BỘ QUỐC
PHÒNG
---------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 87/2020/TT-BQP
|
Hà Nội,
ngày 05 tháng 7 năm
2020
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH MÀU SẮC VÀ DẤU HIỆU NHẬN BIẾT TRÊN CÁC BỘ PHẬN KHÁC CỦA TỪNG LOẠI MÁY BAY
CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
Căn cứ Luật
Cảnh sát biển Việt Nam ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 61/2019/NĐ-CP ngày
10 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Cảnh sát biển Việt Nam.
Theo đề nghị của Tư lệnh Cảnh sát biển
Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông
tư quy định màu sắc và dấu hiệu nhận biết trên các bộ phận khác của từng loại
máy bay Cảnh sát biển Việt Nam.
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Thông tư này quy định chi tiết màu
sắc và dấu hiệu nhận biết trên các bộ phận khác của từng loại máy bay Cảnh sát
biển Việt Nam.
2. Riêng màu sắc, vị trí sơn, kẻ, vẽ dấu
hiệu nhận biết trên các bộ phận đầu, thân, cánh và động cơ máy bay của Cảnh sát
biển Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số
61/2019/NĐ-CP ngày 10/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Cảnh sát biển Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan,
đơn vị Cảnh sát biển; tổ chức, cá nhân liên quan đến sơn, kẻ, vẽ màu sắc và dấu
hiệu nhận biết trên các bộ phận khác của từng loại máy bay Cảnh sát biển Việt
Nam.
Điều 3. Nguyên tắc thực
hiện
1. Tuân thủ đầy đủ về màu sắc thân, đầu,
cánh và động cơ máy bay Cảnh sát biển Việt Nam quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4 Điều 29 Nghị định số 61/2019/NĐ-CP ngày 10/7/2019 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cảnh sát biển Việt
Nam.
2. Màu sắc và dấu hiệu nhận biết trên
các bộ phận khác của máy bay Cảnh sát biển Việt Nam phải được sơn, kẻ, vẽ đúng
gam màu, thể hiện chính xác, rõ nét dấu hiệu nhận biết của Cảnh sát biển Việt
Nam theo đúng quy định của Thông tư này.
3. Tên viết tắt phiên hiệu, số hiệu
trên máy bay Cảnh sát biển Việt Nam phải sơn, kẻ, vẽ liên tiếp, không được bỏ
trống, bỏ sót nội dung theo diện tích; thể hiện bằng tiếng Việt Nam và tiếng
Anh; chữ viết đều nhau, đúng kích cỡ theo quy định của Thông tư này.
Điều 4. Màu sắc, dấu
hiệu nhận biết loại máy bay cánh bằng Cảnh sát biển Việt Nam
1. Màu sắc và dấu hiệu nhận biết tên
viết tắt phiên hiệu, số hiệu trên đầu máy bay
a) Phần chóp mũi đầu máy bay chứa rada
cảnh báo sơn màu đen;
b) Dấu hiệu nhận biết tên viết tắt
phiên hiệu và số hiệu của phần đầu máy bay sơn tại vị trí phía dưới, đằng trước
cửa kính cabin lái và trước vạch vàng da cam, bao gồm: 03 (ba) chữ VCG
và 04 số; giữa chữ và số có gạch ngang nối (VCG - XXXX); kiểu chữ
VnTimeH và kiểu số in hoa sơn màu trắng; kích cỡ chữ, số có chiều cao trong
cùng nhóm phải bằng nhau, gồm: Cao x Rộng x Độ dày nét
chữ và phải phù hợp với vị trí, diện tích thiết diện được sơn, kẻ, vẽ; thể hiện
trên nền màu xanh nước biển ở hai bên sườn đầu máy bay.
2. Màu sắc và dấu hiệu nhận biết tên
viết tắt phiên hiệu, số hiệu thân trên phía sau đuôi máy
bay
Tên viết tắt phiên hiệu, số hiệu trên
thân phía trên máy bay sơn tại vị trí trung điểm tính từ cửa lên xuống phía sau
tới cánh đuôi ngang, bao gồm: 03 (ba) chữ VCG và 04 (bốn) số; giữa chữ
và số có gạch ngang nối (VCG - XXXX); kiểu chữ VnTimeH và kiểu số in hoa
sơn màu đen; kích cỡ chữ, số có chiều cao trong cùng nhóm phải bằng nhau, gồm:
Cao x Rộng x Độ dày nét
chữ và phải phù hợp với vị trí, thiết diện được sơn, kẻ, vẽ; thể hiện trên nền
sơn màu trắng ở hai bên thân phía trên máy bay.
3. Màu sắc và dấu hiệu nhận biết tên Cảnh
sát biển Việt Nam trên thân phía dưới máy bay
a) Dấu hiệu nhận biết tên Cảnh sát biển
Việt Nam trên hai bên thân phía dưới máy bay, gồm: Hàng chữ CẢNH SÁT BIỂN VIỆT
NAM ở trên và hàng chữ VIETNAM COAST GUARD ở dưới,
b) Các hàng chữ quy định tại điểm a Khoản
này, sơn ở vị trí chính giữa thân phía dưới máy bay; kiểu chữ in hoa và phông
chữ VnTimeH sơn màu trắng; kích cỡ chữ có chiều cao trong cùng nhóm phải bằng
nhau và phù hợp với diện tích bề mặt thân phía dưới máy bay; chiều rộng của mỗi
ký tự phải bằng 2/3 chiều cao của mỗi ký tự và đường nét của mỗi ký tự viết phải
đậm nét; độ rộng của đường nét bằng 1/6 chiều cao của mỗi ký tự; khoảng
cách giữa các ký tự bằng 1/4 chiều rộng của mỗi ký tự; thể hiện trên trên nền
sơn màu xanh nước biển ở hai bên thân phía dưới máy bay.
4. Màu sắc cửa lên xuống phía trước,
phía sau máy bay
a) Sơn màu trắng;
b) Viền bao quanh cửa sơn màu đỏ;
c) Bên ngoài viền bao quanh cửa có mũi
tên sơn màu vàng để chỉ dẫn tay nắm khóa cửa.
5. Màu sắc và dấu hiệu nhận biết phần
bụng máy bay
a) Phần bụng máy bay sơn màu xanh nước
biển;
b) Dấu hiệu nhận biết giữa bụng máy
bay sơn Quốc kỳ Việt Nam màu đỏ sao vàng trên nền màu xanh nước biển, kích thước
có chiều rộng bằng 2/3 chiều dài, cân đối với diện tích bụng máy bay;
c) Anten thông tin lên lạc dưới bụng
máy bay sơn màu trắng.
6. Màu sắc cánh quạt động cơ máy bay
giữ nguyên màu sắc sẵn có của nhà sản xuất.
7. Màu sắc rada SLAR ở dọc hai bên sườn
máy bay sơn màu trắng.
Điều 5. Màu sắc và dấu
hiệu nhận biết loại máy bay cánh quạt Cảnh sát biển Việt Nam
1. Màu sắc và dấu hiệu nhận biết tên
viết tắt phiên hiệu, số hiệu trên đầu máy bay
a) Màu sắc phần chóp mũi máy bay chứa
thiết bị thông tin liên lạc, đầu máy bay chứa thiết bị buồng lái, bên ngoài được
thiết kế bằng kính để phi công (tổ bay) quan sát điều khiển máy bay giữ nguyên theo
màu sắc sẵn có của nhà sản xuất; chỉ sơn viền màu đỏ liên kết giữa phần đầu và
phần mũi máy bay;
b) Dấu hiệu nhận biết tên viết tắt
phiên hiệu, số hiệu của phần đầu máy bay sơn tại vị trí phía dưới mép cửa đằng
trước cabin lái và trước vạch vàng da cam, bao gồm: 03 (ba) chữ VCG và
04 (bốn) số; giữa chữ và số có gạch ngang nối (VCG - XXXX); kiểu chữ
VnTimeH và kiểu số in hoa sơn màu trắng; kích cỡ chữ, số có chiều cao trong
cùng nhóm phải bằng nhau, gồm: Cao x Rộng x Độ dày nét
chữ và phải phù hợp với vị trí, diện tích thiết diện được sơn, kẻ, vẽ; thể hiện
trên nền sơn màu xanh nước biển ở hai bên sườn đầu máy bay.
2. Màu sắc và dấu hiệu nhận biết tên
viết tắt phiên hiệu, số hiệu máy bay
a) Màu sắc thân phía trên và đuôi của
máy bay sơn màu trắng tính từ mép trên cửa sổ đến chân tháp đế trục cánh quay
kéo dài về phía sau cánh quạt đuôi;
b) Màu sắc thân phía dưới của máy bay,
phần không có kính sơn màu xanh nước biển; phần có kính giữ nguyên, tính từ mép
trên cửa sổ kính gồm cả cửa kính cabin khoang lái từ đầu máy bay kéo dọc thân
hai bên đến hết phần thân sau máy bay;
c) Dấu hiệu nhận biết tên Cảnh sát biển
Việt Nam trên hai bên thân phía dưới máy bay thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư này;
d) Dấu hiệu nhận biết tên viết tắt
phiên hiệu, số hiệu ở hai bên phần thân đuôi trên của máy bay nối cánh đuôi
ngang và cánh quạt đuôi được sơn ở vị trí trung điểm tính từ sau ống xả tới
chân cánh đuôi đứng, bao gồm: 03 (ba) chữ VCG và 04 (bốn) số; giữa chữ
và số có gạch ngang nối (VCG - XXXX); kiểu chữ VnTimeH, kiểu số in hoa
sơn màu đen; kích cỡ chữ, số có chiều cao trong cùng nhóm
phải bằng nhau, gồm: Cao x Rộng x Độ dày nét
chữ và phải phù hợp với vị trí, diện tích thiết diện được sơn ở hai bên phần
thân đuôi trên của máy
bay.
3. Màu sắc và dấu hiệu nhận biết vạch
ký hiệu cửa lên xuống hai bên của máy bay
a) Hai cửa lên xuống khoang lái và hai
cửa lên xuống khoang công tác phần không có kính sơn màu xanh nước biển cùng
màu với thân dưới máy bay; đường viền quanh phần kính các cửa cả hai bên sơn
màu đỏ, riêng phần giữa cánh cửa trước hai bên sơn vạch ký hiệu màu vàng da cam
và màu trắng trên nền sơn màu xanh nước biển;
b) Vạch ký hiệu máy bay: Vạch số 1 sơn
màu vàng da cam từ mép dưới cabin lái xuống sát mép bụng dưới thân máy bay cánh
quạt, chếch 15° đến 20°; chiều rộng 0,5m - 1,0m; ở giữa vạch số 1 sơn phù hiệu
Cảnh sát biển Việt Nam; tiếp đến vạch số 2 sơn màu trắng, song song và rộng bằng
1/4 vạch số 1.
4. Màu sắc và dấu hiệu nhận biết phần
bụng máy bay
a) Phần bụng máy bay sơn màu xanh nước
biển, viền bao quanh phía dưới kính mũi liên kết với đầu máy bay sơn
màu đỏ;
b) Dấu hiệu nhận biết phần bụng sau
máy bay sơn Quốc kỳ Việt Nam màu đỏ sao vàng trên nền màu xanh nước biển, kích
thước Quốc kỳ Việt Nam có chiều rộng bằng 2/3 chiều dài, phù hợp với diện tích
bụng sau máy bay.
5. Màu sắc trên động cơ máy bay
a) Vỏ ngoài hai động cơ ở thân trên
máy bay được sơn màu trắng;
b) Chân đế trục cánh quạt chính trên
lưng máy bay sơn màu xanh nước biển.
6. Màu sắc cánh quạt chính và cánh quạt
đuôi máy bay giữ nguyên màu sắc sẵn có của nhà sản xuất.
7. Màu sắc và dấu hiệu nhận biết trên
đuôi máy bay
a) Chóp đuôi đứng của máy bay sơn Quốc
kỳ Việt Nam màu đỏ sao vàng;
b) Phía dưới chính giữa sơn phù hiệu Cảnh
sát biển Việt Nam trên nền sơn trắng;
c) Cánh đuôi ngang và chóp dưới của hộp
bảo vệ cánh quạt đuôi sơn màu xanh nước biển;
d) Phần còn lại hai bên của đuôi đứng
sơn màu trắng.
8. Màu sắc rada SLAR ở dọc hai bên sườn
máy bay (nếu có) sơn màu trắng.
9. Màu sắc càng máy bay sơn màu đen.
Điều 6. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 22 tháng 8 năm 2020.
Điều 7. Trách nhiệm
thi hành
1. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam, Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị Cảnh sát biển và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân
khi thực hiện các quy định sơn, kẻ, vẽ màu sắc và dấu hiệu nhận biết trên các bộ
phận khác của từng loại máy bay Cảnh sát biển Việt Nam phải kết hợp chặt chẽ với
hình ảnh màu sắc tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.
3. Quá trình tổ chức thực hiện các quy
định của Thông tư này, nếu phát sinh vướng mắc các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân kịp thời phản ánh về Bộ Quốc phòng để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các đồng chí Lãnh đạo BQP(07);
- Văn phòng Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL/Bộ Tư pháp;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc BQP;
- Văn phòng BQP (NC, BĐ, ĐN, CTTĐT/BQP);
- Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển(10);
- Vụ Pháp chế BQP;
- Lưu: VT. BTM. H 95b.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Phan Văn Giang
|