|
BỘ
CÔNG AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số:
91/2025/TT-BCA
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 9 năm 2025
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ, THI CÔNG ĐÓNG MỚI,
HOÁN CẢI VÀ ĐĂNG KÝ, ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN THỦY CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng
6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
02/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị
định số 11/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025);
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Cảnh sát giao thông;
Bộ trưởng Bộ Công an
ban hành Thông tư quy định về thẩm định thiết kế, thi công đóng mới, hoán cải
và đăng ký, đăng kiểm phương tiện thủy Công an nhân dân.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về
trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế đóng mới, hoán cải, nhập
khẩu; thi công, giám sát đóng mới, hoán cải phương tiện thủy Công an nhân dân; trình
tự, thủ tục đăng ký, đăng kiểm phương tiện thủy Công an nhân dân.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối
với:
1. Cơ quan đăng ký,
đăng kiểm phương tiện thủy Công an nhân dân.
2. Công an các đơn vị,
địa phương.
3. Tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc thiết kế, thi công đóng mới, hoán cải, nhập khẩu phương tiện
thủy Công an nhân dân.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Phương tiện thủy
Công an nhân dân là tàu, xuồng máy, mô tô nước, thuyền và các cấu
trúc nổi khác có động cơ hoặc không có động cơ được trang bị cho lực lượng Công
an nhân dân để phục vụ nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông, trật tự xã
hội và an ninh quốc gia (sau đây viết gọn là phương tiện thủy).
2. Xuồng
máy Công an nhân dân là phương tiện thủy chuyên dùng của lực lượng Công an
nhân dân, có chiều dài lớn nhất đến 12m, sức chở tối đa 12 người, công suất máy
chính đến 250HP đối với trường hợp lắp máy trong và đến 400HP đối với trường hợp
lắp máy ngoài, lượng chiếm nước có ích tối đa đến 1,5m3, chỉ cần một
người điều khiển và không sử dụng bánh lái để chuyển hướng.
3. Thiết
kế đóng mới là thiết kế phương tiện thủy theo hợp đồng cho một mẫu, một loạt
hay một sản phẩm riêng biệt để triển khai đóng mới, chế tạo lần đầu phương tiện
thủy.
4. Thiết
kế hoán cải là thiết kế cho phương tiện thủy hiện có nhằm mục đích cải tạo
hoặc thay đổi một số phần như vỏ, máy, điện, tính năng, công dụng, cấp kỹ thuật
hoặc khả năng khai thác của phương tiện đó.
5. Thiết
kế thi công là thiết kế được sử dụng để chi tiết hóa các bản vẽ kỹ thuật,
phù hợp với bản vẽ kỹ thuật và để phục vụ công tác sản xuất, chế tạo và kiểm
tra tại hiện trường, phù hợp với quy trình công nghệ của đơn vị thi công. Các
quy trình chế tạo, thi công là một phần của thiết kế thi công.
6. Thiết
kế lập hồ sơ là thiết kế lập trên cơ sở phương tiện thủy hiện có để kiểm
nghiệm theo yêu cầu của quy phạm, khả năng khai thác của phương tiện thủy và để
kiểm tra lần đầu cho phương tiện thủy.
7. Thiết kế hoàn
công là thiết kế tập hợp các bản vẽ, hồ sơ cuối cùng sau khi hoàn thành việc
đóng phương tiện thủy, phù hợp với thực tế đóng phương tiện, trong đó có cập nhật
đầy đủ tất cả các bản vẽ, thông báo sửa đổi đã được chấp thuận, thể hiện đầy đủ
và cụ thể hóa các yêu cầu, khuyến nghị do đơn vị thẩm định thiết kế đưa ra từ
thiết kế đóng mới, hoán cải.
8. Thiết kế sửa đổi là
thiết kế bổ sung, sửa đổi thiết kế đã được thẩm định nhưng chưa triển khai đóng
mới hoặc đang trong giai đoạn đóng mới, trong đó có sửa đổi một số phần hoặc
chi tiết so với thiết kế đã được thẩm định.
9. Đăng kiểm lần đầu
là kiểm tra, đánh giá trạng thái an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của
phương tiện thủy so với thiết kế đã được thẩm định, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật để xác nhận cấp kỹ thuật của phương tiện thủy.
10. Đăng kiểm duy
trì cấp là việc kiểm tra, đánh giá trạng thái an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường của phương tiện thủy và cấp kỹ thuật của phương tiện thủy (bao gồm
các hình thức kiểm tra định kỳ, hàng năm, trên đà).
11. Đăng kiểm hàng
năm là kiểm tra, đánh giá trạng thái an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của
phương tiện thủy đã được xác nhận trước đó, qua đó đăng kiểm viên kết luận
phương tiện thủy được phép hoạt động, hạn chế hoạt động hay đình chỉ hoạt động
trong thời gian tiếp theo.
12. Đăng kiểm trên
đà là đưa phương tiện thủy lên đà hay vào ụ để đăng kiểm viên kiểm tra phần
ngâm nước của phương tiện thủy, nhằm xác nhận trạng thái kỹ thuật các phần chìm
dưới nước để đánh giá duy trì cấp kỹ thuật đã được cấp cho phương tiện thủy.
13. Đăng kiểm định kỳ
là việc kiểm tra, đánh giá trạng thái an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
của phương tiện thủy và đánh giá lại cấp kỹ thuật của phương tiện thủy.
14. Kiểm tra bất thường
là kiểm tra theo yêu cầu của đơn vị quản lý, sử dụng phương tiện thủy hoặc
theo chỉ đạo của Bộ Công an. Căn cứ vào mục đích kiểm tra, tuổi của phương tiện
thủy và trạng thái kỹ thuật của phương tiện thủy, cơ quan đăng kiểm quy định khối
lượng kiểm tra và trình tự tiến hành kiểm tra đối với từng trường hợp cụ thể.
15. Hồ sơ thi công
công nghệ bao gồm các bản vẽ kỹ thuật, thuyết minh, quy trình công
nghệ thể hiện chi tiết quá trình đóng phương tiện thủy, chủng loại, số lượng,
nhãn hiệu của các trang thiết bị lắp đặt trên phương tiện thủy.
16. Đơn vị thiết kế là
đơn vị trong hoặc ngoài ngành Công an có chức năng, nhiệm vụ thiết kế phương tiện
thủy theo quy định của pháp luật thực hiện việc thiết kế đóng mới, hoán cải phương
tiện thủy, thiết kế lập hồ sơ phương tiện thủy nhập khẩu cho lực lượng Công an
nhân dân.
17. Đơn vị thi công là
đơn vị trong hoặc ngoài ngành Công an có chức năng, nhiệm vụ thi công đóng mới,
hoán cải phương tiện thủy theo quy định của pháp luật thực hiện việc thi công
đóng mới, hoán cải phương tiện thủy cho lực lượng Công an nhân dân.
18. Giám sát thi công là hoạt động kiểm tra,
giám sát trong quá trình đóng mới, hoán cải phương tiện thủy để bảo đảm
phương tiện thủy được thi công theo đúng hồ sơ thiết kế đã được cơ
quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt, thỏa mãn các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật và các quy định khác của Bộ Công an.
Điều
4. Nguyên tắc đăng ký, đăng kiểm phương tiện thủy
1. Tuân thủ quy định tại
Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Bảo đảm kịp thời,
chính xác, đúng đối tượng, mục đích, an toàn, có hiệu quả và đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ của Công an các đơn vị, địa phương.
3. Chỉ cơ quan, người
có thẩm quyền quy định tại Thông tư này mới được tiến hành hoạt động đăng ký,
đăng kiểm phương tiện thủy.
Điều
5. Cán bộ làm nhiệm vụ đăng ký, đăng kiểm phương tiện thủy
1. Cán bộ làm nhiệm
vụ đăng ký phương tiện thủy Công an nhân dân đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có thời gian
công tác trong lực lượng Cảnh sát giao thông tối thiểu là 01 năm;
b) Đã hoàn
thành chương trình tập huấn nghiệp vụ về đăng ký phương tiện thủy do Cục Cảnh
sát giao thông hoặc Công an tỉnh, thành phố tổ chức.
2. Cán bộ làm nhiệm
vụ đăng kiểm phương tiện thủy Công an nhân dân đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có thời gian
công tác trong lực lượng Cảnh sát giao thông tối thiểu là 01 năm;
b) Đã hoàn
thành chương trình tập huấn về nghiệp vụ đăng kiểm phương tiện thủy do Cục Cảnh
sát giao thông hoặc Công an tỉnh, thành phố tổ chức.
Điều
6. Biểu mẫu phục vụ công tác đăng ký, đăng kiểm
Ban hành kèm
theo Thông tư này các phụ lục, biểu mẫu phục vụ công tác đăng ký, đăng kiểm như
sau:
1. Phụ lục về nội
dung và phương pháp kiểm tra (Phụ lục I).
2. Phụ lục về
ký hiệu các đơn vị, địa phương quản lý, sử dụng phương tiện thủy (Phụ lục II).
3. Giấy khai
đăng ký phương tiện thủy (Mẫu ĐK1).
4. Giấy đăng ký
phương tiện thủy (Mẫu ĐK2).
5. Giấy chứng
nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy (Mẫu ĐK3).
6. Sổ kiểm tra
kỹ thuật phương tiện thủy (Mẫu ĐK4).
7. Biên bản về
việc thất lạc, mất hồ sơ phương tiện thủy (Mẫu ĐK5).
8. Nhật ký hoạt
động phương tiện thủy (Mẫu ĐK6).
9. Biên bản kiểm
tra kỹ thuật phương tiện thủy (Mẫu ĐK7).
10. Giấy chứng
nhận thẩm định thiết kế phương tiện thủy (Mẫu ĐK8).
11. Biên bản kiểm
tra giám sát thi công (Mẫu ĐK9).
12. Sổ theo dõi
đăng ký phương tiện thủy (Mẫu ĐK10).
Điều
7. Quản lý và sử dụng biểu mẫu đăng ký, đăng kiểm
1. Quản lý, sử
dụng biểu mẫu
a) Cục Cảnh sát
giao thông thống nhất quản lý, đặt in tại các cơ sở sản xuất trong Công an nhân
dân theo đề nghị của Công an các đơn vị, địa phương các biểu mẫu ĐK2, ĐK3, ĐK4 và ĐK8. Phòng Cảnh
sát giao thông Công an tỉnh, thành phố (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao
thông) có văn bản gửi Cục Cảnh sát giao thông, đồng gửi cơ sở sản xuất biểu mẫu có chức
năng trong Công an nhân dân để đặt in biểu mẫu và thanh quyết toán theo quy định;
b) Công an các
đơn vị, địa phương in, quản lý và phát hành các biểu
mẫu số ĐK1, ĐK5, ĐK6,
ĐK7, ĐK9 và ĐK10 để sử dụng;
c) Khi in các biểu mẫu
quy định tại khoản này không được thay đổi nội dung, kích thước, màu
sắc, chất liệu của biểu mẫu; Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm
quản lý việc in, cấp phát, sử dụng biểu mẫu và có sổ theo dõi;
d)
Kinh phí in, cấp phát biểu mẫu sử dụng trong công tác đăng ký, đăng kiểm phương
tiện thủy được sử dụng từ nguồn kinh phí thường xuyên của Bộ Công an cấp cho
Công an các đơn vị, địa phương. Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm lập
dự toán, quyết toán kinh phí in biểu mẫu theo quy định.
2. Tiêu huỷ biểu
mẫu
a) Định kỳ
tháng 12 hằng năm, cơ quan quản lý, sử dụng biểu mẫu thống kê biểu mẫu được đặt in
tại các cơ sở sản xuất bị hỏng, thu hồi, không phù hợp với quy định hiện hành
thì căn cứ tình hình thực tế, Phòng Hướng dẫn, đăng ký và kiểm định phương tiện
báo cáo lãnh đạo Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông báo cáo
lãnh đạo Công an tỉnh, thành phố quyết định cho phép tiêu hủy và thành lập
Hội đồng tiêu hủy theo quy định tại điểm b, điểm c Khoản này;
b) Thành phần
Hội đồng tiêu hủy tại Cục Cảnh sát giao thông gồm: lãnh đạo Cục Cảnh sát
giao thông là Chủ tịch Hội đồng; Trưởng phòng Tham mưu, tổng hợp, Trưởng phòng
Hướng dẫn, đăng ký và kiểm định phương tiện là Ủy viên; cán bộ Phòng Hướng dẫn,
đăng ký và kiểm định phương tiện là Thư ký;
c) Thành phần
Hội đồng tiêu hủy tại Công an tỉnh, thành phố gồm: lãnh đạo Công an tỉnh,
thành phố là Chủ tịch Hội đồng; Chánh thanh tra Công an tỉnh, thành phố, Trưởng
phòng Cảnh sát giao thông là Ủy viên; cán bộ Phòng Cảnh sát giao thông là Thư
ký;
d) Việc tiêu
hủy biểu mẫu phải được lập biên bản, có đầy đủ chữ ký của các thành viên Hội
đồng. Nội dung chủ yếu của biên bản gồm: căn cứ, lý do thực hiện việc tiêu hủy;
thời gian, địa điểm; thành phần tham gia; thống kê số lượng, tên biểu mẫu, hình
thức tiêu hủy.
Chương II
THẨM ĐỊNH HỒ SƠ
THIẾT KẾ PHƯƠNG TIỆN THỦY ĐÓNG MỚI, HOÁN CẢI, NHẬP KHẨU; THI CÔNG, GIÁM SÁT
ĐÓNG MỚI, HOÁN CẢI PHƯƠNG TIỆN THỦY
Điều
8. Hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế phương tiện thủy
1. Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế phương tiện thủy đối với trường hợp phương
tiện thủy đóng
mới, hoán cải, gồm:
a) Công văn đề
nghị thẩm định thiết kế của đơn vị thiết kế;
b) Bản phô tô hợp
đồng về việc thiết kế đóng mới, hoán cải phương tiện thủy của Công an các đơn vị,
địa phương;
c) Hồ sơ thiết kế (03
bộ chính), gồm: bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật (nếu có)
theo quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho phương tiện thủy.
2. Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế phương tiện thủy đối với trường hợp phương
tiện thủy nhập khẩu, gồm:
a) Công văn đề
nghị thẩm định thiết kế của đơn vị thiết kế kèm cam kết thiết kế lập hồ sơ là
đúng với thực tế phương tiện thủy, phương tiện thủy đã được bổ sung
lắp đặt trang thiết bị phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam;
b) Bản phô tô hợp
đồng về việc thiết kế lập hồ sơ phương tiện thủy của Công an các đơn vị, địa
phương;
c) Hồ sơ thiết kế
(03 bộ chính), gồm: bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật (nếu
có) theo quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho phương tiện thủy;
d)
Hồ sơ xác định tuổi của phương tiện thủy (nếu đủ điều kiện xác định);
đ) Tờ khai hàng
hóa nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nhập khẩu;
e) Các biên bản
khảo sát, kiểm tra phương tiện thủy để thiết kế lập hồ sơ;
g) Các tài liệu
kỹ thuật của tổ chức nước ngoài cấp cho phương tiện thủy (nếu có).
Điều
9. Nội dung thẩm định thiết kế phương tiện thủy
1. Kiểm tra
tính pháp lý của đơn vị thiết kế.
2. Kiểm tra hồ
sơ đề nghị thẩm định, đánh giá sự phù hợp của hồ sơ thiết kế với các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho phương tiện thủy và quy định của pháp luật.
Điều
10. Trình tự thẩm định thiết kế, cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế phương
tiện thủy đối với phương tiện thủy đóng mới, hoán cải
1. Đơn vị thiết kế lập hồ sơ đề nghị thẩm định thiết
kế theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này gửi trực tiếp
hoặc qua dịch vụ bưu chính đến cơ quan thẩm định thiết kế quy định tại Điều 16 Thông tư này. Thư ký Hội đồng thẩm định thiết kế phương tiện thủy
(sau
đây viết gọn lại Hội đồng thẩm định) tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị thẩm định
thiết kế. Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận, trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ thì hướng dẫn đơn vị thiết kế bổ sung theo quy định.
2. Sau khi nhận
đủ hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế hợp lệ, các thành viên trong Hội đồng thẩm
định nghiên cứu, tham gia ý kiến bằng văn bản hoặc Chủ tịch Hội đồng thẩm định tổ
chức cuộc họp thẩm định.
3. Thư ký Hội đồng
thẩm định tổng hợp ý kiến tham gia của các thành viên Hội đồng thẩm định.
4. Trường hợp hồ
sơ đạt yêu cầu, Thư ký Hội đồng thẩm định trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định ký
duyệt, cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế phương tiện thủy. Trường hợp hồ
sơ chưa đạt yêu cầu, Thư ký Hội đồng thẩm định thông báo cho đơn vị thiết kế biết
để chỉnh sửa. Sau khi đơn vị thiết kế đã chỉnh sửa hồ sơ đạt yêu cầu theo ý kiến
của Hội đồng thẩm định thì Thư ký Hội đồng thẩm định trình Chủ tịch Hội đồng thẩm
định ký duyệt, cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế phương tiện thủy.
5. Thư ký Hội đồng
thẩm định có trách nhiệm đóng dấu “Đã kiểm tra, đối chiếu” lên trang bìa tài liệu
hướng dẫn, dấu “Đã thẩm định” và ghi số thẩm định tại trang bìa hồ sơ thiết kế.
6. Giấy chứng
nhận thẩm định thiết kế phương tiện thủy được lập thành 03 bản: 01
bản giao cho đơn vị thiết kế, 01 bản giao cho chủ đầu tư, 01 bản lưu tại Cục Cảnh
sát giao thông để theo dõi.
Điều
11. Trình tự cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế phương tiện thủy đối với
phương tiện thủy nhập khẩu
1. Đơn vị thiết kế lập hồ sơ đề nghị thẩm định thiết
kế theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này gửi trực tiếp
hoặc qua dịch vụ bưu chính đến cơ quan thẩm định thiết kế quy
định tại Điều 16 Thông tư này. Thư ký Hội đồng thẩm định
tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế. Trường hợp hồ sơ đầy đủ
theo quy định thì tiếp nhận, nếu chưa đầy đủ thì hướng dẫn đơn vị thiết kế bổ
sung theo quy định.
2. Hội đồng thẩm
định giao các thành viên Hội đồng thẩm định quy định tại điểm b,
điểm e khoản 1 Điều 16 Thông tư này tổ chức kiểm tra thiết kế lập hồ sơ với
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mà phương tiện thủy áp dụng. Trường
hợp thiết kế lập hồ sơ không bảo đảm thì Thư ký Hội đồng thẩm định thông báo,
trả hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế cho đơn vị thiết kế lập hồ sơ để bổ sung,
hiệu chỉnh theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Trường hợp thiết kế lập hồ
sơ bảo đảm thì Cục Cảnh sát giao thông tổ chức kiểm tra phương tiện thủy nhập
khẩu để đánh giá sự phù hợp của hồ sơ với thực tế phương tiện thủy.
a) Đối với
phương tiện thủy nhập khẩu hoặc hồ sơ lập thiết kế không bảo đảm yêu cầu thì
đơn vị nhập khẩu hoặc đơn vị lập thiết kế phải tiến hành khắc phục trước khi kiểm
tra lại;
b) Đối với
phương tiện thủy nhập khẩu bảo đảm yêu cầu thì căn cứ hồ sơ và kết quả
kiểm tra, Thư ký Hội đồng thẩm định trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định ký duyệt,
cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế.
3. Thư ký Hội đồng
thẩm định có trách nhiệm đóng dấu “Đã kiểm tra, đối chiếu” lên trang bìa tài liệu
hướng dẫn, dấu “Đã thẩm định” và ghi số thẩm định tại trang bìa hồ sơ thiết kế.
4. Cục Cảnh sát
giao thông cấp số kiểm soát theo quy định tại khoản 6 Điều 15 Thông
tư này.
5. Giấy chứng
nhận thẩm định thiết kế phương tiện thủy được lập thành 03 bản;
01 bản giao cho đơn vị thiết kế, 01 bản giao cho chủ đầu tư, 01 bản lưu tại Cục
Cảnh sát giao thông để theo dõi.
Điều
12. Thời hạn thẩm định thiết kế, cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế phương
tiện thủy
Thời hạn thẩm định
thiết kế tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ
sơ thiết kế đối
với loại phương tiện thủy đóng bằng vật liệu mới, công nghệ mới hoặc phức
tạp thì tối đa không quá 60 ngày.
Điều
13. Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế phương tiện thủy
1. Giấy chứng
nhận thẩm định thiết kế phương tiện thủy bị hỏng, sai thông tin trên Giấy chứng
nhận thì được cấp đổi theo quy định. Đơn vị thiết kế hoặc chủ đầu tư nộp hồ sơ
đề nghị cấp đổi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Cục Cảnh sát giao
thông. Hồ sơ cấp đổi, gồm:
a) Công văn đề
nghị đổi Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế phương tiện thủy. Trường hợp trực
tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc hộ
chiếu của người liên hệ;
b) Giấy chứng
nhận thẩm định thiết kế phương tiện thủy bị hỏng, sai thông tin.
2. Giấy chứng
nhận thẩm định thiết kế phương tiện thủy bị mất thì được cấp lại
theo quy định. Đơn vị làm mất Giấy chứng nhận nộp văn bản đề nghị cấp lại Giấy
chứng nhận thẩm định thiết kế (nêu rõ lý do mất và cam kết về việc mất Giấy chứng
nhận thẩm định thiết kế phương tiện thủy) trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến
Cục Cảnh sát giao thông. Trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ
sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc hộ chiếu của người liên hệ.
3. Thời hạn đổi,
cấp lại Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế phương tiện thủy là 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều
14. Giám sát thi công đóng mới, hoán cải phương tiện thủy
1. Việc giám
sát thi công đóng mới, hoán cải phương tiện thủy Công an nhân dân do Cục Cảnh
sát giao thông hoặc các đơn vị trong Công an nhân dân có chức năng giám sát thi
công đóng mới, hoán cải thực hiện (sau đây viết gọn là đơn vị giám sát thi công).
2. Trường hợp
các đơn vị giám sát thi công trong lực lượng Công an nhân dân không đáp ứng được
yêu cầu về năng lực giám sát thi công thì được phép thuê đơn vị giám sát thi
công ngoài ngành Công an có đủ tư cách pháp nhân và năng lực giám sát thi công
thực hiện. Kinh phí thực hiện do chủ đầu tư chịu trách nhiệm.
3. Đơn vị giám
sát thi công phải lập biên bản về nội dung, kết quả quá trình giám sát thi công
(theo mẫu ĐK9); chịu trách nhiệm trước
pháp luật, Bộ Công an về chất lượng giám sát thi công, tính trung thực và chính xác của
các tài liệu đã cung cấp cho cơ quan đăng kiểm.
Điều
15. Thi công đóng mới, hoán cải phương tiện thủy
1. Việc thi
công đóng
mới, hoán cải phương tiện thủy (sau đây viết gọn là thi công) phải thực hiện
tại đơn vị thi công có chức năng, đủ năng lực theo quy định của pháp
luật.
2. Đơn vị thi
công phải lập phương án công nghệ, tiến độ thi công dự kiến, báo cáo Cục Cảnh
sát giao thông để phối hợp kiểm tra trong quá trình thi công.
3. Phương tiện thủy
phải được thi công theo đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã được Hội đồng thẩm định
phê duyệt và bảo đảm các yêu cầu về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường.
4. Vật tư, trang
thiết bị lắp đặt trên phương tiện thủy phải thỏa mãn tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, được cơ quan có thẩm quyền trong và ngoài nước chứng nhận về chất lượng
hoặc có kết quả thử nghiệm của đơn vị sản xuất đạt yêu cầu và được sự chấp thuận
của đơn vị
giám
sát thi công, chủ đầu tư.
5. Đơn vị thi
công, đơn vị giám sát thi công phải kiểm tra, lập biên bản kiểm tra, nghiệm thu
chất lượng theo mẫu ĐK09 ban hành kèm theo Thông
tư này, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các quy định pháp luật
khác có liên quan. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Bộ Công an về nội dung, chất
lượng thi công, nguồn gốc, xuất xứ, tính trung thực và chính xác của các tài liệu
đã cung cấp cho cơ quan đăng kiểm.
6. Số kiểm soát
phương tiện thủy
a) Căn cứ Giấy
chứng nhận thẩm định thiết kế phương tiện thủy, số lượng phương tiện thủy đóng mới, nhập
khẩu, Cục Cảnh sát giao thông cấp số kiểm soát cho phương tiện thủy (sau đây viết
gọn là số kiểm soát);
b) Số kiểm soát
bao gồm 8 ký tự có kết cấu như sau: CAabcdef. Trong đó: CA là tên viết tắt của
cơ quan đăng kiểm Công an nhân dân; ab là 2 số cuối của năm phê duyệt thiết kế
hoặc năm nhập khẩu; cdef là số thứ tự từ 0001 đến 9999;
c) Số kiểm soát
phải được hàn trực tiếp tại mặt ngoài vách lái hoặc được đóng chìm trên mảnh hợp
kim nhôm có kích thước 50mm x 100mm và gắn cố định lên
phương tiện thủy tại vị trí dễ quan sát trên cabin hoặc mặt ngoài vách lái.
7. Phương tiện thủy được thi công theo
quy định tại Thông tư này, dấu mạn khô có ký hiệu của đăng kiểm Công an nhân
dân là CA. Chữ C và A được ghi mỗi chữ một bên của vòng tròn. Kích thước của chữ
là 100mm x 60mm và chiều dày nét chữ là 15mm.
8. Kiểm tra
trong quá trình thi công phương tiện thủy
Căn cứ báo cáo
kết quả kiểm tra của đơn vị giám sát thi công, tiến độ thi công, Cục Cảnh sát
giao thông tổ chức kiểm tra nghiệm thu thử tại bến và thử đường dài. Trường hợp
kiểm tra các hạng mục khác Cục Cảnh sát giao thông sẽ thông báo trước khi thực
hiện.
Điều
16. Hội đồng thẩm định thiết kế phương tiện thủy
1. Cục trưởng Cục
Cảnh sát giao thông quyết định thành lập Hội đồng thẩm định thiết kế phương tiện
thủy Công an nhân dân. Thành phần gồm:
a) Lãnh đạo Cục Cảnh
sát giao thông là Chủ tịch Hội đồng;
b) Lãnh đạo và cán bộ Phòng
Hướng dẫn, đăng ký và kiểm định phương tiện, Cục Cảnh sát giao thông là Ủy viên;
c) Lãnh đạo và
cán bộ Phòng Quản lý phương tiện và xăng dầu, Cục Trang bị và kho vận là Ủy
viên;
d) Lãnh đạo và
cán bộ Viện Quang học, cơ khí và vật liệu chuyên dụng, Cục Công nghiệp an ninh
là Ủy viên;
đ) Lãnh đạo và
cán bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Nam Triệu, Cục Công nghiệp an
ninh là Ủy viên;
e) Cán bộ Phòng Hướng
dẫn, đăng ký và kiểm định phương tiện, Cục Cảnh sát giao thông là Ủy viên, Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền
hạn chung của Hội đồng thẩm định thiết kế
a) Kiểm tra, hướng
dẫn đơn vị thiết kế hoàn thiện thủ tục, hồ sơ thiết kế theo quy định;
b) Tổ chức thẩm
định hồ sơ thiết kế phương tiện thủy Công an nhân dân;
c) Cấp Giấy chứng
nhận thẩm định thiết kế phương tiện thủy;
d) Hội đồng thẩm
định làm việc theo nguyên tắc tập thể, các thành viên của Hội đồng thẩm định
tham gia ý kiến thẩm định bằng văn bản. Trường hợp ý kiến của các thành viên Hội
đồng thẩm định chưa thống nhất duyệt thiết kế thì Chủ tịch Hội đồng quyết định
theo đa số. Đối với các thiết kế phương tiện thủy đóng bằng vật
liệu mới, công nghệ mới, phức tạp hoặc phục vụ công tác nghiệp vụ chuyên ngành
thì Chủ tịch Hội đồng thẩm định có thể mời đại diện đơn vị sử dụng phương tiện thủy tham gia thẩm
định thiết kế hoặc đại diện đơn vị đăng kiểm ngoài ngành Công an tham gia thẩm
định thiết kế;
đ) Hội đồng thẩm
định làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Trường hợp có sự thay đổi thành viên Hội
đồng thì đơn vị chủ quản phải có văn bản đề nghị gửi Cục Cảnh sát giao thông để
bổ sung, kiện toàn Hội đồng thẩm định theo quy định;
e) Cán bộ tham
gia Hội đồng thẩm định có trình độ đại học chuyên ngành phù hợp với nội dung thẩm
định;
g) Hội đồng thẩm
định được sử dụng con dấu của Cục Cảnh sát giao thông là con dấu hành chính.
3. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các thành viên trong Hội đồng thẩm định
a) Chủ tịch Hội
đồng thẩm định chỉ đạo tổ chức việc thẩm định thiết kế, phân công nhiệm vụ cho
các thành viên Hội đồng thẩm định, ký duyệt hồ sơ thiết kế và Giấy chứng nhận
thẩm định thiết kế phương tiện thủy đối với thiết kế đạt yêu cầu;
b) Ủy viên thực
hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thẩm định; chịu trách nhiệm
kiểm tra, đánh giá và tham gia ý kiến về hồ sơ thiết kế của đơn vị thiết kế; hướng
dẫn đơn vị thiết kế chỉnh sửa các nội dung trong hồ sơ thiết kế trước khi trình
Chủ tịch Hội đồng thẩm định phê duyệt;
c) Ủy viên, Thư
ký thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thẩm định; kiểm
tra, hướng dẫn đơn vị thiết kế hoàn thiện về thủ tục, hồ sơ thiết kế; chịu
trách nhiệm kiểm tra, đánh giá và tham gia ý kiến về hồ sơ thiết kế của đơn vị
thiết kế; hướng dẫn đơn vị thiết kế chỉnh sửa các nội dung không đảm bảo yêu cầu
trong hồ sơ thiết kế; tập hợp ý kiến tham gia của các thành viên Hội đồng, hoàn
chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế phương tiện thủy trình Chủ tịch
Hội đồng ký duyệt; bàn giao hồ sơ cho các đơn vị có liên quan; lưu hồ sơ theo
quy định.
Điều
17. Giải quyết các trường hợp cụ thể
1. Phương tiện
thủy đã đóng mới tại Việt Nam sau đó được chuyển giao cho Bộ Công an
a) Trường hợp
hồ sơ thiết kế đã được cơ quan đăng kiểm ngoài Bộ Công an cấp Giấy chứng nhận
thẩm định thiết kế phương tiện thủy thì Hội đồng thẩm định không thực hiện thẩm
định thiết kế lại;
b) Trường hợp
hồ sơ thiết kế chưa được cơ quan đăng kiểm ngoài Bộ Công an cấp Giấy chứng nhận
thẩm định thiết kế phương tiện thủy thì hồ sơ thẩm định thiết kế áp dụng
theo quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 2 Điều 8 Thông
tư này; trình tự cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế phương tiện thủy thực hiện theo
quy định tại Điều 11 Thông tư này.
2. Trường hợp
trong quá trình thi công đóng mới, hoán cải phương tiện thủy cần phải sửa đổi
thiết kế cho phù hợp với thực tế thi công, nhu cầu của chủ đầu tư nhưng vẫn bảo
đảm các thông số kỹ thuật của phương tiện thủy đã được Hội đồng thẩm định phê
duyệt và phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật thì thực hiện như sau:
a) Đơn vị thi
công có văn bản trao đổi và được sự chấp thuận của đơn vị thiết kế, giám sát
thi công và chủ đầu tư;
b) Đơn vị thiết
kế có trách nhiệm nộp hồ sơ thiết kế sửa đổi (đã có ý kiến chấp thuận của giám
sát thi công và chủ đầu tư);
c) Thư ký Hội đồng
thẩm định tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ thiết kế sửa đổi và thực hiện theo quy định
tại các khoản 1, 4, 5 và 6 Điều 10 Thông tư này.
3. Phương tiện
thủy phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng đã đóng, sử dụng tại nước ngoài, sau
đó được chuyển giao cho Bộ Công an
a) Trường hợp phương
tiện thủy có hồ sơ thiết kế, tài liệu hướng dẫn bằng tiếng nước ngoài đã được
cơ quan đăng kiểm nước ngoài thẩm định thì không phải thực hiện thẩm định thiết
kế lại. Đơn vị quản lý, sử dụng phương tiện thủy có trách nhiệm
khảo sát, sửa chữa, bảo dưỡng theo các hạng mục kiểm tra trên đà tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; bổ sung
trang thiết bị phù hợp với các yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, dịch
thuật hồ sơ thiết kế. Cục Cảnh sát giao thông kiểm tra theo quy định tại khoản 2 Điều 11 và cấp số kiểm soát theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Thông tư này;
b) Trường hợp phương
tiện thủy không có hồ sơ thiết kế đã được cơ quan đăng kiểm nước ngoài thẩm
định thì hồ sơ thẩm định thiết kế thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 8 Thông tư này;
c) Trường hợp
thiết kế cần bảo đảm yếu tố bí mật, yêu cầu nghiệp vụ của lực lượng Công an
nhân dân thì việc lập hồ sơ thiết kế phải do đơn vị có chức năng thiết kế, lập
hồ sơ thiết kế trong Công an nhân dân thực hiện. Hồ sơ thẩm định thiết kế thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này. Nếu đơn
vị thiết kế, lập hồ sơ thiết kế trong Công an nhân dân không đáp ứng được yêu cầu
về năng lực thì thực hiện đăng kiểm theo quy định tại khoản 7 Điều
22 Thông tư này.
4. Đối với
trường hợp mô tô nước hoặc các kết cấu tương tự mô tô nước nhập khẩu thì không thực
hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế phương tiện thủy. Cục Cảnh sát
giao thông kiểm tra theo quy định tại khoản 2 Điều 11 và
cấp số kiểm soát theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Thông tư này.
5. Trường hợp thiết kế loại phương
tiện thủy đóng bằng vật
liệu mới, công nghệ mới, có tính chất phức tạp mà Hội đồng chưa đáp ứng
được có thể kéo dài thời gian thẩm định ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện đóng mới,
hoán cải thì chủ đầu tư được phép thuê cơ quan đăng kiểm ngoài Bộ Công an thực
hiện thẩm định. Kinh phí thực hiện do chủ đầu tư chịu trách nhiệm.
6. Trường hợp đơn
vị thiết kế có nhu cầu tiếp tục sử dụng hồ sơ thiết kế đã được Hội đồng thẩm định
phê duyệt thì hồ sơ thẩm định thiết kế thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này; trình tự thẩm định thiết kế thực
hiện theo quy định tại các khoản 1, 4, 5 và 6 Điều 10 Thông tư
này.
Chương
III
ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN THUỶ CÔNG AN NHÂN
DÂN
Điều
18. Cơ quan đăng kiểm phương tiện thủy
Cơ quan đăng
kiểm phương tiện thủy trong Công an nhân dân, gồm:
1. Cục Cảnh sát
giao thông
a) Đăng kiểm
lần đầu phương tiện thủy được thẩm định thiết kế, thi công đóng mới, hoán cải,
nhập khẩu theo quy định tại Thông tư này;
b) Đăng kiểm
lần đầu phương tiện thủy của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an (trường hợp
phương tiện thủy đã được cơ quan đăng kiểm ngoài ngành Công an đăng kiểm, sau đó
chuyển giao cho Bộ Công an).
2. Trung tâm
kiểm định xe cơ giới và đăng kiểm phương tiện thủy thuộc Phòng Hướng dẫn đăng
ký và kiểm định phương tiện, Cục Cảnh sát giao thông (sau đây viết gọn là Trung
tâm kiểm định) thực hiện đăng kiểm duy trì cấp phương tiện thủy của các đơn vị
thuộc cơ quan Bộ Công an, Công an tỉnh, thành phố. Trung tâm kiểm định
có con dấu riêng để phục vụ công tác theo quy định.
3. Phòng Cảnh
sát giao thông
a) Đăng kiểm
lần đầu phương tiện thủy của Công an tỉnh, thành phố (trường hợp phương tiện
thủy đã được cơ quan đăng kiểm ngoài ngành Công an đăng kiểm, sau đó chuyển
giao cho Bộ Công an);
b) Đăng kiểm
duy trì cấp phương tiện thủy của Công an tỉnh, thành phố và phương tiện thủy của các đơn vị
thuộc cơ quan Bộ Công an có trụ sở đóng quân trên địa bàn.
Điều
19. Thẩm quyền ký các loại giấy tờ về đăng kiểm phương tiện thủy
1. Cục trưởng
Cục Cảnh sát giao thông ký Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường phương tiện thủy, Sổ kiểm tra kỹ thuật phương tiện thủy và các giấy tờ khác
có liên quan đến công tác đăng kiểm phương tiện thủy theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư này.
2. Giám đốc
Trung tâm kiểm định ký Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
phương tiện thủy, Sổ kiểm tra kỹ thuật phương tiện thủy và các giấy tờ khác có
liên quan đến công tác đăng kiểm phương tiện thủy theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư này.
3. Trưởng phòng
Phòng Cảnh sát giao thông ký Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường phương tiện thủy, Sổ kiểm tra kỹ thuật phương tiện thủy và các giấy tờ
khác có liên quan đến công tác đăng kiểm phương tiện thủy theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Thông tư này.
Điều
20. Hồ sơ đăng kiểm phương tiện thủy
1. Hồ sơ đăng
kiểm lần đầu gồm:
a) Công văn đề
nghị đăng kiểm của đơn vị thi công (đối với trường hợp phương tiện thủy đóng mới);
công văn đề nghị đăng kiểm của đơn vị lập hồ sơ thiết kế (đối với trường hợp
phương tiện thủy nhập khẩu); công văn đề nghị đăng kiểm của đơn vị quản lý, sử
dụng hoặc kế hoạch đăng kiểm được cấp có thẩm quyền duyệt, ký;
b) Giấy đăng ký
phương tiện thủy (nếu có);
c) Hồ sơ thiết
kế được duyệt;
d) Các biên bản
kiểm tra, nghiệm thu kỹ thuật xuất xưởng (đối với phương tiện thủy đóng mới,
hoán cải);
đ) Các tài liệu
kỹ thuật của tổ chức nước ngoài cấp cho phương tiện thủy (nếu có).
2. Hồ sơ đăng
kiểm duy trì cấp gồm:
a) Tài liệu quy
định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này;
b) Sổ kiểm tra
kỹ thuật phương tiện thủy;
c) Giấy chứng
nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy;
d) Biên bản kiểm
tra kỹ thuật phương tiện thủy lần gần nhất;
đ) Biên bản kiểm
tra, nghiệm thu kỹ thuật xuất xưởng (đối với phương tiện thủy đã sửa chữa, thay
thế, hoán cải);
e) Hồ sơ thiết
kế phương tiện thủy (khi cán bộ đăng kiểm yêu cầu);
g) Nhật ký hoạt
động phương tiện thủy (khi cán bộ đăng kiểm yêu cầu);
h) Hồ sơ kiểm
tra, bảo dưỡng, hiệu chỉnh trang thiết bị cứu sinh, cứu hỏa, thiết bị vô tuyến
điện của đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ (đối với phương tiện thủy hoạt động
trên biển);
i) Trường hợp hồ
sơ kỹ thuật quy định tại các điểm đ, điểm e khoản này bị thất lạc, mất thì đơn
vị quản lý, sử dụng phương tiện thủy phải xuất trình biên bản về việc thất lạc,
mất hồ sơ phương tiện thủy, ghi rõ lý do và tài liệu thất lạc, mất có xác nhận
của thủ trưởng đơn vị quản lý, sử dụng.
Điều
21. Trình tự thực hiện đăng kiểm phương tiện thủy
1. Cán bộ đăng
kiểm tiếp nhận công văn đề nghị đăng kiểm, kiểm tra hồ sơ đăng kiểm. Nếu hồ sơ
đăng kiểm phương tiện thủy chưa hợp lệ thì hướng dẫn đơn vị quản lý, sử dụng
phương tiện thủy bổ sung hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ đăng kiểm
phương tiện thủy đầy đủ theo quy định thì thực hiện theo trình tự sau:
a) Trình lãnh đạo
có thẩm quyền duyệt kế hoạch hoặc lịch kiểm tra kỹ thuật phương tiện thủy;
b) Thông báo
cho đơn vị quản lý, sử dụng phương tiện thủy kế hoạch hoặc lịch đăng kiểm để bố
trí phương tiện và cán bộ có chuyên môn kỹ thuật phối hợp thực hiện;
c) Chuẩn bị hồ
sơ, tài liệu và các trang thiết bị đăng kiểm hỗ trợ; phối hợp đơn vị quản lý, sử
dụng phương tiện thủy thực hiện kiểm tra, đánh giá trạng thái an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường phương tiện thủy;
d) Tiến hành kiểm
tra thực tế các hạng mục theo quy định tại Phụ lục I
và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mà phương tiện thủy phải áp dụng;
đ) Lập biên bản
kiểm tra kỹ thuật phương tiện thủy;
e) Hoàn tất thủ
tục đăng kiểm trình cấp có thẩm quyền duyệt, ký các giấy tờ về đăng kiểm phương
tiện thủy theo quy định;
g) Bàn giao các
giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Thông tư này cho
đơn vị quản lý, sử dụng phương tiện thủy;
h) Bàn giao cho
cán bộ có nhiệm vụ lưu trữ các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều
26 Thông tư này.
2. Phương tiện
thủy sau khi kiểm tra đủ điều kiện an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo
quy định được cơ quan đăng kiểm cấp:
a) Giấy chứng
nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy;
b) Sổ kiểm tra
kỹ thuật phương tiện thủy (trừ phương tiện là mô tô nước hoặc các kết cấu tương
tự mô tô nước) đối với đăng kiểm lần đầu.
3. Phương tiện
thủy sau khi kiểm tra không đủ điều kiện an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
thì cán bộ đăng kiểm lập, ký xác nhận biên bản kiểm tra kỹ thuật phương tiện thủy
và đề nghị thủ trưởng cơ quan quản lý, sử dụng phương tiện thủy sửa chữa, bảo
dưỡng, khắc phục các hạng mục kiểm tra không đạt trước khi cơ quan đăng kiểm tiến
hành kiểm tra lại.
Điều
22. Giải quyết một số trường hợp cụ thể
1. Trường hợp
phương tiện thủy máy chính lắp ngoài khi thay thế máy chính có cùng công suất
thì hồ sơ đăng kiểm duy trì cấp gồm:
a) Các tài liệu
quy định tại khoản 2 Điều 20 Thông tư này;
b) Quyết định
hoặc phê duyệt của cấp có thẩm quyền về việc thay thế máy chính.
2. Trường hợp
phương tiện thủy đã lên đà kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa nhưng không trùng thời
gian đăng kiểm trên đà; khi đến thời hạn đăng kiểm, đơn vị quản lý, sử dụng
phương tiện thủy cung cấp biên bản tự kiểm tra, khảo sát, bảo dưỡng, nghiệm thu
sửa chữa các nội dung kiểm tra trên đà theo quy định tại Phụ lục I thì được miễn kiểm tra trên đà. Cơ quan
đăng kiểm áp dụng các hạng mục kiểm tra hàng năm để làm căn cứ cấp Giấy chứng
nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy.
3. Phương
tiện thủy đóng mới, hoán cải có kiểm tra, giám sát kỹ thuật của cơ quan đăng
kiểm ngoài
Bộ Công an sau đó được chuyển giao cho Bộ Công an mà đã có số kiểm soát do cơ
quan đăng kiểm ngoài ngành Công an cấp thì được sử dụng số kiểm soát đó; trường
hợp chưa có số kiểm soát do cơ quan đăng kiểm ngoài ngành Công an cấp thì cơ
quan đăng kiểm tiếp nhận, báo cáo Cục Cảnh sát giao thông để được cấp số kiểm
soát. Hồ sơ kỹ thuật đăng kiểm lần đầu của phương tiện thủy gồm các tài liệu do
cơ quan đăng kiểm ngoài Bộ Công an cấp:
a)
Hồ sơ thiết kế được duyệt của phương tiện thủy;
b)
Các biên bản kiểm tra, nghiệm thu kỹ thuật xuất xưởng;
c) Giấy
chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy (nếu có);
d) Sổ
kiểm tra kỹ thuật phương tiện thủy (nếu có).
4. Trường hợp Giấy
chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy do cơ quan
đăng kiểm ngoài Bộ Công an cấp còn thời hạn sử dụng, thỏa mãn các quy định của
Bộ Công an thì được tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn được ghi trên Giấy chứng
nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy.
5. Trường hợp
phương tiện thủy đã đóng sau đó được chuyển giao cho Bộ Công an, trong thời gian
hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Thông tư này, cơ quan đăng kiểm quy định tại
khoản 1, khoản 3 Điều 18 Thông tư này căn cứ đề nghị của
đơn vị quản lý, sử dụng để cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường phương tiện thủy tạm thời (đăng kiểm tạm thời) mà không cần kiểm tra.
Thời hạn của Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện
thủy cấp tạm thời là 6 tháng; vùng hoạt động tối đa là SI và hạn chế hoạt động
khi thời tiết xấu; hồ sơ gồm:
a) Công văn đề
nghị cấp đăng kiểm tạm thời (nội dung công văn phải ghi đầy đủ các thông số kỹ
thuật của phương tiện thủy để in Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường phương tiện thủy);
b) Bản phô tô Quyết
định trang cấp (kèm bản chính để đối chiếu).
6. Phương tiện
thủy phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng đã đóng, sử dụng tại nước ngoài, sau
đó được chuyển giao cho Bộ Công an mà có hồ sơ thiết kế, tài liệu hướng dẫn
bằng tiếng nước ngoài đã được cơ quan đăng kiểm nước ngoài thẩm định; hồ sơ
gồm:
a) Bản phô tô Quyết
định trang cấp (kèm bản chính để đối chiếu);
b) Hồ sơ xác
định tuổi của phương tiện thủy (nếu đủ điều kiện xác định);
c) Hồ sơ thiết
kế, tài liệu hướng dẫn bản dịch thuật (kèm hồ sơ thiết kế hoặc tài liệu hướng
dẫn bằng tiếng nước ngoài để đối chiếu);
d) Biên bản
khảo sát các hạng mục kỹ thuật cơ bản của phương tiện như: độ dày tôn vỏ, kích
thước chính, công suất máy chính.
7. Phương tiện
thủy phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng đã đóng, sử dụng tại nước ngoài, sau
đó được chuyển giao cho Bộ Công an mà hồ sơ thiết kế (kể cả thiết kế lập hồ sơ)
cần bảo đảm yếu tố bí mật, yêu cầu nghiệp vụ của lực lượng Công an nhân dân thì
hồ sơ gồm:
a) Bản phô tô
Quyết định trang cấp (kèm bản chính để đối chiếu);
b) Hồ sơ xác
định tuổi của phương tiện thủy (nếu đủ điều kiện xác định);
c) Hồ sơ thiết
kế, tài liệu hướng dẫn do đơn vị có chức năng thiết kế, lập hồ sơ thiết kế
trong Công an nhân dân thực hiện và thẩm định theo quy định tại khoản
2 Điều 8 Thông tư này. Trường hợp các đơn vị chức năng trong Công an nhân
dân không đáp ứng được yêu cầu về năng lực thì cơ quan đăng kiểm theo quy định
tại Điều 18 Thông tư này phối hợp đơn vị quản lý, sử dụng
phương tiện thủy để khảo sát, lập biên bản, thống nhất các thông tin trong Sổ
kiểm tra kỹ thuật phương tiện thủy để phục vụ công tác đăng kiểm, đăng ký
phương tiện thủy. Căn cứ tài liệu quy định tại điểm a, điểm b khoản này, các
tài liệu khác có liên quan đến phương tiện thủy do đơn vị bàn giao cung cấp và
kết quả khảo sát của cơ quan đăng kiểm, nếu không xác nhận được thông số kỹ
thuật trong Sổ kiểm tra kỹ thuật phương tiện thủy thì bỏ trống thông tin đó.
8. Mô tô nước
và các kết cấu tương tự mô tô nước có nguồn gốc nhập khẩu được cơ quan có thẩm
quyền của Bộ Công an trang cấp phục vụ công tác của lực lượng, hồ sơ gồm:
a) Bản phô tô Quyết
định trang cấp có ghi cụ thể công dụng, mục đích sử dụng của phương tiện thủy (kèm bản
chính để đối chiếu);
b) Các tài liệu
kỹ thuật của tổ chức nước ngoài cấp cho phương tiện thủy hoặc tài liệu
kỹ thuật khác đủ để xác định các thông số kỹ thuật cơ bản của phương tiện thủy.
9. Trường hợp
phương tiện thủy đã đóng sau đó được chuyển giao cho Bộ Công an, khi thực hiện
đăng kiểm lần đầu mà không tìm thấy số máy chính thì cơ quan đăng kiểm căn cứ
vào văn bản đề nghị đóng lại số máy của đơn vị quản lý, sử dụng để thực hiện
đóng số máy chính theo số kiểm soát.
Điều
23. Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
phương tiện thủy, sổ kiểm tra kỹ thuật phương tiện thủy
1. Giấy chứng
nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy, Sổ kiểm tra kỹ thuật
phương tiện thủy bị hỏng, in sai thông tin thì được cấp đổi, hồ sơ gồm:
a) Công văn đề
nghị cấp đổi Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện
thủy, Sổ kiểm tra kỹ thuật phương tiện thủy của đơn vị quản lý, sử dụng phương
tiện thủy;
b) Giấy chứng
nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy, Sổ kiểm tra kỹ thuật
phương tiện thủy đã cấp.
2. Giấy chứng
nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy, Sổ kiểm tra kỹ thuật
phương tiện thủy bị mất thì được cấp lại, hồ sơ gồm:
a) Công văn đề
nghị cấp lại Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện
thủy, Sổ kiểm tra kỹ thuật phương tiện thủy (trong đó nêu rõ lý do bị mất) của
đơn vị quản lý, sử dụng phương tiện thủy;
b) Bản phô tô
biên bản kiểm tra kỹ thuật phương tiện thủy lần gần nhất.
Điều
24. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương
tiện thủy
1. Thời hạn cấp
Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy và Sổ kiểm
tra kỹ thuật phương tiện thủy không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ.
2. Thời hạn đổi,
cấp lại Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy
và sổ kiểm tra kỹ thuật phương tiện thủy không quá 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều
25. Thời hạn đăng kiểm, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
phương tiện thủy
1. Thời hạn
đăng kiểm được quy định như sau :
a) Đăng kiểm
trên đà: thời hạn 01 năm một lần đối với phương tiện thủy vỏ gỗ; 2,5 năm một lần
đối với tất cả các phương tiện thủy còn lại, trong thời hạn 05 năm các phương
tiện thủy không phải vỏ gỗ phải thực hiện đăng kiểm trên đà hai lần, một trong
hai lần phải trùng với đợt đăng kiểm định kỳ và khoảng cách tối đa giữa hai lần
đăng kiểm trên đà không quá 03 năm;
b) Đăng kiểm định
kỳ: thời hạn giữa hai lần đăng kiểm định kỳ là 05 năm.
2. Thời hạn Giấy
chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy cấp cho
phương tiện thủy đóng mới được thẩm định thiết kế theo quy định tại Thông tư
này (trừ phương tiện thủy quy định tại khoản 3 Điều này):
a) Đăng kiểm lần
đầu: thời hạn là 36 tháng;
b) Đăng kiểm lần
thứ hai: thời hạn là 24 tháng;
c) Đăng kiểm
các lần tiếp theo: thời hạn là 12 tháng.
3. Thời hạn của
Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật vào bảo vệ môi trường đối với phương tiện thủy
đã đóng mới, đã qua sử dụng sau đó được chuyển giao cho lực lượng Công an nhân
dân hoặc phương tiện thủy nhập khẩu hoặc phương tiện thủy vỏ gỗ là 12 tháng.
Điều
26. Quản lý hồ sơ đăng kiểm
1. Cơ quan đăng
kiểm lưu những giấy tờ sau để quản lý, theo dõi:
a) Biên bản kiểm
tra kỹ thuật phương tiện thủy;
b) Công văn đề nghị
cấp lại, đổi Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện
thủy, Sổ kiểm tra kỹ thuật phương tiện thủy;
c) Bản phô tô
biên bản về việc thất lạc, mất hồ sơ phương tiện thủy;
d) Giấy chứng
nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy bị hỏng đã được
đổi lại.
2. Đơn vị quản
lý, sử dụng phương tiện thủy chịu trách nhiệm quản lý:
a) Hồ sơ kỹ thuật
của phương tiện thủy;
b) Giấy chứng
nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy;
c) Sổ kiểm tra
kỹ thuật phương tiện thủy;
d) Biên bản kiểm
tra kỹ thuật phương tiện thủy.
3. Hồ sơ đăng
kiểm phương tiện thủy được quản lý, sử dụng theo quy định về quản lý, sử dụng hồ
sơ, tài liệu trong Công an nhân dân.
Chương
IV
ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN THỦY CÔNG AN NHÂN
DÂN
Điều
27. Cơ quan đăng ký phương tiện thủy
1. Cục Cảnh sát
giao thông
thực
hiện
đăng
ký, cấp Giấy đăng ký phương tiện thủy Công an nhân dân (sau đây viết gọn là Giấy
đăng ký
phương tiện thủy)
của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an.
2. Phòng Cảnh
sát giao thông thực hiện đăng ký, cấp Giấy đăng ký phương tiện thủy của các đơn
vị thuộc Công an tỉnh, thành phố.
Điều
28. Hồ sơ đăng ký phương tiện thủy
1. Giấy khai
đăng ký phương tiện thủy
(xuất
trình Căn cước, Căn cước công dân hoặc Chứng minh Công an nhân dân của cán bộ
khi đến làm thủ tục đăng ký phương tiện thủy).
2. Giấy tờ của phương tiện
thủy, gồm:
a) Tài liệu chứng
minh nguồn gốc của phương tiện thủy có một trong các giấy tờ sau: quyết định điều
động, trang cấp hoặc hợp đồng mua bán, cho tặng hoặc biên bản thanh lý hoặc
biên bản bán đấu giá phương tiện thủy;
b) Giấy chứng
nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy đối với phương tiện
thủy thuộc diện phải đăng kiểm;
c) Trường hợp
tài liệu quy định tại điểm a Khoản
này bị mất, thất lạc phải có biên bản về việc thất
lạc, mất hồ sơ phương tiện thủy, ghi rõ lý do và tài liệu thất lạc, mất có xác
nhận của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố được
giao quản lý, sử dụng phương tiện thủy.
3. 02 ảnh màu
kích thước 10cm x 15cm chụp toàn cảnh mạn phải theo hướng từ lái về mũi của
phương tiện thủy ở trạng thái nổi (sau đây viết gọn là ảnh phương tiện thủy).
Điều
29. Cấp đổi, cấp lại Giấy đăng ký phương tiện thủy
1. Trường hợp
thay đổi đơn vị quản lý, sử dụng hoặc phương tiện thủy hoán cải hoặc thay đổi
thông tin, in sai thông tin trên Giấy đăng ký phương tiện thủy hoặc Giấy đăng
ký phương tiện thủy bị hỏng không sử dụng được thì được cấp đổi; hồ sơ gồm:
a) Giấy tờ,
tài liệu quy định tại các khoản 1 và khoản 3 Điều 28 Thông
tư này (trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản này);
b) Giấy đăng ký
phương tiện thủy đã cấp;
c) Bản phô tô
quyết định điều động phương tiện thủy của cấp có thẩm quyền (đối với trường hợp
thay đổi đơn vị quản lý, sử dụng);
d) Giấy chứng
nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy (đối với trường hợp
phương tiện thủy hoán cải hoặc thay đổi thông tin).
đ) Công văn đề
nghị cấp đổi Giấy đăng ký phương tiện thủy (đối với trường hợp in sai thông
tin).
2. Giấy đăng ký
phương tiện thủy bị mất thì được cấp lại; hồ sơ gồm:
a) Công văn đề
nghị cấp lại Giấy đăng ký phương tiện thủy;
b) Giấy tờ
quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 28 Thông tư này.
Điều
30. Trình tự thực hiện đăng ký phương tiện thủy
Đơn vị quản lý, sử dụng phương tiện thủy
lập hồ sơ đề nghị
đăng ký theo quy định tại Điều 28 và Điều 29
Thông tư này,
gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến cơ quan cấp Giấy đăng ký phương tiện thủy. Cán bộ làm nhiệm
vụ đăng ký phương tiện thủy tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký. Nếu hồ sơ đăng
ký phương tiện thủy chưa hợp lệ thì hướng dẫn đơn vị quản lý, sử dụng phương tiện
thủy bổ sung hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ đăng ký phương tiện
thủy đầy đủ theo quy định thì thực hiện theo trình tự sau:
1. Kiểm tra đối
chiếu các thông số kỹ thuật của phương tiện thủy trong hồ sơ đăng ký.
2. Cấp số đăng
ký và tiến hành hoàn tất thủ tục đăng ký, trình cấp có thẩm quyền duyệt, ký các
giấy tờ về đăng ký phương tiện thủy theo quy định.
3. Dán 01 ảnh
phương tiện thủy vào mặt sau Giấy đăng ký phương tiện thủy; bàn giao các giấy tờ
theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Thông tư này cho đơn vị
quản lý, sử dụng phương tiện thủy và vào sổ theo dõi đăng ký phương tiện thủy.
4. Bàn giao cho
cán bộ có nhiệm vụ lưu trữ các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều
34 Thông tư này, cắt góc phía trên bên phải mặt trước của Giấy đăng ký
phương tiện thủy không còn giá trị sử dụng.
5. Trường hợp
phương tiện thủy thay đổi đơn vị đăng ký thì sau khi cấp Giấy đăng ký phương tiện
thủy, cơ quan đăng ký thuộc Công an nhân dân phải thông báo bằng văn bản cho
cơ quan đăng ký đã cấp Giấy đăng ký phương tiện thủy trước đó biết.
Điều
31. Tên, biển hiệu và biển số đăng ký phương tiện thủy
1. Tên, biển hiệu
phương tiện thủy
a) Tên phương
tiện thủy phải phù hợp các quy định của pháp luật. Đơn vị quản lý, sử dụng muốn
đặt tên phương tiện thủy phải có công văn đề nghị về việc đặt tên phương tiện
thủy và được Cục Cảnh sát giao thông chấp thuận, tên phương tiện thủy không
trùng với tên các phương tiện thủy khác và được bố trí ở phía trước cabin lái của
phương tiện thủy;
b) Biển hiệu được
sơn
hoặc gắn trực tiếp lên phương tiện thủy tại hai vị trí: bên phải và bên trái
cabin lái hoặc mạn phương tiện thủy. Biển hiệu phương tiện thủy kết cấu hai
hàng, hàng trên ghi tên đơn vị cấp trên trực tiếp của đơn vị quản lý, sử dụng;
hàng dưới ghi tên đơn vị quản lý, sử dụng phương tiện thủy. Trường hợp không
ghi được hai hàng thì ghi một hàng tên của đơn vị quản lý, sử dụng phương tiện
thủy;
c) Kích thước,
màu sắc, nét chữ và nền tên, biển hiệu phương tiện thủy phải tương ứng kích thước,
màu sắc, nét chữ, nền của biển số.
2. Biển số đăng
ký phương tiện thủy
a) Kích thước
chữ, số và nền của biển số được quy định như sau:
Chiều cao chữ
và số tối thiểu: 150 mm;
Chiều rộng chữ
và số tối thiểu: 70 mm;
Chiều rộng nét
chữ và số tối thiểu: 25 mm;
Khoảng cách giữa
các chữ, số tối thiểu: 20 mm;
Khoảng cách từ
các cạnh của nền biển số đến các chữ hoặc số gần nhất bằng 02 lần nét chữ.
b) Kết cấu biển
số đăng ký
Nhóm chữ cái ab: ký hiệu
địa phương quản lý, sử dụng phương tiện thủy quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
Nhóm chữ cái
cdef: ký hiệu số đăng ký, ghi đủ 04 số tự nhiên từ 0001 đến 9999.
c) Biển số đăng
ký phải được sơn hoặc gắn trực tiếp lên phương tiện thủy, nền biển số màu xanh,
chữ và số màu trắng. Biển số đăng ký được bố trí tại các vị trí, gồm: bên phải,
bên trái, phía trước cabin lái, hai bên mạn phía mũi phương tiện thủy. Trường hợp
phương tiện thủy có kích thước đặc biệt thì biển số có thể bố trí ở vị trí phù
hợp nhưng tối thiểu phải có đủ 02 vị trí tại hai bên mạn phía mũi phương tiện
thủy hoặc bên trái, bên phải cabin lái.
3. Đơn vị quản
lý, sử dụng phương tiện thủy có trách nhiệm sơn hoặc gắn tên, biển hiệu và biển
số theo quy định của Thông tư này.
Điều
32. Thời hạn giải quyết đăng ký phương tiện thủy
Thời hạn cấp, cấp
đổi, cấp lại Giấy đăng ký phương tiện thủy không quá 03 ngày làm việc, tính từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều
33. Thu hồi Giấy đăng ký phương tiện thủy và xóa tên trong sổ theo dõi đăng ký
phương tiện thủy
1. Các trường hợp
phải thu hồi giấy đăng ký phương tiện thủy và xóa tên trong sổ theo dõi
đăng ký phương tiện thủy
a) Phương tiện
thủy hỏng không sử dụng được hoặc bị phá hủy;
b) Phương tiện
thủy đã thanh lý;
c) Phương tiện
thủy bị mất hoặc chuyển nhượng cho cá nhân, tổ chức ngoài ngành Công an;
d) Phương tiện
thủy thay đổi đơn vị đăng ký.
2. Trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày phương tiện thủy có sự thay đổi được quy định tại các điểm
a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, đơn vị quản lý, sử dụng phương tiện thủy
có công văn đề nghị thu hồi và nộp lại Giấy đăng ký phương tiện thủy và các loại
giấy tờ đã cấp cho phương tiện thủy cho cơ quan đăng ký theo quy định tại Điều 27 Thông tư này để làm thủ tục xoá tên trong sổ theo dõi
đăng ký phương tiện thủy.
Điều
34. Quản lý hồ sơ đăng ký
1. Hồ sơ đăng
ký phương tiện thủy lưu tại cơ quan đăng ký gồm:
a) Giấy khai
đăng ký phương tiện thủy ;
b) Bản phô tô
giấy tờ của phương tiện thủy;
c) 01 ảnh
phương tiện thủy;
d) Công văn đề
nghị cấp đổi, cấp lại Giấy đăng ký phương tiện thủy;
đ) Bản phô tô
biên bản về việc thất lạc, mất hồ sơ phương tiện thủy;
e) Giấy đăng ký
phương tiện thủy được thu hồi;
g) Sổ theo dõi
đăng ký phương tiện thủy.
2. Đơn vị quản
lý, sử dụng phương tiện thủy chịu trách nhiệm quản lý các giấy tờ sau:
a) Giấy đăng
ký phương tiện thủy;
b) Giấy tờ
của phương tiện thủy;
c) Biên bản về việc
thất lạc, mất hồ sơ phương tiện thủy (nếu có);
d) Các Giấy chứng
nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy đã cấp;
đ) Văn bản thay
đổi phiên hiệu, sáp nhập đơn vị quản lý, sử dụng phương tiện thủy hoặc đổi tên
phương tiện thủy của cấp có thẩm quyền (nếu có).
3. Hồ sơ đăng
ký phương tiện thủy được quản lý, sử dụng theo quy định về quản lý, sử dụng hồ
sơ, tài liệu trong Công an nhân dân.
Chương
V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG AN CÁC ĐƠN VỊ, ĐỊA
PHƯƠNG LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ, THI CÔNG ĐÓNG MỚI, HOÁN CẢI
VÀ ĐĂNG KÝ, ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN THỦY CÔNG AN NHÂN DÂN
Điều
35. Trách nhiệm của Cục Cảnh sát giao thông
1. Kiểm tra, hướng
dẫn Công an các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an, Công an tỉnh, thành phố, đơn vị
nhập khẩu, thiết kế, thi công phương tiện thủy và tổ chức đăng ký, đăng kiểm
phương tiện thủy Công an nhân dân theo quy định.
2. Quản lý chất
lượng về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện thủy của lực lượng
Công an nhân dân theo quy định tại Thông tư này. Tổ chức kiểm tra hồ sơ, thủ tục
và thực tế phương tiện thủy, cấp các loại giấy tờ liên quan đến công tác đăng
ký, đăng kiểm phương tiện thủy Công an nhân dân theo quy định tại Thông tư này.
3. Thực hiện triển khai việc số hóa hồ
sơ
về phương tiện thủy khi bảo đảm về cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật.
4. Tổng hợp kết
quả, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; báo cáo lãnh đạo Bộ Công
an giải quyết những trường hợp cụ thể theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều
36. Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương
1. Hướng dẫn
Công an các đơn vị trực thuộc Công an tỉnh, thành phố, đơn vị nhập khẩu, thiết
kế, thi công trong việc triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra việc đăng ký, đăng kiểm phương tiện thủy Công an nhân dân
theo quy định.
3. Chịu trách
nhiệm trước Bộ Công an về việc lựa chọn đơn vị nhập khẩu, thiết kế, thi công
theo quy định tại Thông tư này, các quy định pháp luật khác có liên quan.
4. Chỉ đạo, bố
trí cán bộ đăng ký, đăng kiểm có đủ tiêu chuẩn thực hiện đăng ký, đăng kiểm
phương tiện thủy theo quy định.
5. Thực hiện triển khai việc số hóa hồ
sơ
về phương tiện thủy khi bảo đảm về cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật.
6. Tham mưu, đề
xuất Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) giải quyết những khó khăn, vướng
mắc trong nhập khẩu, thiết kế, thi công và đăng ký, đăng kiểm phương tiện thủy.
Điều
37. Trách nhiệm của đơn vị quản lý, sử dụng phương tiện thủy
1. Trước khi thực
hiện đăng kiểm, đơn vị quản lý, sử dụng phải kiểm tra, bảo dưỡng và chủ động sửa
chữa theo các hạng mục quy định Phụ lục I và các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mà phương tiện thủy phải áp dụng và quy định tại Thông
tư này.
2. Trường hợp
bán, thanh lý phương tiện thủy ra khỏi biên chế tài sản trong Công an nhân dân,
đơn vị quản lý, sử dụng phải thu hồi Giấy đăng ký phương tiện thủy, Sổ kiểm tra
kỹ thuật phương tiện thủy, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
phương tiện thủy và nộp lại cho cơ quan đăng ký, đăng kiểm theo quy định.
3. Chịu trách
nhiệm theo quy định của pháp luật đối với việc đưa phương tiện thủy không bảo đảm an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường vào hoạt động.
Chương
VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
38. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này
có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2025.
2. Thông tư số
47/2016/TT-BCA ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về
đăng ký, đăng kiểm phương tiện thủy Công an nhân dân (sau đây viết gọn là Thông
tư số 47/2016/TT-BCA) hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành.
Điều
39. Quy định chuyển tiếp
1. Phương tiện thủy
đang thi công đóng mới, hoán cải trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 47/2016/TT-BCA.
2. Sổ kiểm tra
an toàn kỹ thuật phương tiện thủy Công an nhân dân đã cấp theo quy định tại Thông
tư số 47/2016/TT-BCA thì vẫn có giá trị sử dụng.
3. Giấy chứng
nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy Công an nhân dân đã
cấp theo quy định tại Thông tư số 47/2016/TT-BCA thì được sử dụng đến hết hạn sử
dụng.
4. Đối với các biểu
mẫu đã in theo quy định tại Thông tư số 47/2016/TT-BCA thì được tiếp tục sử dụng
đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2026.
5. Việc tiếp nhận,
giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế phương tiện thủy, Giấy
chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy, Sổ kiểm tra
kỹ thuật phương tiện thủy, Giấy đăng ký phương tiện thủy được triển khai trực
tuyến khi bảo đảm điều kiện về hạ tầng kỹ thuật.
Điều
40. Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục
Cảnh sát giao thông có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai
thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng
đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố chịu trách
nhiệm triển khai thi hành Thông tư này.
Trong quá trình
triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn
vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để có hướng
dẫn kịp thời./.
|
Nơi nhận:
-
Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;
- Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an;
- Công an tỉnh, thành phố;
- Cổng TTĐT Chính phủ, Cổng TTĐT Bộ Công an;
- Lưu: VT, V03, C08 (P4). PTV 80b.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại
tướng Lương Tam Quang
|
PHỤ LỤC I
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA
(ban
hành kèm theo Thông tư số 91/2025/TT-BCA ngày 23/9/2025)
I. Kiểm tra trong đóng mới,
hoán cải
1. Hạng mục kiểm
tra trong đóng mới, hoán cải thân phương tiện và trang thiết bị
|
TT
|
Hạng mục kiểm tra
|
Nội dung kiểm tra
|
|
I
|
Thân phương
tiện
|
|
|
1.1
|
Kiểm tra tuyến
hình
|
- Kiểm tra
phóng dạng.
|
|
1.2
|
Kiểm tra vật
liệu, gia công chi tiết và cụm chi tiết
|
- Kiểm tra sự
phù hợp của vật liệu thực tế với giấy chứng nhận do cơ quan đăng kiểm hoặc
nhà chế tạo cấp và thiết kế phương tiện được duyệt theo quy định.
- Kiểm tra chọn
lọc chi tiết.
|
|
1.3
|
Kiểm tra lắp
ráp
|
- Kiểm tra lắp
ráp các loại phân đoạn, cụm chi tiết hoặc lắp trực tiếp trên triền.
- Kiểm tra lắp
ráp khung xương.
- Kiểm tra lắp
ráp tôn bao, tấm vỏ bao.
- Kiểm tra lắp
ráp tổng đoạn.
- Kiểm tra lắp
ráp tổng thành thân phương tiện.
|
|
1.4
|
Kiểm tra hàn
|
- Kiểm tra
quy trình hàn.
- Kiểm tra chứng
chỉ thợ hàn.
- Kiểm tra
bên ngoài đường hàn.
- Kiểm tra
bên trong đường hàn.
|
|
1.5
|
Kiểm tra thử
kín
|
- Thử kín nước
hoặc dầu các két chứa, cửa kín nước và vách ngăn, các hộp van thông
sông.
|
|
1.6
|
Kiểm tra hạ
thủy
|
- Kiểm tra
các kích thước cơ bản phương tiện.
- Kiểm tra
thước nước, dấu
mạn
khô.
- Kiểm tra lắp
ráp các thiết bị lái, đạo lưu, thiết bị đẩy, lỗ thoát nước đáy, mạn phương tiện.
|
|
1.7
|
Thử nghiêng
|
- Kiểm tra điều
kiện thử, vật dằn, thiết bị đo.
- Quy trình
thử nghiêng.
- Xác nhận kết
quả thử và xử lý kết quả thử nghiêng.
|
|
1.8
|
Thử tại bến
|
- Quy trình
thử tại bến.
- Thử hoạt động
của các thiết bị lái, neo, thiết bị chằng buộc, máy chính, các bơm, trang bị
âm, tín hiệu và chống cháy.
|
|
1.9
|
Thử đường dài
|
- Quy trình
thử phương tiện chạy đường dài.
- Thử tốc độ,
quán tính, quay vòng, hệ thống lái chính, lái dự phòng, thiết bị và các máy,
neo, xích neo và các hệ thống đường ống.
|
|
1.10
|
Kiểm tra nghiệm
thu xuất xưởng
|
- Kiểm tra tổng
thể.
|
|
II
|
Thiết bị
|
|
|
2.1
|
Kiểm tra hệ
thống neo
|
- Kiểm tra sự
phù hợp của xích neo, neo, máy neo thực tế với GCN do cơ quan đăng kiểm
hoặc nhà chế tạo cấp và thiết kế được duyệt theo quy định.
- Kiểm tra lắp
đặt
lên
phương tiện.
|
|
2.2
|
Kiểm tra hệ
thống lái
|
- Kiểm tra
máy lái: Sự phù hợp máy lái thực tế với GCN do cơ quan đăng kiểm hoặc nhà chế
tạo cung cấp và thiết kế được duyệt theo quy định.
- Kiểm tra vật
liệu, các kích thước trục lái và lắp ráp toàn bộ hệ thống lái chính và lái dự phòng.
- Kiểm tra độ
chính xác của các thiết bị chỉ báo góc lái, hệ thống hạn chế góc lái.
|
|
2.3
|
Kiểm tra thiết
bị chằng buộc
|
- Kiểm tra số
lượng cọc bích, chiều dài và đường kính của dây buộc.
- Kiểm tra
các cọc bích, sôma với thân phương tiện.
|
|
2.4
|
Kiểm tra thiết
bị lai, kéo
|
- Kiểm tra
móc kéo, dây kéo: sự phù hợp của móc kéo thực tế với các GCN do cơ quan đăng
kiểm cấp và thiết kế phương tiện được duyệt quy định
- Kiểm tra sự
cố định và bố trí móc kéo, bích lai với thân phương tiện.
- Kiểm tra
chiều dài dây kéo.
|
|
2.5
|
Kiểm tra thiết
bị cứu sinh
|
- Kiểm tra dụng
cụ nổi, phao tròn, phao áo: sự phù hợp của thiết bị cứu sinh.
|
|
2.6
|
Kiểm tra thiết
bị cứu hỏa
|
- Kiểm tra sự
phù hợp của các trang thiết bị cứu hoả với GCN do cơ quan đăng kiểm hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp và thiết kế được duyệt.
- Kiểm tra số
lượng, sự bố trí các thiết bị báo cháy, hệ thống chữa cháy cố định, các bình
bọt, các bơm, họng, vòi rồng, thùng cát và các trang bị khác đã nêu trong thiết
kế phương tiện được duyệt.
|
|
2.7
|
Kiểm tra thiết
bị cứu đắm
|
- Kiểm tra sự
bố trí và nơi để thiết bị cứu đắm như: vị trí của các giếng hút khô theo thiết
kế, các trang bị bạt, gỗ bịt thủng.
|
|
2.8
|
Kiểm tra thiết
bị tín hiệu
|
- Kiểm tra số
lượng và chất lượng thiết bị tín hiệu theo thiết kế phương tiện được duyệt.
- Kiểm tra việc
bố trí các đèn.
- Số lượng âm
hiệu, vật hiệu, thử hoạt động hệ thống.
|
2. Hạng mục kiểm
tra trong đóng mới, hoán cải phần máy - điện
|
TT
|
Hạng mục kiểm tra
|
Nội dung kiểm tra
|
|
I
|
Máy
|
|
1.1
|
Máy chính và
các máy phụ
|
- Kiểm tra sự
phù hợp của các máy chính, máy phụ thực tế với GCN do cơ quan đăng kiểm cấp
và thiết kế phương tiện được duyệt.
- Giám sát lắp
đặt máy chính, máy phụ xuống phương tiện.
- Thử hoạt động
các máy tại bến và đường dài.
|
|
1.2
|
Hệ trục chân
vịt
|
- Kiểm tra sự
phù hợp trục chân vịt, trục trung gian, trục lực đẩy, các khớp nối, ổ đỡ... với
hồ sơ thiết kế kỹ thuật.
- Giám sát lắp
ráp hệ trục.
- Thử hoạt động
và nghiệm thu hệ trục.
|
|
1.3
|
Các hệ thống
và đường ống
|
- Kiểm tra sự
phù hợp của các ống và bích nối, các phụ kiện đường ống với thiết kế phương
tiện được duyệt.
- Kiểm tra
nghiệm thu uốn ống và hàn các bích nối.
- Kiểm tra thử
áp lực nước các đoạn ống trên phân xưởng trước khi lắp đặt ống xuống phương
tiện.
- Kiểm tra lắp
đặt ống xuống phương tiện.
- Thử áp lực
nước các hệ thống.
- Thử hoạt động
các hệ thống.
|
|
1.4
|
Các thiết bị
trao nhiệt, bình chịu áp lực
|
- Kiểm tra
các thiết bị trao nhiệt và bình chịu áp lực thực tế với GCN do cơ quan đăng
kiểm cấp và thiết kế phương tiện được duyệt.
- Kiểm tra
bên trong, bên ngoài các thiết bị.
- Thử áp lực
nước (nếu cần).
- Kiểm tra lắp
đặt các thiết bị xuống phương tiện.
- Thử hoạt động
các thiết bị và kẹp chì van an toàn.
|
|
II
|
Điện
|
|
|
|
Hệ thống điện
và trang bị thông tin liên lạc.
|
- Kiểm tra sự
phù hợp các máy điện với thiết kế phương tiện đã duyệt.
- Kiểm tra lắp
đặt các thiết bị điện, trang bị thông tin liên lạc.
- Thử hoạt động
hệ thống điện, trang bị thông tin liên lạc khi thử phương tiện tại bến và đường
dài.
|
II. Hạng mục kiểm
tra định kỳ, hàng năm, trên đà của phương tiện
|
TT
|
Đối tượng kiểm tra
|
Kiểm tra chu kỳ
|
|
Định kỳ
|
Hàng năm
|
Trên đà
|
|
I
|
Thân phương
tiện
Phần tổng thể:
xác định lại kích thước cơ bản của phương tiện; xác định các thay đổi trong bố
trí chung phương tiện; xem xét các yếu tố liên quan đến sự thay đổi khả năng
khai thác của phương tiện.
|
K,Đ
|
K,Đ
|
K,Đ
|
|
1
|
Phần ngâm nước
|
|
|
|
|
1.1
|
Sống mũi, sống
đuôi, vây giảm lắc, giá chữ nhân (1).
|
K,Đ
|
|
K,Đ
|
|
1.2
|
Vỏ bao (1).
|
K,A
|
|
K,A
|
|
1.3
|
Bánh lái, đạo
lưu quay.
|
|
|
|
|
|
- Tôn bao
bánh lái.
- Trục lái,
chốt, ổ đỡ.
|
K,Đ
K,
Đ, T
|
T
|
K,Đ
K,Đ
|
|
1.4
|
Chân vịt
|
K,Đ
|
T
|
K,Đ
|
|
1.5
|
Hộp van thông
sông (1)
|
K,A
|
|
K,Đ
|
|
1.6
|
Nút xả, tấm kẽm
|
K,H
|
|
K,H
|
|
2
|
Phần khô
|
|
|
|
|
2.1
|
Sống mũi, sống
đuôi
|
N,K
|
N
|
|
|
2.2
|
Vỏ bao (1)
|
K,Đ
|
N
|
|
|
2.3
|
Mạn chắn sóng, lan
can
|
N,K
|
N
|
|
|
2.4
|
Cơ cấu thân
phương tiện (2)
|
K,Đ
|
N
|
|
|
2.5
|
Thượng tầng,
thông gió (2)
|
K,Đ
|
N
|
|
|
2.6
|
Bệ đỡ các tời,
máy và trang thiết bị trên boong
|
K
|
N
|
|
|
2.7
|
Các két nước,
két dầu (1)
|
K,
Đ, A
|
N
|
|
|
2.8
|
Hầm xích,
khoang cách ly, khoang trống (2)
|
N,
K, Đ
|
N
|
|
|
II
|
Thiết bị
|
|
|
|
|
2.1
|
Các cột bích,
cột kéo (2)
|
K,Đ
|
N
|
|
|
2.2
|
Nắp đậy các
loại, kể cả cửa kín nước, nắp hầm (2)
|
K,
A, T
|
N,T
|
|
|
2.3
|
Hệ thống lái
- Truyền động
lái chính, lái phụ.
- Thiết bị hạn
chế góc quay.
|
K,
T
N
|
T
N
|
|
|
2.4
|
Thiết bị neo
- Máy neo.
- Neo và lỗ
luồn neo.
- Xích,
cáp neo.
- Hãm xích
neo.
|
K,
T
N
K,
Đ
K,T
|
T
N
N
N
|
|
|
2.5
|
Thiết bị chằng
buộc: xôma, cọc
bích.
|
N
|
N
|
|
|
2.6
|
Thiết bị lai,
kéo
- Móc kéo và
cơ cấu cố định, dây kéo.
- Cung kéo,
thiết bị giới hạn dây kéo; cột kéo.
|
K,
T
K
K
|
K
N
N
|
|
|
2.7
|
Trang bị cứu
đắm
|
N
|
N
|
|
|
2.8
|
Trang bị chữa
cháy
|
K,
T
|
N
|
|
|
2.9
|
Trang bị đèn,
vật hiệu
|
K,
T
|
N,
T
|
|
|
2.10
|
Trang bị cứu
sinh
|
K,
H
|
N,
H
|
|
|
III
|
Thiết bị động
lực
|
|
|
|
|
3.1
|
Động cơ đốt
trong lai chân vịt
|
|
N,T
|
K,
T, H
|
|
3.2
|
Hộp số
|
|
N,T
|
K,
T, H
|
|
3.3
|
Hệ trục
|
|
N,
T
|
K,
Đ, T
|
|
3.4
|
Chân vịt
|
|
T
|
K,
T
|
|
3.5
|
Các loại bích
và khớp nối
|
|
N,
T
|
K
|
|
3.6
|
Các hệ thống
đường ống, bơm
|
|
N,
T
|
K
|
|
3.7
|
Phụ tùng đáy,
mạn phương tiện
|
|
N,
T
|
K,
A
|
|
IV
|
Thiết bị điện
|
|
|
4.1
|
Các nguồn điện
|
|
N,
T
|
K,
Đ, T
|
|
4.2
|
Bảng điện
|
|
N,
T
|
K,
Đ, T
|
|
4.3
|
Dây điện
|
|
N,
T
|
K,
T
|
|
4.4
|
Các bộ tiêu
thụ điện
|
|
N,
T
|
K,
T
|
|
4.5
|
Đèn tín hiệu,
chiếu sáng
|
|
N,
T
|
K,
T
|
|
|
|
|
|
|
Chú thích:
K - Kiểm tra
xem xét phát hiện khuyết tật, nếu cần tháo ra để kiểm tra.
Đ - Đo độ mòn
khe hở.
N - Kiểm tra
xem xét bên ngoài.
T - Thử hoạt động.
A - Thử áp lực
nước.
H - Kiểm tra
hồ sơ.
(1) - Chỉ đo
khi kiểm tra định kỳ. Khi kiểm tra trên đà, nếu nghi ngờ thì tiến hành đo đạc,
kiểm tra.
(2) - Chỉ đo
khi thấy có nghi ngờ.
III. Đánh giá trạng
thái ATKT và BVMT phương tiện thủy CAND
1. Đánh giá
trạng thái kỹ thuật của phương tiện bao gồm việc đánh giá các bộ phận sau: Thân
phương tiện; hệ thống động lực; hệ thống điện; trang thiết bị.
2. Trạng
thái chung của phương tiện được đánh giá theo trạng thái xấu nhất của các bộ phận
được đánh giá.
3. Phương tiện
được đánh giá theo các mức: Thỏa mãn; hạn chế hoạt động; không thỏa mãn.
- Trạng thái
thoả mãn: Phương tiện đủ điều kiện ATKT và BVMT.
- Trạng thái
hạn chế hoạt động: Phương tiện được phép hoạt động nhưng phải áp dụng một hoặc
nhiều các hạn chế sau:
+ Tăng chiều
cao mạn khô;
+ Hạn chế về
chế độ sóng, gió;
+ Hạn chế về
sức chở người và lượng chở hàng;
+ Hạn chế
vùng hoạt động;
+ Rút ngắn
thời gian kiểm tra lần sau.
- Trạng thái
không thoả mãn: Phương tiện không đảm bảo ATKT và BVMT.
PHỤ LỤC II
KÝ HIỆU CÁC ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
PHƯƠNG TIỆN THỦY
(Ban hành kèm theo Thông tư số 91 /2025/TT-BCA ngày 23 /9/2025)
|
TT
|
Tên
đơn vị, địa phương
|
Ký
hiệu
|
|
1
|
An Giang
|
67, 68
|
|
2
|
Bắc Ninh
|
98, 99
|
|
3
|
Cà Mau
|
69, 94
|
|
4
|
Cần Thơ
|
65, 83, 95
|
|
5
|
Cao Bằng
|
11
|
|
6
|
Đà Nẵng
|
43, 92
|
|
7
|
Đắk Lắk
|
47, 78
|
|
8
|
Điện Biên
|
27
|
|
9
|
Đồng Nai
|
60, 93
|
|
10
|
Đồng Tháp
|
63, 66
|
|
11
|
Gia Lai
|
77, 81
|
|
12
|
Hà Nội
|
29
|
|
13
|
Hà Tĩnh
|
38
|
|
14
|
Hải Phòng
|
16, 34
|
|
15
|
Hưng Yên
|
17, 89
|
|
16
|
Khánh Hòa
|
79, 85
|
|
17
|
Lai Châu
|
25
|
|
18
|
Lâm Đồng
|
48, 49, 86
|
|
19
|
Lạng Sơn
|
12
|
|
20
|
Lào Cai
|
21, 24
|
|
21
|
Nghệ An
|
37
|
|
22
|
Ninh Bình
|
18, 35, 90
|
|
23
|
Phú Thọ
|
19, 28, 88
|
|
24
|
Quảng Ngãi
|
76, 82
|
|
25
|
Quảng Ninh
|
14
|
|
26
|
Quảng Trị
|
73, 74
|
|
27
|
Sơn La
|
26
|
|
28
|
Tây Ninh
|
62, 70
|
|
29
|
Thái Nguyên
|
20, 97
|
|
30
|
Thanh Hóa
|
36
|
|
31
|
Huế
|
75
|
|
32
|
TP Hồ Chí
Minh
|
50, 61, 72
|
|
33
|
Tuyên Quang
|
22, 23
|
|
34
|
Vĩnh Long
|
64, 71, 84
|
|
35
|
Cục Cảnh sát
giao thông
|
80
|