BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 56/2024/TT-BGTVT
|
Hà Nội,
ngày 15 tháng 11 năm 2024
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ BẾN XE KHÁCH, QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ BẾN XE HÀNG, QUY CHUẨN KỸ THUẬT
QUỐC GIA VỀ TRẠM DỪNG NGHỈ, QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CÔNG TRÌNH KIỂM SOÁT
TẢI TRỌNG XE TRÊN ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ
Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ
Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ
Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ
Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ
Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; Nghị định
số 78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ
Nghị định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ và Môi trường và Cục trưởng Cục
Đường bộ Việt Nam;
Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
bến xe khách, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe hàng, Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về trạm dừng nghỉ, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về công trình kiểm soát
tải trọng xe trên đường bộ.
Điều 1. Ban
hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách, Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe hàng, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm
dừng nghỉ, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về công trình kiểm soát tải trọng xe
trên đường bộ. Cụ thể như sau:
1. Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách
Số hiệu:
QCVN 45:2024/BGTVT.
2. Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe hàng
Số hiệu:
QCVN 114:2024/BGTVT.
3. Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm dừng nghỉ
Số hiệu:
QCVN 43:2024/BGTVT.
4. Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về công trình kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ
Số hiệu:
QCVN 116:2024/BGTVT.
Điều 2. Điều
khoản thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
2. Bãi bỏ
các Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia sau đây:
a) Thông
tư số 49/2012/TT-BGTVT ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Bến xe khách;
b) Thông
tư số 73/2015/TT-BGTVT ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Bến xe khách sửa đổi lần 1 năm
2015;
c) Thông
tư số 47/2023/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Bến xe hàng;
d) Thông
tư số 48/2012/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm dừng nghỉ đường bộ;
đ) Thông
tư số 09/2024/TT-BGTVT ngày 05/4/2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban
hành Sửa đổi 01:2024 QCVN 43:2012/QCVN - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm
dừng nghỉ đường bộ;
e) Thông
tư số 28/2024/TT-BGTVT ngày 23 tháng 7 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành QCVN 66:2024/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trạm kiểm tra
tải trọng xe./.
Nơi nhận:
-
Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các cơ quan thuộc Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục KSTTHC (Văn phòng Chính phủ);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu VT, KHCN&MT.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Duy Lâm
|
QCVN 43:2024/BGTVT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ TRẠM
DỪNG NGHỈ ĐƯỜNG BỘ
National technical regulation on Roadside station
Lời nói
đầu
QCVN
43:2024/BGTVT do Cục Đường bộ Việt Nam biên soạn, Vụ Khoa học - Công nghệ và
Môi trường trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành theo Thông tư số 56/2024/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm
2024.
QCVN
43:2024/BGTVT thay thế QCVN 43:2012/BGTVT được ban hành kèm theo Thông tư số
48/2012/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
và Sửa đổi 01:2024 QCVN 43:2012/BGTVT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trạm
dừng nghỉ đường bộ được ban hành theo Thông tư số 09/2024/TT-BGTVT ngày 05
tháng 4 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
MỤC LỤC
I. QUY
ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm
vi điều chỉnh
1.2. Đối tượng
áp dụng
1.3. Tài
liệu viện dẫn
1.4. Giải
thích từ ngữ
II. QUY
ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Quy
định chung
2.2. Quy
định về các hạng mục công trình tối thiểu
2.3. Quy
định đối với các hạng mục công trình tối thiểu
2.3.1.
Phân loại và phạm vi áp dụng của từng loại Trạm dừng nghỉ
2.3.2. Quy
định về bãi đỗ xe và đường ra, vào bãi đỗ xe
2.3.3. Quy
định về nơi nghỉ ngơi của lái xe, hành khách, người tham gia giao thông
2.3.4. Quy
định về khu vệ sinh
2.3.5. Quy
định về khu vực cung cấp thông tin
2.3.6. Quy
định về khu vực giới thiệu và bán hàng hóa
2.3.7. Quy
định về khu vực phục vụ ăn uống
2.3.8. Quy
định về trạm cấp nhiên liệu, xưởng bảo dưỡng sửa chữa và nơi rửa xe
2.3.9. Quy
định về hệ thống cấp thoát nước
2.4. Quy
định về phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường
III. QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
IV. TRÁCH
NHIỆM CỦA TỔ CHỨC
4.1 Trách
nhiệm của Cục Đường bộ Việt Nam
4.2 Tránh
nhiệm của Cục Đường cao tốc Việt Nam
4.3 Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ TRẠM DỪNG NGHỈ ĐƯỜNG BỘ
National technical regulation on roadside station
I. QUY
ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chuẩn
này quy định các yêu cầu kỹ thuật phải tuân thủ trong đầu tư, xây dựng mới, cải
tạo hoặc nâng cấp Trạm dừng nghỉ đường bộ.
1.2. Đối
tượng áp dụng
Quy chuẩn
này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân đầu tư, xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp,
quản lý, khai thác Trạm dừng nghỉ đường bộ.
1.3. Tài
liệu viện dẫn
- QCVN
01:2020/BCT
|
Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu.
|
- QCVN
01-1:2018/BYT
|
Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt.
|
- QCXDVN
05:2008/BXD
|
Quy chuẩn
xây dựng Việt Nam - Nhà ở và công trình công cộng - An toàn sinh mạng và sức
khoẻ.
|
- QCVN
07:2010/BXD
|
Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật công trình giao thông
|
- QCVN
06:2022/BXD
|
Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình.
|
- Sửa đổi
01:2023 QCVN 06:2022/BXD
|
Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình.
|
- QCVN
07:2023/BXD
|
Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
|
- QCVN
10:2024/BXD
|
Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về xây dựng công trình đảm bảo người khuyết tật tiếp cận sử
dụng.
|
- TCVN
4319:2012
|
Tiêu chuẩn
quốc gia về nhà và công trình công cộng - Nguyên tắc cơ bản để thiết kế.
|
- TCVN
5687:2024
|
Tiêu chuẩn
quốc gia về thông gió, điều tiết không khí - Yêu cầu thiết kế.
|
1.4. Giải
thích từ ngữ
1.4.1. Trạm
dừng nghỉ đường bộ (sau đây viết tắt là Trạm dừng nghỉ) là công trình thuộc
kết cấu hạ tầng đường bộ, để cung cấp các dịch vụ phục vụ người và phương tiện
tham gia giao thông.
1.4.2. Đường
ra, vào Trạm dừng nghỉ là đường đấu nối từ đường chính, đường nhánh hoặc
đường gom vào Trạm dừng nghỉ.
1.4.3. Bãi
đỗ xe là nơi dành cho các phương tiện tham gia giao thông đường bộ đỗ khi
người điều khiển phương tiện và hành khách sử dụng dịch vụ tại Trạm dừng nghỉ.
1.4.4. Khu
vực cung cấp thông tin cơ bản là nơi đặt, để các tài liệu, sách, báo, bản
đồ và các trang thiết bị nghe, nhìn khác.
1.4.5. Khu
vực giới thiệu và bán hàng hóa là nơi trưng bày, giới thiệu và bán đồ lưu
niệm, các sản phẩm của địa phương nơi đặt Trạm dừng nghỉ và các hàng hóa khác.
II. QUY
ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1.
Quy định chung
2.1.1.
Việc đấu nối đường ra, vào Trạm dừng nghỉ phải thực hiện theo đúng quy định về
kết nối giao thông đường bộ.
2.1.2.
Trạm dừng nghỉ có các chức năng cơ bản sau:
2.1.2.1
Cung cấp các dịch vụ được miễn phí tại Trạm dừng nghỉ cho lái xe, hành khách,
người tham gia giao thông đường bộ bao gồm: bãi đỗ xe; khu vực vệ sinh; không
gian nghỉ ngơi; khu vực cung cấp thông tin cơ bản;
2.1.2.2.
Hỗ trợ công tác cứu nạn, cứu hộ, sơ cứu tai nạn giao thông hoặc các tình huống
khẩn cấp khác;
2.1.2.3.
Cung cấp các dịch vụ thương mại như: cung cấp nhiên liệu, năng lượng cho phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ; ăn uống; sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện;
giới thiệu, bán sản phẩm hàng hóa cho hành khách, lái xe, người tham gia giao
thông đường bộ.
2.1.3. Các
công trình, thiết bị của Trạm dừng nghỉ phải được xây dựng, lắp đặt bảo đảm
tương ứng với cấp công trình theo quy định tại TCVN 4319:2012.
2.1.4. Hệ
thống điện, nước, chiếu sáng, thông tin liên lạc của Trạm dừng nghỉ phải bảo
đảm đồng bộ, hoàn chỉnh, tuân thủ theo các quy định tại QCVN 07:2010/BXD, TCVN
4319:2012 để có thể cung cấp an toàn, liên tục, ổn định các dịch vụ cho người,
phương tiện tham gia giao thông. Hệ thống điện phục vụ cho các trụ, thiết bị
sạc điện cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sử dụng điện phải bảo đảm
đồng bộ, hoàn chỉnh theo nhu cầu sử dụng và từng giai đoạn đầu tư.
2.1.5.
Trạm dừng nghỉ phải được phủ sóng điện thoại di động và có hệ thống thiết bị
truyền thanh.
2.2.
Quy định về các hạng mục công trình tối thiểu
2.2.1. Các
hạng mục công trình tối thiểu của Trạm dừng nghỉ đường bộ bao gồm:
2.2.1.1.
Khu vực bãi đỗ xe;
2.2.1.2.
Không gian nghỉ ngơi (khu vực có mái che và khu vực trồng cây xanh có ghế ngồi
cho người tham gia giao thông đường bộ, hành khách, lái xe);
2.2.1.3.
Phòng nghỉ tạm thời cho lái xe;
2.2.1.4.
Khu vệ sinh công cộng;
2.2.1.5.
Khu vực cung cấp thông tin theo quy định tại điểm 1.4.4 điểm 1.4 Quy chuẩn này;
2.2.1.6.
Khu vực phục vụ ăn uống;
2.2.1.7.
Khu vực giới thiệu và bán sản phẩm hàng hóa;
2.2.1.8.
Khu vực bố trí hệ thống sạc điện cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sử
dụng điện;
2.2.1.9.
Trạm cung cấp nhiên liệu (chỉ áp dụng đối với Trạm dừng nghỉ đường bộ phục vụ
khai thác công trình đường cao tốc);
2.2.1.10.
Khu vực sửa chữa phương tiện (chỉ áp dụng đối với Trạm dừng nghỉ đường bộ phục
vụ khai thác công trình đường cao tốc);
2.2.1.11.
Phòng trực cứu nạn, cứu hộ, sơ cứu tai nạn giao thông (chỉ áp dụng đối với Trạm
dừng nghỉ đường bộ phục vụ khai thác công trình đường cao tốc).
2.3.
Quy định đối với các hạng mục công trình tối thiểu
2.3.1.
Phân loại và phạm vi áp dụng của từng loại Trạm dừng nghỉ:
2.3.1.1.
Trạm dừng nghỉ được chia làm 04 loại căn cứ vào diện tích và các hạng mục công
trình, khu vực tối thiểu đối với từng loại như trong bảng sau:
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị tính
|
Loại Trạm dừng nghỉ
|
Loại 1
|
Loại 2
|
Loại 3
|
Loại 4
|
01
|
Tổng diện tích mặt bằng Trạm dừng nghỉ (diện tích tối
thiểu)
|
m2
|
10.000
|
5.000
|
3.000
|
1.000
|
02
|
Khu vực bãi đỗ xe (diện tích tối thiểu)
|
m2
|
5.000
|
2.500
|
1.500
|
500
|
03
|
Số vị
trí đỗ xe tối thiểu có thể bố trí phương tiện giao thông cơ giới vào sạc điện
chiếm 10% tổng vị trí đỗ xe; việc đầu tư hạ tầng dành để lắp đặt trụ sạc,
thiết bị sạc phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng và từng giai đoạn đầu tư.
|
|
Có
|
04
|
Đường xe
ra, vào
|
|
Đường ra, vào riêng biệt
|
Đường ra, vào chung rộng tối thiểu 7,5m
|
05
|
Khu vực
sửa chữa phương tiện
|
|
Có
|
06
|
Trạm
cung cấp nhiên liệu
|
|
Có
|
07
|
Kết cấu
mặt sân khu vực đỗ xe
|
|
Thảm nhựa hoặc bê tông có chiều dày tối thiểu 07cm
|
08
|
Khu vệ
sinh
|
|
Có diện tích ≥ 3% tổng diện tích sàn xây dựng của các
hạng mục công trình có số thự tự 5, 6, 9, 11, 12, 13, 14 tại Bảng này; có nơi
vệ sinh phục vụ người khuyết tật theo QCVN 10:2024/BXD
|
09
|
Phòng
nghỉ tạm thời cho lái xe (diện tích tối thiểu)
|
m2
|
36
|
24
|
18
|
18
|
10
|
Khu vực
có mái che và khu vực trồng cây xanh có ghế ngồi (Không gian nghỉ ngơi)
|
|
Tối thiểu bằng 10% tổng diện tích mặt bằng Trạm dừng
nghỉ (TCVN 4319:2012)
|
11
|
Khu vực
cung cấp thông tin
|
|
Có
|
12
|
Khu vực
ăn uống
|
|
Có
|
13
|
Khu vực
giới thiệu và bán hàng hóa
|
|
Có
|
14
|
Phòng
trực cứu hộ, sơ cứu tai nạn giao thông
|
|
Có
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3.1.2.
Phạm vi áp dụng đối với từng loại Trạm dừng nghỉ
Căn cứ vào
lưu lượng phương tiện, hành khách thông qua tuyến đường và điều kiện cụ thể của
khu vực nơi xây dựng Trạm dừng nghỉ để tính toán quy mô, năng lực cung cấp dịch
vụ của Trạm dừng nghỉ.
2.3.2. Quy
định về bãi đỗ xe và đường ra, vào bãi đỗ xe
2.3.2.1.
Khu vực bãi đỗ xe: thiết kế hướng đỗ xe hợp lý để đáp ứng nhu cầu đỗ xe của
từng loại phương tiện, bảo đảm an toàn, thuận tiện;
2.3.2.2.
Diện tích tối thiểu cho một vị trí đỗ của xe ô tô khách, xe ô tô tải là 40m2 và cho xe
ô tô con là 25m2. Có vạch sơn để phân định rõ từng vị trí đỗ
xe. Có vị trí đỗ xe riêng cho người khuyết tật với diện tích tối thiểu 25m2 theo QCVN
07:2023/BXD;
2.3.2.3.
Đường lưu thông trong Trạm dừng nghỉ phải có biển báo hiệu, vạch kẻ đường; có
bán kính quay xe phù hợp bán kính quay vòng tối thiểu và không nhỏ hơn 10m tính
theo tim đường theo quy định tại QCVN 07:2023/BXD để bảo đảm cho các loại
phương tiện lưu thông an toàn trong khu vực Trạm dừng nghỉ;
2.3.2.4.
Đường ra, vào bãi đỗ xe phải được thiết kế đảm bảo lưu thông, hạn chế tối thiểu
xung đột giữa dòng phương tiện vào, ra và với người đi bộ.
2.3.3. Quy
định về nơi nghỉ ngơi của lái xe, hành khách, người tham gia giao thông
2.3.3.1.
Phòng nghỉ tạm thời cho lái xe phải được trang bị ghế ngả, quạt điện hoặc điều
hòa nhiệt độ;
2.3.3.2.
Không gian nghỉ ngơi là khu vực kết cấu kiến trúc có mái che hoặc khu vực trồng
cây xanh, thảm cỏ có bố trí ghế ngồi (không kể khu vực các công trình dịch vụ
thương mại), số lượng ghế ngồi được tính toán căn cứ theo lưu lượng khách vào
Trạm dừng nghỉ, bảo đảm khách vào Trạm dừng nghỉ có nơi nghỉ ngơi khi không sử
dụng các dịch vụ thương mại của Trạm dừng nghỉ.
2.3.4. Quy
định về khu vệ sinh
2.3.4.1.
Khu vệ sinh phải được bố trí ở những nơi dễ quan sát, thuận tiện cho khách sử
dụng, tránh ảnh hưởng tới các khu vực ăn uống và nghỉ ngơi của hành khách; có
biển chỉ dẫn đến khu vệ sinh rõ ràng, dễ nhận biết, bảo đảm thuận tiện cho
người sử dụng, có nơi vệ sinh phục vụ người khuyết tật theo quy định tại QCVN
10:2024/BXD;
2.3.4.2.
Khu vệ sinh phải bảo đảm chống thấm, chống ẩm ướt, thoát mùi hôi thối, thông
thoáng; tường, mặt sàn và thiết bị vệ sinh phải luôn sạch sẽ. Số lượng, chất
lượng các loại thiết bị vệ sinh phải phù hợp với quy định của từng loại công
trình theo TCVN 4319:2012;
2.3.4.3.
Khu vệ sinh phải được thông gió tự nhiên trực tiếp; nếu thông gió tự nhiên
không đáp ứng yêu cầu thì phải dùng thông gió cơ giới theo quy định tại TCVN
5687:2024;
2.3.4.4.
Nền, mặt tường khu vệ sinh phải dùng loại vật liệu không hút nước, không hút
bẩn, chịu xâm thực, dễ làm vệ sinh;
2.3.4.5.
Khu vệ sinh phải bố trí chậu để rửa tay, bàn, gương, móc treo.
2.3.5. Quy
định về khu vực cung cấp thông tin
2.3.5.1.
Khu vực cung cấp thông tin phải có kệ sách báo để cung cấp cho lái xe, hành
khách và người tham gia giao thông một số thông tin về tình hình kinh tế - xã
hội, các sản phẩm và văn hóa đặc trưng của địa phương; các điểm du lịch, tài
nguyên thiên nhiên; hệ thống Trạm dừng nghỉ, mạng lưới đường bộ trong khu vực
và các thông tin khác theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền;
2.3.5.2.
Khu vực cung cấp thông tin phải được bố trí ở vị trí thuận tiện để hành khách
dễ nhận biết và tiếp cận dễ dàng;
2.3.5.3.
Tùy theo việc bố trí không gian của Trạm dừng nghỉ có thể bố trí phòng cung cấp
thông tin riêng biệt hoặc sử dụng chung không gian với các khu vực khác.
2.3.6. Quy
định về khu vực giới thiệu và bán hàng hóa
2.3.6.1.
Việc bố trí nội thất, kệ, quầy bán hàng phải bảo đảm đồng thời hai yếu tố thẩm
mỹ và thông thoáng. Việc bố trí không gian nội thất nên cơ động, linh hoạt, dễ
dàng thay đổi khi cần thiết;
2.3.6.2.
Không gian mua hàng của khách phải bảo đảm thuận tiện để hành khách đi lại,
đứng xem, chọn hàng, thử hàng, mua hàng.
2.3.7. Quy
định về khu vực phục vụ ăn uống
2.3.7.1.
Khu vực phục vụ ăn uống cho hành khách và lái xe phải được bố trí một khu vực
riêng;
2.3.7.2.
Khu vực phục vụ ăn uống phải được bố trí bàn ăn, ghế ngồi và thùng rác bảo đảm
vệ sinh môi trường;
2.3.7.3.
Khu vực chế biến thức ăn và khu vực phục vụ hành khách được ngăn cách bằng vách
ngăn lửng hoặc được bố trí khu vực riêng biệt;
2.3.7.4.
Nền khu vực phục vụ ăn uống phải dùng loại vật liệu dễ làm vệ sinh;
2.3.7.5.
Khu vực phục vụ ăn uống phải được thông gió tự nhiên và trang bị hệ thống quạt
mát, quạt hút mùi. Tùy theo yêu cầu cụ thể để lựa chọn hình thức thông gió bằng
phương pháp cơ giới và thiết bị điều hòa nhiệt độ theo quy định tại TCVN
5687:2024;
2.3.7.6.
Khu vực ăn uống phải bảo đảm luôn sạch sẽ, đáp ứng đầy đủ các quy định về vệ
sinh môi trường, các sản phẩm ăn uống phục vụ khách hàng phải bảo đảm các quy
định về vệ sinh, an toàn thực phẩm.
2.3.8. Quy
định về trạm cung cấp nhiên liệu, khu vực sửa chữa phương tiện
2.3.8.1.
Việc thiết kế, xây dựng, hoạt động của khu vực cấp nhiên liệu phải được thực
hiện đúng theo các quy định của QCVN 01:2020/BCT;
2.3.8.2.
Khu vực cấp nhiên liệu, sửa chữa, bảo dưỡng và nơi rửa xe phải được bố trí
riêng biệt, có đường ra, vào thuận tiện không ảnh hưởng đến giao thông chung
trong khu vực Trạm dừng nghỉ.
2.3.9. Quy
định về hệ thống cấp thoát nước.
2.3.9.1.
Hệ thống cấp nước cho Trạm dừng nghỉ phải bảo đảm hoạt động ổn định, có khả
năng cung cấp đủ lượng nước cho nhu cầu sử dụng của Trạm dừng nghỉ;
2.3.9.2.
Chất lượng nước phục vụ cho ăn uống và chất lượng nước phục vụ cho sinh hoạt
phải bảo đảm đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu chất lượng theo quy định tại QCVN
01-1:2018/BYT và Quy chuẩn kỹ thuật địa phương tương ứng;
2.3.9.3.
Hệ thống thoát nước của Trạm dừng nghỉ bao gồm hệ thống thoát nước thải và hệ
thống thoát nước mưa phải bảo đảm không để ứ đọng nước làm gián đoạn hoạt động
của Trạm dừng nghỉ và tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường.
2.4.
Quy định về phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường
2.4.1.
Trạm dừng nghỉ phải thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường theo quy định
tại khoản 2 Điều 59 Luật Bảo vệ môi trường; có hệ thống công
trình thu gom, xử lý nước thải tập trung theo quy định; có hệ thống tiêu thoát
nước mưa.
2.4.2. Có
đủ thiết bị, phương tiện và lực lượng lao động thu gom chất thải, làm vệ sinh
môi trường trong phạm vi quản lý.
2.4.3. Bố
trí đủ thùng rác tại tất cả các khu vực để đảm bảo vệ sinh môi trường.
2.4.4. Đối
với Trạm dừng nghỉ có xưởng bảo dưỡng, sửa chữa phải có hệ thống thu gom, lưu
giữ, xử lý chất thải nguy hại theo quy định tại Thông tư số 02/2022/TT- BTNMT
ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. Có biện pháp giảm
thiểu bụi khí thải, hạn chế tiếng ồn, phát sáng, phát nhiệt ảnh hưởng đến môi
trường xung quanh theo quy định tại QCXDVN 05:2008/BXD.
2.4.4.
Trạm dừng nghỉ phải được xây dựng và lắp đặt các trang thiết bị phòng chống
cháy nổ theo đúng các quy định tại QCVN 06:2022/BXD.
2.4.5.
Niêm yết quy định về giữ gìn vệ sinh trong khu vực Trạm dừng nghỉ.
III. QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
Trạm dừng
nghỉ được đưa vào khai thác sau khi đơn vị kinh doanh Trạm dừng nghỉ công bố
theo quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ
chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và hoạt động của bến xe, bãi đỗ
xe, Trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe trên đường bộ; quy định trình tự, thủ tục đưa
bến xe, Trạm dừng nghỉ vào khai thác.
IV. TRÁCH
NHIỆM CỦA TỔ CHỨC
4.1. Trách
nhiệm của Cục Đường bộ Việt Nam
Tổ chức
triển khai Quy chuẩn này trên các tuyến đường bộ thuộc phạm vi quản lý, trừ quy
định tại điểm 4.2 của Quy chuẩn này.
4.2. Trách
nhiệm của Cục Đường cao tốc Việt Nam
Tổ chức
triển khai Quy chuẩn này trên các tuyến cao tốc thuộc phạm vi quản lý.
4.3. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Tổ chức
triển khai Quy chuẩn này trên địa bàn thuộc địa phương quản lý (trừ những tuyến
đường bộ, cao tốc thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan quy định tại điểm 4.1 và
điểm 4.2 Điều IV Quy chuẩn này).
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
5.1. Trạm
dừng nghỉ đã công bố trước ngày Quy chuẩn này có hiệu lực, tuân thủ theo các
quy định của QCVN 43:2012/BGTVT và sửa đổi 01:2024 QCVN 43:2012/BGTVT phải rà
soát, hoàn thiện theo quy định của Quy chuẩn này trước ngày 01 tháng 01 năm
2026, riêng hệ thống sạc điện cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sử
dụng điện phải bổ sung hoàn thiện trước ngày 01 tháng 01 năm 2027.
5.2.
Trường hợp các tiêu chuẩn, quy chuẩn, văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn
trong Quy chuẩn này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các
vản bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.
QCVN 45:2024/BGTVT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ BẾN XE
KHÁCH
National technical reguiation on Bus station
Lời nói
đầu
QCVN
45:2024/BGTVT do Cục Đường bộ Việt Nam biên soạn, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải ban hành kèm theo Thông tư số 56/2024/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm
2024.
QCVN
45:2024/BGTVT thay thế QCVN 45:2012/BGTVT được ban hành kèm theo Thông tư số
49/2012/TT-BGTVT ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
và sửa đổi 1:2015 QCVN 45:2012/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe
khách được ban hành theo Thông tư số 73/2015/TT-BGTVT ngày 11 tháng 11 năm 2015
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Mục lục
1. QUY
ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm
vi điều chỉnh
1.2. Đối
tượng áp dụng
1.3. Giải
thích từ ngữ
1.4. Tài
liệu viện dẫn
2. QUY
ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Quy
định chung
2.2. Quy
định về các hạng mục công trình tối thiểu
2.3. Quy
định về diện tích và các hạng mục công trình
2.3.1.
Phân loại bến xe khách
2.3.2. Quy
định về khu vực bán vé
2.3.3. Quy
định khu vực đón, trả khách
2.3.4. Quy
định về bãi đỗ xe ô tô chờ vào vị trí đón khách và bãi đỗ xe dành cho phương
tiện khác
2.3.5. Quy
định về phòng chờ cho hành khách
2.3.6. Quy
định về khu vệ sinh
2.3.7. Quy
định về cung cấp thông tin
2.3.8. Quy
định về hệ thống cấp thoát nước
2.3.9. Quy
định về phòng cháy, chữa cháy
2.4. Quy
định về bảo vệ môi trường
3. QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
3.1. Quy
định về quản lý
3.2. Tổ
chức thực hiện
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ BẾN XE KHÁCH
National technical regulation on Bus station
1.
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chuẩn
này quy định các yêu cầu kỹ thuật phải tuân thủ trong đầu tư xây dựng, cải tạo,
quản lý, khai thác bến xe khách.
1.2. Đối
tượng áp dụng
Quy chuẩn
này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, cải tạo, quản lý,
khai thác, kiểm tra, công bố bến xe khách.
1.3. Giải
thích từ ngữ
1.3.1.
Đường xe ra, vào bến là đường đấu nối từ đường chính, đường nhánh hoặc đường
gom vào bến xe khách.
1.3.2. Vị
trí đón, trả khách là khu vực đỗ xe để hành khách lên xe hoặc xuống xe trong
phạm vi bến xe khách.
1.3.3. Bãi
đỗ xe ô tô chờ vào vị trí đón khách là nơi dành cho xe ô tô khách đỗ xe để chờ
vào vị trí đón hành khách.
1.3.4. Bãi
đỗ xe dành cho phương tiện khác là nơi trông giữ các phương tiện giao thông
đường bộ khác tại bến xe khách.
1.3.5.
Phòng chờ cho hành khách là khu vực có bố trí ghế để hành khách ngồi trong thời
gian chờ mua vé hoặc chờ lên xe.
1.3.6. Hệ
thống cung cấp thông tin là hệ thống loa phát thanh, bảng thông báo và các
trang thiết bị nghe, nhìn khác trong bến xe khách.
1.4. Tài
liệu viện dẫn
QCVN
26:2010/BTNMT
|
Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn;
|
QCVN
12:2014/BXD
|
Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về hệ thống điện của nhà ở và nhà công cộng;
|
QCVN
01-1:2018/BYT
|
Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt;
|
QCVN
13:2018/BXD
|
Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về gara ô tô;
|
QCVN
01:2020/BCT
|
Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu;
|
QCVN
01:2021/BXD
|
Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng;
|
QCVN
06:2022/BXD và sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD
|
Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình;
|
TCVN
3890:2023
|
Tiêu chuẩn
quốc gia về phòng cháy chữa cháy - Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho
nhà và công trình - Trang bị, bố trí;
|
QCVN
09:2023/BTNMT
|
Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dưới đất;
|
QCVN
07:2023/BXD
|
Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật;
|
QCVN
10:2024/BXD
|
Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về xây dựng công trình đảm bảo tiếp cận sử dụng.
|
2.
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1.
Quy định chung
2.1.1. Bến
xe khách phải đảm bảo các phương tiện sử dụng đường lưu thông dành cho xe cơ
giới trong bến xe khách để di chuyển giữa các khu vực bãi đỗ xe và vị trí đón,
trả khách.
2.1.2.
Đường xe ra, vào bến phải được thiết kế, thi công, vận hành theo đúng quy định
về đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng, bảo trì, bảo vệ kết
cấu hạ tầng đường bộ.
2.1.3.
Việc đấu nối đường xe ra, vào bến phải thực hiện theo đúng quy định về kết nối
giao thông đường bộ.
2.1.4.
Đường lưu thông dành cho xe cơ giới trong bến xe khách phải có biển báo hiệu,
vạch kẻ đường để đảm bảo cho các loại phương tiện lưu thông an toàn trong khu
vực bến xe khách.
2.1.5. Bến
xe khách được xây dựng một tầng hoặc nhiều tầng và phải bảo đảm thực hiện tối
thiểu các chức năng: cung cấp các dịch vụ phục vụ xe ra, vào bến xe khách; cấp
các dịch vụ phục vụ lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, hành khách, hành lý,
hàng hóa và phương tiện.
2.1.6. Các
công trình, lối đi lại, các thiết bị của bến xe khách phải được xây dựng, lắp
đặt bảo đảm chất lượng và sự bền vững tương ứng với cấp công trình theo quy
định tại Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 Quy định về phân
cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây
dựng, QCVN 01:2021/BXD, QCVN 10:2024/BXD bảo đảm trật tự, an toàn cho hành
khách, hàng hóa và phương tiện trong khu vực bến xe khách, bảo đảm người khuyết
tật tiếp cận sử dụng.
2.1.7. Hệ
thống điện, nước, chiếu sáng, thông tin liên lạc của bến xe khách bảo đảm theo
quy định tại QCVN 12:2014/BXD, QCVN 07:2023/BXD.
2.2.
Quy định về các hạng mục công trình tối thiểu
Bến xe
khách phải có các công trình tối thiểu bao gồm:
2.2.1. Khu
vực làm việc của bộ máy quản lý;
2.2.2. Khu
vực bán vé;
2.2.3. Khu
vực đón, trả khách;
2.2.4. Bãi
đỗ xe ô tô chờ vào vị trí đón khách;
2.2.5. Bãi
đỗ xe dành cho phương tiện khác;
2.2.6.
Phòng chờ cho hành khách;
2.2.7. Khu
vệ sinh;
2.2.8.
Đường xe ra, vào bến;
2.2.9. Hệ
thống cung cấp thông tin;
2.2.10. Hệ
thống kiểm soát xe ra, vào bến;
2.2.11. Hệ
thống cấp thoát nước;
2.2.12. Hệ
thống sạc điện cho phương tiện giao thông cơ giới sử dụng năng lượng điện.
2.3.
Quy định về diện tích và các hạng mục công trình
2.3.1.
Phân loại bến xe khách.
Bến xe
khách được phân thành 6 loại. Quy định về các hạng mục công trình tương ứng với
từng loại bến xe khách như trong Bảng sau:
TT
|
Tiêu chí phân loại
|
Đơn vị tính
|
Loại bến xe khách
|
Loại 1
|
Loại 2
|
Loại 3
|
Loại 4
|
Loại 5
|
Loại 6
|
1
|
Diện
tích mặt bằng (tối thiểu)
|
m2
|
15.000
|
10.000
|
5.000
|
2.500
|
1.500
|
500
|
2
|
Diện
tích bãi đỗ xe ôtô chờ vào vị trí đón khách (tối thiểu)
|
m2
|
5.000
|
3.000
|
1.000
|
500
|
160
|
80
|
3
|
Diện
tích bãi đỗ xe dành cho phương tiện khác (tối thiểu)
|
m2
|
2.000
|
1.500
|
900
|
400
|
30
|
20
|
4
|
Diện
tích tối thiểu phòng chờ cho hành khách (có thể phân thành nhiều khu vực
trong bến)
|
m2
|
500
|
300
|
150
|
100
|
50
|
30
|
5
|
Số vị
trí đón, trả khách (tối thiểu)
|
vị trí
|
50
|
40
|
30
|
20
|
10
|
6
|
6
|
Số chỗ
ngồi tối thiểu khu vực phòng chờ cho hành khách
|
chỗ
|
100
|
60
|
30
|
20
|
10
|
10
|
7
|
Hệ thống
điều hòa, quạt điện khu vực phòng chờ cho hành khách (tối thiểu)
|
-
|
Đảm bảo nhiệt độ không vượt quá 30oC
|
Quạt điện
|
Quạt điện
|
Quạt điện
|
Quạt điện
|
Quạt điện
|
8
|
Diện
tích khu vực làm việc của bộ máy quản lý
|
-
|
Tối
thiểu 4,5 m2/người
|
9
|
Diện
tích văn phòng dành cho Y tế
|
-
|
Tối
thiểu 10 m2
|
|
10
|
Diện
tích khu vệ sinh
|
-
|
>= 5%
tổng diện tích sàn của nhà/công trình và không nhỏ hơn 10 m2
|
11
|
Diện
tích dành cho cây xanh, thảm cỏ
|
-
|
Tỷ lệ
diện tích đất dành cho cây xanh, thảm cỏ tối thiểu 2% tổng diện tích mặt bằng
|
12
|
Đường xe
ra, vào bến
|
-
|
Riêng biệt
|
Chung (rộng tối thiểu 7,5 m)
|
13
|
Đường
dẫn từ phòng chờ cho hành khách đến các vị trí đón, trả khách
|
-
|
Có mái che
|
|
14
|
Kết cấu
mặt đường ra, vào bến xe và sân bến
|
-
|
Mặt
đường nhựa hoặc bê tông xi măng
|
|
15
|
Hệ thống
cung cấp thông tin
|
-
|
Có hệ
thống phát thanh, có hệ thống bảng chỉ dẫn bằng điện tử, có thiết bị tra cứu
thông tin tự động
|
Có hệ thống phát thanh, có hệ thống bảng chỉ dẫn
|
16
|
Hệ thống
kiểm soát xe ra vào bến
|
-
|
Có phần
mềm quản lý bến xe và trang bị hệ thống camera giám sát xe ra vào bến
|
Có phần mềm quản lý bến xe
|
17
|
Hệ thống
sạc điện cho phương tiện giao thông cơ giới sử dụng năng lượng điện
|
|
Có
|
2.3.2. Quy
định về khu vực bán vé
2.3.2.1.
Vị trí khu vực bán vé bảo đảm hành khách dễ nhận biết, thuận tiện cho hành
khách đến mua vé và ra vị trí xe đón khách. Phía trước khu vực bán vé phải có
biển hiệu “Khu vực bán vé” bằng tiếng Việt và tiếng Anh. Được sử dụng một hoặc
nhiều hình thức bán vé: trực tiếp, thiết bị bán vé tự động, trang thông tin
điện tử, ứng dụng di động để phục vụ hành khách mua vé, in vé lên xe;
2.3.2.2.
Tại quầy bán vé, thiết bị bán vé tự động, trang thông tin điện tử, ứng dụng di
động phải niêm yết thông tin về chất lượng dịch vụ và các thông tin cần thiết
khác cho hành khách.
2.3.3. Quy
định khu vực đón, trả khách
2.3.3.1.
Khu vực xe đón khách phải được bố trí thuận tiện cho hành khách đi từ khu vực
phòng chờ hoặc khu vực bán vé;
2.3.3.2.
Khu vực xe đón khách phải có biển hiệu chỉ dẫn để bảo đảm hành khách đi xe dễ
dàng nhận biết đúng vị trí xe chờ đón khách;
2.3.3.3.
Khu vực trả khách phải được bố trí riêng biệt với khu vực đón khách, thuận tiện
cho hành khách đi ra khỏi khu vực bến xe khách hoặc đến khu vực dành cho các
loại hình vận tải hành khách công cộng;
2.3.3.4.
Các vị trí cho xe đỗ để đón, trả khách phải được phân định rõ bằng vạch sơn;
2.3.3.5.
Đối với các bến xe khách có tuyến vận tải quốc tế phải bố trí khu vực riêng cho
xe vận chuyển khách trên các tuyến quốc tế đón, trả khách và phải có biển hiệu
“Khu vực đón, trả khách quốc tế” bằng tiếng Việt và tiếng Anh;
2.3.3.6.
Đối với các bến xe khách có tuyến xe buýt, taxi hoạt động trong khu vực bến,
bến xe phải bố trí khu vực dành riêng cho xe buýt, xe taxi đón, trả khách.
2.3.4. Quy
định về bãi đỗ xe ô tô chờ vào vị trí đón khách khách và bãi đỗ xe dành cho
phương tiện khác
2.3.4.1.
Diện tích tối thiểu cho một vị trí đỗ của xe ô tô khách là 40 m2. Có vạch sơn
để phân định rõ từng vị trí đỗ xe;
2.3.4.2.
Bãi đỗ xe ô tô chờ vào vị trí đón khách và bãi đỗ xe dành cho phương tiện khác được xây
dựng theo dạng gara ô-tô phải đáp ứng các quy định tại QCVN
13:2018/BXD.
2.3.5. Quy
định về phòng chờ cho hành khách
2.3.5.1.
Đối với bến xe khách từ loại 1 đến loại 2 phải tổ chức, bố trí khu vực phòng
chờ dành riêng cho hành khách đã mua vé;
2.3.5.2.
Có bố trí ghế ngồi cho hành khách theo quy định đối với từng loại bến xe khách.
Ghế ngồi phải được đặt cố định và có lối đi lại giữa các hàng ghế;
2.3.5.3.
Phải có lối đi liên thông với khu vực bán vé và khu vực xe đón, trả khách;
2.3.5.4.
Phải có hệ thống đèn chiếu sáng và biển chỉ dẫn “Lối ra xe” để chỉ dẫn hành
khách ra khu vực xe đón khách.
2.3.6. Quy
định về khu vệ sinh
2.3.6.1.
Có biển chỉ dẫn đến khu vệ sinh rõ ràng, dễ nhận biết bảo đảm thuận tiện cho
người sử dụng, có nơi vệ sinh phục vụ người khuyết tật theo quy định tại QCVN
10:2024/BXD. Vị trí bố trí không ảnh hưởng đến môi trường của các khu vực khác
trong bến xe khách;
2.3.6.2.
Khu vệ sinh đảm bảo chống thấm, chống ẩm ướt, thoát mùi hôi thối, thông thoáng,
tường, mặt sàn và thiết bị sạch sẽ;
2.3.6.3.
Khu vệ sinh được thông gió và đảm bảo vệ sinh môi trường;
2.3.6.4.
Nền, mặt tường khu vệ sinh sử dụng loại vật liệu dễ làm vệ sinh;
2.3.6.5.
Hệ thống thoát nước bảo đảm không để nước ứ đọng trên nền trong khu vệ sinh.
2.3.7. Quy
định về hệ thống cung cấp thông tin
2.3.7.1.
Tại khu vực phòng chờ cho hành khách và khu vực bán vé của bến xe khách phải có
hệ thống cung cấp thông tin tối thiểu gồm: hệ thống phát thanh và bảng thông
tin chỉ dẫn cố định;
2.3.7.2.
Nội dung thông tin cung cấp theo từng tuyến tối thiểu gồm: biển kiểm soát xe,
đơn vị vận tải, hành trình, thời gian xe xuất bến, giá vé, chất lượng dịch vụ
vận tải, thông tin về hành lý thất lạc;
2.3.7.3.
Đối với bến xe khách có tuyến vận tải quốc tế phải cung cấp thông tin theo quy
định tại điểm 2.3.7.1, 2.3.7.2 bằng tiếng Việt và tiếng Anh;
2.3.7.4.
Hệ thống phát thanh phải bảo đảm cho mọi người đang ở trong khu vực bến xe
khách có thể nghe rõ mọi thông tin phát qua hệ thống;
2.3.7.5.
Phải có số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận thông tin phản ánh của hành
khách;
2.3.7.6.
Tại các vị trí đón khách phải cung cấp thông tin xe xuất bến tối thiểu gồm:
biển kiểm soát phương tiện, hành trình, thời gian xe xuất bến.
2.3.8. Quy
định về hệ thống cấp thoát nước:
2.3.8.1.
Hệ thống cấp nước cho bến xe khách phải bảo đảm hoạt động ổn định, có khả năng
cung cấp đủ lượng nước cho nhu cầu sử dụng của bến xe khách;
2.3.8.2.
Trường hợp bến xe tự khai thác nguồn nước để sử dụng thì phải đáp ứng các tiêu chí
tại QCVN 09:2023/BTNMT; nguồn nước dùng trong sinh hoạt phải đáp các tiêu chí
tại QCVN 01-1:2018/BYT và quy chuẩn kỹ thuật địa phương tương ứng;
2.3.8.3.
Hệ thống thoát nước của bến xe khách bao gồm hệ thống thoát nước thải và hệ
thống thoát nước mưa, phải bảo đảm không để ứ đọng nước làm gián đoạn hoạt động
của bến xe khách và tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường;
2.3.9. Quy
định về phòng cháy, chữa cháy
Bến xe
khách khi đưa vào khai thác phải đảm bảo quy định pháp luật về phòng cháy, chữa
cháy và các yêu cầu tối thiểu như sau:
2.3.9.1.
Bến xe khách được xây dựng và lắp đặt các trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy
theo đúng quy định tại QCVN 06:2022/BXD và sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD,
TCVN 3890:2023 và các quy định pháp luật có liên quan, phù hợp với tính chất,
quy mô;
2.3.9.2.
Niêm yết quy định về phòng cháy, chữa cháy trong khu vực bến xe khách.
2.4.
Quy định về bảo vệ môi trường
2.4.1.
Việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường nơi công cộng tại bến xe khách
thực hiện thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Bảo
vệ môi trường;
2.4.2. Bến
xe khách phải thực hiện các nội dung về quản lý chất thải (nước thải, chất thải
rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại) theo
quy định tại Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường và Thông tư số
02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
2.4.3. Bến
xe khách nằm trong khu dân cư phải đảm bảo các giới hạn về tiếng ồn theo quy
định tại QCVN 26:2010/BTNMT.
3. QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
3.1. Quy
định về quản lý
3.1.1. Bến
xe khách chỉ được đưa vào khai thác sau khi thực hiện công bố theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải
bằng xe ô tô và hoạt động của bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe
trên đường bộ; quy định trình tự, thủ tục đưa bến xe, trạm dừng nghỉ vào khai
thác.
3.1.2. Các
bến xe khách đã công bố trước ngày quy chuẩn này có hiệu lực tuân thủ theo các
quy định của QCVN 45:2012/BGTVT và sửa đổi 01:2015 QCVN 45:2012/BGTVT phải rà
sát, hoàn thiện theo quy định của Quy chuẩn này trước ngày 01 tháng 01 năm
2026, riêng hệ thống trạm sạc điện cho phương tiện giao thông cơ giới sử dụng
năng lượng điện phải bổ sung hoàn thiện trước ngày 01 tháng 01 năm 2027.
3.2. Tổ
chức thực hiện
3.2.1. Cục
Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức triển khai Quy chuẩn này.
3.2.2.
Trường hợp các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn và quy định pháp luật được viện dẫn trong
Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì áp dụng theo văn
bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế mới.
QCVN 114: 2024/BGTVT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ BẾN XE
HÀNG
National technical regulations on Truck Station
Lời nói
đầu
QCVN
114:2024/BGTVT do Cục Đường bộ Việt Nam biên soạn, Vụ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành theo Thông tư số 56/2024/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm
2024.
QCVN
114:2024/BGTVT thay thế QCVN 114:2023/BGTVT được ban hành kèm theo Thông tư số
47/2023/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
Mục lục
1. QUY
ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm
vi điều chỉnh
1.2. Đối
tượng áp dụng
1.3. Giải
thích từ ngữ
1.4. Tài
liệu viện dẫn
2. QUY
ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Quy
định chung
2.2. Quy
định về các hạng mục công trình tối thiểu
2.3. Quy
định về diện tích và các hạng mục công trình
2.4. Quy
định về bảo vệ môi trường
3. QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
3.1. Quy
định về quản lý
3.2. Tổ
chức thực hiện
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ BẾN XE HÀNG
National technical regulations on Truck Station
1.
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chuẩn
này quy định các yêu cầu kỹ thuật phải tuân thủ trong đầu tư xây dựng, cải tạo,
quản lý, khai thác bến xe hàng.
1.2. Đối
tượng áp dụng
Quy chuẩn
này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, cải tạo, quản lý,
khai thác, kiểm tra, công bố bến xe hàng.
1.3. Giải
thích từ ngữ
1.3.1. Hệ
thống cung cấp thông tin là hệ thống loa phát thanh, bảng thông báo và các
trang thiết bị nghe, nhìn khác trong bến xe hàng.
1.3.2.
Đường xe ra, vào bến là đường đấu nối từ đường chính, đường nhánh hoặc đường
gom vào bến xe hàng.
1.4. Tài
liệu viện dẫn
QCVN
26:2010/BTNMT
|
Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn;
|
QCVN
12:2014/BXD
|
Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về hệ thống điện của nhà ở và nhà công cộng;
|
QCVN
01-1:2018/BYT
|
Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt;
|
QCVN
05A:2020/BCT
|
Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và
vận chuyển hóa chất nguy hiểm;
|
QCVN
06:2022/BXD và Sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD
|
Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình;
|
TCVN
3890:2023
|
Tiêu chuẩn
quốc gia về phòng cháy chữa cháy - Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho
nhà và công trình - Trang bị, bố trí;
|
QCVN
07:2023/BXD
|
Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật;
|
QCVN
10:2024/BXD
|
Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về xây dựng công trình đảm bảo tiếp cận sử dụng;
|
QCVN
41:2024/BGTVT
|
Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ.
|
2.
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1.
Quy định chung
2.1.1. Bến
xe hàng được ngăn cách với khu vực xung quanh bằng tường rào, trừ địa điểm nằm
trong khu vực cửa khẩu, khu công nghiệp, cảng hàng không, hàng hải, bến thủy
nội địa hoặc nằm trong khu hạ tầng kỹ thuật khác đã có tường rào ngăn cách biệt
lập với khu vực xung quanh.
2.1.2.
Đường ra, vào bến xe hàng phải được thiết kế, thi công, vận hành theo đúng quy
định về đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng, bảo trì, bảo
vệ kết cấu hạ tầng đường bộ.
2.1.3.
Việc đấu nối đường ra, vào bến xe hàng phải thực hiện theo đúng quy định về kết
nối giao thông đường bộ.
2.1.4.
Đường lưu thông dành cho xe cơ giới trong bến xe hàng phải có biển báo hiệu,
vạch kẻ đường để đảm bảo cho các loại phương tiện lưu thông an toàn trong khu
vực bến xe hàng.
2.1.5. Bến
xe hàng tuân thủ quy định pháp luật về phòng cháy, chữa cháy.
2.1.6. Các
công trình, các thiết bị của bến xe hàng được xây dựng, lắp đặt bảo đảm an toàn
cho người, hàng hóa và phương tiện trong khu vực bến xe hàng. Bến xe hàng phải
bố trí tách biệt các khu vực xếp dỡ, bảo quản hàng dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm
(nếu có).
2.1.7. Hệ
thống điện, nước, chiếu sáng, thông tin liên lạc của bến xe hàng bảo đảm theo
quy định tại QCVN 12:2014/BXD, QCVN 07:2023/BXD.
2.1.8. Đối
với các bến xe hàng có thực hiện việc bảo quản, xếp dỡ, vận chuyển hàng hóa
thuộc danh mục hàng hóa nguy hiểm phải thực hiện theo các quy định tại QCVN
05A:2020/BCT và quy định về việc vận chuyển hàng hóa nguy hiểm.
2.2.
Quy định về các hạng mục công trình tối thiểu
Bến xe
hàng phải có các công trình tối thiểu bao gồm:
2.2.1. Văn
phòng làm việc và các công trình phụ trợ;
2.2.2. Khu
vệ sinh;
2.2.3.
Đường xe ra, vào bến;
2.2.4. Hệ
thống cung cấp thông tin;
2.2.5. Hệ
thống cấp thoát nước;
2.2.6. Hệ
thống phòng cháy, chữa cháy;
2.2.7. Bãi
đỗ xe ô tô vận tải hàng hoá;
2.2.8. Hệ
thống sạc điện cho phương tiện giao thông cơ giới sử dụng năng lượng điện.
2.3.
Quy định về diện tích và các hạng mục công trình
2.3.1.
Phân loại bến xe hàng
Bến xe
hàng được phân thành 6 loại. Quy định về các hạng mục công trình tương ứng với
từng loại bến xe hàng như trong bảng sau:
TT
|
Tiêu chí phân loại
|
Đơn vị tính
|
Loại bến xe hàng
|
Loại 1
|
Loại 2
|
Loại 3
|
Loại 4
|
Loại 5
|
Loại 6
|
1
|
Tổng
diện tích mặt bằng (tối thiểu)
|
m2
|
30.000
|
20.000
|
10.000
|
5.000
|
3.000
|
1.000
|
2
|
Trang
thiết bị bốc, xếp bằng cơ giới
|
-
|
Có
|
Có
|
Không bắt buộc
|
Không bắt buộc
|
Không bắt buộc
|
Không bắt buộc
|
3
|
Văn
phòng làm việc và các công trình phụ trợ (tối thiểu)
|
-
|
Có, diện
tích theo nhu cầu
|
4
|
Diện
tích khu vệ sinh
|
-
|
Có, diện
tích theo nhu cầu
|
5
|
Diện
tích dành cho cây xanh, thảm cỏ
|
-
|
Tỷ lệ
diện tích cây xanh, thảm cỏ tối thiểu 1% tổng diện tích mặt bằng
|
6
|
Đường xe
ra, vào bến
|
-
|
riêng biệt
|
riêng biệt
|
riêng biệt
|
Chung hoặc riêng biệt
|
Chung hoặc riêng biệt
|
Chung hoặc riêng biệt
|
7
|
Mặt sân
bến
|
-
|
Mặt đường nhựa hoặc bê tông xi măng
|
8
|
Hệ thống
cung cấp thông tin
|
Có hệ thống phát thanh, thông tin chỉ dẫn lái xe
|
9
|
Hệ thống
thoát nước
|
Có hệ
thống tiêu thoát nước theo quy định tại QCVN 07:2023/BXD
|
10
|
Hệ thống
phòng cháy, chữa cháy
|
Theo quy
định về phòng cháy, chữa cháy
|
11
|
Hệ thống
sạc điện cho phương tiện giao thông cơ giới sử dụng năng lượng điện
|
Có
|
2.3.2. Quy
định về bãi đỗ xe ô tô vận tải hàng hóa và đường ra, vào bến xe hàng
2.3.2.1.
Diện tích tối thiểu cho một vị trí đỗ của xe ô tô tải là 30 m2, có vạch sơn để
phân định rõ từng vị trí đỗ xe theo quy định tại QCVN 07:2023/BXD;
2.3.2.2.
Đường lưu thông trong bến có các biển báo hiệu, vạch kẻ đường; có bán kính quay
xe phù hợp (bán kính tối thiểu không nhỏ hơn 10m tính theo tim đường) theo quy
định tại QCVN 07:2023/BXD để đảm bảo cho các loại phương tiện lưu thông an
toàn;
2.3.2.3.
Đường ra, vào bến xe hàng được thiết kế theo quy định tại QCVN 07:2023/BXD đảm
bảo lưu thông, hạn chế tối thiểu xung đột giữa dòng phương tiện vào và ra. Hệ
thống báo hiệu, rào chắn và các công trình đảm bảo an toàn giao thông khác được
thiết kế, lắp đặt theo quy định tại QCVN 41:2024/BGTVT.
2.3.3. Quy
định về khu vệ sinh
2.3.3.1.
Có biển chỉ dẫn đến khu vệ sinh rõ ràng, dễ nhận biết bảo đảm thuận tiện cho
người sử dụng, có nơi vệ sinh phục vụ người khuyết tật theo quy định tại QCVN
10:2024/BXD. Vị trí bố trí không ảnh hưởng đến môi trường của các khu vực khác
trong bến xe hàng;
2.3.3.2.
Khu vệ sinh đảm bảo chống thấm, chống ẩm ướt, thoát mùi hôi thối, thông thoáng,
tường, mặt sàn và thiết bị sạch sẽ;
2.3.3.3.
Khu vệ sinh được thông gió và đảm bảo vệ sinh môi trường;
2.3.3.4.
Nền, mặt tường khu vệ sinh sử dụng loại vật liệu dễ làm vệ sinh;
2.3.3.5.
Hệ thống thoát nước bảo đảm không để nước ứ đọng trên nền trong khu vệ sinh.
2.3.4. Quy
định về hệ thống cấp thoát nước
2.3.4.1.
Hệ thống cấp nước cho bến xe hàng bảo đảm hoạt động ổn định, có khả năng cung
cấp đủ lượng nước cho nhu cầu sử dụng của bến xe hàng;
2.3.4.2.
Trường hợp bến xe tự khai thác nguồn nước để sử dụng thì phải đáp ứng các tiêu
chí tại QCVN 09:2023/BTNMT; nguồn nước dùng trong sinh hoạt phải đáp các tiêu
chí tại QCVN 01-1:2018/BYT và quy chuẩn kỹ thuật địa phương tương ứng;
2.3.4.3.
Hệ thống thoát nước của bến xe hàng bao gồm hệ thống thoát nước thải và hệ
thống thoát nước mưa, phải bảo đảm không để ứ đọng nước làm gián đoạn hoạt động
của bến xe hàng và tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường.
2.3.5. Quy
định về phòng cháy, chữa cháy
Bến xe
hàng khi đưa vào khai thác phải đảm bảo quy định pháp luật về phòng cháy, chữa
cháy và các yêu cầu tối thiểu như sau:
2.3.5.1.
Bến xe hàng được xây dựng và lắp đặt các trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy
theo đúng quy định tại QCVN 06:2022/BXD và sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD,
TCVN 3890:2023 phù hợp với tính chất, quy mô;
2.3.5.2.
Niêm yết quy định về phòng cháy, chữa cháy trong khu vực bến xe hàng.
2.3.6. Quy
định về hệ thống cung cấp thông tin
Bến xe
hàng khi đưa vào khai thác có hệ thống cung cấp thông tin đảm bảo theo các yêu
cầu sau:
2.3.6.1.
Có hệ thống phát thanh và bảng thông tin chỉ dẫn cố định (hoặc màn hình điện
tử). Niêm yết về thông tin giá các loại dịch vụ cung cấp trong bến xe hàng theo
quy định;
2.3.6.2.
Đối với bến xe hàng có xe hoạt động vận tải quốc tế phải cung cấp thông tin quy
định tại điểm 2.3.6.1 Quy chuẩn này tối thiểu bằng tiếng Việt và tiếng Anh;
2.3.6.3.
Hệ thống phát thanh bảo đảm cho mọi người đang ở trong khu vực bến xe hàng có
thể nghe rõ thông tin phát qua hệ thống;
2.3.6.4.
Có số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận thông tin phản ánh của khách hàng.
2.4.
Quy định về bảo vệ môi trường
2.4.1.
Việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường nơi công cộng tại bến xe hàng
thực hiện thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Bảo
vệ môi trường;
2.4.2. Bến
xe hàng phải thực hiện các nội dung về quản lý chất thải (nước thải, chất thải
rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại) theo
quy định tại Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường và Thông tư số
02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
2.4.3. Bến
xe hàng nằm trong khu dân cư phải đảm bảo các giới hạn về tiếng ồn theo quy
định tại QCVN 26:2010/BTNMT.
3.
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
3.1. Quy
định về
Bến xe
hàng chỉ được đưa vào khai thác sau khi thực hiện công bố theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải
bằng xe ô tô và hoạt động của bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe
trên đường bộ; quy định trình tự, thủ tục đưa bến xe, trạm dừng nghỉ vào khai
thác.
3.1.2. Các
bến xe hàng đã công bố trước ngày quy chuẩn này có hiệu lực phải rà sát, hoàn
thiện theo quy định của Quy chuẩn này trước ngày 01 tháng 07 năm 2027, riêng hệ
thống trạm sạc điện cho phương tiện giao thông cơ giới sử dụng năng lượng điện
phải bổ sung hoàn thiện trước ngày 01 tháng 01 năm 2027.
3.2. Tổ
chức thực hiện
3.2.1. Cục
Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức triển khai Quy chuẩn này.
3.2.2.
Trường hợp các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn và quy định pháp luật được viện dẫn trong
Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì áp dụng theo văn
bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế mới.
QCVN 116:2024/BGTVT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CÔNG
TRÌNH KIỂM SOÁT TẢI TRỌNG XE TRÊN ĐƯỜNG BỘ
National Technical Regulation for Weigh Station on Road
Lời nói
đầu
QCVN
116:2024/BGTVT do Cục Đường bộ Việt Nam biên soạn, Vụ Khoa học - Công nghệ và
Môi trường trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành theo Thông tư số 56/2024/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm
2024.
QCVN
116:2024/BGTVT thay thế QCVN 66:2024/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trạm
kiểm tra tải trọng xe được ban hành theo Thông tư số 28/2024/TT-BGTVT ngày 23
tháng 7 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
MỤC LỤC
1. Quy
định chung
1.1. Phạm
vi điều chỉnh
1.2. Đối
tượng áp dụng
1.3. Giải
thích từ ngữ
1.4. Các
từ viết tắt
2. Quy
định về kỹ thuật
2.1. Tài
liệu viện dẫn
2.2. Các
bộ phận tối thiểu bắt buộc phải có của công trình KSTTX
2.3. Yêu
cầu thiết kế công trình KSTTX
2.4. Yêu
cầu thiết kế quy trình kỹ thuật công trình KSTTX
2.5. Yêu
cầu đối với kết cấu hạ tầng công trình KSTTX
2.6. Yêu
cầu đối với việc thiết kế và bố trí báo hiệu đường bộ tại công trình KSTTX
2.7. Yêu
cầu đối với hệ thống thiết bị chính của công trình KSTTX
2.8. Yêu
cầu đối với hệ thống thiết bị khác của công trình KSTTX
2.9. Yêu
cầu về dữ liệu cân
3. Quy
định về quản lý
4. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân
5. Tổ chức
thực hiện
PHỤ LỤC A
- Sơ đồ minh họa công trình KSTTX
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CÔNG
TRÌNH KIỂM SOÁT TẢI TRỌNG XE TRÊN ĐƯỜNG BỘ
National Technical Regulation for Weigh Station on Road
1.
Quy định chung
1.1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chuẩn
này quy định các yêu cầu kỹ thuật về thiết kế, kết cấu hạ tầng, hệ thống thiết
bị và dữ liệu thu thập được của công trình kiểm soát tải trọng xe trên đường
bộ.
1.2. Đối
tượng áp dụng
Quy chuẩn
này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình đầu tư xây
dựng, nâng cấp, cải tạo, quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì, đánh giá sự phù
hợp công trình kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ.
1.3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy
chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.3.1. Công
trình kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ (sau đây gọi là công trình kiểm soát
tải trọng xe): là công trình được xây dựng, lắp đặt hệ thống cân động cố định ở
một vùng cân để tự động đo lường trực tiếp và chính xác tải trọng trục xe, khối
lượng toàn bộ của xe tham gia giao thông trên đường bộ nhằm thu thập, phân
tích, đánh giá tác động của tải trọng trục xe, khối lượng toàn bộ của xe đến an
toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ; phát hiện vi phạm, xử lý theo quy
định của pháp luật;
1.3.2. Hệ
thống cân động: là cân kiểm tra tải trọng xe cơ giới có khả năng cân động để tự
động đo lường trực tiếp và chính xác tải trọng trục xe, khối lượng toàn bộ của
xe tham gia giao thông trên đường bộ khi đi qua vùng cân;
1.3.3. Lý
trình đầu của công trình kiểm soát tải trọng xe (sau đây gọi là lý trình đầu):
là điểm đầu của khu vực xây dựng, lắp đặt công trình kiểm soát tải trọng xe lấy
theo lý trình đường;
1.3.4.
Vùng cân: là vùng gồm bộ phận nhận tải (vùng lắp đặt thiết bị cân) và đường dẫn
ở cả hai phía của bộ phận nhận tải;
1.3.5. Dữ
liệu thu thập từ công trình kiểm soát tải trọng xe (sau đây gọi là dữ liệu
cân): bao gồm tên công trình kiểm soát tải trọng xe, lý trình, làn xe chạy, tốc
độ xe và thời gian xe qua cân, thông tin chủ sở hữu phương tiện, biển số xe, hình
ảnh chụp biển số xe, kết quả cân khối lượng từng trục, cụm trục xe, khối lượng
toàn bộ của xe, loại xe, tổng số trục xe, cấu trúc trục xe, khoảng cách trục
xe, khối lượng bản thân của ô tô, sơmi rơ moóc, rơ moóc, khối lượng kéo theo
cho phép của ô tô, khối lượng hàng hóa chuyên chở cho phép tham gia giao thông
của ô tô, sơmi rơ moóc, rơ moóc, khối lượng của tổng số người cho phép ngồi
trên xe, kết quả so sánh tải trọng trục xe, khối lượng toàn bộ của xe so với
quy định về tải trọng và các thông tin cần thiết khác;
1.3.6. Hệ
thống công nghệ thông tin của công trình kiểm soát tải trọng xe: bao gồm hệ
thống phần mềm tự động nhận diện biển số xe qua hình ảnh camera, phần mềm xử lý
dữ liệu cân, hệ thống truyền dẫn dữ liệu, hệ thống máy tính, máy chủ và các phần
mềm, thiết bị phụ trợ.
1.4. Các
từ viết tắt
VIẾT TẮT
|
TÊN TỪ VIẾT TẮT
|
ĐBVN
|
Đường bộ
Việt Nam
|
ĐLVN
|
Đo lường
Việt Nam
|
GTVT
|
Giao
thông vận tải
|
KSTTX
|
Kiểm
soát tải trọng xe
|
PTZ
|
Pan -
Tilt - Zoom (Quay - Nghiêng - Phóng to)
|
QCVN
|
Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia
|
TCVN
|
Tiêu
chuẩn quốc gia
|
Biển báo VMS
|
Variable
Message Sign (Biển báo giao thông có thông tin thay đổi)
|
IP
|
International
Protection (Chỉ số chuẩn quốc tế về mức độ chống bụi và chống nước của thiết
bị)
|
2.
Quy định về kỹ thuật
2.1.
Tài liệu viện dẫn
SỐ HIỆU
|
TÊN TÀI LIỆU
|
TCVN
4054:2005
|
Đường ô
tô - Yêu cầu thiết kế
|
TCVN
9385:2012
|
Tiêu
chuẩn quốc gia về chống sét cho các công trình xây dựng - Hướng dẫn thiết kế,
kiểm tra và bảo trì hệ thống
|
TCVN
9358:2012
|
Tiêu
chuẩn quốc gia về lắp đặt hệ thống nối đất thiết bị cho các công trình công
nghiệp - Yêu cầu chung
|
QCVN
41:2024/BGTVT
|
Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ
|
QCVN
117:2024/BGTVT
|
Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường bộ cao tốc
|
ĐLVN
225:2015
|
Cân kiểm
tra tải trọng xe cơ giới - Quy trình thử nghiệm
|
ĐLVN
48:2015
|
Cân kiểm
tra tải trọng xe cơ giới - Quy trình kiểm định
|
2.2.
Các bộ phận tối thiểu bắt buộc phải có của công trình KSTTX
2.2.1. Hệ
thống cân động.
2.2.2. Hệ
thống camera nhận diện biển số xe (biển số trước, biển số sau), giám sát làn
(chụp hình ảnh phía trước, hình ảnh phía sau và hình ảnh toàn cảnh xe, phát
hiện vi phạm quy tắc giao thông đường bộ của xe) và giám sát toàn cảnh (giám
sát bảo vệ an ninh, trật tự và giao thông vùng cân).
2.2.3. Hệ
thống phần mềm xử lý dữ liệu cân và phần mềm tự động nhận diện biển số xe qua
hình ảnh camera.
2.2.4. Máy
chủ và hệ thống lưu trữ.
2.2.5. Hệ
thống báo hiệu đường bộ.
2.2.6. Hệ
thống cấp điện (bao gồm hệ thống cấp điện dự phòng).
2.2.7. Hệ
thống truyền dẫn dữ liệu.
2.2.8. Hệ
thống chống sét.
2.2.9. Hệ
thống tiếp đất cho toàn bộ thiết bị.
2.2.10.
Phòng kỹ thuật hoặc tủ kỹ thuật chứa thiết bị vận hành hệ thống.
2.3.
Yêu cầu thiết kế công trình KSTTX
2.3.1. Khi
thiết kế phải căn cứ vào địa hình và tình hình giao thông thực tế trên tuyến để
lựa chọn vị trí đặt cân phù hợp; bố trí trên các tuyến đường bộ, đường cao tốc,
cửa ngõ giao thông, nơi xuất phát các nguồn hàng, trạm thu phí, đường nhánh kết
nối vào đường cao tốc, vị trí trước khi vào đường cao tốc cần phải KSTTX theo
tình hình giao thông thực tế.
2.3.2. Có
giải pháp ngăn ngừa xe quá tải trọng đi vào đường cao tốc (bố trí đường nhánh
để phương tiện vi phạm di chuyển ra khỏi đường cao tốc, bố trí hệ thống camera
giám sát phương tiện vi phạm di chuyển ra khỏi đường cao tốc); có thể kiểm soát
các xe lưu thông trên đường bộ, ngăn ngừa các xe thuộc đối tượng kiểm soát tải
trọng đi tránh vùng đặt cân.
2.3.3. Có
giải pháp bảo đảm an toàn giao thông, duy trì khoảng cách giữa các xe để đảm
bảo trong vùng đặt thiết bị cân chỉ cho từng xe đi vào trên mỗi làn xe nhằm
tránh các xe che khuất biển số của nhau hoặc làm sai lệch kết quả cân.
2.3.4.
Thiết bị cân tự động có thể tự động kiểm tra tình trạng hoạt động của từng
thiết bị cảm biến cân (sensor), phát hiện vị trí chính xác của thiết bị cảm
biến cân bị hỏng (nếu có).
2.3.5.
Phải thiết kế hệ thống phần mềm xử lý dữ liệu cân có tính năng lập, gửi, lưu
trữ tự động thông qua phần mềm của thiết bị cân KSTTX và hệ thống camera.
2.3.6. Đối
với công trình KSTTX được bố trí ở khu vực trạm thu phí hoặc khu vực đã đầu tư
xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, thiết bị (đường bê tông xi măng, hệ thống
camera các loại, thiết bị đọc thẻ RFID, biển báo, giá long môn, các thiết bị
phụ trợ) thì phải tính toán để sử dụng chung tối đa các hạ tầng, thiết bị này.
2.3.7. Sơ
đồ minh họa công trình KSTTX tại Phụ lục A của Quy chuẩn này.
2.4.
Yêu cầu thiết kế quy trình kỹ thuật công trình KSTTX
2.4.1.
Trước và trong vùng cân phải thiết kế hệ thống báo hiệu đường bộ để bảo đảm xe
chạy đúng tốc độ cho phép, giữ khoảng cách giữa các xe, chuyển làn theo biển
báo hiệu đường bộ và vạch sơn, không dừng xe và đỗ xe trái phép.
2.4.2.
Trong vùng cân, phải thiết kế hệ thống cân động để tự động đo lường (cân) khối
lượng từng trục bánh xe, nhận diện biển số xe, xác định một số thông số kỹ
thuật của xe (loại xe, tổng số trục xe, cấu trúc trục xe, khoảng cách trục xe,
khối lượng bản thân của xe (bao gồm xe ô tô, sơmi rơ moóc, rơ moóc), khối lượng
của tổng số người cho phép ngồi trên xe, khối lượng kéo theo cho phép của xe,
khối lượng hàng hóa chuyên chở cho phép tham gia giao thông của xe), ghi nhận
các trường hợp có dấu hiệu vi phạm quy tắc giao thông của xe, lưu trữ và truyền
dữ liệu về phần mềm xử lý dữ liệu cân.
2.4.3. Sau
vùng cân phải bố trí biển báo VMS, camera, hệ thống cảnh báo gồm đèn quay màu
đỏ và còi báo động, các biển báo mũi tên chỉ dẫn hướng xe di chuyển hoặc nhân
viên công trình KSTTX (nếu có) để hướng dẫn xe tiếp tục lưu thông hoặc yêu cầu,
giám sát đi theo làn đường di chuyển ra khỏi đường cao tốc hoặc vào khu vực xử
lý (nếu có) nếu quá tải trọng.
2.4.4.
Phải thiết kế bảo đảm phát hiện, thu thập hình ảnh, dữ liệu làm cơ sở xử lý các
tình huống khi người điều khiển xe không chấp hành KSTTX thông qua các hình
thức sau:
2.4.4.1.
Che biển số xe để thiết bị nhận diện biển số không đọc được biển số xe;
2.4.4.2.
Che hoặc làm bẩn hoặc để bẩn hoặc làm cong vênh một phần biển số xe hoặc các
hành động làm cho hệ thống nhận diện sai hoặc không đầy đủ hoặc thừa, thiếu ký
tự biển số xe;
2.4.4.3.
Chạy lệch làn xe hoặc chạy với tốc độ nhanh hơn hoặc chậm hơn tốc độ theo quy
định tại công trình KSTTX;
2.4.4.4.
Chạy nối đuôi nhau ở cự ly quá gần nhằm né tránh góc quan sát của hệ thống nhận
diện biển số xe, làm sai lệch kết quả cân khối lượng tải trọng của xe.
2.5.
Yêu cầu đối với kết cấu hạ tầng công trình KSTTX
2.5.1.
Đoạn đường trong vùng cân có chiều dài ≥ 65 m, bao gồm vùng lắp đặt thiết bị
cân có chiều dài ≥ 5 m, trước vùng lắp đặt thiết bị cân có chiều dài ≥ 35 m,
sau vùng lắp đặt thiết bị cân có chiều dài ≥ 25 m.
2.5.2. Mặt
đường trong vùng cân bằng bê tông xi măng, chất lượng thi công mặt đường phải
đảm bảo các yêu cầu về cường độ, độ nhám và độ bằng phẳng; mặt phẳng trong vùng
cân (bao gồm cơ cấu nhận tải) phải đảm bảo có cao độ sai lệch ≤ 10 mm (theo quy
định tại ĐLVN 225:2015), đáp ứng yêu cầu hoạt động ổn định, chính xác và bền
vững của thiết bị cân; vị trí có gắn các cảm biến đo lường và khu vực lân cận
phải có kết cấu đảm bảo sức chịu tải cao hơn bình thường. Tải trọng thiết kế
khi tính toán chiều dày kết cấu mặt đường bê tông xi măng phải căn cứ mức độ dự
báo quá tải trên đường nhưng tối thiểu phải đảm bảo với quy mô giao thông cấp
rất nặng. Mặt đường trong vùng cân có thể bằng bê tông nhựa nếu đáp ứng với yêu
cầu, chỉ dẫn kỹ thuật của nhà sản xuất nhưng phải tính toán bảo đảm sức chịu
tải khi có xe tải nặng đi qua, đáp ứng yêu cầu hoạt động ổn định, chính xác và
bền vững cho thiết bị cân.
2.5.3.
Đoạn đường vùng lắp đặt thiết bị cân đảm bảo độ dốc dọc ≤ 1%, đoạn đường trước
và sau vị trí lắp đặt thiết bị cân đảm bảo độ dốc dọc ≤ 2%, độ dốc ngang ≤ 3%,
bán kính cong đoạn đường vùng cân > 1.000 m.
2.5.4. Khoảng
cách trước và sau đường bê tông xi măng vùng cân ≥ 5 m phải làm đoạn chuyển
tiếp cho mặt đường khi độ cứng thay đổi từ mặt đường nhựa sang mặt đường bê
tông xi măng, hạn chế lún không đều, làm ảnh hưởng đến chuyển vị hoặc biến dạng
của đoạn đường gắn thiết bị đo lường.
2.5.5. Khu
vực vùng cân phải bảo đảm yêu cầu về thoát nước, không bị ngập nước thiết bị
cân khi có mưa và không bị úng ngập cục bộ; thiết kế đảm bảo hoạt động chính
xác của thiết bị cân và phát huy tác dụng hệ thống an toàn giao thông.
2.5.6.
Phân cách giữa các làn xe:
2.5.6.1.
Phân cách giữa các làn đường dành cho xe ô tô tại vị trí vùng cân bằng vạch sơn
liền (có thể kết hợp đinh phản quang) hoặc trụ dẻo sơn phản quang hoặc dải phân
cách cứng nhằm dẫn hướng và bắt buộc các xe phải đi đúng làn đường, đảm bảo an
toàn;
2.5.6.2.
Phân cách giữa làn đường dành cho xe ô tô và làn đường dành cho xe máy và xe
đạp bằng hộ lan tôn sóng hai mặt kết hợp trụ dẻo hoặc vạch sơn liền (có thể kết
hợp đinh phản quang) hoặc giải pháp phù hợp nhằm dẫn hướng và bắt buộc các xe
phải đi đúng làn đường, đảm bảo an toàn giao thông, chống va cả hai mặt để giảm
thiểu gây nguy hiểm cho người tham gia giao thông;
2.5.6.3.
Trên làn đường dành cho xe máy và xe đạp (nếu có), tại đoạn đầu vùng cân phải
lắp đặt khung hạn chế chiều cao để ngăn xe ô tô các loại đi vào.
2.5.7. Các
giá long môn:
2.5.7.1.
Giá long môn số 1: đặt trước và cách giá long môn số 2 tối thiểu 50 m, trên giá
long môn có gắn các biển báo phân làn đường, loại xe, cự ly tối thiểu giữa các
xe, biển báo cấm dừng xe, cấm đỗ xe, tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu cho phép
xe đi qua vùng cân;
2.5.7.2.
Giá long môn số 2: đặt cách điểm đầu vùng lắp đặt thiết bị cân tối thiểu 15 m,
trên giá có gắn các biển báo hiệu về cự ly tối thiểu giữa các xe, tốc độ tối
đa, tốc độ tối thiểu cho phép xe đi qua vùng cân, biển báo cấm dừng xe, cấm đỗ
xe và đèn chớp vàng, camera đọc biển số sau của xe, camera giám sát làn và đèn
chiếu sáng;
2.5.7.3.
Giá long môn số 3: đặt cách điểm cuối vùng lắp đặt thiết bị cân tối thiểu 15 m,
trên giá có gắn camera đọc biển số trước của xe, camera giám sát làn, camera
giám sát toàn cảnh (bao gồm cả giám sát hình ảnh xe tuân thủ biển báo giao
thông khi nhận được cảnh báo quá tải trọng) và đèn chiếu sáng;
2.5.7.4.
Giá long môn phải được tính toán để đảm bảo sức chịu tải, độ ổn định làm việc
của các trang thiết bị lắp đặt trên giá. Tĩnh không của các giá long môn ≥ 5,5
m (kể cả điểm thấp nhất của các biển báo, trang thiết bị gắn trên giá);
2.5.7.5.
Trường hợp có giải pháp không cần bố trí giá long môn số 1 hoặc giá long môn số
3 thì các thiết bị của giá long môn không bố trí phải được lắp đặt ở giá long
môn số 2 hoặc cột, cần vươn để bảo đảm khả năng làm việc của camera chụp hình
ảnh biển số trước, biển số sau của xe, camera giám sát toàn cảnh và các thiết
bị khác (nếu có).
2.5.8. Các
cột lắp đặt tủ điện, tủ kỹ thuật chứa thiết bị máy tính, hệ thống truyền dẫn dữ
liệu, thiết bị điều khiển treo trên cột và biển báo VMS đặt trong hành lang an
toàn giao thông đường bộ hoặc cần vươn, giá long môn theo thiết kế của dự án
được phê duyệt.
2.5.9. Có
thiết kế giải pháp ngăn ngừa xe quá tải trọng đi vào đường cao tốc, đường nhánh
ra khỏi đường cao tốc với kết cấu mặt đường và biển báo giao thông phù hợp (bao
gồm cả biển báo VMS, đèn quay màu đỏ, còi báo động) cho xe quá tải trọng di
chuyển ra ngoài phạm vi đường cao tốc để khắc phục vi phạm và xử lý theo quy
định. Đường nhánh ra khỏi đường cao tốc phải được tính toán cách điểm cuối vùng
lắp đặt thiết bị cân với khoảng cách phù hợp, đảm bảo xe quá tải trọng sau khi
nhận được thông tin từ biển báo VMS có thể di chuyển vào đường nhánh ra khỏi
đường cao tốc an toàn, đáp ứng khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe theo
quy định. Các biển báo cần thiết phải được đặt trước và sau khi vào đường nhánh
để đảm bảo an toàn giao thông.
2.5.10.
Quá trình thiết kế kết cấu mặt đường phải tính toán sử dụng chung tối đa các
kết cấu hạ tầng, thiết bị đã có ở trạm thu phí hoặc công trình đường bộ hiện
hữu (đường bê tông xi măng, giá long môn, biển báo phân làn xe, hệ thống
camera, các thiết bị phụ trợ).
2.6.
Yêu cầu đối với thiết kế và bố trí báo hiệu đường bộ tại công trình KSTTX
2.6.1.
Việc thiết kế, bố trí báo hiệu đường bộ tại công trình KSTTX phải tuân thủ theo
QCVN 41:2024/BGTVT và Quy chuẩn này.
2.6.2. Báo
hiệu đường bộ phía trước công trình KSTTX: phía trước lý trình đầu của đoạn
đường có công trình KSTTX, ở cự ly cách vùng cân tối thiểu 01 km và 500 m (nếu
không có nút giao) phải đặt tổ hợp biển báo hiệu thông báo khoảng cách đến vị
trí vùng cân. Trường hợp phía trước lý trình đầu có nút giao với khoảng cách
nhỏ hơn 01 km, chỉ đặt một tổ hợp biển báo về khoảng cách đến vị trí vùng cân ở
ngay sau nút giao. Tổ hợp biển báo đặt trên giá long môn, cần vươn hoặc cột bên
đường bao gồm Biển số I.427(b) hoặc Biển số IE.463 (đối với đường cao tốc), nội
dung biển “CÔNG TRÌNH KSTTX” kèm theo Biển số S.502 “Khoảng cách đến đối tượng
báo hiệu” theo QCVN 41:2024/BGTVT.
Hình 1. Minh họa biển báo khoảng cách đến công trình
KSTTX
(số
ghi trên biển báo S.502 tùy thuộc vào cự ly thực tế đến công trình KSTTX)
2.6.3. Báo
hiệu tại công trình KSTTX: tại lý trình đầu của công trình KSTTX, đặt biển báo
số I.427b hoặc Biển số IE.463 (đối với đường cao tốc) theo QCVN 41:2024/BGTVT
trên giá long môn, cần vươn hoặc cột bên đường, nội dung biển báo “CÔNG TRÌNH
KSTTX”.
Hình 2. Minh họa biển báo tại công trình KSTTX
2.6.4.
Biển báo cự ly tối thiểu giữa các xe: trên giá long môn số 1 và số 2 cần phải
đặt biển báo số P.121 theo QCVN 41:2024/BGTVT để khống chế cự ly tối thiểu giữa
các xe lưu thông liền kề nhằm đảm bảo độ chính xác của hệ thống quan sát, nhận
diện biển số xe. Giá trị cự ly khống chế cụ thể tùy thuộc tính năng yêu cầu của
hệ thống thiết bị nhận diện áp dụng và quy định của pháp luật về khoảng cách an
toàn tối thiểu giữa hai xe. Trước và sau vùng lắp đặt thiết bị cân bố trí Vạch
7.8 “Vạch xác định khoảng cách xe trên đường” và Biển số P.121 “Cự ly tối thiểu
giữa hai xe” theo QCVN 41:2024/BGTVT.
Hình 3. Minh họa vạch xác định khoảng cách xe trên đường
(Số
ghi trên hình chỉ là ví dụ)
Hình 4. Minh họa biển báo cự ly tối thiểu giữa hai xe
(Số
ghi 30m trên biển báo chỉ là ví dụ)
2.6.5. Báo
hiệu phân làn xe: trên giá long môn số 1 đặt Biển số R.412f “Làn đường dành cho
xe ô tô” và Biển số R.412g “Làn đường dành cho xe máy và xe đạp” để phân chia
làn dành cho xe ô tô, xe máy (kể cả xe gắn máy) và xe đạp (kể cả các loại xe
thô sơ khác) để các xe chạy đúng làn đường trước khi vào vùng cân. Trường hợp
cần phân làn riêng cho các loại xe tải thì sử dụng Biển số R.412c "Làn
đường dành cho xe ô tô tải" hoặc các biển báo phù hợp theo QCVN
41:2024/BGTVT.
(a)
Biển số 412f “Làn đường dành cho xe ô tô”
(b)
Biển số R.412g “Làn đường dành cho xe máy và xe đạp”
(c)
Biển số R.412c “Làn đường dành cho xe ôtô tải”
Hình 5. Minh họa biển báo phân làn đường dành cho các xe
qua vùng cân
2.6.6. Báo
hiệu tốc độ tối đa và tốc độ tối thiểu cho phép các phương tiện qua vùng cân:
trên giá long môn số 1 và số 2 đặt Biển số P.127 “Tốc độ tối đa cho phép” và
Biển số R.306 “Tốc độ tối thiểu cho phép” theo QCVN 41:2024/BGTVT để áp dụng
cho các xe cần kiểm soát tải trọng xe đi qua vùng cân trong dải tốc độ nhất
định nhằm đạt kết quả đo lường chính xác.
Hình 6. Minh họa biển báo tốc độ tối đa và tốc độ tối
thiểu cho phép các phương tiện qua vùng cân (các số là ví dụ minh họa)
2.6.7. Báo
hiệu cấm dừng xe và đỗ xe: trên giá long môn số 1 và số 2 đặt biển báo P.130
“Cấm dừng xe và đỗ xe” theo QCVN 41:2024/BGTVT.
Hình 7. Minh họa biển báo “Cấm dừng xe và đỗ xe”
2.6.8. Đèn
giao thông: bố trí đèn chớp vàng cảnh báo được đặt trên giá long môn số 2 và
trên khung hạn chế chiều cao tại làn xe thô sơ và xe gắn máy (nếu có) để cảnh
báo cho các loại xe giảm tốc độ trước khi vào vùng cân và có chướng ngại vật.
Hình 8. Minh họa đèn chớp vàng
2.6.9.
Biển báo VMS: bao gồm các biển báo điện tử đặt trên giá long môn hoặc cột hoặc
cần vươn sau vùng cân để thông tin giá trị cân khối lượng trục xe, tổng khối
lượng xe tương ứng với biển số xe; hướng dẫn xe tiếp tục hành trình hoặc ra
khỏi đường cao tốc hoặc vào khu vực chỉ định để xử lý quá tải trọng xe. Vị trí
lắp đặt biển báo VMS phải tính toán để lái xe có thể quan sát tốt nhất và nhận
được đầy đủ thông tin.
2.6.9.1.
Các thông báo chuẩn bao gồm:
(1) Biển
số kết hợp với tải trọng trục đơn thứ n; (2) Biển số kết hợp với tải trọng trục
kép thứ n; (3) Biển số kết hợp với tải trọng trục ba thứ n; (4) Biển số kết hợp
với tổng khối lượng xe.
2.6.9.2.
Báo hiệu các hướng đi thích hợp:
(1) Trường
hợp xe không vi phạm thì biển báo VMS hiển thị dòng chữ màu xanh “XE KHÔNG VI
PHẠM, TIẾP TỤC HÀNH TRÌNH”;
(2) Trường
hợp xe vi phạm thì biển báo VMS hiển thị dòng chữ màu đỏ “XE VI PHẠM TẢI TRỌNG,
YÊU CẦU ĐI RA KHỎI ĐƯỜNG CAO TỐC” hoặc “XE VI PHẠM TẢI TRỌNG, YÊU CẦU ĐI VÀO
KHU VỰC XỬ LÝ” và bố trí hệ thống cảnh báo gồm đèn quay màu đỏ và còi báo động,
bố trí các biển báo mũi tên chỉ dẫn hướng xe di chuyển.
2.6.10.
Báo hiệu tại các khu vực khác:
2.6.10.1.
Trường hợp cần phân làn đường để cho nhóm xe đi vào khu vực cân KSTTX xe, phải
bố trí biển báo làn đường dành riêng cho từng loại xe hoặc nhóm xe trên các giá
long môn hoặc cột, cần vươn trước vùng cân trên cơ sở thiết kế của công trình
KSTTX và theo QCVN 41:2024/BGTVT;
2.6.10.2.
Tại nút giao chuyển hướng và các nút giao nhập làn, cần phải xem xét bố trí các
biển báo chỉ hướng, báo nguy hiểm và biển cấm phù hợp trên các giá long môn
hoặc cột, cần vươn trên cơ sở thiết kế của công trình KSTTX và theo QCVN
41:2024/BGTVT;
2.6.10.3.
Các vị trí trên mặt đường, cần thiết kế sơn kẻ các mũi tên chỉ hướng phù hợp
với QCVN 41:2024/BGTVT.
2.7.
Yêu cầu đối với hệ thống thiết bị chính của công trình KSTTX
2.7.1. Hệ
thống cân động:
2.7.1.1.
Tự động đo lường trực tiếp và chính xác khối lượng từng trục, cụm trục xe và
khối lượng toàn bộ của xe tham gia giao thông trên đường bộ khi đi qua vùng cân
với tốc độ nằm trong khoảng từ 03 km/h đến 120 km/h hoặc tốc độ tối đa phù hợp
với tốc độ thiết kế của đường bộ;
2.7.1.2.
Phải phê duyệt mẫu và kiểm định tối thiểu có cấp chính xác F10 theo quy định
của pháp luật về đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2; đảm bảo duy trì độ
chính xác, ổn định, tin cậy, bền vững giữa hai chu kỳ kiểm định;
2.7.1.3.
Tự động phát hiện chính xác loại xe, cấu trúc trục xe, khoảng cách trục xe, tốc
độ xe chạy, thời gian, địa điểm khi xe chạy qua cân;
2.7.1.4.
Kiểm soát xe qua cân để cân khối lượng trục ≥ 30 tấn nhưng phải tính toán thiết
kế đảm bảo sức chịu tải và tránh hư hỏng thiết bị cân do xe quá tải trọng gây
ra;
2.7.1.5.
Phải chống nước tối thiểu đạt chuẩn IP68 trở lên, hoạt động 24/24h trong mọi điều
kiện thời tiết, hoạt động độc lập khi mất kết nối với trung tâm.
2.7.2. Hệ
thống camera nhận diện biển số xe tự động nhận diện được cả biển số trước và
biển số sau (bao gồm xe ô tô, đầu kéo, kéo sơ mi rơ mooc hoặc kéo rơ mooc, xe
thân liền kéo rơ mooc); camera nhận diện biển số xe và camera giám sát làn phải
quan sát, nhận diện được cả ngày lẫn đêm, chống nước tối thiểu đạt chuẩn IP66
trở lên.
2.7.3.
Camera giám sát toàn cảnh là loại camera PTZ quan sát cả ngày lẫn đêm, chống
nước tối thiểu đạt chuẩn IP66 trở lên; thực hiện giám sát an ninh, trật tự và
trật tự giao thông vùng cân hoạt động 24/24h trong mọi điều kiện thời tiết. Vị
trí lắp đặt camera phải được tính toán đảm bảo hiệu quả quan sát cao nhất.
2.7.4. Hệ
thống phần mềm xử lý dữ liệu cân và phần mềm tự động nhận diện biển số xe qua
hình ảnh camera được tích hợp thành một hệ thống tự động, tích hợp toàn bộ các
thông tin, dữ liệu thu được; truy xuất thông tin dữ liệu đăng ký, đăng kiểm của
xe trong cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hoặc cơ sở dữ liệu
của các cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký xe, đăng kiểm phương tiện; xác định
được các thông số, dữ liệu cân khối lượng xe, phân loại xe, thời gian, tốc độ,
địa điểm xe qua thiết bị cân, làn đường đặt thiết bị cân, nhận diện biển số xe,
phân tích các hình ảnh hoặc tín hiệu để phát hiện các xe vi phạm quy tắc giao
thông đường bộ, thống kê, báo cáo; đáp ứng yêu cầu liên kết, truyền dẫn, khai
thác và sử dụng dữ liệu cân của cơ quan quản lý công trình KSTTX và cơ quan
quản lý có thẩm quyền; bảo đảm tính toàn vẹn, đầy đủ và liên tục của dữ liệu
cân.
2.7.5. Hệ
thống chống sét và hệ thống tiếp đất cho toàn bộ thiết bị công trình KSTTX phải
đáp ứng yêu cầu của TCVN 9385:2012 và TCVN 9358:2012.
2.8.
Yêu cầu đối với hệ thống thiết bị khác của công trình KSTTX
2.8.1. Máy
chủ và hệ thống lưu trữ phải đáp ứng việc xử lý và lưu trữ dữ liệu cân (về kết
quả cân, tập tin video giám sát làn; các tập tin hình ảnh chụp phương tiện lưu
thông qua công trình KSTTX) tối thiểu 01 năm và đáp ứng yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền để phục vụ cho công tác hậu kiểm; riêng đối với các trường dữ liệu
cân sử dụng cho mục đích thu thập, phân tích, đánh giá tác động của tải trọng
xe đến an toàn đường bộ (không bao gồm trường dữ liệu hình ảnh xe) phải lưu trữ
tối thiểu 10 năm. Phần mềm máy tính phải được bảo đảm an toàn thông tin theo
quy định, không thể can thiệp, sửa chữa, thay đổi kết quả thu được từ hệ thống
thiết bị cân, kiểm soát quyền truy cập sử dụng, bảo đảm tính toàn vẹn, đầy đủ
và liên tục của dữ liệu cân.
2.8.2. Máy
tính làn (nếu có) phải là loại máy tính công nghiệp có tốc độ xử lý và hoạt
động ổn định trong môi trường làm việc khắc nghiệt ngoài hiện trường (như nhiệt
độ, độ ẩm, bụi bẩn, ăn mòn, mưa, gió, bão); cấu hình của máy tính phải đáp ứng
yêu cầu thiết kế, bảo đảm tính toàn vẹn, đầy đủ và liên tục của dữ liệu cân.
2.8.3. Hệ
thống truyền dẫn dữ liệu phải có chế độ dự phòng, đảm bảo yêu cầu làm việc liên
tục không gây sự cố cho hệ thống thiết bị công trình KSTTX; có thể kết nối đồng
bộ và chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan quản lý có liên quan.
2.8.4. Hệ
thống cung cấp nguồn phải đảm bảo hoạt động 24/24h không bị gián đoạn và tự
động chuyển nguồn cấp điện. Thiết bị lưu điện phục vụ cung cấp điện năng cho
máy tính và các thiết bị khác ở tình huống mất điện sử dụng ắc-quy ngoài với
dung lượng có thể thay đổi được. Công suất và dung lượng của thiết bị lưu điện
cần lựa chọn phù hợp để đáp ứng sự làm việc liên tục của các thiết bị nói trên
trong thời gian chờ nguồn điện dự phòng hoạt động.
2.8.5. Tủ
kỹ thuật phải là loại tủ chuyên dùng ngoài trời đạt tối thiểu IP54, có hệ thống
cách nhiệt, thông gió cưỡng bức, có khóa cửa và có hệ thống cảnh báo từ xa khi
mở cửa.
2.8.6. Hệ
thống thiết bị khai thác dữ liệu cân (máy tính, máy in, trang thiết bị sử dụng
để quản lý, khai thác dữ liệu cân) được kết nối truyền dẫn dữ liệu với phần mềm
hệ thống cân để khai thác, xử lý dữ liệu cân và phải bảo đảm an toàn thông tin
theo quy định.
2.8.7. Hệ
thống công nghệ thông tin phải đáp ứng yêu cầu an toàn hệ thống thông tin theo
cấp độ theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng; bảo đảm kiểm soát
quyền truy cập dữ liệu, không thể can thiệp, sửa chữa, thay đổi dữ liệu kết quả
thu được từ hệ thống thiết bị cân, kể cả hình ảnh thu được từ hệ thống camera.
2.9.
Yêu cầu về dữ liệu cân
2.9.1. Dữ
liệu cân của từng lần cân KSTTX được thể hiện bằng văn bản giấy hoặc dữ liệu
điện tử.
2.9.2. Dữ
liệu cân được kết nối, chia sẻ được với Trung tâm chỉ huy giao thông và các cơ
quan quản lý có liên quan theo quy định. Phương thức kết nối, chia sẻ dữ liệu
theo quy định của Luật Giao dịch điện tử (kết nối, chia sẻ qua các hệ thống
trung gian hoặc kết nối trực tiếp giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
khi các hệ thống trung gian chưa sẵn sàng hoặc cơ quan chủ quản hệ thống trung
gian xác định hệ thống trung gian không đáp ứng được yêu cầu về kết nối, chia
sẻ dữ liệu).
2.9.3. Kết
quả đánh giá dữ liệu cân của một công trình KSTTX trong một thời gian hoặc số
lần thử nghiệm nhất định phải bảo đảm độ chính xác tối thiểu 93% (trừ trường
hợp biển số bị che, khuất, bẩn, cong vênh nên không nhận diện được, biển số
không đúng quy định, xe chạy lệch làn, chạy nối đuôi nhau ở cự ly quá gần, chạy
nhanh hơn hoặc chậm hơn tốc độ quy định tại công trình KSTTX, không truy xuất
được dữ liệu đăng ký, đăng kiểm phương tiện do lỗi khách quan).
3.
Quy định về quản lý
3.1. Công
trình KSTTX khi đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động, khai thác, vận hành phải
đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Quy chuẩn này.
3.2. Công
bố hợp quy:
3.2.1.
Công trình KSTTX trước khi đưa vào khai thác, sử dụng phải được công bố hợp quy
đối với hệ thống thiết bị tại khoản 2.7 và khoản 2.9 của Quy chuẩn này theo quy
định tại Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương
thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được sửa đổi, bổ
sung bởi Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
28/2012/TT-BKHCN.
3.2.2. Việc
công bố hợp quy phải dựa trên kết quả chứng nhận hợp quy của tổ chức đánh giá
sự phù hợp được Cục Đường bộ Việt Nam chỉ định theo quy định của Thông tư số
09/2009/TT-BKHCN ngày 08 tháng 4 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ hướng dẫn về yêu cầu, trình tự, thủ tục chỉ định tổ chức đánh giá phù hợp
hoặc được thừa nhận theo quy định của Thông tư số 27/2007/TT- BKHCN ngày 31
tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc ký kết
và thực hiện các Hiệp định và Thoả thuận thừa nhận lẫn nhau kết quả đánh giá sự
phù hợp.
3.2.3.
Phương thức đánh giá sự phù hợp đối với công trình KSTTX áp dụng theo phương
thức 8 (được quy định tại Phụ lục II của Quy định về công bố hợp chuẩn, công bố
hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
ban hành kèm theo Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012, được
sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN);
3.2.4. Khi
được chứng nhận hợp quy, tổ chức, cá nhân phải đăng ký bản công bố hợp quy tại
Sở Giao thông vận tải địa phương nơi tổ chức, cá nhân đó đăng ký hoạt động kinh
doanh.
4. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân
4.1. Cục
Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm kết nối, chia sẻ, sử dụng dữ liệu đăng kiểm
phương tiện theo quy định.
4.2. Tổ
chức, cá nhân đầu tư, quản lý, khai thác công trình KSTTX có trách nhiệm:
4.2.1. Căn
cứ vào các quy định của Quy chuẩn này để đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo,
quản lý, bảo trì, đưa vào sử dụng, vận hành khai thác công trình KSTTX;
4.2.2.
Thực hiện công bố hợp quy đối với hệ thống KSTTX theo quy định tại Mục 3.2 của
Quy chuẩn này; đánh giá an toàn hệ thống thông tin đối với hệ thống công nghệ
thông tin theo quy định;
4.2.3. Kết
nối, sử dụng dữ liệu đăng ký xe, đăng kiểm phương tiện đúng quy định;
4.2.4. Kết
nối, chia sẻ dữ liệu cân của công trình KSTTX với Trung tâm chỉ huy giao thông
và các cơ quan quản lý có liên quan theo quy định.
4.3. Tổ
chức đánh giá sự phù hợp có trách nhiệm thử nghiệm, chứng nhận hợp quy công
trình KSTTX theo quy định tại Quy chuẩn này.
5. Tổ chức
thực hiện
5.1. Các
Trạm kiểm tra tải trọng xe được đầu tư, đưa vào hoạt động theo quy định tại
QCVN 66:2024/BGTVT thì đổi tên thành công trình kiểm soát tải trọng xe theo quy
định của Quy chuẩn này.
5.2. Cục
Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm tổ chức, kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn
này.
5.3.
Trường hợp các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, văn bản pháp luật viện
dẫn tại Quy chuẩn này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo
các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, văn bản pháp luật viện dẫn được
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó./.
PHỤ LỤC A - Sơ đồ minh họa công trình KSTTX
Hình A-1: Sơ đồ minh họa mô hình chung công trình KSTTX
Hình A-2: Sơ đồ minh họa mô hình công trình KSTTX (01
làn)
Hình A-3: Sơ đồ minh họa mô hình công trình KSTTX
(01 làn, trước trạm thu phí)
Hình A-4: Sơ đồ minh họa mô hình công trình KSTTX (nhiều
làn, trước trạm thu phí)
Hình A-5: Sơ đồ minh họa mô hình công trình KSTTX (01
làn, sau trạm thu phí)
Hình A-6: Sơ đồ minh họa mô hình công trình KSTTX (nhiều
làn, sau trạm thu phí)