BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
52/2024/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 11 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ YÊU CẦU KỸ THUẬT ĐỐI VỚI XE CƠ GIỚI, XE MÁY CHUYÊN
DÙNG THUỘC ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CÓ NHU CẦU THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG
BỘ
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn
giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số
56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Khoa học - Công nghệ và Môi trường và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Thông tư quy định về yêu cầu kỹ thuật đối với xe cơ giới, xe máy
chuyên dùng thuộc đối tượng nghiên cứu phát triển có nhu cầu tham gia giao
thông đường bộ.
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về yêu cầu
kỹ thuật đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc đối tượng nghiên cứu phát
triển có nhu cầu tham gia giao thông đường bộ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ
sở nghiên cứu phát triển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc đối tượng nghiên
cứu phát triển có nhu cầu tham gia giao thông đường bộ và các tổ chức, cá nhân
có liên quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Xe cơ giới, xe máy chuyên
dùng thuộc đối tượng nghiên cứu phát triển có nhu cầu tham gia giao thông đường
bộ (sau đây gọi tắt là xe nghiên cứu phát triển) là các loại xe được phân
loại theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, chưa được chứng nhận chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng có nhu cầu tham gia giao
thông đường bộ để đánh giá về độ bền, khả năng thích nghi của xe đối với các yếu
tố thời tiết, môi trường, điều kiện giao thông tại Việt Nam hoặc nhằm mục đích
cải tiến chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của sản phẩm.
2. Chạy thử trên đường
là việc xe nghiên cứu phát triển tham gia giao thông đường bộ.
3. Cơ sở nghiên cứu phát triển
là doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe trong nước đã được đánh giá việc bảo đảm
chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đạt yêu cầu theo quy định của
pháp luật.
4. Phụ tùng chưa qua sử dụng
là các tổng thành, hệ thống, chi tiết của xe chưa được sử dụng để sản xuất, lắp
ráp xe hoặc sử dụng với bất kỳ mục đích nào khác.
5. Xe chưa qua sử dụng
là xe chưa được đăng ký lưu hành hoặc chưa được đưa vào sử dụng với bất kỳ mục
đích nào khác.
6. Kiểm tra chất lượng xuất
xưởng là việc cơ sở nghiên cứu phát triển kiểm tra các hệ thống an toàn kỹ
thuật của xe nghiên cứu phát triển theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất.
7. Phiếu kiểm tra chất lượng
xuất xưởng là tài liệu của cơ sở nghiên cứu phát triển cấp cho từng xe
nghiên cứu phát triển theo mẫu quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này và được in trên phôi phiếu kiểm tra chất lượng
xuất xưởng của xe sản xuất, lắp ráp trong nước.
8. Tải trọng giả là tải
trọng giả lập, sử dụng để kiểm tra khả năng chịu tải và hoạt động của xe trong
các điều kiện khác nhau, nhằm mục đích đánh giá về chất lượng an toàn kỹ thuật
và hiệu quả của xe, bao gồm: khối bê tông, khối hoặc tấm kim loại, thùng nước,
bao cát, thiết bị mô phỏng tải trọng.
9. Tổ chức có thẩm quyền nước
ngoài là tổ chức chứng nhận hoặc tổ chức dịch vụ kỹ thuật thuộc danh sách
niêm yết của các nước thành viên tham gia điều ước quốc tế liên quan đến phương
tiện giao thông đường bộ mà Việt Nam là thành viên.
Điều 4. Yêu
cầu kỹ thuật chung
1. Xe nghiên cứu phát triển phải
là xe thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Được sản xuất, lắp ráp từ phụ
tùng chưa qua sử dụng;
b) Được cải tiến, thay đổi từ
xe chưa qua sử dụng và sử dụng phụ tùng chưa qua sử dụng để cải tiến, thay đổi;
c) Được cải tiến, thay đổi từ
xe nghiên cứu phát triển đang trong quá trình chạy thử và sử dụng phụ tùng chưa
qua sử dụng để cải tiến, thay đổi;
d) Đã được chạy thử trên đường
tại nước ngoài.
2. Kích thước và khối lượng của
xe phải tuân thủ quy định sau:
a) Đối với xe ô tô: quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe ô
tô;
b) Đối với rơ moóc, sơ mi rơ
moóc: quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường đối với rơ moóc, sơ mi rơ moóc;
c) Đối với xe chở người bốn
bánh có gắn động cơ: quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ;
d) Đối với xe chở hàng bốn bánh
có gắn động cơ: quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường đối với xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ;
đ) Đối với xe mô tô, xe gắn
máy: quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường đối với xe mô tô, xe gắn máy;
e) Đối với xe máy chuyên dùng
(trừ rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi máy kéo):
Kích thước chiều dài toàn bộ của
xe không được lớn hơn 12,2 m;
Kích thước chiều rộng toàn bộ của
xe không được lớn hơn 2,5 m;
Kích thước chiều cao toàn bộ của
xe không được lớn hơn 4,0 m;
Khối lượng toàn bộ theo thiết kế
và khối lượng toàn bộ theo thiết kế phân bố lên trục xe phải tuân thủ quy định
tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường đối với xe máy chuyên dùng và không được vượt quá tải trọng của đường bộ.
g) Đối với rơ moóc, sơ mi rơ
moóc được kéo bởi máy kéo:
Kích thước chiều rộng toàn bộ của
xe không được lớn hơn 2,5 m;
Kích thước chiều cao toàn bộ của
xe không được lớn hơn 4,0 m;
Khối lượng toàn bộ theo thiết kế
và khối lượng toàn bộ theo thiết kế phân bố lên trục xe phải tuân thủ quy định
tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường đối với xe máy chuyên dùng không được vượt quá tải trọng của đường bộ.
3. Có tài liệu thiết kế, trong
đó kết quả tính toán phải thể hiện xe phù hợp với quy định của quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia nêu tại khoản 2 Điều này.
4. Các phụ tùng xe cơ giới bao
gồm: pin lithium sử dụng làm nguồn dự trữ năng lượng trên xe (trường hợp xe sử
dụng pin lithium làm nguồn năng lượng dự trữ), gương, đèn, kính, lốp, vành hợp
kim phải thuộc kiểu loại đã được chứng nhận hoặc có kết quả thử nghiệm đạt yêu
cầu tại Việt Nam hoặc của tổ chức có thẩm quyền nước ngoài.
5. Trường hợp xe được dán hoặc
sơn ngụy trang bên ngoài xe thì phải đảm bảo không làm che khuất tầm nhìn của
người lái xe qua kính chắn gió, gương chiếu hậu, không ảnh hưởng tới chức năng,
hoạt động của đèn chiếu sáng, tín hiệu, cửa thoát hiểm.
6. Phải có dòng chữ “Xe chạy thử”
phía trước và phía sau xe. Riêng đối với trường hợp rơ moóc và sơ mi rơ moóc được
kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo thì dòng chữ “Xe chạy thử” phải được gắn phía trước
xe kéo và phía sau xe được kéo. Kích thước, khoảng cách của dòng chữ “Xe chạy
thử” được quy định như sau: chiều cao chữ cái không nhỏ hơn 60 mm, chiều rộng
chữ cái không nhỏ hơn 35 mm, khoảng cách giữa các chữ cái là 15±5 mm.
7. Xe ô tô, xe chở người bốn
bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng
(trừ rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi máy kéo), xe mô tô, gắn máy phải được
trang bị thiết bị theo dõi hành trình đảm bảo ghi nhận được hành trình xe chạy,
tốc độ xe chạy; camera hành trình đảm bảo ghi nhận hình ảnh phía trước và phía
sau xe khi lưu thông trên đường (trừ xe mô tô, xe gắn máy camera hành trình đảm
bảo ghi nhận hình ảnh phía trước xe). Các thiết bị này phải được hoạt động
trong toàn bộ thời gian xe chạy thử trên đường.
8. Xe phải được cơ sở nghiên cứu
phát triển chạy thử trong đường nội bộ tối thiểu 10 km, kiểm tra xuất xưởng đạt
yêu cầu và cấp Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng.
9. Khi chất tải lên xe phải đảm
bảo khối lượng toàn bộ của xe thực tế không được vượt quá khối lượng toàn bộ
theo thiết kế của nhà sản xuất và đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Số người trên xe không vượt
quá số người tối đa cho phép chở, kể cả người lái xe quy định tại Điều
5 Thông tư này;
b) Chỉ được chở tải trọng giả;
trang, thiết bị phục vụ cho việc chạy thử; trang, thiết bị ghi nhận thông tin,
trạng thái kỹ thuật của xe. Các trang, thiết bị này phải được lắp đặt chắc chắn
trong quá trình chạy thử trên đường.
10. Xe phải được kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải.
Điều 5. Yêu
cầu kỹ thuật riêng đối với mỗi loại xe
1. Đối với xe ô tô:
Số người tối đa cho phép chở, kể
cả người lái xe khi chạy thử trên đường không lớn hơn 05 người đối với xe ô tô
khách hoặc 03 người đối với các loại xe ô tô khác nhưng không được vượt quá số
người cho phép chở theo thiết kế của xe để đảm bảo an toàn kỹ thuật của xe chạy
thử.
2. Đối với rơ moóc, sơ mi rơ
moóc:
a) Xe ô tô sử dụng để kéo rơ
moóc, sơ mi rơ moóc phải là xe đáp ứng điều kiện tham gia giao thông quy định tại
khoản 1 Điều 35 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ và
yêu cầu nêu tại khoản 1 Điều này;
b) Không được được phép chở
hàng hóa (trừ trường hợp chở tải trọng giả) trên ô tô kéo rơ moóc, sơ mi rơ
moóc;
c) Khi chạy thử trên đường, tổng
chiều dài của đoàn xe, tổng khối lượng của tổ hợp ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ
moóc hoặc của tổ hợp xe ô tô thân liền kéo rơ moóc, khối lượng toàn bộ phân bố
lên từng trục của đoàn xe không được lớn hơn quy định về tải trọng, khổ giới hạn
đường bộ của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Đối xe chở người bốn bánh có
gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ:
Số người tối đa cho phép chở, kể
cả người lái xe khi chạy thử trên đường không lớn hơn 03 người nhưng không được
vượt quá số người cho phép chở theo thiết kế của xe để đảm bảo an toàn kỹ thuật
của xe chạy thử.
4. Đối với xe mô tô, xe gắn
máy:
Số người tối đa cho phép chở
khi chạy thử trên đường không lớn hơn 02 người, kể cả người lái xe nhưng không
được vượt quá số người cho phép chở theo thiết kế của xe để đảm bảo an toàn kỹ
thuật của xe chạy thử.
5. Đối với xe máy chuyên dùng
(trừ rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi máy kéo):
Số người tối đa cho phép chở
khi chạy thử trên đường không lớn hơn 02 người, kể cả người lái xe nhưng không
được vượt quá số người cho phép chở theo thiết kế của xe để đảm bảo an toàn kỹ
thuật của xe chạy thử.
6. Đối với rơ moóc, sơ mi rơ
moóc được kéo bởi máy kéo:
a) Máy kéo sử dụng để kéo rơ
moóc, sơ mi rơ moóc phải là xe đáp ứng được điều kiện tham gia giao thông quy định
tại khoản 1 Điều 35 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ
và yêu cầu nêu tại khoản 5 Điều này;
b) Khi chạy thử trên đường, tổng
chiều dài của đoàn xe, tổng khối lượng của tổ hợp máy kéo kéo rơ moóc hoặc máy
kéo kéo sơ mi rơ moóc, khối lượng toàn bộ phân bố lên từng trục của đoàn xe được
áp dụng tương tự như quy định của tổ hợp ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc hoặc của
tổ hợp xe ô tô thân liền kéo rơ moóc nêu tại điểm c khoản 2 Điều này;
c) Không được được phép chở
hàng hóa (trừ trường hợp chở tải trọng giả) trên máy kéo.
7. Riêng đối với xe nghiên cứu
phát triển tính năng điều khiển tự động hóa toàn phần, phải đáp ứng thêm yêu cầu
sau:
Đã được chạy thử tại nước ngoài
và đáp ứng được yêu cầu về an toàn kỹ thuật theo quy định của một trong các nước
thành viên tham gia điều ước quốc tế liên quan đến phương tiện giao thông đường
bộ mà Việt Nam là thành viên.
Điều 6.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức
1. Trách nhiệm của cơ sở nghiên
cứu phát triển:
a) Chịu trách nhiệm bảo đảm chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe nghiên cứu phát triển
trong suốt quá trình sản xuất, lắp ráp, kiểm tra chất lượng xuất xưởng, chạy thử
trên đường;
b) Chịu trách nhiệm về tính
trung thực của: tài liệu thiết kế xe; kết quả kiểm tra chất lượng xuất xưởng, nội
dung in trên Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng; kết quả kiểm tra, đánh giá
tình trạng của xe trước khi đưa xe chạy thử trên đường, trong các kỳ bảo dưỡng;
nguồn gốc, xuất xứ của xe; phụ tùng sử dụng để sản xuất, lắp ráp xe;
c) Chịu các chi phí và trách
nhiệm pháp lý đối với các vấn đề phát sinh trong quá trình chạy thử trên đường;
d) Cung cấp thông tin về kết quả
kiểm tra chất lượng xuất xưởng của xe nghiên cứu phát triển đến Cục Đăng kiểm
Việt Nam;
đ) Khi bảo dưỡng định kỳ, cơ sở
nghiên cứu phát triển phải kiểm tra và đảm bảo tình trạng của các tổng thành, hệ
thống gồm: động cơ, lái, phanh, treo, vành, lốp xe, đèn chiếu sáng, tín hiệu hoạt
động bình thường. Chu kỳ bảo dưỡng định kỳ theo quy định của cơ sở sản xuất xe
nhưng không được dài hơn chu kỳ bảo dưỡng đối với xe cùng loại;
e) Lập và lưu trữ hồ sơ trong
vòng tối thiểu 03 năm kể từ khi kết thúc việc chạy thử trên đường đối với mỗi
xe nghiên cứu phát triển. Hồ sơ lưu trữ bao gồm các loại tài liệu sau: thiết kế
xe; nguồn gốc xe, phụ tùng (nêu tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này)
sử dụng để sản xuất, lắp ráp xe; kiểm tra chất lượng xuất xưởng; kết quả chạy
thử trên đường nội bộ, chạy thử trên đường. Riêng dữ liệu vị trí và tốc độ thời
gian lưu giữ tối thiểu 06 tháng, dữ liệu hình ảnh thời gian lưu giữ tối thiểu
07 ngày kể từ ngày kết thúc việc chạy thử;
g) Cung cấp hồ sơ lưu trữ cho
cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.
2. Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm
Việt Nam:
a) Quản lý nhà nước về chất lượng
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất, lắp ráp và chạy
thử trên đường của xe nghiên cứu phát triển;
b) Thanh tra, kiểm tra định kỳ,
đột xuất hoạt động chạy thử xe nghiên cứu phát triển.
Điều 7. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
2. Các xe nghiên cứu phát triển
đã được cấp biển số tạm để chạy thử trên đường trước ngày Thông tư này có hiệu
lực thì tiếp tục được chạy thử đến hết thời hạn đăng ký xe tạm thời do cơ quan
Công an cấp./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, KHCN&MT(Hn).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Duy Lâm
|
PHỤ LỤC
MẪU PHIẾU KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG XUẤT XƯỞNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 52/2024/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2024 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về yêu cầu kỹ thuật đối với xe cơ giới,
xe máy chuyên dùng thuộc đối tượng nghiên cứu phát triển có nhu cầu tham gia
giao thông đường bộ)
|
PHIẾU KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG XUẤT XƯỞNG
|
|
In 02 trang trong
một khổ giấy A4
|
(CERTIFICATE OF COMFORMITY)
Số (No):
|
|
SỬ DỤNG CHO XE NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CÓ NHU CẦU THAM GIA GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ
(FOR R&D VEHICLE/ TCM)
Cơ sở nghiên cứu phát triển
(Name of R&D facility):
Địa chỉ (Address of
manufacturer):
đảm bảo rằng sản phẩm với các
thông tin dưới đây do cơ sở chúng tôi xuất xưởng đạt yêu cầu về chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật:
ensure that the product
with the following information dispatched by our facility, complies with
the quality technical safety and environmental protection requirements in
accordance with legal regulations:
1. Loại xe (Vehicle Type
):
|
|
2. Nhãn hiệu (Trardemark):
|
|
3. Tên thương mại
(Commercial name):
|
|
4. Mã kiểu loại (Model
code)
|
|
5. Mầu sơn (Color):
|
|
6. Số khung (Frame No):
|
, nơi đóng:
|
7. Số động cơ (Engine
No):
|
, nơi đóng:
|
8. Bản chà số khung:
|
9. Bản chà số động cơ:
|
10. Năm sản xuất (Manufacture
year):
|
11. Thông số kỹ thuật cơ bản
và thông tin khác của xe: (xem trang sau)
Major technical
specification and other information
|
|
Ngày
tháng năm
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
|
|
|
|
|
|
|
THÔNG SỐ KỸ THUẬT CƠ BẢN VÀ THÔNG TIN LIÊN QUAN KHÁC CỦA XE
(Major technical specifications and other information)
Ghi chú:
|