BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội,
ngày 10 tháng 01 năm 2025
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH THI, KIỂM TRA, CẤP, CẤP LẠI, CHUYỂN ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN,
CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Thông tư số 40/2019/TT-BGTVT ngày 15
tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định thi, kiểm tra,
cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên
môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2020 được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 35/2020/TT-BGTVT ngày
23 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực
đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021;
2. Thông tư số 38/2023/TT-BGTVT ngày
18 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 40/2019/TT-BGTVT ngày 15 tháng 10 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi
giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người
lái phương tiện thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2024;
3. Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT ngày
17 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa và quy
định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên
môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội
địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao
thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày
10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ và Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban
hành Thông tư quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện
thủy nội địa[1].
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định việc thi, kiểm
tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ
chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thi, kiểm tra, cấp, cấp lại,
chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền
viên, người lái phương tiện thủy nội địa.
2. Thông tư này không áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thi, kiểm tra, cấp, cấp
lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn
thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa làm nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Thời gian đảm nhiệm chức danh
là thời gian thuyền viên làm việc theo chức danh trên phương tiện thủy nội địa.
2. Thời gian tập sự là thời
gian thực tập trên phương tiện thủy nội địa theo chức danh được đào tạo dưới sự
hướng dẫn của người có trình độ chuyên môn kỹ thuật phù hợp.
3. Giấy chứng nhận khả năng chuyên
môn (sau đây viết tắt là GCNKNCM) thuyền trưởng, máy trưởng là giấy chứng
nhận cho thuyền viên đủ khả năng đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng, máy trưởng
trên phương tiện thủy nội địa.
4. Chứng chỉ chuyên môn (sau đây
viết tắt là CCCM) là chứng chỉ chứng nhận cho thuyền viên, người lái phương
tiện thủy nội địa đủ khả năng làm việc, xử lý các vấn đề an toàn trên phương
tiện thủy nội địa hoặc điều khiển phương tiện thủy nội địa gồm: chứng chỉ huấn
luyện an toàn cơ bản, chứng chỉ nghiệp vụ, chứng chỉ chuyên môn đặc biệt.
5. Phương tiện cao tốc (tàu cao
tốc) là phương tiện có tốc độ thiết kế thỏa mãn các điều kiện quy định theo
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu thủy cao tốc hoặc có tốc độ
trên 30 km/h.
6. Phương tiện thủy nội địa đi ven
biển là phương tiện mang cấp VR-SB theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy
phạm phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa.
Chương II
GIẤY
CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN, CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN VÀ ĐIỀU KIỆN DỰ THI, KIỂM
TRA ĐỂ ĐƯỢC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN, CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN
Điều 4. Phân loại
giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn
1. Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn
thuyền trưởng được phân thành bốn hạng: hạng nhất (T1), hạng nhì (T2), hạng ba
(T3), hạng tư (T4).
2. Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn
máy trưởng được phân thành ba hạng: hạng nhất (M1), hạng nhì (M2), hạng ba
(M3).
3. Chứng chỉ huấn luyện an toàn cơ bản
(ATCB).
4. Chứng chỉ nghiệp vụ, bao gồm:
a) Chứng chỉ thủy thủ (TT);
b) Chứng chỉ thợ máy (TM);
c) Chứng chỉ lái phương tiện (LPT).
5. Chứng chỉ chuyên môn đặc biệt, bao
gồm:
a) Chứng chỉ điều khiển phương tiện
cao tốc (ĐKCT);
b) Chứng chỉ điều khiển phương tiện đi
ven biển (ĐKVB);
c) Chứng chỉ an toàn làm việc trên
phương tiện đi ven biển (ATVB);
d) Chứng chỉ an toàn làm việc trên
phương tiện chở xăng dầu (ATXD);
đ) Chứng chỉ an toàn làm việc trên
phương tiện chở hóa chất (ATHC);
e) Chứng chỉ an toàn làm việc trên
phương tiện chở khí hóa lỏng (ATKHL).
6. Mẫu giấy chứng nhận khả năng chuyên
môn, chứng chỉ chuyên môn và mã vùng của GCNKNCM, CCCM tại các địa phương theo
quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Điều kiện
chung dự thi, kiểm tra để được cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng
chỉ chuyên môn
1. Là công dân Việt Nam, người nước
ngoài đã hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghề tương ứng với từng
loại, hạng GCNKNCM, CCCM (trừ các trường hợp cụ thể quy định tại điểm
b khoản 7, điểm b khoản 8, điểm b khoản 9, điểm b khoản 10, điểm b khoản 11và điểm
b khoản 12 Điều 6 của Thông tư này).
2. Đủ tuổi, đủ thời gian đảm nhiệm
chức danh hoặc thời gian tập sự tính đến thời điểm ra quyết định thành lập Hội
đồng thi, kiểm tra tương ứng với từng loại, hạng GCNKNCM, CCCM quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
3. Có giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ
sở y tế có thẩm quyền cấp.
Điều 6. Điều kiện cụ
thể dự thi, kiểm tra để được cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ
chuyên môn
Ngoài các điều kiện chung quy định tại
Điều 5 của Thông tư này, người dự thi, kiểm tra để được cấp
GCNKNCM, CCCM phải bảo đảm điều kiện cụ thể sau:
1. Kiểm tra để được cấp chứng chỉ thủy
thủ, chứng chỉ thợ máy: đủ 16 tuổi trở lên.
2. Kiểm tra để được cấp chứng chỉ lái
phương tiện: đủ 18 tuổi trở lên.
3. Kiểm tra để được cấp chứng chỉ an
toàn làm việc trên phương tiện đi ven biển, phương tiện chở xăng dầu, chở hoá
chất, chở khí hoá lỏng: có chứng chỉ thủy thủ hoặc chứng chỉ thợ máy hoặc chứng
chỉ lái phương tiện trở lên.
4. Kiểm tra để được cấp chứng chỉ điều
khiển phương tiện cao tốc: đủ 18 tuổi trở lên, có chứng chỉ thủy thủ hoặc chứng
chỉ lái phương tiện trở lên.
5. Kiểm tra để được cấp chứng chỉ điều
khiển phương tiện đi ven biển: có GCNKNCM thuyền trưởng từ hạng ba trở lên, có
thời gian đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng hạng ba đủ 06 tháng trở lên.
6. Thi để được cấp GCNKNCM thuyền
trưởng hạng tư: đủ 18 tuổi trở lên, có chứng chỉ thủy thủ hoặc chứng chỉ lái
phương tiện.
7. Thi để được cấp GCNKNCM thuyền
trưởng hạng ba:
a) Đủ 18 tuổi trở lên, có chứng chỉ
thủy thủ hoặc chứng chỉ lái phương tiện, có thời gian đảm nhiệm chức danh đủ 12
tháng trở lên hoặc có GCNKNCM thuyền trưởng hạng tư, có thời gian đảm nhiệm
chức danh thủy thủ hoặc người lái phương tiện đủ 06 tháng trở lên;
b) Đối với người đã có chứng chỉ sơ
cấp nghề được đào tạo nghề điều khiển tàu thủy hoặc điều khiển tàu biển hoặc
nghề thủy thủ, hoàn thành thời gian tập sự đủ 06 tháng trở lên được dự thi để
cấp GCNKNCM thuyền trưởng hạng ba, không phải dự học chương trình tương ứng.
8. Thi để được cấp GCNKNCM máy trưởng
hạng ba:
a) Đủ 18 tuổi trở lên, có chứng chỉ
thợ máy, có thời gian đảm nhiệm chức danh thợ máy đủ 12 tháng trở lên;
b) Đối với người đã có chứng chỉ sơ
cấp nghề được đào tạo theo nghề máy tàu thủy hoặc máy tàu biển hoặc nghề thợ
máy, hoàn thành thời gian tập sự đủ 06 tháng trở lên được dự thi để cấp GCNKNCM
máy trưởng hạng ba, không phải dự học chương trình tương ứng.
9. Thi để được cấp GCNKNCM thuyền
trưởng hạng nhì:
a)[2] Có GCNKNCM thuyền
trưởng hạng ba, có thời gian đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng hạng ba hoặc đảm
nhiệm chức danh thuyền phó của loại phương tiện được quy định cho chức danh
thuyền trưởng hạng nhì đủ 18 tháng trở lên hoặc có chứng chỉ sơ cấp nghề thuyền
trưởng hạng ba, có thời gian tập sự đủ 12 tháng trở lên;
b) Đối với người đã có bằng tốt nghiệp
trung cấp được đào tạo nghề điều khiển tàu thủy hoặc điều khiển tàu biển hoàn
thành thời gian tập sự theo chức danh thuyền trưởng hạng ba đủ 12 tháng trở lên
được dự thi để cấp GCNKNCM thuyền trưởng hạng nhì, không phải dự học chương
trình tương ứng.
10. Thi để được cấp GCNKNCM máy trưởng
hạng nhì:
a)[3] Có GCNKNCM máy trưởng
hạng ba, có thời gian đảm nhiệm chức danh máy trưởng hạng ba hoặc đảm nhiệm
chức danh máy phó của loại phương tiện được quy định cho chức danh máy trưởng
hạng nhì đủ 12 tháng trở lên hoặc có chứng chỉ sơ cấp nghề máy trưởng hạng ba,
có thời gian tập sự đủ 06 tháng trở lên;
b) Đối với người đã có bằng tốt nghiệp
trung cấp được đào tạo nghề máy tàu thủy hoặc máy tàu biển, hoàn thành thời
gian tập sự theo chức danh máy trưởng hạng ba đủ 06 tháng trở lên được dự thi
để cấp GCNKNCM máy trưởng hạng nhì, không phải dự học chương trình tương ứng.
11. Thi để được cấp GCNKNCM thuyền
trưởng hạng nhất:
a)[4] Có bằng tốt nghiệp
trung học phổ thông hoặc tương đương trở lên, có GCNKNCM thuyền trưởng hạng
nhì, có thời gian đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng hạng nhì hoặc đảm nhiệm
chức danh thuyền phó của loại phương tiện được quy định cho chức danh thuyền
trưởng hạng nhất đủ 24 tháng trở lên;
b) Đối với người đã có bằng tốt nghiệp
cao đẳng trở lên được đào tạo nghề điều khiển tàu thủy hoặc điều khiển tàu
biển, hoàn thành thời gian tập sự theo chức danh thuyền trưởng hạng nhì đủ 18
tháng trở lên được dự thi để cấp GCNKNCM thuyền trưởng hạng nhất, không phải dự
học chương trình tương ứng.
12. Thi để được cấp GCNKNCM máy trưởng
hạng nhất:
a)[5] Có bằng tốt nghiệp
trung học phổ thông hoặc tương đương trở lên, có GCNKNCM máy trưởng hạng nhì,
có thời gian đảm nhiệm chức danh máy trưởng hạng nhì hoặc đảm nhiệm chức danh
máy phó của loại phương tiện được quy định cho chức danh máy trưởng hạng nhất
đủ 18 tháng trở lên;
b) Đối với người đã có bằng tốt nghiệp
cao đẳng trở lên được đào tạo nghề máy tàu thủy hoặc máy tàu biển, hoàn thành
thời gian tập sự theo chức danh máy trưởng hạng nhì đủ 12 tháng trở lên được dự
thi để cấp GCNKNCM máy trưởng hạng nhất, không phải dự học chương trình tương
ứng.
Chương III
TỔ
CHỨC HỌC, THI, KIỂM TRA ĐỂ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN, CHỨNG CHỈ
CHUYÊN MÔN
Điều 7. Thẩm quyền tổ
chức thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên
môn, chứng chỉ chuyên môn[6]
1. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam:
a) Tổ chức thi, ra quyết định công nhận
kết quả thi, cấp, cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM thuyền trưởng, máy trưởng từ hạng
nhì trở lên trên phạm vi cả nước (trừ các địa phương đã được giao thực hiện quy
định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này) và GCNKNCM thuyền trưởng hạng tư trở
lên, máy trưởng hạng ba trở lên đối với cơ sở đào tạo trực thuộc Cục Đường thủy
nội địa Việt Nam.
b) Quyết định công nhận kết quả kiểm
tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi CCCM đặc biệt.
2. Sở Giao thông vận tải:
a) Tổ chức thi, ra quyết định công
nhận kết quả thi, cấp, cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM thuyền trưởng hạng ba, hạng
tư và GCNKNCM máy trưởng hạng ba;
b) Các Sở Giao thông vận tải quy định
tại Phụ lục XVII ban hành kèm theo Thông tư này, ngoài thẩm quyền quy định tại điểm
a khoản này được tổ chức thi, ra quyết định công nhận kết quả thi, cấp, cấp
lại, chuyển đổi GCNKNCM thuyền trưởng, máy trưởng từ hạng nhì trở lên; quyết
định công nhận kết quả kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi CCCM đặc biệt;
c) Đối với Sở Giao thông vận tải chưa
được quy định tại Phụ lục XVII ban hành kèm theo Thông tư này, nếu đảm bảo thực
hiện được nhiệm vụ tổ chức thi, ra quyết định công nhận kết quả thi, cấp, cấp
lại, chuyển đổi GCNKNCM thuyền trưởng, máy trưởng hạng nhất, hạng nhì; quyết
định công nhận kết quả kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi CCCM đặc biệt thì có
văn bản đề nghị Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định.
3. Cơ sở đào tạo đủ điều kiện theo quy
định:
a) Tổ chức kiểm tra, ra quyết định
công nhận kết quả kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi chứng chỉ nghiệp vụ và
chứng chỉ huấn luyện an toàn cơ bản;
b) Tổ chức kiểm tra CCCM đặc biệt.
4. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp
GCNKNCM, CCCM thì cơ quan đó thực hiện xét cấp, cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM,
CCCM. Khi cấp lại GCNKNCM, CCCM thì cơ quan có thẩm quyền phải hủy bản chính
GCNKNCM, CCCM bằng hình thức cắt góc.
Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu
cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM, CCCM tại cơ quan không phải là cơ quan cấp
GCNKNCM, CCCM trước đó thì cơ quan đó căn cứ vào thẩm quyền theo quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 3
Điều này có văn bản gửi đến cơ quan
cấp GCNKNCM, CCCM trước đó xác minh, sau khi có kết quả xác minh thực hiện việc
cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM, CCCM theo quy định tại Điều 19 của Thông
tư này.
Điều 8. Quy định về
tổ chức lớp học[7]
Cơ sở đào tạo thực hiện các công việc
sau:
1. Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, rà soát
các điều kiện dự học, thi, kiểm tra theo quy định.
2. Mở lớp, tổ chức giảng dạy, kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của học viên theo nội dung, chương trình đào tạo
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và pháp luật về giáo dục nghề
nghiệp.
3. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày
khai giảng, báo cáo Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải
theo thẩm quyền quy định tại Điều 7 của Thông tư này:
a) Danh sách học viên đủ điều kiện dự
học (Báo cáo số 1) do người đứng đầu cơ sở đào tạo xét duyệt theo quy định tại
Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Kế hoạch đào tạo của toàn khóa học
theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Sau khi kết thúc khóa học, báo cáo
Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải theo thẩm quyền quy
định tại Điều 7 của Thông tư này:
a) Kết quả học tập của học viên (Báo
cáo số 2) do người đứng đầu cơ sở đào tạo xét duyệt theo quy định tại Phụ lục
IV ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Kế hoạch tổ chức thi, kiểm tra.
5. Đối với CCCM, trong thời hạn 10
ngày, trước khi tổ chức kiểm tra cấp CCCM, cơ sở đào tạo báo cáo bằng văn bản
về Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải quy định tại Phụ
lục XVII của Thông tư này để giám sát các kỳ kiểm tra; đối với CCCM đặc biệt
quy định tại điểm b khoản 3 Điều 7 của Thông tư này, sau khi
có kết quả kiểm tra của học viên, cơ sở đào tạo gửi kết quả kiểm tra về Cục
Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải quy định tại Phụ lục XVII
của Thông tư này để ra Quyết định công nhận kết quả kiểm tra, cấp CCCM đặc
biệt.
Điều 9. Tổ chức thi
cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, kiểm tra cấp chứng chỉ chuyên môn
1. Sau khi nhận được kế hoạch tổ chức
thi, kiểm tra và kết quả học tập của học viên (Báo cáo số 2), cơ quan có thẩm
quyền quy định tại Điều 7 của Thông tư này ra quyết định
thành lập Hội đồng thi, kiểm tra theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông
tư này và chỉ đạo thực hiện kỳ thi, kiểm tra theo quy định hiện hành. Chủ tịch
Hội đồng thi, kiểm tra hoặc người được ủy quyền, Thư ký Hội đồng thi, kiểm tra
phải có mặt để chỉ đạo và giải quyết công việc trong suốt quá trình tổ chức
thi, kiểm tra.
2.[8] Thư ký Hội đồng thi,
kiểm tra rà soát hồ sơ dự thi, kiểm tra của thí sinh; niêm yết danh sách thí
sinh đủ điều kiện dự thi, kiểm tra tại các phòng thi, kiểm tra; thí sinh đủ điều
kiện dự thi, kiểm tra phải có đủ số điểm kiểm tra các môn học, mô-đun theo
chương trình đào tạo đạt yêu cầu và có đầy đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định trong
hồ sơ dự học, thi, kiểm tra của thí sinh.
3. Hội đồng thi, kiểm tra tổ chức họp
hội đồng:
a) Họp phiên thứ nhất: xây dựng lịch
thi, kiểm tra theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này; lựa
chọn đề thi, kiểm tra trong ngân hàng câu hỏi thi, kiểm tra do Cục Đường thủy
nội địa Việt Nam ban hành; phân công nhiệm vụ, đề ra các biện pháp tổ chức thực
hiện kỳ thi, kiểm tra;
b) Họp phiên thứ hai: xét kết quả thi,
kiểm tra theo quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; xem xét
các đề xuất, kiến nghị và giải quyết các vấn đề khác có liên quan. Ngoài ra,
Chủ tịch Hội đồng thi, kiểm tra có thể triệu tập hợp đột xuất để giải quyết các
vấn đề phát sinh bất thường trong kỳ thi, kiểm tra.
4. Kết thúc kỳ thi, kiểm tra, Hội đồng
thi, kiểm tra báo cáo cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 7
của Thông tư này:
a) Bảng tổng hợp kết quả thi, kiểm tra
(Báo cáo số 3) theo quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Biên bản họp Hội đồng thi, kiểm tra
lần thứ nhất, lần thứ hai theo quy định tại Phụ lục IX, X ban hành kèm theo Thông
tư này;
c) Các văn bản khác liên quan đến kỳ
thi, kiểm tra.
5. Sau khi nhận được các báo cáo của
Hội đồng thi, kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định công nhận kết quả
thi, kiểm tra và cấp GCNKNCM, CCCM (kèm theo danh sách cấp) đối với thí sinh
đạt yêu cầu kỳ thi, kiểm tra theo quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông
tư này. Khi cấp GCNKNCM hạng cao hơn thì hủy GCNKNCM hạng thấp liền kề bằng
hình thức cắt góc và trả lại cho cá nhân tự lưu trữ cùng hồ sơ nhập học.
6. Khi cấp GCNKNCM, CCCM, cơ quan có
thẩm quyền vào sổ cấp, cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM, CCCM. Sổ được đóng quyển
dùng cho từng khoá học hoặc nhiều khoá. Sổ cấp, cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM,
CCCM theo quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 10. Hội đồng
thi, kiểm tra
1. Hội đồng thi, kiểm tra có 05 (năm)
hoặc 07 (bảy) thành viên.
2. Thành phần của Hội đồng thi:
a) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo của
cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 7 của Thông tư này
hoặc người được ủy quyền;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo
của cơ quan có thẩm quyền, lãnh đạo của các cơ sở đào tạo;
c) Ủy viên Thư ký là chuyên viên theo
dõi công tác đào tạo của cơ quan có thẩm quyền;
d) Các ủy viên còn lại là chuyên viên
của cơ quan có thẩm quyền, lãnh đạo các phòng, khoa, tổ môn chuyên môn của các
cơ sở đào tạo.
3.[9] Thành phần của Hội
đồng kiểm tra:
a) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo của
cơ sở đào tạo;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo
hoặc trưởng phòng của cơ sở đào tạo;
c) Ủy viên Thư ký là lãnh đạo phòng
đào tạo của cơ sở đào tạo;
d) Các ủy viên còn lại là lãnh đạo các
phòng, khoa, tổ môn chuyên môn của cơ sở đào tạo.
Điều 11. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Hội đồng thi, kiểm tra
1. Tổ chức thi, kiểm tra.
2. Quyết định thành lập Ban coi thi,
chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra theo quy định tại Phụ lục XIII ban hành
kèm theo Thông tư này.
3. Duyệt danh sách học viên đủ điều
kiện dự thi, kiểm tra.
4. Tổ chức họp hội đồng 02 (hai) lần
hoặc họp đột xuất, chỉ tổ chức họp khi có mặt Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ
tịch Hội đồng được ủy quyền và có ít nhất hai phần ba số thành viên hội đồng
tham gia. Trong các phiên họp hội đồng, nếu có ý kiến không thống nhất thì lấy
theo đa số, các trường hợp khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
5.[10] Phổ biến, hướng dẫn
các quy định, nội quy thi, kiểm tra cho thành viên ban coi thi, chấm thi, coi
kiểm tra, chấm kiểm tra và người dự thi, kiểm tra.
6. Tổng hợp kết quả thi, kiểm tra và
báo cáo cơ quan có thẩm quyền:
a) Danh sách kết quả thi, kiểm tra của
thí sinh;
b) Danh sách thí sinh trúng tuyển;
c) Các biên bản họp hội đồng;
d) Các văn bản khác có liên quan.
Điều 11a.
Giám sát kỳ thi, kiểm tra[11]
1. Căn cứ kế hoạch tổ chức hội đồng
thi cấp GCNKNCM hoặc báo cáo của cơ sở đào tạo về kế hoạch tổ chức kiểm tra cấp
CCCM, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải cử cán bộ giám
sát hội đồng thi, kiểm tra.
2. Nhiệm vụ của cán bộ giám sát kỳ
thi, kiểm tra
a) Thực hiện giám sát hội đồng thi,
kiểm tra bảo đảm tính công khai, khách quan, minh bạch;
b) Giám sát việc kiểm tra nhận dạng
người dự thi, kiểm tra trước khi vào phòng thi, kiểm tra; người không có nhiệm
vụ không được vào phòng thi, kiểm tra;
c) Giám sát phương tiện thi, kiểm tra
đảm bảo điều kiện hoạt động theo quy định;
d) Cán bộ giám sát làm việc độc lập,
không làm thay nhiệm vụ của cán bộ coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm
tra.
3. Quyền hạn của người giám sát
a) Khi phát hiện sai phạm phải lập
biên bản, đề nghị Hội đồng thi, kiểm tra xử lý kịp thời, đúng quy định;
b) Báo cáo Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam hoặc Sở Giao thông vận tải để xem xét, xử lý.
4. Kết thúc kỳ thi, kiểm tra, cán bộ
giám sát báo cáo bằng văn bản kết quả giám sát với Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam hoặc Sở Giao thông vận tải theo thẩm quyền quy định tại Điều
7 của Thông tư này.
Điều 12. Ban coi thi,
chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra
1. Tùy thuộc số lượng thí sinh dự thi,
kiểm tra có thể thành lập chung Ban coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm
tra hoặc thành lập riêng nhưng tối thiểu phải có 03 (ba) thành viên. Trưởng Ban
coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra là ủy viên của Hội đồng thi,
kiểm tra. Thành viên Ban coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra là
người đã hoàn thành lớp tập huấn nghiệp vụ coi thi, chấm thi, coi kiểm tra,
chấm kiểm tra đạt yêu cầu do Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức trong thời
hạn ba năm gần nhất kể từ khi được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Cục
Đường thủy nội địa Việt Nam.
2. Nhiệm vụ của Ban coi thi, chấm thi,
coi kiểm tra, chấm kiểm tra:
a) Coi thi, chấm thi, coi kiểm tra,
chấm kiểm tra theo đúng quy định;
b) Đề nghị Hội đồng thi, kiểm tra điều
chỉnh kịp thời nếu phát hiện sai sót trong đề thi, kiểm tra;
c) Tổ chức, bố trí, sắp xếp thành viên
Ban coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra bảo đảm nguyên tắc mỗi môn
thi, kiểm tra phải có tối thiểu 02 (hai) thành viên;
d) Tập hợp kết quả chấm thi, kiểm tra
và bàn giao cho Thư ký Hội đồng thi, kiểm tra.
Điều 13. Các môn thi,
kiểm tra; hình thức thi, kiểm tra; thời gian thi, kiểm tra
1. Hội đồng thi, kiểm tra căn cứ ngân
hàng câu hỏi do Cục Đường thủy nội địa Việt Nam ban hành để lựa chọn đề thi,
kiểm tra bao gồm các môn thi, kiểm tra lý thuyết và thực hành.
2.[12] Đối với môn thi lý
thuyết tổng hợp:
a) Hình thức thi, kiểm tra: trắc
nghiệm trên máy vi tính.
b) Thời gian thi, kiểm tra: tối đa 45
phút;
c) Kết quả: đạt hoặc không đạt;
d) Mỗi đề có 30 (ba mươi) câu hỏi, làm
đúng từ 25 (hai mươi lăm) câu trở lên thì đạt yêu cầu.
3. Đối với môn thi lý thuyết chuyên
môn:
a) Hình thức thi: vấn đáp;
b) Thời gian thi: tối đa 45 phút, thời
gian thí sinh chuẩn bị không quá 30 phút, thời gian hỏi, đáp không quá 15 phút;
c) Kết quả: đạt hoặc không đạt.
4. Đối với các môn thi, kiểm tra thực
hành:
a) Nội dung thi, kiểm tra: gồm các kỹ
năng cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ và xử lý các tình huống thường gặp trong
thực tế;
b) Thời gian thi thuyền trưởng hạng
nhất tối đa 120 phút;
c) Thời gian thi thuyền trưởng hạng
nhì tối đa 90 phút;
d) Thời gian thi thuyền trưởng hạng ba
tối đa 60 phút;
đ) Thời gian thi thuyền trưởng hạng tư
tối đa 45 phút;
e) Thời gian kiểm tra chứng chỉ thủy
thủ, chứng chỉ lái phương tiện và chứng chỉ chuyên môn đặc biệt tối đa 30 phút;
g) Máy trưởng hạng nhất, máy trưởng
hạng nhì, máy trưởng hạng ba và chứng chỉ thợ máy không thi, kiểm tra môn thực
hành;
h) Kết quả: đạt hoặc không đạt;
i) Cách thức thi, kiểm tra: do Hội
đồng thi, kiểm tra quyết định.
5. Ngôn ngữ sử dụng trong quá trình
học, thi, kiểm tra: bằng tiếng Việt.
6. Nội quy thi, kiểm tra theo quy định
của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
Chương IV
CẤP,
CẤP LẠI, CHUYỂN ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN, CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN
Điều 14. Công nhận
kết quả thi, kiểm tra và cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ
chuyên môn
1. Cơ quan có thẩm quyền theo quy định
tại Điều 7 của Thông tư này:
a) Quyết định công nhận kết quả thi,
kiểm tra đối với những thí sinh thi, kiểm tra đạt yêu cầu về lý thuyết và thực
hành;
b) Cấp GCNKNCM, CCCM cho thí sinh đạt
yêu cầu kỳ thi, kiểm tra trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày ra Quyết định
công nhận kết quả thi, kiểm tra;
c) Trực tiếp hoặc ủy quyền để cơ sở
đào tạo nơi thí sinh đăng ký học, thi, trả GCNKNCM, CCCM cho thí sinh đạt yêu
cầu.
2. Thí sinh được bảo lưu kết quả thi,
kiểm tra của môn đã đạt yêu cầu và được tham gia vào các kỳ thi, kiểm tra do cơ
quan đó tổ chức trong thời gian 12 tháng.
Điều 15. Xét cấp giấy
chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn
1. Đối với chứng chỉ huấn luyện an
toàn cơ bản:
Có GCNKNCM hoặc chứng chỉ nghiệp vụ có
tên trong sổ cấp của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều
7 của Thông tư này.
2. Đối với chứng chỉ thủy thủ, thợ
máy:
a) Có chứng chỉ sơ cấp nghề trở lên
được đào tạo theo nghề điều khiển tàu thủy hoặc điều khiển tàu biển, máy tàu
thủy hoặc máy tàu biển;
b) Hoàn thành thời gian tập sự theo
chức danh thủy thủ, thợ máy đủ 06 tháng trở lên.
3. Đối với GCNKNCM thuyền trưởng hạng
ba, máy trưởng hạng ba:
a) Có chứng chỉ sơ cấp nghề thuyền
trưởng hạng ba, máy trưởng hạng ba hoặc có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên
được đào tạo theo nghề điều khiển tàu thủy hoặc điều khiển tàu biển, nghề máy
tàu thủy hoặc máy tàu biển;
b) Hoàn thành thời gian tập sự theo
chức danh thuyền trưởng hạng ba, máy trưởng hạng ba đủ 06 tháng trở lên.
4. Đối với GCNKNCM thuyền trưởng hạng
nhì, máy trưởng hạng nhì:
a)[13] Có bằng tốt nghiệp cao
đẳng trở lên được đào tạo theo nghề điều khiển tàu thủy hoặc điều khiển tàu
biển, nghề máy tàu thủy hoặc máy tàu biển;
b) Hoàn thành thời gian tập sự theo
chức danh thuyền trưởng hạng nhì, máy trưởng hạng nhì đủ 06 tháng trở lên.
Điều 16. Cấp lại giấy
chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn
1. Người có GCNKNCM, CCCM bị hỏng, có
tên trong sổ cấp GCNKNCM, CCCM của cơ quan cấp GCNKNCM, CCCM, được cấp lại
GCNKNCM, CCCM.
2. Bằng thuyền trưởng, máy trưởng:
a) Người có bằng thuyền trưởng, máy
trưởng quá thời hạn sử dụng 12 tháng, kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2019, có tên
trong sổ cấp bằng của cơ quan cấp bằng, phải dự thi lại lý thuyết để cấp lại
GCNKNCM;
b) Người có bằng thuyền trưởng, máy
trưởng quá thời hạn sử dụng trên 12 tháng đến dưới 24 tháng, kể từ ngày 31
tháng 12 năm 2019, có tên trong sổ cấp bằng của cơ quan cấp bằng, phải dự thi
lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại GCNKNCM;
c) Người có bằng thuyền trưởng, máy
trưởng quá thời hạn sử dụng từ 24 tháng trở lên, kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2019,
có tên trong sổ cấp bằng của cơ quan cấp bằng, phải dự học, thi lấy GCNKNCM
tương ứng với từng loại, hạng bằng đã được cấp.
3. Giấy chứng nhận khả năng chuyên
môn:
a) Người có GCNKNCM quá thời hạn sử
dụng dưới 03 tháng, có tên trong sổ cấp GCNKNCM của cơ quan cấp GCNKNCM, được
cấp lại GCNKNCM;
b) Người có GCNKNCM quá thời hạn sử
dụng từ 03 tháng đến dưới 06 tháng, có tên trong sổ cấp GCNKNCM của cơ quan cấp
GCNKNCM, phải dự thi lại lý thuyết để cấp lại GCNKNCM;
c) Người có GCNKNCM quá thời hạn sử
dụng từ 06 tháng đến dưới 12 tháng, có tên trong sổ cấp GCNKNCM của cơ quan cấp
GCNKNCM, phải dự thi lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại GCNKNCM;
d) Người có GCNKNCM quá thời hạn sử
dụng từ 12 tháng trở lên, có tên trong sổ cấp GCNKNCM của cơ quan cấp GCNKNCM,
phải dự học, thi lấy GCNKNCM tương ứng với từng loại, hạng GCNKNCM đã được cấp.
4. Người có GCNKNCM còn hạn sử dụng bị
mất, có tên trong sổ cấp GCNKNCM của cơ quan cấp GCNKNCM, không bị các cơ quan
có thẩm quyền thu giữ, xử lý, trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ theo quy định, được cấp lại GCNKNCM.
5. Người có GCNKNCM quá hạn sử dụng bị
mất, có tên trong sổ cấp GCNKNCM của cơ quan cấp GCNKNCM, không bị các cơ quan
có thẩm quyền thu giữ, xử lý thì phải dự học, thi lấy GCNKNCM tương ứng với
từng loại, hạng GCNKNCM đã được cấp.
6. Chứng chỉ chuyên môn:
a) Người có chứng chỉ thủy thủ, chứng
chỉ thủy thủ hạng nhất, chứng chỉ thủy thủ hạng nhì, chứng chỉ thủy thủ chương
trình hạn chế hoặc tương đương, được cấp lại chứng chỉ thủy thủ;
b) Người có chứng chỉ thợ máy, chứng
chỉ thợ máy hạng nhất, chứng chỉ thợ máy hạng nhì, chứng chỉ thợ máy chương
trình hạn chế hoặc tương đương, được cấp lại chứng chỉ thợ máy;
c) Người có chứng chỉ lái phương tiện,
chứng chỉ lái phương tiện hạng nhất, chứng chỉ lái phương tiện hạng nhì, chứng
chỉ lái phương tiện chương trình hạn chế hoặc tương đương, được cấp lại chứng
chỉ lái phương tiện.
d) Người có chứng chỉ điều khiển
phương tiện loại I, loại II tốc độ cao hoặc tương đương, được cấp lại chỉ chứng
chỉ điều khiển phương tiện cao tốc.
7. GCNKNCM, CCCM khi cấp lại vẫn giữ
nguyên số cũ, đồng thời cơ quan cấp phải gửi thông báo hủy GCNKNCM, CCCM cũ tới
các cơ quan liên quan.
8. Người có GCNKNCM thuyền trưởng từ
hạng tư trở lên, quá tuổi lao động, đủ sức khỏe theo quy định, có nhu cầu thì
được cấp chứng chỉ lái phương tiện nhưng không tham gia hoạt động kinh doanh
vận tải.
Điều 17. Chuyển đổi
giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn
1. Người có giấy tờ chứng nhận về
thuyền trưởng hoặc máy trưởng hoặc chứng chỉ chuyên môn còn thời hạn sử dụng do
các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp; người nước ngoài hoặc người Việt
Nam cư trú ở nước ngoài có giấy tờ chứng nhận về thuyền trưởng hoặc máy trưởng
hoặc chứng chỉ chuyên môn còn thời hạn sử dụng do các cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cấp, nếu có nhu cầu làm việc trên các phương tiện thủy nội địa thì
phải làm thủ tục chuyển đổi sang GCNKNCM thuyền trưởng, máy trưởng, CCCM phương
tiện thủy nội địa tương ứng theo quy định tại Thông tư này.
2. Đối với chứng chỉ thuyền trưởng,
máy trưởng, chứng chỉ chuyên môn tàu cá:
a) Người có văn bằng, chứng chỉ thuyền
trưởng, máy trưởng tàu cá hạng I, có thời gian đảm nhiệm theo chức danh thuyền
trưởng, máy trưởng tàu cá hạng I đủ 18 tháng trở lên được chuyển đổi sang
GCNKNCM thuyền trưởng, máy trưởng hạng nhì phương tiện thủy nội địa nhưng phải
hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghề tương ứng với thuyền trưởng, máy trưởng
hạng nhì, dự thi các môn thi tương ứng với thuyền trưởng, máy trưởng hạng nhì
và phải đạt yêu cầu theo quy định;
b) Người có văn bằng, chứng chỉ thuyền
trưởng, máy trưởng tàu cá hạng II, có thời gian đảm nhiệm theo chức danh thuyền
trưởng, máy trưởng tàu cá hạng II đủ 18 tháng trở lên được chuyển đổi sang
GCNKNCM thuyền trưởng, máy trưởng hạng ba phương tiện thủy nội địa nhưng phải
hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghề tương ứng với thuyền trưởng, máy trưởng
hạng ba, dự thi các môn thi tương ứng với thuyền trưởng, máy trưởng hạng ba và
phải đạt yêu cầu theo quy định;
c) Người có văn bằng, chứng chỉ thuyền
trưởng tàu cá hạng III, có thời gian đảm nhiệm theo chức danh thuyền trưởng tàu
cá hạng III đủ 18 tháng trở lên được chuyển đổi sang GCNKNCM thuyền trưởng hạng
tư phương tiện thủy nội địa nhưng phải hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghề tương
ứng với thuyền trưởng hạng tư, dự thi các môn thi tương ứng với thuyền trưởng
hạng tư và phải đạt yêu cầu theo quy định;
d) Người có văn bằng, chứng chỉ máy
trưởng tàu cá hạng III, có thời gian đảm nhiệm theo chức danh máy trưởng tàu cá
hạng III đủ 18 tháng trở lên được chuyển đổi sang GCNKNCM máy trưởng hạng ba
phương tiện thủy nội địa nhưng phải hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghề
tương ứng với máy trưởng hạng ba, dự thi các môn thi tương ứng với máy trưởng
hạng ba và phải đạt yêu cầu theo quy định;
đ) Người có chứng chỉ thủy thủ, thợ
máy tàu cá được chuyển đổi tương ứng sang chứng chỉ thủy thủ, thợ máy phương
tiện thủy nội địa nhưng phải hoàn thành chương trình đào tạo nghề tương ứng với
thủy thủ, thợ máy, dự kiểm tra các môn kiểm tra tương ứng với thủy thủ, thợ máy
và phải đạt yêu cầu theo quy định;
e) Người có chứng chỉ thuyền trưởng
tàu cá từ hạng III trở lên, quá tuổi lao động, đủ sức khỏe theo quy định, có
nhu cầu thì được chuyển đổi sang chứng chỉ lái phương tiện không hoạt động kinh
doanh vận tải nhưng phải hoàn thành chương trình đào tạo nghề tương ứng với lái
phương tiện, dự kiểm tra các môn kiểm tra tương ứng với lái phương tiện và phải
đạt yêu cầu theo quy định.
3. Đối với GCNKNCM thuyền trưởng, máy
trưởng, CCCM tàu biển:
a) Người có bằng tốt nghiệp cao đẳng
trở lên được đào tạo nghề điều khiển tàu biển hoặc nghề máy tàu biển, có
GCNKNCM thuyền trưởng tàu biển từ 500 GT trở lên hoặc có GCNKNCM máy trưởng tàu
biển từ 750 kW trở lên, có thời gian đảm nhiệm theo chức danh thuyền trưởng,
máy trưởng tàu biển tương ứng đủ 06 tháng trở lên được chuyển đổi sang GCNKNCM
thuyền trưởng, máy trưởng hạng nhất phương tiện thủy nội địa (trước khi đảm
nhiệm chức danh thuyền trưởng hạng nhất phải hoàn thành thời gian tập sự theo
chức danh thuyền trưởng hạng nhất trên phương tiện có trọng tải toàn phần trên
1000 tấn đủ 01 tháng trở lên).
b) Người có bằng tốt nghiệp trung cấp
được đào tạo nghề điều khiển tàu biển hoặc nghề máy tàu biển, có GCNKNCM thuyền
trưởng tàu biển từ 50 GT đến dưới 500 GT hoặc có GCNKNCM máy trưởng tàu biển từ
75 kW đến dưới 750 kW, có thời gian đảm nhiệm theo chức danh thuyền trưởng, máy
trưởng tàu biển tương ứng đủ 06 tháng trở lên được chuyển đổi sang GCNKNCM
thuyền trưởng, máy trưởng hạng nhì phương tiện thủy nội địa;
c) Người có GCNKNCM thuyền trưởng tàu
biển dưới 50 GT, có thời gian đảm nhiệm theo chức danh thuyền trưởng tàu biển
tương ứng đủ 06 tháng trở lên được chuyển đổi sang GCNKNCM thuyền trưởng hạng
ba hoặc hạng tư phương tiện thủy nội địa;
d) Người có GCNKNCM máy trưởng tàu biển
dưới 75 kW, có thời gian đảm nhiệm theo chức danh máy trưởng tàu biển tương ứng
đủ 06 tháng trở lên được chuyển đổi sang GCNKNCM máy trưởng hạng ba phương tiện
thủy nội địa;
đ)[14] Người có chứng chỉ
thủy thủ, thợ máy tàu biển được chuyển đổi tương ứng sang chứng chỉ thủy thủ,
thợ máy phương tiện thủy nội địa và được cấp chứng chỉ an toàn làm việc trên
phương tiện đi ven biển;
e) Người có GCNKNCM thuyền trưởng tàu
biển từ 50 GT trở lên, quá tuổi lao động, đủ sức khỏe theo quy định, có nhu cầu
thì được cấp chứng chỉ lái phương tiện nhưng không tham gia hoạt động kinh
doanh vận tải.
g) Người có GCNKNCM thuyền trưởng tàu
biển đã chuyển đổi sang GCNKNCM thuyền trưởng hạng nhất, nhì, ba phương tiện
thủy nội địa theo quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản này, được cấp
chứng chỉ an toàn làm việc trên phương tiện đi ven biển, chứng chỉ điều khiển
phương tiện đi ven biển;
h) Người có GCNKNCM máy trưởng tàu biển
đã chuyển đổi sang GCNKNCM máy trưởng hạng nhất, nhì, ba phương tiện thủy nội
địa theo quy định tại các điểm a, b và điểm d khoản này, được cấp chứng chỉ an
toàn làm việc trên phương tiện đi ven biển.
Chương V
HỒ
SƠ, TRÌNH TỰ THỦ TỤC DỰ HỌC, THI, KIỂM TRA, CẤP, CẤP LẠI, CHUYỂN ĐỔI GIẤY CHỨNG
NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN, CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN
Điều 18. Hồ sơ và
trình tự dự học, thi, kiểm tra để được cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn,
chứng chỉ chuyên môn[15]
1. Cá nhân có nhu cầu dự học, thi lấy
GCNKNCM, kiểm tra lấy CCCM nộp 01 (một) bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ
thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù
hợp khác đến cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Đơn
đề nghị theo quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này;
b) 02 (hai) ảnh màu hoặc bản điện tử
ảnh màu cỡ 2x3 cm, nền trắng, ảnh chụp không quá 06 tháng;
c) Bản chính hoặc bản điện tử hoặc bản
sao điện tử Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp;
d) Xuất trình bản chính để kiểm tra
(trong trường hợp gửi trực tiếp) hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản
sao có chứng thực (trong trường hợp gửi qua đường bưu chính hoặc qua hệ thống
dịch vụ công trực tuyến hoặc theo hình thức phù hợp khác) của các loại giấy tờ
chứng nhận về thuyền trưởng hoặc máy trưởng hoặc chứng chỉ chuyên môn hoặc bản
dịch công chứng sang tiếng Việt (đối với các loại giấy tờ chứng nhận về thuyền
trưởng hoặc máy trưởng hoặc chứng chỉ chuyên môn do các cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài cấp) để chứng minh đủ điều kiện dự thi, kiểm tra tương ứng với
loại GCNKNCM, CCCM theo quy định tại Điều 5, Điều 6 của Thông
tư này.
2. Trình tự thực hiện:
Cơ sở đào tạo tiếp nhận, kiểm tra hồ
sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp, nếu
hồ sơ hợp lệ thì viết giấy hẹn làm thủ tục dự học, thi, kiểm tra lấy GCNKNCM,
CCCM; nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định thì trả lại và hướng dẫn cá nhân
hoàn thiện lại hồ sơ;
b) Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống
bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp
khác, nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ, cơ sở đào tạo phải có văn bản gửi cá nhân yêu cầu bổ
sung, hoàn thiện hồ sơ;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ sở đào tạo gửi giấy hẹn làm
thủ tục dự học, thi, kiểm tra lấy GCNKNCM, CCCM;
d) Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 7 của Thông tư này tổ chức thi, kiểm tra và cấp GCNKNCM,
CCCM cho thí sinh đạt yêu cầu kỳ thi, kiểm tra;
đ)[16] Cá nhân đề nghị dự
thi, kiểm tra nộp phí, lệ phí theo quy định; khi dự thi, kiểm tra, nhận hoặc
người có giấy ủy quyền nhận GCNKNCM, CCCM phải xuất trình căn cước công dân
hoặc thẻ căn cước hoặc căn cước điện tử hoặc hộ chiếu.
Điều 19. Hồ sơ và
trình tự xét cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng
chỉ chuyên môn
1.[17] Cá nhân có nhu cầu
xét cấp, cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM, CCCM nộp 01 (một) bộ hồ sơ trực tiếp hoặc
gửi qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình
thức phù hợp khác đến Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận
tải hoặc cơ sở đào tạo theo quy định tại Điều 7 của Thông tư
này. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Đơn
đề nghị theo quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này;
b) 02 (hai) ảnh màu hoặc bản điện tử
ảnh màu cỡ 2x3 cm, nền trắng, ảnh chụp không quá 06 tháng;
c) Bản chính hoặc bản điện tử hoặc bản
sao điện tử Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp;
d) Xuất trình bản chính để kiểm tra
(trong trường hợp gửi trực tiếp) hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản
sao có chứng thực (trong trường hợp gửi qua đường bưu chính hoặc qua hệ thống
dịch vụ công trực tuyến hoặc theo hình thức phù hợp khác) của các loại giấy tờ
chứng nhận về thuyền trưởng hoặc máy trưởng hoặc chứng chỉ chuyên môn hoặc bản
dịch công chứng sang tiếng Việt (đối với các loại giấy tờ chứng nhận về thuyền
trưởng hoặc máy trưởng hoặc chứng chỉ chuyên môn do các cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài cấp) để chứng minh đủ điều kiện xét cấp, cấp lại, chuyển đổi
tương ứng với loại GCNKNCM, CCCM theo quy định tại Điều 15, 16
và Điều 17 của Thông tư này.
2. Trình tự thực hiện:
Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc
Sở Giao thông vận tải hoặc cơ sở đào tạo tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như
sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp, nếu
hồ sơ hợp lệ thì viết giấy hẹn lấy kết quả giải quyết và làm thủ tục xét cấp,
cấp lại, chuyển đổi; nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định thì hướng dẫn cá nhân
hoàn thiện lại hồ sơ;
b) Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống
bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định,
trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Đường thủy nội
địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải hoặc cơ sở đào tạo phải có văn bản gửi
cá nhân yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
c)[18] Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và người đề nghị xét cấp, cấp
lại, chuyển đổi GCNKNCM, CCCM đã nộp phí, lệ phí theo quy định, Cục Đường thủy
nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải hoặc cơ sở đào tạo thực hiện xét
cấp, cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM, CCCM theo quy định tại Thông tư này.
Điều 20. Lưu trữ hồ
sơ dự học, thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn
1. Đối với cơ quan có thẩm quyền quy
định tại Điều 7 của Thông tư này phải lưu trữ các giấy tờ
sau:
a) Danh sách học viên đủ điều kiện dự
học (Báo cáo số 1); kết quả học tập của học viên (Báo cáo số 2); bảng tổng hợp
kết quả thi, kiểm tra (Báo cáo số 3);
b) Quyết định thành lập Hội đồng thi,
kiểm tra; Quyết định thành lập Ban coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm
tra và các giấy tờ liên quan đến Hội đồng thi, kiểm tra; Quyết định công nhận
kết quả thi, kiểm tra và cấp GCNKNCM, CCCM kèm theo danh sách cấp GCNKNCM,
CCCM;
c) Các biên bản họp Hội đồng;
d) Sổ cấp, cấp lại, chuyển đổi
GCNKNCM, CCCM.
2.[19] Đối với cơ sở đào
tạo, ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, phải lưu trữ các giấy tờ
sau:
a) Bảng kết quả kiểm tra các môn học,
mô-đun;
b) Kết quả thi, kiểm tra của thí sinh;
c) Sổ lên lớp, sổ tay giáo viên, giáo
án lên lớp, các bài kiểm tra kết thúc môn học, mô-đun.
3. Đối với thí sinh phải lưu trữ các
giấy tờ sau:
a) Hồ sơ dự học, thi, kiểm tra, xét
cấp, cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM, CCCM của cá nhân;
b) Các loại bằng, GCNKNCM thuyền
trưởng, máy trưởng, CCCM cũ bị cắt góc (nếu có).
4. Thời gian lưu trữ hồ sơ:
a) Không thời hạn đối với sổ cấp, cấp
lại, chuyển đổi GCNKNCM, CCCM;
b) Tối thiểu 02 năm đối với bài thi,
kiểm tra và các tài liệu còn lại;
c) Việc hủy tài liệu hết giá trị theo
quy định hiện hành.
Chương VI
TẬP
HUẤN NGHIỆP VỤ COI THI, CHẤM THI, COI KIỂM TRA, CHẤM KIỂM TRA; NỘI DUNG TẬP
HUẤN, KIỂM TRA; XỬ LÝ VI PHẠM TRONG COI THI, CHẤM THI, COI KIỂM TRA, CHẤM KIỂM
TRA
Điều 21. Ngành, loại,
hạng trong thực hiện coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra
1. Ngành:
a) Điều khiển phương tiện, ký hiệu là
T: được coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra ngành điều khiển phương
tiện;
b) Máy phương tiện, ký hiệu là M: được
coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra ngành máy phương tiện.
2. Loại:
a) Lý thuyết tổng hợp: ký hiệu là
LTTH, được được coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra môn lý thuyết
tổng hợp;
b) Lý thuyết chuyên môn: ký hiệu là
LTCM, được được coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra môn lý thuyết
chuyên môn và môn lý thuyết tổng hợp;
c) Thực hành: ký hiệu là TH, được coi
thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra thực hành;
d) Lý thuyết - thực hành: ký hiệu là
LT - TH, được coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra cả lý thuyết và
thực hành.
3. Hạng:
a) Hạng nhất, ký hiệu là 1: được coi
thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra đến thuyền trưởng, máy trưởng hạng
nhất;
b) Hạng nhì, ký hiệu là 2: được coi
thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra đến thuyền trưởng, máy trưởng hạng
ba.
Điều 22. Tiêu chuẩn
tham dự tập huấn nghiệp vụ để được thực hiện nhiệm vụ coi thi, chấm thi, coi
kiểm tra, chấm kiểm tra
1. Đối với người thực hiện nhiệm vụ
coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra lý thuyết tổng hợp: tốt nghiệp
trung cấp trở lên.
2. Đối với người thực hiện nhiệm vụ
coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra lý thuyết chuyên môn: tốt nghiệp
trung cấp trở lên thuộc một trong các chuyên ngành điều khiển tàu thủy hoặc điều
khiển tàu biển, ngành máy tàu thủy hoặc máy tàu biển, đã tham gia giảng dạy
hoặc làm việc trong lĩnh vực đường thủy nội địa từ 12 tháng trở lên.
3. Đối với người thực hiện nhiệm vụ
coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra thực hành: tốt nghiệp trung học
phổ thông hoặc tương đương trở lên và có GCNKNCM thuyền trưởng cao hơn ít nhất
01 hạng so với GCNKNCM đăng ký tham dự tập huấn, kiểm tra; trường hợp tham dự
tập huấn để được thực hiện nhiệm vụ coi thi, chấm thi thực hành thuyền trưởng
hạng nhất phải có GCNKNCM thuyền trưởng hạng nhất và có thời gian đảm nhiệm
chức danh thuyền trưởng hạng nhất từ 24 tháng trở lên.
Điều 23. Tập huấn
nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra
1. Người thực hiện nhiệm vụ coi thi,
chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra phải tham dự tập huấn nghiệp vụ tương ứng
với từng ngành, loại, hạng theo quy định của Thông tư này.
2. Nội dung tập huấn: giới thiệu,
hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về công tác đào tạo thuyền
viên, người lái phương tiện thủy nội địa, các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành khác có liên quan và ôn luyện kỹ năng thực hành ngành điều khiển và ngành
máy; tiếp cận việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đào tạo thuyền
viên, người lái phương tiện thủy nội địa.
3. Danh sách đăng ký tham dự lớp tập
huấn nghiệp vụ theo mẫu quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 24. Công bố danh
sách người hoàn thành lớp tập huấn nghiệp vụ đạt yêu cầu để thực hiện nhiệm vụ
coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra
1. Người hoàn thành lớp tập huấn
nghiệp vụ đạt yêu cầu để thực hiện nhiệm vụ coi thi, chấm thi, coi kiểm tra,
chấm kiểm tra được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Cục Đường thủy nội
địa Việt Nam.
2. Người thực hiện nhiệm vụ coi thi,
chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra chỉ được coi thi, chấm thi, coi kiểm tra,
chấm kiểm tra đúng ngành, loại, hạng đã được tập huấn.
Điều 25. Xử lý vi
phạm đối với thành viên Ban coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra
1. Không được thực hiện coi thi, chấm
thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra trong thời hạn 03 tháng khi vi phạm một trong
các quy định dưới đây:
a) Có thái độ, hành vi ứng xử không
đúng mực khi tham gia công tác coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra;
b) Không kiểm tra việc chấp hành nội
quy thi, kiểm tra; danh sách thí sinh dự thi, kiểm tra; điều kiện an toàn phòng
thi, kiểm tra; điều kiện an toàn của phương tiện, thiết bị phục vụ kỳ thi, kiểm
tra;
c) Không báo cáo Trưởng ban coi thi,
chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra khi các quy định về điều điều kiện an
toàn phòng thi, kiểm tra; điều kiện an toàn của phương tiện, thiết bị phục vụ
kỳ thi, kiểm tra không đảm bảo theo quy định;
d) Không chấp hành sự phân công của
Trưởng ban coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra;
đ) Làm việc riêng, uống rượu, bia hoặc
sử dụng các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng trong khi tham gia
công tác coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra;
e) Tự ý làm những công việc không được
phân công;
g) Không kiểm tra kỹ bài thi, kiểm tra
dẫn đến thiếu sót các nội dung liên quan bài thi, kiểm tra khi bàn giao bài
thi, kiểm tra cho thư ký Hội đồng thi, kiểm tra.
2. Không được thực hiện coi thi, chấm
thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra trong thời hạn 06 tháng khi vi phạm một trong
các quy định dưới đây:
a) Không báo cáo Trưởng ban coi thi,
chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra đề nghị Hội đồng thi, kiểm tra điều chỉnh
kịp thời khi phát hiện sai sót trong đề thi, kiểm tra;
b) Coi thi, chấm thi, coi kiểm tra,
chấm kiểm tra không bảo đảm nguyên tắc mỗi môn thi, kiểm tra phải có tối thiểu
02 thành viên;
c) Trợ giúp thí sinh dưới mọi hình
thức;
d) Để xảy ra xô xát, va chạm, tai nạn
trong khi coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra do nguyên nhân chủ
quan;
đ) Không tập hợp kết quả chấm thi,
kiểm tra và bàn giao cho thư ký Hội đồng thi, kiểm tra;
e) Bị xử lý vi phạm theo quy định tại khoản
1 Điều này 02 (hai) lần trong thời gian 12 tháng.
3. Không được thực hiện coi thi, chấm
thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra trong thời hạn 12 tháng khi vi phạm một trong
các quy định dưới đây:
a) Không thực hiện đúng nội dung, quy
trình và thủ tục của kỳ thi, kiểm tra theo quy định hiện hành;
b) Chấm thi, kiểm tra không chính xác
làm ảnh hưởng đến kết quả thi, kiểm tra của thí sinh;
c) Bao che cho những hành vi sai phạm,
tiêu cực;
d) Có biểu hiện tiêu cực làm sai lệch
kết quả thi, kiểm tra;
đ) Bị xử lý vi phạm theo quy định tại khoản
2 Điều này 02 (hai) lần trong thời gian 12 tháng.
4. Hủy kết quả công nhận thực hiện coi
thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra khi bị xử lý vi phạm 02 (hai) lần
theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 26. Thẩm quyền
xử lý vi phạm đối với thành viên Ban coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm
tra
1. Chủ tịch Hội đồng thi, kiểm tra
đình chỉ thực hiện nhiệm vụ coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra đối
với thành viên Ban coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra vi phạm quy
định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 25 của Thông tư này
và báo cáo, kiến nghị Cục Đường thủy nội địa Việt Nam xử lý sau khi kết thúc kỳ
thi, kiểm tra.
2. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
thực hiện xử lý vi phạm đối với thành viên Ban coi thi, chấm thi, coi kiểm tra,
chấm kiểm tra trên cơ sở báo cáo, kiến nghị của Chủ tịch Hội đồng thi, kiểm tra
theo quy định tại Điều 25 của Thông tư này.
Chương VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH[20]
Điều 27. Chế độ báo
cáo
1.[21] Định kỳ hằng tháng
các cơ sở đào tạo báo cáo Sở Giao thông vận tải kết quả đào tạo thuyền viên,
người lái phương tiện thủy nội địa và công tác cấp, cấp lại, chuyển đổi chứng
chỉ thuyền viên và cập nhật dữ liệu về thông tin của thuyền viên, người lái
phương tiện theo phạm vi trách nhiệm được giao quản lý vào cơ sở dữ liệu, chi
tiết báo cáo như sau:
a) Tên báo cáo: Báo cáo kết quả đào
tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa và công tác cấp, cấp lại,
chuyển đổi chứng chỉ thuyền viên và cập nhật dữ liệu về thông tin của thuyền
viên, người lái phương tiện;
b) Nội dung báo cáo: Các nội dung liên
quan đến đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa và công tác
cấp, cấp lại, chuyển đổi chứng chỉ thuyền viên và cập nhật dữ liệu về thông tin
của thuyền viên, người lái phương theo quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm
theo Thông tư này;
c) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo
cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Báo cáo
được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực
tiếp, qua dịch vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các phương
thức khác theo quy định của pháp luật;
d) Tần suất báo cáo: Định kỳ hàng
tháng;
đ) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 18
của tháng thuộc kỳ báo cáo;
e) Thời gian chốt số liệu báo cáo:
Tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo;
g) Mẫu đề cương báo cáo: Theo quy định
tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này.
2.[22] Định kỳ hàng tháng,
các Sở Giao thông vận tải, cơ sở đào tạo báo cáo Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam kết quả đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện và công tác cấp, cấp
lại, chuyển đổi GCNKNCM, CCCM và cập nhật dữ liệu về thông tin của thuyền viên,
người lái phương tiện theo phạm vi trách nhiệm được giao quản lý vào cơ sở dữ
liệu, chi tiết báo cáo như sau:
a) Tên báo cáo: Báo cáo kết quả đào
tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa và công tác cấp, cấp lại,
chuyển đổi chứng chỉ thuyền viên và cập nhật dữ liệu về thông tin của thuyền
viên, người lái phương tiện;
b) Nội dung báo cáo: Các nội dung liên
quan đến đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa và công tác
cấp, cấp lại, chuyển đổi chứng chỉ thuyền viên và cập nhật dữ liệu về thông tin
của thuyền viên, người lái phương tiện;
c) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo
cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Báo cáo
được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực
tiếp, qua dịch vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các phương
thức khác theo quy định của pháp luật;
d) Tần suất báo cáo: Định kỳ hàng
tháng:
đ) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 25
của tháng thuộc kỳ báo cáo;
e) Thời gian chốt số liệu báo cáo:
Tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo;
g) Mẫu báo cáo: Theo quy định tại Phụ
lục XVI ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 28. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Thẻ coi thi, chấm thi được cấp
trước ngày Thông tư này có hiệu lực còn thời hạn sử dụng được tiếp tục sử dụng
đến hết thời hạn của thẻ. Trường hợp thẻ coi thi, chấm thi hết thời hạn, người
có thẻ coi thi, chấm thi có nhu cầu tiếp tục thực hiện coi thi, chấm thi, coi
kiểm tra, chấm kiểm tra phải tham gia tập huấn, kiểm tra tương ứng với từng
ngành, loại, hạng theo quy định tại Thông tư này.
2. Các khóa đào tạo, bồi dưỡng được tổ
chức trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo quy
định của Thông tư số 56/2014/TT-BGTVT ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy
chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái
phương tiện thủy nội địa và đảm nhiệm chức danh thuyền viên phương tiện thủy
nội địa và Thông tư số 02/2017/TT-BGTVT ngày 20 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
56/2014/TT-BGTVT ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội
địa và đảm nhiệm chức danh thuyền viên phương tiện thủy nội địa.
Điều 29. Tổ chức thực
hiện
1. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có
trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện Thông tư này;
b) Thực hiện kiểm tra, thanh tra công
tác đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa trong phạm vi cả
nước;
c) In, phát hành và quản lý thống nhất
việc sử dụng phôi GCNKNCM, CCCM trong phạm vi toàn quốc;
d) Xây dựng nội dung tập huấn, tổ chức
tập huấn nghiệp vụ coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra;
đ) Xây dựng ngân hàng câu hỏi thi,
kiểm tra và đáp án theo nội dung, chương trình đào tạo thuyền viên, người lái
phương tiện thủy nội địa; xây dựng mẫu giấy thi, kiểm tra;
e) Đăng tải danh sách người đã hoàn
thành lớp tập huấn nghiệp vụ coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra đạt
yêu cầu tương ứng với từng ngành, loại, hạng trên Cổng thông tin điện tử của
Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;
g) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn
vị liên quan xây dựng và đưa vào sử dụng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý
trong công tác đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa.
h)[23] Hướng dẫn sử dụng
phần mềm thi, kiểm tra môn lý thuyết tổng hợp thống nhất trên phạm vi cả nước.
2. Sở Giao thông vận tải:
a) Tổ chức thực hiện Thông tư này;
b) Thực hiện kiểm tra, thanh tra công
tác đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa do Sở Giao thông
vận tải cấp phép và quản lý;
c) Chịu sự kiểm tra, thanh tra, hướng
dẫn về nghiệp vụ của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;
3.[24] Cơ sở đào tạo:
a) Chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư
này;
b) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu, đảm bảo chất lượng theo quy định;
c) Chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám
sát, hướng dẫn về nghiệp vụ của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông
vận tải và cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền.
Điều 30. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2020. Bãi bỏ Thông tư số 56/2014/TT-BGTVT ngày 24 tháng
10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định thi, kiểm tra, cấp,
cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn
thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa và đảm nhiệm chức danh thuyền
viên phương tiện thủy nội địa và Thông tư số 02/2017/TT-BGTVT ngày 20 tháng 01
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 56/2014/TT- BGTVT ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện
thủy nội địa và đảm nhiệm chức danh thuyền viên phương tiện thủy nội địa.
Điều 31. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra
Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT (để đăng tải);
- Lưu: VT, PC (02).
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn
Xuân Sang
|