BỘ
CÔNG AN - BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ Y TẾ - BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI - BỘ KHOA HỌC &
CÔNG NGHỆ
--------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2008/TTLT/CA-QP-YT-GTVT-KH&CN
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2008
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN VÀ LẮP ĐẶT, SỬ DỤNG TÍN HIỆU CÒI, ĐÈN
CỦA XE ƯU TIÊN.
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 29/6/2001;
Căn cứ Nghị định số 14/2003/NĐ-CP ngày 19/02/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Giao thông đường bộ;
Liên Bộ: Công an – Quốc phòng – Y tế - Giao thông vận tải – Khoa học & Công
nghệ, thống nhất quy định về tiêu chuẩn và lắp đặt, sử dụng tín hiệu còi, đèn của
xe ưu tiên, như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông
tư này quy định cụ thể về tiêu chuẩn và lắp đặt, sử dụng tín hiệu còi, đèn của
xe ưu tiên.
2. Đối tượng áp dụng: Xe chữa
cháy; xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp; xe cứu thương; xe cảnh
sát dẫn đường; xe cứu nạn giao thông.
II. QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
1. Tiêu chuẩn còi, đèn của xe ưu
tiên:
1.1. Tiêu chuẩn còi ưu tiên của xe
ô tô:
Stt
|
Loại
xe ưu tiên
|
Chu
kỳ tín hiệu (ms)
|
Tần
số điều chế (Hz)
|
Biên
độ tín hiệu (Vpp)
|
Công
suất ra (W)
|
Cường
độ âm thanh (dB)
|
Chu
kỳ còi phát ra (lần/phút)
|
Chế
độ còi ưu tiên
|
1
|
Xe
chữa cháy
|
20
|
580÷1400
|
100
|
70
|
125÷135
|
120
|
Báo
động (WALL)
|
2
|
Xe
quân sự, xe công an làm nhiệm vụ khẩn cấp
|
10
|
500÷850
|
100
|
50
|
120÷125
|
180
|
Khẩn
cấp (YELP)
|
3
|
Xe
cứu thương
|
20
|
600÷800
|
100
|
50
|
125÷130
|
60
|
Còi
y tế (YEOW)
|
4
|
Xe
cảnh sát dẫn đường
|
30
|
580÷1400
|
100
|
70
|
120÷125
|
120
|
Hú
dài (SIREN)
|
5
|
Xe
cứu nạn giao thông
|
20
|
600÷800
|
100
|
50
|
120÷125
|
40
|
Cao
thấp (HI-LO)
|
1.2. Tiêu chuẩn còi ưu tiên của xe
mô tô (2 hoặc 3 bánh):
Stt
|
Loại
xe ưu tiên
|
Chu
kỳ tín hiệu (ms)
|
Tần
số điều chế (Hz)
|
Biên
độ tín hiệu (Vpp)
|
Công
suất ra (W)
|
Cường
độ âm thanh (dB)
|
Chu
kỳ còi phát ra (lần/phút)
|
Chế
độ còi ưu tiên
|
1
|
Xe
quân sự, xe công an làm nhiệm vụ khẩn cấp
|
20
|
500÷850
|
100
|
30
|
120÷125
|
180
|
Khẩn
cấp (YELP)
|
2
|
Xe
cảnh sát dẫn đường
|
30
|
580÷1400
|
100
|
30
|
120÷125
|
120
|
Hú
dài (SIREN)
|
1.3. Tiêu chuẩn đèn ưu tiên của xe
ô tô:
Stt
|
Loại
xe ưu tiên
|
Mầu
sắc
|
Đèn
đơn
|
Đèn
kép
|
Tốc
độ quay của chao đèn hoặc tần số chớp (vòng hoặc lần/phút)
|
Công
suất (W)
|
Cường
độ sáng (cd)
|
Công
suất (W)
|
Cường
độ sáng (cd)
|
1
|
Xe
chữa cháy
|
Đỏ
|
55
|
48
|
110
|
96
|
60÷120
|
Xanh
|
21
|
12
|
42
|
24
|
2
|
Xe
quân sự làm nhiệm vụ khẩn cấp
|
Đỏ
|
55
|
38
|
110
|
96
|
60÷120
|
3
|
Xe
công an làm nhiệm vụ khẩn cấp
|
Xanh
|
21
|
12
|
42
|
24
|
60÷120
|
Đỏ
|
55
|
48
|
110
|
96
|
4
|
Xe
cứu thương
|
Đỏ
|
55
|
48
|
110
|
96
|
60÷120
|
5
|
Xe
cảnh sát dẫn đường
|
Xanh
– đỏ
|
|
|
110÷220
|
96÷192
|
60÷120
|
6
|
Xe
cứu nạn giao thông
|
Vàng
|
21
|
12
|
42
|
24
|
60÷120
|
1.4. Tiêu chuẩn đèn ưu tiên của xe
mô tô (2 hoặc 3 bánh):
Stt
|
Loại
xe ưu tiên
|
Mầu
sắc
|
Đèn
đơn
|
Tốc
độ quay của chao đèn hoặc tần số chớp (vòng hoặc lần/phút)
|
Công
suất (W)
|
Cường
độ sáng (cd)
|
1
|
Xe
quân sự làm nhiệm vụ khẩn cấp
|
Đỏ
|
55
|
48
|
60÷120
|
2
|
Xe
công an làm nhiệm vụ khẩn cấp, xe cảnh sát dẫn đường
|
Đỏ
|
55
|
48
|
60÷120
|
Xanh
|
21
|
12
|
60÷120
|
1.5. Phân loại và hình dạng của đèn
ưu tiên:
1.5.1. Phân loại:
Đèn ưu tiên được phân thành các loại
và kiểu cụ thể như sau:
Stt
|
Loại
|
Kiểu
|
1
|
Đèn đơn
|
Đèn ưu tiên dạng hình tròn
Đèn ưu tiên dạng hình trụ
|
2
|
Đèn kép
|
Đèn ưu tiên dạng hình hộp chữ nhật
loại 2 bóng đèn
Đèn ưu tiên dạng hình hộp chữ nhật
loại 4 bóng đèn
|
1.5.2. Hình dạng:
Hình dạng đèn xe ưu tiên thể hiện
trong các hình từ Hình 1 đến Hình 4.
/
Hình
1
Đèn
dạng hình tròn
|
Hình
2
Đèn
dạng hình trụ
|
Hình
3
Đèn
dạng hình hộp chữ nhật loại 2 bóng đèn
|
Hình
4
Đèn
dạng hình hộp chữ nhật loại 4 bóng đèn
|
Chú thích: Các hình nêu trên
chỉ dùng để minh họa, không thể hiện kết cấu của đèn ưu tiên.
1.6. Còi, đèn xe ưu tiên phải bảo đảm
đúng yêu cầu quy định tại tiết 1.1 đến tiết 1.5 điểm 1 Mục này và được kiểm định
chất lượng tại tổ chức kiểm định cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Việc lắp đặt, sử dụng:
2.1. Các Bộ quy định cụ thể và hướng
dẫn thống nhất (từ Bộ đến địa phương) việc lắp đặt, sử dụng còi, đèn của xe ưu
tiên thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
2.2. Các xe quân sự, xe công an đi
làm nhiệm vụ khẩn cấp được lắp đặt và sử dụng còi, đèn của xe ưu tiên quy định
tại điểm 1, Mục II của Thông tư này, bao gồm:
2.2.1. Đối với xe quân sự: Xe làm
nhiệm vụ kiểm soát quân sự, xe làm nhiệm vụ kiểm tra xe quân sự, xe làm nhiệm vụ
bảo vệ đoàn, xe chỉ huy chữa cháy, xe chỉ huy cứu hộ, cứu nạn, xe chỉ huy tác
chiến, xe thông tin làm nhiệm vụ hỏa tốc, xe chỉ huy đoàn hành quân thuộc Bộ Quốc
phòng, tổng cục, quân khu, quân đoàn, quân binh chủng khi thực hiện nhiệm vụ khẩn
cấp.
2.2.2. Đối với xe công an: Xe đi bắt,
khám xét hoặc tiến hành các hoạt động điều tra, xe chống biểu tình, bạo loạn,
giải tán đám đông, xe tuần tra kiểm soát giao thông, xe cảnh sát 113, xe cảnh
sát trật tự, xe cảnh sát cơ động, xe cảnh sát bảo vệ, xe dẫn giải phạm nhân, xe
giao liên, xe chở tài liệu mật, xe chở vũ khí, khí tài và các hoạt động khẩn cấp
khác.
2.3. Khi lắp đặt còi, đèn của xe ưu
tiên phải đúng đối tượng, tiêu chuẩn kỹ thuật, chế độ còi và màu sắc đèn của từng
loại xe ưu tiên theo quy định tại Nghị định 14/2003/NĐ-CP của Chính phủ và quy
định tại điểm 1, Mục II của Thông tư này.
2.4. Các xe ưu tiên theo quy định
đã được lắp đặt còi, đèn ưu tiên nhưng do xe bị hư hỏng, cũ nát, thanh lý hoặc
chuyển đổi xe để sử dụng vào mục đích khác thì phải tháo gỡ thu hồi còi, đèn của
xe ưu tiên để quản lý.
2.5. Việc lắp đặt còi, đèn của xe
ưu tiên phải đúng vị trí. Trên cơ sở kích thước của từng loại xe để xác định vị
trí lắp đặt (kể cả các loại xe được lắp đặt cố định hoặc xe được lắp trong trường
hợp đột xuất): đèn ưu tiên trên nóc xe; còi phát tín hiệu ưu tiên ở trong xe hoặc
trên nóc xe cho phù hợp. Tín hiệu còi, đèn của xe ưu tiên khi phát ra phải đủ
điều kiện (âm thanh, ánh sáng) để người và các phương tiện tham gia giao thông
nhận biết được:
2.5.1. Xe ô tô: Đèn ưu tiên lắp
trên nóc xe, phía trên người lái; còi phát tín hiệu ưu tiên lắp ở trong xe hoặc
trên nóc xe.
2.5.2. Xe mô tô: Đèn ưu tiên lắp ở
càng xe bên phải, phía trước hoặc phía sau; còi phát tín hiệu ưu tiên lắp ở
phía trước, đầu xe.
2.6. Tín hiệu còi, đèn của xe ưu
tiên chỉ được sử dụng khi đi làm nhiệm vụ theo quy định tại Điều
20 Luật Giao thông đường bộ, Điều 14 Nghị định 14/2003/NĐ-CP
của Chính phủ và các quy định tại Thông tư này.
2.7. Nghiêm cấm các xe không được
ưu tiên lắp đặt, sử dụng còi, đèn của xe ưu tiên; các xe được quyền ưu tiên lắp
đặt, sử dụng còi, đèn của xe ưu tiên trái quy định.
III. KIẾM TRA XỬ
LÝ VI PHẠM
1. Các Bộ có trách nhiệm quản lý,
kiểm tra, rà soát xử lý các vi phạm về lắp đặt, sử dụng tín hiệu còi, đèn của xe
ưu tiên thuộc thẩm quyền quản lý; nếu phát hiện có vi phạm phải tháo gỡ thu hồi
và xử lý nghiêm khắc cá nhân, đơn vị vi phạm.
2. Các lực lượng Công an, Kiểm soát
quân sự và lực lượng khác trong phạm vi chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ được
giao khi thi hành nhiệm vụ có trách nhiệm phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm
về lắp đặt, sử dụng tín hiệu (còi, đèn, cờ) của xe ưu tiên theo quy định của
pháp luật.
3. Đối với các trường hợp vi phạm về
lắp đặt, sử dụng tín hiệu (còi, đèn, cờ) của xe ưu tiên, ngoài việc bị xử lý
theo quy định của pháp luật, các cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản thông
báo đến các Bộ, ngành, đơn vị có xe vi phạm biết để quản lý.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được Chính phủ giao
có trách nhiệm tổ chức triển khai và phối hợp thực hiện nghiêm túc việc lắp đặt,
sử dụng còi, đèn của xe ưu tiên theo đúng quy định tại Thông tư này.
2. Bộ Công an (Cục Cảnh sát giao
thông đường bộ - đường sắt) là cơ quan thường trực theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý, sử dụng xe ưu tiên
phản ảnh kịp thời về các Bộ: Công an, Quốc phòng, Y tế, Giao thông vận tải,
Khoa học & Công nghệ để hướng dẫn giải quyết.
Thông tư này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo./.
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
THƯỢNG TƯỚNG
Phan Trung Kiên
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
TRUNG TƯỚNG
Trần Đại Quang
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuyên
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ GTVT
THỨ TRƯỞNG
Trần Doãn Thọ
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Lưu: BCA, BQP, BYT, BGTVT, BKHCN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ KH&CN
THỨ TRƯỞNG
Trần Quốc Thắng
|