn nhân lực, trang bị, thiết bị để phòng ngừa,
ngăn chặn và đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng
không dân dụng, bảo vệ an toàn cho tàu bay, hành khách, tổ bay và những người
dưới mặt đất.
2.63
Hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng là hành vi có
khả năng uy hiếp an toàn hoạt động hàng không dân dụng, bao gồm một trong các
hành vi sau đây:
a) Chiếm đoạt bất hợp pháp tàu
bay đang bay;
b) Chiếm đoạt bất hợp pháp tàu
bay trên mặt đất;
c) Sử dụng tàu bay như một vũ
khí;
d) Bắt giữ con tin trong tàu
bay hoặc tại cảng hàng không, sân bay;
đ) Xâm nhập trái pháp luật vào
tàu bay, cảng hàng không, sân bay và công trình, trang bị, thiết bị hàng không
dân dụng;
e) Đưa vật phẩm nguy hiểm vào
tàu bay, cảng hàng không, sân bay và khu vực hạn chế khác trái pháp luật.
Vật phẩm nguy hiểm bao gồm vũ
khí, đạn dược, chất cháy, chất dễ cháy, chất nổ, chất dễ nổ, chất độc hóa học
và sinh học, chất phóng xạ và các vật hoặc chất khác có khả năng gây nguy hiểm
hoặc được dùng để gây nguy hiểm cho sức khỏe, tính mạng của con người, an toàn
của chuyến bay;
g) Cung cấp thông tin sai đến mức
uy hiếp an toàn của tàu bay đang bay hoặc trên mặt đất; an toàn của hành khách,
tổ bay, nhân viên mặt đất hoặc người tại cảng hàng không, sân bay và công
trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng;
h) Cố ý thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật uy hiếp đến an toàn khai thác tàu bay; khai thác cảng hàng không, sân
bay; bảo đảm hoạt động bay.
Điều 191.
Bảo đảm an ninh hàng không64
1. Bảo đảm an ninh hàng không
được thực hiện bằng các biện pháp sau đây:
a) Bảo vệ an ninh, quốc phòng,
giữ gìn trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật về an ninh quốc
gia, quốc phòng, công an nhân dân, phòng, chống khủng bố và pháp luật khác có
liên quan;
b) Thiết lập khu vực hạn chế tại
cảng hàng không, sân bay và nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không để
bảo vệ tàu bay và công trình, trang bị, thiết bị tại khu vực đó;
c) Kiểm tra, soi chiếu, giám
sát an ninh hàng không đối với tàu bay, phương tiện, người, hành lý, hàng hóa,
việc ra, vào và hoạt động trong khu vực hạn chế theo quy định; lục soát đối với
tàu bay, phương tiện, người, hành lý, hàng hóa khi có dấu hiệu uy hiếp an ninh
hàng không;
d) Loại trừ khả năng chuyên chở
bất hợp pháp vật phẩm nguy hiểm bằng đường hàng không; áp dụng biện pháp phòng
ngừa đặc biệt khi cho phép chuyên chở vật phẩm nguy hiểm, đối tượng tiềm ẩn uy
hiếp an ninh hàng không; cấm vận chuyển vĩnh viễn hoặc có thời hạn đối với hành
khách gây rối, người có hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không
dân dụng hoặc trường hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hành khách gây rối là hành
khách cố ý không chấp hành quy định về an toàn hàng không, an ninh hàng không,
trật tự công cộng tại cảng hàng không, sân bay, trên tàu bay hoặc có hành vi
tung tin, cung cấp thông tin sai uy hiếp an toàn hàng không;
đ) Giám sát an ninh hàng không,
duy trì trật tự, kỷ luật tại cảng hàng không, sân bay, nơi có công trình, trang
bị, thiết bị hàng không và trên tàu bay;
e) Phòng, chống khủng bố trên
tàu bay;
g) Áp dụng các biện pháp phòng
ngừa đặc biệt khi cho phép vận chuyển đối tượng nguy hiểm;
h) Kiểm soát an ninh nội bộ đối
với nhân viên hàng không;
i) Đối phó với hành vi can thiệp
bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
2. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
trong phạm vi quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và bộ,
ngành liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp quy định tại các điểm a, e, g
và i khoản 1 Điều này.
3. Bộ Giao thông vận tải có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và bộ, ngành liên quan tổ chức thực hiện các biện
pháp quy định tại các điểm b, c, d, đ và h khoản 1 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 192.
Thiết lập và bảo vệ các khu vực hạn chế
1.65
Khu vực hạn chế là khu vực của cảng hàng không, sân bay và nơi có công trình,
trang bị, thiết bị hàng không mà việc ra, vào và hoạt động tại đó phải tuân thủ
các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được kiểm tra, soi chiếu,
giám sát, lục soát an ninh hàng không theo quy định.
2. Việc thiết lập các khu vực hạn
chế tại cảng hàng không, sân bay và nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng
không phải phù hợp với mục đích bảo đảm an ninh hàng không và tính chất hoạt động
hàng không dân dụng.
Điều 193.
Kiểm tra, soi chiếu, giám sát, lục soát an ninh hàng không đối với chuyến bay66
1. Tàu bay phải được kiểm tra,
giám sát an ninh hàng không trước khi thực hiện chuyến bay; trường hợp có dấu
hiệu hoặc thông tin đe dọa liên quan đến an ninh, an toàn của chuyến bay phải
được lục soát an ninh hàng không.
2. Hành khách, thành viên tổ
bay, người phục vụ chuyến bay, người khác có liên quan, hành lý, hàng hóa, bưu
gửi và các vật phẩm khác phải được kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh hàng
không trước khi lên tàu bay; trường hợp có dấu hiệu hoặc có thông tin đe dọa
liên quan đến an ninh, an toàn của chuyến bay thì phải được lục soát an ninh
hàng không. Việc giám sát an ninh hàng không, duy trì trật tự, kỷ luật trên tàu
bay phải được thực hiện trong suốt chuyến bay.
3. Chính phủ quy định điều kiện,
trình tự, thủ tục lục soát an ninh hàng không.
Điều 194.
Đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng
1. Mọi biện pháp đối phó với
hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng phải ưu tiên bảo
đảm an toàn cho tàu bay và tính mạng con người.
2. Tàu bay đang bay bị can thiệp
bất hợp pháp phải được ưu tiên về điều hành bay và các trợ giúp cần thiết khác.
3. Bộ Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành có liên quan xây dựng
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án khẩn nguy đối phó với các hành vi
can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
4. Bộ Công an chịu trách nhiệm
chỉ huy lực lượng tham gia thực hiện phương án khẩn nguy.
5. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm
xử lý hành vi can thiệp bất hợp pháp quy định tại điểm c khoản
2 Điều 190 của Luật này; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị quản lý vùng trời, quản
lý bay của Bộ Quốc phòng ưu tiên trợ giúp điều hành tàu bay bị can thiệp bất hợp
pháp khi bay trong vùng trời Việt Nam; phối hợp với cơ sở cung cấp dịch vụ
không lưu hướng dẫn tổ bay xử lý thích hợp khi xảy ra hành vi can thiệp bất hợp
pháp đối với tàu bay đang bay và thực hiện các biện pháp xử lý thích hợp khác.
6. Trong trường hợp đặc biệt,
vượt quá phạm vi thẩm quyền của các bộ, ngành có liên quan, Thủ tướng Chính phủ
quyết định xử lý các vấn đề về bảo đảm an toàn cho tàu bay, tổ bay, hành khách,
hành lý, hàng hóa trong tàu bay.
7. Hãng hàng không phải chịu
toàn bộ chi phí liên quan đến việc đối phó với những hành vi can thiệp bất hợp
pháp đối với tàu bay của mình.
Điều 195.
Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không 67
1. Lực lượng kiểm soát an ninh
hàng không được Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo tổ chức để thực hiện các biện
pháp bảo đảm an ninh hàng không trong phạm vi trách nhiệm của Bộ Giao thông vận
tải.
2. Địa bàn hoạt động của lực lượng
kiểm soát an ninh hàng không bao gồm cảng hàng không, sân bay; trên tàu bay; cơ
sở cung cấp dịch vụ không lưu; cơ sở sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết
bị tàu bay; cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay; cơ
sở xử lý hàng hóa, bưu gửi để đưa lên tàu bay.
3. Lực lượng kiểm soát an ninh
hàng không được tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ; có
trang phục, phù hiệu, cấp hiệu riêng theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
4. Lực lượng kiểm soát an ninh
hàng không được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, thiết bị, phương tiện
để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
5. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tổ chức đào tạo, huấn luyện, chỉ
đạo, hướng dẫn nghiệp vụ đối với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không.
Điều 196.
Chương trình, quy chế an ninh hàng không68
1. Chương trình, quy chế an
ninh hàng không quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
trong việc thực hiện quy trình, thủ tục, biện pháp bảo đảm an ninh hàng không.
2. Chương trình, quy chế an
ninh hàng không bao gồm:
a) Chương trình an ninh hàng
không Việt Nam;
b) Chương trình đào tạo, huấn
luyện an ninh hàng không Việt Nam;
c) Chương trình kiểm soát chất
lượng an ninh hàng không Việt Nam;
d) Chương trình an ninh hàng không
của người khai thác cảng hàng không, sân bay;
đ) Chương trình an ninh hàng
không của hãng hàng không;
e) Chương trình đào tạo, huấn
luyện an ninh hàng không của cơ sở đào tạo, huấn luyện nhân viên hàng không;
g) Quy chế an ninh hàng không của
cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu; cơ sở sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay,
thiết bị tàu bay; cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân
bay; cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi để đưa lên tàu bay.
3. Các chương trình, quy chế an
ninh hàng không quy định tại khoản 2 Điều này được ban hành phù hợp với pháp luật
Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành các chương trình an ninh hàng không quy định tại các điểm a, b và
c khoản 2 Điều này.
Nhà chức trách hàng không phê
duyệt chương trình, quy chế an ninh hàng không quy định tại các điểm d, đ, e và
g khoản 2 Điều này; chấp thuận hoặc không chấp thuận chương trình an ninh hàng
không của hãng hàng không nước ngoài.
Điều 197.
Trách nhiệm bảo đảm an ninh hàng không của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
hàng không dân dụng69
1. Người khai thác cảng hàng
không, sân bay, hãng hàng không, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu, cơ sở sản xuất,
bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng
không tại cảng hàng không, sân bay, cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi để đưa lên
tàu bay chịu trách nhiệm xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
và tổ chức thực hiện chương trình, quy chế an ninh hàng không dân dụng theo quy
định; bảo đảm an ninh hàng không đối với các hoạt động thuộc phạm vi trách nhiệm
quản lý của mình.
2. Hãng hàng không nước ngoài
thực hiện vận chuyển thường lệ đến và đi từ Việt Nam phải trình Nhà chức trách
hàng không chương trình an ninh hàng không dân dụng đối với hoạt động của hãng
tại Việt Nam.
3. Hãng hàng không, người khai
thác tàu bay thực hiện chuyến bay quốc tế đến Việt Nam có trách nhiệm cung cấp
thông tin trước về chuyến bay, hành khách và tổ bay cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của Chính phủ.
4. Tổ chức, cá nhân khác tham
gia hoạt động hàng không dân dụng phải thực hiện các quy định của pháp luật về
an ninh hàng không.
5. Bộ Giao thông vận tải có
trách nhiệm kiểm tra, đánh giá việc áp dụng các biện pháp bảo đảm an ninh hàng
không theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; thanh tra, kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm,
đánh giá, điều tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về an ninh hàng
không đối với các tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động hàng không dân dụng.
Chương IX
HOẠT ĐỘNG HÀNG KHÔNG
CHUNG
Điều 198.
Điều kiện hoạt động hàng không chung
1. Hoạt động hàng không chung
là hoạt động sử dụng tàu bay để thực hiện các chuyến bay trong các lĩnh vực
công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, xây dựng và các lĩnh vực kinh
tế khác, phục vụ tìm kiếm, cứu nạn, cấp cứu, cứu hộ, y tế, nghiên cứu khoa học,
văn hóa, thể thao, đào tạo, huấn luyện, bay hiệu chuẩn, đo đạc, chụp ảnh, quay
phim, bay phục vụ nhu cầu cá nhân và các hoạt động bay dân dụng khác không nhằm
mục đích vận chuyển công cộng hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi70.
2. Hoạt động hàng không chung
phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Tàu bay, tổ bay phải được cấp
giấy phép, chứng chỉ cần thiết theo quy định của Luật này và phù hợp với loại
hình hoạt động khai thác được thực hiện;
b) Bảo đảm các điều kiện về an
toàn hàng không, an ninh hàng không, bảo vệ môi trường và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức thực hiện hoạt động
hàng không chung vì mục đích thương mại phải có Giấy chứng nhận người khai thác
tàu bay theo quy định tại Điều 23 của Luật này.
4.71
Tổ chức thực hiện hoạt động hàng không chung vì mục đích thương mại không được
thực hiện các hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm hoặc cạnh tranh không lành mạnh;
không được sử dụng thương hiệu, bao gồm tên thương mại và nhãn hiệu gây nhầm lẫn
với tổ chức thực hiện hoạt động hàng không chung khác; không được nhượng hoặc
nhận quyền thực hiện hoạt động hàng không chung vì mục đích thương mại.
Điều 199.
Quản lý hoạt động hàng không chung
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện
hoạt động hàng không chung phải đăng ký loại hình hoạt động với Bộ Giao thông vận
tải.
2. Doanh nghiệp thành lập và
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam thực hiện hoạt động
hàng không chung vì mục đích thương mại phải được Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy
phép kinh doanh hàng không chung.
3. Chính phủ quy định điều kiện,
thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung, Giấy phép kinh
doanh hàng không chung.
4. Người đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động hàng không chung, Giấy phép kinh doanh hàng không chung
phải nộp lệ phí.
Điều 200.
Hợp đồng cung cấp dịch vụ hàng không chung
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
hàng không chung vì mục đích thương mại phải ký hợp đồng bằng văn bản với tổ chức,
cá nhân sử dụng dịch vụ đó phù hợp với các quy định của pháp luật, trừ trường hợp
thực hiện hoạt động cứu nạn, cứu hộ trong tình huống khẩn cấp.
Điều 201.
Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt
động hàng không chung phải mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại
theo quy định của Luật này.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH72
Điều 202.
Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2007.
2. Luật này thay thế Luật hàng
không dân dụng Việt Nam ngày 26 tháng 12 năm 1991 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam ngày 20 tháng 4 năm 1995./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
1
Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng
Việt Nam có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật hàng không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11.”
2 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2015.
3 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2015.
4 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2015.
5 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2015.
6 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2015.
7 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2015.
8 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2015.
9 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2015.
10 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
11 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
12 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
13 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
14 Cụm từ “bưu phẩm,
bưu kiện, thư” được thay thế bằng cụm từ “bưu gửi” theo quy định tại khoản 39 Điều
1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân
dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
15 Cụm từ “bưu phẩm,
bưu kiện, thư” được thay thế bằng cụm từ “bưu gửi” theo quy định tại khoản 39 Điều
1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân
dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
16 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2015.
17 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
18 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
19 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
20 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
21 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
22 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
23 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
24 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
25 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2015.
26 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2015.
27 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
28 Cụm từ “Bộ Bưu
chính, viễn thông” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Thông tin và Truyền thông”
theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2015.
29 Tên của Mục
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số
61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
30 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
31 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
32 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
33 Cụm từ “bưu phẩm,
bưu kiện, thư” được thay thế bằng cụm từ “bưu gửi” theo quy định tại khoản 39 Điều
1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân
dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
34 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2015.
35 Cụm từ “bưu phẩm,
bưu kiện, thư” được thay thế bằng cụm từ “bưu gửi” theo quy định tại khoản 39 Điều
1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân
dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015
36 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
37 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
38 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
39 Cụm từ “bưu phẩm,
bưu kiện, thư” được thay thế bằng cụm từ “bưu gửi” theo quy định tại khoản 39 Điều
1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân
dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
40 Cụm từ “bưu phẩm,
bưu kiện, thư” được thay thế bằng cụm từ “bưu gửi” theo quy định tại khoản 39 Điều
1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân
dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
41 Cụm từ “bưu phẩm,
bưu kiện, thư” được thay thế bằng cụm từ “bưu gửi” theo quy định tại khoản 39 Điều
1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân
dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
42 Cụm từ “bưu phẩm,
bưu kiện, thư” được thay thế bằng cụm từ “bưu gửi” theo quy định tại khoản 39 Điều
1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân
dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
43 Cụm từ “bưu phẩm,
bưu kiện, thư” được thay thế bằng cụm từ “bưu gửi” theo quy định tại khoản 39 Điều
1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân
dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
44 Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 40 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2015.
45 Cụm từ “giá cước”
được thay thế bằng cụm từ “giá dịch vụ” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của
Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng
Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
46 Cụm từ “giá cước”
được thay thế bằng cụm từ “giá dịch vụ” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của
Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng
Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
47 Cụm từ “cước
phí” được thay thế bằng cụm từ “giá dịch vụ” theo quy định tại khoản 39 Điều 1
của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng
Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
48 Cụm từ “giá cước”
được thay thế bằng cụm từ “giá dịch vụ” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của
Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng
Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
49 Cụm từ “cước
phí” được thay thế bằng cụm từ “giá dịch vụ” theo quy định tại khoản 39 Điều 1
của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng
Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
50 Cụm từ “giá cước”
được thay thế bằng cụm từ “giá dịch vụ” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của
Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng
Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
51 Cụm từ “tàn tật”
được thay thế bằng cụm từ “khuyết tật” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật
số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
52 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
53 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2015.
54 Từ “cước” được
thay thế bằng cụm từ “giá dịch vụ” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số
61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
55 Từ “cước” được
thay thế bằng cụm từ “giá dịch vụ” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số
61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
56 Cụm từ “bưu phẩm,
bưu kiện, thư” được thay thế bằng cụm từ “bưu gửi” theo quy định tại khoản 39 Điều
1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân
dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
57 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 40 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2015.
58 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 40 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2015.
59 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
60 Cụm từ “cước
phí” được thay thế bằng cụm từ “giá dịch vụ” theo quy định tại khoản 39 Điều 1
của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng
Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
61 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
62 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2015.
63 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 31 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
64 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 32 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
65 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 33 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
66 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2015
67 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 35 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
68 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
69 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
70 Cụm từ “bưu phẩm,
bưu kiện, thư” được thay thế bằng cụm từ “bưu gửi” theo quy định tại khoản 39 Điều
1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân
dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
71 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 38 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2015.
72
Điều 3 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng
không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 quy định
như sau:
“Điều 3
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
2. Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi
tiết các điều, khoản được giao trong Luật.”