BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 55/2024/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 11 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ
THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA XE CƠ GIỚI, XE MÁY CHUYÊN DÙNG, PHỤ TÙNG XE CƠ
GIỚI TRONG SẢN XUẤT, LẮP RÁP
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ số 36/2024/QH15
ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12
ngày 21 tháng 11 năm 2007; Luật số 35/2018/QH14
ngày 20 tháng 11 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan
đến quy hoạch;
Căn cứ Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả số 50/2010/QH12
ngày 17 tháng 6 năm 2010; Luật số 28/2018/QH14
ngày 15 tháng 6 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan
đến quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 116/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2017 của
Chính phủ quy định điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ
bảo hành, bảo dưỡng ô tô; Nghị định số 17/2020/NĐ-CP
ngày 05 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà
nước của Bộ Công Thương;
Căn cứ Quyết định số 04/2017/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2017 của Thủ
tướng Chính phủ quy định danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng,
áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu và lộ trình thực hiện;
Căn cứ Nghị định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông
vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Khoa học - Công nghệ và Môi trường và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Thông tư quy định về trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng
xe cơ giới trong sản xuất, lắp ráp.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về trình
tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe
cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong sản xuất, lắp ráp.
2. Thông tư này không áp dụng đối
với:
a) Xe cơ giới, xe máy chuyên
dùng, phụ tùng xe cơ giới thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
b) Xe cơ giới, xe máy chuyên
dùng, phụ tùng xe cơ giới sử dụng để nghiên cứu khoa học, nghiên cứu phục vụ sản
xuất, trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân liên quan đến thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và phụ tùng xe cơ giới
trong sản xuất, lắp ráp.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Tổng thành là động
cơ, khung, buồng lái, thân xe hoặc thùng chở hàng hay thiết bị đặc trưng,
chuyên dùng lắp trên xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
2. Hệ thống là hệ thống
truyền lực, hệ thống chuyển động, hệ thống treo, hệ thống phanh, hệ thống lái,
hệ thống nhiên liệu, hệ thống điện, hệ thống lưu trữ năng lượng cung cấp cho hệ
truyền động của xe, hệ thống đèn chiếu sáng và tín hiệu.
3. Phụ tùng là tổng
thành, hệ thống, cụm chi tiết và các chi tiết của xe cơ giới, xe máy chuyên
dùng.
4. Xe cơ giới, xe máy chuyên
dùng (sau đây gọi tắt là xe) là các xe được sản xuất, lắp ráp từ phụ tùng mới,
xe cơ sở bao gồm các loại xe sau:
a) Các loại xe được quy định tại
Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phân loại phương tiện
giao thông đường bộ và dấu hiệu nhận biết xe cơ giới sử dụng năng lượng sạch,
năng lượng xanh, thân thiện môi trường;
b) Ô tô sát xi được định nghĩa
tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 116/2017/NĐ-CP ngày 17
tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu
và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô.
5. Xe cơ sở là các xe mới
gồm ô tô sát xi không buồng lái, ô tô sát xi có buồng lái, xe cơ giới hoàn chỉnh,
xe máy chuyên dùng hoàn chỉnh đã được chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường xe sản xuất, lắp ráp hoặc nhập khẩu theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải, chưa thực hiện thủ tục đăng ký xe lần đầu theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Công an được sử dụng để sản xuất, lắp ráp thành xe khác.
6. Sản xuất, lắp ráp xe:
là quá trình tạo ra xe hoàn chỉnh, ô tô sát xi có buồng lái, ô tô sát xi không
có buồng lái (khung gầm có gắn động cơ) từ các chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận,
tổng thành, hệ thống; là quá trình tạo ra xe hoàn chỉnh từ xe cơ sở hoặc ô tô
sát xi có buồng lái từ ô tô sát xi không có buồng lái.
7. Sản phẩm là phụ tùng
hoặc xe.
8. Sản phẩm cùng kiểu loại là
các sản phẩm có cùng đặc điểm được xác định theo quy định tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Thông tư này.
9. Mẫu điển hình là sản
phẩm mẫu được lựa chọn để thực hiện kiểm tra, thử nghiệm theo quy định tại
Thông tư này và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
10. Chứng nhận chất lượng kiểu
loại sản phẩm là quá trình kiểm tra, thử nghiệm, đánh giá và chứng nhận chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của một kiểu loại sản phẩm với quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia.
11. Mức tiêu thụ năng lượng
của xe cơ giới là lượng nhiên liệu, điện năng tiêu thụ của xe cơ giới trên
một quãng đường ứng với điều kiện, chu trình thử nghiệm xác định.
12. Nhãn năng lượng của xe
cơ giới (sau đây viết tắt là nhãn năng lượng) là nhãn cung cấp các thông
tin liên quan đến loại năng lượng sử dụng, mức tiêu thụ năng lượng và kiểu loại
xe cơ giới.
13. Cơ sở sản xuất là một
trong các tổ chức sau:
a) Tổ chức thực hiện sản xuất,
lắp ráp phụ tùng được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện sản xuất, lắp
ráp các loại xe ô tô được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô
tô theo quy định của Nghị định số 116/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định điều kiện sản xuất, lắp ráp,
nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô và Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện
đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
c) Tổ chức thực hiện sản xuất,
lắp ráp các loại xe (trừ tổ chức quy định tại điểm b khoản này) được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy
chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật.
14. Cơ sở kinh doanh xe là
tổ chức, cá nhân thực hiện việc bán, phân phối xe ra thị trường được thành lập
theo quy định của pháp luật.
15. Cơ quan có thẩm quyền chứng
nhận (sau đây gọi tắt là Cơ quan chứng nhận) là Cục Đăng kiểm Việt Nam.
16. Cơ sở thử nghiệm là
tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật và được Cục Đăng kiểm Việt
Nam công nhận, chỉ định để thực hiện việc kiểm tra, thử nghiệm xe, phụ tùng.
17. Báo cáo kiểm tra, thử
nghiệm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe (sau đây gọi
là Báo cáo thử nghiệm an toàn xe) là kết quả kiểm tra, thử nghiệm mẫu điển hình
của cơ sở thử nghiệm theo quy định tại Thông tư này và quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia đối với kiểu loại xe.
18. Báo cáo thử nghiệm khí
thải xe là kết quả thử nghiệm khí thải mẫu điển hình của cơ sở thử nghiệm
theo quy định tại Thông tư này và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải của
xe.
19. Báo cáo thử nghiệm phụ
tùng là kết quả thử nghiệm mẫu điển hình của cơ sở thử nghiệm theo quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia đối với kiểu loại phụ tùng.
20. Báo cáo thử nghiệm mức
tiêu thụ năng lượng là kết quả thử nghiệm mức tiêu thụ năng lượng mẫu điển
hình của cơ sở thử nghiệm theo quy định tại Thông tư này và quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia đối với kiểu loại xe cơ giới.
21. Sản phẩm có khuyết tật là
sản phẩm có lỗi trong quá trình thiết kế, chế tạo, lắp ráp có khả năng gây nguy
hiểm đến an toàn tính mạng và tài sản của người sử dụng cũng như gây ảnh hưởng
xấu đến an toàn và môi trường của cộng đồng.
22. Triệu hồi là hành động
của cơ sở sản xuất thực hiện đối với sản phẩm có khuyết tật trong quá trình thiết
kế, chế tạo, sản xuất, lắp ráp đã được cung cấp ra thị trường nhằm khắc phục,
ngăn ngừa các nguy hiểm có thể xảy ra.
23. Năm sản xuất xe là
năm tính theo dương lịch khi số khung xe được lập và đóng trên khung của xe hoặc
thân vỏ xe. Đối với xe được sản xuất, lắp ráp từ xe cơ sở, năm sản xuất của xe
được lấy theo năm sản xuất của xe cơ sở lần đầu được xuất xưởng.
24. Quản lý rủi ro là việc
Cơ quan chứng nhận áp dụng các biện pháp nghiệp vụ nhằm đánh giá, phân loại mức
độ rủi ro đối với cơ sở sản xuất và áp dụng biện pháp quản lý phù hợp trong sản
xuất, lắp ráp xe, phụ tùng.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ
GIỚI, XE MÁY CHUYÊN DÙNG, PHỤ TÙNG XE CƠ GIỚI
Điều 4. Thử
nghiệm mẫu điển hình
1. Cơ sở sản xuất chuẩn bị mẫu
điển hình, tài liệu kỹ thuật và các tài liệu liên quan khác để thực hiện đăng
ký thử nghiệm mẫu điển hình cho các kiểu loại sản phẩm thuộc đối tượng phải kiểm
tra, thử nghiệm quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này hoặc
đăng ký thử nghiệm mức tiêu thụ năng lượng xe cơ giới. Cơ sở sản xuất có thể lựa
chọn thực hiện việc thử nghiệm mức tiêu thụ năng lượng của xe độc lập hoặc kết
hợp với thử nghiệm khí thải xe.
2. Cơ sở thử nghiệm thực hiện
kiểm tra, thử nghiệm mẫu điển hình; lập và cấp một trong các báo cáo thử nghiệm:
Báo cáo thử nghiệm an toàn xe; Báo cáo thử nghiệm khí thải xe; Báo cáo thử nghiệm
phụ tùng; Báo cáo thử nghiệm mức tiêu thụ năng lượng. Báo cáo thử nghiệm có giá
trị sử dụng trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày ký để thực hiện đăng ký chứng nhận
chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với kiểu loại xe hoặc phụ
tùng xe cơ giới.
Điều 5. Hồ
sơ đăng ký chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
1. Hồ sơ đăng ký chứng nhận chất
lượng kiểu loại phụ tùng thuộc đối tượng quy định tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư này bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng
nhận chất lượng kiểu loại phụ tùng theo quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm
theo Thông tư này;
b) Bản thông tin thể hiện các
thông số kỹ thuật đặc trưng của kiểu loại phụ tùng;
c) Bản sao Báo cáo thử nghiệm
phụ tùng kèm theo bản sao chụp các bản vẽ kỹ thuật thể hiện các thông số đặc
trưng của phụ tùng;
d) Ảnh chụp tổng thể phụ tùng;
bản thuyết minh các ký hiệu, ký tự, số đóng trên phụ tùng;
đ) Danh mục các phụ tùng sử dụng
để sản xuất, lắp ráp đối với phụ tùng là động cơ sử dụng cho mô tô, xe gắn máy,
xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm
theo Thông tư này;
e) Kết quả đánh giá việc đảm bảo
chất lượng kiểu loại phụ tùng tại cơ sở sản xuất hoặc kết quả đánh giá việc đảm
bảo chất lượng kiểu loại phụ tùng tương tự trong trường hợp không phải đánh giá
lại việc đảm bảo chất lượng đối với cơ sở sản xuất đã được đánh giá.
2. Hồ sơ đăng ký chứng nhận chất
lượng kiểu loại xe bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng
nhận chất lượng kiểu loại xe theo quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo
Thông tư này;
b) Bản thông tin theo mẫu quy định
tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này đối với kiểu loại xe sản xuất, lắp
ráp;
c) Bản sao Báo cáo thử nghiệm
an toàn xe kèm theo bản sao chụp các bản vẽ kỹ thuật được quy định tại Phụ lục
IV ban hành kèm theo Thông tư này khi thực hiện đăng ký kiểm tra, thử nghiệm;
d) Bản sao Báo cáo thử nghiệm
khí thải xe kèm theo bản sao chụp các tài liệu thông tin về kiểu loại xe khi thực
hiện đăng ký thử nghiệm khí thải;
đ) Bản sao Báo cáo thử nghiệm mức
tiêu thụ năng lượng kèm theo bản sao chụp các tài liệu khi thực hiện đăng ký thử
nghiệm mức tiêu thụ năng lượng;
e) Bản thống kê các phụ tùng sản
xuất trong nước và nhập khẩu dùng để sản xuất, lắp ráp xe theo mẫu quy định tại
Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;
g) Bản sao tài liệu còn hiệu lực
đối với phụ tùng thuộc đối tượng quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo
Thông tư này sử dụng để lắp ráp xe;
h) Ảnh chụp tổng thể xe, ảnh chụp
thiết bị đặc trưng, chuyên dùng;
i) Bản sao bản thuyết minh
phương pháp và vị trí đóng số khung, số động cơ xe;
k) Kết quả đánh giá việc đảm bảo
chất lượng kiểu loại xe tại cơ sở sản xuất hoặc kết quả đánh giá việc đảm bảo
chất lượng kiểu loại xe tương tự trong trường hợp không phải đánh giá lại việc
đảm bảo chất lượng đối với cơ sở sản xuất đã được đánh giá.
3. Các tài liệu quy định tại điểm
g khoản 2 Điều này đối với mỗi kiểu loại phụ tùng là một trong các tài liệu
sau:
a) Giấy chứng nhận chất lượng
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường kiểu loại phụ tùng;
b) Thông báo miễn kiểm tra chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phụ tùng xe ô tô nhập khẩu theo quy
định tại Nghị định 60/2023/NĐ-CP ngày 16
tháng 8 năm 2023 của Chính phủ quy định về việc kiểm tra, chứng nhận chất lượng
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu và phụ tùng nhập khẩu theo
các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (sau đây gọi là Thông báo miễn
kiểm tra phụ tùng);
c) Bản sao văn bản xác nhận của
nhà sản xuất phụ tùng nước ngoài kèm theo các tài liệu kết quả chứng nhận sự
phù hợp về chất lượng của các kiểu loại phụ tùng xe ô tô nhập khẩu theo quy định
tại các thỏa thuận từ các quốc gia, vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký kết thỏa thuận
thừa nhận lẫn nhau trong lĩnh vực chứng nhận xe cơ giới;
d) Bản sao văn bản xác nhận của
đại diện hợp pháp của nhà sản xuất phụ tùng nước ngoài tại Việt Nam kèm theo bản
sao Giấy chứng nhận kiểu loại phụ tùng sử dụng để sản xuất, lắp ráp xe ô tô thuộc
đối tượng của Nghị định số 116/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2017 (sau đây gọi tắt là Nghị định 116/2017/NĐ-CP) do Cơ quan chứng nhận cấp.
4. Các tài liệu được miễn nộp đối
với thành phần hồ sơ đăng ký chứng nhận chất lượng kiểu loại xe:
a) Báo cáo thử nghiệm khí thải
xe đối với kiểu loại xe sản xuất, lắp ráp từ xe cơ sở và quá trình sản xuất, lắp
ráp không làm thay đổi hệ thống khí thải của xe cơ sở được chứng nhận chất lượng;
hoặc các kiểu loại xe không thuộc đối tượng áp dụng tiêu chuẩn mức khí thải xe;
b) Báo cáo thử nghiệm mức tiêu
thụ năng lượng đối với loại xe không thuộc đối tượng áp dụng quy định tại quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về mức tiêu thụ năng lượng hoặc các xe sản xuất từ xe
cơ sở đã được chứng nhận về mức tiêu thụ năng lượng; Báo cáo thử nghiệm khí thải
xe đã bao gồm kết quả thử nghiệm mức tiêu thụ năng lượng;
c) Tài liệu quy định tại điểm g
khoản 2 Điều này đối với trường hợp phụ tùng được Cơ quan chứng nhận thực hiện
cấp Giấy chứng nhận chất lượng hoặc Thông báo miễn kiểm tra phụ tùng;
d) Bản sao bản thuyết minh
phương pháp và vị trí đóng số khung, số động cơ quy định tại điểm i khoản 2 Điều
này đối với kiểu loại xe được sản xuất, lắp ráp từ xe cơ sở.
5. Các tài liệu thay thế đối với
thành phần hồ sơ đăng ký chứng nhận chất lượng kiểu loại xe:
a) Tài liệu thay thế Báo cáo thử
nghiệm khí thải xe: bản sao chụp văn bản của cơ sở thử nghiệm xác nhận kết quả
kiểm tra sự phù hợp về khí thải của kiểu loại xe đáp ứng các yêu cầu về mở rộng
thừa nhận về khí thải với kiểu loại xe đã được chứng nhận hoặc bản sao chụp văn
bản xác nhận của cơ sở thử nghiệm về sự phù hợp của kiểu loại xe sản xuất, lắp
ráp với Báo cáo thử nghiệm khí thải thuộc các trường hợp quy định tại Phụ lục
XVI ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Tài liệu thay thế Báo cáo thử
nghiệm mức tiêu thụ năng: bản sao chụp văn bản xác nhận của cơ sở thử nghiệm về
sự phù hợp của kiểu loại xe đối với trường hợp kiểu loại xe cơ giới được xác định
cùng kiểu loại với kiểu loại xe đã chứng nhận quy định tại quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về tiêu thụ năng lượng hoặc bản sao chụp văn bản xác nhận của cơ sở thử
nghiệm đối với trường hợp kiểu loại xe đáp ứng được điều kiện mở rộng thừa nhận
kết quả thử nghiệm khí thải đối với kiểu loại xe đã chứng nhận hoặc bản sao chụp
văn bản xác nhận của cơ sở thử nghiệm về sự phù hợp của kiểu loại xe sản xuất,
lắp ráp với Báo cáo thử nghiệm mức tiêu thụ năng lượng thuộc các trường hợp quy
định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Khi thực hiện nộp hồ sơ qua
hệ thống dịch vụ công trực tuyến, các thành phần hồ sơ quy định tại khoản 1 hoặc
khoản 2 Điều này được thay thế bằng bản khai thông tin điện tử, tài liệu dạng
điện tử.
Điều 6. Đảm
bảo chất lượng sản phẩm trong sản xuất, lắp ráp
1. Cơ sở sản xuất xây dựng hệ
thống quản lý chất lượng đảm bảo kiểm soát chất lượng trong quá trình sản xuất,
lắp ráp và xuất xưởng sản phẩm đáp ứng các quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia.
2. Cơ quan chứng nhận thực hiện
đánh giá việc đảm bảo chất lượng sản phẩm (gọi tắt là đánh giá COP) bao gồm các
phương thức sau:
a) Đánh giá lần đầu được thực
hiện khi cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường kiểu loại sản
phẩm mới tại cơ sở sản xuất.
Nội dung đánh giá: kiểm tra các
tài liệu liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, địa điểm và quyền sử dụng mặt bằng
nhà xưởng; đánh giá hệ thống quản lý chất lượng tại cơ sở sản xuất đảm bảo, duy
trì sự phù hợp và tính ổn định chất lượng sản phẩm gồm các tài liệu quy định về:
kiểm soát chất lượng linh kiện vật tư đầu vào; sản xuất, lắp ráp, kiểm tra chất
lượng trên từng công đoạn và kiểm tra chất lượng xuất xưởng sản phẩm; kiểm soát
sự không phù hợp và hành động khắc phục, phòng ngừa lỗi của sản phẩm; bảo dưỡng
thiết bị sản xuất, hiệu chuẩn thiết bị kiểm tra chất lượng; bảo hành, triệu hồi
sản phẩm; quản lý, sử dụng Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng; lưu trữ hồ sơ
kiểm tra chất lượng sản phẩm; truy xuất nguồn gốc phụ tùng và sản phẩm; đánh
giá hoạt động thực tế của hệ thống quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất,
lắp ráp và kiểm tra chất lượng xuất xưởng; đánh giá nghiệp vụ của nhân viên kiểm
tra chất lượng sản phẩm.
Đối với kiểu loại sản phẩm mới
được sản xuất bởi cơ sở sản xuất đã được đánh giá COP nhưng quy trình công nghệ
sản xuất, lắp ráp và kiểm tra có sự thay đổi so với kiểu loại sản phẩm đã được
đánh giá thì chỉ đánh giá các nội dung có sự thay đổi so với kiểu loại sản phẩm
đã được đánh giá;
b) Đánh giá định kỳ được thực
hiện theo chu kỳ quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này.
Nội dung đánh giá: kiểm tra các
tài liệu liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, quyền sử dụng mặt bằng nhà xưởng
(nếu có sự thay đổi so với kỳ đánh giá trước); đánh giá việc duy trì hệ thống
quản lý chất lượng; đánh giá hoạt động thực tế của hệ thống quản lý chất lượng
trong quá trình sản xuất, lắp ráp và kiểm tra chất lượng xuất xưởng; đánh giá
nghiệp vụ của nhân viên kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Việc đánh giá các nội dung: duy
trì việc đảm bảo chất lượng của cơ sở sản xuất; việc lưu trữ hồ sơ kiểm tra chất
lượng sản phẩm và sự phù hợp của sản phẩm xuất xưởng so với các chỉ tiêu chất
lượng đăng ký của kiểu loại sản phẩm; việc quản lý, sử dụng Phiếu kiểm tra chất
lượng xuất xưởng được thực hiện theo phương thức kiểm tra xác suất. Việc mở rộng
phạm vi kiểm tra, đánh giá được xem xét thực hiện khi phát hiện có sự không phù
hợp trong quá trình đánh giá;
c) Đánh giá đột xuất được thực
hiện khi có đơn thư, phản ánh về việc: không duy trì việc đảm bảo chất lượng sản
phẩm, không thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm hoặc sản phẩm xuất xưởng
không đảm bảo chất lượng, không phù hợp với hồ sơ đăng ký chứng nhận và mẫu điển
hình của kiểu loại sản phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường hoặc sử dụng, cấp Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng
không đúng quy định.
Nội dung đánh giá: đánh giá các
hạng mục liên quan đến phản ánh và mở rộng nội dung đánh giá nếu phát hiện các
sai phạm có liên quan tới các hạng mục đánh giá khác;
d) Đánh giá bổ sung được thực
hiện khi có sự thay đổi liên quan đến hệ thống quản lý chất lượng, thay đổi
công đoạn sản xuất, công đoạn kiểm tra, thay đổi mặt bằng nhà xưởng, thiết bị
kiểm tra chất lượng xuất xưởng ảnh hưởng đến việc đảm bảo chất lượng sản phẩm của
cơ sở sản xuất so với lần đánh giá trước đó.
Nội dung đánh giá: đánh giá các
hạng mục liên quan các nội dung thay đổi.
3. Cơ sở sản xuất có thể đề nghị
thực hiện đánh giá COP trước hoặc sau thời điểm nộp hồ sơ đăng ký chứng nhận chất
lượng kiểu loại sản phẩm hoặc trước thời điểm đánh giá định kỳ; riêng đối với
trường hợp đánh giá định kỳ, việc đánh giá lại được thực hiện trước không quá
03 tháng so với thời điểm phải đánh giá. Nếu có nội dung chưa đạt phải khắc phục,
cơ sở sản xuất có trách nhiệm khắc phục trong thời hạn không quá 03 tháng kể từ
ngày được thông báo các nội dung chưa đạt yêu cầu để đánh giá lại; nếu quá thời
hạn nêu trên, cơ sở sản xuất không khắc phục nội dung chưa đạt yêu cầu, Cơ quan
chứng nhận dừng đánh giá và ghi nhận kết quả đánh giá COP không đạt yêu cầu.
Trường hợp đạt yêu cầu, kết quả đánh giá COP và thời gian đánh giá kỳ tiếp theo
được thông báo bằng văn bản hoặc hình thức phù hợp cho cơ sở sản xuất. Thời
gian kỳ đánh giá tiếp theo được xác định trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro
trong quản lý chất lượng sản phẩm sản xuất, lắp ráp quy định tại Điều
14 và Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Thời điểm bắt đầu của kỳ
đánh giá được xác định như sau:
a) Đối với đánh giá lần đầu: kể
từ ngày kết thúc đánh giá COP đạt yêu cầu;
b) Đối với đánh giá định kỳ:
Trường hợp cơ sở sản xuất đề nghị đánh giá định kỳ trước ngày đánh giá lại COP
đã được thông báo ở kỳ trước nếu kết quả đánh giá đạt yêu cầu, thời điểm bắt đầu
của kỳ đánh giá tiếp theo được lấy theo ngày đánh giá lại COP đã được thông báo
ở kỳ trước; nếu kết quả đánh giá có một trong các nội dung sau không đạt yêu cầu:
sản phẩm không đáp ứng các yêu cầu, không phù hợp với kiểu loại sản phẩm đã được
chứng nhận; không thực hiện kiểm tra xuất xưởng sản phẩm; kỹ thuật viên kiểm
tra chất lượng xuất xưởng không thực hiện đúng hướng dẫn kiểm tra chất lượng xuất
xưởng; thiết bị kiểm tra xuất xưởng không hoạt động hoặc hoạt động không bình
thường, không đảm bảo độ chính xác; sử dụng và cấp phiếu xuất xưởng không phù hợp
với kiểu loại xe đã chứng nhận thì kết quả đánh giá COP trước đó không còn giá
trị. Sau khi cơ sở sản xuất khắc phục các nội dung không đạt, thời điểm bắt đầu
của kỳ đánh giá tiếp theo được lấy theo ngày đánh giá lại COP đã được thông báo
ở kỳ trước.
Trường hợp cơ sở sản xuất đề
nghị đánh giá định kỳ sau ngày đánh giá lại COP đã được thông báo ở kỳ trước
thì thời điểm bắt đầu được tính từ ngày kết thúc đánh giá định kỳ đạt yêu cầu;
c) Đối với trường hợp đánh giá
kiểu loại sản phẩm mới lần đầu được sản xuất bởi cơ sở sản xuất đã được đánh
giá COP hoặc trường hợp đánh giá bổ sung: thời điểm bắt đầu của kỳ đánh giá tiếp
theo được lấy theo thời gian đã thông báo ở kỳ trước.
5. Không đánh giá lại COP (miễn
đánh giá COP) trong trường hợp kiểu loại sản phẩm được sản xuất, lắp ráp theo
quy trình công nghệ và quy trình kiểm tra tương tự hoặc đơn giản hơn so với quy
trình công nghệ và quy trình kiểm tra của kiểu loại sản phẩm đã được đánh giá
trước đó.
Điều 7. Chứng
nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường kiểu loại sản phẩm
Cơ sở sản xuất lập 01 bộ hồ sơ
đăng ký chứng nhận chất lượng tương ứng với kiểu loại sản phẩm theo quy định tại
Điều 5 của Thông tư này gửi tới Cơ quan chứng nhận để thực
hiện xem xét cấp chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường kiểu
loại sản phẩm (sau đây gọi tắt là chứng nhận kiểu loại sản phẩm) theo trình tự
và cách thức thực hiện như sau:
1. Cơ sở sản xuất nộp hồ sơ trực
tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc nộp trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công quốc
gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Giao thông vận tải (gọi chung là hệ thống dịch vụ
công trực tuyến) đến Cơ quan chứng nhận.
2. Cơ quan chứng nhận tiếp nhận
và kiểm tra thành phần hồ sơ. Trường hợp thành phần hồ sơ không đầy đủ theo quy
định, Cơ quan chứng nhận trả lại hồ sơ trong ngày làm việc đối với trường hợp nộp
hồ sơ trực tiếp hoặc trả lại hồ sơ trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày hồ sơ
được tiếp nhận đối với hình thức nộp khác và thông báo lý do để cơ sở sản xuất
hoàn thiện lại hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cơ quan chứng nhận
thực hiện kiểm tra, đánh giá hồ sơ.
3. Cơ quan chứng nhận thực hiện
kiểm tra kết quả đánh giá COP, kiểm tra nội dung hồ sơ trong thời hạn 07 ngày
làm việc kể từ ngày hồ sơ được tiếp nhận đủ hồ sơ và cơ sở sản xuất đã nộp đầy
đủ các khoản giá dịch vụ, lệ phí theo quy định.
a) Nếu kết quả COP và kết quả
kiểm tra hồ sơ đạt yêu cầu, Cơ quan chứng nhận cấp chứng nhận kiểu loại sản phẩm;
b) Nếu hồ sơ có nội dung chưa
phù hợp hoặc chưa có kết quả COP hoặc có kết quả COP nhưng không phù hợp với kiểu
loại sản phẩm, Cơ quan chứng nhận thông báo để cơ sở sản xuất bổ sung, hoàn thiện;
trường hợp chưa có kết quả đánh giá COP hoặc có kết quả COP nhưng không phù hợp
với kiểu loại sản phẩm, cơ sở sản xuất thống nhất thời gian thực hiện để Cơ
quan chứng nhận thực hiện đánh giá COP theo quy định. Cơ sở sản xuất có trách
nhiệm hoàn thiện nội dung hồ sơ chưa phù hợp đã thông báo và gửi lại cho Cơ
quan chứng nhận. Thời hạn giải quyết được tính lại từ đầu sau khi nhận được hồ
sơ do cơ sở sản xuất bổ sung, hoàn thiện.
Cơ sở sản xuất được phép bổ
sung, hoàn thiện các nội dung không phù hợp của hồ sơ trong thời hạn tối đa 03
tháng kể từ ngày thông báo lần đầu tiên. Quá thời hạn 03 tháng, Cơ quan chứng
nhận dừng việc kiểm tra đánh giá hồ sơ, đánh giá COP và thông báo bằng văn bản
hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến về việc không cấp chứng nhận kiểu loại
sản phẩm.
4. Cơ quan chứng nhận cấp chứng
nhận kiểu loại sản phẩm trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả
đánh giá COP và kết quả kiểm tra hồ sơ đạt yêu cầu. Giấy chứng nhận chất lượng
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường kiểu loại sản phẩm (sau đây gọi là Giấy
chứng nhận kiểu loại sản phẩm) được cấp có hiệu lực trong thời hạn 36 tháng kể
từ ngày cấp. Việc cấp chứng nhận kiểu loại sản phẩm được quy định như sau:
a) Giấy chứng nhận an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường kiểu loại xe (Giấy chứng nhận kiểu loại xe) theo mẫu
quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này; phôi Phiếu kiểm tra chất
lượng xuất xưởng theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư
này;
b) Giấy chứng nhận an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường kiểu loại phụ tùng (Giấy chứng nhận kiểu loại phụ
tùng) theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Cơ sở sản xuất nhận kết quả
chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho kiểu loại sản
phẩm trực tiếp tại trụ sở Cơ quan chứng nhận hoặc qua hệ thống bưu chính đối với
trường hợp cấp chứng nhận chất lượng bản giấy; qua hệ thống dịch vụ công trực
tuyến đối với trường hợp cấp chứng nhận chất lượng bản điện tử.
Điều 8. Cấp
lại Giấy chứng nhận kiểu loại sản phẩm
1. Giấy chứng nhận được cấp lại
trong các trường hợp: bị mất, hỏng; hết hiệu lực; thay đổi nội dung thông tin,
tên và địa chỉ của cơ sở sản xuất trên Giấy chứng nhận; thay đổi quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia áp dụng cho sản phẩm; thay đổi nhãn hiệu, tên thương mại của sản
phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận (còn hiệu lực) liên quan đến quyền sở hữu trí
tuệ; kiểu loại xe cơ giới đã được chứng nhận có sự thay đổi về mức tiêu thụ
năng lượng.
2. Hồ sơ cấp lại gồm các tài liệu
sau:
a) Trường hợp cấp lại Giấy chứng
nhận do bị mất, hỏng hoặc do thay đổi thông tin, tên và địa chỉ của cơ sở sản
xuất trên Giấy chứng nhận: tài liệu quy định tại điểm a và e khoản
1 Điều 5 đối với phụ tùng hoặc tài liệu quy định tại điểm a
và k khoản 2 Điều 5 của Thông tư này đối với xe; tài liệu liên quan đối với
trường hợp thay đổi thông tin, tên và địa chỉ của cơ sở sản xuất.
b) Trường hợp cấp lại Giấy chứng
nhận do hết hiệu lực: tài liệu quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2
Điều 5 của Thông tư này. Miễn nộp các tài liệu nếu không có sự thay đổi so
với các tài liệu đã nộp trong hồ sơ của kiểu loại sản phẩm đã được cấp Giấy chứng
nhận;
c) Trường hợp cấp lại Giấy chứng
nhận do kiểu loại xe cơ giới đã được chứng nhận có sự thay đổi về mức tiêu thụ
năng lượng hoặc thay đổi tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho sản phẩm hoặc
thay đổi nhãn hiệu, tên thương mại của sản phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận
liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ: tài liệu quy định tại khoản
1 hoặc khoản 2 Điều 5 của Thông tư này; tài liệu liên quan đối với trường hợp
thay đổi nhãn hiệu, tên thương mại của sản phẩm. Miễn nộp các tài liệu nếu
không có sự thay đổi so với các tài liệu đã nộp trong hồ sơ của kiểu loại sản
phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận.
3. Trình tự thực hiện:
a) Cơ sở sản xuất lập 01 bộ hồ
sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này tương ứng với từng trường hợp và nộp hồ
sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực
tuyến đến Cơ quan chứng nhận;
b) Cơ quan chứng nhận tiếp nhận
và kiểm tra thành phần hồ sơ. Trường hợp thành phần hồ sơ không đầy đủ theo quy
định, Cơ quan chứng nhận trả lại hồ sơ trong ngày làm việc đối với trường hợp nộp
hồ sơ trực tiếp hoặc trả lại hồ sơ trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày hồ sơ
được tiếp nhận đối với hình thức nộp khác và thông báo lý do để cơ sở sản xuất
hoàn thiện lại hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cơ quan chứng nhận
thực hiện kiểm tra, đánh giá hồ sơ;
c) Cơ quan chứng nhận thực hiện
kiểm tra kết quả đánh giá COP, kiểm tra nội dung hồ sơ trong thời hạn 05 ngày
làm việc đối với trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận (bản giấy) do bị mất, hỏng
hoặc 07 ngày làm việc đối với hồ sơ cấp lại thuộc các trường hợp khác kể từ
ngày hồ sơ được tiếp nhận và cơ sở sản xuất đã nộp đầy đủ các khoản giá dịch vụ,
lệ phí.
Nếu kết quả COP và kết quả kiểm
tra hồ sơ đạt yêu cầu, Cơ quan chứng nhận cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
Nếu hồ sơ có nội dung chưa phù
hợp hoặc kết quả COP không đạt yêu cầu, Cơ quan chứng nhận thông báo để cơ sở sản
xuất bổ sung, hoàn thiện hồ sơ; trường hợp kết quả COP không đạt yêu cầu, cơ sở
sản xuất thống nhất thời gian để Cơ quan chứng nhận thực hiện đánh giá COP theo
quy định. Cơ sở sản xuất có trách nhiệm hoàn thiện nội dung hồ sơ chưa phù hợp
và gửi lại cho Cơ quan chứng nhận. Thời hạn giải quyết được tính lại từ đầu sau
khi nhận đủ hồ sơ do cơ sở sản xuất bổ sung, hoàn thiện.
Cơ sở sản xuất được phép bổ
sung, hoàn thiện các nội dung không phù hợp của hồ sơ trong thời hạn tối đa 03
tháng kể từ ngày thông báo lần đầu tiên. Quá thời hạn 03 tháng, Cơ quan chứng
nhận dừng việc kiểm tra đánh giá hồ sơ, đánh giá COP và thông báo bằng văn bản
hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến về việc không cấp Giấy chứng nhận;
d) Cơ quan chứng nhận cấp Giấy
chứng nhận trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả đánh giá COP
và kết quả kiểm tra hồ sơ đạt yêu cầu. Giấy chứng nhận được cấp theo mẫu quy định
tại Phụ lục IX hoặc Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này. Hiệu lực Giấy chứng
nhận cấp lại do hết hiệu lực có hiệu lực trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày cấp.
Hiệu lực Giấy chứng nhận cấp lại do thay đổi quy chuẩn kỹ thuật quốc gia áp dụng
có hiệu lực trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày cấp nếu thực hiện kiểm tra, thử
nghiệm theo toàn bộ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia áp dụng đối với kiểu loại sản
phẩm. Hiệu lực Giấy chứng nhận cấp lại đối với các trường hợp cấp lại khác được
lấy theo hiệu lực của Giấy chứng nhận đã cấp;
đ) Cơ sở sản xuất nhận Giấy chứng
nhận trực tiếp tại trụ sở Cơ quan chứng nhận hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc
trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến (nếu nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công
trực tuyến).
Trường hợp cấp lại Giấy chứng
nhận do hết hiệu lực, Cơ quan chứng nhận lấy mẫu ngẫu nhiên trong lô sản phẩm
đã được sản xuất, lắp ráp và kiểm tra xuất xưởng đạt yêu cầu để kiểm tra, thử
nghiệm khi cơ sở sản xuất có nhu cầu tiếp tục sản xuất, lắp ráp. Số lượng sản
phẩm xuất xưởng đối với xe sản xuất, lắp ráp từ xe cơ sở, xe chuyên dùng, xe
máy chuyên dùng để lấy mẫu không nhỏ hơn số lượng mẫu phục vụ để kiểm tra, thử
nghiệm. Việc lấy mẫu cho phép thực hiện trước khi nộp hồ sơ và khi Giấy chứng
nhận hết hiệu lực không quá 06 tháng.
4. Khi thực hiện nộp hồ sơ qua
hệ thống dịch vụ công trực tuyến, các thành phần hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều
này được thay thế bằng bản khai thông tin điện tử, tài liệu dạng điện tử.
Điều 9. Cấp
mở rộng Giấy chứng nhận kiểu loại sản phẩm
1. Việc cấp mở rộng Giấy chứng
nhận kiểu loại xe hoặc Giấy chứng nhận kiểu loại phụ tùng (sau đây gọi tắt là
Giấy chứng nhận mở rộng) được thực hiện khi kiểu loại sản phẩm được cấp Giấy chứng
nhận còn hiệu lực có sự thay đổi nhưng vẫn đáp ứng được các yêu cầu về sản phẩm
cùng kiểu loại và thuộc một trong các trường hợp quy định tại mục 2 Phần I đối
với xe cơ giới, phụ tùng xe cơ giới hoặc mục 2 Phần II đối với xe máy chuyên dùng
quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này hoặc làm thay đổi việc nhận
dạng sản phẩm hoặc làm thay đổi thông số in trên Giấy chứng nhận kiểu loại đã cấp.
2. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận mở
rộng gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 5 của Thông tư này. Miễn nộp các tài
liệu nếu không có sự thay đổi so với các tài liệu đã nộp trong hồ sơ của kiểu
loại sản phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận;
b) Các tài liệu liên quan đến sự
thay đổi của sản phẩm.
3. Trình tự thực hiện:
a) Cơ sở sản xuất lập 01 bộ hồ
sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu
chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cơ quan chứng nhận;
b) Cơ quan chứng nhận xem xét
tiếp nhận và kiểm tra thành phần hồ sơ. Trường hợp thành phần hồ sơ không đầy đủ
theo quy định, Cơ quan chứng nhận trả lại hồ sơ trong ngày làm việc đối với trường
hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc trả lại hồ sơ trong vòng 02 ngày làm việc kể từ
ngày hồ sơ được xem xét tiếp nhận đối với hình thức nộp khác và thông báo lý do
để cơ sở sản xuất hoàn thiện lại hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định,
Cơ quan chứng nhận thực hiện kiểm tra, đánh giá hồ sơ;
c) Cơ quan chứng nhận thực hiện
kiểm tra kết quả đánh giá COP, kiểm tra nội dung hồ sơ trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày hồ sơ được tiếp nhận và cơ sở sản xuất đã nộp đầy đủ các khoản
giá dịch vụ, lệ phí.
Nếu kết quả COP và hồ sơ đạt
yêu cầu, Cơ quan chứng nhận cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
Nếu hồ sơ có nội dung chưa phù
hợp hoặc kết quả COP không đạt yêu cầu, Cơ quan chứng nhận thông báo để cơ sở sản
xuất bổ sung, hoàn thiện; trường hợp kết quả COP không đạt yêu cầu, cơ sở sản
xuất thống nhất thời gian để Cơ quan chứng nhận thực hiện đánh giá COP theo quy
định. Cơ sở sản xuất có trách nhiệm hoàn thiện nội dung hồ sơ chưa phù hợp đã
thông báo và gửi lại cho Cơ quan chứng nhận. Thời hạn giải quyết được tính lại
từ đầu sau khi nhận đủ hồ sơ do cơ sở sản xuất bổ sung, hoàn thiện.
Cơ sở sản xuất được phép bổ sung,
hoàn thiện các nội dung không phù hợp của hồ sơ trong thời hạn tối đa 03 tháng
kể từ ngày thông báo lần đầu tiên. Quá thời hạn 03 tháng, Cơ quan chứng nhận dừng
việc kiểm tra đánh giá hồ sơ, đánh giá COP và thông báo bằng văn bản hoặc qua hệ
thống dịch vụ công trực tuyến về việc không cấp Giấy chứng nhận;
d) Cơ quan chứng nhận cấp Giấy
chứng nhận mở rộng trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả đánh
giá COP và nội dung hồ sơ đạt yêu cầu. Giấy chứng nhận được cấp theo mẫu quy định
tại Phụ lục IX hoặc Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này. Thời hạn hiệu lực
của Giấy chứng nhận mở rộng được lấy theo hiệu lực của Giấy chứng nhận của kiểu
loại sản phẩm trước khi thay đổi;
đ) Cơ sở sản xuất nhận Giấy chứng
nhận trực tiếp tại trụ sở Cơ quan chứng nhận hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc
trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến (nếu nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công
trực tuyến).
4. Khi thực hiện nộp hồ sơ qua
hệ thống dịch vụ công trực tuyến, các thành phần hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều
này được thay thế bằng bản khai thông tin điện tử, tài liệu dạng điện tử.
Điều 10. Bổ
sung hồ sơ đăng ký chứng nhận sản phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận kiểu loại
1. Việc bổ sung hồ sơ đăng ký
chứng nhận kiểu loại sản phẩm được thực hiện khi kiểu loại sản phẩm đã được cấp
Giấy chứng nhận còn hiệu lực có sự thay đổi nhưng không làm thay đổi về sản phẩm
cùng kiểu loại theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, đáp ứng
yêu cầu về sản phẩm cùng kiểu tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và không thuộc
các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 9 của Thông tư này
hoặc thuộc trường hợp bổ sung kết quả kiểm tra, thử nghiệm hạng mục áp dụng của
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo lộ trình áp dụng đã ban hành.
2. Hồ sơ bổ sung gồm các tài liệu
sau:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 5 của Thông tư này. Miễn nộp các tài
liệu nếu không có sự thay đổi so với các tài liệu đã nộp trong hồ sơ của kiểu
loại sản phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận;
b) Các tài liệu liên quan đến sự
thay đổi, bổ sung của sản phẩm.
3. Miễn thử nghiệm và cung cấp
báo cáo thử nghiệm đối với sản phẩm có sự thay đổi, bổ sung trong các trường hợp
sau: sản phẩm có sự thay đổi về tính tiện nghi và thẩm mỹ, thay đổi ký tự trên
sản phẩm nhưng không làm thay đổi các thông số kỹ thuật, không ảnh hưởng đến an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của kiểu loại sản phẩm được sử dụng làm cơ sở
để cấp Giấy chứng nhận kiểu loại và vẫn đáp ứng được các yêu cầu về sản phẩm
cùng kiểu loại quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và yêu cầu
về sản phẩm cùng kiểu tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; bổ sung phụ tùng cùng kiểu
loại nhập khẩu được cấp Giấy chứng nhận cho lô hàng nhập khẩu do chưa thực hiện
đánh giá COP (có cùng các thông tin, thông số kỹ thuật của sản phẩm trên Giấy
chứng nhận và trong Báo cáo thử nghiệm) sử dụng để sản xuất, lắp ráp kiểu loại
xe; bổ sung phụ tùng cùng loại đã được cấp Giấy chứng nhận có cùng thông số kỹ
thuật ghi trên Giấy chứng nhận và trong Báo cáo thử nghiệm so với phụ tùng đã
được lắp trên kiểu loại xe đã được cấp Giấy chứng nhận và đáp ứng các yêu cầu
quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Các trường hợp bổ sung, thay đổi
khác với trường hợp đã quy định được xem xét, đánh giá trên cơ sở sự phù hợp
các thông số kỹ thuật của phụ tùng đã được chứng nhận với thông số kỹ thuật của
kiểu loại xe, phụ tùng lắp đặt trên xe và đáp ứng các hạng mục liên quan đến phụ
tùng thay đổi lắp đặt trên xe được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
áp dụng đối với kiểu loại xe.
4. Trình tự thực hiện:
a) Cơ sở sản xuất lập 01 bộ hồ
sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này và nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống
bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cơ quan chứng nhận để
thực hiện bổ sung hồ sơ đăng ký chứng nhận của kiểu loại đã được cấp Giấy chứng
nhận;
b) Cơ quan chứng nhận tiếp nhận
và kiểm tra thành phần hồ sơ. Trường hợp thành phần hồ sơ không đầy đủ theo quy
định, Cơ quan chứng nhận trả lại hồ sơ trong ngày làm việc đối với trường hợp nộp
hồ sơ trực tiếp hoặc trả lại hồ sơ trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày hồ sơ
được tiếp nhận đối với hình thức nộp khác và thông báo lý do để cơ sở sản xuất
hoàn thiện lại hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cơ quan chứng nhận
thực hiện kiểm tra đánh giá hồ sơ;
c) Cơ quan chứng nhận thực hiện
kiểm tra kết quả đánh giá COP, kiểm tra nội dung hồ sơ trong thời hạn 07 ngày
làm việc kể từ ngày hồ sơ được tiếp nhận và cơ sở sản xuất đã nộp đầy đủ các
khoản giá dịch vụ, lệ phí.
Nếu kết quả COP và kết quả kiểm
tra hồ sơ đạt yêu cầu, Cơ quan chứng nhận ghi nhận và bổ sung các nội dung thay
đổi đối với kiểu loại sản phẩm đã được chứng nhận và thông báo bằng văn bản hoặc
qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho cơ sở sản xuất.
Nếu hồ sơ có nội dung chưa phù
hợp hoặc kết quả COP không đạt yêu cầu, Cơ quan chứng nhận thông báo để cơ sở sản
xuất bổ sung, hoàn thiện; trường hợp kết quả COP không đạt yêu cầu, cơ sở sản
xuất thống nhất thời gian để Cơ quan chứng nhận thực hiện đánh giá COP. Cơ sở sản
xuất có trách nhiệm hoàn thiện nội dung hồ sơ chưa phù hợp đã thông báo và gửi
lại cho Cơ quan chứng nhận. Thời hạn giải quyết được tính lại từ đầu sau khi nhận
đủ hồ sơ do cơ sở sản xuất bổ sung, hoàn thiện.
Cơ sở sản xuất được phép bổ
sung, hoàn thiện các nội dung không phù hợp trong thời hạn tối đa 03 tháng kể từ
ngày thông báo lần đầu tiên. Quá thời hạn 03 tháng, Cơ quan chứng nhận dừng việc
kiểm tra đánh giá hồ sơ, đánh giá COP và thông báo bằng văn bản hoặc qua hệ thống
dịch vụ công trực tuyến về việc không thực hiện ghi nhận và bổ sung các nội
dung thay đổi đối với kiểu loại sản phẩm đã được chứng nhận.
5. Khi thực hiện nộp hồ sơ qua
hệ thống dịch vụ công trực tuyến, các thành phần hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều
này được thay thế bằng bản khai thông tin điện tử, tài liệu dạng điện tử.
Điều 11.
Quy định trong quá trình sản xuất, lắp ráp các sản phẩm
1. Cơ sở sản xuất phải duy trì
việc đảm bảo chất lượng trong quá trình sản xuất, lắp ráp sản phẩm, thực hiện
kiểm tra chất lượng, kiểm tra xuất xưởng cho từng sản phẩm.
2. Từng sản phẩm xuất xưởng phải
được cơ sở sản xuất kiểm tra xuất xưởng, chạy thử trên đường thử, kiểm tra,
đánh giá các chỉ tiêu chất lượng theo chỉ tiêu đã đăng ký trong hồ sơ chứng nhận
của kiểu loại sản phẩm.
3. Việc kiểm tra xuất xưởng được
thực hiện theo một trong hai hình thức tự kiểm tra xuất xưởng hoặc kiểm tra xuất
xưởng có sự giám sát của Cơ quan chứng nhận:
a) Hình thức tự kiểm tra xuất
xưởng
Cơ sở sản xuất được cấp Giấy chứng
nhận chất lượng kiểu loại sản phẩm, có kết quả đánh giá COP đạt yêu cầu và
không có vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức giám sát kiểm tra xuất xưởng được
tự thực hiện việc kiểm tra xuất xưởng. Cơ quan chứng nhận có thể kiểm tra ngẫu
nhiên về sự phù hợp của sản phẩm xuất xưởng tại cơ sở sản xuất. Nếu kết quả kiểm
tra cho thấy cơ sở sản xuất có vi phạm, Cơ quan chứng nhận sẽ áp dụng hình thức
giám sát kiểm tra chất lượng; đối với kiểu loại sản phẩm vi phạm sẽ bị đình chỉ
hiệu lực Giấy chứng nhận hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định;
b) Hình thức kiểm tra xuất xưởng
có sự giám sát của Cơ quan chứng nhận
Cơ quan chứng nhận thực hiện giám
sát việc kiểm tra xuất xưởng (sau đây gọi tắt là giám sát) theo nội dung được
quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này nếu cơ sở sản xuất xe
vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau: xuất xưởng sản phẩm không đạt quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc không phù hợp với hồ sơ đăng ký chứng nhận chất lượng
và mẫu điển hình của kiểu loại sản phẩm; kỹ thuật viên thực hiện kiểm tra chất
lượng xuất xưởng xe hoặc sử dụng thiết bị kiểm tra chất lượng không đúng hướng
dẫn do cơ sở sản xuất đã ban hành; có vi phạm liên quan đến việc sử dụng Phiếu
kiểm tra chất lượng xuất xưởng; tự ý tẩy xóa, đục sửa, đóng lại số khung (số
VIN), số động cơ xe sản xuất, lắp ráp hoặc trường hợp cơ sở sản xuất có kết quả
đánh giá sau mỗi đợt giám sát cho thấy chất lượng sản phẩm xuất xưởng không ổn
định (chất lượng sản phẩm được coi là ổn định nếu tỷ lệ giữa số sản phẩm không
đạt yêu cầu, phải giám sát lại và tổng số sản phẩm được giám sát không lớn hơn
5% tính cho cả đợt giám sát và không lớn hơn 10% tính cho một tháng bất kỳ của
đợt giám sát).
Thời gian của một đợt giám sát
là 06 tháng (có sản phẩm xuất xưởng) hoặc theo số lượng sản phẩm được giám sát
(2000 sản phẩm đối với mô tô, xe gắn máy; 500 sản phẩm đối xe ô tô, rơ moóc, sơ
mi rơ moóc; 200 sản phẩm đối với xe loại khác) tùy theo yếu tố nào đến trước.
Sau mỗi đợt giám sát, nếu chất lượng sản phẩm ổn định và không vi phạm các quy
định tại Thông tư này thì sẽ được áp dụng hình thức tự kiểm tra xuất xưởng.
4. Cơ sở sản xuất phải chịu
trách nhiệm về nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng các sản phẩm xuất xưởng và thực
hiện ghi nhãn hàng hóa cho sản phẩm, dán nhãn năng lượng xe cơ giới theo quy định
của pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trước khi đưa ra thị
trường. Các sản phẩm chỉ được xuất xưởng, cấp Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng
xe khi thực hiện đầy đủ các quy định về việc đảm bảo chất lượng theo quy định tại
Điều 6 của Thông tư này, Giấy chứng nhận của kiểu loại sản
phẩm còn hiệu lực và khi phụ tùng sử dụng để sản xuất, lắp ráp xe thuộc đối tượng
phải kiểm tra thử nghiệm và chứng nhận theo quy định tại Phụ lục II ban hành
kèm theo Thông tư này đáp ứng một trong yêu cầu sau:
a) Giấy chứng nhận của phụ tùng
còn hiệu lực;
b) Thông báo miễn kiểm tra phụ
tùng theo Nghị định 60/2023/NĐ-CP còn hiệu
lực.
5. Số khung, số động cơ:
a) Cơ sở sản xuất không sử dụng
khung xe, động cơ có số khung, số động cơ bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại, trừ
trường hợp quy định tại điểm b khoản này để sản xuất, lắp ráp thành xe;
b) Số khung hoặc số động cơ
đóng trong nước bị sai do thao tác của nhân viên hoặc bị lỗi do thiết bị trong
quá trình đóng số hoặc bị mờ, khó đọc (sau đây gọi chung là số đóng bị lỗi) thì
cơ sở sản xuất phải giữ nguyên trạng số đã đóng bị lỗi và thông báo bằng văn bản
tới Cơ quan chứng nhận. Cơ quan chứng nhận kiểm tra nếu không có dấu hiệu vi phạm
thì thông báo bằng văn bản cho cơ sở sản xuất để thực hiện việc đóng lại số
khung hoặc số động cơ, nếu có vi phạm sẽ thông báo bằng văn bản yêu cầu cơ sở sản
xuất không được sử dụng khung hoặc động cơ có số đóng bị lỗi để sản xuất, lắp
ráp thành xe.
6. Cơ sở sản xuất chỉ được cấp
Phiếu xuất xưởng sau khi xe đã được kiểm tra chất lượng xuất xưởng đạt yêu cầu,
phù hợp với hồ sơ đăng ký chứng nhận và mẫu điển hình của kiểu loại sản phẩm đã
được chứng nhận.
7. Cơ sở sản xuất lập và cấp 01
bộ hồ sơ cho từng xe xuất xưởng gồm:
a) Phiếu kiểm tra chất lượng xuất
xưởng (sau đây gọi tắt là Phiếu xuất xưởng) theo một trong các mẫu quy định tại
Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo bản chà số khung, số động
cơ. Phiếu xuất xưởng phải do người có thẩm quyền (người đứng đầu hoặc người được
ủy quyền) của cơ sở sản xuất ký tên, đóng dấu; phương thức, hình thức nhận phôi
Phiếu xuất xưởng được thực hiện theo việc phân loại cơ sở sản xuất bằng việc áp
dụng các biện pháp quản lý rủi ro theo quy định tại Điều 14
và Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Tài liệu bằng tiếng Việt kèm
theo xe: hướng dẫn sử dụng; sổ bảo hành hoặc phiếu bảo hành sản phẩm. Các tài
liệu này thể hiện được các nội dung thông tin về thông số kỹ thuật sản phẩm và
hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị chính, thiết bị an toàn của xe, thiết bị đặc
trưng, chuyên dùng (nếu có); chu kỳ, nội dung công việc bảo dưỡng; thời gian và
điều kiện bảo hành và địa chỉ các cơ sở bảo hành, bảo dưỡng.
Trường hợp cơ sở sản xuất cung
cấp tài liệu hướng dẫn sử dụng bằng dạng điện tử kết hợp bản giấy hoặc hình thức
phù hợp khác thì việc cung cấp tài liệu hướng dẫn sử dụng phải đảm bảo nguyên tắc:
quản lý thống nhất các phiên bản ban hành; đảm bảo người sử dụng xe có thể xem,
thực hiện các hướng dẫn cơ bản sử dụng xe, các lưu ý khi sử dụng hoặc cách xử
lý, khắc phục sự cố xe trong mọi trường hợp kể cả khi hệ thống điện, màn hình
trên xe bị lỗi, hỏng hoặc khi không kết nối được mạng dẫn đến không thể xem được
tài liệu hướng dẫn chi tiết sử dụng xe bản điện tử.
8. Đối với cơ sở sản xuất vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều 12 hoặc khoản 2 Điều 12 của Thông tư
này ngoài việc bị đình chỉ hiệu lực Giấy chứng nhận của kiểu loại sản phẩm,
cơ sở sản xuất xe sẽ bị áp dụng hình thức kiểm tra xuất xưởng theo quy định tại
điểm b khoản 3 Điều này, chuyển hình thức cấp phôi Phiếu xuất xưởng theo quy định
tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này và chỉ được cấp Phiếu xuất xưởng
cho các xe của kiểu loại không vi phạm sau khi có kết quả kiểm tra xuất xưởng gửi
tới Cơ quan chứng nhận cho đến khi việc đình chỉ hiệu lực của Giấy chứng nhận của
kiểu loại sản phẩm vi phạm được hủy bỏ hoặc có báo cáo về việc khắc phục lỗi sản
phẩm vi phạm được Cơ quan chứng nhận đánh giá và chấp thuận.
9. Cơ sở sản xuất có trách nhiệm
báo cáo và truyền dữ liệu liên quan đến các xe đã xuất xưởng tới Cơ quan chứng
nhận gồm: thông tin về kiểu loại xe, số khung, số động cơ, số sê ri Phiếu xuất
xưởng, ngày xuất xưởng xe, năm sản xuất xe, ngày cấp Phiếu xuất xưởng của xe
trong vòng 10 ngày làm việc kế tiếp sau khi đã nhận được phôi Phiếu xuất xưởng
hoặc sử dụng Phiếu xuất xưởng đối với trường hợp cấp theo phương thức 1 quy định
tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này.
10. Khi bị mất Phiếu xuất xưởng,
cơ sở sản xuất thông báo với Cơ quan chứng nhận và chỉ được cấp Phiếu xuất xưởng
thay thế sau 30 ngày kể từ ngày thông báo.
Điều 12.
Đình chỉ hiệu lực Giấy chứng nhận kiểu loại sản phẩm
1. Cơ quan chứng nhận đình chỉ
hiệu lực Giấy chứng nhận kiểu loại sản phẩm, yêu cầu cơ sở sản xuất dừng cấp
Phiếu xuất xưởng đối với kiểu loại xe vi phạm trong thời hạn 06 tháng và thông
báo tới cơ sở sản xuất bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến nếu
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có một trong các lỗi: không duy
trì việc đảm bảo chất lượng sản phẩm; không thực hiện kiểm tra xuất xưởng; sản
phẩm xuất xưởng không đảm bảo chất lượng, không đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia; không phù hợp với hồ sơ đăng ký chứng nhận và mẫu điển hình của kiểu loại
sản phẩm đã được chứng nhận; cấp Phiếu xuất xưởng cho xe không đúng quy định;
b) Không thực hiện quy định về
đánh giá định kỳ việc đảm bảo chất lượng tại các kỳ tiếp theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này;
c) Không thực hiện việc triệu hồi
ô tô bị khuyết tật theo quy định tại Thông tư này hoặc không thực hiện việc khắc
phục, thu hồi sản phẩm bị khuyết tật đối với các loại sản phẩm khác theo quy định
của pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hoá và pháp luật bảo vệ người tiêu
dùng;
d) Cơ sở sản xuất tự ý tẩy xóa,
đục sửa số khung, số động cơ mà không báo cáo Cơ quan chứng nhận;
đ) Có sự sai lệch thông tin về
mức tiêu thụ năng lượng của kiểu loại xe cơ giới đã được chứng nhận với thông
tin về mức tiêu thụ năng lượng trên nhãn năng lượng của kiểu loại xe cơ giới;
hoặc trường hợp giá trị thử nghiệm mức tiêu thụ năng lượng của kiểu loại xe cơ
giới đã được chứng nhận mức tiêu thụ năng lượng được xác định không đáp ứng yêu
cầu quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2. Đình chỉ hiệu lực của tất cả
các Giấy chứng nhận kiểu loại sản phẩm
Cơ quan chứng nhận đình chỉ hiệu
lực của tất cả các Giấy chứng nhận kiểu loại đã cấp cho cơ sở sản xuất, yêu cầu
dừng xuất xưởng, cấp Phiếu xuất xưởng đối với tất cả kiểu loại sản phẩm trong
thời hạn 06 tháng và thông báo tới cơ sở sản xuất bằng văn bản hoặc qua hệ thống
dịch vụ công trực tuyến nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ sở sản xuất bị đình chỉ
hiệu lực Giấy chứng nhận kiểu loại của 02 kiểu loại sản phẩm trở lên trong thời
gian đang khắc phục lỗi của sản phẩm đã bị đình chỉ trước đó hoặc vi phạm một
trong các lỗi đã quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều này với 02 kiểu loại
sản phẩm trở lên trong một lần vi phạm hoặc vi phạm cùng một lỗi từ 03 lần trở
lên trong cùng năm xem xét; kỹ thuật viên kiểm tra chất lượng xuất xưởng không
thực hiện đúng hướng dẫn kiểm tra chất lượng xuất xưởng do cơ sở sản xuất đã
ban hành; thiết bị kiểm tra xuất xưởng không hoạt động hoặc hoạt động không
bình thường, không đảm bảo độ chính xác; sản xuất, lắp ráp không đúng địa chỉ
đăng ký;
b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện
sản xuất, lắp ráp ô tô của cơ sở sản xuất thuộc đối tượng của Nghị định 116/2017/NĐ-CP bị tạm dừng hiệu lực hoặc bị
thu hồi theo quy định tại Nghị định 116/2017/NĐ-CP;
c) Cơ sở sản xuất không thực hiện
triệu hồi ô tô bị khuyết tật hoặc khắc phục, thu hồi đối với loại sản phẩm khác
bị khuyết tật theo yêu cầu và thông báo (trên 02 lần) của Cơ quan chứng nhận.
3. Hủy bỏ việc đình chỉ hiệu lực
Giấy chứng nhận
Trong thời hạn bị đình chỉ hiệu
lực Giấy chứng nhận kiểu loại sản phẩm theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2
Điều này, cơ sở sản xuất bị tạm dừng cấp phôi phiếu xuất xưởng không được thực
hiện xuất xưởng sản phẩm, cấp Phiếu xuất xưởng cho xe để đưa ra thị trường đối
với kiểu loại sản phẩm vi phạm đang bị đình chỉ hiệu lực Giấy chứng nhận kiểu
loại, phải thực hiện khắc phục các lỗi vi phạm trong thời gian tối đa 06 tháng
kể từ ngày đình chỉ hiệu lực Giấy chứng nhận kiểu loại sản phẩm.
Cơ quan chứng nhận kiểm tra sau
khi cơ sở sản xuất báo cáo về các biện pháp khắc phục và việc đã khắc phục các
lỗi vi phạm; nếu các lỗi vi phạm đã được khắc phục thì Cơ quan chứng nhận thông
báo bằng văn bản cho cơ sở sản xuất về việc hủy bỏ đình chỉ hiệu lực Giấy chứng
nhận kiểu loại và huỷ bỏ việc dừng cấp phôi Phiếu xuất xưởng, Phiếu xuất xưởng
của kiểu loại sản phẩm vi phạm; nếu quá thời gian quy định trên mà cơ sở sản xuất
vẫn không khắc phục được các lỗi vi phạm thì Giấy chứng nhận kiểu loại sản phẩm
sẽ không còn giá trị, bị thu hồi theo quy định tại khoản 4 Điều
13 của Thông tư này.
Điều 13. Thu
hồi Giấy chứng nhận kiểu loại sản phẩm
Giấy chứng nhận chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường kiểu loại sản phẩm sẽ bị thu hồi nếu thuộc một
trong các trường hợp sau:
1. Cơ sở sản xuất giải thể, phá
sản theo quy định của pháp luật;
2. Cơ sở sản xuất giả mạo các
tài liệu trong hồ sơ đăng ký chứng nhận;
3. Kiểu loại xe có sự thay đổi
làm thay đổi mức tiêu thụ năng lượng đã được chứng nhận và không thoả mãn quy định
và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
4. Quá thời gian 06 tháng kể từ
ngày đình chỉ hiệu lực Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 hoặc
khoản 2 Điều 12 của Thông tư này mà cơ sở sản xuất không thực hiện khắc phục
lỗi.
Điều 14.
Quản lý rủi ro
1. Cơ quan chứng nhận đánh giá
mức độ rủi ro để tiến hành phân nhóm cơ sở sản xuất và áp dụng biện pháp quản
lý phù hợp. Tiêu chí phân nhóm theo mức độ rủi ro và các biện pháp quản lý được
quy định chi tiết tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Khi có sự thay đổi phân
nhóm, Cơ quan chứng nhận thông báo để cơ sở sản xuất biết và thực hiện.
Điều 15.
Kiểm tra đột xuất tại cơ sở sản xuất
Cơ quan chứng nhận thành lập
đoàn kiểm tra và tiến hành kiểm tra đột xuất đối với cơ sở sản xuất về việc
tuân thủ các quy định tại Thông tư này trong trường hợp sau:
a) Có đơn thư phản ánh, khiếu nại
về chất lượng sản phẩm trên thị trường hoặc sản phẩm xuất xưởng không đảm bảo
chất lượng hoặc không phù hợp với hồ sơ đăng ký chứng nhận và mẫu điển hình của
kiểu loại sản phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường hoặc sử dụng, cấp Phiếu xuất xưởng không đúng với kiểu loại xe đã
được chứng nhận;
b) Có văn bản thông báo của cơ
quan quản lý có liên quan về chất lượng sản phẩm, hoạt động sản xuất, lắp ráp;
Nếu kết quả kiểm tra cho thấy
cơ sở sản xuất vi phạm các quy định về duy trì việc đảm bảo chất lượng sản phẩm;
sản phẩm xuất xưởng không đảm bảo chất lượng, không đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia hoặc xuất xưởng không phù hợp với hồ sơ đăng ký chứng nhận và mẫu điển hình
của kiểu loại sản phẩm đã được chứng nhận chất lượng; cấp Phiếu xuất xưởng
không đúng với kiểu loại sản phẩm đã được chứng nhận hoặc vi phạm các quy định
khác tại Thông tư này, Cơ quan chứng nhận xem xét xử lý theo quy định tại Điều 12 hoặc Điều 13 của Thông tư này, chuyển hình thức cấp
phôi Phiếu xuất xưởng và áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro phù hợp theo quy
định tại Điều 14 và Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều 16.
Quy định về tiêu thụ năng lượng xe cơ giới, dán nhãn năng lượng xe cơ giới
1. Cơ sở sản xuất phải thực hiện
công khai mức tiêu thụ năng lượng của xe cơ giới. Việc công khai mức tiêu thụ
năng lượng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với các thông tin, mức
tiêu thụ năng lượng của kiểu loại xe đã được chứng nhận;
b) Đăng tải thông tin về mức
tiêu thụ năng lượng của kiểu loại xe trên trang thông tin điện tử của cơ sở sản
xuất, cơ sở kinh doanh xe (nếu có). Thông tin công khai phải được duy trì trong
suốt thời gian cơ sở sản xuất, cơ sở kinh doanh xe cung cấp kiểu loại xe ra thị
trường.
2. Các loại xe phải được dán
nhãn năng lượng trước khi đưa ra thị trường, bao gồm:
a) Xe ô tô con;
b) Xe mô tô, xe gắn máy.
3. Không áp dụng dán nhãn năng
lượng đối với các loại xe quy định tại khoản 2 Điều này trong các trường hợp
sau:
a) Xe sản xuất, lắp ráp từ xe
cơ sở đã được dán nhãn năng lượng;
b) Xe sản xuất, lắp ráp để xuất
khẩu.
4. Cơ sở sản xuất thực hiện
đăng ký dán nhãn năng lượng theo quy định của pháp luật về sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả đối với kiểu loại xe cơ giới thuộc đối tượng phải dán
nhãn năng lượng trên cơ sở mức tiêu thụ năng lượng đã chứng nhận, thực hiện dán
nhãn năng lượng cho các xe xuất xưởng trước khi đưa ra thị trường.
5. Kiểu loại sản phẩm đã được
chứng nhận có các thay đổi không thoả mãn về sản phẩm cùng kiểu loại về mức
tiêu thụ năng lượng hoặc các thay đổi làm ảnh hưởng đến mức tiêu thụ năng lượng
đã được chứng nhận vượt quá phạm vi cho phép hoặc không đáp ứng được điều kiện
mở rộng việc thừa nhận kết quả thử nghiệm khí thải quy định trong quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia áp dụng thì phải thực hiện chứng nhận lại kiểu loại xe liên quan
tới mức tiêu thụ năng lượng.
Điều 17.
Công khai lại mức tiêu thụ năng lượng
Cơ sở sản xuất phải thực hiện
công khai lại thông tin về mức tiêu thụ năng lượng trên cơ sở thực hiện cấp lại
Giấy chứng nhận đối với trường hợp kiểu loại xe cơ giới đã được chứng nhận có sự
thay đổi về mức tiêu thụ năng lượng trong các trường hợp sau:
1. Khi mức tiêu thụ năng lượng
của kiểu loại xe đã chứng nhận không phù hợp quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia tương ứng hoặc khi công khai sai mức tiêu thụ năng lượng so với mức tiêu thụ
năng lượng đã được chứng nhận.
2. Kiểu loại xe có sử dụng động
cơ đốt trong đã được chứng nhận mức tiêu thụ năng lượng có những thay đổi làm
thay đổi mức tiêu thụ năng lượng và không đáp ứng được điều kiện mở rộng việc
thừa nhận kết quả thử nghiệm khí thải theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia hoặc kiểu loại xe chỉ dẫn động bằng động điện đã được chứng nhận mức tiêu
thụ năng lượng có những thay đổi làm thay đổi mức tiêu thụ năng lượng vượt quá
quy định cho phép trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia so với mức tiêu thụ năng lượng
đã được chứng nhận.
Điều 18.
Kiểm tra, giám sát việc dán nhãn năng lượng xe cơ giới
1. Định kỳ hàng năm, cơ sở sản
xuất thực hiện báo cáo liên quan đến việc dán nhãn năng lượng gửi về Cơ quan chứng
nhận như sau:
a) Tên báo cáo: Báo cáo định kỳ
về việc dán nhãn năng lượng;
b) Nội dung yêu cầu báo cáo: số
lượng các kiểu loại xe cơ giới dán nhãn năng lượng; tiêu thụ năng lượng trung
bình chung trong 01 năm của mỗi cơ sở sản xuất;
c) Đối tượng thực hiện báo cáo:
cơ sở sản xuất;
d) Cơ quan nhận báo cáo: Cơ
quan chứng nhận;
đ) Phương thức gửi, nhận báo
cáo: báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử; được
gửi bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp, gửi qua dịch vụ bưu
chính, gửi qua hệ thống thư điện tử, các phương thức khác theo quy định của
pháp luật;
e) Thời hạn gửi báo cáo: chậm
nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm;
g) Tần suất thực hiện báo cáo:
báo cáo định kỳ hàng năm;
h) Thời gian chốt số liệu báo
cáo: từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo
cáo;
i) Mẫu biểu số liệu báo cáo:
theo quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Cơ quan chứng nhận tổ chức
kiểm tra, giám sát liên quan đến thực hiện dán nhãn năng lượng như sau:
a) Hàng năm, lập kế hoạch và thực
hiện kiểm tra việc tuân thủ về công khai thông tin mức tiêu thụ năng lượng và
thực hiện dán nhãn của cơ sở sản xuất, kinh doanh xe theo quy định.
b) Kiểm tra đột xuất trong trường
hợp nhận được phản ánh, khiếu nại về dấu hiệu vi phạm quy định liên quan đến thực
hiện dán nhãn năng lượng của cơ sở sản xuất.
Trường hợp phát hiện dấu hiệu
vi phạm liên quan đến mức tiêu thụ năng lượng đã được chứng nhận, Cơ quan chứng
nhận yêu cầu cơ sở sản xuất phải thử nghiệm lại mức tiêu thụ năng lượng. Kết quả
kiểm tra, thử nghiệm là căn cứ để xem xét đình chỉ Giấy chứng nhận kiểu loại xe
cơ giới theo quy định tại Điều 12 hoặc thu hồi Giấy chứng
nhận kiểu loại xe cơ giới đã cấp theo quy định tại Điều 13 của
Thông tư này.
Trường hợp phát hiện các vi phạm
liên quan đến việc dán nhãn năng lượng, Cơ quan chứng nhận thực hiện thông báo
bằng văn bản tới Bộ Công Thương và quy định rõ nội dung vi phạm để Bộ Công
Thương xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương
III
QUY ĐỊNH VỀ TRIỆU HỒI SẢN
PHẨM, HÀNG HÓA CÓ KHUYẾT TẬT
Điều 19. Sản
phẩm, hàng hóa thuộc diện phải triệu hồi
1. Các xe ô tô thuộc đối tượng
của Nghị định 116/2017/NĐ-CP sản xuất, lắp
ráp (sau đây gọi tắt là sản phẩm) có khuyết tật thực hiện triệu hồi theo quy định
tại Chương này.
2. Các trường hợp phải thực hiện
triệu hồi:
a) Sản phẩm triệu hồi theo công
bố của cơ sở sản xuất;
b) Sản phẩm triệu hồi theo yêu
cầu của Cơ quan chứng nhận.
Điều 20.
Triệu hồi sản phẩm
1. Triệu hồi sản phẩm do cơ sở
sản xuất công bố và chủ động thực hiện
Trường hợp phát hiện các sản phẩm
đã cung cấp ra thị trường có khuyết tật thuộc diện phải triệu hồi, cơ sở sản xuất
chủ động thực hiện các công việc sau đây:
a) Tạm dừng xuất xưởng đối với các
sản phẩm thuộc kiểu loại sản phẩm có khuyết tật;
b) Trong thời gian không quá 05
ngày làm việc kể từ ngày phát hiện ra sản phẩm có khuyết tật, cơ sở sản xuất phải
thông báo bằng văn bản tới các đại lý bán hàng yêu cầu tạm dừng việc cung cấp sản
phẩm có khuyết tật ra thị trường;
c) Trong thời gian không quá 10
ngày làm việc kể từ ngày xác định các sản phẩm có khuyết tật thuộc diện triệu hồi,
cơ sở sản xuất phải báo cáo Cơ quan chứng nhận về nguyên nhân xảy ra khuyết tật
của sản phẩm, biện pháp khắc phục, số lượng sản phẩm triệu hồi và kế hoạch triệu
hồi sản phẩm;
d) Công bố kế hoạch triệu hồi
trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật;
đ) Định kỳ hàng năm, cơ sở sản
xuất báo cáo kết quả thực hiện triệu hồi tới Cơ quan chứng nhận theo quy định tại
khoản 4 Điều này;
e) Sau thời gian không quá 30
ngày kể từ khi kết thúc việc triệu hồi, cơ sở sản xuất phải báo cáo bằng văn bản
về kết quả thực hiện triệu hồi tới Cơ quan chứng nhận.
2. Triệu hồi theo yêu cầu của
Cơ quan chứng nhận
Khi phát hiện ra sản phẩm của
cơ sở sản xuất đã cung cấp ra thị trường có khuyết tật thuộc diện phải triệu hồi,
Cơ quan chứng nhận căn cứ theo các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
các thông tin và kết quả điều tra để xem xét và quyết định thực hiện các công
việc sau đây:
a) Yêu cầu cơ sở sản xuất tạm dừng
xuất xưởng kiểu loại sản phẩm có khuyết tật và báo cáo Cơ quan chứng nhận về
các thông tin liên quan về sản phẩm;
b) Căn cứ vào mức độ nguy hiểm
và khẩn cấp của sản phẩm có khuyết tật để có yêu cầu cơ sở sản xuất thực hiện
ngay triệu hồi sản phẩm. Trường hợp sản phẩm bị khuyết tật gây ra bởi nhiều
nguyên nhân phức tạp và cần phải đưa các quyết định kịp thời để yêu cầu cơ sở sản
xuất thực hiện triệu hồi sản phẩm khuyết tật, Cơ quan chứng nhận trưng cầu các
chuyên gia để đánh giá mức độ nguy hiểm của lỗi của sản phẩm có khuyết tật.
3. Cơ quan chứng nhận tiếp nhận
kế hoạch triệu hồi và thông báo cho cơ sở sản xuất và các yêu cầu bổ sung đối với
kế hoạch triệu hồi (nếu có).
4. Cơ sở sản xuất thực hiện báo
cáo định kỳ kết quả thực hiện triệu hồi sản phẩm như sau:
a) Tên báo cáo: Báo cáo định kỳ
kết quả thực hiện triệu hồi sản phẩm;
b) Nội dung yêu cầu báo cáo: số
lượng các sản phẩm đã thực hiện triệu hồi và hoàn thành khắc phục theo kế hoạch
và biện pháp khắc phục đã công bố; số lượng các sản phẩm chưa thực hiện được
theo kế hoạch và biện pháp khắc phục đã công bố;
c) Đối tượng thực hiện báo cáo:
cơ sở sản xuất;
d) Cơ quan nhận báo cáo: Cơ
quan chứng nhận;
đ) Phương thức gửi, nhận báo
cáo: báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử; được
gửi bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp, gửi qua dịch vụ bưu
chính, gửi qua hệ thống thư điện tử, các phương thức khác theo quy định của
pháp luật;
e) Thời hạn gửi báo cáo: chậm
nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm;
g) Tần suất thực hiện báo cáo:
báo cáo định kỳ hàng năm;
h) Thời gian chốt số liệu báo
cáo: từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo
cáo;
i) Mẫu biểu số liệu báo cáo:
theo quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
VÀ TỔ CHỨC LIÊN QUAN
Điều 21.
Trách nhiệm của cơ sở sản xuất
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính hợp pháp, chính xác của các thông tin khai báo, các tài liệu nộp trong
hồ sơ; chịu trách nhiệm về tính thống nhất về thông tin khai báo và giữa các
tài liệu nộp trong hồ sơ đăng ký kiểm tra, thử nghiệm và hồ sơ đăng ký chứng nhận;
tuân thủ các quy định, quyết định kiểm tra của cơ quan chức năng.
2. Chịu trách nhiệm về nguồn gốc,
xuất xứ của sản phẩm, phụ tùng sử dụng để sản xuất, lắp ráp xe; lưu trữ các
thông tin liên quan đến sản phẩm, phụ tùng để truy xuất nguồn gốc và triệu hồi
sản phẩm.
3. Chuyển mẫu điển hình tới địa
điểm đã thống nhất để kiểm tra, thử nghiệm.
4. Duy trì hệ thống quản lý chất
lượng để đảm bảo chất lượng sản phẩm đã được kiểm tra, đánh giá; sản xuất, lắp
ráp và kiểm tra xuất xưởng sản phẩm đảm bảo chất lượng sản phẩm đáp ứng quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia, phù hợp với mẫu điển hình đã được thử nghiệm và hồ sơ đăng
ký chứng nhận của kiểu loại sản phẩm; đảm bảo sự phù hợp với mức tiêu thụ năng
lượng đã được chứng nhận; dán nhãn năng lượng, nhãn hàng hóa theo quy định trước
khi đưa ra thị trường.
5. Dán bản chà số khung, số động
cơ vào mặt sau Phiếu xuất xưởng và đóng dấu giáp lai để phục vụ công tác đăng
ký xe trực tuyến toàn trình theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
6. Lưu trữ bản sao chụp của Phiếu
xuất xưởng (gồm cả bản chụp bản chà số khung, số động cơ). Lưu trữ kết quả kiểm
tra chất lượng của sản phẩm tối thiểu 03 năm kể từ ngày xuất xưởng sản phẩm;
khi hủy tài liệu này, cơ sở sản xuất phải đảm bảo được việc truy xuất dữ liệu
phục vụ cho việc triệu hồi sản phẩm và khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
7. Quản lý, sử dụng phôi Phiếu
xuất xưởng theo đúng quy định; chịu trách nhiệm in nội dung thông tin xe xuất
xưởng lên Phiếu xuất xưởng phù hợp với kiểu loại xe đã được cấp Giấy chứng nhận
và gửi dữ liệu các xe đã xuất xưởng tới Cơ quan chứng nhận.
8. Triệu hồi ô tô thuộc đối tượng
của Nghị định 116/2017/NĐ-CP có khuyết tật
theo quy định của Thông tư này; chủ động thực hiện khắc phục lỗi hoặc thu hồi đối
với các sản phẩm khác có khuyết tật theo quy định của pháp luật về chất lượng sản
phẩm hàng hoá và pháp luật bảo vệ người tiêu dùng.
9. Lưu trữ hồ sơ đăng ký chứng
nhận chất lượng sản phẩm, các tài liệu liên quan đến việc đảm bảo chất lượng của
sản phẩm, hồ sơ đăng ký chứng nhận mức tiêu thụ năng lượng, tối thiểu 05 năm kể
từ thời điểm dừng sản xuất kiểu loại sản phẩm.
10. Trường hợp xảy ra sự cố giao
dịch điện tử trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến, cơ sở sản xuất phải thông
báo cho Cơ quan chứng nhận để phối hợp giải quyết.
Điều 22.
Trách nhiệm của Cơ quan chứng nhận
1. Thực hiện chứng nhận chất lượng
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe, phụ tùng, mức tiêu thụ năng lượng xe
cơ giới theo quy định.
2. Thống nhất phát hành, quản
lý việc sử dụng đối với mẫu Giấy chứng nhận và mẫu phôi Phiếu xuất xưởng.
3. Công nhận, chỉ định và công
khai danh sách các cơ sở thử nghiệm thực hiện việc thử nghiệm phụ tùng xe cơ giới,
xe phục vụ cho công tác chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường, mức tiêu thụ năng lượng xe cơ giới.
5. Thông báo tới cơ quan công
an khi nhận được thông báo bị mất Phiếu xuất xưởng của cơ sở sản xuất; thông
báo với cơ quan hải quan nơi nhập khẩu khi có bằng chứng xe sản xuất, lắp ráp sử
dụng bộ phụ tùng có số khung, số động cơ đóng tại nước ngoài bị tẩy xóa, đục sửa,
đóng lại.
6. Kiểm tra theo định kỳ hoặc đột
xuất việc đảm bảo chất lượng sản phẩm; kiểm tra sự phù hợp của sản phẩm xuất xưởng
tại cơ sở sản xuất; thực hiện kiểm tra, giám sát định kỳ việc dán nhãn năng lượng.
7. Thông báo tới Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền để xử lý vi phạm theo quy định khi phát hiện cơ sở sản xuất, kinh
doanh xe vi phạm các quy định liên quan đến việc dán nhãn năng lượng trong quá
trình kiểm tra, giám sát.
8. Trường hợp xảy ra sự cố
không thể thực hiện thủ tục hành chính trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến,
Cơ quan chứng nhận có trách nhiệm thông báo trên trang Thông tin điện tử của Cơ
quan chứng nhận chậm nhất 04 giờ kể từ thời điểm xảy ra sự cố trong giờ hành
chính hoặc 04 giờ kể từ thời điểm bắt đầu ngày làm việc tiếp theo đối với những
sự cố xảy ra trong thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật.
9. Lưu trữ hồ sơ đăng ký chứng
nhận chất lượng kiểu loại sản phẩm.
10. Tổng hợp kết quả thực hiện
công tác chứng nhận, kiểm tra dán nhãn năng lượng xe và báo cáo cơ quan có thẩm
quyền khi có yêu cầu.
Chương V
HIỆU LỰC THI HÀNH VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
2. Bãi bỏ các Thông tư và một số
điều tại các Thông tư đã ban hành kể từ khi Thông tư này có hiệu lực thi hành,
cụ thể như sau:
a) Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới;
b) Thông tư số 45/2012/TT-BGTVT ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe mô tô, xe gắn máy;
c) Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT ngày 05 tháng 11 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật
xe đạp điện;
d) Thông tư số 16/2014/TT-BGTVT ngày 13 tháng 5 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về điều kiện đối với xe chở hàng bốn bánh
có gắn động cơ và người điều khiển tham gia giao thông đường bộ;
đ) Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới;
e) Thông tư số 86/2014/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về điều kiện đối với xe chở người bốn
bánh có gắn động cơ và người điều khiển tham gia giao thông trong phạm vi hạn
chế;
g) Thông tư số 89/2015/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng;
h) Thông tư số 40/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 11 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc dán nhãn năng lượng đối với xe ô tô
con loại trên 07 chỗ đến 09 chỗ;
i) Điều 1, Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7
và Điều 8 của Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT ngày
30 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số
Điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm;
k) Thông tư số 59/2018/TT-BGTVT ngày 17 tháng 12 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc dán nhãn năng lượng đối với xe mô
tô, xe gắn máy sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu (sau đây gọi tắt là Thông tư số 59/2018/TT-BGTVT);
l) Thông tư số 25/2019/TT-BGTVT ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp ô tô;
m) Thông tư số 46/2019/TT-BGTVT ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2019/TT-BGTVT ngày 05 tháng 7 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp ô tô;
n) Điều 1, Điều 5 của Thông tư số 26/2020/TT-BGTVT ngày 16 tháng 10 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đăng kiểm;
o) Thông tư 23/2020/TT-BGTVT ngày 01 tháng 10 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 89/2015/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng và Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm;
p) Điều 1, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 8 của Thông
tư số 16/2022/TT- BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2022
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông
tư trong lĩnh vực đăng kiểm;
q) Thông tư số 48/2022/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn về dán nhãn năng lượng đối với xe ô tô
con, xe mô tô, xe gắn máy sử dụng điện và hybrid điện (sau đây gọi tắt là Thông
tư số 48/2022/TT-BGTVT);
r) Thông tư số 49/2023/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2023 sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực kiểm tra chất lượng an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, xe chở người bốn
bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và xe đạp điện sản xuất,
lắp ráp và nhập khẩu.
3. Trường hợp văn bản quy phạm
pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia được dẫn chiếu tại
Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản quy
phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia đã được sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế.
Điều 24.
Điều khoản chuyển tiếp
1. Các hồ sơ nộp trước ngày
Thông tư này có hiệu lực gồm: hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký kiểm tra, chứng
nhận mức tiêu thụ nhiên liệu; hồ sơ thiết kế xe; hồ sơ đăng ký chứng nhận sản
phẩm (hồ sơ kiểm tra sản phẩm) để cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường được tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời
điểm nộp hồ sơ.
2. Giấy chứng nhận chất lượng
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của các kiểu loại sản phẩm đã được cấp
trước ngày Thông tư này có hiệu lực hoặc các Giấy chứng nhận được cấp cho kiểu
loại sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều này được phép tiếp tục sản xuất, lắp
ráp cho đến khi:
a) Hết thời hạn ghi trên Giấy
chứng nhận kiểu loại sản phẩm đã được cấp đối với ô tô thuộc đối tượng của nghị
định 116/2017/NĐ-CP và phụ tùng sử dụng cho
ô tô;
b) Đến hết ngày của kỳ đánh giá
định kỳ tiếp theo của Giấy chứng nhận kiểu loại đã được cấp đối với: ô tô không
thuộc đối tượng của Nghị định 116/2017/NĐ-CP;
rơ moóc; sơ mi rơ moóc; mô tô, xe gắn máy; xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ;
xe chở người bốn bánh có gắn động cơ; xe máy chuyên dùng; phụ tùng sử dụng cho
mô tô, xe gắn máy; phụ tùng sử dụng cho xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ.
3. Giấy chứng nhận mức tiêu thụ
nhiên liệu của kiểu loại ô tô đến 08 chỗ không kể chỗ của người lái xe (còn hiệu
lực) đã được cấp theo quy định tại Thông tư liên tịch số 43/2014/TTLT-BGTVT-BCT ngày 24 tháng 9 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về dán
nhãn năng lượng đối với xe ô tô con loại từ 07 chỗ trở xuống hoặc Thông tư số 40/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 11 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc dán nhãn năng lượng đối với xe ô
tô con loại trên 07 chỗ đến 09 chỗ trước ngày Thông tư này có hiệu lực có giá
trị sử dụng cho đến khi Giấy chứng nhận kiểu loại xe cơ giới hết hiệu lực.
4. Mức tiêu thụ năng lượng của
kiểu loại xe đã công khai theo quy định của Thông tư số 59/2018/TT-BGTVT hoặc Thông tư số 48/2022/TT-BGTVT trước ngày Thông tư này có hiệu
lực tiếp tục có giá trị sử dụng đến khi:
a) Hết thời hạn hiệu lực của Giấy
chứng nhận kiểu loại xe ô tô đến 08 chỗ không kể chỗ của người lái xe đã được cấp;
b) Đến hết ngày của kỳ đánh giá
hàng năm của Giấy chứng nhận kiểu loại mô tô, xe gắn máy đã được cấp.
5. Phiếu xuất xưởng đã cấp cho
các xe cơ giới trước ngày Thông tư này có hiệu lực và Phiếu xuất xưởng cấp cho
các xe theo quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị sử dụng để thực hiện đăng
ký xe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an hoặc thực hiện các thủ tục chứng
nhận để sản xuất, lắp ráp thành các loại xe khác. Các mẫu phôi Phiếu xuất xưởng
đã ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng đến hết
ngày 30 tháng 6 năm 2025. Việc áp dụng triển khai mẫu phôi Phiếu kiểm tra chất
lượng xuất xưởng theo quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này
được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ; Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, KHCN&MT(H.Lưu).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Duy Lâm
|