BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 01 năm 2025
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CẢNG VỤ ĐƯỜNG THỦY NỘI
ĐỊA
Thông tư số 18/2021/TT-BGTVT
ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức
và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11
năm 2021 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 61/2024/TT-BGTVT ngày
19 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 18/2021/TT-BGTVT ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội
địa, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
Căn cứ Luật Giao thông đường
thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
08/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt
động đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số
12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ đường thuỷ nội
địa[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về tổ
chức, hoạt động và phạm vi hoạt động của Cảng vụ đường thuỷ nội địa.
2. Thông tư này áp dụng đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Cảng vụ đường
thuỷ nội địa.
Điều 2. Vị
trí và chức năng[2]
1. Cảng vụ đường thủy nội địa
là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về giao thông vận
tải đường thủy nội địa tại cảng, bến thủy nội địa (sau đây viết tắt là cảng, bến),
khu neo đậu; trên luồng, tuyến khi có sự phân công của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải nhằm bảo đảm việc chấp hành quy định của pháp luật về trật tự, an toàn
giao thông đường thủy nội địa và bảo vệ môi trường.
2. Cảng vụ đường thủy nội địa
có tư cách pháp nhân, có trụ sở riêng, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng thương mại theo quy định.
Điều 3. Phạm
vi quản lý
1. Phạm vi quản lý của Cảng vụ
đường thuỷ nội địa trực thuộc Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam bao gồm các cảng,
bến (trừ bến khách ngang sông), khu neo đậu đã được công bố, cấp phép hoạt động,
cụ thể như sau:
a) Cảng, bến, khu neo đậu trên
đường thuỷ nội địa quốc gia;
b) Cảng, bến, khu neo đậu trên
đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia;
c) Cảng, bến, khu neo đậu có
vùng đất, vùng nước vừa trên đường thủy nội địa quốc gia và đường thủy nội địa
địa phương;
d)[3] Cảng, bến, khu neo đậu trong vùng nước cảng biển
được Bộ Giao thông vận tải giao.
đ)[4] (được bãi bỏ)
2.[5] Phạm vi quản lý của Cảng vụ đường thủy nội địa
trực thuộc Sở Giao thông vận tải (sau đây viết tắt là Sở) của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm các cảng, bến (trừ bến khách ngang
sông), khu neo đậu đã được công bố, cấp phép hoạt động, cụ thể như sau:
a) Cảng, bến, khu neo đậu trên
đường thủy nội địa địa phương;
b) Cảng, bến, khu neo đậu trên
đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương;
c) Cảng, bến, khu neo đậu trong
vùng nước cảng biển thuộc địa giới hành chính của địa phương được Bộ Giao thông
vận tải giao;
d) Cảng, bến, khu neo đậu theo
quy định tại khoản 1 Điều này được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phân cấp
theo quy định.
Điều 4. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Quy định nơi neo đậu cho
phương tiện thủy nội địa (sau đây viết tắt là phương tiện), tàu biển, thủy phi
cơ, phương tiện thủy nước ngoài trong vùng nước cảng, bến, khu neo đậu.
2.[6] Kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật
trong phạm vi của cảng, bến, khu neo đậu về: an toàn, an ninh và bảo vệ môi trường
đối với phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài; giấy
chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái
phương tiện và danh bạ thuyền viên; thiết bị xếp, dỡ hàng hóa, giấy chứng nhận,
chứng chỉ của người điều khiển thiết bị xếp dỡ hàng hóa theo quy định.
3.[7] Cấp giấy phép hoặc lệnh điều động cho phương tiện,
tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài ra, vào cảng, bến, khu neo đậu
theo quy định. Không cho phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy
nước ngoài ra, vào cảng, bến, khu neo đậu khi cảng, bến, khu neo đậu hoặc
phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài không bảo đảm
điều kiện an toàn, an ninh và bảo vệ môi trường hoặc cảng, bến, khu neo đậu
không đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật.
4.[8] Thực hiện công tác quản lý luồng, tuyến theo
phân công của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; thông báo hiện trạng của luồng,
tuyến cho phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài.
5. Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn thực hiện những quy định của pháp luật về giao thông vận tải đường thủy nội
địa.
6. Thực hiện công tác bảo đảm
an toàn giao thông:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan quản lý nhà nước khác thực hiện công tác bảo đảm an toàn giao thông tại
khu vực cảng, bến, khu neo đậu;
b) Kiểm tra điều kiện an toàn đối
với cảng, bến, khu neo đậu, luồng chuyên dùng vào cảng, bến, báo hiệu và các
công trình khác có liên quan trong phạm vi cảng, bến, khu neo đậu;
c) Khi phát hiện có dấu hiệu mất
an toàn kịp thời thông báo cho tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm xử lý;
d) Xác nhận việc khắc phục sự cố
hoặc các nguy cơ gây mất an toàn đối với các cảng, bến, khu neo đậu đã được loại
bỏ.
7. Công bố hạn chế giao thông
trong vùng nước cảng, bến, khu neo đậu; thỏa thuận đối với hoạt động nạo vét cải
tạo vùng nước cảng, bến, khu neo đậu; chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao
thông đối với hoạt động sửa chữa, cải tạo nâng cấp và hoạt động khác trong vùng
nước cảng, bến, khu neo đậu thuộc phạm vi quản lý.
8. Thực hiện công tác phòng, chống
thiên tai; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức tìm kiếm, cứu nạn trong vùng nước cảng,
bến, khu neo đậu theo thẩm quyền và quy định pháp luật; huy động lực lượng,
phương tiện, tàu biển, tàu công vụ và các loại phương tiện khác trong khu vực cảng,
bến, khu neo đậu để tham gia tìm kiếm, cứu nạn trong trường hợp khẩn cấp theo
quy định.
9. Kiểm tra, giám sát thực hiện
kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu tại cảng, bến, khu neo đậu và phương tiện, tàu
biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài theo quy định.
10. Thẩm định hồ sơ, báo cáo kết
quả thẩm định để Cục Đường thủy nội địa Việt Nam phê duyệt đánh giá an ninh, kế
hoạch an ninh và cấp giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận
phương tiện thủy nước ngoài, xác nhận hàng năm giấy chứng nhận phù hợp an ninh
cảng thủy nội địa.
11. Theo dõi, giám sát việc xếp
hàng hóa từ phương tiện, tàu biển, phương tiện thủy nước ngoài lên cảng, bến và
từ cảng, bến xuống phương tiện, tàu biển, phương tiện thủy nước ngoài hoặc giữa
các phương tiện, tàu biển, phương tiện thủy nước ngoài trong vùng nước cảng, bến,
khu neo đậu.
12.[9] Xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa theo
quy định của pháp luật; thực hiện quyết định của cơ quan có thẩm quyền đối với
việc bắt giữ tàu biển hoặc thả tàu biển đang bị bắt giữ theo quy định.
13.[10] Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định
pháp luật về giao thông đường thủy nội địa của các tổ chức, cá nhân thuộc phạm
vi trách nhiệm; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị
của các tổ chức, công dân; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; xử phạt vi phạm hành chính; thu phí, lệ phí theo quy định của
pháp luật.
14. Tham gia lập biên bản, kết
luận nguyên nhân tai nạn, sự cố xảy ra trong vùng nước cảng, bến, khu neo đậu;
yêu cầu các bên liên quan khắc phục hậu quả tai nạn, sự cố.
15. Cập nhật thông tin cảng, bến,
khu neo đậu, phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài,
hàng hóa, hành khách, xử phạt vi phạm hành chính vào cơ sở dữ liệu của Cục Đường
thủy nội địa Việt Nam.
16. Tham gia xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, quy chuẩn,
tiêu chuẩn cảng, bến, khu neo đậu khi có yêu cầu.
17. Xây dựng kế hoạch hoạt động
hàng năm trình cấp trên trực tiếp phê duyệt và tổ chức thực hiện.
18. Quản lý, sử dụng công chức,
viên chức, người lao động, cơ sở vật chất, tài sản, tài chính được giao; thực
hiện chế độ chính sách, thống kê, báo cáo theo phân cấp và quy định của pháp luật.
19. Thực hiện nhiệm vụ khác do
Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Giám đốc Sở giao.
Chương
III
TỔ CHỨC CỦA CẢNG VỤ ĐƯỜNG
THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 5. Hệ
thống tổ chức
1. Cảng vụ đường thuỷ nội địa
trực thuộc Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam được tổ chức theo khu vực do Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể theo đề nghị
của Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.
2. Cảng vụ đường thuỷ nội địa
trực thuộc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
thành lập, tổ chức lại, giải thể theo đề nghị của Giám đốc Sở.
Điều 6.
Nguyên tắc hoạt động
1. Tổ chức và hoạt động của Cảng
vụ đường thủy nội địa phải tuân thủ quy định của Luật Giao thông đường thủy nội
địa, Thông tư này, quy định khác của pháp luật có liên quan và các điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Cảng vụ đường thuỷ nội địa
trực thuộc Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Cục
trưởng Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam.
3. Cảng vụ đường thuỷ nội địa
trực thuộc Sở chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc Sở; chịu sự hướng dẫn, kiểm
tra và quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam.
Điều 7. Cơ
cấu tổ chức
1. Các phòng chuyên môn nghiệp
vụ:
a) Phòng Tổ chức - Hành chính;
b)[11] Phòng Tài chính – Kế toán;
c)[12] Phòng An toàn;
d)[13] Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng.
Trường hợp số lượng phòng
chuyên môn nghiệp vụ ít hơn số lượng quy định tại Khoản này, Cục trưởng Cục Đường
thuỷ nội địa Việt Nam quyết định việc tổ chức lại các phòng cho phù hợp (đối với
các Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam) sau
khi có ý kiến chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải hoặc Sở trình Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định theo thẩm quyền (đối với Cảng
vụ đường thủy nội địa thuộc Sở).
2.[14] Đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa
Cảng vụ đường thủy nội địa có
thể có một hoặc một số Đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa.
Đại diện Cảng vụ đường thủy nội
địa là tổ chức tương đương phòng, thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên
ngành tại cảng, bến, khu neo đậu theo quy định; được sử dụng con dấu riêng theo
quy định.
Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội
địa có trách nhiệm bố trí nhân sự của Đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa tại
các văn phòng hoặc tại cảng, bến hoặc trên phương tiện để làm thủ tục vào, rời
cảng, bến, khu neo đậu trong phạm vi quản lý theo quy định.
Việc thành lập, tổ chức lại, giải
thể Đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa thực hiện theo quy định.
3.[15] Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn nghiệp vụ; quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi quản lý của Đại diện Cảng vụ đường thủy nội
địa theo quy định.
Điều 8. Các
chức danh lãnh đạo, quản lý
1. Cảng vụ đường thủy nội địa
có Giám đốc là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Đường thủy
nội địa Việt Nam hoặc Giám đốc Sở và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cảng vụ
đường thủy nội địa. Giúp việc Giám đốc có các Phó Giám đốc, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân công.
2. Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức
danh lãnh đạo, quản lý tại Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy
nội địa Việt Nam: Giám đốc do Cục trưởng Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam bổ nhiệm,
miễn nhiệm; Phó Giám đốc, Kế toán trưởng do Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa
Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc. Việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm các chức danh khác thuộc Cảng vụ đường thủy nội địa thực hiện theo phân cấp
quản lý cán bộ của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.
3. Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức
danh lãnh đạo, quản lý tại Cảng vụ đường thuỷ nội địa trực thuộc Sở: việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc Cảng vụ đường thuỷ nội
địa trực thuộc Sở thực hiện theo phân cấp quản lý các chức danh lãnh đạo, quản
lý của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[16]
Điều 9. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 11 năm 2021.
2. Bãi bỏ Thông tư số
83/2015/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa.
Điều 10.
Điều khoản chuyển tiếp
Đối với cảng, bến trong vùng nước
cảng biển do các Cảng vụ đường thủy nội địa đang thực hiện chức năng quản lý
chuyên ngành tại cảng, bến thì tiếp tục thực hiện chức năng quản lý đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2023. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2024, chức năng quản lý
chuyên ngành tại cảng, bến, khu neo đậu trong vùng nước cảng biển thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2021 của
Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa, quy định tại Thông
tư này và quy định của pháp luật liên quan.
Điều 11.
Trách nhiệm thi hành
1. Cục Đường thuỷ nội địa Việt
Nam có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh
Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam, Cục
trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
|
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT (để đăng tải);
- Lưu: VT, PC (2).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Sang
|
[1] Thông tư số 61/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 18/2021/TT-BGTVT ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ đường
thủy nội địa có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giao thông đường
thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
08/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt
động đường thủy nội địa; Nghị định số 54/2022/NĐCP ngày 22 tháng 8 năm 2022 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo
thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa và Nghị định số 08/2021/NĐ-CP
ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy
nội địa; Nghị định số 06/2024/NĐ- CP ngày 25 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm
2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số
56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 18/2021/TT-BGTVT ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội
địa.”
[2] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 61/2024/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2021/TT-BGTVT ngày 14 tháng 9 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ đường
thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[3] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
61/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2021/TT-BGTVT
ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức
và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02
năm 2025.
[4] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 61/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 18/2021/TT-BGTVT ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội
địa, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[5] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
61/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2021/TT-BGTVT
ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức
và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02
năm 2025.
[6] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
61/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2021/TT-BGTVT
ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức
và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02
năm 2025.
[7] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
61/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2021/TT-BGTVT
ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức
và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02
năm 2025.
[8] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
61/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2021/TT-BGTVT
ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức
và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02
năm 2025.
[9] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
61/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2021/TT-BGTVT
ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức
và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02
năm 2025.
[10] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
61/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2021/TT-BGTVT
ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức
và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02
năm 2025.
[11] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
61/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2021/TT-BGTVT
ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức
và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02
năm 2025.
[12] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
61/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2021/TT-BGTVT
ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức
và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02
năm 2025.
[13] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
61/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2021/TT-BGTVT
ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức
và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02
năm 2025.
[14] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
61/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2021/TT-BGTVT
ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức
và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02
năm 2025.
[15] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
61/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2021/TT-BGTVT
ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức
và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02
năm 2025.
[16] Điều 3 của Thông tư số 61/2024/TT-BGTVT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2021/TT- BGTVT ngày 14 tháng 9 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng
vụ đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025 quy định như
sau:
“Điều 3. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục
Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Giám đốc Sở Giao
thông vận tải, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này./."