BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 56 /2014/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 10 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH
THI, KIỂM TRA, CẤP, CẤP LẠI, CHUYỂN ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN,
CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA VÀ ĐẢM
NHIỆM CHỨC DANH THUYỀN VIÊN PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Căn
cứ Luật Giao thông đường thuỷ nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thuỷ nội địa ngày 17 tháng 6 năm
2014;
Căn
cứ Luật Dạy nghề ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn
cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục
trưởng Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam,
Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định thi, kiểm tra, cấp,
cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ
chuyên môn
thuyền
viên, người lái phương tiện thủy nội địa và đảm nhiệm
chức danh thuyền viên phương tiện thủy nội địa.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi
giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn (sau đây
viết tắt là GCNKNCM, CCCM) thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa và
đảm nhiệm chức danh thuyền viên phương tiện thủy nội địa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM, CCCM thuyền
viên, người lái phương tiện thủy nội địa và đảm nhiệm chức danh thuyền viên
phương tiện thủy nội địa.
2. Thông tư này không áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM,
CCCM thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa làm nhiệm vụ an ninh, quốc
phòng.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thời gian nghiệp vụ là thời gian làm việc theo chức danh
trên phương tiện thủy nội địa.
2. Thời gian tập sự là thời gian thực tập trên phương tiện
thủy nội địa theo chức danh được đào tạo dưới sự hướng dẫn của người có trình
độ chuyên môn kỹ thuật phù hợp.
3.
Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, máy trưởng là giấy
chứng nhận đủ khả năng đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng, máy trưởng trên
phương tiện thuỷ nội địa.
4.
Chứng chỉ huấn luyện an toàn cơ bản là giấy chứng nhận đủ khả năng xử lý
các vấn đề về an toàn lao động, an toàn phương tiện, phòng chống cháy nổ, sơ
cứu người bị nạn, bảo vệ môi trường.
5.
Chứng chỉ nghiệp vụ là giấy chứng nhận đủ khả năng đảm nhiệm chức danh
thủy thủ, thợ máy hoặc người lái phương tiện.
6. Chứng chỉ chuyên môn đặc biệt là giấy chứng
nhận đủ khả năng làm việc an toàn trên phương tiện đi ven biển, phương tiện chở
xăng dầu, phương tiện chở hóa chất hoặc phương tiện chở khí hóa lỏng; đủ khả
năng điều khiển phương tiện loại I tốc độ cao, phương tiện loại II tốc độ cao hoặc
phương tiện đi ven biển.
7.
Phương tiện loại I tốc độ cao là phương tiện được quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật Giao thông đường thủy nội địa năm 2004
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Giao thông đường thuỷ nội địa năm 2014 và có tốc
độ thiết kế từ 30 km/h trở lên.
8. Phương tiện loại II tốc độ cao là phương tiện được
quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 24 của Luật Giao thông đường
thủy nội địa năm 2004 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều
1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thuỷ nội địa
năm 2014 và có tốc độ thiết kế từ 30 km/h trở lên.
9.
Phương tiện đi ven biển là phương tiện thủy nội địa theo Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về phương tiện thủy nội địa mang cấp VR-SB.
Chương II
GIẤY
CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN, CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN VÀ ĐIỀU KIỆN DỰ THI LẤY
GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN, DỰ KIỂM TRA LẤY CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN
Điều 4. Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn,
chứng chỉ chuyên môn
1. Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng được phân
thành bốn hạng: hạng nhất (T1), hạng nhì (T2), hạng ba (T3), hạng tư (T4).
2. Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng được phân thành
ba hạng: hạng nhất (M1), hạng nhì (M2), hạng ba (M3).
3. Chứng chỉ huấn luyện an toàn cơ bản (ATCB).
4. Chứng chỉ nghiệp vụ:
a) Chứng chỉ thủy thủ hạng nhất (TT1), hạng nhì (TT2);
b) Chứng chỉ thợ máy hạng nhất (TM1), hạng nhì (TM2);
c) Chứng chỉ lái phương tiện hạng nhất (LPT1), hạng nhì (LPT2).
5. Chứng chỉ chuyên môn đặc biệt:
a) Chứng chỉ điều khiển phương tiện loại I tốc độ cao (ĐKTĐCI);
b) Chứng chỉ điều khiển phương tiện loại II tốc độ cao (ĐKTĐCII);
c) Chứng chỉ điều khiển phương tiện đi ven biển (ĐKVB);
d) Chứng chỉ an toàn làm việc trên phương tiện đi ven biển (ATVB);
đ) Chứng chỉ an toàn làm việc trên phương tiện chở xăng dầu (ATXD);
e) Chứng chỉ an toàn làm việc trên phương tiện chở hóa chất (ATHC);
g) Chứng chỉ an toàn làm việc trên phương tiện chở khí hóa lỏng
(ATKHL).
6. Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn cấp
cho thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa theo mẫu quy định tại
Phụ lục I của Thông tư này.
Điều 5. Điều kiện chung dự thi, kiểm tra lấy giấy
chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn
1. Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc
làm việc hợp pháp tại Việt Nam.
2. Hoàn thành chương trình đào tạo, bổ túc,
bồi dưỡng nghề tương ứng với từng loại, hạng GCNKNCM, CCCM (trừ các trường hợp cụ
thể quy định tại các khoản 9, 11 và khoản 13 Điều 6 của Thông tư
này).
3. Đủ tuổi, đủ thời gian nghiệp vụ, thời gian tập sự tính đến thời
điểm ra quyết định thành lập hội đồng thi, kiểm tra tương ứng với từng loại,
hạng GCNKNCM, CCCM quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
4. Có giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ sở y
tế có thẩm quyền cấp.
Điều 6. Điều kiện cụ thể dự thi, kiểm tra lấy
giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn
Ngoài các điều kiện chung quy định tại Điều 5 của Thông
tư này, người dự thi, kiểm tra lấy GCNKNCM, CCCM còn phải bảo đảm điều kiện
cụ thể sau:
1. Điều kiện dự kiểm tra lấy chứng chỉ thuỷ thủ hạng nhất, hạng
nhì; chứng chỉ thợ máy hạng nhất, hạng nhì: đủ 16 tuổi trở lên.
2. Điều kiện dự kiểm tra lấy chứng chỉ lái phương tiện hạng nhất,
hạng nhì: đủ 18 tuổi trở lên.
3. Điều kiện dự kiểm tra lấy chứng chỉ an toàn làm việc trên
phương tiện đi ven biển, phương tiện chở xăng dầu, chở hoá chất, chở khí hoá
lỏng:
a) Đủ 18 tuổi trở lên;
b) Có chứng chỉ thuỷ thủ hoặc chứng chỉ thợ máy hoặc chứng chỉ lái
phương tiện hạng nhất.
4. Điều kiện dự kiểm tra lấy chứng chỉ điều khiển phương tiện loại I
tốc độ cao, chứng chỉ điều khiển phương tiện đi ven biển:
a) Có GCNKNCM thuyền trưởng từ hạng ba trở lên;
b) Có thời gian nghiệp vụ theo chức danh thuyền trưởng hạng ba đủ
18 tháng trở lên.
5. Điều kiện dự kiểm tra lấy chứng chỉ điều khiển phương tiện loại II
tốc độ cao: có chứng chỉ thuỷ thủ hoặc chứng chỉ lái phương tiện hạng nhất.
6. Điều kiện dự thi lấy GCNKNCM thuyền trưởng hạng tư:
a) Có chứng chỉ thủy thủ hoặc chứng chỉ lái phương tiện hạng nhất
hoặc hạng nhì;
b) Có thời gian nghiệp vụ đủ 18 tháng trở lên. Đối với
người đã có thời gian thực tế làm công việc của thuỷ thủ hoặc lái phương tiện hạng
nhất hoặc hạng nhì đủ 30 tháng trở lên được quy đổi tương đương với thời gian
nghiệp vụ để dự thi lấy GCNKNCM thuyền trưởng hạng tư.
7. Điều kiện dự thi lấy GCNKNCM thuyền trưởng hạng ba:
a) Có chứng chỉ thủy thủ hoặc chứng chỉ lái phương tiện hạng nhất
hoặc GCNKNCM thuyền trưởng hạng tư;
b) Có thời gian nghiệp vụ đủ 18 tháng trở lên. Đối với người đã có
thời gian thực tế làm công việc của thủy thủ hoặc lái phương tiện hạng nhất đủ
30 tháng trở lên được quy đổi tương đương với thời gian nghiệp vụ để dự thi lấy
GCNKNCM thuyền trưởng hạng ba.
8. Điều kiện dự thi lấy GCNKNCM máy trưởng hạng ba:
a) Có chứng chỉ thợ máy hạng nhất hoặc hạng nhì;
b) Có thời gian nghiệp vụ đủ 18 tháng trở lên. Đối với người đã có
thời gian thực tế làm công việc của thợ máy hạng nhất hoặc hạng nhì đủ 30 tháng
trở lên được quy đổi tương đương với thời gian nghiệp vụ để dự thi lấy GCNKNCM
máy trưởng hạng ba.
9. Điều kiện dự thi lấy GCNKNCM thuyền trưởng hạng ba hoặc máy
trưởng hạng ba, không phải dự học chương trình tương ứng:
a) Có chứng chỉ sơ cấp nghề được đào tạo theo nghề điều khiển tàu
thuỷ, nghề thuỷ thủ hoặc nghề máy tàu thuỷ, nghề thợ máy;
b) Hoàn thành thời gian tập sự đủ 06 tháng trở lên.
10. Điều kiện dự thi lấy GCNKNCM thuyền trưởng hạng nhì hoặc máy
trưởng hạng nhì: có GCNKNCM thuyền trưởng hạng ba hoặc máy trưởng hạng ba và có
thời gian nghiệp vụ đủ 18 tháng trở lên, hoặc có chứng chỉ sơ cấp
nghề thuyền trưởng hạng ba hoặc máy trưởng hạng ba và có
thời gian tập sự đủ 12 tháng trở lên.
11. Điều kiện dự thi lấy GCNKNCM thuyền trưởng hạng nhì hoặc máy
trưởng hạng nhì, không phải dự học chương trình tương ứng:
a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, trung cấp được đào tạo theo
nghề điều khiển tàu thủy hoặc nghề máy tàu thủy;
b) Hoàn thành thời gian tập sự theo chức danh thuyền trưởng hạng
ba hoặc máy trưởng hạng ba đủ 12 tháng trở lên.
12. Điều kiện dự thi lấy GCNKNCM thuyền trưởng hạng nhất hoặc máy
trưởng hạng nhất:
a) Có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương;
b) Có GCNKNCM thuyền trưởng hạng nhì hoặc máy trưởng hạng nhì;
c) Có thời gian nghiệp vụ theo chức danh GCNKNCM hạng nhì đủ 30
tháng trở lên.
13. Điều kiện dự thi lấy GCNKNCM thuyền trưởng hạng nhất hoặc máy
trưởng hạng nhất, không phải dự học chương trình tương ứng:
a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề, cao đẳng trở lên được đào tạo
theo nghề điều khiển tàu thủy hoặc nghề máy tàu thủy;
b) Hoàn thành thời gian tập sự theo chức danh thuyền trưởng hạng
nhì hoặc máy trưởng hạng nhì đủ 18 tháng trở lên.
Chương III
TỔ
CHỨC THI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN, KIỂM TRA CẤP CHỨNG CHỈ CHUYÊN
MÔN
Điều 7. Thẩm quyền tổ chức thi, kiểm tra,
cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên
môn
1. Cục trưởng Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam:
a) Tổ chức thi, ra quyết định
công nhận kết quả thi, cấp, cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM thuyền
trưởng, máy trưởng hạng nhất, hạng nhì trong phạm vi toàn quốc
và GCNKNCM thuyền trưởng từ
hạng tư trở lên, máy trưởng từ hạng ba trở lên đối
với các cơ sở dạy nghề trực thuộc Cục;
b) Quyết định công nhận kết quả kiểm tra, cấp, cấp
lại, chuyển đổi CCCM đặc biệt.
2. Giám đốc Sở Giao thông vận tải:
a) Tổ chức thi, ra quyết định công nhận kết quả
thi, cấp, cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM thuyền
trưởng hạng ba, hạng tư và GCNKNCM máy trưởng hạng ba;
b) Tổ chức kiểm tra, ra quyết
định công nhận kết quả kiểm tra, cấp, cấp lại chứng chỉ nghiệp vụ (đối
với địa phương chưa có cơ sở dạy nghề) và chứng chỉ
huấn luyện an toàn cơ bản.
3. Người đứng đầu cơ sở dạy nghề đủ
điều kiện theo quy định:
a) Tổ chức kiểm tra, ra quyết định
công nhận kết quả kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi chứng chỉ nghiệp vụ và
chứng chỉ huấn luyện an toàn cơ bản.
b) Tổ chức kiểm tra CCCM đặc biệt.
4. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp GCNKNCM, CCCM thì cơ quan đó thực hiện cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM, CCCM. Khi cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM,
CCCM thì cơ quan có thẩm quyền phải hủy bản chính bằng thuyền trưởng, máy
trưởng, GCNKNCM, CCCM bằng hình thức cắt góc.
Điều 8. Hồ sơ và trình tự dự thi,
kiểm tra lấy giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn
1. Cá nhân có nhu cầu dự học, thi lấy GCNKNCM, kiểm tra lấy CCCM nộp
01 (một) bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù
hợp khác đến cơ sở dạy nghề hoặc Sở Giao thông vận tải (đối với địa phương chưa
có cơ sở dạy nghề). Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị theo quy định tại Phụ lục
III của Thông tư này;
b) 02 (hai) ảnh màu cỡ 2x3 cm, ảnh chụp không quá 06 tháng;
c) Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp;
d) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu (trong trường hợp gửi trực
tiếp) hoặc bản sao chứng thực của các loại bằng, GCNKNCM, chứng chỉ liên quan
hoặc bản dịch công chứng sang tiếng Việt (đối với bằng thuyền trưởng, máy
trưởng, chứng chỉ chuyên môn hoặc chứng chỉ khả năng chuyên môn thuyền trưởng,
máy trưởng do các cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp) để chứng minh đủ điều
kiện dự thi, kiểm tra tương ứng với loại GCNKNCM, CCCM theo quy định tại Điều 5, Điều 6 của Thông tư này.
2. Trình tự thực hiện:
Cơ sở dạy nghề hoặc Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra hồ
sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp, nếu hồ sơ đầy đủ thì viết giấy
hẹn làm thủ tục dự học, thi, kiểm tra lấy GCNKNCM, CCCM; nếu hồ sơ không đầy đủ
theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ;
b) Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù
hợp khác, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 (hai) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ sở dạy nghề hoặc Sở Giao thông vận tải
phải có văn bản gửi cá nhân yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
c) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ theo quy định, cơ sở dạy nghề hoặc Sở Giao thông vận tải gửi giấy hẹn
làm thủ tục dự học, thi, kiểm tra lấy GCNKNCM, CCCM;
d) Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 7 của Thông
tư này tổ chức thi, kiểm tra và cấp GCNKNCM, CCCM cho thí sinh đạt yêu cầu
kỳ thi, kiểm tra.
đ) Cá nhân khi dự thi, dự kiểm tra, nhận hoặc người có giấy ủy
quyền nhận GCNKNCM, CCCM phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu.
Điều 9. Quy định về tổ chức lớp
học
Cơ sở dạy nghề hoặc Sở Giao thông vận tải (đối với địa phương chưa
có cơ sở dạy nghề):
1. Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, rà soát các điều kiện dự học, thi,
kiểm tra theo quy định.
2. Mở lớp học, tổ chức giảng dạy, kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học viên theo chương trình quy định.
3. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày, kể từ ngày khai giảng, phải báo
cáo cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 7 của Thông tư này:
a) Danh sách học viên đủ điều kiện dự học (Báo cáo số 1) do người
đứng đầu cơ sở dạy nghề xét duyệt theo quy định tại Phụ
lục IV của Thông tư này;
b) Kế hoạch đào tạo của toàn khoá học theo quy định tại Phụ lục V của Thông tư này.
4. Sau khi kết thúc khoá học, phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền
quy định tại Điều 7 của Thông tư này:
a) Kết quả học tập của học viên (Báo cáo số 2) do người đứng đầu
cơ sở dạy nghề xét duyệt theo quy định tại Phụ lục VI
của Thông tư này;
b) Kế hoạch tổ chức thi, kiểm tra.
5. Đối với CCCM, trong thời hạn 10 (mười) ngày, trước khi tổ chức
kiểm tra cấp CCCM, cơ sở dạy nghề phải báo cáo bằng văn bản về Cục Đường thủy
nội địa Việt Nam để Cục giám sát các kỳ kiểm tra; đối với CCCM đặc biệt quy
định tại điểm b khoản 3 Điều 7 của Thông tư này, sau khi có
kết quả kiểm tra của học viên, cơ sở dạy nghề gửi kết quả kiểm tra về Cục Đường
thuỷ nội địa Việt Nam để Cục ra Quyết định công nhận kết quả kiểm tra, cấp CCCM
đặc biệt.
Điều 10. Tổ chức thi cấp giấy
chứng nhận khả năng chuyên môn, kiểm tra cấp chứng chỉ chuyên môn
1. Sau khi nhận được kế hoạch tổ chức thi, kiểm tra và kết quả học
tập của học viên (Báo cáo số 2), cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 7 của Thông tư này ra quyết định thành lập Hội đồng thi,
kiểm tra theo quy định tại Phụ lục VII của Thông tư
này và chỉ đạo thực hiện kỳ thi, kiểm tra theo quy định hiện hành. Chủ tịch Hội
đồng thi, kiểm tra hoặc người được uỷ quyền, Thư ký Hội đồng thi, kiểm tra phải
có mặt để chỉ đạo và giải quyết công việc trong suốt quá trình tổ chức thi,
kiểm tra; có thể dự hỏi thi, kiểm tra nhưng không chấm điểm.
2. Thư ký hội đồng thi, kiểm tra rà soát hồ sơ dự học, thi, kiểm
tra của thí sinh; niêm yết danh sách thí sinh đủ điều kiện dự thi, kiểm tra tại
các phòng thi, kiểm tra; thí sinh đủ điều kiện dự thi, kiểm tra phải có đủ số điểm
kiểm tra các môn học đạt yêu cầu trở lên, có thời gian học lý thuyết và thực
hành tối thiểu đạt 80% so với thời gian quy định và có đầy đủ giấy tờ hợp lệ
theo quy định trong hồ sơ dự học, thi, kiểm tra của thí sinh.
3. Hội đồng thi, kiểm tra tổ chức họp hội đồng:
a) Họp phiên thứ nhất: xây dựng lịch thi, kiểm tra theo quy định
tại Phụ lục IX của Thông tư này; lựa chọn đề thi,
kiểm tra trong ngân hàng câu hỏi thi, kiểm tra do Cục Đường thuỷ nội địa Việt
Nam ban hành; phân công nhiệm vụ, đề ra các biện pháp tổ chức thực hiện kỳ thi,
kiểm tra;
b) Họp phiên thứ hai: xét kết quả thi, kiểm tra theo quy định tại Phụ lục X của Thông tư này; xem xét các đề xuất, kiến
nghị và giải quyết các vấn đề khác có liên quan. Ngoài ra, Chủ tịch Hội đồng
thi, kiểm tra có thể triệu tập họp đột xuất để giải quyết các vấn đề phát sinh
bất thường trong kỳ thi, kiểm tra.
4. Kết thúc kỳ thi, kiểm tra, Hội đồng thi, kiểm tra báo cáo cơ
quan có thẩm quyền quy định tại Điều 7 của Thông tư này:
a) Danh sách kết quả thi, kiểm tra (Báo cáo số 3) theo quy định
tại Phụ lục XI của Thông tư này;
b) Biên bản họp Hội đồng thi, kiểm tra lần thứ nhất, lần thứ hai theo
quy định tại Phụ lục XII, XIII
của Thông tư này;
c) Các văn bản khác liên quan đến kỳ thi, kiểm tra.
5. Sau khi nhận được các báo cáo của Hội đồng thi, kiểm tra, cơ
quan có thẩm quyền ra quyết định công nhận kết quả thi, kiểm tra và cấp GCNKNCM,
CCCM (kèm theo danh sách cấp) đối với thí sinh đạt yêu cầu kỳ thi, kiểm tra theo
quy định tại Phụ lục XIV của Thông tư này. Khi cấp GCNKNCM
hạng cao hơn thì hủy GCNKNCM, CCCM hạng thấp liền kề bằng hình thức cắt góc và
trả lại cho cá nhân tự lưu trữ cùng hồ sơ nhập học.
6. Khi cấp GCNKNCM, CCCM, cơ quan có thẩm quyền vào sổ cấp GCNKNCM,
CCCM. Sổ cấp được đóng quyển dùng cho từng khoá học hoặc nhiều khoá. Sổ cấp,
đổi, cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM, CCCM theo quy định tại Phụ
lục XV của Thông tư này.
Điều 11. Hội đồng thi, kiểm tra
1. Hội đồng thi, kiểm tra có 05 hoặc 07 thành viên.
2. Thành phần của Hội đồng thi:
a) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo của cơ quan có thẩm quyền quy
định tại Điều 7 của Thông tư này hoặc người được ủy quyền;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo của cơ quan có thẩm quyền,
lãnh đạo của các cơ sở dạy nghề;
c) Uỷ viên Thư ký là chuyên viên theo dõi công tác dạy nghề của cơ
quan có thẩm quyền;
d) Các ủy viên còn lại là chuyên viên của cơ quan có thẩm quyền, lãnh
đạo các phòng, khoa, tổ môn chuyên môn của các cơ sở dạy nghề.
3. Thành phần của Hội đồng kiểm tra:
a) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo của cơ sở dạy nghề hoặc lãnh đạo
của Sở Giao thông vận tải (đối với địa phương chưa có cơ sở dạy nghề);
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo hoặc trưởng phòng của cơ sở
dạy nghề hoặc lãnh đạo phòng chuyên môn thuộc Sở Giao thông vận tải (đối với
địa phương chưa có cơ sở dạy nghề);
c) Uỷ viên Thư ký là lãnh đạo phòng đào tạo của cơ sở dạy nghề
hoặc chuyên viên theo dõi công tác dạy nghề của Sở Giao thông vận tải (đối với
địa phương chưa có cơ sở dạy nghề);
d) Các ủy viên còn lại là lãnh đạo các phòng, khoa, tổ môn chuyên
môn của cơ sở dạy nghề hoặc chuyên viên của Sở Giao thông vận tải (đối với địa
phương chưa có cơ sở dạy nghề).
Điều 12. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Hội đồng thi, kiểm tra
1. Chỉ đạo và trực tiếp tổ chức thi, kiểm tra.
2. Quyết định thành lập Ban coi thi, chấm thi, kiểm tra theo quy
định tại Phụ lục VIII của Thông tư này.
3. Duyệt các học viên đủ điều kiện dự thi, kiểm tra.
4. Tổ chức họp hội đồng 02 (hai) lần hoặc họp đột xuất và chỉ họp khi
có mặt Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được uỷ quyền và có ít nhất
hai phần ba số thành viên hội đồng tham gia. Trong các phiên họp hội đồng, nếu có
ý kiến không thống nhất thì lấy theo đa số, nếu có số ý kiến trái chiều ngang
nhau thì Chủ tịch Hội đồng quyết định.
5. Lựa chọn đề thi, đề kiểm tra bảo đảm bí mật phù hợp với từng
loại hạng GCNKNCM, CCCM.
6. Tổng hợp kết quả thi, kiểm tra và báo cáo cơ quan có thẩm
quyền:
a) Danh sách kết quả thi, kiểm tra của thí sinh;
b) Danh sách thí sinh trúng tuyển;
c) Các biên bản họp hội đồng;
d) Các văn bản khác có liên quan.
Điều 13. Ban coi thi, chấm thi,
kiểm tra
1. Tùy thuộc số lượng thí sinh dự thi, kiểm tra có thể thành lập
chung Ban coi thi, chấm thi, kiểm tra hoặc thành lập riêng nhưng tối thiểu phải
có 03 (ba) thành viên. Trưởng Ban coi thi, chấm thi, kiểm tra là uỷ viên của Hội
đồng thi, kiểm tra. Thành viên Ban coi, chấm thi, kiểm tra được trưng tập từ
các cơ quan, đơn vị, các cơ sở dạy nghề hoặc các chuyên gia có kinh nghiệm.
2. Nhiệm vụ của Ban coi thi, chấm thi, kiểm tra:
a) Coi thi, chấm thi, kiểm tra theo đúng quy định;
b) Đề nghị Hội đồng thi, kiểm tra điều chỉnh kịp thời nếu phát
hiện sai sót trong đề thi, kiểm tra;
c) Tổ chức, bố trí, sắp xếp thành viên Ban coi thi, chấm thi, kiểm
tra bảo đảm nguyên tắc mỗi môn thi, kiểm tra phải có tối thiểu 02 (hai) thành
viên;
d) Tập hợp kết quả chấm thi, kiểm tra và bàn giao cho Thư ký Hội
đồng thi, kiểm tra.
3. Tiêu chuẩn đối với thành viên Ban coi thi, chấm thi:
a) Có tư cách đạo đức tốt;
b) Thành viên Ban coi thi, chấm thi môn lý thuyết phải có bằng
trung cấp chuyên nghiệp, bằng cao đẳng nghề trở lên ở cùng lĩnh vực chuyên môn,
đã tham gia giảng dạy hoặc làm việc trong ngành đường thủy nội địa từ 12 tháng
trở lên;
c) Thành viên Ban coi thi, chấm thi thực hành thuyền trưởng, máy
trưởng phải là thuyền trưởng, máy trưởng và có hạng GCNKNCM cao hơn hạng GCNKNCM
đang chấm thi; trường hợp chấm thi thuyền trưởng hạng nhất, máy trưởng hạng
nhất thì thành viên Ban coi thi, chấm thi phải có GCNKNCM thuyền trưởng hạng
nhất, máy trưởng hạng nhất và có thời gian nghiệp vụ từ 36 tháng trở lên;
d) Được tập huấn về nghiệp vụ coi thi, chấm thi và được Cục trưởng
Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam cấp thẻ coi thi, chấm thi.
4. Tiêu chuẩn đối với thành viên Ban coi kiểm tra, chấm kiểm tra
do người đứng đầu cơ sở dạy nghề hoặc Sở Giao thông vận tải (đối với địa phương
chưa có cơ sở dạy nghề) quy định.
Điều 14. Các môn thi, hình thức
thi, thời gian thi, kiểm tra
1. Hội đồng thi, kiểm tra căn cứ ngân hàng câu hỏi do Cục Đường
thuỷ nội địa Việt Nam ban hành để lựa chọn đề thi, kiểm tra bao gồm các môn
thi, kiểm tra lý thuyết và thực hành.
2. Đối với các môn thi lý thuyết tổng hợp:
a) Hình thức thi: trắc
nghiệm;
b) Thời gian thi: tối đa 01 phút/câu;
c) Chấm điểm: đạt hoặc không đạt;
d) Thuyền trưởng, máy trưởng hạng nhất: mỗi đề có 25 câu hỏi,
làm đúng 21/25 câu thì đạt yêu cầu;
đ) Thuyền trưởng, máy trưởng hạng nhì: mỗi đề có 20 câu hỏi, làm
đúng 16/20 câu thì đạt yêu cầu;
e) Thuyền trưởng, máy trưởng hạng ba: mỗi đề có 15 câu hỏi, làm
đúng 11/15 câu thì đạt yêu cầu;
g) Thuyền trưởng hạng tư, chứng chỉ nghiệp vụ, chứng chỉ chuyên
môn đặc biệt: mỗi đề có 10 câu hỏi, làm đúng 07/10 câu thì đạt yêu cầu.
3. Đối với các môn thi lý thuyết chuyên môn:
a) Hình thức thi: vấn đáp;
b) Thời gian thi: tối đa không quá 45 phút, thời
gian thí sinh chuẩn bị không quá 30 phút, thời gian hỏi, đáp không quá 15 phút.
4. Đối với các môn thi thực hành: nội dung
thi gồm các kỹ năng cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ và xử lý các tình huống
thường gặp trong thực tế. Thời gian và cách thức thi do hội đồng thi quyết
định.
5. Ngôn ngữ sử dụng trong quá trình học, thi, kiểm tra bằng tiếng
Việt.
6. Nội quy thi, kiểm tra theo quy định của Luật Dạy nghề.
Điều 15. Công nhận kết quả thi,
kiểm tra
1. Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 7
của Thông tư này:
a) Quyết định công nhận kết quả thi, kiểm tra đối với những thí
sinh thi, kiểm tra đạt yêu cầu về lý thuyết tổng hợp và điểm các môn thi, kiểm
tra về lý thuyết chuyên môn, thực hành từ 5 điểm trở lên (thang điểm 10);
b) Cấp GCNKNCM, CCCM cho thí sinh đạt yêu cầu kỳ thi, kiểm tra
trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày ra Quyết định công nhận kết quả thi,
kiểm tra;
c) Trực tiếp hoặc ủy quyền để cơ sở dạy nghề nơi thí sinh đăng ký
học, thi, trả GCNKNCM, CCCM cho thí sinh đạt yêu cầu.
2. Thí sinh không đạt yêu cầu được bảo lưu kết quả thi, kiểm tra
đạt yêu cầu về lý thuyết tổng hợp và điểm các môn thi, kiểm tra về lý thuyết
chuyên môn, thực hành từ 5 điểm trở lên (thang điểm 10) trong thời gian 12
tháng và được tham gia vào kỳ thi bất kỳ do cơ quan đó tổ chức.
Điều 16. Lưu trữ hồ sơ dự học, thi,
kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng
chỉ chuyên môn
1. Đối với cơ quan có thẩm quyền quy định
tại Điều 7 của Thông tư này phải lưu trữ các giấy tờ sau:
a) Danh sách học viên đủ điều kiện tham gia học (Báo cáo số 1); kết
quả học tập của học viên (Báo cáo số 2); danh sách kết quả thi, kiểm tra (Báo
cáo số 3);
b) Quyết định thành lập Hội đồng thi, kiểm tra; Quyết định thành
lập Ban coi thi, chấm thi, kiểm tra và các giấy tờ liên quan đến Hội
đồng thi, kiểm tra; Quyết định công nhận kết quả thi, kiểm tra và cấp GCNKNCM,
CCCM kèm theo danh sách cấp GCNKNCM, CCCM;
c) Các biên bản họp Hội đồng;
d) Sổ cấp, cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM, CCCM.
2. Đối với cơ sở dạy nghề, ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều
này, phải lưu trữ các giấy tờ sau:
a) Kết quả kiểm tra các môn học;
b) Kết quả thi, kiểm tra của thí sinh;
c) Các tài liệu, sổ sách có liên quan đến việc tổ chức giảng dạy,
học tập.
3. Đối với thí sinh dự thi, kiểm tra phải lưu trữ các giấy tờ sau:
a) Hồ sơ dự học, thi, kiểm tra của cá nhân;
b) Các loại bằng thuyền trưởng, máy trưởng, GCNKNCM, CCCM cũ bị
cắt góc (nếu có).
4. Lưu trữ hồ sơ cấp, cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM, CCCM:
a) Các cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM,
CCCM lưu trữ sổ cấp, cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM, CCCM;
b) Cá nhân tự lưu trữ hồ sơ cấp, cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM,
CCCM.
5. Thời gian lưu trữ hồ sơ dự học, thi, kiểm tra, cấp, cấp lại,
chuyển đổi GCNKNCM, CCCM theo quy định hiện hành.
Chương IV
CẤP,
CẤP LẠI, CHUYỂN ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN, CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN
Điều 17. Cấp giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn
1. Cấp chứng chỉ huấn luyện an toàn cơ bản:
a) Hoàn thành một trong các chương trình đào tạo, bổ
túc, bồi dưỡng nghề theo quy định tại Thông tư này.
b) Người có bằng, chứng chỉ nghiệp vụ được cấp trước ngày 01/01/2015,
có tên trong sổ cấp bằng, chứng chỉ nghiệp vụ của cơ quan cấp bằng, chứng chỉ
nghiệp vụ, được cấp chứng chỉ huấn luyện an toàn cơ bản tại các cơ sở dạy nghề.
2. Cấp GCNKNCM thuyền trưởng hạng ba, máy trưởng hạng ba:
a) Có chứng chỉ sơ cấp nghề thuyền trưởng hạng ba, máy trưởng hạng
ba hoặc có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp được đào tạo
theo nghề điều khiển tàu thủy, nghề máy tàu thủy;
b) Hoàn thành thời gian tập sự theo chức danh thuyền trưởng hạng
ba, máy trưởng hạng ba đủ 06 tháng trở lên.
3. Cấp GCNKNCM thuyền trưởng hạng nhì, máy trưởng hạng nhì:
a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề, cao đẳng trở lên được đào tạo
theo nghề điều khiển tàu thủy, nghề máy tàu thủy;
b) Hoàn thành thời gian tập sự theo chức danh thuyền trưởng hạng
nhì, máy trưởng hạng nhì đủ 06 tháng trở lên.
Điều 18. Cấp lại giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn
1. Người có GCNKNCM, CCCM bị hỏng, có tên trong sổ cấp GCNKNCM,
CCCM của cơ quan cấp GCNKNCM, CCCM, được cấp lại GCNKNCM, CCCM.
2. Bằng thuyền trưởng, máy trưởng:
a) Người có bằng thuyền trưởng, máy trưởng quá thời hạn sử dụng 12
tháng, kể từ ngày 31/12/2019, có tên trong sổ cấp bằng của cơ quan cấp bằng, được
dự thi lại lý thuyết để cấp lại GCNKNCM;
b) Người có bằng thuyền trưởng, máy trưởng quá thời hạn sử dụng
trên 12 tháng đến dưới 24 tháng, kể từ ngày 31/12/2019, có tên trong sổ cấp
bằng của cơ quan cấp bằng, được dự thi lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại
GCNKNCM;
c) Người có bằng thuyền trưởng, máy trưởng quá thời hạn sử dụng từ
24 tháng trở lên, kể từ ngày 31/12/2019, có tên trong sổ cấp bằng của cơ quan
cấp bằng, được dự học, thi lấy GCNKNCM tương ứng với từng loại, hạng bằng đã
được cấp.
3. Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn:
a) Người có GCNKNCM trong thời hạn 03 tháng trước khi GCNKNCM hết
hạn hoặc quá thời hạn sử dụng 03 tháng, có tên trong sổ cấp GCNKNCM của cơ quan
cấp GCNKNCM, được cấp lại GCNKNCM;
b) Người có GCNKNCM quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 06 tháng,
có tên trong sổ cấp GCNKNCM của cơ quan cấp GCNKNCM, được dự thi lại lý thuyết
để cấp lại GCNKNCM;
c) Người có GCNKNCM quá thời hạn sử dụng từ 06 tháng đến dưới 12
tháng, có tên trong sổ cấp GCNKNCM của cơ quan cấp GCNKNCM, được dự thi lại cả
lý thuyết và thực hành để cấp lại GCNKNCM;
d) Người có GCNKNCM quá thời hạn sử dụng từ 12 tháng trở lên, có
tên trong sổ cấp GCNKNCM của cơ quan cấp GCNKNCM, được dự học, thi lấy GCNKNCM tương
ứng với từng loại, hạng GCNKNCM đã được cấp.
4. Người có GCNKNCM còn hạn sử dụng bị mất, có tên trong sổ cấp GCNKNCM
của cơ quan cấp GCNKNCM, không bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý,
trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo
quy định, được cấp lại GCNKNCM.
5. Người có GCNKNCM quá hạn sử dụng bị mất, có tên trong sổ cấp GCNKNCM
của cơ quan cấp GCNKNCM, không bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý thì được
dự học, thi lấy GCNKNCM tương ứng với từng loại, hạng GCNKNCM đã được cấp.
6. GCNKNCM, CCCM bị mất khi cấp lại vẫn giữ
nguyên số cũ, đồng thời cơ quan cấp phải gửi
thông báo hủy GCNKNCM, CCCM cũ tới các cơ quan liên quan.
7. Người có GCNKNCM thuyền trưởng từ hạng tư trở lên
có nhu cầu, được cấp chứng chỉ lái phương tiện
hạng nhất.
Điều 19. Bằng thuyền trưởng, máy
trưởng, chứng chỉ chuyên môn đã cấp
1. Người có bằng thuyền trưởng, bằng máy
trưởng được cấp trước ngày 01/01/2015 thì tiếp tục được sử dụng đến hết ngày 31/12/2019,
có tên trong sổ cấp bằng của cơ quan cấp bằng,
được cấp lại GCNKNCM, CCCM.
2. Bằng thuyền trưởng, máy trưởng, chứng chỉ chuyên môn đã cấp
được cấp lại như sau:
a) Người có bằng thuyền trưởng, máy trưởng hạng nhất được cấp
lại GCNKNCM thuyền trưởng, máy trưởng hạng nhất;
b) Người có bằng thuyền trưởng, máy trưởng hạng nhì được cấp lại GCNKNCM
thuyền trưởng, máy trưởng hạng nhì;
c) Người có bằng thuyền trưởng, máy trưởng hạng ba được cấp lại GCNKNCM
thuyền trưởng, máy trưởng hạng ba;
d) Người có bằng thuyền trưởng hạng ba hạn chế được cấp lại GCNKNCM
thuyền trưởng hạng tư;
đ) Người có chứng chỉ thủy thủ được cấp lại chứng chỉ thủy thủ
hạng nhất;
e) Người có chứng chỉ thủy thủ chương trình hạn chế được cấp lại
chứng chỉ thủy thủ hạng nhì;
g) Người có chứng chỉ thợ máy được cấp lại chứng chỉ thợ máy hạng
nhất;
h) Người có chứng chỉ thợ máy chương trình hạn chế được cấp lại
chứng chỉ thợ máy hạng nhì;
i) Người có chứng chỉ lái phương tiện được cấp lại chứng chỉ lái
phương tiện hạng nhất;
k) Người có chứng chỉ lái phương tiện chương trình hạn chế được
cấp lại chứng chỉ lái phương tiện hạng nhì.
Điều 20. Chuyển đổi giấy chứng
nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn
1. Người có bằng thuyền trưởng, máy trưởng hoặc chứng chỉ về
thuyền trưởng, máy trưởng do các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp; người
nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có bằng thuyền trưởng, máy
trưởng hoặc chứng chỉ về thuyền trưởng, máy trưởng do các cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài cấp, nếu có nhu cầu làm việc trên các phương tiện thủy nội địa
thì phải làm thủ tục chuyển đổi sang GCNKNCM thuyền trưởng, máy trưởng, CCCM phương
tiện thủy nội địa tương ứng theo quy định tại Thông tư này.
2. Đối với chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng, chứng chỉ chuyên
môn tàu cá:
a) Người có chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá hạng tư từ
400 cv trở lên, có thời gian đảm nhiệm theo chức danh thuyền trưởng, máy trưởng
tàu cá hạng tư đủ 06 tháng trở lên được chuyển đổi sang GCNKNCM thuyền trưởng,
máy trưởng hạng nhì phương tiện thủy nội địa nhưng phải dự thi các môn thi tương
ứng với thuyền trưởng, máy trưởng hạng nhì và phải đạt yêu cầu theo quy định;
b) Người có chứng chỉ thuyền trưởng tàu cá hạng năm từ 90 cv đến
dưới 400 cv, có thời gian đảm nhiệm theo chức danh thuyền trưởng tàu cá hạng
năm đủ 06 tháng trở lên được chuyển đổi sang GCNKNCM thuyền trưởng hạng ba phương
tiện thủy nội địa nhưng phải dự thi các môn thi tương ứng với thuyền trưởng
hạng ba và phải đạt yêu cầu theo quy định;
c) Người có chứng chỉ máy trưởng tàu cá hạng năm từ 90 cv đến dưới
400 cv, có thời gian đảm nhiệm theo chức danh máy trưởng tàu cá hạng năm đủ 06
tháng trở lên được chuyển đổi sang GCNKNCM máy trưởng hạng ba phương tiện thủy
nội địa;
d) Người có chứng chỉ thuyền trưởng tàu cá hạng nhỏ từ 20 cv đến
dưới 90 cv, có thời gian đảm nhiệm theo chức danh thuyền trưởng tàu cá hạng nhỏ
đủ 06 tháng trở lên được chuyển đổi sang GCNKNCM thuyền trưởng hạng tư phương
tiện thủy nội địa nhưng phải dự thi các môn thi tương ứng với thuyền trưởng
hạng tư và phải đạt yêu cầu theo quy định;
đ) Người có chứng chỉ máy trưởng tàu cá hạng nhỏ từ 20 cv đến dưới
90 cv, có thời gian đảm nhiệm theo chức danh máy trưởng tàu cá hạng nhỏ đủ 06
tháng trở lên được chuyển đổi sang GCNKNCM máy trưởng hạng ba phương tiện thủy
nội địa nhưng phải hoàn thành chương trình bổ túc máy trưởng hạng ba và phải
đạt yêu cầu theo quy định;
e) Người có chứng chỉ thủy thủ, thợ máy tàu cá được chuyển đổi
tương ứng sang chứng chỉ thủy thủ, thợ máy hạng nhất phương tiện thủy nội địa nhưng
phải dự kiểm tra các môn kiểm tra tương ứng với chứng chỉ thủy thủ, thợ máy
hạng nhất và phải đạt yêu cầu theo quy định;
g) Người có chứng chỉ thuyền trưởng tàu cá từ hạng nhỏ trở lên và
từ 55 tuổi đối với nữ, 60 tuổi đối với nam trở lên, đủ sức khỏe theo quy định,
được chuyển đổi sang chứng chỉ lái phương tiện hạng nhất nhưng phải dự kiểm tra
các môn kiểm tra tương ứng với loại chứng chỉ lái phương tiện hạng nhất và phải
đạt yêu cầu theo quy định.
3. Đối với GCNKNCM thuyền trưởng, máy trưởng, CCCM tàu biển:
a) Người có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc cao đẳng trở lên
được đào tạo theo nghề điều khiển tàu biển hoặc nghề máy tàu biển, có GCNKNCM
thuyền trưởng tàu biển từ 500 GT trở lên hoặc có GCNKNCM máy trưởng tàu biển từ
750 kW trở lên, có thời gian đảm nhiệm theo chức danh thuyền trưởng, máy trưởng
tàu biển tương ứng đủ 06 tháng trở lên được chuyển đổi sang GCNKNCM thuyền
trưởng, máy trưởng hạng nhất phương tiện thủy nội địa nhưng phải dự thi các môn
thi tương ứng với thuyền trưởng, máy trưởng hạng nhất và phải đạt yêu cầu theo
quy định;
b) Người có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề hoặc trung cấp được đào
tạo theo nghề điều khiển tàu biển hoặc nghề máy tàu biển, có GCNKNCM thuyền
trưởng tàu biển từ 50 GT đến dưới 500 GT hoặc có GCNKNCM máy trưởng tàu biển từ
75 kW đến dưới 750 kW, có thời gian đảm nhiệm theo chức danh thuyền trưởng, máy
trưởng tàu biển tương ứng đủ 06 tháng trở lên được chuyển đổi sang GCNKNCM
thuyền trưởng, máy trưởng hạng nhì phương tiện thủy nội địa nhưng phải dự thi
các môn thi tương ứng với thuyền trưởng, máy trưởng hạng nhì và phải đạt yêu
cầu theo quy định;
c) Người có GCNKNCM thuyền trưởng tàu biển dưới 50 GT hoặc có
GCNKNCM máy trưởng tàu biển dưới 75 kW, có thời gian đảm nhiệm theo chức danh
thuyền trưởng, máy trưởng tàu biển tương ứng đủ 06 tháng trở lên được chuyển đổi
sang GCNKNCM thuyền trưởng, máy trưởng hạng ba phương tiện thủy nội địa nhưng
phải dự học để thi các môn thi tương ứng với thuyền trưởng, máy trưởng hạng ba
và phải đạt yêu cầu theo quy định;
d) Người có GCNKNCM thuyền trưởng tàu biển dưới 50 GT, có thời
gian đảm nhiệm theo chức danh thuyền trưởng tàu biển tương ứng đủ 06 tháng trở
lên được chuyển đổi sang GCNKNCM thuyền trưởng hạng tư phương tiện thủy nội địa
nhưng phải dự thi các môn thi tương ứng với thuyền trưởng hạng tư và phải đạt
yêu cầu theo quy định;
đ) Người có chứng chỉ thủy thủ, thợ máy tàu biển được chuyển đổi
tương ứng sang chứng chỉ thủy thủ, thợ máy hạng nhất phương tiện thủy nội địa nhưng
phải dự kiểm tra các môn kiểm tra tương ứng với chứng chỉ thủy thủ, thợ máy
hạng nhất và phải đạt yêu cầu theo quy định;
e) Người có GCNKNCM thuyền trưởng tàu biển từ 50 GT trở lên và từ 55
tuổi đối với nữ, 60 tuổi đối với nam trở lên, đủ sức khỏe theo quy định, được
chuyển đổi sang chứng chỉ lái phương tiện hạng nhất phương tiện thủy nội địa nhưng
phải dự kiểm tra các môn kiểm tra tương ứng với loại chứng chỉ lái phương tiện
hạng nhất và phải đạt yêu cầu theo quy định.
Điều 21. Hồ sơ và trình tự cấp,
cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn
1. Cá nhân có nhu cầu cấp, cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM, CCCM nộp
01 (một) bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù
hợp khác đến Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Chi Cục Đường thủy nội địa khu
vực hoặc Sở Giao thông vận tải hoặc cơ sở dạy nghề quy định tại Điều
7 của Thông tư này. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ
lục III của Thông tư này;
b) 02 (hai) ảnh màu cỡ 2x3 cm, ảnh chụp không quá 06 tháng;
c) Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp;
d) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu (trong trường hợp gửi trực
tiếp) hoặc bản sao chứng thực của các loại bằng, GCNKNCM, chứng chỉ liên quan
hoặc bản dịch công chứng sang tiếng Việt (đối với bằng thuyền trưởng, máy
trưởng, chứng chỉ chuyên môn hoặc chứng chỉ khả năng chuyên môn thuyền trưởng,
máy trưởng do các cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp) để chứng minh đủ điều
kiện cấp, cấp lại, chuyển đổi tương ứng với loại GCNKNCM, CCCM theo quy định
tại các Điều 17, 18, 19 và Điều 20 của Thông tư này.
2. Trình tự thực hiện:
Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Chi Cục Đường thủy nội địa
khu vực hoặc Sở Giao thông vận tải hoặc cơ sở dạy nghề tiếp nhận, kiểm tra hồ
sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp, nếu hồ sơ đầy đủ thì viết giấy
hẹn lấy kết quả giải quyết và làm thủ tục cấp, cấp lại, chuyển đổi; nếu hồ sơ
không đầy đủ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn cá nhân hoàn thiện lại
hồ sơ;
b) Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù
hợp khác, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 (hai) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Chi
Cục Đường thủy nội địa khu vực hoặc Sở Giao thông vận tải hoặc cơ sở dạy nghề
phải có văn bản gửi cá nhân yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
c) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Chi Cục Đường thủy
nội địa khu vực hoặc Sở Giao thông vận tải hoặc cơ sở dạy nghề cấp, cấp lại,
chuyển đổi GCNKNCM, CCCM.
Chương V
ĐẢM
NHIỆM CHỨC DANH THUYỀN VIÊN PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Điều 22. Đảm nhiệm chức danh
thuyền trưởng, máy trưởng
1. Thuyền viên có GCNKNCM thuyền trưởng hạng nhất được đảm nhiệm
chức danh thuyền trưởng của các loại phương tiện sau đây:
a) Tàu khách có sức chở trên 100 người;
b) Phà có trọng tải toàn phần trên 150 tấn;
c) Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần trên 500 tấn;
d) Đoàn lai có trọng tải toàn phần trên 1000 tấn;
đ) Phương tiện không thuộc loại quy định tại các điểm a, b, c và
d khoản 1 Điều này có tổng công suất máy chính trên 400 cv.
2. Thuyền viên có GCNKNCM thuyền trưởng hạng nhì được đảm nhiệm
chức danh thuyền trưởng của các loại phương tiện sau đây:
a) Tàu khách có sức chở từ trên 50 người đến 100 người;
b) Phà có trọng tải toàn phần từ trên 50 tấn đến 150 tấn;
c) Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần từ trên 150 tấn
đến 500 tấn;
d) Đoàn lai có trọng tải toàn phần từ trên 400 tấn đến 1000 tấn;
đ) Phương tiện không thuộc loại quy định tại các điểm a, b, c và
d khoản 2 Điều này có tổng công suất máy chính từ trên 150 cv đến 400 cv.
3. Thuyền viên có GCNKNCM thuyền trưởng hạng ba được đảm nhiệm
chức danh thuyền trưởng của các loại phương tiện sau đây:
a) Tàu khách có sức chở từ trên 12 người đến 50 người;
b) Phà có trọng tải toàn phần đến 50 tấn;
c) Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần từ trên 15 tấn đến
150 tấn;
d) Đoàn lai có trọng tải toàn phần đến 400 tấn;
đ) Phương tiện không thuộc loại quy định tại các điểm a, b, c và
d khoản 3 Điều này có tổng công suất máy chính từ trên 15 cv đến 150 cv.
4. Thuyền viên có GCNKNCM thuyền trưởng hạng tư được đảm nhiệm
chức danh thuyền trưởng của các loại phương tiện sau:
a) Phương tiện chở khách ngang sông có sức chở đến 50 người;
b) Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần đến 50 tấn;
c) Phương tiện có công suất máy chính đến 50 cv.
5. Thuyền viên có GCNKNCM thuyền trưởng hạng cao hơn được đảm
nhiệm chức danh thuyền trưởng của loại phương tiện được quy định cho chức
danh thuyền trưởng hạng thấp hơn.
6. Thuyền viên có GCNKNCM thuyền trưởng được đảm nhiệm chức danh
thuyền phó của loại phương tiện được quy định cho chức danh thuyền trưởng
cao hơn một hạng.
7. Thuyền viên có GCNKNCM máy trưởng hạng nhất được đảm nhiệm
chức danh máy trưởng của phương tiện có tổng công suất máy chính trên 400 cv.
8. Thuyền viên có GCNKNCM máy trưởng hạng nhì được đảm nhiệm chức
danh máy trưởng của phương tiện có tổng công suất máy chính từ trên 150 cv
đến 400 cv.
9. Thuyền viên có GCNKNCM máy trưởng hạng ba được đảm nhiệm chức
danh máy trưởng của phương tiện có tổng công suất máy chính từ trên 15 cv đến
150 cv.
10. Thuyền viên có GCNKNCM máy trưởng hạng cao hơn được đảm
nhiệm chức danh máy trưởng của loại phương tiện được quy định cho chức danh
máy trưởng hạng thấp hơn.
11. Thuyền viên có GCNKNCM máy trưởng được đảm nhiệm chức danh
máy phó của loại phương tiện được quy định cho chức danh máy trưởng cao hơn
một hạng.
12. Phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính đến 150 cv
hoặc lắp máy trong có tổng công suất máy chính đến 50 cv thì không nhất thiết
phải bố trí chức danh máy trưởng. Nếu không bố trí máy trưởng độc lập thì
thuyền trưởng phải có chứng chỉ thợ máy hạng nhất. Trường hợp phương tiện lắp
máy ngoài có tổng công suất máy chính trên 150 cv đến 400 cv nếu không bố trí
máy trưởng độc lập thì thuyền trưởng phải có GCNKNCM máy trưởng phù hợp với
tổng công suất máy chính.
Điều 23. Đảm nhiệm chức danh
thuyền viên khác
1. Người được cấp chứng chỉ nghiệp vụ loại nào thì chỉ được phép
đảm nhiệm chức danh tương ứng theo quy định.
2. Người điều khiển phương tiện loại I, loại II tốc độ cao, phương
tiện đi ven biển, người làm việc trên phương tiện đi ven biển, phương tiện chở xăng
dầu, chở hóa chất, chở khí hóa lỏng, ngoài GCNKNCM, chứng chỉ nghiệp vụ quy
định theo chức danh, phải có CCCM đặc biệt tương ứng.
Điều 24. Bố trí chức danh thuyền
viên
1. Chủ phương tiện có trách nhiệm bố trí đủ các chức danh, định
biên thuyền viên làm việc trên phương tiện thủy nội địa và phải lập danh bạ
thuyền viên theo quy định, tuân thủ theo quy định tại Thông tư này và các quy
định của pháp luật có liên quan.
2. GCNKNCM, CCCM phải được mang theo người khi hành nghề.
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ vào ngày 20 hàng tháng, các cơ sở dạy nghề báo cáo Sở
Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục Đường thuỷ
nội địa Việt Nam kết quả đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện và công tác
cấp, cấp lại, chuyển đổi chứng chỉ chuyên môn theo quy định tại Phụ lục XVI của Thông tư này.
2. Định kỳ vào ngày 25 hàng tháng, Sở Giao thông vận tải các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam kết quả
đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện và công tác cấp, cấp lại, chuyển đổi
GCNKNCM, CCCM trong phạm vi địa phương theo quy định tại Phụ
lục XVII của Thông tư này.
Điều 26. Tổ chức thực hiện
1. Cục trưởng Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện Thông tư này;
b) In, phát hành và quản lý thống nhất việc sử dụng phôi GCNKNCM,
CCCM trong phạm vi toàn quốc;
c) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ coi thi, chấm thi và cấp thẻ coi thi,
chấm thi.
2. Giám đốc Sở Giao thông vận tải tổ chức thực hiện Thông tư này trong
phạm vi trách nhiệm; thực hiện chế độ báo cáo và chịu sự kiểm tra, thanh tra, hướng
dẫn về nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải và Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam.
3. Người đứng đầu cơ sở dạy nghề chịu trách
nhiệm thực hiện Thông tư này; thực hiện chế độ báo cáo và chịu sự
kiểm tra, thanh tra, giám sát, hướng dẫn về nghiệp vụ trong
phạm vi trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 27. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Bãi bỏ Quyết định số 19/2008/QĐ-BGTVT ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải ban hành Quy chế thi, cấp, đổi bằng, chứng chỉ chuyên môn
thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa và đảm nhiệm chức danh thuyền
viên phương tiện thủy nội địa và Thông tư số 14/2011/TT-BGTVT ngày 30 tháng 3
năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều liên
quan đến thủ tục hành chính của Quy chế thi, cấp, đổi bằng, chứng chỉ chuyên
môn thuyền viên, người lái phương tiện thuỷ nội địa và đảm nhiệm chức danh
thuyền viên phương tiện thuỷ nội địa ban hành kèm theo Quyết định số 19/2008/QĐ-BGTVT
ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 28. Trách nhiệm thi hành
Chánh
Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng
Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 28;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Uỷ ban An toàn giao thông Quốc gia;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Tổng cục Dạy nghề;
- Cục Kiểm tra văn bản, Cục Kiểm soát TTHC (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ, Trang TTĐT Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
-
Lưu: VT, TCCB (Tđt).
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|