BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 79/2024/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày 15 tháng
11 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ CẤP, THU
HỒI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE CƠ GIỚI, XE MÁY CHUYÊN DÙNG
Căn
cứ Bộ luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Căn
cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày
27 tháng 6 năm 2024;
Căn
cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo
đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông;
Bộ
trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký
xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1.
Thông tư này quy định về trình tự, thủ tục cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển
số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (sau đây viết gọn là đăng ký xe), bao gồm: cấp
mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; cấp chứng nhận đăng ký xe trong trường hợp
thay đổi chủ xe; đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; cấp lại chứng nhận đăng
ký xe, biển số xe; đăng ký xe tạm thời; thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
2.
Thông tư này không điều chỉnh đối với việc đăng ký xe cơ giới, xe máy chuyên dùng
do Bộ Quốc phòng quản lý.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân làm nhiệm vụ đăng ký xe (sau đây viết gọn là
cán bộ đăng ký xe);
2.
Công an các đơn vị, địa phương;
3.
Tổ chức, cá nhân có liên quan đến đăng ký xe.
Điều 3. Nguyên tắc đăng ký xe
1.
Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (sau đây viết gọn là xe) có nguồn gốc hợp pháp, bảo
đảm tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thì được đăng ký,
cấp biển số xe theo quy định tại Thông tư này.
2.
Chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú, tạm trú)
tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó, trừ
trường hợp quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều này.
3.
Biển số xe được quản lý theo mã định danh của chủ xe (sau đây gọi là biển số định
danh) và quy định như sau:
a)
Đối với chủ xe là công dân Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo số định danh
cá nhân;
b)
Đối với chủ xe là người nước ngoài thì biển số xe được quản lý theo số định danh
của người nước ngoài do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập hoặc số thẻ
thường trú, số thẻ tạm trú hoặc số chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm quyền
cấp;
c)
Đối với chủ xe là tổ chức thì biển số xe được quản lý theo mã định danh điện tử
của tổ chức do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập; trường hợp chưa có
mã định danh của tổ chức thì quản lý theo mã số thuế hoặc số quyết định thành lập;
d)
Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng không sử dụng được hoặc chuyển quyền
sở hữu xe thì biển số định danh của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi và giữ
lại số biển số đó cho chủ xe trong thời hạn 05 năm để cấp lại khi chủ xe đăng ký
cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình (trừ trường hợp chuyển nhượng, trao đổi,
tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá). Quá thời hạn 05 năm kể
từ ngày thu hồi, nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển số định danh đó được chuyển
vào kho biển số xe để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định.
4.
Việc kê khai, nộp hồ sơ đăng ký xe được thực hiện theo một trong các hình thức sau:
a)
Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, các kênh cung cấp dịch
vụ công trực tuyến khác theo quy định (sau đây viết gọn là cổng dịch vụ công);
b)
Ứng dụng định danh quốc gia;
c)
Trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
5.
Việc nộp lệ phí đăng ký xe thực hiện qua ngân hàng hoặc trung gian thanh toán được
kết nối, tích hợp, cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến trên cổng dịch vụ công
hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
6.
Việc nhận kết quả đăng ký xe được thực hiện qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng
định danh quốc gia hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc tại cơ quan đăng
ký xe theo nhu cầu của chủ xe.
7.
Dữ liệu điện tử được quét (scan) từ các chứng từ trong thành phần hồ sơ đăng ký
xe, bản chà số máy, số khung, kết quả giải quyết thủ tục hành chính từ văn bản giấy,
có chữ ký số của cán bộ đăng ký xe, cơ quan đăng ký xe (sau đây viết gọn là số hóa
hồ sơ) hoặc dữ liệu điện tử các giấy tờ, chứng từ trong thành phần hồ sơ đăng ký
xe do hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ
liệu của các bộ, ngành có giá trị pháp lý như văn bản giấy.
8.
Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá biển số xe ô tô được lựa chọn đăng ký, cấp biển số
xe trúng đấu giá tại Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) nơi tổ chức, cá nhân
có trụ sở, cư trú hoặc tại Phòng Cảnh sát giao thông quản lý biển số xe trúng đấu
giá đó.
9.
Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá biển số xe mô tô, xe gắn máy được lựa chọn đăng ký,
cấp biển số xe trúng đấu giá tại Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) nơi tổ chức,
cá nhân có trụ sở, cư trú hoặc tại Phòng Cảnh sát giao thông, Công an cấp huyện
quản lý biển số xe trúng đấu giá đó. Trường hợp xe mô tô, xe gắn máy tịch thu sung
quỹ nhà nước, xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên đăng ký,
cấp biển số xe trúng đấu giá tại Phòng Cảnh sát giao thông nơi tổ chức, cá nhân
có trụ sở, cư trú hoặc tại Phòng Cảnh sát giao thông quản lý biển số xe đó.
10.
Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà chưa
thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc
vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ thì chưa
được giải quyết việc đăng ký phương tiện vi phạm.
Điều 4. Cơ quan đăng ký xe
1.
Cục Cảnh sát giao thông đăng ký xe của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an; xe ô
tô, xe máy chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này; xe ô tô của
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế có trụ sở tại
thành phố Hà Nội và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó.
2.
Phòng Cảnh sát giao thông đăng ký các loại xe sau đây (trừ các loại xe quy định
tại khoản 1 Điều này):
a)
Xe ô tô, rơmoóc, sơ mi rơmoóc, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng
bốn bánh có gắn động cơ, các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô (sau đây viết gọn
là xe ô tô) và xe máy chuyên dùng của tổ chức, cá nhân có trụ sở, cư trú tại quận,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương hoặc tại thành phố, huyện, thị xã
thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở;
b)
Xe ô tô đăng ký gắn biển số xe trúng đấu giá; xe mô tô đăng ký biển số trúng đấu
giá đối với biển số xe do Phòng Cảnh sát giao thông quản lý.
c)
Xe có nguồn gốc tịch thu, xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở
lên;
d)
Xe ô tô, xe máy chuyên dùng, xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe có kết cấu tương
tự xe mô tô (sau đây viết gọn là xe mô tô) của tổ chức, cá nhân nước ngoài.
3.
Công an cấp huyện đăng ký các loại xe: Xe mô tô đăng ký biển số xe trúng đấu giá;
xe ô tô, xe máy chuyên dùng, xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở,
cư trú tại địa phương (trừ các loại xe quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều
này).
4.
Công an xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) thực hiện đăng
ký xe mô tô (trừ xe có nguồn gốc tịch thu, xe có dung tích xi lanh từ 175 cm3
trở lên và xe đăng ký biển số xe trúng đấu giá) như sau:
a)
Công an cấp xã của các huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương đăng
ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, cư trú tại địa phương;
b)
Công an cấp xã của các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (trừ Công an cấp xã nơi
Phòng Cảnh sát giao thông, Công an huyện, thị xã, thành phố đặt trụ sở) có số lượng
đăng ký mới từ 150 xe/năm trở lên (trung bình trong 03 năm gần nhất) thực hiện đăng
ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, cư trú tại địa phương.
5.
Đối với cấp xã có địa bàn đặc thù, căn cứ tình hình thực tế số lượng xe đăng ký,
tính chất địa bàn, khoảng cách địa lý, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh) thống nhất với Cục Cảnh sát giao
thông quyết định tổ chức đăng ký xe như sau:
a)
Đối với cấp xã có số lượng xe mô tô đăng ký mới dưới 150 xe/năm, giao Công an cấp
xã đó trực tiếp đăng ký xe hoặc giao cho Công an huyện, thị xã, thành phố hoặc Công
an cấp xã đã được phân cấp đăng ký xe tổ chức đăng ký xe theo cụm;
b)
Đối với cấp xã có số lượng xe vượt quá khả năng đăng ký thì ngoài Công an cấp xã
đó trực tiếp đăng ký xe, giao Công an huyện, thị xã, thành phố, Công an cấp xã liền
kề đã được phân cấp đăng ký xe hỗ trợ tổ chức đăng ký xe theo cụm cho tổ chức, cá
nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa bàn.
6.
Cơ quan đăng ký xe có trách nhiệm bảo đảm cơ sở vật chất, bố trí địa điểm thuận
tiện để tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thủ tục đăng ký xe. Địa điểm đăng ký xe phải
có sơ đồ chỉ dẫn, thời gian làm việc, biển chức danh của cán bộ đăng ký xe, có chỗ
ngồi, chỗ để xe, có hòm thư góp ý và niêm yết công khai các quy định về thủ tục
đăng ký xe, lệ phí đăng ký xe.
Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe và
cán bộ đăng ký xe
1.
Cơ quan đăng ký xe phải tổ chức tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe các ngày làm việc trong
tuần. Trường hợp cần thiết, Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định và thông báo công
khai việc tổ chức tiếp nhận đăng ký xe ngoài giờ làm việc, ngày nghỉ, ngày lễ. Bố
trí cán bộ đăng ký xe thường xuyên kiểm tra hệ thống đăng ký, quản lý xe, tiếp nhận
hồ sơ để đảm bảo giải quyết đăng ký xe đúng thời gian theo quy định.
2.
Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ xe, kiểm tra thực tế xe, chà số máy, số khung xe và thực
hiện số hóa hồ sơ xe lên hệ thống đăng ký, quản lý xe.
3.
Trường hợp hồ sơ xe, dữ liệu điện tử về hồ sơ xe bảo đảm đúng quy định thì tiếp
nhận giải quyết đăng ký xe. Trường hợp không bảo đảm thủ tục quy định thì hướng
dẫn cụ thể, đầy đủ, ghi nội dung hướng dẫn vào phiếu hướng dẫn hồ sơ và chịu trách
nhiệm về nội dung hướng dẫn đó.
4.
Trong quá trình thực hiện, cán bộ đăng ký xe phải chấp hành nghiêm điều lệnh Công
an nhân dân, có thái độ đúng mực, tôn trọng Nhân dân. Thực hiện theo quy định của
Thông tư này và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công tác đăng ký xe.
Không được yêu cầu thêm các thủ tục đăng ký xe trái với quy định tại Thông tư
này.
Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe
1.
Chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe; kê khai trung thực, đầy đủ,
chính xác thông tin quy định về đăng ký xe; chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính hợp pháp của xe và hồ sơ xe; chủ xe có tài khoản ngân hàng khi nộp, nhận hoàn
trả trực tuyến lệ phí đăng ký xe.
2.
Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra khi làm thủ tục cấp mới chứng nhận đăng
ký xe, biển số xe (trừ trường hợp đăng ký xe trực tuyến toàn trình), cấp chứng nhận
đăng ký xe khi thay đổi chủ xe, đổi chứng nhận đăng ký xe khi cải tạo, thay đổi
màu sơn.
3.
Trường hợp làm thủ tục cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của công dân Việt
Nam cho xe sản xuất, lắp ráp và xe nhập khẩu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình,
chủ xe sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 kê khai, nộp hồ sơ qua cổng
dịch vụ công hoặc Ứng dụng định danh quốc gia, không phải đưa xe đến để kiểm tra,
khi nhận kết quả phải nộp phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng có dán bản chà số
máy, số khung của xe được đóng dấu giáp lai của cơ sở sản xuất xe (đối với xe sản
xuất lắp ráp) hoặc giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
xe nhập khẩu hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường xe nhập khẩu có dán bản chà số máy, số khung của xe được đóng dấu giáp
lai của đơn vị nhập khẩu xe (đối với xe nhập khẩu) cho cơ quan đăng ký xe.
Trường
hợp không có bản giấy thì nộp bản in từ hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử phiếu kiểm
tra chất lượng xuất xưởng có dán bản chà số máy, số khung xe đóng dấu giáp lai của
cơ sở sản xuất xe (đối với xe sản xuất lắp ráp) hoặc chứng nhận chất lượng an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe nhập khẩu hoặc thông báo miễn kiểm tra
chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe nhập khẩu có dán bản
chà số máy, số khung xe đóng dấu giáp lai của đơn vị nhập khẩu xe (đối với xe nhập
khẩu).
4.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo hoặc thay đổi thông
tin về tên chủ xe, số định danh của chủ xe hoặc khi hết thời hạn chứng nhận đăng
ký xe, chủ xe phải đến cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đổi hoặc thu hồi chứng
nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây viết gọn là thủ tục thu hồi) theo quy định
5.
Khi chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe (sau đây viết gọn là chuyển
quyền sở hữu xe):
a)
Chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá
nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe khi làm thủ tục
thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì
chủ xe nộp chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi;
b)
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe đứng
tên trong chứng nhận đăng ký xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn
trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số
xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước
khi giải quyết người có thẩm quyền thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định; trường hợp chủ xe không đến làm thủ tục thu hồi thì người có thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ xe và tiến hành xử phạt theo quy
định của pháp luật, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu được ký vào biên bản
vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và ký vào các giấy tờ có liên
quan đến thủ tục thu hồi;
c)
Sau khi cơ quan đăng ký xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền
sở hữu làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định.
6.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày xe hết niên hạn sử dụng, xe hư hỏng
không sử dụng được, xe bị thải bỏ, chủ xe phải khai báo trên cổng dịch vụ công hoặc
kê khai trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe và nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
cho cơ quan đăng ký xe hoặc Công an cấp xã (không phụ thuộc trụ sở, nơi cư trú của
chủ xe) để làm thủ tục thu hồi.
7.
Tổ chức, cá nhân đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe tiếp tục chịu trách nhiệm
của chủ xe khi chưa thực hiện thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe đối với
trường hợp phải thu hồi theo quy định.
Điều 7. Thời hạn giải quyết đăng ký xe
1.
Cấp chứng nhận đăng ký xe
a)
Cấp mới chứng nhận đăng ký xe, cấp chứng nhận đăng ký xe trong trường hợp thay đổi
chủ xe, đổi chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ;
b)
Cấp lại chứng nhận đăng ký xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp lại trong
thời hạn 02 ngày làm việc.
2.
Cấp biển số xe
a)
Cấp mới biển số xe: cấp ngay sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b)
Cấp mới biển số xe trúng đấu giá, đổi biển số xe, cấp biển số xe định danh: Không
quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
c)
Cấp lại biển số xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp lại trong thời hạn 02
ngày làm việc.
3.
Cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
a)
Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình: Không quá 08 giờ làm việc,
kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b)
Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp
tại cơ quan đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ;
c)
Cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, trong trường hợp bị mất
chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp chứng
nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong thời hạn 02 ngày làm việc;
d)
Cấp bản sao chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Phải tiến hành
xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh,
nếu đủ điều kiện thì cấp bản sao chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển
số xe trong thời hạn 02 ngày làm việc.
4.
Cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời
a)
Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình: Không quá 08 giờ làm việc,
kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b)
Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp
tại cơ quan đăng ký xe: 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5.
Đối với các trường hợp phải nộp lệ phí đăng ký xe thì thời hạn giải quyết đăng ký
xe được tính từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và chủ xe hoàn thành việc nộp lệ phí đăng
ký xe.
Chương II
HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ XE
Mục 1. CẤP MỚI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ
XE
Điều 8. Hồ sơ cấp mới chứng nhận đăng ký xe,
biển số xe
Cấp
mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là đăng ký xe lần đầu)
gồm các giấy tờ sau:
1.
Giấy khai đăng ký xe.
2.
Giấy tờ của chủ xe.
3.
Chứng nhận nguồn gốc xe.
4.
Chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp.
5.
Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Điều 9. Giấy khai đăng ký xe
1.
Trường hợp thực hiện đăng ký xe bằng dịch vụ công trực tuyến một phần: Chủ xe đăng
nhập trên cổng dịch vụ công và kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung
quy định trong mẫu giấy khai đăng ký xe, ký số. Trường hợp không có ký số thì chủ
xe in giấy khai đăng ký xe từ cổng dịch vụ công, ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu
(nếu là cơ quan, tổ chức).
2.
Trường hợp thực hiện đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình:
Chủ xe sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để đăng nhập vào cổng dịch vụ
công hoặc ứng dụng định danh quốc gia và kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các
nội dung quy định trong mẫu giấy khai đăng ký xe và chủ xe không cần ký.
3.
Trường hợp thực hiện đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: Chủ xe kê khai
chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong mẫu giấy khai đăng ký
xe.
Điều 10. Giấy tờ của chủ xe
1.
Chủ xe là người Việt Nam: Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện
đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia hoặc xuất trình
căn cước hoặc thẻ căn cước công dân, hộ chiếu;
Đối
với lực lượng vũ trang: Xuất trình giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc chứng minh
Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ
cấp trung đoàn, phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp chưa
được cấp giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).
2.
Chủ xe là người nước ngoài
a)
Chủ xe là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện
của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Xuất trình chứng minh thư ngoại giao, chứng minh
thư công vụ, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư lãnh sự danh dự, chứng minh
thư (phổ thông), còn giá trị sử dụng và nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước,
Bộ Ngoại giao hoặc Sở Ngoại vụ;
b)
Trường hợp chủ xe là người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam (trừ đối
tượng quy định tại điểm a Khoản này): Xuất trình thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú
(còn thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên).
3.
Chủ xe là tổ chức
a)
Chủ xe là tổ chức (trừ đối tượng quy định tại điểm b khoản 3 Điều này): Sử dụng
tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch
vụ công; trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì
xuất trình thông báo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.
Trường
hợp xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô thì phải có thêm bản sao giấy phép
kinh doanh vận tải bằng ô tô do Sở Giao thông vận tải cấp kèm theo bản chính để
đối chiếu; trường hợp xe của tổ chức, cá nhân khác thì phải có hợp đồng thuê phương
tiện hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc hợp đồng dịch vụ.
Trường
hợp xe của doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu của Cục Xe - Máy, Bộ Quốc
phòng;
b)
Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ
chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước, Bộ Ngoại giao
hoặc Sở Ngoại vụ;
c)
Người được cơ quan, tổ chức giới thiệu đi làm thủ tục thì phải nộp giấy tờ của chủ
xe theo quy định và xuất trình giấy tờ tùy thân theo quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều này.
4.
Người được ủy quyền đến giải quyết thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, còn phải xuất trình giấy tờ tùy thân
và nộp văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực theo quy định.
Điều 11. Chứng nhận nguồn gốc xe
1.
Đối với xe nhập khẩu
a)
Dữ liệu hải quan điện tử được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch
vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan;
b)
Trường hợp xe không có dữ liệu hải quan điện tử thì chứng nhận nguồn gốc là: Tờ
khai nguồn gốc xe nhập khẩu theo quy định (đối với xe nhập khẩu theo hợp đồng thương
mại), Giấy tạm nhập khẩu xe theo quy định (đối với xe nhập khẩu theo chế độ tạm
nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo
quy định của pháp luật hoặc theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên); Giấy
chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng nhập
khẩu hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
xe máy chuyên dùng nhập khẩu theo quy định.
2.
Đối với xe sản xuất, lắp ráp
a)
Dữ liệu điện tử phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng được hệ thống đăng ký, quản
lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan đăng kiểm;
b)
Trường hợp xe chưa có dữ liệu điện tử phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng thì chứng
nhận nguồn gốc xe là phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng theo quy định (bản giấy);
c)
Xe của lực lượng Công an nhân dân sản xuất, lắp ráp: Giấy chứng nhận chất lượng
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp
ráp theo quy định.
3.
Đối với xe bị tịch thu theo quy định của pháp luật
a)
Quyết định tịch thu phương tiện hoặc quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối
với xe bị tịch thu theo quy định của pháp luật hoặc trích lục bản án nội dung tịch
thu phương tiện (sau đây viết gọn là quyết định tịch thu) là bản chính cấp cho từng
xe, trong đó phải ghi đầy đủ đặc điểm cơ bản của xe: Nhãn hiệu, số loại, loại xe,
số máy, số khung, dung tích xi lanh, năm sản xuất (đối với xe quy định niên hạn
sử dụng). Xe phải nguyên chiếc, tổng thành máy, tổng thành khung cùng kiểu loại;
b)
Hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước hoặc hóa đơn bán tài
sản tịch thu theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp
Chứng
nhận quyền sở hữu hợp pháp là chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các
chứng từ sau đây:
1.
Dữ liệu hóa đơn điện tử được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch
vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp xe chưa có dữ liệu
hoá đơn điện tử thì phải có hóa đơn giấy hoặc hóa đơn được chuyển đổi từ hóa đơn
điện tử sang hóa đơn giấy theo quy định của pháp luật.
2.
Quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản chuyển nhượng, trao đổi, tặng
cho, để thừa kế xe, chứng từ tài chính của xe theo quy định của pháp luật.
3.
Đối với xe của cơ quan Công an thanh lý: Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm
quyền và hóa đơn theo quy định.
4.
Đối với xe của cơ quan Quân đội thanh lý: Văn bản xác nhận xe đã được loại khỏi
trang bị quân sự của Cục Xe - Máy, Bộ Quốc phòng và hóa đơn theo quy định.
Điều 13. Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính
Chứng
từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính là chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe (trừ xe máy
chuyên dùng), gồm một trong các chứng từ sau đây:
1.
Dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ xe được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận
từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế.
2.
Trường hợp xe chưa có dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ xe thì phải có giấy nộp
tiền vào ngân sách Nhà nước hoặc chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe khác theo quy định;
đối với xe được miễn lệ phí trước bạ xe thì phải có thông báo nộp lệ phí trước bạ
xe của cơ quan quản lý thuế, trong đó có thông tin miễn lệ phí trước bạ xe.
Điều 14. Thủ tục đăng ký xe lần đầu
1.
Thực hiện đăng ký xe lần đầu xe sản xuất lắp ráp và nhập khẩu bằng dịch vụ công
trực tuyến toàn trình cho công dân Việt Nam:
a)
Chủ xe thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này, đăng
ký sử dụng dịch vụ bưu chính công ích để nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
và nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan đăng ký xe.
b)
Chủ xe thực hiện bấm biển số trên cổng dịch vụ công hoặc trên ứng dụng định danh
quốc gia theo quy định và nhận thông báo biển số xe được cấp và số tiền nộp lệ phí
đăng ký xe qua tin nhắn điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử hoặc trên ứng dụng định
danh quốc gia để chủ xe nộp tiền qua tiện ích thanh toán được tích hợp trên cổng
dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia.
Sau
khi thanh toán thành công lệ phí đăng ký xe, cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh
quốc gia thông báo cho chủ xe việc hoàn thành nộp lệ phí;
c)
Cán bộ đăng ký xe thực hiện tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe lần đầu trực tuyến toàn trình
từ cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia chuyển về hệ thống đăng ký, quản
lý xe để kiểm tra, hiệu chỉnh dữ liệu đăng ký xe (không phải thực hiện việc kiểm
tra thực tế xe, chà số máy, số khung của xe, chụp ảnh xe theo quy định); in giấy
khai đăng ký xe, chứng nhận đăng ký xe; trình lãnh đạo cấp có thẩm quyền duyệt,
ký hồ sơ xe, chứng nhận đăng ký xe và các giấy tờ liên quan; đóng dấu hồ sơ xe.
Trả chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (dán tem nhận diện vào biển số xe trúng đấu
giá hoặc tem biển số xe sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi
trường theo quy định) cho chủ xe qua dịch vụ bưu chính công ích;
d)
Chủ xe phải nộp giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông
tư này khi nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp chủ xe không nộp
hoặc thông tin bản chà số máy, số khung cung cấp không đúng với thông tin đã kê
khai thì chủ xe phải mang xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra và nhận kết quả
đăng ký xe;
đ)
Cán bộ đăng ký xe nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông
tư này để kiểm tra, đối chiếu với dữ liệu trên hệ thống đăng ký, quản lý xe,
ký xác nhận đã kiểm tra, đối chiếu lên bản chà số máy, số khung của xe để lưu vào
hồ sơ đăng ký xe; quét bản chà số máy, số khung của xe và tải lên hệ thống đăng
ký, quản lý xe.
2.
Thực hiện đăng ký xe bằng dịch vụ công trực tuyến một phần
a)
Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông
tư này, nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng
dịch vụ công thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm
thủ tục đăng ký xe; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ
đăng ký xe và nộp các giấy tờ quy định tại các điều 10, 11, 12 và
Điều 13 Thông tư này cho cơ quan đăng ký xe; đăng ký sử dụng dịch vụ bưu chính
công ích (nếu có nhu cầu) để nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;
b)
Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe và thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được
cấp biển số theo quy định sau:
Cấp
biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có
biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác.
Cấp
biển số định danh đối với trường hợp chủ xe có biển số định danh đã được thu hồi
từ ngày 15/8/2023.
Trường
hợp hồ sơ xe, xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo
hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ;
c)
Chủ xe nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường
hợp được cấp biển số định danh mới hoặc trường hợp chủ xe đề nghị sử dụng lại biển
số định danh cũ đã thu hồi, nếu cơ quan đăng ký xe chưa tiêu hủy biển số đó theo
quy định).
d)
Chủ xe nhận kết quả tại cơ quan đăng ký xe hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.
3.
Thực hiện đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe
Chủ
xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông
tư này, đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra và nộp các giấy tờ quy định
tại các điều 10, 11, 12 và Điều 13 Thông tư này và thực hiện
theo quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều này.
Mục 2. CẤP CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE
Điều 15. Cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
trong trường hợp thay đổi chủ xe (sau đây viết gọn là đăng ký sang tên xe)
1.
Khi chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đăng ký
xe nơi chủ xe có trụ sở, cư trú theo quy định tại Điều 4 Thông
tư này.
2.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục đăng ký sang tên xe tại
cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
Điều 16. Hồ sơ đăng ký sang tên xe
1.
Hồ sơ thu hồi
a)
Giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;
b)
Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;
c)
02 bản chà số máy, số khung của xe;
d)
Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định;
đ)
Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất
biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe,
biển số xe.
Trong
thời gian chờ nhận kết quả thu hồi, chủ xe được giữ lại biển số xe để sử dụng và
phải nộp lại khi nhận chứng nhận thu hồi; trường hợp chủ xe không nộp lại biển số
xe thì cơ quan đăng ký xe hủy kết quả và yêu cầu chủ xe làm lại thủ tục thu hồi
trong trường hợp mất biển số xe theo quy định.
2.
Hồ sơ đăng ký
a)
Giấy khai đăng ký xe;
b)
Giấy tờ của chủ xe quy định;
c)
Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định;
d)
Chứng từ lệ phí trước bạ xe theo quy định;
đ)
Chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
Điều 17. Thủ tục đăng ký sang tên xe
1.
Thủ tục thu hồi
a)
Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên cổng dịch
vụ công, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến hoặc kê khai giấy khai thu hồi
chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (theo mẫu ĐKX11
ban hành kèm theo Thông tư này) tại cơ quan đăng ký xe; nộp hồ sơ thu hồi quy định
tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này và nhận giấy hẹn trả kết quả
chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định;
b)
Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp 02 bản chứng nhận thu hồi
chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định có dán bản chà số máy, số khung
và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe (01
bản trả cho chủ xe, 01 bản lưu hồ sơ xe). Đối với xe tạm nhập, tái xuất của các
đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao cấp 03 bản chứng nhận thu
hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (02 bản trả cho chủ xe để nộp cho cơ quan
hải quan và cơ quan đăng ký xe, 01 bản lưu hồ sơ xe).
Trường
hợp chủ xe có nhu cầu thì được cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời cùng với chứng
nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, không phải có hồ sơ đăng ký xe tạm
thời.
2.
Thủ tục đăng ký
a)
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy
định tại Điều 9 Thông tư này; đưa xe đến để kiểm tra và nộp
hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này;
b)
Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe
cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều 14 Thông tư này;
c)
Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp
được cấp biển số xe theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14 Thông
tư này); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ
bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;
d)
Nhận chứng nhận đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính
công ích.
Trường
hợp biển số xe đã được cấp là biển 3 số hoặc biển 4 số thì đổi sang biển số định
danh theo quy định tại Thông tư này.
Mục 3. ĐỔI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE
Điều 18. Trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe,
biển số xe
1.
Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mờ, hỏng.
2.
Xe cải tạo; xe thay đổi màu sơn.
3.
Xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số
xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và
ngược lại.
4.
Thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh) hoặc chủ xe có nhu
cầu đổi chứng nhận đăng ký xe theo địa chỉ mới.
5.
Chứng nhận đăng ký xe hết thời hạn sử dụng.
6.
Đổi chứng nhận đăng ký xe cũ, biển số xe cũ sang chứng nhận đăng ký xe, biển số
xe theo quy định tại Thông tư này; chủ xe có nhu cầu đổi biển ngắn sang biển dài
hoặc ngược lại.
Điều 19. Hồ sơ đổi chứng nhận đăng ký xe, biển
số xe
1.
Giấy khai đăng ký xe.
2.
Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
3.
Chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường
hợp đổi biển số xe).
4.
Một số giấy tờ khác:
a)
Xe cải tạo thay đổi tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm chứng nhận
nguồn gốc, chứng từ nộp lệ phí trước bạ, chứng từ chuyển quyền sở hữu của tổng thành
máy hoặc tổng thành khung đó theo quy định. Trường hợp tổng thành máy, tổng thành
khung không cùng kiểu loại thì phải có thêm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cải tạo theo quy định;
b)
Xe cải tạo thay tổng thành máy của xe đã đăng ký thì phải có chứng nhận thu hồi
chứng nhận đăng ký xe, biển số của xe có tổng thành đó;
c)
Xe cải tạo thay đổi kiểu loại xe thì phải có thêm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cải tạo theo quy định;
d)
Trường hợp đổi biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu
trắng, chữ và số màu đen, phải có thêm văn bản thu hồi giấy phép kinh doanh vận
tải hoặc văn bản thu hồi phù hiệu, biển hiệu;
đ)
Đối với trường hợp chủ xe có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe khi thay đổi trụ
sở, nơi cư trú đến địa chỉ mới ngoài phạm vi đăng ký của cơ quan đổi chứng nhận
đăng ký xe, biển số xe, phải có thêm giấy xác nhận hồ sơ xe theo mẫu ĐKX14 ban hành kèm theo Thông tư này;
Điều 20. Thủ tục đổi chứng nhận đăng ký xe,
biển số xe
1.
Thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan
đăng ký xe: Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, nộp hồ sơ đổi chứng nhận đăng ký xe, biển
số xe theo quy định tại Điều 19 Thông tư này và nộp lệ phí theo
quy định. Trường hợp xe cải tạo, thay đổi màu sơn, chủ xe phải mang xe đến để kiểm
tra.
2.
Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thực hiện đổi chứng
nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định; chủ xe nhận kết quả đăng ký xe tại cơ
quan đăng ký xe hoặc từ dịch vụ bưu chính công ích;
Trường
hợp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe giữ nguyên biển số định danh; đối với
xe đã đăng ký biển 3 số hoặc biển 4 số thì cấp sang biển số định danh theo quy định
(thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển 3 số hoặc biển 4 số đó);
Trường
hợp đổi biển số xe từ nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu vàng,
chữ và số màu đen hoặc từ nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu
trắng, chữ và số màu đen thì cấp biển số định danh mới (trường hợp chưa có biển
số xe định danh) hoặc cấp lại biển số định danh (trường hợp đã có biển số xe định
danh).
3.
Đối với trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe khi chủ xe thay đổi trụ sở, nơi cư
trú đến địa chỉ mới ngoài phạm vi của cơ quan đăng ký xe đã cấp chứng nhận đăng
ký xe đó:
a)
Chủ xe nộp chứng nhận đăng ký xe và đơn đề nghị xác nhận hồ sơ xe (theo mẫu ĐKX13 ban hành kèm theo Thông tư này) cho cơ quan
đăng ký xe quản lý hồ sơ xe đó để được cấp giấy xác nhận hồ sơ xe;
b)
Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe và nộp giấy xác nhận hồ sơ xe cho cơ quan đăng
ký xe tại địa chỉ mới theo quy định tại Điều 4 Thông tư này
để đổi chứng nhận đăng ký xe.
Mục 4. CẤP LẠI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ
XE
Điều 21. Thủ tục cấp lại chứng nhận đăng ký xe,
biển số xe
1.
Chủ xe thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với trường hợp cấp lại chứng
nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe (trừ trường hợp xe đã đăng ký biển 3 số hoặc
biển 4 số):
a)
Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông
tư này, nộp bản chà số máy, số khung của xe qua dịch vụ bưu chính công ích cho
cơ quan đăng ký xe;
b)
Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe gửi thông báo cho chủ
xe để nộp lệ phí đăng ký xe, phí dịch vụ bưu chính công ích trên cổng dịch vụ công
để trả kết quả đăng ký xe theo quy định;
c)
Chủ xe nhận chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe theo quy định từ dịch vụ bưu chính
công ích.
2.
Chủ xe thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại
cơ quan đăng ký xe:
a)
Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông
tư này, nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
19 Thông tư này và nộp lệ phí theo quy định;
b)
Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thực hiện cấp lại chứng
nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định; chủ xe nhận kết quả đăng ký xe tại cơ
quan đăng ký xe hoặc từ dịch vụ bưu chính công ích.
3.
Trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe giữ nguyên biển số định danh;
đối với xe đã đăng ký biển 3 số hoặc biển 4 số thì cấp sang biển số định danh theo
quy định (thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển 3 số hoặc biển 4 số đó).
Mục 5. ĐĂNG KÝ XE TẠM THỜI
Điều 22. Hồ sơ đăng ký xe tạm thời
1.
Giấy khai đăng ký xe.
2.
Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
3.
Chứng nhận nguồn gốc xe, gồm một trong các giấy tờ sau:
a)
Dữ liệu điện tử phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng hoặc dữ liệu điện tử chứng
nhận an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường xe nhập khẩu hoặc bản phô tô phiếu kiểm
tra chất lượng xuất xưởng hoặc bản phô tô giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật bảo vệ
môi trường xe nhập khẩu (trường hợp xe di chuyển từ nhà máy đến kho, cảng hoặc từ
kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc về các đại lý, kho lưu
trữ khác theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 39 Luật Trật tự,
an toàn giao thông đường bộ);
b)
Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe thuộc đối tượng nghiên cứu phát
triển có nhu cầu tham gia giao thông đường bộ theo quy định (trường hợp xe chạy
thử nghiệm thuộc đối tượng nghiên cứu phát triển có nhu cầu tham gia giao thông
đường bộ theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 39 Luật Trật tự,
an toàn giao thông đường bộ).
c)
Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép tham gia giao thông, kèm theo danh sách
xe và bản phô tô chứng nhận đăng ký xe của nước sở tại (trường hợp xe đăng ký ở
nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép bao gồm cả xe có tay lái bên phải (tay
lái nghịch) vào Việt Nam quá cảnh, tạm nhập, tái xuất có thời hạn để tham dự hội
nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao, du lịch theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ);
d)
Văn bản đề nghị đăng ký xe tạm thời, kèm theo bản phô tô chứng nhận đăng ký xe,
danh sách xe (trường hợp xe phục vụ các sự kiện do Đảng, Nhà nước tổ chức theo quy
định tại điểm b khoản 5 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông
đường bộ);
4.
Trường hợp chủ xe làm thủ tục thu hồi để tái xuất về nước hoặc chuyển quyền sở hữu
xe, có nhu cầu thì được cấp đăng ký xe tạm thời cùng với thủ tục thu hồi, không
phải có hồ sơ đăng ký xe tạm thời (trường hợp xe làm thủ tục thu hồi để tái xuất
theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn
giao thông đường bộ);
Điều 23. Thủ tục đăng ký xe tạm thời
1.
Thực hiện đăng ký xe tạm thời bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đối với trường
hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn
giao thông đường bộ (đã có dữ liệu điện tử phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng
hoặc dữ liệu điện tử chứng nhận an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường xe nhập khẩu
trên cổng dịch vụ công):
a)
Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe trên cổng dịch vụ công;
b)
Sau khi kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thông báo cho chủ xe để nộp lệ
phí theo quy định; chủ xe nhận kết quả xác thực và in chứng nhận đăng ký xe tạm
thời trên cổng dịch vụ công.
2.
Thực hiện đăng ký xe tạm thời bằng dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ
tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe
a)
Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông
tư này và nộp các giấy tờ đăng ký xe tạm thời theo quy định tại Điều 22 Thông tư này; chủ xe được làm thủ tục tại cơ quan đăng
ký xe nơi thuận tiện;
b)
Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thu lệ phí và cấp chứng
nhận đăng ký xe tạm thời, biển số xe tạm thời cho chủ xe theo quy định.
Điều 24. Thời hạn có giá trị của chứng nhận
đăng ký xe tạm thời
1.
Trường hợp xe làm thủ tục thu hồi để tái xuất hoặc chuyển quyền sở hữu và xe đã
có chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, phiếu kiểm tra chất
lượng xuất xưởng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng để di chuyển từ nhà máy đến kho,
cảng hoặc từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc về các đại
lý, kho lưu trữ khác: Chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị sử dụng 15 ngày;
được gia hạn một lần tối đa không quá 15 ngày.
2.
Trường hợp xe phục vụ các sự kiện do Đảng, Nhà nước tổ chức; xe đăng ký ở nước ngoài
được cơ quan thẩm quyền cho phép bao gồm cả xe có tay lái bên phải (tay lái nghịch)
vào Việt Nam quá cảnh, tạm nhập, tái xuất có thời hạn để tham dự hội nghị, hội chợ,
triển lãm, thể dục, thể thao, du lịch: Chứng nhận đăng ký xe tạm thời được ghi theo
thời hạn mà cơ quan thẩm quyền cho phép để phục vụ các hoạt động đó.
3.
Trường hợp xe chạy thử nghiệm thuộc đối tượng nghiên cứu phát triển có nhu cầu tham
gia giao thông đường bộ: Chứng nhận đăng ký xe tạm thời được ghi theo thời hạn đề
nghị của cơ quan, tổ chức có xe chạy thử nghiệm, nhưng không quá 6 tháng, trường
hợp cần thiết được gia hạn mỗi lần không quá 6 tháng.
4.
Khi thực hiện gia hạn, chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe tạm thời trên cổng dịch
vụ công hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
5.
Xe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và
phạm vi hoạt động ghi trong chứng nhận đăng ký xe tạm thời.
Mục 6. THU HỒI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ
XE
Điều 25. Hồ sơ thu hồi chứng nhận đăng ký xe,
biển số xe
1.
Trường hợp chuyển quyền sở hữu xe; chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế
xe gắn với biển số xe trúng đấu giá thì chỉ thu hồi chứng nhận đăng ký xe; xe nhập
khẩu được miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài mà
tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy; xe hết thời hạn đăng ký tại các khu
kinh tế - thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế; xe tháo máy để đăng
ký sử dụng cho xe khác theo quy định tại các điểm a, b và c khoản
6 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ: Hồ sơ thu hồi theo quy
định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này;
Trường
hợp xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ
chức quốc tế tại Việt Nam hoặc cá nhân người nước ngoài là thành viên của các cơ
quan, tổ chức đó thì phải có thêm Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước, Bộ Ngoại
giao (đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế)
hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).
2.
Trường hợp xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, hư hỏng không sử dụng được; xe bị thải
bỏ, bị mất không tìm được và chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển
số xe theo quy định tại điểm d, điểm d khoản 6 Điều 39 Luật Trật
tự, an toàn giao thông đường bộ: Hồ sơ thu hồi theo quy định tại các điểm a, b và đ khoản 1 Điều 16 Thông tư này.
3.
Trường hợp cấp chứng nhận đăng ký xe, cấp biển số xe không đúng quy định của pháp
luật, xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe bị làm giả hoặc có kết luận của cơ
quan có thẩm quyền về việc thay đổi trái phép số khung, số máy theo quy định tại
điểm c và điểm e khoản 6 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao
thông đường bộ: Cơ quan đăng ký xe ra Quyết định thu hồi chứng nhận đăng ký
xe, biển số xe của cơ quan đăng ký xe và thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển số
xe (không phải có hồ sơ thu hồi).
Điều 26. Thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe,
biển số xe
1.
Thực hiện thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bằng dịch vụ công trực tuyến
toàn trình đối với xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, hư hỏng không sử dụng được;
xe bị thải bỏ, bị mất không tìm được và chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký
xe, biển số xe
a)
Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên cổng dịch
vụ công và nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe thông qua
dịch vụ bưu chính công ích;
b)
Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ bảo đảm hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận
thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, ký số và trả kết quả cho chủ xe trên
cổng dịch vụ công.
2.
Thực hiện thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bằng dịch vụ công trực tuyến
một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe
a)
Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên cổng dịch
vụ công hoặc kê khai trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe, nộp hồ sơ thu hồi theo quy
định tại Điều 25 Thông tư này và nhận giấy hẹn trả kết quả theo
quy định;
b)
Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ bảo đảm hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp 02 bản
chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định (01 bản trả cho
chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe). Đối với xe tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được
hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao cấp 03 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận
đăng ký xe, biển số xe (02 bản trả cho chủ xe để nộp cho cơ quan hải quan và cơ
quan đăng ký xe, 01 bản lưu hồ sơ xe).
Trường
hợp thu hồi theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 39 Luật
Trật tự, an toàn giao thông đường bộ thì chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng
ký xe, biển số xe có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan
đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe.
Điều 27. Trách nhiệm của Công an các đơn vị,
địa phương trong việc thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
1.
Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe
a)
Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe thải bỏ, xe không được phép lưu
hành theo quy định của pháp luật do cơ quan đăng kiểm hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cung cấp, cơ quan đăng ký xe phải rà soát, thông báo cho tổ chức, cá nhân
có xe để làm thủ tục thu hồi. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu
chủ xe không làm thủ tục thu hồi thì người có thẩm quyền thực hiện thủ tục xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định;
b)
Cập nhật thông tin khai báo của chủ xe trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh
sát giao thông hoặc cổng dịch vụ công về xe hết niên hạn sử dụng, xe thải bỏ, xe
hư hỏng không sử dụng được, cần làm thủ tục thu hồi theo quy định tại Thông tư
này;
c)
Thông báo danh sách xe hết niên hạn sử dụng, xe thải bỏ, xe không được phép lưu
hành, xe mất cắp theo quy định của pháp luật cho Công an các đơn vị, địa phương
làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông biết để phát hiện, xử lý theo quy
định của pháp luật và thông báo cho chủ xe qua địa chỉ thư điện tử hoặc qua tin
nhắn điện thoại hoặc cổng dịch vụ công;
d)
Xe đã đăng ký, cấp biển số xe không đúng quy định của pháp luật; xe đã đăng ký nhưng
phát hiện hồ sơ xe bị làm giả hoặc có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc
thay đổi trái phép số khung, số máy thì cơ quan đăng ký xe thông báo cho chủ xe
biết và tiến hành ra quyết định thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Đối với
hồ sơ xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền là hồ sơ giả hoặc số máy hoặc số
khung bị cắt, hàn, tẩy xóa, đục sửa, đóng lại trái phép thì chuyển cơ quan điều
tra làm rõ và xử lý theo quy định của pháp luật.
2.
Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương và lực lượng chức năng làm nhiệm
vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
a)
Thông qua công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội phát
hiện xe thuộc đối tượng quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 25 Thông
tư này, tiến hành lập biên bản, xử lý theo quy định của pháp luật, thông báo
bằng văn bản cho cơ quan đã đăng ký xe đó biết để theo dõi;
b)
Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe thải bỏ, xe không được phép lưu
hành theo quy định của pháp luật do cơ quan đăng ký xe cung cấp, Công an cấp xã
thông báo chủ xe hoặc người đang sử dụng xe có trụ sở, nơi cư trú trên địa bàn,
tiến hành thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và cấp chứng nhận thu hồi (bản
giấy hoặc bản điện tử). Trường hợp Công an cấp xã chưa được phân cấp đăng ký xe
thì tiến hành thu hồi và bàn giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho Công an
cấp huyện tại địa phương mình để thực hiện thu hồi trên hệ thống đăng ký, quản lý
xe theo quy định;
c)
Trường hợp xe tai nạn giao thông bị phá huỷ không sử dụng được thì cơ quan thụ lý
giải quyết vụ tai nạn giao thông đó tạm giữ chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và
thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã đăng ký xe đó để làm thủ tục thu hồi theo
quy định.
Mục 7. ĐĂNG KÝ, CẤP BIỂN SỐ XE TRÚNG ĐẤU GIÁ
Điều 28. Hồ sơ đăng ký, cấp biển số xe trúng
đấu giá
1.
Đối với xe chưa đăng ký
a)
Giấy tờ đăng ký xe theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;
b)
Quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá do Cục Cảnh sát giao thông cấp, còn
thời hạn sử dụng; trường hợp quá thời hạn thì phải có thêm Quyết định gia hạn thời
hạn đăng ký biển số xe trúng đấu giá do Cục Cảnh sát giao thông cấp.
2.
Đối với xe đã đăng ký thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá
a)
Giấy khai đăng ký xe;
b)
Chứng nhận đăng ký xe và biển số xe;
c)
Quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá do Cục Cảnh sát giao thông cấp, còn
thời hạn sử dụng; trường hợp quá thời hạn thì phải có thêm quyết định gia hạn thời
hạn đăng ký biển số xe trúng đấu giá do Cục Cảnh sát giao thông cấp;
d)
Giấy xác nhận hồ sơ xe của cơ quan đăng ký xe đang quản lý hồ sơ xe (đối với trường
hợp cơ quan thực hiện đăng ký, cấp biển số trúng đấu giá khác cơ quan đang quản
lý hồ sơ xe).
3.
Đối với xe nhận chuyển quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân khác
a)
Giấy khai đăng ký xe;
b)
Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe;
c)
Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe;
d)
Chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe;
đ)
Quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá do Cục Cảnh sát giao thông cấp, còn
thời hạn sử dụng; trường hợp quá thời hạn thì phải có thêm quyết định gia hạn thời
hạn đăng ký biển số xe trúng đấu giá do Cục Cảnh sát giao thông cấp.
Điều 29. Thủ tục đăng ký xe
1.
Tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký, cấp biển số xe trúng đấu giá như sau:
a)
Kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư
này;
b)
Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư
này để kiểm tra xe (trừ trường hợp thực hiện đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ
công trực tuyến toàn trình); cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ
xe theo quy định tại Điều 28 Thông tư này;
c)
Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được
cơ quan đăng ký xe cấp biển số xe trúng đấu giá; nhận giấy hẹn trả kết quả đăng
ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe theo quy định;
d)
Nhận kết quả đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ dịch vụ bưu chính công ích;
đ)
Trường hợp thực hiện đăng ký xe lần đầu, cấp biển số xe trúng đấu giá bằng dịch
vụ công trực tuyến toàn trình trên cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc
gia: Thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.
2.
Chuyển quyền sở hữu xe không kèm theo biển số xe trúng đấu giá
a)
Chủ xe nộp hồ sơ và làm thủ tục thu hồi theo quy định tại khoản
1 Điều 16, khoản 1 Điều 17 Thông tư này;
b)
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe nộp hồ sơ và làm thủ tục đăng ký sang
tên xe theo quy định tại khoản 2 Điều 16, khoản 2 Điều 17 Thông
tư này.
3.
Chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá
a)
Chủ xe nộp hồ sơ, làm thủ tục thu hồi theo quy định tại khoản 1
Điều 16, khoản 1 Điều 17 Thông tư này (chứng từ chuyển quyền sở hữu phải thể
hiện rõ nội dung chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số trúng đấu giá); không phải
nộp biển số xe trúng đấu giá;
b)
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe nộp hồ sơ, làm thủ tục đăng ký sang
tên xe theo quy định tại khoản 2 Điều 16, khoản 2 Điều 17 Thông
tư này (chứng từ chuyển quyền sở hữu phải thể hiện rõ nội dung chuyển quyền
sở hữu xe kèm theo biển số trúng đấu giá) và được đăng ký, giữ nguyên biển số xe
trúng đấu giá.
Điều 30. Quản lý biển số xe trúng đấu giá, sau
khi đăng ký xe
1.
Khi chủ xe làm thủ tục đăng ký, cấp biển số trúng đấu giá khác (biển số đăng ký
lần đầu) cho xe đã đăng ký biển số trúng đấu giá thì số biển số trúng đấu giá cũ
được cơ quan đăng ký xe giữ lại và cấp khi chủ xe đăng ký xe khác (chưa có biển
số) thuộc sở hữu của mình.
2.
Khi chủ xe làm thủ tục thu hồi đăng ký, biển số trúng đấu giá (trừ trường hợp chuyển
quyền sở hữu xe kèm theo biển số trúng đấu giá) thì số biển số trúng đấu giá được
cơ quan đăng ký xe giữ lại và cấp khi chủ xe đăng ký xe khác (chưa có biển số) thuộc
sở hữu của mình.
3.
Trong quá trình sử dụng, nếu chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị hỏng, bị mất;
cải tạo xe; thay đổi màu sơn hoặc có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe khi thay
đổi địa chỉ thì chủ xe làm thủ tục đổi, cấp lại theo quy định.
Mục 8. HƯỚNG DẪN GIẢI QUYẾT MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP
CỤ THỂ
Điều 31. Các trường hợp liên quan đến số máy,
số khung của xe
1.
Các trường hợp đóng lại số máy, số khung để đăng ký xe
a)
Xe nhập khẩu không có số máy hoặc số khung thì cơ quan đăng ký xe đóng lại số máy
hoặc số khung theo số của biển số xe. Trường hợp kiểm tra thực tế xe tìm thấy số
máy, số khung thì yêu cầu cơ quan Hải quan để xác nhận lại (đối với xe chưa đăng
ký) hoặc xác nhận của nhà sản xuất được hợp thức hóa lãnh sự (đối với xe đã đăng
ký);
b)
Xe nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp có số máy hoặc số khung ở Etekét, số VIN, số ghi
bằng sơn hoặc đóng châm kim (lade) thì cơ quan đăng ký xe đóng lại số máy hoặc số
khung theo số ghi trong chứng nhận nguồn gốc; trường hợp xe chỉ có số VIN không
có số máy số khung thì cơ quan đăng ký xe đóng lại số khung theo số VIN và đóng
lại số máy theo số biển số.
c)
Xe có số máy hoặc số khung bị đóng lỗi kỹ thuật, đóng chồng số, có kết luận giám
định số máy, số khung là nguyên thuỷ và văn bản xác nhận của nhà sản xuất (đối với
xe nhập khẩu thì văn bản xác nhận của nhà sản xuất nước ngoài, phải được hợp pháp
hóa lãnh sự) thì giải quyết đăng ký và đóng lại số máy hoặc số khung theo số ghi
trong chứng nhận nguồn gốc;
d)
Trường hợp thay tổng thành máy, thân máy (Block), tổng thành khung chưa có số thì
đóng số máy, số khung theo số của biển số xe;
đ)
Xe đã đăng ký nhưng quá trình sử dụng số máy hoặc số khung bị ăn mòn, bị mờ, hoen
gỉ hoặc bị mất một hoặc một số ký tự và được cơ quan giám định kết luận số máy hoặc
số khung là nguyên thủy thì cho đóng lại số theo số ghi trong chứng nhận nguồn gốc.
2.
Giải quyết đóng lại số máy, số khung xe tịch thu sung quỹ nhà nước
Xe
bị tịch thu có số máy, số khung bị cắt, hàn, tẩy xóa, đục sửa, không xác định được
số máy, số khung nguyên thủy, nếu đủ điều kiện đăng ký xe để tham gia giao thông
thì trước khi tịch thu xe, cơ quan chủ trì giải quyết vụ việc đề nghị Phòng Cảnh
sát giao thông tại địa phương phối hợp, tổ chức đóng lại số máy hoặc số khung, theo
nguyên tắc: Seri ký hiệu địa phương đăng ký; 02 số cuối của năm lập biên bản tạm
giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, chứng chỉ hành nghề và số của biên
bản.
Số
máy hoặc số khung đã được đóng lại phải ghi trong quyết định tịch thu hoặc biên
bản tịch thu kèm theo quyết định đóng số máy, số khung (có dán bản chà số máy, số
khung).
3.
Trong mọi trường hợp, việc đóng lại số máy, số khung theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này đều phải do cơ quan đăng ký xe thực hiện.
4.
Xe có số máy, số khung bị cắt, hàn, tẩy xóa, đục sửa, đóng lại trái phép; nội dung
quyết định tịch thu, biên bản tịch thu không xác định được số máy, số khung thì
không giải quyết đăng ký xe.
Điều 32. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với
xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân
1.
Tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe đến cơ quan đăng ký xe quản lý hồ sơ xe đó để làm
thủ tục thu hồi.
Sau
đó đến cơ quan đăng ký xe nơi tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe có trụ sở, cư trú
quy định tại Điều 4 Thông tư này làm thủ tục đăng ký sang tên
xe.
2.
Hồ sơ thu hồi: Thực hiện hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 16
Thông tư này.
3.
Thủ tục thu hồi
a)
Trường hợp tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của
chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Trong thời hạn
02 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký xe làm thủ tục thu hồi nhận đủ hồ sơ
thu hồi thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ xe và
tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe
ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và ký vào các
giấy tờ có liên quan đến thủ tục thu hồi; sau đó giải quyết cấp chứng nhận thu hồi
chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định.
b)
Trường hợp tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu
xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Sau khi
nhận đủ hồ sơ thu hồi thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối
với chủ xe và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân đang
sử dụng xe ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và
ký vào các giấy tờ có liên quan đến thủ tục thu hồi, cơ quan đăng ký xe cấp giấy
hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày.
Trong
thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan đăng ký xe phải gửi thông báo cho chủ xe, niêm
yết công khai tại trụ sở cơ quan, tra cứu, xác minh tàng thư xe mất cắp và dữ liệu
đăng ký xe. Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, người có thẩm quyền thực
hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính theo quy định; sau đó giải quyết cấp chứng
nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định.
4.
Hồ sơ, thủ tục đăng ký sang tên xe: Thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 16, khoản 2 Điều 17 Thông tư này.
5.
Trách nhiệm của các đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng
Trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận văn bản của cơ quan đăng ký xe đề
nghị xác minh, đơn vị quản lý dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng trả lời bằng văn
bản cho cơ quan đăng ký xe.
Điều 33. Giải quyết một số trường hợp khi đăng
ký, cấp biển số xe
1.
Về hóa đơn
a)
Đối với xe cấp mới chứng nhận đăng ký xe và biển số xe đã bán qua nhiều tổ chức,
doanh nghiệp: Hoá đơn của tổ chức, doanh nghiệp bán cuối cùng;
b)
Đối với xe của doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh: Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn
bán hàng theo quy định của pháp luật; trường hợp mua xe thanh lý của cơ quan Nhà
nước: Hoá đơn bán tài sản Nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản công; trường hợp xe
tịch thu theo quy định của pháp luật: Hóa đơn bán tài sản tịch thu, theo quy định
của pháp luật hoặc hoá đơn bán tài sản nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản công (bản
chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hoặc xác nhận hợp lệ); xe tổ chức tín
dụng bán đấu giá: Hóa đơn theo quy định hoặc dữ liệu điện tử của các loại hóa đơn
trên;
c)
Tổ chức, cá nhân góp vốn vào doanh nghiệp có giấy tờ góp vốn là biên bản góp vốn
hoặc biên bản giao nhận tài sản; khi rút vốn khỏi doanh nghiệp phải có biên bản
trả xe, biên bản giao nhận tài sản, hóa đơn theo quy định pháp luật (đối với trường
hợp có hóa đơn khi góp vốn vào doanh nghiệp).
2.
Về xe cải tạo
a)
Trường hợp xe nhập khẩu đã qua sử dụng cải tạo trước khi đăng ký thì hồ sơ đăng
ký xe lần đầu quy định tại Điều 8 Thông tư này và giấy chứng
nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cải tạo
theo quy định;
b)
Không giải quyết đăng ký xe ô tô loại khác cải tạo thành xe ô tô chở người (trừ
xe phục vụ mục đích an ninh) hoặc xe chuyên dùng chuyển đổi tính năng, công dụng
trước 05 năm và xe đông lạnh chuyển đổi trước 03 năm (kể từ ngày nhập khẩu);
c)
Không sử dụng tổng thành máy của xe hết niên hạn sử dụng, xe thải bỏ, xe không được
phép lưu hành theo quy định của pháp luật, xe miễn thuế, xe tạm nhập, tái xuất của
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc
tế được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ hoặc miễn trừ lãnh sự để thay thế cho xe khác;
d)
Trong suốt quá trình sử dụng, mỗi xe chỉ được thay đổi 1 trong 2 tổng thành là máy
hoặc khung (không được thay cả máy và khung).
3.
Rơmoóc, sơ mi rơmoóc: Chứng nhận nguồn gốc là chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu (dùng cho đăng ký biển số).
4.
Xe thuộc diện xử lý hàng hóa tồn đọng được lưu trữ tại khu vực cảng, kho, bãi thuộc
địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật thì hồ sơ xe theo quy định
tại Điều 9 và Điều 10 Thông tư này, kèm theo:
a)
Hoá đơn bán tài sản Nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản công (01 bản chính);
b)
Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá (01 bản chính);
c)
Phiếu xuất kho của đơn vị được giao lưu giữ, bảo quản hàng hóa (01 bản chính);
Riêng
đối với xe thuộc danh mục cấm nhập khẩu theo quy định của Chính phủ thì phải có
quyết định tịch thu theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 Thông
tư này.
5.
Xe phải truy thu thêm thuế nhập khẩu thì hồ sơ theo quy định tại Điều
8 Thông tư này, kèm theo:
a)
Quyết định truy thu thuế của cơ quan hải quan có thẩm quyền;
b)
Giấy nộp tiền thuế nhập khẩu vào ngân sách Nhà nước.
6.
Xe dự trữ quốc gia thì hồ sơ theo quy định tại các điều 9, 10, 11
và Điều 13 Thông tư này, kèm theo quyết định xuất bán hàng dự trữ quốc gia của
Thủ trưởng cấp Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, trường hợp nhiều xe chung
một quyết định xuất bán hàng thì phải sao cho mỗi xe 01 bản (bản sao có xác nhận
của bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia);
Trường
hợp không có chứng nhận nguồn gốc xe nhập khẩu thì phải có văn bản xác nhận của
cơ quan hải quan (mỗi xe 1 bản chính) ghi rõ đặc điểm của xe: Loại xe, nhãn hiệu,
số loại, số máy, số khung, dung tích xi lanh, năm sản xuất.
7.
Xe có quyết định bán để bảo đảm thi hành án hoặc thu hồi nợ
a)
Xe có hồ sơ gốc hợp lệ, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe hợp pháp của người có
xe bị xử lý tài sản thì giải quyết đăng ký xe. Trường hợp xe chưa rõ nguồn gốc hoặc
không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe hợp pháp của người bị xử lý tài sản
thì không tiếp nhận giải quyết đăng ký xe mà phải hướng dẫn chủ xe đến nơi đã ra
quyết định bán đấu giá để giải quyết;
b)
Xe do cơ quan Thi hành án có quyết định bán để bảo đảm thi hành án thì hồ sơ đăng
ký xe gồm có: Bản sao quyết định của Toà án hoặc trích lục bản án hoặc quyết định
thi hành án của cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền, giấy tờ thu tiền hoặc
biên bản bàn giao tài sản.
Trường
hợp xe chưa đăng ký thì bổ sung hồ sơ đăng ký theo quy định tại Điều
8 Thông tư này.
Trường
hợp xe đã đăng ký thì người mua xe thực hiện thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển
số xe theo quy định tại Điều 16 Thông tư này (nếu không còn
chứng nhận đăng ký xe thì phải có văn bản xác nhận của cơ quan thi hành án) và nộp
bổ sung hồ sơ đăng ký xe gồm: Giấy khai đăng ký xe, giấy tờ của chủ xe theo quy
định tại Điều 10 Thông tư này, chứng từ nộp lệ phí trước bạ
xe theo quy định, chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;
c)
Xe thế chấp do tổ chức tín dụng bán để thu hồi nợ thì hồ sơ đăng ký xe gồm có: Bản
sao hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng bảo đảm đề nghị vay vốn
kiêm hợp đồng tín dụng (do tổ chức tín dụng ký sao); hóa đơn theo quy định của pháp
luật.
Trường
hợp xe chưa đăng ký thì bổ sung hồ sơ đăng ký theo quy định tại Điều
8 Thông tư này.
Trường
hợp xe đã đăng ký thì người mua xe thực hiện thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển
số xe theo quy định tại Điều 16 Thông tư này (nếu không còn
chứng nhận đăng ký xe thì phải có văn bản xác nhận của tổ chức tín dụng) và nộp
bổ sung hồ sơ đăng ký xe gồm: Giấy khai đăng ký xe, giấy tờ của chủ xe theo quy
định tại Điều 10 Thông tư này, chứng từ nộp lệ phí trước bạ
xe theo quy định, chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;
d)
Xe có quyết định cưỡng chế kê biên của cơ quan có thẩm quyền để bảo đảm việc thi
hành thông báo tiền nợ và tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực
Hải quan thì hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này, kèm
theo: Bản sao quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản để bán đấu giá,
biên bản bán đấu giá tài sản của cơ quan có thẩm quyền; hóa đơn theo quy định pháp
luật.
8.
Xe ô tô chuyên dùng thuê của nước ngoài
a)
Hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;
b)
Hợp đồng thuê xe.
9.
Xe đã đăng ký của các dự án viện trợ của nước ngoài khi hết hạn, bàn giao cho phía
Việt Nam thì hồ sơ đăng ký sang tên xe thực hiện quy định tại Điều
16 Thông tư này, kèm theo:
a)
Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với xe đó (đối với các cơ quan Trung
ương là văn bản của Thủ trưởng cấp Bộ, đối với các cơ quan địa phương là văn bản
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản từ
nhà tài trợ;
b)
Trường hợp xe viện trợ của dự án khi hết hạn, muốn bán phải có quyết định xử lý
tài sản của cấp có thẩm quyền.
10.
Xe đã đăng ký của dự án này bàn giao cho dự án khác để tiếp tục sử dụng thì hồ sơ
đăng ký sang tên xe thực hiện quy định tại Điều 16 Thông tư này,
kèm theo:
a)
Văn bản bàn giao xe của chủ dự án nước ngoài;
b)
Công văn xác nhận hàng viện trợ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
11.
Xe đã đăng ký nay có quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền thu hồi từ các
dự án kết thúc và các tài sản Nhà nước khác thì hồ sơ đăng ký sang tên xe theo quy
định tại Điều 16 Thông tư này, kèm theo:
a)
Quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền;
b)
Hóa đơn bán tài sản nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản công do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phát hành trong trường hợp xử lý tài sản theo hình thức bán, thanh lý;
biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản trong trường hợp xử lý tài sản theo hình thức
điều chuyển.
12.
Xe đã đăng ký của các doanh nghiệp đã giải thể nay thanh lý tài sản thì người mua
xe thực hiện đăng ký sang tên xe theo quy định tại Điều 16 và Điều
17 Thông tư này, kèm theo:
a)
Chứng nhận đăng ký xe;
b)
Quyết định giải thể của cấp có thẩm quyền hoặc bản sao quyết định thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
13.
Xe đã được đăng ký thế chấp khi làm thủ tục đăng ký sang tên xe, đổi, cấp lại chứng
nhận đăng ký xe, biển số xe thì phải có văn bản xác nhận đã giải chấp của cơ quan
có thẩm quyền (bản giấy hoặc văn bản điện tử).
14.
Đăng ký xe có nguồn gốc bị tịch thu theo quy định của pháp luật
a)
Đối với xe đã đăng ký bị tịch thu thì khi đăng ký không phải làm thủ tục thu hồi
nhưng sau khi giải quyết đăng ký xe tịch thu, cơ quan đăng ký xe gửi thông báo cho
cơ quan quản lý xe đó biết để hủy hồ sơ;
b)
Trường hợp quyết định tịch thu không ghi đặc điểm xe thì phải có biên bản tịch thu
do người có thẩm quyền tịch thu ký, trong đó phải ghi đầy đủ các đặc điểm xe theo
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 Thông tư này;
c)
Trường hợp quyết định tịch thu hoặc biên bản tịch thu không ghi đầy đủ đặc điểm
xe; xe không nguyên chiếc, tổng thành máy, tổng thành khung không cùng kiểu loại
thì không giải quyết đăng ký xe.
15.
Đăng ký sang tên, di chuyển xe của quân đội, doanh nghiệp quân đội
a)
Xe của quân đội, doanh nghiệp quân đội đã đăng ký tại cơ quan Công an, nay di chuyển
về đăng ký tại Cục Xe - Máy, Bộ Quốc phòng thì hồ sơ thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này và giấy giới thiệu điều chuyển xe
về đăng ký tại Cục Xe - Máy, Bộ Quốc phòng; sau khi làm thủ tục, chủ xe được cấp
chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và hồ sơ gốc;
b)
Xe của quân đội, xe của doanh nghiệp quân đội đăng ký tại cơ quan quân đội nay chuyển
nhượng ra dân sự thì hồ sơ đăng ký xe theo quy định tại Điều 8 Thông
tư này, kèm theo: Chứng nhận đăng ký xe và hồ sơ xe do cơ quan Quân đội đăng
ký;
c)
Xe của tổ chức, cá nhân đã đăng ký tại cơ quan Công an, nay chuyển quyền sở hữu
cho đơn vị quân đội, doanh nghiệp quân đội di chuyển về đăng ký tại Cục Xe - Máy,
Bộ Quốc phòng thì hồ sơ thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 16
Thông tư này và giấy giới thiệu điều chuyển xe về đăng ký tại Cục Xe - Máy,
Bộ Quốc phòng; sau khi làm thủ tục, chủ xe được cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận
đăng ký xe, biển số xe và hồ sơ gốc;
d)
Xe của doanh nghiệp Quân đội đã đăng ký tại cơ quan Công an, nay chuyển quyền sở
hữu và tiếp tục đăng ký tại cơ quan Công an thì hồ sơ, thủ tục đăng ký sang tên
xe theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Thông tư này.
16.
Xe tạm nhập, xe của dự án chưa hết hạn, chuyển nhượng tại Việt Nam
a)
Chủ xe làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 26 Thông tư này; sau đó đến cơ quan hải quan để làm thủ tục
chuyển nhượng, nộp thuế theo quy định và nộp lại hồ sơ chuyển nhượng, chứng từ nộp
lệ phí trước bạ xe cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo
quy định;
b)
Trường hợp xe được cơ quan hải quan truy thu thuế hoặc cơ quan chức năng của Bộ
Tài chính trả lời bằng văn bản không phải truy thu thuế thì được đăng ký sang tên
xe, lưu văn bản đó vào hồ sơ xe.
17.
Xe nhập khẩu miễn thuế đã sử dụng tại Việt Nam mà có trị giá tính thuế nhập khẩu
bằng 0% theo quy định của pháp luật; xe là tài sản di chuyển của công dân Việt Nam
định cư ở nước ngoài đã được giải quyết đăng ký thường trú Việt Nam, đã về đến cảng
Việt Nam trước ngày 01 tháng 4 năm 2014 thì được đăng ký sang tên xe theo quy định
tại Thông tư này.
Xe
của công dân Việt Nam đó đã về đến cảng Việt Nam từ ngày 01 tháng 4 năm 2014 thì
phải đăng ký xe rồi mới được chuyển nhượng; khi chuyển nhượng xe phải có chứng từ
truy thu thuế theo quy định thì được đăng ký sang tên xe theo quy định tại Thông
tư này.
18.
Xe chưa đăng ký bị mất toàn bộ giấy tờ của xe hoặc mất một phần giấy tờ của xe (chứng
từ chuyển quyền sở hữu, chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe, chứng nhận nguồn gốc của
xe): Cán bộ đăng ký xe hướng dẫn chủ xe liên hệ cơ quan đã cấp các chứng từ đó đề
nghị cấp lại bản sao. Đối với xe sản xuất, lắp ráp thì cơ sở sản xuất, lắp ráp phải
cấp lại phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (bản giấy đối với trường hợp chưa có
dữ liệu điện tử).
19.
Đăng ký xe của tổ chức cho thuê tài chính: Trường hợp tổ chức cho thuê tài chính
có văn bản đề nghị được kiểm tra xe tại địa chỉ của bên thuê, cơ quan đăng ký xe,
nơi bên cho thuê có trụ sở xem xét, trong thời hạn 03 ngày làm việc ủy quyền cho
cơ quan đăng ký xe, nơi bên thuê có trụ sở, cư trú tiến hành kiểm tra thực tế xe,
ký, đóng dấu xác nhận lên bản chà số máy, số khung trong giấy khai đăng ký xe.
Chương III
PHỤ LỤC, BIỂU MẪU, THỜI HẠN SỬ DỤNG
CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, XÁC ĐỊNH NĂM SẢN XUẤT CỦA XE VÀ BIỂN SỐ XE
Điều 34. Phụ lục và biểu mẫu sử dụng trong đăng
ký xe
1.
Ban hành kèm theo Thông tư này các phụ lục:
a)
Phụ lục số 01: Các cơ quan, đơn vị đăng ký xe ô tô,
xe máy chuyên dùng tại Cục Cảnh sát giao thông;
b)
Phụ lục số 02: Ký hiệu biển số xe ô tô, xe mô tô, xe
máy chuyên dùng trong nước;
c)
Phụ lục số 03: Ký hiệu biển số xe ô tô, xe mô tô, xe
máy chuyên dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
d)
Phụ lục số 04: Quy định kích thước của biển số xe, chữ
và số trên biển số xe ô tô, xe mô tô, rơmoóc, sơ mi rơmoóc, xe máy chuyên dùng của
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
2.
Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu:
a)
Chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy (Mẫu ĐKX01);
b)
Chứng nhận đăng ký xe ô tô (Mẫu ĐKX02);
c)
Chứng nhận đăng ký rơmoóc, sơ mi rơmoóc (Mẫu ĐKX03);
d)
Chứng nhận đăng ký xe tạm thời (bản điện tử) (Mẫu ĐKX04);
đ)
Chứng nhận đăng ký xe tạm thời (Mẫu ĐKX05);
e)
Chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng (Mẫu ĐKX06);
g)
Chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (Mẫu
ĐKX07);
h)
Quyết định thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (Mẫu
ĐKX08);
i)
Quyết định đóng số máy, số khung xe (Mẫu ĐKX09);
k)
Giấy khai đăng ký xe (Mẫu ĐKX10);
l)
Giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (Mẫu ĐKX11);
m)
Phiếu hướng dẫn hồ sơ (Mẫu ĐKX12);
n)
Đơn đề nghị xác nhận hồ sơ xe (Mẫu ĐKX13);
p)
Giấy xác nhận hồ sơ xe (Mẫu ĐKX14);
q)
Tem nhận diện biển số xe trúng đấu giá (Mẫu ĐKX15);
r)
Tem nhận diện biển số xe sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi
trường (Mẫu ĐKX16).
3.
Biểu mẫu quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, q và r khoản 2 Điều này được in bảo
an tại Viện Khoa học và công nghệ, Bộ Công an. Cục Cảnh sát giao thông có trách
nhiệm đặt in theo đề nghị của Công an các đơn vị, địa phương. Phòng Cảnh sát giao
thông, Công an cấp huyện có văn bản gửi Cục Cảnh sát giao thông, đồng gửi đơn vị
sản xuất biểu mẫu để đặt in biểu mẫu và thanh quyết toán theo quy định; Công an
cấp huyện có trách nhiệm đặt in biểu mẫu cho Công an cấp xã.
4.
Biểu mẫu quy định tại các điểm d, g, h và điểm p khoản 2 Điều này được in từ hệ
thống đăng ký, quản lý xe.
5.
Biểu mẫu quy định tại các điểm i, k, l, m và điểm n khoản 2 Điều này được in từ
cổng dịch vụ công hoặc hệ thống đăng ký, quản lý xe hoặc tự in.
6.
Khi in không được thay đổi nội dung của biểu mẫu.
7.
Công an các đơn vị, địa phương sử dụng biểu mẫu quy định tại khoản 3 Điều này phải
có sổ theo dõi, quản lý theo quy định.
Điều 35. Thời hạn sử dụng chứng nhận đăng ký xe
1.
Chứng nhận đăng ký xe ô tô tải, ô tô khách, xe cải tạo được ghi theo niên hạn sử
dụng theo quy định của pháp luật.
2.
Chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của người nước ngoài là thành viên của cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế ghi theo
thời hạn trên chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư
lãnh sự, chứng minh thư lãnh sự danh dự, chứng minh thư (phổ thông) tương ứng; xe
của người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam ghi theo thời hạn trên thẻ
thường trú, thẻ tạm trú.
3.
Chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh
sự, cơ quan đại diện của tổ chức ghi thời hạn lần đầu là 05 năm và được gia hạn
03 năm/lần.
Điều 36. Xác định năm sản xuất của xe
1.
Năm sản xuất của xe được xác định thông qua dữ liệu điện tử do cơ quan đăng kiểm
chia sẻ với hệ thống đăng ký, quản lý xe.
Trường
hợp xe nhập khẩu không có dữ liệu điện tử thì chủ xe phải xuất trình giấy chứng
nhận chất lượng hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường xe nhập khẩu để xác định năm sản xuất.
2.
Các trường hợp khác, năm sản xuất được xác định theo ký tự thứ 10 của số khung xe
theo quy định của tiêu chuẩn hiện hành.
Điều 37. Quy định về biển số xe
1.
Biển số xe thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Công an ban hành. Đối
với biển số xe đăng ký tạm thời quy định tại Phụ lục số
02 ban hành kèm theo Thông tư này được in trên giấy.
2.
Ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số trên biển số đăng ký các loại xe
thực hiện theo quy định tại các Phụ lục số 02, 03 và 04 ban hành kèm theo
Thông tư này.
3.
Xe ô tô, xe máy chuyên dùng được gắn 02 biển số, 01 biển số kích thước ngắn: Chiều
cao 165 mm, chiều dài 330 mm; 01 biển số kích thước dài: Chiều cao 110 mm, chiều
dài 520 mm.
a)
Cách bố trí chữ và số trên biển số ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước:
Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là seri đăng ký (chữ cái);
nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99;
b)
Cách bố trí chữ và số trên biển số xe ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài:
Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo nhóm thứ hai là ký hiệu tên
nước, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế gồm 03 số tự nhiên và nhóm thứ ba là seri biển
số chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng
ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99;
c)
Biển số rơmoóc, sơ mi rơmoóc gồm 1 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 165
mm, chiều dài 330 mm; cách bố trí chữ và số trên biển số như biển số xe ô tô trong
nước.
4.
Xe mô tô được cấp biển số gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài
190 mm.
a)
Cách bố trí chữ và số trên biển số mô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước:
Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và seri đăng ký. Nhóm số thứ hai
là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.
b)
Cách bố trí chữ và số trên biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài: Nhóm
thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, vùng
lãnh thổ, tổ chức quốc tế của chủ xe, nhóm thứ ba là seri đăng ký và nhóm thứ tư
là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.
5.
Màu sắc, seri biển số xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước:
a)
Biển số xe ô tô nền màu xanh, chữ và số màu trắng, seri biển số sử dụng lần lượt
một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M cấp cho xe của các
cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của
Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ
đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban an toàn giao thông quốc gia; Ủy
ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện; tổ chức chính trị - xã hội (gồm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt
Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu
chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam); Ban quản lý dự án có chức năng quản
lý nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập, trừ cơ sở đào tạo, sát hạch lái xe;
b)
Biển số xe mô tô nền màu xanh, chữ và số màu trắng, seri biển số sử dụng lần lượt
một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M kết hợp với 1 chữ
số tự nhiên từ 1 đến 9, cấp cho xe của các đối tượng quy định tại điểm a khoản này;
c)
Biển số xe ô tô nền màu trắng, chữ và số màu đen, seri biển số sử dụng lần lượt
một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V,
X, Y, Z cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước, không thuộc đối tượng quy
định tại điểm a khoản này;
d)
Biển số xe mô tô nền màu trắng, chữ và số màu đen, seri biển số sử dụng lần lượt
một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V,
X, Y, Z kết hợp với một trong 20 chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P,
S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước, không thuộc
đối tượng quy định tại điểm b khoản này;
đ)
Biển số xe ô tô nền màu vàng, chữ và số màu đen cấp cho xe hoạt động kinh doanh
vận tải bằng ô tô, sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E,
F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z;
e)
Một số trường hợp có seri riêng, gồm:
Biển
số xe có seri “CD” cấp cho xe máy chuyên dùng;
Biển
số xe có seri “RM” cấp cho romoóc, sơ mi rơmoóc;
Biển
số xe có seri “HC” cấp cho xe ô tô phạm vi hoạt động hạn chế, xe chở người bốn bánh
gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh gắn động cơ;
Biển
số xe có seri “KT” cấp cho xe của doanh nghiệp quân đội được Cục Xe - Máy, Bộ Quốc
phòng đề nghị đăng ký xe;
Xe
có kết cấu tương tự loại xe nào thì cấp biển số xe của loại xe đó;
Biển
số xe có seri riêng cấp cho đối tượng nào thì có màu sắc tương ứng theo quy định
tại điểm a, điểm c, điểm d khoản 5 Điều này;
Biển
số xe trúng đấu giá có gắn tem nhận diện nền màu đỏ và màu vàng, chữ màu xanh (theo
Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này);
Biển
số xe sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường có gắn tem
nhận diện màu xanh lá cây (theo Phụ lục số 04 ban
hành kèm theo Thông tư này).
6.
Màu sắc, ký hiệu biển số xe của cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài
a)
Biển số xe nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có ký hiệu “NG” màu đỏ cấp cho
xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang
chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó. Riêng biển số xe của Đại sứ và Tổng Lãnh
sự có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các nhóm số
chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký (biển số 01 được cấp lại khi đăng ký cho xe mới);
b)
Biển số xe nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có ký hiệu “QT” màu đỏ cấp cho
xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh
thư ngoại giao của tổ chức đó. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện
các tổ chức của Liên hợp quốc có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ
quốc tịch và thứ tự đăng ký;
c)
Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “CV” cấp cho xe của các
nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế;
d)
Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức,
văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài, trừ các đối tượng quy định tại các điểm
a, điểm b, điểm c khoản này.
7.
Việc phát hành ký hiệu biển số xe của địa phương phải thực hiện lần lượt theo thứ
tự từ thấp đến cao và sử dụng lần lượt hết 20 seri (không phân biệt theo loại xe)
của một ký hiệu biển số xe mới được chuyển sang ký hiệu mới.
8.
Các loại xe ô tô (trừ xe ô tô con), chủ xe phải kẻ hoặc dán số biển số xe ở thành
sau và hai bên thành xe; kẻ ghi tên cơ quan, đơn vị và khối lượng hàng chuyên chở,
khối lượng bản thân vào hai bên cánh cửa xe (trừ xe của cá nhân).
9.
Biển số xe phải được sản xuất tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất biển số xe của
Bộ Công an. Việc sản xuất, cung cấp biển số xe được thực hiện theo yêu cầu của cơ
quan đăng ký xe. Sản phẩm biển số mẫu ban đầu (kích thước, chất lượng, bảo mật)
phải được Cục Cảnh sát giao thông kiểm tra, nghiệm thu chất lượng sản phẩm thì mới
được phép sản xuất và cung cấp biển số xe cho cơ quan đăng ký xe; quá trình sản
xuất, cung cấp biển số xe, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất biển số xe phải có thống
kê, cập nhật dữ liệu và kết nối, chia sẻ dữ liệu này với hệ thống đăng ký, quản
lý xe.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 38. Hiệu lực thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
2.
Bãi bỏ các văn bản sau:
a)
Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01 tháng 7 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy
định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 39 Thông tư này;
b)
Điều 2 Thông tư số 28/2024/TT-BCA ngày 29 ngày 6 tháng 2024
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2023/TT-BCA ngày 01 tháng 8 năm
2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung
và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ
của Cảnh sát giao thông; Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01 tháng 7 năm 2023 của
Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới.
Điều 39. Điều khoản chuyển tiếp
1.
Đối với xe đã đăng ký biển 5 số trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà
chưa làm thủ tục thu hồi thì số biển số đó được xác định là biển số định danh của
chủ xe, trừ biển số xe có ký hiệu “MK”, “TĐ”, “LD”, “DA”, “MĐ”, “R”, “CT”, “LB”,
“CD”.
2.
Đối với xe đã đăng ký biển 5 số, nếu chủ xe đã làm thủ tục thu hồi trước ngày 15
tháng 8 năm 2023 thì số biển số đó được chuyển vào kho biển số để cấp biển số theo
quy định.
3.
Đối với xe đã đăng ký biển 5 số có ký hiệu “MK”, “TĐ”, “LD”, “DA”, “MĐ”, “R”, “CT”,
“LB”, “CD” đã đăng ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành hoặc biển 3 số,
biển 4 số thì tiếp tục được phép tham gia giao thông. Trường hợp chủ xe có nhu cầu
hoặc khi chủ xe thực hiện thủ tục đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
hoặc đăng ký sang tên xe thì đổi sang biển số theo quy định của Thông tư này.
4.
Đối với xe đã đăng ký tạm thời để chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng
trước ngày Thông tư này có hiệu lực, nếu chủ xe có nhu cầu thì tiếp tục được gia
hạn, thời hạn đăng ký tạm thời thực hiện theo Thông tư này.
5.
Đối với Công an cấp xã được phân cấp đăng ký xe mô tô trước ngày 15 tháng 8 năm
2023 thì tiếp tục thực hiện đăng ký xe theo quy định.
6.
Biển số xe có các seri không quy định tại Thông tư này và mẫu chứng nhận đăng ký
xe đã được sản xuất trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục
sử dụng đến ngày 31 tháng 12 năm 2025.
7.
Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng, biển số xe máy chuyên dùng đã được ngành
Giao thông vận tải cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 thì tiếp tục được sử dụng
đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2026; từ ngày 01 tháng 01 năm 2027 phải sử dụng chứng
nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Thông tư này.
Khi
làm thủ tục đăng ký sang tên xe, đổi, cấp lại, thu hồi chứng nhận đăng ký xe máy
chuyên dùng, biển số xe máy chuyên dùng đã được ngành Giao thông vận tải đăng ký
trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 thì cơ quan đăng ký xe căn cứ hồ sơ đăng ký xe hợp
lệ do ngành Giao thông vận tải bàn giao để làm thủ tục theo quy định.
8.
Đối với trường hợp giải quyết đăng ký xe chuyển quyền sở hữu qua nhiều người đã
làm thủ tục thu hồi trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì cơ quan đăng
ký sang tên xe tiếp tục giải quyết theo quy định tại Điều 31 Thông tư 24/2023/TT-BCA .
9.
Trường hợp đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với chủ
xe là tổ chức, người nước ngoài áp dụng khi chủ xe có tài khoản định danh điện tử
mức độ 2 trở lên.
Điều 40. Trách nhiệm thi hành
1.
Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông chịu trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra,
hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương thi hành Thông tư này; hướng dẫn tổ chức
bàn giao hồ sơ đăng ký xe máy chuyên dùng từ ngành Giao thông vận tải sang cơ quan
đăng ký xe.
2.
Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
3.
Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công
an các đơn vị, địa phương báo cáo,về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để
có hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;
- Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an;
- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ, Cổng TTĐT Bộ Công an;
- Lưu: VT, V03, C08. 300b.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Lương Tam Quang
|
|
Mẫu ĐKX01
Ban hành
kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an
|
CHỨNG
NHẬN ĐĂNG KÝ XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY
1.
Mặt trước:
2. Mặt sau:
Ghi
chú: Ký hiệu trong mẫu:
|
Ở TRUNG ƯƠNG
|
Ở ĐỊA PHƯƠNG
|
(1)
|
BỘ
CÔNG AN
|
CÔNG
AN TỈNH, THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG
|
(2)
|
Ministry
of Public Security
|
Police
of + tên địa phương+ Province/City
|
(3)
|
CỤC
CẢNH SÁT GIAO THÔNG
|
PHÒNG
CẢNH SÁT GIAO THÔNG, CÔNG AN THÀNH PHỐ, QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG
|
(4)
|
Traffic
Police Department
|
Traffic
Police Division,
Police
of + tên địa phương+City/District/Town
|
(5)
|
HÀ
NỘI
|
TÊN
ĐỊA PHƯƠNG
|
(6)
|
CỤC
TRƯỞNG
|
TRƯỞNG
PHÒNG; TRƯỞNG CÔNG AN THÀNH PHỐ, QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ; TRƯỞNG CÔNG AN PHƯỜNG, XÃ,
THỊ TRẤN
|
Chứng
nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy in trên phôi chất liệu giấy bảo an tổng hợp,
có mã QR: kích thước 85.6 x 53.98 mm được in trên nền mẫu vàng, hoa văn hình Công
an hiệu.
Mã
QR chứa các trường thông tin đăng ký xe cơ bản sau: Biển số xe; màu biển số (nền
màu xanh, chữ và số màu trắng được viết tắt là “Xanh”; nền màu trắng, chữ và số
màu đen được viết tắt là “Trắng”); số máy, số khung; xe thông minh cho phép
tự động hóa điều khiển (viết tắt là: xe thông minh); xe sử dụng năng lượng
sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường (viết tắt là: xe xanh).
|
|
Mẫu ĐKX02
Ban hành
kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an
|
CHỨNG
NHẬN ĐĂNG KÝ XE Ô TÔ
1.
Mặt trước:
2. Mặt sau
Ghi
chú: Ký hiệu trong mẫu:
|
Ở TRUNG ƯƠNG
|
Ở ĐỊA PHƯƠNG
|
(1)
|
BỘ
CÔNG AN
|
CÔNG
AN TỈNH, THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG
|
(2)
|
Ministry
of Public Security
|
Police
of + tên địa phương +Province /City
|
(3)
|
CỤC
CẢNH SÁT GIAO THÔNG
|
PHÒNG
CẢNH SÁT GIAO THÔNG; CÔNG AN THÀNH PHỐ, HUYỆN, THỊ XÃ+ TÊN ĐỊA PHƯƠNG
|
(4)
|
Traffic
Police Department
|
Traffic
Police Division,
Police
of + tên địa phương City/District/ Town
|
(6)
|
HÀ
NỘI
|
TÊN
ĐỊA PHƯƠNG
|
(7)
|
CỤC
TRƯỞNG
|
TRƯỞNG
PHÒNG; TRƯỞNG CÔNG AN THÀNH PHỐ, HUYỆN, THỊ XÃ
|
(5)
Số chỗ bao gồm: số chỗ ngồi, chỗ đứng, chỗ nằm.
Chứng
nhận đăng ký xe ô tô in trên phôi chất liệu giấy bảo an tổng hợp, có mã vạch QR:
Kích thước 85.6 x 53.98 mm được in trên nền mẫu vàng, hoa văn hình Công an hiệu.
Mã
QR chứa các trường thông tin đăng ký xe cơ bản sau: Biển số xe; màu biển số (nền
màu xanh, chữ và số màu trắng được viết tắt là “Xanh”; nền màu trắng, chữ và số
màu đen được viết tắt là “Trắng”; nền màu vàng, chữ và số màu đen được viết tắt
là “Vàng”); số máy, số khung; xe thông minh cho phép tự động hóa điều khiển
(viết tắt là: xe thông minh); xe sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh,
thân thiện môi trường (viết tắt là: xe xanh).
|
|
Mẫu ĐKX03
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ
Công an
|
CHỨNG
NHẬN ĐĂNG KÝ RƠ MOÓC, SƠ MI RƠ MOÓC
1.
Mặt trước:
2. Mặt sau
Ghi
chú: Ký hiệu trong mẫu:
|
Ở TRUNG ƯƠNG
|
Ở ĐỊA PHƯƠNG
|
(1)
|
BỘ
CÔNG AN
|
CÔNG
AN TỈNH, THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG
|
(2)
|
Ministry
of Public Security
|
Police
of + tên địa phương + Province /City
|
(3)
|
CỤC
CẢNH SÁT GIAO THÔNG
|
PHÒNG
CẢNH SÁT GIAO THÔNG; CÔNG AN
THÀNH
PHỐ, HUYỆN, THỊ XÃ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG
|
(4)
|
Traffic
Police Department
|
Traffic
Police Division,
Police
of + tên địa phương City/District/ Town
|
(5)
|
HÀ
NỘI
|
TÊN
ĐỊA PHƯƠNG
|
(6)
|
CỤC
TRƯỞNG
|
TRƯỞNG
PHÒNG; TRƯỞNG CÔNG AN THÀNH PHỐ, HUYỆN, THỊ XÃ
|
Chứng
nhận đăng ký xe rơ moóc, sơ mi rơ moóc in trên phôi chất liệu giấy bảo an tổng
hợp, có mã vạch QR: Kích thước 85.6 x 53.98 mm được in trên nền mẫu vàng, hoa
văn hình Công an hiệu.
Mã
QR chứa các trường thông tin đăng ký xe cơ bản sau: Biển số xe; màu biển số (nền
màu xanh, chữ và số màu trắng được viết tắt là “Xanh”; nền màu trắng, chữ và số
màu đen được viết tắt là “Trắng”); số máy, số khung.
|
|
Mẫu ĐKX04
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ
Công an
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
CHỨNG
NHẬN ĐĂNG KÝ XE TẠM THỜI (bản điện tử)
Temporary Vehicle Registation
Certificate
Tên
chủ xe (Owner's full name): ……………………………………………………………………
Địa
chỉ (Address):……………………………………………………………………………………..
Nhãn
hiệu (Brand): ……….Số loại (Model code): ………….Loại xe (Type): ……..Số
chỗ (Seats):……….
Số
khung (Chassis N0):………….; số máy (Engine N0)…………….Màu
sơn (Color)…………
Phạm
vi hoạt động (Operate in the range)…………………………………………………………
Giá trị đến ngày (Date
of expiry)
…………./………../…………
|
…..(date), ngày ………….
tháng …… năm……….
(Chữ ký số)
|
|
Mẫu
ĐKX05
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ
Công an
|
CHỨNG
NHẬN ĐĂNG KÝ XE TẠM THỜI
1.
Mặt trước
2. Mặt sau
Ghi
chú: Ký hiệu trong mẫu:
|
Ở TRUNG ƯƠNG
|
Ở ĐỊA PHƯƠNG
|
(1)
|
BỘ
CÔNG AN
|
CÔNG
AN TỈNH, THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG
|
(2)
|
Ministry
of Public Security
|
Police
of + tên địa phương +Province /City
|
(3)
|
CỤC
CẢNH SÁT GIAO THÔNG
|
PHÒNG
CẢNH SÁT GIAO THÔNG; CÔNG AN THÀNH PHỐ, QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ+ TÊN ĐỊA PHƯƠNG
|
(4)
|
Traffic
Police Department
|
Traffic
Police Division,
Police
of + tên địa phương City/District/ Town
|
(5)
|
HÀ
NỘI
|
TÊN
ĐỊA PHƯƠNG
|
(6)
|
CỤC
TRƯỞNG
|
TRƯỞNG
PHÒNG; TRƯỞNG CÔNG AN THÀNH PHỐ, QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ; TRƯỞNG CÔNG AN PHƯỜNG, XÃ,
THỊ TRẤN
|
Chứng
nhận đăng ký xe rơ moóc, sơ mi rơ moóc in trên phôi chất liệu giấy bảo an tổng
hợp, có mã vạch QR: Kích thước 85.6 x 53.98 mm được in trên nền mầu vàng, hoa
văn hình Công an hiệu. Số chỗ bao gồm: số chỗ ngồi, chỗ đứng, chỗ nằm.
Mã
QR chứa các trường thông tin đăng ký xe cơ bản sau: Biển số xe; màu biển số (nền
màu xanh, chữ và số màu trắng được viết tắt là “Xanh”; nền màu trắng, chữ và số
màu đen được viết tắt là “Trắng”; nền màu vàng, chữ và số màu đen được viết tắt
là “Vàng”); số máy, số khung; xe thông minh cho phép tự động hóa điều khiển
(viết tắt là: xe thông minh); xe sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh,
thân thiện môi trường (viết tắt là: xe xanh).
|
|
Mẫu ĐKX06
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ
Công an
|
CHỨNG
NHẬN ĐĂNG KÝ XE MÁY CHUYÊN DÙNG
1.
Mặt trước:
2.
Mặt sau:
Ghi
chú: Ký hiệu trong mẫu:
|
Ở TRUNG ƯƠNG
|
Ở ĐỊA PHƯƠNG
|
(1)
|
BỘ
CÔNG AN
|
CÔNG
AN TỈNH, THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG
|
(2)
|
Ministry
of Public Security
|
Police
of tên địa phương +Province /City
|
(3)
|
CỤC
CẢNH SÁT GIAO THÔNG
|
PHÒNG
CẢNH SÁT GIAO THÔNG; CÔNG AN HUYỆN, THỊ XÃ; THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG
|
(4)
|
Traffic
Police Department
|
Traffic
Police Division,
Police
of + tên địa phương City/District/ Town
|
(5)
|
HÀ
NỘI
|
TÊN
ĐỊA PHƯƠNG
|
(6)
|
CỤC
TRƯỞNG
|
TRƯỞNG
PHÒNG; TRƯỞNG CÔNG AN THÀNH PHỐ, HUYỆN, THỊ XÃ
|
Chứng
nhận đăng ký xe rơ moóc, sơ mi rơ moóc in trên phôi chất liệu giấy bảo an tổng
hợp, có mã vạch QR: Kích thước 85.6 x 53.98 mm được in trên nền mẫu vàng, hoa
văn hình Công an hiệu.
Mã
QR chứa các trường thông tin đăng ký xe cơ bản sau: Biển số xe; màu biển số (nền
màu xanh, chữ và số màu trắng được viết tắt là “Xanh”; nền màu trắng, chữ và số
màu đen được viết tắt là “Trắng”); số máy, số khung, xe thông minh cho phép
tự động hóa điều khiển (viết tắt là: xe thông minh); xe sử dụng năng lượng
sạch năng lượng xanh, thân thiện môi trường (viết tắt là: xe xanh).
|
|
Mẫu ĐKX07
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ
Công an
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
CHỨNG
NHẬN THU HỒI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE
Mã hồ sơ trực tuyến……………………………..
BIỂN
SỐ:…………………………………….…….Màu
biển:………………………..…………
Theo
đề nghị của: (1)_____________________________________________________
_________________(2)___________________________________________________
CHỨNG NHẬN:
Chủ
xe:………………………………………………………………………………….
Địa
chỉ:………………………………………………………………………………………..
Số
điện thoại:……………………..Mã định danh:…………(3).…………….Ngày cấp:………..
Đã
làm thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe: ……………….. đăng ký ngày……
Đặc
điểm xe như sau:
Nhãn
hiệu:…………………………………….. Số loại: …………………………………..
Loại
xe:………………………………………. Dung tích: ……….cm3; Công suất:………..kw
Số
máy ………………………………………………………………………………..
Số
khung:………………………………………………………………………………..
Trọng
tải:…………..kg; Số chỗ ngồi:………..; đứng:…….; nằm:……; Năm sản xuất:………
Đã
thu (4):
|
Chứng
nhận đăng ký xe □
|
Biển
số xe □
|
|
Biển
số xe bị mất □
|
Chứng
nhận đăng ký xe bị mất □
|
Nơi dán bản chà số máy
(5)
|
|
Nơi dán bản chà số khung
|
Lý
do thu hồi: (6) ……………………………………………………………………………………
Hồ
sơ gốc đang lưu trữ tại:……………………………………………………………………….
Các
chứng từ kèm theo:…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………….
|
……., ngày……tháng……năm……
…………..(7) …………..
(Ký số hoặc ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu )
|
Ghi
chú:
Chứng
nhận này lập thành 02 bản
-
01 bản lưu giữ tại cơ quan ………………………………………………………………………
-
01 bản giao cho chủ xe ………………………………………………………………………….
Trường
hợp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm nhập, tái xuất để làm thủ tục
chuyển nhượng thì cấp thêm 01 bản cho chủ xe.
(1)
Ghi tên chủ xe đứng trong Chứng nhận đăng ký xe hoặc cơ quan có thẩm quyền đề nghị
thu hồi
(2)
ở Bộ ghi Cục CSGT; ở tỉnh, Tp trực thuộc TW: ghi Phòng CSGT/ Công an quận, huyện,
thị xã, thành phố/ Công an xã, phường, thị trấn;
(3)
Đối với cá nhân: Ghi số căn cước, căn cước công dân, số định danh cá nhân, số CMT
ngoại giao, số CMT công vụ, số CMT lãnh sự, số CMT lãnh sự danh dự, số CMT phổ thông,
số định danh của người nước ngoài, số Thẻ tạm trú, số Thẻ thường trú, số CMT CAND,
số CMT QĐND tương ứng với đối tượng đăng ký; Đối với tổ chức: Ghi mã định danh điện
tử của tổ chức hoặc mã số thuế hoặc số quyết định thành lập (trường hợp chưa có
mã định danh điện tử của tổ chức);
(4)
Trường hợp đã thu Chứng nhận đăng ký, biển số thì đánh dấu X vào ô vuông tương ứng;
trường hợp không thu được thì để trống.
(5)
Trường hợp thu hồi để tái xuất hoặc chuyển quyền sở hữu hoặc di chuyển đi tỉnh thành
phố trực thuộc Trung ương khác hoặc tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác hoặc
di chuyển về Bộ Quốc phòng đăng ký thì phải có bản chà số máy, số khung và đóng
dấu giáp lai của Cơ quan đăng ký xe.
(6)
Ghi các lý do thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe ô tô
trúng đấu giá thì ghi rõ nội dung chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe ô tô
trúng đấu giá; Trường hợp giải quyết chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân
mà chứng từ chuyển quyền sở hữu xe không đầy đủ, hợp lệ theo quy định thì ghi Giải
quyết đăng ký sang tên xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe không đầy đủ, hợp lệ
theo quy định.
(7)
ở Bộ ghi Cục trưởng; ở tỉnh, Tp trực thuộc TW: ghi Trưởng phòng/Trưởng Công an quận,
huyện, thị xã, thành phố/Trưởng Công an xã, phường, thị trấn;
|
Mẫu ĐKX08
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ
Công an
|
…. (1) …..
…. (2) …..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …./QĐ….
|
….(3)….,
ngày……tháng……năm……
|
QUYẾT
ĐỊNH
THU HỒI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE
….(4)….
Căn
cứ Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định
cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;
Căn
cứ kết luận giám định ………………………………………………………………………
Xét
đề nghị của (5)………………………………………………………………………………..
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Thu
hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe……………………đăng ký ngày………
Chủ
xe: ……………………………………………………………………………………..
Địa
chỉ: ……………………………………………………………………………………
Mã
định danh: ………………..……………………………Số điện thoại:……………………….
Đặc
điểm xe như sau:
Nhãn
hiệu:…………………………………….. Số loại: …………………………………..
Loại
xe:………………………………………. Dung tích: ……….cm3; Công suất:………..kw
Số
máy ………………………………………………………………………………..
Số
khung:………………………………………………………………………………..
Trọng
tải:…………..kg; Số chỗ ngồi:………..; đứng:…….; nằm:……; Năm sản xuất:………
Lý
do thu hồi: ……………………………………………………………………………………
Điều
2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều
3. Đồng
chí (6) và chủ xe chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi
nhận:
|
……… (7)…………
(Ký số hoặc ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu )
|
Ghi
chú:
(1)
Ở Bộ ghi Bộ Công an; ở tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương ghi Công an tỉnh, TP;
(2)
Ở Bộ ghi Cục CSGT; ở Tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương ghi Phòng CSGT; ở CA cấp huyện
ghi Công an quận, huyện, thị xã, TP; ở phường, xã, thị trấn ghi Công an phường,
xã, thị trấn;
(3)
Ghi tên địa phương;
(4)
Ở Bộ ghi Cục trưởng Cục CSGT; ở tỉnh, Tp trực thuộc TW ghi Trưởng phòng CSGT; ở
CA cấp huyện ghi Trưởng Công an thành phố, quận, huyện, thị xã; ở phường, xã, thị
trấn ghi Trưởng Công an phường, xã, thị trấn
(5),
(6) Ở Bộ ghi Trưởng phòng hướng dẫn đăng ký, kiểm định xe; ở tỉnh, TP trực thuộc
Trung ương ghi Đội trưởng Đội đăng ký xe, ở CA cấp quận, huyện, thị xã, TP ghi Đội
trưởng Đội Cảnh sát giao thông trật tự, ở CA cấp xã ghi Cán bộ đăng ký xe;
(7)
Ở Bộ ghi Cục trưởng; ở tỉnh, Tp trực thuộc TW: ghi Trưởng phòng/Trưởng Công an quận,
huyện, thị xã, thành phố/Trưởng Công an xã, phường, thị trấn;
|
Mẫu ĐKX09
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ
Công an
|
…. (1) …..
…. (2) …..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …….../QĐ-ĐS
|
….(3)….,
ngày……tháng……năm……
|
QUYẾT
ĐỊNH
ĐÓNG
SỐ MÁY, SỐ KHUNG XE
...(4)...
-
Căn cứ quy định tại điểm ……..khoản ……Điều ……..Thông tư số 79 2024 TT-BCA ngày 15/11
2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển
số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;
-
Căn cứ……………………………………………………………………………………
-
Căn cứ đề nghị của:
……………………………………………………………………………
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Đóng
số máy, số khung xe có đặc điểm sau:
Loại
xe………………………………………………..Biển số:…………………………………..
Nhãn
hiệu:……………………………………………Số loại:……………………………………
Số
máy:………………………………………………Số khung:…………………………………
Lý
do đóng số máy, số khung: …………………………………………………………
Vị
trí đóng số: ……………………………………………………………………………………
Cán
bộ thực hiện đóng số: …………………………………………………………………………
Nơi dán bản chà số máy
sau khi đóng
(đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe)
|
|
Nơi dán bản chà số khung
sau khi đóng
(đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe)
|
Điều
2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều
3. Đồng
chí…………………………………chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
|
……., ngày……tháng……năm……
…………..(5) …………..
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi
chú:
(1)
Ở Bộ ghi Bộ Công an; ở tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương ghi Công an tỉnh, TP;
(2)
Ở Bộ ghi Cục CSGT; ở Tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương ghi Phòng CSGT; ở CA cấp huyện
ghi Công an thành phố, quận, huyện, thị xã ; ở phường, xã, thị trấn ghi Công an
phường, xã, thị trấn;
(3)
Ghi tên địa phương;
(4)
(5) Ở Bộ ghi Cục trưởng; ở tỉnh, Tp trực thuộc TW ghi Trưởng phòng; ở CA cấp huyện
ghi Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, TP; ở phường, xã, thị trấn ghi Trưởng Công
an phường, xã, thị trấn
|
Mẫu
ĐKX10
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ
Công an
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIỂN
SỐ CŨ:
…………………….
Màu
biển: ………………………….
|
BIỂN
SỐ MỚI:
…………………….
Màu
biển: ………………………….
|
GIẤY
KHAI ĐĂNG KÝ XE
…………(1)…….Mã hồ sơ trực
tuyến:……………..
Tên
chủ xe: ……………………………………………………………………………………
Địa
chỉ: ………………………………………………………Điện thoại:……………………
Mã
định danh: (2) ………...Loại giấy tờ:………..Cơ quan cấp………….ngày cấp…./…. /….
Người
làm thủ tục:………………Số giấy tờ (3)……………………SĐT:………………………..
Số
GPKDVT (nếu có)…………………....Cơ quan cấp:………………..ngày cấp.…/…. /……
Đặc
điểm xe như sau:
Nhãn
hiệu:…………………………………….. Số loại: …………………………………..
Loại
xe:………………………………………. Dung tích: ……….cm3; Công suất:………..kw;
Số
máy (4)………………………………………………………………………………..
Số
khung:………………………………………………Màu sơn:……………………………
Trọng
tải:…………..kg; Số chỗ ngồi:………..; đứng:…….; nằm:……; Năm sản xuất:………
Khối
lượng bản thân:……..kg; Khối lượng toàn bộ:…….kg; Khối lượng kéo theo:………kg
Nguồn
gốc (5)………………………………..…….Mã chứng từ LPTB: ………………………
Lý
do: (6) ……………………………………………………………………………………
Kèm
theo giấy này có: (7) …………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Nơi dán bản chà số máy
|
|
Nơi dán bản chà số khung
|
Tôi
xin cam đoan về nội dung khai trên là đúng và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp
luật về các chứng từ trong hồ sơ xe.
CÁN BỘ ĐĂNG KÝ XE
Ký, ghi rõ họ tên
|
………, ngày…….tháng ……năm………
CHỦ XE
(Ký số hoặc ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu là xe cơ quan)
|
(8)
Ký số hoặc ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu
|
Trang 2/2
DỮ LIỆU ĐIỆN TỬ VỀ NGUỒN
GỐC CỦA XE
Mã
hồ sơ nguồn gốc xe (Số sêri Phiếu KTCLXX/Số khung xe): ……………………………
Tên
đơn vị sản xuất, lắp ráp/nhập khẩu: ……………………………………………………….
Số
tờ khai nhập khẩu:…………………………..………..….Ngày …….tháng…….năm……..
Cửa
khẩu nhập: ……………………………………………………………………………………
Nhãn
hiệu:……………………………..Số loại:…………………………………………………..
Loại
xe:………………………………………. Dung tích: ……….cm3; Công suất:………..kw
Số
máy ………………………………………………………………………………..
Số
khung:………………………………………………………………………………..
Màu
sơn: …………………………………………............... Năm sản xuất:………….
Trọng
tải:………………………..kg; Số chỗ ngồi:……….. đứng……….nằm:………..
Khối
lượng bản thân:……..kg; Khối lượng toàn bộ:…….kg; Khối lượng kéo theo:………kg
DỮ LIỆU ĐIỆN TỬ VỀ LỆ PHÍ
TRƯỚC BẠ
Mã
hồ sơ lệ phí trước bạ:………………………………..Số điện thoại: …………………..
Tên
người nộp thuế: ………………………………………………………………………………
Địa
chỉ: ……………………………………………………………………………………………..
Mã
định danh: …………...Loại giấy tờ:……....Cơ quan cấp:………….ngày cấp…./…. /….
Tên
cơ quan quản lý thuế thu: ……………………………………………………………………
Biển
số: (nếu có) ……………………………….…………..Loại xe:…………………………..
Nhãn
hiệu:………………………………………..…….Số loại:…………………………………..
Số
máy: ……………………………………………………………………………………
Số
khung ……………………………………………………………………………………
Dung
tích:……………..cm3; Công suất:……………………kw Năm sản xuất:……………..
Trọng
tải:…………………….kg; Số chỗ ngồi:…………; đứng:……….; nằm:…………….
Giá
trị tài sản tính LPTB:…………………; Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp:…………………
Ngày
nộp:….../……/…….
Căn
cứ miễn thu (trường hợp miễn thu LPTB):……………………………………………..
Thông
báo của cơ quan thuế ngày:……./……/……….
THÔNG TIN HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
Ngày
cấp:………………………………………….
Mẫu
số ký hiệu hóa đơn: ………………………….ký hiệu hóa đơn: ……………………
Số
hóa đơn : …………………………………….…………………………………….
Loại
hóa đơn…………………………………….…………………………………….
Đơn
vị bán hàng: …………………………………….…………………………………….
Mã
số thuế người bán hàng…………………………………….……………………………
Địa
chỉ đơn vị người bán: …………………………………….………………………………
Họ
tên người mua hàng: …………………………………….…………………………………….
Tên
tổ chức người mua hàng: …………………………………….………………………………
Đơn
vị người mua hàng: …………………………………….…………………………………….
Địa
chỉ người mua hàng: …………………………………….…………………………………….
Căn
cước công dân/mã số thuế: …………………………………….……………………………
Tên
hàng hóa, dịch vụ: …………………………………….…………………………………….
………….…………………………………….………….…………………………………………
………….…………………………………….………….…………………………………………
Tiền
thuế: ………………………….Tổng cộng tiền thanh toán: ……………………………
Tổng
cộng tiền thanh toán (viết bằng chữ): ………………………………………………..
Ghi
chú
Giấy
khai đăng ký xe gồm 3 trang:
Trang
1: Phần kê khai của chủ xe; kiểm tra của cơ quan đăng ký xe;
Trang
2: Dữ liệu điện tử về hồ sơ đăng ký xe kèm theo; trường hợp không có dữ liệu điện
tử thì điền đầy đủ các thông tin còn thiếu.
Trang
3: Thông tin hóa đơn điện tử
(1)
Ghi thủ tục đăng ký xe: Đăng ký xe lần đầu; Đăng ký sang tên, di chuyển xe; cấp
đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;
Đăng ký xe tạm thời;
(2)
Đối với cá nhân: số định danh cá nhân, số CMT ngoại giao, số CMT công vụ, số CMT
lãnh sự; số CMT lãnh sự danh dự, CMT (phổ thông), số định danh của người nước ngoài,
số Thẻ tạm trú, số Thẻ thường trú, số CMT CAND, số CMT QĐND tương ứng với đối tượng
đăng ký; đối với tổ chức: Ghi mã định danh điện tử của tổ chức hoặc mã số thuế hoặc
số quyết định thành lập (trường hợp chưa có mã định danh điện tử hoặc mã số thuế);
(3)
Ghi số giấy tờ tùy thân của người được cơ quan, tổ chức giới thiệu làm thủ tục đăng
ký xe; kể cả trường hợp người được ủy quyền làm thủ tục
(4)
Trường hợp xe có nhiều số máy thì ghi tất cả các số máy của xe.
(5)
Ghi nguồn gốc xe nhập khẩu/sản xuất lắp ráp/ tịch thu theo quy định của pháp luật
(6)
Ghi rõ lý do đối với các trường hợp: Đăng ký sang tên xe kèm theo biển số xe ô tô
trúng đấu giá; Giải quyết đăng ký sang tên xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe
không đầy đủ, hợp lệ theo quy định; cấp đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển
số xe;
(7)
Ghi cụ thể các chứng từ, hô sơ đăng ký xe kèm theo; trường hợp đăng ký tạm thời
thì ghi địa điểm nơi đi, nơi đên; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe qua nhiều tổ
chức, cá nhân mà chứng từ chuyển quyền sở hữu xe không đầy đủ, hợp lệ theo quy định
thì phải ghi rõ quá trình mua bán (tên, địa chỉ, thời gian mua bán của tổ chức,
cá nhân), nộp kèm theo các chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (nếu có) và cam kết chịu
trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe.
(8)
ở Bộ ghi Cục trưởng, ở Tỉnh, TP ghi Trưởng phòng; cấp huyện ghi Trưởng Công an thành
phố, huyện, thị xã; cấp xã ghi Trưởng Công an xã, phường, thị trấn.
|
Mẫu
ĐKX11
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ
Công an
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY
KHAI THU HỒI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE
Mã hồ sơ trực tuyến…………………………………….
BIỂN
SỐ : …………………………………….Màu
biển: …………………………………….
Tên
chủ xe: …………………………….…………………………….
Địa
chỉ: …………………………….Điện thoại: …………………………….
Mã
định danh: ………………. (1) ………………….Loại giấy tờ: ……………………….Cơ quan cấp……………………….Ngày
cấp: …………………………….
Người
làm thủ tục: …………Số giấy tờ: (2) ………………….SĐT: ………………………….
Đề
nghị: …………………………….…………………………….…………………………….
Thu
hồi và cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: …………………
Lý
do thu hồi: (3) …………………………….…………………………….
Sang
tên cho chủ xe mới (nếu có): …………………………….…………………………….
Địa
chỉ: …………………………….…………………………….…………………………….
Mã
đinh danh: …………………………….Số điện thoại: …………………………….
Đặc
điểm xe như sau:
Nhãn
hiệu: ……………………………. Số loại: …………………………….
Loại
xe: …………………………….Dung tích:………….cm3; Công suất: …………………kw
Số
máy: …………………………….…………………………….…………………………….
Số
khung: …………………………….…………………………….…………………………….
Trọng
tải: …………………….kg; Số chỗ ngồi:…….; đứng:……; nằm:……; Năm sản xuất:……
Kèm
theo giấy này có: ……………………………. (4) …………………………….
…………………………….…………………………….…………………………….…………………
…………………………….…………………………….…………………………….………………
CÁN BỘ ĐĂNG KÝ XE
Ký, ghi rõ họ tên
|
…, ngày…tháng…năm…
CHỦ XE
(Ký số hoặc ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu là xe cơ quan)
|
Ghi
chú
(1)
Đối với cá nhân: Ghi số căn cước công dân, số CMND, số định danh cá nhân, số CMT
ngoại giao, số CMT công vụ, số CMT lãnh sự; số CMT lãnh sự danh dự, CMT (phổ thông),
số định danh của người nước ngoài, số Thẻ tạm trú, số Thẻ thường trú, số CMT CAND,
số CMT QĐND tương ứng với đối tượng đăng ký xe; đối với tổ chức: Ghi mã định danh
điện tử của tổ chức hoặc mã số thuế hoặc số quyết định thành lập (trường hợp chưa
mã định danh điện tử hoặc có mã số thuế);
(2)
Ghi số giấy tờ tùy thân của người được cơ quan, tổ chức giới thiệu làm thủ tục thu
hồi xe; kể cả trường hợp người được ủy quyền làm thủ tục
(3)
Ghi lý do các trường hợp thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển
số xe ô tô trúng đấu giá thì phải ghi rõ chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số
xe ô tô trúng đấu giá; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe qua nhiều tổ chức, cá nhân
nhưng chứng từ chuyển quyền sở hữu xe bị thiếu hoặc không hợp lệ thì ghi Giải quyết
đăng ký sang tên xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe không đầy đủ, hợp lệ theo
quy định;
(4)
Ghi tài liệu kèm theo: Chứng nhận đăng ký, biển số xe, bản sao chứng từ chuyển quyền
sở hữu xe (nếu có); trường hợp Chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe bị mất thì
phải ghi rõ; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe ô tô trúng đấu
giá thì bản sao Hợp đồng phải thể hiện rõ nội dung chuyển quyền sở hữu xe kèm theo
biển số xe ô tô trúng đấu giá, xuất trình bản chính để đối chiếu; trường hợp chuyển
quyền sở hữu xe qua nhiều tổ chức, cá nhân mà chứng từ chuyển quyền sở hữu xe không
đầy đủ, hợp lệ theo quy định thì phải ghi rõ quá trình mua bán (tên, địa chỉ, thời
gian mua bán của tổ chức, cá nhân), nộp bản sao các chứng từ chuyển quyền sở hữu
xe (nếu có) và cam kết chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe.
|
Mẫu
ĐKX12
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ
Công an
|
…………(1)…………
…… …(2)…………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…, ngày…tháng…năm…
|
PHIẾU
HƯỚNG DẪN HỒ SƠ
Mã hồ sơ trực tuyến……………….BIỂN
SỐ:…………………….
Cơ
quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ…………………(3) ……………của:
Họ
tên người nộp hồ sơ: ……………………………………………………
Địa
chỉ: ………………………………………………………………………..
Mã
định danh: …………………………Loại giấy tờ: …………………………
Nhãn
hiệu: …………………………Số loại………………………………………
Loại
xe: ………………………………………Số khung: …………………………
Yêu
cầu hoàn thiện hồ sơ gồm các nội dung sau:
1.
……………………………………………………………………………………………
2.
……………………………………………………………………………………………
3.
……………………………………………………………………………………………
|
CÁN BỘ ĐĂNG KÝ XE
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi
chú:
(1)
Tên cơ quan chủ quản trực tiếp của đơn vị tiếp nhận hồ sơ;
(2)
Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
(3)
Ghi tên thủ tục đề nghị đăng ký xe.
|
Mẫu
ĐKX13
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ
Công an
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN HỒ SƠ
BIỂN
SỐ : ………………………..Màu biển:…………………..
Tên
chủ xe:………………………………………………………
Địa
chỉ: ……………………………………Điện thoại: …………………
Mã
định danh: ………… (1) …………Loại giấy tờ: ……………Cơ quan cấp………………Ngày cấp: ………………
Người
làm thủ tục: …………………Mã định danh: …………………SĐT: …………………
Đề
nghị: …………………………………………………………………………
Xác
nhận hồ sơ đăng ký, biển số: ………………………………………………………
Lý
do xác nhận: (2) …………………………………………………………………………
Đặc
điểm xe như sau:
Nhãn
hiệu: ……………………………………Số loại: …………………
Loại
xe: ………………… Dung tích…………………cm3; công suất: ………………… (kw); năm sản xuất:
…………………
Số
máy: …………………………………… Số khung: ……………………………………
Khối
lượng hàng hóa: ……………kg; số chỗ ngồi: ………………; đứng: ………………; nằm: …………………
Nơi dán bản chà số máy
|
|
Nơi dán bản chà số khung
|
Kèm
theo giấy này có: …………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
|
…, ngày…tháng…năm…
CHỦ XE
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu là xe cơ quan)
|
Ghi
chú:
(1)
Mã định danh: đối với cá nhân: Số định danh cá nhân, số CMT ngoại giao, số CMT công
vụ, số CMT lãnh sự; số CMT lãnh sự danh dự, CMT (phổ thông), số định danh của người
nước ngoài, số Thẻ tạm trú, số Thẻ thường trú, số CMT CAND, số CMT QĐND tương ứng
với đối tượng đăng ký; đối với tổ chức: Ghi mã định danh điện tử của tổ chức hoặc
mã số thuế hoặc số quyết định thành lập (trường hợp chưa có mã định danh điện tử
hoặc mã số thuế);
(2)
Lý do xác nhận: thay đổi địa chỉ mới hoặc để cấp biển số trúng đấu giá đối với trường
hợp không cùng cơ quan đăng ký xe
|
Mẫu
ĐKX14
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ
Công an
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY
XÁC NHẬN HỒ SƠ XE
BIỂN
SỐ : ………………………..Màu biển:…………………..
Tên
chủ xe:………………………………………………………
Địa
chỉ: ……………………………………Điện thoại: …………………
Mã
định danh: ………… (1) …………Loại giấy tờ: ……………Cơ quan cấp………………Ngày cấp: ………………
Người
làm thủ tục: …………………Mã định danh: …………………SĐT: …………………
Đề
nghị: …………………………………………………………………………
Xác
nhận hồ sơ đăng ký, biển số: ………………………………………………………
Lý
do xác nhận (2): …………………………………………………………………………
Liên
hệ đơn vị đăng ký xe để đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: …………………………
Đặc
điểm xe như sau:
Nhãn
hiệu: ……………………………………Số loại: …………………
Loại
xe: ……………Dung tích/ Công suất …………cm3(kw) Năm sản xuất: …………………
Số
máy: …………………………………… Số khung: ……………………………………
Khối
lượng hàng hóa: …………………kg; Số chỗ ngồi: …………………; đứng: …………………; nằm: …………………
Nơi dán bản chà số máy
(3)
|
|
Nơi dán bản chà số khung
(3)
|
Kèm
theo giấy này có: …………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
|
…, ngày…tháng…năm…
CƠ QUAN XÁC NHẬN HỒ SƠ XE
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu là xe cơ quan)
|
Ghi
chú:
(1)
Mã định danh: đối với cá nhân: số định danh cá nhân, số CMT ngoại giao, số CMT công
vụ, số CMT lãnh sự; số CMT lãnh sự danh dự, CMT (phổ thông), số định danh của người
nước ngoài, số Thẻ tạm trú, số Thẻ thường trú, số CMT CAND, số CMT QĐND tương ứng
với đối tượng đăng ký; đối với tổ chức: Ghi mã định danh điện tử của tổ chức hoặc
mã số thuế hoặc số quyết định thành lập (trường hợp chưa có mã định danh điện tử
hoặc mã số thuế);
(2)
Lý do xác nhận: thay đổi địa chỉ mới hoặc để cấp biển số trúng đấu giá đối với trường
hợp không cùng cơ quan đăng ký xe
(3)
Bản chà số máy số khung phải đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe.
|
Mẫu
ĐKX15
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ
Công an
|
TEM
NHẬN DIỆN BIỂN SỐ XE TRÚNG ĐẤU GIÁ
Tem
nhận diện biển số xe trúng đấu giá: nền màu đỏ và màu vàng, chữ màu xanh; hình tròn,
đường kính 30mm, được thiết kế bằng phần mềm thiết kế bảo an chuyên dụng, chống
sao chép làm giả. Tem được in màu bằng mực chống phai trên chất liệu đề can bóc
dán.
|
Mẫu
ĐKX16
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ
Công an
|
TEM
NHẬN DIỆN BIỂN SỐ XE SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG SẠCH, NĂNG LƯỢNG XANH, THÂN THIỆN MÔI
TRƯỜNG
Tem
nhận diện biển số xe sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường
mền màu xanh lá cây, có hình tròn, đường kính 30mm, được thiết kế bằng phần mềm
thiết kế bảo an chuyên dụng, chống sao chép làm giả. Tem được in màu bằng mực chống
phai trên chất liệu đề can bóc dán.
PHỤ LỤC 01
CÁC
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐĂNG KÝ XE Ô TÔ, XE MÁY CHUYÊN DÙNG TẠI CỤC CẢNH SÁT GIAO THÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ
Công an)
STT
|
TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
|
1
|
Văn
phòng và các Ban của Trung ương Đảng
|
2
|
Văn
phòng Chủ tịch nước
|
3
|
Văn
phòng Quốc hội
|
4
|
Văn
phòng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ
|
5
|
Văn
phòng cơ quan Trung ương các tổ chức chính trị-xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Công đoàn Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam
|
6
|
Văn
phòng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
|
7
|
Văn
phòng Toà án nhân dân tối cao
|
8
|
Văn
phòng Kiểm toán Nhà nước
|
PHỤ LỤC SỐ 02
KÝ
HIỆU BIỂN SỐ XE Ô TÔ, XE MÔ TÔ, XE MÁY CHUYÊN DÙNG TRONG NƯỚC
(Ban hành
kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an)
STT
|
Tên địa phương
|
Ký hiệu
|
|
STT
|
Tên địa phương
|
Ký hiệu
|
1
|
Cao
Bằng
|
11
|
|
33
|
Cần
Thơ
|
65
|
2
|
Lạng
Sơn
|
12
|
|
34
|
Đồng
Tháp
|
66
|
3
|
Quảng
Ninh
|
14
|
|
35
|
An
Giang
|
67
|
4
|
Hải
Phòng
|
15-16
|
|
36
|
Kiên
Giang
|
68
|
5
|
Thái
Bình
|
17
|
|
37
|
Cà
Mau
|
69
|
6
|
Nam
Định
|
18
|
|
38
|
Tây
Ninh
|
70
|
7
|
Phú
Thọ
|
19
|
|
39
|
Bến
Tre
|
71
|
8
|
Thái
Nguyên
|
20
|
|
40
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu
|
72
|
9
|
Yên
Bái
|
21
|
|
41
|
Quảng
Bình
|
73
|
10
|
Tuyên
Quang
|
22
|
|
42
|
Quảng
Trị
|
74
|
11
|
Hà
Giang
|
23
|
|
43
|
Thừa
Thiên Huế
|
75
|
12
|
Lào
Cai
|
24
|
|
44
|
Quảng
Ngãi
|
76
|
13
|
Lai
Châu
|
25
|
|
45
|
Bình
Định
|
77
|
14
|
Sơn
La
|
26
|
|
46
|
Phú
Yên
|
78
|
15
|
Điện
Biển
|
27
|
|
47
|
Khánh
Hoà
|
79
|
16
|
Hoà
Bình
|
28
|
|
48
|
Cục
Cảnh sát giao thông
|
80
|
17
|
Hà
Nội
|
Từ 29 đến
33 và 40
|
|
49
|
Gia
Lai
|
81
|
18
|
Hải
Dương
|
34
|
|
50
|
Kon
Tum
|
82
|
19
|
Ninh
Bình
|
35
|
|
51
|
Sóc
Trăng
|
83
|
20
|
Thanh
Hoá
|
36
|
|
52
|
Trà
Vinh
|
84
|
21
|
Nghệ
An
|
37
|
|
53
|
Ninh
Thuận
|
85
|
22
|
Hà
Tĩnh
|
38
|
|
54
|
Bình
Thuận
|
86
|
23
|
Đà
Nẵng
|
43
|
|
55
|
Vĩnh
Phúc
|
88
|
24
|
Đắk
Lắk
|
47
|
|
56
|
Hưng
Yên
|
89
|
25
|
Đắk
Nông
|
48
|
|
57
|
Hà
Nam
|
90
|
26
|
Lâm
Đồng
|
49
|
|
58
|
Quảng
Nam
|
92
|
27
|
TP.
Hồ Chí Minh
|
41;
từ 50 đến 59
|
|
59
|
Bình
Phước
|
93
|
28
|
Đồng
Nai
|
39; 60
|
|
60
|
Bạc
Liêu
|
94
|
29
|
Bình
Dương
|
61
|
|
61
|
Hậu
Giang
|
95
|
30
|
Long
An
|
62
|
|
62
|
Bắc
Cạn
|
97
|
31
|
Tiền
Giang
|
63
|
|
63
|
Bắc
Giang
|
98
|
32
|
Vĩnh
Long
|
64
|
|
64
|
Bắc
Ninh
|
99
|
PHỤ LỤC SỐ 03
KÝ
HIỆU BIỂN SỐ XE Ô TÔ, MÔ TÔ, XE MÁY CHUYÊN DÙNG CỦA TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ
Công an)
STT
|
TÊN NƯỚC, VÙNG LÃNH THỔ,
TỔ CHỨC QUỐC TẾ
|
KÝ HIỆU
|
1.
|
ÁO
|
001 - 005
|
2.
|
AN
BA NI
|
006 - 010
|
3.
|
ANH
VÀ BẮC AILEN
|
011 - 015
|
4.
|
AI
CẬP
|
016 - 020
|
5.
|
A
ZEC BAI ZAN
|
021 - 025
|
6.
|
ẤN
ĐỘ
|
026 - 030
|
7.
|
ĂNG
GÔ LA
|
031 - 035
|
8.
|
AP
GA NI XTAN
|
036 - 040
|
9.
|
AN
GIÊ RI
|
041 - 045
|
10.
|
AC
HEN TI NA
|
046 - 050
|
11.
|
ÁC
MÊ NI A
|
051 - 055
|
12.
|
AI
XƠ LEN
|
056 - 060
|
13.
|
BỈ
|
061 - 065
|
14.
|
BA
LAN
|
066 - 070
|
15.
|
BỒ
ĐÀO NHA
|
071 - 075
|
16.
|
BUN
GA RI
|
076 - 080
|
17.
|
BUỐC
KI NA PHA XÔ
|
081 - 085
|
18.
|
BRA
XIN
|
086 - 090
|
19.
|
BĂNG
LA ĐÉT
|
091 - 095
|
20.
|
BÊ
LA RÚT
|
096 - 100
|
21.
|
BÔ
LI VI A
|
101 - 105
|
22.
|
BÊ
NANH
|
106 - 110
|
23.
|
BRU
NÂY
|
111 - 115
|
24.
|
BU
RUN ĐI
|
116 - 120
|
25.
|
CU
BA
|
121 - 125
|
26.
|
CỐT
ĐI VOA
|
126 - 130
|
27.
|
CÔNG
GÔ (BRAZAVILLE-I)
|
131 - 135
|
28.
|
CÔNG
GÔ (DA-I-A)
|
136 - 140
|
29.
|
CHI
LÊ
|
141 - 145
|
30.
|
CÔ
LÔM BI A
|
146 - 150
|
31.
|
CA
MƠ RUN
|
151 - 155
|
32.
|
CA
NA DA
|
156 - 160
|
33.
|
CÔ
OÉT
|
161 - 165
|
34.
|
CAM
PU CHIA
|
166 -170
|
35.
|
CƯ
RƠ GƯ XTAN
|
171 - 175
|
36.
|
CA
TA
|
176 - 180
|
37.
|
CÁP
VE
|
181 - 185
|
38.
|
CỐT
XTA RI CA
|
186 - 190
|
39.
|
ĐỨC
|
191 - 195
|
40.
|
DĂM
BI A
|
196 - 200
|
41.
|
DIM
BA BU Ê
|
201 - 205
|
42.
|
ĐAN
MẠCH
|
206 - 210
|
43.
|
Ê
CU A ĐO
|
211 - 215
|
44.
|
Ê
RI TƠ RÊ
|
216 - 220
|
45.
|
ÊTI
Ô PIA
|
221 - 225
|
46.
|
EX
TÔ NIA
|
226 - 230
|
47.
|
GUYANA
|
231 - 235
|
48.
|
GA
BÔNG
|
236 - 240
|
49.
|
GĂM
BI A
|
241 - 245
|
50.
|
GI
BU TI
|
246 - 250
|
51.
|
GRU
DI A
|
251 - 255
|
52.
|
GIOÓC
ĐA NI
|
256 - 260
|
53.
|
GHI
NÊ
|
261 - 265
|
54.
|
GA
NA
|
266 - 270
|
55.
|
GHI
NÊ BÍT XAO
|
271 - 275
|
56.
|
GRÊ
NA ĐA
|
276 - 280
|
57.
|
GHI
NÊ XÍCH ĐẠO
|
281 - 285
|
58.
|
GOA
TÊ MA LA
|
286 - 290
|
59.
|
HUNG
GA RI
|
291 - 295
|
60.
|
HOA
KỲ
|
296 - 300; 771 - 775
|
61.
|
HÀ
LAN
|
301 - 305
|
62.
|
HY
LẠP
|
306 - 310
|
63.
|
HA
MAI CA
|
311 - 315
|
64.
|
IN
ĐÔ NÊ XIA
|
316 - 320
|
65.
|
IRAN
|
321 - 325
|
66.
|
IRẮC
|
326 - 330
|
67.
|
I
TA LI A
|
331 - 335
|
68.
|
IXRAEN
|
336 - 340
|
69.
|
KA
DẮC TAN
|
341 - 345
|
70.
|
LÀO
|
346 - 350
|
71.
|
LI
BĂNG
|
351 - 355
|
72.
|
LI
BI
|
356 - 360
|
73.
|
LUC
XĂM BUA
|
361 - 365
|
74.
|
LÍT
VA
|
366 - 370
|
75.
|
LÁT
VIA
|
371 - 375
|
76.
|
MY
AN MA
|
376 - 380
|
77.
|
MÔNG
CỔ
|
381 - 385
|
78.
|
MÔ
DĂM BÍCH
|
386 - 390
|
79.
|
MA
ĐA GAT XCA
|
391 - 395
|
80.
|
MÔN
ĐÔ VA
|
396 - 400
|
81.
|
MAN
ĐI VƠ
|
401 - 405
|
82.
|
MÊ
HI CÔ
|
406 - 410
|
83.
|
MALI
|
411 - 415
|
84.
|
MA
LAY XIA
|
416 - 420
|
85.
|
MAROC
|
421 - 425
|
86.
|
MÔ
RI TA NI
|
426 - 430
|
87.
|
MAN
TA
|
431 - 435
|
88.
|
MAC
XAN
|
436 - 440
|
89.
|
NGA
|
441 - 445
|
90.
|
NHẬT
BẢN
|
446 - 450; 776 - 780
|
91.
|
NI
CA RA GOA
|
451 - 455
|
92.
|
NIU
DI LÂN
|
456 - 460
|
93.
|
NIGIÊ
|
461 - 465
|
94.
|
NI
GIÊ RI A
|
466 - 470
|
95.
|
NA
MI BI A
|
471 - 475
|
96.
|
NÊPAN
|
476 - 480
|
97.
|
NAM
PHI
|
481 - 485
|
98.
|
SERBIA
|
486 - 490
|
99.
|
NA
UY
|
491 - 495
|
100.
|
Ô
MAN
|
496 - 500
|
101.
|
Ô
XTƠ RÂY LIA
|
501 - 505
|
102.
|
PHÁP
|
506 - 510
|
103.
|
PHI
GA
|
511 - 515
|
104.
|
PA
KI XTAN
|
516 - 520
|
105.
|
PHẦN
LAN
|
521 - 525
|
106.
|
PHI
LIP PIN
|
526 - 530
|
107.
|
PA
LE XTIN
|
531 - 535
|
108.
|
PA
NA MA
|
536 - 540
|
109.
|
PA
PUA NIU GHI NÊ
|
541 - 545
|
110.
|
TỔ
CHỨC QUỐC TẾ
|
546 - 550
|
111.
|
RU
AN ĐA
|
551 - 555
|
112.
|
RU
MA NI
|
556 - 560
|
113.
|
SÁT
|
561 - 565
|
114.
|
SÉC
|
566 - 570
|
115.
|
SÍP
|
571 - 575
|
116.
|
TÂY
BAN NHA
|
576 - 580
|
117.
|
THỤY
ĐIỂN
|
581 - 585
|
118.
|
TAN
DA NI A
|
586 - 590
|
119.
|
TÔ
GÔ
|
591 - 595
|
120.
|
TÁT
GI KI XTAN
|
596 - 600
|
121.
|
TRUNG
HOA
|
601 - 605
|
122.
|
THÁI
LAN
|
606 - 610
|
123.
|
TUỐC
MÊ NI XTAN
|
611 - 615
|
124.
|
TUY
NI DI
|
616 - 620
|
125.
|
THỔ
NHĨ KỲ
|
621 - 625
|
126.
|
THỤY
SỸ
|
626 - 630
|
127.
|
TRIỀU
TIÊN
|
631 - 635
|
128.
|
HÀN
QUỐC
|
636 - 640
|
129.
|
TIỂU
VƯƠNG QUỐC Ả RẬP
|
641 - 645
|
130.
|
TÂY
XA MOA
|
646 - 650
|
131.
|
U
CRAI NA
|
651 - 655
|
132.
|
U
DƠ BÊ KI XTAN
|
656 - 660
|
133.
|
U
GAN ĐA
|
661 - 665
|
134.
|
U
RU GOAY
|
666 - 670
|
135.
|
VANUATU
|
671 - 675
|
136.
|
VÊ
NÊ ZU Ê LA
|
676 - 680
|
137.
|
XU
ĐĂNG
|
681 - 685
|
138.
|
XIÊ
RA LÊ ÔN
|
686 - 690
|
139.
|
SINGAPOR
|
691 - 695
|
140.
|
XRI
LAN CA
|
696 - 700
|
141.
|
XÔ
MA LI
|
701 - 705
|
142.
|
XÊ
NÊ GAN
|
706 - 710
|
143.
|
XY
RI
|
711 - 715
|
144.
|
XA
RA UY
|
716 - 720
|
145.
|
XÂY
SEN
|
721 - 725
|
146.
|
XAO
TÔ MÊ VÀ PRIN XI PE
|
726 - 730
|
147.
|
XLÔ
VA KIA
|
731 - 735
|
148.
|
Y
Ê MEN
|
736 - 740
|
149.
|
CÔNG
QUỐC LIECHTENSTEIN
|
741 - 745
|
150.
|
HỒNG
KÔNG
|
746 - 750
|
151.
|
ĐÀI
BẮC - TRUNG HOA
|
885 - 890
|
152.
|
ĐÔNG
TI MO
|
751 - 755
|
153.
|
PHÁI
ĐOÀN ỦY BAN CHÂU ÂU (EU)
|
756 - 760
|
154.
|
Ả
RẬP XÊ ÚT
|
761 - 765
|
155.
|
LIBERIA
|
766 - 770
|
156.
|
CỘNG
HÒA HAI TI
|
781 - 785
|
157.
|
PÊ
RU
|
786 - 790
|
158.
|
ANDORRA
|
791
|
159.
|
ANGUILLA
|
792
|
160.
|
ANTIGUA
VÀ BARBUDA
|
793
|
161.
|
BAHAMAS
|
794
|
162.
|
BAHRAIN
|
795
|
163.
|
BARBADOS
|
796
|
164.
|
BELIZE
|
797
|
165.
|
BERMUDE
|
798
|
166.
|
BHUTAN
|
799
|
167.
|
BOSNA
VÀ HERCEGOVINA
|
800
|
168.
|
AI
LEN
|
801 - 805
|
169.
|
KENYA
|
806
|
170.
|
BOTSWANA
|
807
|
171.
|
COMOROS
|
808
|
172.
|
CỘNG
HÒA DOMINICA
|
809
|
173.
|
CỘNG
HÒA MACEDONIA
|
810
|
174.
|
CỘNG
HÒA TRUNG PHI
|
811
|
175.
|
CROATIA
|
812
|
176.
|
CURACAO
|
813
|
177.
|
DOMINICA
|
814
|
178.
|
EL
SALVADOR
|
815
|
179.
|
HONDURAS
|
816
|
180.
|
KIRIBATI
|
817
|
181.
|
LESOTHO
|
818
|
182.
|
LIÊN
BANG MICRONESIA
|
819
|
183.
|
MALAWI
|
820
|
184.
|
MAURITIUS
|
821
|
185.
|
MONACO
|
822
|
186.
|
MONTENEGRO
|
823
|
187.
|
NAM
SUDAN
|
824
|
188.
|
NAURU
|
825
|
189.
|
NIUE
|
826
|
190.
|
PALAU
|
827
|
191.
|
PARAGUAY
|
828
|
192.
|
QUẦN
ĐẢO COOK
|
829
|
193.
|
PUERTO
RICO
|
830
|
194.
|
QUẦN
ĐẢO BẮC MARIANA
|
831
|
195.
|
QUẦN
ĐẢO SOLOMON
|
832
|
196.
|
SAINT
KITTS VÀ NEVIS
|
833
|
197.
|
SAINT
LUCIA
|
834
|
198.
|
SAINT
VINCENT VÀ GRENADINES
|
835
|
199.
|
SAN
MARINO
|
836
|
200.
|
SLOVENIA
|
837
|
201.
|
SURINAME
|
838
|
202.
|
SWAZILAND
|
839
|
203.
|
TONGA
|
840
|
204.
|
TRINIDAD
VÀ TOBAGO
|
841
|
205.
|
TUVALU
|
842
|
206.
|
VANTICAN
|
843
|
PHỤ LỤC SỐ 04
QUY
ĐỊNH KÍCH THƯỚC CỦA BIỂN SỐ XE, CHỮ VÀ SỐ TRÊN BIỂN SỐ XE Ô TÔ, XE MÔ TÔ, RƠ
MOÓC, SƠMI RƠMOÓC, XE MÁY CHUYÊN DÙNG CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC
NGOÀI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ
Công an)
1.
Biển số xe ô tô
1.1.
Cách bố trí chữ và số trên biển số xe:
Biển
số xe gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:
-
Toàn bộ các dãy chữ, số được bố trí cân đối giữa biển số xe.
-
Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe (theo phụ
lục 02 ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA và sê ri đăng ký được quy
định tại Điều 37 Thông tư này.
-
Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.
Ví
dụ: Trên hình vẽ H1 biển số xe thể hiện:
+
30 là ký hiệu địa phương đăng ký.
+
F là sê ri biển số đăng ký.
+
256.58 là thứ tự đăng ký.
1.2.
Về kích thước của chữ và số.
-
Chiều cao của chữ và số: 63 mm.
-
Chiều rộng của chữ và số: 38 mm.
-
Nét đậm của chữ và số: 10 mm.
-
Nét gạch ngang dưới Công an hiệu ở biển số dài có kích thước: dài 14 mm; rộng 10
mm.
-
Dấu chấm (.) phân cách giữa ba số thứ tự đầu với hai chữ số thứ tự sau có kích thước
10 mm x 10 mm.
1.3.
Vị trí chữ, số, ký hiệu trên biển số xe cụ thể như sau:
-
Toàn bộ các dãy chữ, số được bố trí cân đối giữa biển số.
-
Khoảng cách giữa các chữ và số: 10 mm.
Nét
chính bên trái số 1 cách chữ và số khác là là 29 mm. Nét chính bên trái giữa 2 số
1 cạnh nhau là 48 mm.
-
Đối với biển số dài: Công an hiệu dập phía trên của gạch ngang, mép trên Công an
hiệu thẳng hàng với mép trên của dãy chữ và số.
-
Đối với biển số ngắn: Công an hiệu được dập ở vị trí giữa 2 hàng chữ, số trên và
dưới, cách mép trái 5 mm.
2.
Biển số xe mô tô trong nước (Hình vẽ H2; H3; H4)
2.1.
Cách bố trí chữ và số trên biển số
2.1.1.
Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:
-
Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sê ri đăng ký. Giữa ký hiệu
địa phương và sê ri đăng ký được phân cách bằng dấu gạch ngang (-).
-
Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.
Ví
dụ: Trên biển số hình vẽ H2 thể hiện:
+
30 chỉ ký hiệu địa phương đăng ký.
+
AB chỉ ký hiệu sê ri đăng ký.
+
266.59 số thứ tự đăng ký.
2.1.2.
Cách sử dụng chữ và số trong sê ri đăng ký của biển số như sau:
Biển
số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong các
chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1
đến 9 cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc
hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân
dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện
kiểm sát nhân dân; các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An
toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị - xã hội (Mặt trận tổ quốc
Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp
phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam); Ban quản
lý dự án có chức năng quản lý nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập, trừ cơ sở đào
tạo, sát hạch lái xe;
2.1.3. Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen,
sê ri biển số sử dụng một trong 20 chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P,
S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với một trong các chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, H,
K, L, M, N, P, R, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của tổ chức, của cá nhân không
thuộc đối tượng quy định tại điểm 2.1.2 nêu trên.
2.2.
Về kích thước chữ và số:
-
Chiều cao của chữ và số: 55 mm
-
Chiều rộng của chữ và số: 22 mm.
-
Nét đậm của chữ và số: 7 mm.
-
Nét gạch ngang dưới cảnh sát hiệu có kích thước: dài 12 mm; rộng 7 mm.
-
Dấu chấm (.) phân cách giữa ba số thứ tự đầu với hai chữ số thứ tự sau có có kích
thước: 7 mm x 7 mm.
2.3.
Vị trí chữ, số, ký hiệu trên biển số cụ thể như sau (Hình vẽ H3; H4)
-
Toàn bộ các dãy chữ, số được bố trí cân đối giữa biển số.
-
Công an hiệu được dập ở vị trí phía trên gạch ngang hàng trên của biển số, cách
mép trên của biển số 5mm.
-
Khoảng cách giữa các chữ và số:
Ở
hàng trên: Khoảng cách giữa các chữ và số là 5 mm; nét chính bên trái số 1 cách
chữ và số bên cạnh là 16 mm; khoảng cách nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau
là 27 mm.
Ở
hàng dưới: Khoảng cách giữa các chữ và số là 10 mm; nét chính bên trái số 1 cách
số bên cạnh là 21 mm; khoảng cách nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 32
mm.
3.
Biển số xe ô tô của nước ngoài (Hình vẽ H5)
3.1.
Cách bố trí chữ và số của biển số: Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể
như sau:
-
Nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe.
-
Nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, tổ chức quốc tế (Phụ
lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
-
Nhóm thứ ba là sê ri đăng ký.
-
Nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 chữ số tự nhiên, từ 01 đến 99.
-
Giữa ký hiệu địa phương, ký hiệu tên nước, sê ri, đăng ký và thứ tự đăng ký được
phân cách bằng gạch ngang (-).
Ví
dụ: Trên biển số hình vẽ H5
+
80 là ký hiệu địa phương đăng ký.
+
441 là ký hiệu tên nước, tổ chức, quốc tế; 02 là chỉ số thứ tự xe đăng ký.
+
NG là sê ri dùng cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và thành
viên mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó, QT là sê ri dùng cho xe của
cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và thành viên mang chứng minh thư ngoại giao
của tổ chức đó, cv là sê ri dùng cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang
chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ
chức quốc tế, NN là sê ri dùng cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước
ngoài khác.
3.2.
Kích thước chữ và số trên biển số:
-
Chiều cao của chữ và số: 63 mm.
-
Chiều rộng của chữ và số: 38 mm.
-
Nét đậm của chữ và số: 10 mm.
-
Kích thước gạch ngang (-): Chiều dài 14 mm; chiều rộng 10 mm
-
Dấu chấm (.) phân cách giữa ba số thứ tự đầu với hai chữ số thứ tự sau có kích thước:
10 mm x 10 mm.
3.3.
Vị trí chữ, số, ký hiệu trên biển số cụ thể như sau (Hình vẽ H5):
-
Toàn bộ các dãy chữ, số được bố trí cân đối giữa biển số.
-
Đối với biển số dài:
+
Công an hiệu dập phía trên của gạch ngang, mép trên Công an hiệu thẳng hàng với
mép trên của dãy chữ và số.
-
Đối với biển số ngắn:
+
Công an hiệu được dập ở vị trí giữa hai hàng chữ số của biển số, cách mép trái biển
số 5 mm.
-
Khoảng cách giữa các chữ và số: 10 mm.
Nét
chính bên trái số 1 cách chữ và số khác là là 29mm; nét chính bên trái giữa 2 số
1 cạnh nhau là 48 mm.
4.
Biển số xe mô tô của người nước ngoài (Hình vẽ H6)
4.1.
Cách bố trí chữ và số trên biển số
Biển
số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:
-
Nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe.
-
Nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước của chủ xe.
-
Nhóm thứ ba là sê ri đăng ký.
-
Nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.
-
Giữa ký hiệu địa phương và ký hiệu tên nước, sê ri đăng ký và thứ tự đăng ký được
phân cách bằng gạch ngang (-).
Ví
dụ: Trên biển số hình vẽ H6 thể hiện:
+
29 là ký hiệu địa phương đăng ký.
+
121 là ký hiệu tên nước (Phụ lục 03 ban hành theo
Thông tư này).
+
NN là sê ri đăng ký dùng cho xe của người nước ngoài.
+
101 là số thứ tự xe đăng ký.
4.2.
Kích thước chữ và số
-
Chiều cao của chữ và số: 55 mm.
-
Chiều rộng của chữ và số: 22 mm.
-
Nét đậm của chữ và số: 7 mm.
-
Nét gạch ngang dưới Cảnh sát hiệu có kích thước: dài 12 mm; rộng 7 mm.
-
Riêng nét gạch ngang (-) phân cách giữa sê ri đăng ký với nhóm số thứ tự đăng ký
có kích thước dài 9 mm rộng 6 mm.
4.3.
Vị trí chữ, số, ký hiệu trên biển số cụ thể như sau (Hình vẽ H6)
-
Toàn bộ các dãy chữ, số được bố trí cân đối giữa biển số.
-
Công an hiệu được dập ở vị trí phía trên gạch ngang hàng trên của biển số, cách
mép trên của biển số 5 mm.
-
Khoảng cách giữa các chữ và số:
+
Ở hàng trên: Khoảng cách giữa các chữ và số là 5 mm; nét chính bên trái số 1 cách
chữ bên cạnh là 16 mm. Khoảng cách nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 27
mm.
+
Ở hàng dưới: Khoảng cách giữa các chữ seri đăng ký là 5 mm; khoảng cách giữa các
số thứ tự là 10 mm; nét chính bên trái số 1 cách số bên cạnh là 21 mm; khoảng cách
nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 32 mm.
5.
Biển số xe ô tô, mô tô có ký hiệu riêng
5.1.
Kích thước chữ và số của biển số ô tô, mô tô của doanh nghiệp quân đội; xe sản xuất
lắp ráp, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm; xe chở hàng bốn
bánh gắn động cơ; xe chở người bốn bánh có gắn động cơ; ô tô hoạt động trong phạm
vi hạn chế; xe máy kéo; rơ mooc; sơmi rơ mooc; xe ô tô chuyên dùng; xe máy chuyên
dùng của lực lượng Công an nhân dân: Cách bố trí chữ và số, kích thước chữ và số
như biển số ô tô, mô tô trong nước.
Biển
số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:
-
Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe (Phụ lục số
02 ban hành kàn theo Thông tư này) và sê ri đăng ký được quy định tại Điều 37 Thông tư số 79/2024/TT-BCA.
-
Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.
-
Đối với biển số ngắn: Ký hiệu địa phương nơi đăng ký và sê ri biển số đăng ký được
đặt ở chính giữa hàng phần trên của biển số. Nhóm 5 số hàng dưới là thứ tự đăng
ký được sắp xếp cân đối với nhóm số và chữ hàng trên của biển số.
-
Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H7 thể hiện:
+
20 chỉ ký hiệu địa phương đăng ký.
+
KT chỉ sê ri đăng ký dùng cho xe của các doanh nghiệp Quân đội
+
226.22 là số thứ tự xe đăng ký.
5.2.
Về thứ tự đăng ký xe mô tô của quân đội làm kinh tế có thứ tự đăng ký từ 000.01
đến 999.99.
-
Ví dụ: Trên hình vẽ H8 thể hiện biển số xe mô tô
- Xe máy chuyên dùng (Hình vẽ H9)
- Rơ moóc, sơ mi rơ moóc (Hình H10)
6. Quy định về biển số đăng
ký xe tạm thời
Biển
số xe tạm thời bằng giấy, kích thước của biển số theo quy định trên.
Biển
số xe ô tô, xe mô tô cách bố trí số và chữ, kích thước chữ và số như biển số trong
nước.
6.1.
Đối với biển số đăng ký xe ô tô tạm thời:
-
Biển dài: Nhóm thứ nhất gồm chữ “T” và ký hiệu địa phương đăng ký, Nhóm thứ hai
là thứ tự đăng ký, từ 000.01 đến 999.99. Giữa hai nhóm có gạch ngang (-).
-
Biển ngắn:
+
Hàng trên gồm chữ “T” và ký hiệu địa phương đăng ký.
+
Hàng dưới là thứ tự đăng ký, từ 000.01 đến 999.99.
Ví
dụ: Trên biển số hình vẽ H11 thể hiện:
+
T: Ký hiệu đăng ký tạm thời.
+
80 chỉ ký hiệu nơi đăng ký.
+
235.88 là ký hiệu thứ tự đăng ký.
6.2.
Đối với biển số mô tô có biển số tạm thời (Hình vẽ H12)
7.
Quy định về biển số xe trúng đấu giá có gắn tem nhận diện màu đỏ và màu vàng, chữ
màu xanh
Ví
dụ: Trên biển số hình vẽ H12 thể hiện:
-
Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe (theo phụ
lục 02 ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA và sê ri đăng ký được quy
định tại Điều 37 Thông tư này.
-
Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.
-
Tem biểu tượng nhận diện biển số trúng đấu giá (do cán bộ đăng ký xe dán)
8.
Quy định biển số xe sử dụng năng lượng xanh, năng lượng sạch, thân thiện môi trường
có gắn tem nhận diện màu xanh lá cây
Ví
dụ: Trên biển số hình vẽ H13 thể hiện:
-
Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe (theo phụ
lục 02 ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA và sê ri đăng ký được quy
định tại Điều 37 Thông tư này.
-
Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.
-
Tem biểu tượng nhận diện biển số xe điện, xe sử dụng năng lượng xanh, thân thiện
môi trường (do cán bộ đăng ký xe dán trước khi cấp biển).
9.
Biển số đăng ký xe tạm thời phục vụ chính trị, hội nghị, thể thao
Biển
số xe được làm bằng kim loại biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, có ký hiệu
riêng.
9.1.
Đối với biển số đăng ký xe ô tô tạm thời
-
Biển dài: Nhóm thứ nhất gồm Logo phục vụ chính trị, hội nghị, thể thao và ký hiệu
địa phương đăng ký. Nhóm thứ hai là thứ tự đăng ký, từ 000.01 đến 999.99 (hoặc có
thể thay thế số thứ tự đăng ký bằng các chữ cái có quy cách tương ứng của các chữ
sử dụng cho biển số cùng loại), giữa hai nhóm có gạch ngang (-).
Biển
ngắn:
+
Hàng trên gồm logo phục vụ chính trị, hội nghị, thể thao và ký hiệu địa phương đăng
ký.
+
Hàng dưới là thứ tự đăng ký, từ 000.01 đến 999.99 (hoặc chữ cái).
Ví
dụ: Trên biển số hình vẽ H14 thể hiện:
+
Logo: Ký hiệu giao cho đơn vị đăng ký duyệt.
+
29 chỉ ký hiệu nơi đăng ký.
+
235.58 là ký hiệu thứ tự đăng ký.
-
Toàn bộ các dãy chữ, số, ký hiệu, logo được bố trí cân đối giữa biển số
-
Kích thước chữ, số, ký hiệu như quy định đối với biển số ô tô trong nước.
9.2.
Đối với biển số đăng ký xe mô tô tạm thời
-
Kích thước chữ, số, ký hiệu như quy định đối với biển số mô tô trong nước. ( Hình
vẽ H15)