BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 63/2024/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 11 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CÔNG TÁC KIỂM TRA, KIỂM SOÁT VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC
GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT CỦA CẢNH SÁT GIAO THÔNG
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 16 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11
năm 2018; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân ngày 22
tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng
12 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ và đường sắt; Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 12
năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường
sắt; hàng không dân dụng;
Căn cứ Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng
12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 135/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2021 của Chính phủ quy định về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ
phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm
hành chính;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng
8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao
thông;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định
công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giao
thông đường sắt của Cảnh sát giao thông.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về nguyên tắc, nhiệm vụ, quyền
hạn, trang phục, trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí,
công cụ hỗ trợ, nội dung, trình tự kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực giao thông đường sắt của Cảnh sát giao thông.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ Cảnh sát giao
thông (sau đây viết gọn là cán bộ Cảnh sát giao thông) làm nhiệm vụ kiểm tra,
kiểm soát và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông đường sắt (sau
đây viết gọn là kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm); lực lượng khác trong
Công an nhân dân có liên quan.
2. Công an các đơn vị, địa phương.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt
động kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông
đường sắt của Cảnh sát giao thông.
Điều 3. Nguyên tắc kiểm tra, kiểm
soát và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông đường sắt
1. Tuân thủ quy định của Luật Đường sắt năm 2017,
Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020), Thông tư
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện đúng, đầy đủ nhiệm vụ được phân công
theo quy định, kế hoạch kiểm tra, kiểm soát đã được cấp có thẩm quyền ban hành;
thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; quy tắc ứng
xử và Điều lệnh Công an nhân dân.
3. Phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông đường sắt và hành vi vi phạm pháp
luật khác theo trình tự, thủ tục, thẩm quyền quy định.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN,
TRANG PHỤC, TRANG BỊ CỦA CẢNH SÁT GIAO THÔNG; NỘI DUNG, TRÌNH TỰ KIỂM TRA, KIỂM
SOÁT VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Mục 1. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
CẢNH SÁT GIAO THÔNG TRONG KIỂM TRA, KIỂM SOÁT GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 4. Nhiệm vụ của Cảnh sát
giao thông trong kiểm tra, kiểm soát giao thông đường sắt
1. Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch kiểm tra, kiểm
soát và xử lý vi phạm đã được cấp có thẩm quyền ban hành.
2. Kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm, bảo đảm an
ninh, trật tự, an toàn giao thông đường sắt trong phạm vi tuyến đường, địa bàn
được phân công.
3. Phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông đường sắt, vi phạm pháp luật
khác và bảo đảm an ninh, trật tự theo quy định; phối hợp với cơ quan, đơn vị chức
năng có liên quan phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm quy định bảo vệ công
trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt.
4. Phối hợp điều tra, xác minh, giải quyết tai nạn
giao thông đường sắt theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.
5. Trực tiếp, phối hợp với các đơn vị trong và
ngoài lực lượng Công an nhân dân đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi
vi phạm pháp luật khác trên các tuyến giao thông đường sắt. Tham gia phòng, chống
khủng bố, chống biểu tình gây rối; phòng, chống dịch bệnh, thiên tai; phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn và cứu hộ trên các tuyến giao thông đường sắt theo quy
định.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan tổ chức bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn trong hoạt động đường sắt.
7. Giúp đỡ, hỗ trợ người tham gia giao thông đường
sắt khi cần thiết.
8. Thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý
vi phạm thực hiện các nhiệm vụ:
a) Phát hiện những sơ hở, thiếu sót, bất cập trong
quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt để báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền
kiến nghị với cơ quan chức năng có biện pháp khắc phục kịp thời;
b) Hướng dẫn, tuyên truyền, vận động Nhân dân tham
gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt và chấp hành pháp luật về
giao thông đường sắt.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác của lực lượng Công
an nhân dân theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyền hạn của Cảnh sát
giao thông trong kiểm tra, kiểm soát giao thông đường sắt
1. Kiểm tra, kiểm soát người và phương tiện giao thông
có liên quan đến hoạt động giao thông đường sắt theo quy định của Luật Đường sắt
năm 2017 và pháp luật có liên quan.
2. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt, các hành vi vi phạm pháp luật
khác và bảo đảm an ninh, trật tự theo quy định.
3. Trong trường hợp cấp bách để bảo vệ an ninh quốc
gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội hoặc để ngăn chặn hậu quả thiệt hại cho xã
hội đang xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra, cán bộ Cảnh sát giao thông đang thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát được huy động phương tiện giao thông, phương tiện
thông tin liên lạc của cơ quan, tổ chức, cá nhân và người đang điều khiển, sử dụng
phương tiện đó theo quy định của Luật Công an nhân dân năm 2018 (sửa đổi, bổ
sung năm 2023). Việc huy động được thực hiện dưới hình thức yêu cầu trực tiếp
hoặc bằng văn bản.
4. Được trang bị, sử dụng phương tiện giao thông đường
bộ; phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; vũ khí, công cụ hỗ trợ; phương tiện
thông tin liên lạc; phương tiện kỹ thuật khác theo quy định của Luật Xử lý vi
phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020); Luật Quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2024; quy định khác của pháp luật có
liên quan và của Bộ Công an.
5. Thực hiện các quyền hạn khác của lực lượng Công
an nhân dân theo quy định của pháp luật.
Mục 2. TRANG PHỤC, TRANG BỊ VÀ
VŨ KHÍ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ CỦA CẢNH SÁT GIAO THÔNG KHI KIỂM TRA, KIỂM SOÁT GIAO
THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 6. Trang phục của Cảnh sát
giao thông khi kiểm tra, kiểm soát giao thông đường sắt
1. Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát, cán
bộ Cảnh sát giao thông sử dụng trang phục Cảnh sát, đeo dây lưng chéo theo quy
định.
Trường hợp kiểm tra, kiểm soát thông qua phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, được bố trí một bộ phận Cảnh sát giao thông mặc
thường phục.
2. Nhiệm vụ của cán bộ Cảnh sát giao thông mặc thường
phục
a) Vận hành, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ, giám sát tình hình trật tự, an toàn giao thông, phát hiện các hành
vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông đường sắt và hành vi vi phạm
pháp luật khác. Khi phát hiện vi phạm phải thông báo ngay cho bộ phận cán bộ kiểm
tra, kiểm soát công khai (mặc trang phục Cảnh sát) để tiến hành kiểm tra, kiểm
soát và xử lý vi phạm;
b) Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm nghiêm trọng
về giao thông đường sắt, an ninh, trật tự xã hội, nếu không ngăn chặn kịp thời
sẽ gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội, làm thiệt hại đến tài sản của cơ quan, tổ
chức, cá nhân, tổn hại đến tính mạng, sức khỏe của người tham gia giao thông
thì sử dụng Giấy chứng minh Công an nhân dân để thông báo, vận động Nhân dân phối
hợp, ngăn chặn ngay hành vi vi phạm; thông báo và phối hợp với bộ phận cán bộ
kiểm tra, kiểm soát công khai, lực lượng có liên quan để giải quyết tại nơi
phát hiện vi phạm hoặc đưa đối tượng vi phạm về trụ sở cơ quan Công an nơi gần
nhất để giải quyết.
3. Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao
thông đường bộ, đường sắt thuộc Cục Cảnh sát giao thông (sau đây viết gọn là
Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, đường sắt), Trưởng
phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Trưởng Công an cấp
huyện) trở lên quyết định việc mặc trang phục Cảnh sát hoặc thường phục khi sử
dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và phải ghi rõ trong kế hoạch kiểm
tra, kiểm soát.
Điều 7. Trang bị phương tiện
giao thông đường bộ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và vũ khí, công cụ
hỗ trợ
1. Phương tiện giao thông đường bộ được trang bị, gồm:
Xe ô tô, mô tô; xe chuyên dùng có lắp đặt đèn, còi phát tín hiệu ưu tiên theo
quy định của pháp luật và hình thức như sau:
a) Xe ô tô: Hai bên thành xe có dòng chữ “CẢNH SÁT
GIAO THÔNG” bằng chất liệu phản quang, kích thước chữ 10cm x 10cm, nét chữ 03
cm, cân đối hai bên thành xe; hai bên cánh cửa phía trước có dòng chữ “TRAFFIC
POLICE” bằng chất liệu phản quang, kích thước khổ chữ tối đa bằng hai phần ba
khổ chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG” và hình phù hiệu Cảnh sát giao thông ở giữa hai
chữ “TRAFFIC” và “POLICE”. Tùy từng loại xe, màu sơn của xe được bố trí khoảng
cách giữa các chữ, các từ, màu của chữ trắng hoặc xanh cho cân đối và phù hợp;
b) Xe mô tô: Hai bên bình xăng hoặc hai bên sườn hoặc
ở hai bên cốp xe, bên trên có dòng chữ “C.S.G.T”, bên dưới có dòng chữ “TRAFFIC
POLICE” bằng chất liệu phản quang; kích thước khổ chữ “TRAFFIC POLICE” tối đa bằng
hai phần ba khổ chữ “C.S.G.T”. Tùy từng loại xe, màu sơn của xe, được bố trí
kích thước chữ, khoảng cách giữa các chữ, màu của chữ trắng hoặc xanh cho cân đối
và phù hợp;
c) Xe chuyên dùng: Hai bên thành thùng hoặc sườn xe
có dòng chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG” bằng chất liệu phản quang, kích thước chữ
10cm x 10cm, nét chữ 03cm; hai bên cánh cửa phía trước có dòng chữ “TRAFFIC
POLICE” bằng chất liệu phản quang, kích thước khổ chữ tối đa bằng hai phần ba
khổ chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG” và hình phù hiệu Cảnh sát giao thông ở giữa hai
chữ “TRAFFIC” và “POLICE”. Tùy từng loại xe, màu sơn của xe được bố trí khoảng
cách giữa các chữ, các từ, màu của chữ trắng hoặc xanh cho cân đối và phù hợp.
2. Vũ khí, công cụ hỗ trợ được trang bị, gồm: Súng,
bình xịt cay, dùi cui điện, áo giáp, khóa số 8, gậy chỉ huy giao thông.
3. Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được
trang bị, sử dụng theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa
đổi, bổ sung năm 2020), Nghị định số 135/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính
phủ quy định về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ và quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết
bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính (sau
đây viết gọn là Nghị định số 135/2021/NĐ-CP) và tiêu chuẩn, định mức theo quy định
của Bộ Công an.
4. Phương tiện thông tin liên lạc, gồm: Bộ đàm, điện
thoại, máy fax, máy tính, máy in.
5. Còi, loa, rào chắn, cọc tiêu hình chóp nón, biển
báo hiệu, dây căng, đèn chiếu sáng (khi cần thiết).
6. Các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; vũ
khí, công cụ hỗ trợ khác được trang bị theo quy định của pháp luật và Bộ Công
an.
Mục 3. NỘI DUNG, TRÌNH TỰ KIỂM
TRA, KIỂM SOÁT GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 8. Ban hành kế hoạch kiểm
tra, kiểm soát và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông đường sắt
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông tham mưu với
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành kế hoạch hoặc trực tiếp ban hành kế hoạch kiểm
tra, kiểm soát và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông đường sắt
trong phạm vi toàn quốc.
2. Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây viết gọn là Giám đốc Công an cấp tỉnh) ban hành kế hoạch kiểm
tra, kiểm soát và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông đường sắt
trong phạm vi địa giới hành chính cấp tỉnh.
3. Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao
thông đường bộ, đường sắt; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông; Trưởng Công an cấp
huyện ban hành kế hoạch kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực giao thông đường sắt trong phạm vi tuyến, địa bàn được phân công, phân
cấp theo quy định của Bộ Công an.
4. Đội trưởng các Đội: Đội Cảnh sát giao thông đường
sắt; Đội Cảnh sát giao thông; Đội Cảnh sát giao thông - trật tự; Trạm Cảnh sát
giao thông tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra, kiểm soát và xử lý
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông đường sắt cho các Tổ Cảnh sát giao
thông trực thuộc (theo mẫu quy định của Bộ Công an).
5. Công an các đơn vị, địa phương đã được trang bị
cơ sở dữ liệu quản lý hoạt động kiểm tra, kiểm soát thì thực hiện việc xây dựng,
phê duyệt và lưu trữ các kế hoạch trên môi trường điện tử.
Điều 9. Triển khai kế hoạch kiểm
tra, kiểm soát và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông đường sắt
1. Tổ trưởng Tổ Cảnh sát giao thông: Trước khi thực
hiện kế hoạch, Tổ trưởng phải phổ biến, quán triệt cho các Tổ viên về nội dung
kế hoạch và những nội dung khác có liên quan; kiểm tra công tác chuẩn bị phục vụ
việc kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm; điểm danh quân số; kiểm tra trang phục;
Giấy chứng minh Công an nhân dân (khi bố trí cán bộ mặc thường phục); điều lệnh
Công an nhân dân; phương tiện giao thông đường bộ; phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ; vũ khí, công cụ hỗ trợ; các biểu mẫu có liên quan và phương tiện kỹ
thuật khác; nhắc lại vị trí công tác, nhiệm vụ của từng Tổ viên; phát lệnh thực
hiện nhiệm vụ khi các điều kiện đã bảo đảm đầy đủ theo yêu cầu và an toàn.
2. Tổ viên: Nắm vững nội dung kế hoạch, nhiệm vụ,
hình thức thông tin liên lạc; chủ động thực hiện công tác chuẩn bị theo sự phân
công của Tổ trưởng.
3. Phương tiện giao thông đường bộ; phương tiện, thiết
bị kỹ thuật nghiệp vụ; vũ khí, công cụ hỗ trợ; phương tiện kỹ thuật khác trang
bị cho Tổ Cảnh sát giao thông phải được quản lý, sử dụng theo quy định; được thống
kê cụ thể trong Sổ giao nhận và sử dụng phương tiện giao thông đường bộ; phương
tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; vũ khí, công cụ hỗ trợ (theo mẫu quy định của
Bộ Công an).
Điều 10. Tiến hành kiểm tra,
kiểm soát giao thông đường sắt
1. Khi kiểm tra, kiểm soát người tham gia giao
thông đường sắt, nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu, cán bộ Cảnh
sát giao thông được phân công làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thực hiện như
sau:
a) Thực hiện chào theo Điều lệnh Công an nhân dân
(trừ trường hợp biết trước người đó thực hiện hành vi có dấu hiệu của tội phạm,
phạm tội quả tang, đang bị truy nã, truy tìm). Khi tiếp xúc với người có hành
vi vi phạm pháp luật, cán bộ Cảnh sát giao thông phải giữ đúng tư thế, lễ tiết,
tác phong, có thái độ ứng xử đúng mực;
b) Thông báo cho người bị kiểm tra, kiểm soát biết
lý do kiểm tra, kiểm soát; đề nghị xuất trình các giấy tờ có liên quan theo quy
định để kiểm tra, kiểm soát.
Trường hợp người bị kiểm tra, kiểm soát xuất trình
bản giấy các giấy tờ thì kiểm tra, đối chiếu trực tiếp các giấy tờ đó và thực
hiện tra cứu thông tin liên quan đến giấy tờ đó trong cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm
hành chính về trật tự, an toàn giao thông, cơ sở dữ liệu khác;
Trường hợp người bị kiểm tra, kiểm soát xuất trình
thông tin của các giấy tờ đã được tích hợp, cập nhật trong căn cước điện tử,
tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia, trong cơ sở dữ liệu
do Bộ Công an quản lý thì thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát thông qua thông
tin trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh
quốc gia, cơ sở dữ liệu và có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ đó.
2. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát các nội dung theo
quy định tại Điều 11 Thông tư này.
3. Kết thúc kiểm tra, kiểm soát, cán bộ Cảnh sát
giao thông báo cáo Tổ trưởng về kết quả kiểm tra, kiểm soát; thông báo cho người
bị kiểm tra, kiểm soát và người có liên quan biết kết quả kiểm tra, kiểm soát,
hành vi vi phạm (nếu có) và biện pháp xử lý.
4. Khi có căn cứ cho rằng trong người tham gia giao
thông, phương tiện vận tải, đồ vật có cất giấu tang vật, phương tiện, tài liệu
được sử dụng để vi phạm hành chính thì được khám người, khám phương tiện vận tải,
đồ vật theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
5. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì thực
hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
Điều 11. Nội dung kiểm tra, kiểm
soát giao thông đường sắt
Nội dung kiểm tra, kiểm soát thực hiện theo quy định
của Luật Đường sắt năm 2017; Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
và đường sắt; Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng và quy định
sau đây:
1. Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định về
tín hiệu, quy tắc giao thông đường sắt.
2. Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định về bảo
vệ kết cấu hạ tầng đường sắt.
3. Kiểm tra, kiểm soát về điều kiện tham gia giao
thông của phương tiện giao thông đường sắt, thông tin chỉ dẫn, trang thiết bị
phục vụ hành khách, thiết bị an toàn trên phương tiện giao thông đường sắt.
4. Kiểm tra, kiểm soát về điều kiện quy định đối với
nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu khi làm việc.
5. Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định về bảo
đảm an toàn giao thông đường sắt của nhân viên đường sắt khi thực hiện chức
trách, nhiệm vụ được giao.
6. Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy tắc giao
thông tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, cầu chung đường bộ với
đường sắt, hầm đường sắt và trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt.
7. Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định về bảo
đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông trên các tuyến đường sắt của các tổ chức,
cá nhân.
8. Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định về vận
tải hành khách, hành lý và hàng hóa trên đường sắt; chấp hành quy định về tải
trọng, vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng.
Điều 12. Phát hiện vi phạm
hành chính thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
1. Cán bộ Cảnh sát giao thông sử dụng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện, thu thập hành vi vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực giao thông đường sắt.
2. Kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị
kỹ thuật nghiệp vụ là bản ảnh, hình ảnh, phiếu in, chỉ số đo, dữ liệu lưu trong
bộ nhớ của các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; được thống kê, lập
danh sách, in thành bản ảnh hoặc bản ghi thu về hành vi vi phạm và lưu trữ
trong hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật và của Bộ
Công an về công tác hồ sơ.
3. Khi phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
phát hiện, thu thập được thông tin, hình ảnh về hành vi vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực giao thông đường sắt, người có thẩm quyền xử phạt thực hiện như sau:
a) Tổ chức lực lượng kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi
phạm theo quy định. Trường hợp người vi phạm đề nghị được xem thông tin, hình ảnh,
kết quả thu thập được về hành vi vi phạm, Tổ Cảnh sát giao thông cho xem tại
nơi kiểm tra, kiểm soát; nếu chưa có thông tin, hình ảnh, kết quả tại nơi kiểm
tra, kiểm soát thì hướng dẫn người vi phạm xem khi đến xử lý vi phạm tại trụ sở
đơn vị;
b) Trường hợp chưa thực hiện được việc kiểm tra, kiểm
soát, xử lý vi phạm thì thực hiện theo quy định tại Điều 18
Thông tư này.
Điều 13. Xử lý vi phạm; phối hợp
điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường sắt trong quá trình kiểm tra, kiểm
soát
1. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong
quá trình kiểm tra, kiểm soát thuộc lĩnh vực quản lý, cán bộ đang thi hành nhiệm
vụ phải kịp thời buộc chấm dứt hành vi vi phạm, lập biên bản vi phạm hành
chính, quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc chuyển cấp có
thẩm quyền xử phạt theo quy định.
2. Trường hợp cần ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm
hành chính hoặc để bảo đảm cho việc xử lý vi phạm hành chính, Tổ trưởng Tổ Cảnh
sát giao thông xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo người có thẩm
quyền quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; trường hợp cần
thiết thì đề nghị lực lượng chức năng có liên quan phối hợp thực hiện. Việc quyết
định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính không được
làm ảnh hưởng đến công tác chạy tàu.
3. Trường hợp các giấy tờ có liên quan đến người và
phương tiện giao thông đã được tích hợp, cập nhật trong căn cước điện tử, tài
khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu do Bộ
Công an quản lý, thì khi áp dụng biện pháp tạm giữ giấy tờ, người có thẩm quyền
tạm giữ thực hiện việc tạm giữ giấy tờ trên môi trường điện tử, cập nhật thông
tin về việc tạm giữ giấy tờ đó vào cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính và đồng
bộ với ứng dụng định danh quốc gia để người vi phạm biết, chấp hành các quy định
của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường sắt, phục vụ các lực lượng
chức năng có thẩm quyền kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm.
Các loại biên bản, quyết định của người có thẩm quyền
trong việc tạm giữ, trả lại giấy tờ được thực hiện theo biểu mẫu quy định của
pháp luật và có thể được lập, gửi bằng phương thức điện tử trên ứng dụng định
danh quốc gia, ứng dụng, hệ thống thông tin điện tử khác khi đủ điều kiện kỹ
thuật thực hiện.
4. Biên bản vi phạm hành chính được lập bằng mẫu in
sẵn hoặc lập trên cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính; đề nghị người vi phạm
cung cấp số điện thoại liên hệ (nếu có) để nhận thông tin xử phạt thông qua Cổng
dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an (sau đây viết gọn là Cổng dịch
vụ công). Việc giao biên bản vi phạm hành chính cho người vi phạm thực hiện
theo quy định tại Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012
(sửa đổi, bổ sung năm 2020) và Điều 12 Nghị định số
118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sau đây viết gọn
là Nghị định số 118/2021/NĐ-CP).
5. Thực hiện xử phạt vi phạm quy định về quy tắc
giao thông nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, cầu chung đường bộ với
đường sắt và trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt:
a) Việc xử phạt vi phạm đối với người, phương tiện
tham gia giao thông đường bộ vi phạm tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường
sắt được thực hiện theo quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
b) Việc xử phạt vi phạm đối với nhân viên đường sắt
và các đối tượng vi phạm có liên quan thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản
2, khoản 3, khoản 4 Điều này.
6. Phối hợp điều tra, xác minh, giải quyết tai nạn
giao thông đường sắt
Tổ Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm
soát phát hiện vụ tai nạn giao thông đường sắt hoặc được lãnh đạo đơn vị phân
công đến hiện trường vụ tai nạn giao thông đường sắt, phải khẩn trương triển
khai lực lượng có mặt tại hiện trường và thực hiện các nhiệm vụ của cán bộ Cảnh
sát giao thông được phân công đến hiện trường vụ tai nạn giao thông đường sắt
theo quy định của Bộ Công an về phân công trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp
trong công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông và Quy trình điều tra,
giải quyết tai nạn giao thông đường sắt của lực lượng Cảnh sát giao thông.
Điều 14. Ghi Sổ kế hoạch và nhật
ký kiểm tra, kiểm soát giao thông đường sắt
1. Khi giải quyết xong từng vụ việc phải ghi ngay
vào Sổ kế hoạch và nhật ký kiểm tra, kiểm soát giao thông đường sắt theo mẫu
quy định của Bộ Công an (ghi ngắn gọn, rõ ràng và liên tục theo thứ tự thời
gian).
2. Đối với vụ việc vi phạm: Ghi rõ thời gian (giờ,
phút, ngày); địa điểm (lý trình, địa danh, tuyến, địa bàn); kiểm tra phương tiện
giao thông, biển số, số đăng ký; đối tượng bị kiểm tra; hành vi vi phạm; biện
pháp xử lý của Cảnh sát giao thông, gồm: Nhắc nhở, quyết định xử phạt cảnh cáo,
phạt tiền (ghi rõ số quyết định), biên bản vi phạm hành chính đã lập (ghi rõ số
biên bản), các biện pháp ngăn chặn, biện pháp khác được áp dụng.
3. Các vụ tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, hoạt
động tội phạm và các vụ việc khác: Ghi rõ thời gian (giờ, phút, ngày), địa điểm
(lý trình, địa danh, tuyến, địa bàn) xảy ra vụ việc; tóm tắt vụ việc; kết quả
giải quyết; lực lượng phối hợp (nếu có).
Điều 15. Kết thúc kiểm tra, kiểm
soát giao thông đường sắt
Khi kết thúc thời gian kiểm tra, kiểm soát, Tổ Cảnh
sát giao thông phải thực hiện những công việc sau:
1. Tổ trưởng tổ chức họp Tổ để rút kinh nghiệm, nhận
xét, đánh giá những ưu điểm, tồn tại, đề xuất ý kiến, ghi vào nhật ký trong Sổ
kế hoạch và nhật ký kiểm tra, kiểm soát giao thông đường sắt về tình hình trật
tự, an toàn giao thông đường sắt, kết quả kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm,
những vấn đề khác có liên quan, đề xuất, kiến nghị và ký xác nhận.
2. Báo cáo tình hình, kết quả kiểm tra, kiểm soát của
Tổ.
3. Bàn giao cho cán bộ quản lý của đơn vị: Hồ sơ
các vụ việc vi phạm hành chính, các giấy tờ, tài liệu có liên quan; tang vật,
phương tiện bị tạm giữ; tiền phạt tại chỗ; các tài liệu, hình ảnh thu thập được
bằng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc các phương tiện khác;
phương tiện giao thông đường bộ; phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; vũ
khí, công cụ hỗ trợ và các trang thiết bị khác. Việc bàn giao phải ghi vào sổ
theo mẫu quy định của Bộ Công an, người bàn giao và người tiếp nhận có trách
nhiệm ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị về việc
giao nhận trên.
Mục 4. GIẢI QUYẾT, XỬ LÝ VI PHẠM
TẠI TRỤ SỞ ĐƠN VỊ
Điều 16. Bố trí cán bộ và địa
điểm giải quyết, xử lý vi phạm
1. Công an các đơn vị, địa phương bố trí cán bộ và
địa điểm giải quyết, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật và của Bộ Công
an.
2. Địa điểm giải quyết vi phạm bố trí ở vị trí thuận
lợi, có diện tích phù hợp, trang nghiêm, có chỗ ngồi cho người đến liên hệ giải
quyết; niêm yết sơ đồ chỉ dẫn nơi làm việc, lịch tiếp công dân; biển chức danh
của cán bộ làm nhiệm vụ; số điện thoại; nội quy tiếp công dân; hòm thư góp ý và
nội dung một số văn bản có liên quan đến công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông đường sắt.
Điều 17. Trình tự giải quyết,
xử lý vi phạm
1. Khi người vi phạm đến giải quyết vi phạm, thực
hiện như sau:
a) Tiếp nhận biên bản vi phạm hành chính từ người vi
phạm và đối chiếu với hồ sơ vi phạm (trường hợp làm mất biên bản vi phạm hành
chính, phải đối chiếu kỹ thông tin về nhân thân của người vi phạm với hồ sơ vi
phạm); không giải quyết vụ việc đối với người trung gian (trừ trường hợp được ủy
quyền theo quy định của pháp luật) hoặc ngoài vị trí quy định giải quyết vi phạm
hành chính của đơn vị. Đối với vụ việc cần xác minh làm rõ, thì báo cáo đề xuất
người có thẩm quyền tổ chức xác minh;
b) Thông báo hình thức, mức xử phạt, biện pháp ngăn
chặn, biện pháp khác, kết quả thu thập được hành vi vi phạm bằng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định.
Trường hợp giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã được
tích hợp, cập nhật trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên ứng
dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý thì khi áp dụng
hình thức tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, người có thẩm quyền
thực hiện việc tước giấy tờ trên môi trường điện tử, cập nhật thông tin về việc
tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó trên cơ sở dữ liệu xử lý
vi phạm hành chính và đồng bộ thông tin với ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở
dữ liệu do Bộ Công an quản lý để người vi phạm biết, chấp hành theo quy định của
pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường sắt, phục vụ các lực lượng chức
năng có thẩm quyền kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm;
c) Giao quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho
người bị xử phạt hoặc người đại diện hợp pháp, người được ủy quyền của người bị
xử phạt;
d) Tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu biên lai thu tiền
phạt (hoặc chứng từ thu, nộp tiền phạt khác theo quy định của pháp luật) với hồ
sơ vi phạm hành chính và lưu hồ sơ;
đ) Trả lại tang vật, phương tiện, giấy tờ bị tạm giữ,
tước quyền sử dụng theo thủ tục hành chính cho người bị xử phạt. Trường hợp giấy
tờ đó có thông tin bị tạm giữ hoặc tước quyền sử dụng trên ứng dụng định danh
quốc gia, cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý thì người có thẩm quyền ra quyết
định, lập biên bản trả lại giấy tờ cho người bị xử phạt; đồng thời thực hiện cập
nhật vào cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính để đồng bộ thông tin với ứng dụng
định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý về việc gỡ bỏ nội dung
thông tin bị tạm giữ, tước quyền sử dụng giấy tờ đó;
e) Trường hợp giải quyết vụ việc theo thông báo vi
phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường sắt: Kiểm tra, đối chiếu
các thông tin trên giấy thông báo, giấy tờ tùy thân của người vi phạm; cho người
vi phạm xem kết quả thu thập được hành vi vi phạm bằng phương tiện, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ; lập biên bản vi phạm hành chính và thực hiện xử lý vi phạm
theo quy định.
2. Trường hợp người vi phạm thực hiện việc nộp tiền
xử phạt vi phạm hành chính qua Cổng dịch vụ công
a) Người có thẩm quyền xử phạt gửi thông tin xử phạt
lên Cổng dịch vụ công; Cổng dịch vụ công tự động thông báo cho người vi phạm
tra cứu thông tin quyết định xử phạt vi phạm hành chính thông qua số điện thoại
người vi phạm đã cung cấp cho cơ quan Công an tại thời điểm lập biên bản vi phạm
hành chính;
b) Người vi phạm truy cập vào Cổng dịch vụ công
thông qua số quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được thông báo hoặc số
biên bản vi phạm hành chính để tra cứu thông tin quyết định xử phạt vi phạm
hành chính; nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính, đăng ký nhận lại giấy tờ bị tạm
giữ qua dịch vụ bưu chính công ích;
c) Người có thẩm quyền xử phạt tra cứu biên lai điện
tử thu tiền xử phạt vi phạm hành chính được hệ thống Cổng dịch vụ công gửi về để
in, lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính và làm căn cứ trả lại giấy tờ bị tạm
giữ, gỡ bỏ nội dung thông tin về việc tạm giữ trên ứng dụng định danh quốc gia,
cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý theo quy định tại điểm d khoản này;
d) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trả lại giấy tờ bị tạm giữ, bị tước (khi hết thời hạn tước quyền sử dụng) cho
người vi phạm qua dịch vụ bưu chính công ích. Trường hợp giấy tờ đó có thông
tin về việc bị tạm giữ, tước quyền sử dụng trên ứng dụng định danh quốc gia, cơ
sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý thì cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính thực
hiện đồng bộ thông tin với ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu do Bộ
Công an quản lý để gỡ bỏ nội dung thông tin về việc tạm giữ, tước quyền sử dụng
giấy tờ đó.
3. Trường hợp người vi phạm thực hiện nộp phạt vi
phạm hành chính thông qua dịch vụ bưu chính công ích thì thực hiện theo quy định
tại Điều 20 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Việc xử phạt vi phạm hành chính trên môi trường
điện tử được thực hiện khi đủ điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin.
Điều 18. Trình tự xử lý kết quả
thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đối với trường hợp
vi phạm nhưng chưa thực hiện được việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát hiện hành
vi vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm
hành chính thực hiện như sau:
a) Xác định thông tin về phương tiện, chủ phương tiện,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính thông qua cơ quan đăng ký
phương tiện, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ quan có liên quan;
b) Gửi thông báo yêu cầu chủ phương tiện, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát
hiện vi phạm hành chính hoặc đến trụ sở Công an cấp huyện nơi cư trú, đóng trụ
sở để giải quyết vụ việc vi phạm hành chính nếu việc đi lại gặp khó khăn và
không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm
hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số
135/2021/NĐ-CP. Việc gửi thông báo vi phạm được thực hiện bằng văn bản giấy
hoặc bằng phương thức điện tử (khi đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật,
thông tin).
2. Khi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến vi phạm hành chính đến cơ quan Công an để giải quyết vụ việc vi phạm
hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính tiến hành giải
quyết, xử lý vụ việc vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 15
Nghị định số 135/2021/NĐ-CP.
Điều 19. Thu thập, sử dụng dữ
liệu (thông tin, hình ảnh) thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá
nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính
Quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu (thông tin,
hình ảnh) thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp
để phát hiện vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Chương
III Nghị định số 135/2021/NĐ-CP và quy định sau đây:
1. Đơn vị Cảnh sát giao thông thực hiện tiếp nhận,
thu thập dữ liệu (thông tin, hình ảnh) gồm:
a) Phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông
đường bộ, đường sắt;
b) Phòng Cảnh sát giao thông;
c) Đội Cảnh sát giao thông - trật tự thuộc Công an
cấp huyện.
2. Đơn vị Cảnh sát giao thông quy định tại khoản 1
Điều này có trách nhiệm thông báo công khai địa điểm, địa chỉ bưu chính, hộp
thư điện tử, Cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử, số điện thoại
đường dây nóng của đơn vị để cá nhân, tổ chức biết cung cấp; tổ chức trực ban
24/24 giờ để tiếp nhận, thu thập dữ liệu (thông tin, hình ảnh).
3. Cán bộ Cảnh sát giao thông khi tiếp nhận, thu thập
được dữ liệu (thông tin, hình ảnh) phải xem xét, phân loại, nếu bảo đảm yêu cầu
quy định thì ghi chép vào sổ theo dõi và báo cáo Thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền
thực hiện như sau:
a) Trường hợp dữ liệu (thông tin, hình ảnh) phản
ánh hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường sắt đang diễn ra trên tuyến,
địa bàn phụ trách thì tổ chức lực lượng kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý
vi phạm. Trường hợp hành vi vi phạm được phản ánh đã kết thúc thì thực hiện biện
pháp xác minh, xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp không thuộc tuyến, địa bàn phụ trách
của đơn vị thì thông báo cho đơn vị Cảnh sát giao thông có thẩm quyền thực hiện
biện pháp xác minh, xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Căn cứ kết quả xác minh quy định tại khoản 3 Điều
này, Thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ việc thực hiện gửi thông
báo và mời chủ phương tiện, cá nhân, tổ chức bị phản ánh đến trụ sở cơ quan
Công an đã gửi thông báo để làm rõ vụ việc.
Điều 20. Phối hợp, tiếp nhận kết
quả thu được từ các phương tiện, thiết bị kỹ thuật do tổ chức được giao quản
lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt, kinh doanh vận tải
cung cấp
1. Đơn vị Cảnh sát giao thông được giao nhiệm vụ kiểm
tra, kiểm soát, theo tuyến, địa bàn phụ trách phối hợp với các tổ chức được
giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt, kinh
doanh vận tải để thực hiện:
a) Khai thác, sử dụng dữ liệu camera quản lý, điều
hành giao thông, thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên phương tiện kinh
doanh vận tải của tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng
giao thông đường sắt, kinh doanh vận tải để phục vụ công tác bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông và đấu tranh phòng, chống tội phạm hoạt động trên tuyến giao
thông theo quy định của pháp luật;
b) Tiếp nhận kết quả thu được từ phương tiện, thiết
bị kỹ thuật (thiết bị đo tải trọng trục bánh toa xe, thiết bị ghi âm và ghi
hình, hệ thống camera điều hành giao thông, camera lắp trên phương tiện kinh
doanh vận tải) theo quy định tại Điều 22 Nghị định số
135/2021/NĐ-CP, để xác định vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường sắt. Sau khi tiếp nhận kết quả, thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 12 và Điều 18 Thông tư này (người
vi phạm đến cơ quan Công an đã gửi thông báo để giải quyết, xử lý vụ việc).
2. Các phương tiện, thiết bị kỹ thuật quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này phải được quản lý, sử dụng theo quy định của Luật Xử lý
vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) và Nghị định số
135/2021/NĐ-CP .
3. Khi tiếp nhận kết quả thu được từ phương tiện,
thiết bị kỹ thuật quy định tại điểm b khoản 1 Điều này (bản ảnh, hình ảnh, phiếu
in, chỉ số đo, dữ liệu lưu trong bộ nhớ của các phương tiện, thiết bị kỹ thuật),
phải được ghi chép vào sổ theo dõi, ký giao nhận và lưu trong hồ sơ xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2025.
2. Thông tư số 32/2018/TT-BCA ngày 08 tháng 10 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Công an quy định trình tự, nội dung kiểm tra, kiểm soát và xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt của lực lượng Cảnh
sát giao thông hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu
trong Thông tư này khi được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì nội dung dẫn chiếu
trong Thông tư này cũng được điều chỉnh và thực hiện theo văn bản quy phạm pháp
luật được sửa đổi, bổ sung, thay thế.
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông chịu trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Công an các đơn vị, địa phương thi
hành Thông tư này.
2. Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an, Giám
đốc Công an cấp tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư, nếu
có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an
(qua Cục Cảnh sát giao thông) để có hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;
- Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an;
- Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ, Cổng TTĐT Bộ Công an;
- Lưu: VT, V03, C08 (P6). MT 150b.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Lương Tam Quang
|