BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 36/2010/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 10 năm 2010
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ XE
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Bộ Công an quy định về đăng ký xe như sau:
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định việc cấp, đổi, thu hồi
đăng ký, biển số các loại xe cơ giới theo quy định của Luật Giao thông đường bộ
chạy bằng xăng, dầu, điện, ga hoặc các nguồn nhiên liệu khác, bao gồm: ô tô;
máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo; xe mô tô hai
bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy và các loại xe có kết cấu tương tự; xe máy
chuyên dùng của Công an sử dụng vào mục đích an ninh (gọi chung là đăng ký xe).
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với Công an các
đơn vị, địa phương; tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài có
trụ sở hoặc cư trú hợp pháp trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
2. Thông tư này không áp dụng đối với việc
đăng ký các loại xe cơ giới của Quân đội sử dụng vào mục đích quốc phòng.
Điều 3. Cơ quan chịu
trách nhiệm thực hiện đăng ký xe
1. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường
sắt tổ chức đăng ký xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện
của tổ chức quốc tế và người nước ngoài làm việc trong cơ quan, tổ chức đó; ô
tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông
tư này.
2. Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương tổ chức đăng ký các loại xe sau đây (trừ các
đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này):
a) Ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; xe mô
tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên hoặc xe co quyết định tịch thu sung
quỹ nhà nước và các loại xe có kết cấu tương tự của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài, kể cả xe quân đội làm kinh tế có trụ sở hoặc cư trú
tại địa phương;
b) Mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết
cấu tương tự của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của các dự án, tổ
chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có
trụ sở hoặc cư trú tại quận, thành phố, thị xã nơi có trụ sở làm công tác đăng
ký xe của Phòng Cảnh sát giao thông.
3. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (gọi chung là Công an cấp huyện) tổ chức đăng ký, cấp biển số xe mô
tô, xe gắn máy, xe máy điện và xe có kết cấu tương tự các loại xe đó của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình
(trừ đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này).
4. Trong trường hợp cần thiết, do yêu cầu
thực tế tại các huyện biên giới, vùng sâu, vùng xa hoặc các địa phương có khó
khăn về cơ sở vật chất, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau
khi báo cáo và được sự đồng ý bằng văn bản của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, có thể quyết định giao Phòng
Cảnh sát giao thông tổ chức đăng ký xe theo cụm nhằm bảo đảm thuận tiện cho tổ
chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký xe.
Điều 4. Thời hạn hoàn
thành thủ tục đăng ký xe
1. Cấp biển số xe ngay sau khi tiếp nhận hồ
sơ đăng ký xe hợp lệ.
2. Trường hợp cấp, đổi lại giấy chứng nhận
đăng ký xe; cấp hồ sơ sang tên di chuyển xe; cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng
ký, biển số xe thì thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Trường hợp đổi, cấp lại biển số xe thì
thời gian hoàn thành thủ tục không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ.
4. Trường hợp đăng ký tạm thời thì cấp giấy
đăng ký xe và biển số xe tạm thời trong ngày.
Điều 5. Trách nhiệm
của cơ quan và cán bộ làm nhiệm vụ đăng ký xe
1. Thực hiện đúng quy định của Thông tư này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến công tác đăng ký xe. Nghiêm
cấm quy định thêm các thủ tục đăng ký xe trái quy định tại Thông tư này.
2. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe phải
kiểm tra, đối chiếu giữa hồ sơ với thực tế xe, nếu hồ sơ đầy đủ, đúng quy định
thì tiếp nhận, giải quyết đăng ký.
Trường hợp hồ sơ không bảo đảm thủ tục quy
định thì phải hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần (ghi nội dung hướng dẫn vào phía
sau giấy khai đăng ký xe) và chịu trách nhiệm về sự hướng dẫn đó.
Điều 6. Trách nhiệm
của chủ xe
1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của
pháp luật về đăng ký xe; có hồ sơ xe theo quy định và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ đăng ký xe; đưa xe đến cơ quan đăng
ký xe để kiểm tra và nộp lệ phí đăng ký, cấp biển số xe theo quy định.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có
quyết định điều chuyển, thay đổi địa chỉ hoặc bán, cho, tặng xe, tổ chức, cá
nhân bán, cho, tặng, điều chuyển phải gửi thông báo theo mẫu số 01 ban hành kèm
theo Thông tư này đến cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó để theo dõi; trường hợp
sang tên mô tô khác huyện trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
thì đến cơ quan đăng ký xe nơi chủ xe cư trú hoặc có trụ sở để làm thủ tục sang
tên xe.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy
tờ mua bán, cho, tặng, thừa kế xe, người mua hoặc bán xe phải đến cơ quan đăng
ký xe làm thủ tục sang tên, di chuyển, thay đổi đăng ký xe.
4. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ, đục
xóa số máy, số khung để đăng ký xe.
Chương II
THỦ
TỤC ĐĂNG KÝ, ĐỔI, THU HỒI GIẤY ĐĂNG KÝ VÀ BIỂN SỐ XE
Mục A. ĐĂNG KÝ, CẤP
BIỂN SỐ XE
Điều 7. Hồ sơ đăng ký
xe
1. Giấy khai đăng ký xe: Chủ xe có trách
nhiệm ghi đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe; ký, ghi rõ
họ, tên và đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).
2. Giấy tờ của chủ xe:
2.1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một
trong những giấy tờ sau:
2.1.1. Giấy chứng minh nhân dân. Trường hợp
chưa được cấp Giấy chứng minh nhân dân hoặc nơi thường trú ghi trong Giấy chứng
minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng
ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
2.1.2. Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ
quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; giấy chứng
minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng); trường hợp không có
Giấy chứng minh Công an nhân dân, giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có
giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
2.1.3. Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ
tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học
viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
2.1.4. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở
nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ
hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ
chiếu.
2.2. Chủ xe là người nước ngoài
2.2.1. Người nước ngoài làm việc trong các cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc
tế, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá
trị sử dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
2.2.2. Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở
Việt Nam, xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá
trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép
lao động theo quy định, nộp giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm
quyền.
2.3. Chủ xe là cơ quan, tổ chức
2.3.1. Cơ quan, tổ chức Việt Nam, xuất trình Giấy
chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm theo giấy giới thiệu của cơ
quan, tổ chức.
2.3.2. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, xuất trình Chứng
minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người
đến đăng ký xe; nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
2.3.3. Doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài, Văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng
thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ, xuất trình giấy chứng minh nhân
dân của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó
không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp
trên.
2.4. Người được uỷ quyền đến đăng ký xe phải
xuất trình Giấy chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy uỷ quyền có chứng thực của
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận cơ quan, đơn vị công tác.
3. Giấy tờ của xe:
3.1. Chứng từ chuyển nhượng xe gồm một trong
các giấy tờ sau đây:
3.1.1. Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp
đồng mua bán theo quy định của pháp luật.
3.1.2. Văn bản thừa kế theo quy định của pháp
luật.
3.1.3. Hoá đơn bán hàng theo quy định của Bộ
Tài chính.
3.1.4. Văn bản đồng ý cho bán xe của Tổng cục
Hậu cần - Kỹ thuật (đối với xe Công an) của Bộ Tổng tham mưu (đối với xe Quân
đội) được trang cấp bằng nguồn ngân sách nhà nước, khi bán ra dân sự phải có
3.1.5. Văn bản đồng ý cho bán xe của Bộ
trưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị
doanh nghiệp kèm theo hợp đồng mua bán và bản kê khai bàn giao tài sản đối với
xe là tài sản của doanh nghiệp nhà nước được giao, bán, khoán kinh doanh, cho
thuê, khi đăng ký, sang tên chuyển nhượng phải có
3.1.6. Quyết định phân bổ, điều động xe của
Bộ Công an (xe được trang cấp) hoặc chứng từ mua bán (xe do các cơ quan, đơn vị
tự mua sắm) đối với xe máy chuyên dùng phục vụ mục đích an ninh của Công an
nhân dân,
3.1.7. Giấy bán, cho,
tặng xe của cá nhân phải có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe hoặc có xác nhận của cơ quan, đơn vị
công tác.
3.2. Chứng từ lệ phí trước bạ xe
3.2.1. Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân
sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho
bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí
trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính; trường hợp nhiều xe chung một chứng từ
lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao có công chứng, chứng thực hoặc
xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ lệ phí trước bạ đó.
3.2.2. Xe được miễn lệ phí trước bạ, chỉ cần
tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (thay cho Biên lai hoặc
giấy nộp lệ phí trước bạ).
3.3. Chứng từ nguồn gốc xe
3.3.1. Xe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại,
xe miễn thuế, xe chuyên dùng có thuế suất 0%, xe viện trợ dự án: Tờ khai nguồn
gốc xe ô tô; xe gắn máy nhập khẩu (theo mẫu của Bộ Tài chính).
3.3.2. Xe nhập khẩu theo chế độ tạm nhập, tái
xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định
của pháp luật hoặc theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; xe của chuyên
gia nước ngoài thực hiện chương trình dự án ODA ở Việt Nam, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được mời về nước làm việc: Giấy phép nhập khẩu xe của cơ quan
Hải quan.
3.3.3. Xe nhập khẩu phi mậu dịch, xe là quà
biếu, quà tặng hoặc xe nhập khẩu là tài sản di chuyển, xe viện trợ không hoàn
lại, nhân đạo: Tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu phi mậu dịch theo quy định của
Bộ Tài chính kèm theo biên lai thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế
giá trị gia tăng hàng nhập khẩu (theo quy định phải có) hoặc lệnh ghi thu, ghi
chi hoặc giấy nộp tiền qua kho bạc hoặc chuyển khoản hoặc uỷ nhiệm chi qua ngân
hàng ghi rõ đã nộp thuế. Trường hợp không có Biên lai thuế thì phải có quyết
định miễn thuế hoặc văn bản cho miễn thuế của cấp có thẩm quyền hoặc có giấy xác
nhận hàng viện trợ theo quy định của Bộ Tài chính (thay thế cho biên lai thuế).
Xe có thuế suất bằng 0% thì chỉ cần Tờ khai
hàng hoá xuất, nhập khẩu phi mậu dịch theo quy định của Bộ Tài chính trong đó
phải ghi nhãn hiệu xe và số máy, số khung.
3.3.4. Đối với rơmoóc sơmi rơmoóc, máy kéo,
xe máy điện, ô tô điện nhập khẩu: Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (dùng cho đăng ký biển số) theo quy
định của Bộ Giao thông vận tải. Trường hợp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu không ghi nhãn hiệu thì
trong giấy đăng ký xe, tại mục số loại phải ghi tên nước sản xuất.
3.3.5. Xe sản xuất, lắp ráp: Phiếu kiểm tra
chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của
Bộ Giao thông vận tải.
3.3.6. Xe cải tạo: Giấy chứng nhận đăng ký xe
(xe đã đăng ký) hoặc chứng từ nguồn gốc nhập khẩu (xe đã qua sử dụng) quy định
tại điểm 3.3.1 khoản 3 Điều này, kèm theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo theo quy định của Bộ Giao thông vận tải
hoặc của Bộ Công an (đối với xe của lực lượng Công an nhân dân).
Trường hợp xe chỉ thay thế tổng thành máy,
thân máy (Block) hoặc tổng thành khung thì chứng từ nguồn gốc phải có thêm Tờ khai
hàng xuất, nhập khẩu kèm theo bản kê khai chi tiết của tổng thành máy, tổng
thành khung (bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp lệ). Trường
hợp sử dụng tổng thành máy hoặc tổng thành khung sản xuất trong nước phải có
Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
Trường hợp sử dụng tổng thành máy hoặc tổng
thành khung của xe đã đăng ký, phải có thêm Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký,
biển số (ghi rõ cấp cho tổng thành máy hoặc tổng thành khung).
Trường hợp sử dụng tổng thành máy, tổng thành
khung bị tịch thu thì phải có thêm quyết định tịch thu của cấp có thẩm quyền
kèm theo hoá đơn bán hàng tịch thu sung quỹ Nhà nước theo quy định.
3.3.7. Xe xử lý tịch thu sung quỹ nhà nước:
Quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước của cấp có thẩm quyền, kèm theo hoá đơn bán
tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước do Bộ Tài chính phát hành (trường hợp tài
sản xử lý theo hình thức thanh lý); Biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản (trường
hợp xử lý tài sản theo hình thức điều chuyển).
3.3.8. Xe có quyết định xử lý vật chứng:
Quyết định xử lý vật chứng của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Toà án (bản
chính cấp cho từng xe), kèm theo phiếu thu tiền hoặc giấy biên nhận tiền hoặc
biên bản bàn giao (nếu là người bị hại). Trường hợp quyết định xử lý vật chứng
tịch thu sung quỹ nhà nước phải có Hoá đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ nhà
nước do Bộ Tài chính phát hành (trường hợp tài sản xử lý theo hình thức thanh
lý); Biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản (trường hợp xử lý tài sản theo hình
thức điều chuyển).
3.3.9. Xe thuộc diện xử lý hàng tồn đọng kho
ngoại quan: Chứng từ nguồn gốc nhập khẩu theo quy định từ điểm 3.3.1 đến điểm 3.3.4
khoản 3 Điều này, kèm theo Quyết định bán tài sản hàng tồn đọng kho ngoại quan
của Hội đồng xử lý hàng tồn đọng kho ngoại quan theo quy định của Bộ Tài chính.
Riêng đối với xe thuộc danh mục cấm nhập khẩu
theo quy định của Chính phủ phải có quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước của
Cục Hải quan (hồ sơ đăng ký theo quy định tại điểm 3.3.7 khoản 3 Đều này).
3.3.10. Xe thuộc diện xử lý hàng tồn đọng tại
cảng biển
- Quyết định bán tài sản của Hội đồng xử lý
hàng tồn đọng tại cảng biển do Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Sở Tài chính ký.
- Trường hợp xe thuộc diện xử lý hàng tồn
đọng bị tịch thu sung quỹ nhà nước thì chứng từ nguồn gốc thực hiện theo quy
định tại điểm 3.3.7 khoản 3 Điều này.
3.3.11. Xe thuộc diện phải truy thu thuế nhập
khẩu
- Xe đã đăng ký, nay phát hiện chứng từ nguồn
gốc giả: Biên lai thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia
tăng hàng nhập khẩu (nếu có);
- Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc quyết định
xử lý vật chứng hoặc kết luận bằng văn bản của cơ quan điều tra.
3.3.12. Xe phải truy thu thêm thuế nhập khẩu:
- Quyết định truy thu thuế của Cục Hải quan
hoặc của Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Giấy nộp tiền thuế nhập khẩu vào ngân sách
nhà nước.
- Hồ sơ gốc của xe.
3.3.13. Xe dự trữ quốc gia: Lệnh xuất bán
hàng dự trữ quốc gia của Cục Dự trữ quốc gia; trường hợp nhiều xe chung một
lệnh xuất bán thì phải sao cho mỗi xe một lệnh (bản sao phải có xác nhận của
Cục Dự trữ quốc gia), kèm theo Tờ khai nguồn gốc nhập khẩu xe hoặc giấy xác
nhận của Tổng cục Hải quan (mỗi xe 1 bản chính) ghi rõ nhãn hiệu, số máy, số
khung.
4. Trường hợp các Bộ, ngành thay đổi các biểu
mẫu về chứng từ nhập khẩu, chứng từ thuế và các loại giấy tờ khác có liên quan
đến công tác đăng ký xe quy định tại điểm 3.3 khoản 3 Điều này thì giao cho Cục
Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt có trách nhiệm thông báo để cơ quan
đăng ký xe quy định tại Điều 3 Thông tư này thực hiện.
Mục B. ĐĂNG KÝ SANG
TÊN, DI CHUYỂN XE
Điều 8. Đăng ký sang
tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (trong Thông tư này gọi
chung là tỉnh)
1. Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định
tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
2. Giấy khai đăng ký xe.
3. Giấy chứng nhận đăng ký xe.
4. Chứng từ chuyển nhượng xe theo quy định
tại điểm 3.1 khoản 3 Điều 7 Thông tư này.
5. Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại
điểm 3.2 khoản 3 Điều 7 Thông tư này.
6. Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ
(trừ biển loại 3 số hoặc 4 số thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp
giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.
Điều 9. Đăng ký xe
sang tên, di chuyển xe từ tỉnh khác chuyển đến
1. Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định
tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
2. Giấy khai đăng ký xe.
3. Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại
điểm 3.2 khoản 3 Điều 7 Thông tư này.
4. Giấy khai sang tên và phiếu sang tên di
chuyển kèm theo chứng từ chuyển nhượng quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều 7
Thông tư này và hồ sơ gốc của xe theo quy định.
Điều 10. Thủ tục, hồ
sơ sang tên, di chuyển xe từ tỉnh này sang tỉnh khác
1. Người mua hoặc người bán xe phải xuất
trình giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này (không phải đưa xe đến
kiểm tra).
2. Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
3. Hai giấy khai sang tên di chuyển.
4. Chứng từ chuyển nhượng xe theo quy định
tại điểm 3.1 khoản 3 Điều 7 Thông tư này. Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi
tỉnh khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng
từ chuyển nhượng xe.
Mục C. ĐỔI, CẤP LẠI GIẤY
CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE
Điều 11. Đổi lại giấy
chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
1. Các trường hợp phải đổi lại giấy chứng
nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn; gia hạn giấy chứng nhận đăng
ký xe có thời hạn; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc xe thuộc tài
sản chung của vợ chồng đã đăng ký đứng tên một người, nay có nhu cầu đăng ký xe
là tài sản chung của hai vợ chồng.
2. Các trường hợp phải đổi lại biển số xe: Biển
số bị mờ, gẫy, hỏng.
3. Thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe,
biển số xe
3.1. Giấy khai đăng ký xe.
3.2. Các giấy tờ theo quy định tại khoản 2
Điều 7 Thông tư này.
3.3. Nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe (trường
hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe).
Trường hợp gia hạn chứng nhận đăng ký xe của
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế
và nhân viên nước ngoài, phải có thêm giấy giới thiệu của Cục Lễ tân nhà nước
hoặc Sở Ngoại vụ.
Đối với chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an
nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc học sinh, sinh viên đã đăng ký xe theo địa chỉ
cơ quan, trường học, nay xuất ngũ, chuyển công tác, ra trường thì được giải
quyết đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe theo địa chỉ thường trú hoặc tạm
trú mới.
Khi làm thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng
ký xe, biển số xe, không phải mang xe đến kiểm tra (trừ xe cải tạo, xe thay đổi
màu sơn), nhưng chủ xe phải nộp lại bản cà số máy, số khung của xe theo quy
định.
Điều 12. Cấp lại giấy
chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất
1. Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe,
biển số xe bị mất bao gồm:
1.1. Các giấy tờ theo quy định tại khoản 2
Điều 7 Thông tư này.
1.2. Giấy khai đăng ký xe.
2. Trường hợp xe bị mất biển số thì cấp lại
theo số cũ, nếu xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số thì cấp đổi sang biển 5 số
theo quy định.
Trường hợp xe đã đăng ký, cấp biển số làm thủ
tục sang tên, di chuyển đi địa phương khác, nay chủ xe đề nghị đăng ký lại
nguyên chủ thì giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên số biển số cũ; trường hợp
biển số cũ là biển 3 số hoặc 4 số thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định.
Mục D. ĐĂNG KÝ XE TẠM
THỜI
Điều 13. Các loại xe
phải đăng ký tạm thời
1. Ô tô; ô tô sát xi có buồng lái; ô tô tải
không thùng; rơmoóc, sơmi rơmoóc; xe máy kéo nhập khẩu hoặc sản xuất lắp ráp
lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký hoặc về các đại
lý, kho lưu trữ khác.
2. Xe mang biển số nước ngoài được cấp có
thẩm quyền cho phép tạm nhập, tái xuất có thời hạn (trừ xe hoạt động ở khu vực
biên giới có cửa khẩu): xe dự hội nghị, hội chợ, thể dục thể thao, triển lãm,
du lịch; xe quá cảnh; xe ô tô có tay lái bên phải (tay lái nghịch) được phép
tham gia giao thông theo quy định của pháp luật.
3. Xe mới lắp ráp tại Việt Nam chạy thử
nghiệm trên đường giao thông công cộng.
4. Ô tô có phiếu sang tên di chuyển đi địa
phương khác.
5. Ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
6. Xe được cơ quan có thẩm quyền cho phép vào
Việt Nam để phục vụ hội nghị, hội chợ, thể dục thể thao, triển lãm.
7. Ô tô sát hạch, ô tô hoạt động trong phạm
vi hạn chế (khi di chuyển ra ngoài khu vực hạn chế).
Điều 14. Hồ sơ, giấy
tờ đăng ký xe tạm thời
1. Xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam
1.1. Giấy khai đăng ký xe.
1.2. Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của cơ sở sản xuất theo quy định.
1.3. Hoá đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho.
Trường hợp xe mới lắp ráp tại Việt Nam chạy
thử nghiệm trên đường giao thông công cộng phải có văn bản phê duyệt thiết kế
mẫu xe của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
2. Xe nhập khẩu; tạm nhập tái xuất có thời
hạn, quá cảnh
2.1. Giấy khai đăng ký xe.
2.2. Tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu hoặc
bản kê khai chi tiết nhập xe.
Trường hợp xe đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu
thì thủ tục đăng ký, cấp biển số tạm thời bao gồm các loại giấy tờ theo quy
định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này (trừ chứng từ lệ phí trước bạ).
3. Xe được cơ quan có thẩm quyền cho phép vào
Việt Nam để phục vụ Hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục thể thao, xe nước
ngoài vào du lịch tại Việt Nam thì chỉ cần giấy đăng ký xe hoặc danh sách xe
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Đối với xe sang tên di chuyển đi địa
phương khác, xe làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số thì hồ sơ cấp
đăng ký, biển tạm thời gồm Phiếu sang tên di chuyển hoặc Giấy chứng nhận thu
hồi đăng ký, biển số xe.
5. Xe ô tô của người nước ngoài, đăng ký ở
nước ngoài có tay lái bên phải (tay lái nghịch) được phép tham gia giao thông theo
quy định của pháp luật
5.1. Giấy khai đăng ký xe.
5.2. Văn bản cho phép tham gia giao thông tại
Việt Nam của Thủ tướng Chính phủ hoặc của Bộ, Ngành được Thủ tướng Chính phủ ủy
quyền.
6. Xe ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế
theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
6.1. Giấy khai đăng ký xe.
6.2. Bản chụp giấy chứng nhận đăng ký xe.
7. Khi đến làm thủ tục đăng ký cấp biển số
tạm thời, chủ xe không phải mang xe đến kiểm tra nhưng phải nộp bản sao hồ sơ
của xe (mang theo hồ sơ gốc để đối chiếu).
Điều 15. Thời hạn có
giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, nơi đăng ký xe tạm thời
1. Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá
trị trong thời hạn 15 ngày.
2. Xe phục vụ các hoạt động hội nghị, quảng
cáo, hội chợ, triển lãm, thể thao và phục vụ các hoạt động hợp pháp khác thì
thời hạn có giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời được ghi theo thời hạn
mà cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam để phục vụ các hoạt động đó.
3. Xe đăng ký tạm thời được phép tham gia
giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng
nhận đăng ký xe tạm thời.
4. Để thuận tiện cho việc đăng ký tạm thời,
chủ xe được đăng ký tại cơ quan đăng ký xe nơi gần nhất.
Mục E. THU HỒI GIẤY
CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE
Điều 16. Trường hợp phải
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
1. Xe hỏng không sử dụng được hoặc xe bị phá
huỷ do nguyên nhân khách quan.
2. Xe tháo máy, khung để thay thế cho xe
khác.
3. Xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân
nước ngoài tái xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
4. Xe của dự án được miễn thuế nhập khẩu, nay
chuyển nhượng sang mục đích khác.
5. Xe đăng ký tại các khu kinh tế - thương
mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ khi
tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
6. Xe bị mất cắp, chiếm đoạt không tìm được,
chủ xe đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
7. Xe hết niên hạn sử dụng; xe không được
phép lưu hành theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Trách nhiệm
của các cơ quan chức năng trong việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển
số xe
1. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký, quản lý
xe
1.1. Làm thủ tục cấp giấy chứng nhận thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho những trường hợp quy định tại Điều 16
Thông tư này.
1.2. Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử
dụng, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật do cơ quan đăng
kiểm cung cấp, cơ quan thu hồi biển số xe phải rà soát, làm thủ tục thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
1.3. Phối hợp với Công an xã, phường, thị
trấn nơi chủ xe cư trú để thông báo, yêu cầu tổ chức, cá nhân có xe hết niên
hạn sử dụng, xe công nông, xe tự chế 3, 4 bánh đến cơ quan Cảnh sát giao thông
làm thủ tục thu hồi đăng ký, biển số xe. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
thông báo, nếu chủ xe không tự giác đến làm thủ tục thì phối hợp với Công an
xã, phường, thị trấn thu hồi giấy đăng ký, biển số xe.
1.4. Thông báo danh sách xe hết niên hạn sử
dụng cho Công an các đơn vị, địa phương làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông biết để phát hiện, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa
phương và lực lượng chức năng làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
2.1. Thông qua công tác bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông, nếu phát hiện xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe công nông, xe
3, 4 bánh tự chế tham gia giao thông trên địa bàn, Công an các đơn vị, địa
phương và các lực lượng khác làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
phải lập biên bản, đình chỉ lưu hành xe, tạm giữ giấy chứng nhận đăng ký xe,
biển số xe và xử lý theo quy định của pháp luật; đồng thời, thông báo bằng văn
bản cho cơ quan Cảnh sát giao thông nơi đã đăng ký xe đó biết để làm thủ tục
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
2.2. Trường hợp xe tai nạn giao thông bị phá
huỷ không sử dụng được thì cơ quan thụ lý giải quyết vụ tai nạn giao thông đó
tạm giữ giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và thông báo bằng văn bản cho cơ
quan đã đăng ký xe đó để làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển
số xe.
Điều 18. Thủ tục thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
1. Chủ xe tự khai giấy khai thu hồi đăng ký
xe, biển số xe; không phải mang xe đến, nhưng phải nộp lại giấy chứng nhận đăng
ký xe và biển số xe; trường hợp xe bị mất cắp thì chỉ cần giấy khai thu hồi
chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và giấy chứng nhận đăng ký xe (nếu còn).
2. Trường hợp các cơ quan có thẩm quyền tạm
giữ xe đã hết niên hạn sử dụng hoặc hết thời hạn lưu hành hoặc xe tai nạn bị
phá huỷ không sử dụng được; xe bị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thì thủ tục thu hồi chứng nhận
đăng ký xe, biển số xe chỉ cần công văn thông báo của cơ quan tạm giữ xe và biên
bản vi phạm hành chính hoặc quyết định tạm giữ giấy chứng nhận đăng ký xe, biển
số xe (kèm theo chứng nhận đăng ký xe, biển số xe).
Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký xe, biển số xe cơ quan thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe có trách
nhiệm cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe, biển số xe cho chủ xe.
Chương III
GIẢI
QUYẾT MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Điều 19. Các trường
hợp liên quan đến số máy, số khung của xe
1. Xe nhập khẩu
1.1. Xe không có số máy, số khung: trong tờ
khai nguồn gốc nhập khẩu xe của Hải quan ghi không có hoặc chưa tìm thấy số
máy, số khung thì cho đóng số theo số của biển số đăng ký; trường hợp tìm thấy
số máy, số khung thì yêu cầu đến cơ quan Hải quan để xác nhận lại.
1.2. Xe có số máy, số khung ở Etekét, số ghi
bằng sơn, số bị mờ, hoen gỉ thì được đóng lại theo số được cơ quan Hải quan xác
nhận trong tờ khai nguồn gốc nhập khẩu của xe.
1.3. Xe được cơ quan Hải quan xác nhận có số
khung, không có số máy mà chỉ có số VIN (ở kính phía trước của xe) thì lấy số
VIN thay thế cho số máy, trường hợp cơ quan Hải quan xác nhận chỉ có số VIN
không có số khung, số máy thì cơ quan đăng ký xe chụp ảnh số VIN để lưu trong
hồ sơ và lấy số VIN thay thế cho số khung, số máy.
1.4. Xe nhập khẩu bị đóng lại số máy, số
khung thì không giải quyết đăng ký (trừ trường hợp có văn bản giải quyết của
Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ).
2. Xe sản xuất, lắp ráp trong nước
2.1. Xe có số máy, số khung đóng châm kim
(lade) hoặc số đóng bị mờ, không rõ số thì được đóng lại số theo số ghi trong
phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng.
2.2. Xe có số máy, số khung bị đóng chồng số
thì phải trưng cầu giám định. Nếu cơ quan giám định kết luận xe bị đục lại số
máy hoặc số khung thì không tiếp nhận đăng ký; trường hợp giám định kết luận số
máy, số khung là nguyên thuỷ thì được đóng lại theo số ghi trong phiếu kiểm tra
chất lượng xuất xưởng.
2.3. Xe có số khung, số máy bị lỗi kỹ thuật,
sau đó tự đóng lại thì không giải quyết đăng ký.
3. Xe đã đăng ký, nếu thay thế máy mới hoặc
thay thân máy (Blok) mà chưa có số máy thì đóng số theo số biển số xe đăng ký.
4. Xe có quyết định tịch thu hoặc có quyết
định xử lý vật chứng mà cơ quan giám định kết luận là xe có số máy, số khung bị
đục, bị tẩy xóa hoặc không xác định được số khung, số máy nguyên thủy thì cho
đóng lại số theo số của biển số xe.
5. Xe có quyết định tịch thu hoặc có quyết
định xử lý vật chứng ghi có số máy số khung, nhưng quá trình bảo quản xe lâu
ngày dẫn đến số máy hoặc số khung bị ăn mòn, bị mờ hoặc hoen gỉ thì cho đóng
lại số theo số của biển số xe.
6. Xe bị cắt hàn cả số máy và số khung hoặc
chỉ cắt hàn số máy hoặc số khung thì không giải quyết đăng ký.
7. Trong mọi trường hợp, việc đóng lại số
máy, số khung đều phải do cơ quan đăng ký xe thực hiện.
Điều 20. Giải quyết
một số vướng mắc khi sang tên, di chuyển xe
1. Khi sang tên di chuyển, trong hồ sơ xe
đăng ký từ 31/12/2005 trở về trước, nếu thiếu hóa đơn chuyển nhượng hoặc chuyển
nhượng không liên tục thì hồ sơ được coi là hợp lệ theo quy định của Bộ Tài
chính.
2. Xe đã làm thủ tục sang tên, di chuyển sang
địa phương khác nhưng chủ xe chưa đăng ký, lại bán tiếp cho chủ xe mới, nếu thủ
tục mua bán và lệ phí trước bạ đúng quy định thì tiếp nhận giải quyết đăng ký
và gửi thông báo cho địa phương di chuyển xe biết để điều chỉnh sổ đăng ký xe.
3. Xe mua bán, cho,
tặng qua nhiều chủ trong cùng một tỉnh nhưng chưa làm thủ tục sang tên, sau đó
người mua cuối cùng bán tiếp xe sang tỉnh khác thì người đứng tên trong giấy đăng
ký xe hoặc người bán cuối cùng của tỉnh đó làm giấy khai sang tên di chuyển;
nhưng chứng từ mua bán, cho, tặng xe phải đầy đủ, hợp lệ theo quy định.
4. Xe tạm nhập; xe của dự án chưa hết hạn,
chuyển nhượng tại Việt Nam; xe là quà biếu, cho, tặng
4.1. Chủ xe làm thủ tục thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký, biển số xe tại cơ quan đăng ký xe, sau đó đến cơ quan Hải quan để
làm thủ tục nhập khẩu theo quy định và nộp lại hồ sơ nhập khẩu cho cơ quan đăng
ký xe để làm thủ tục sang tên, di chuyển.
4.2. Trường hợp xe chưa làm thủ tục thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe, nhưng đã được cơ quan Hải quan truy thu
thuế nhập khẩu hoặc cơ quan chức năng của Bộ Tài chính trả lời bằng văn bản
không phải truy thu thuế thì được sang tên di chuyển và lưu văn bản vào hồ sơ
xe.
5. Xe nhập khẩu được miễn thuế đã sử dụng
trên 10 năm có thuế nhập khẩu bằng 0%; xe miễn thuế của Việt kiều hồi hương
theo quy định của Bộ Tài chính được chuyển nhượng, sang tên di chuyển theo quy
định tại Thông tư này.
6. Xe đã đăng ký (đứng tên cả hai vợ chồng
hoặc chỉ đứng tên một người) mà người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe
đã chết, mất tích (có giấy chứng tử hoặc Tòa án tuyên bố mất tích) nay có nhu cầu
sang tên cho vợ hoặc chồng hoặc sang tên, di chuyển cho người khác, nếu không
có tranh chấp thì giải quyết đăng ký.
7. Xe mô tô nhập khẩu trái phép, đã được Uỷ
ban nhân cấp tỉnh cho nộp thuế công thương nghiệp, đã đăng ký từ ngày
31/12/1995 trở về trước, thì được giải quyết sang tên, di chuyển hoặc đổi biển
số xe.
8. Xe đã đăng ký, nay phát hiện giấy chứng
nhận nguồn gốc nhập khẩu (giấy Hải quan) là giả mạo thì chuyển hồ sơ sang Cơ
quan điều tra để điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật. Nếu Cơ quan điều
tra có văn bản kết luận không phải là xe bị trộm cắp, chiếm đoạt trái phép thì
cơ quan đăng ký xe chuyển giao cho Cục Hải quan hoặc Cục thuế địa phương truy
thu thuế. Sau khi có chứng từ truy thu thuế thì giải quyết đăng ký.
9. Trường hợp khi làm thủ tục sang tên, di
chuyển, phát hiện xe có giấy chứng nhận đăng ký xe giả hoặc bị tẩy xóa thì phải
xác minh, làm rõ; đồng thời, thông báo cho chủ xe đứng tên trong giấy chứng
nhận đăng ký xe biết. Sau 30 kể từ ngày gửi thông báo mà chủ phương tiện không
trả lời thì xử phạt vi phạm hành chính theo quy định, sau đó giải quyết sang
tên, di chuyển. Trường hợp có gian lận hoặc có khiếu nại thì chuyển cơ quan
điều tra giải quyết theo quy định của pháp luật.
10. Xe đã đăng ký từ ngày 31/12/1995 trở về
trước, nay cà lại số máy, số khung thấy khác nét chữ, số, nhưng vẫn đúng với số
máy, số khung lưu trong hồ sơ gốc, thì chủ xe phải viết cam đoan và được giải
quyết sang tên, di chuyển hoặc đổi biển số xe.
11. Xe mô tô đăng ký từ ngày 31/12/1995 trở
về trước có đóng dấu "không bán, đổi, cho, tặng" trên giấy chứng nhận
đăng ký xe, nay không có tranh chấp, khiếu kiện thì được giải quyết sang tên,
di chuyển hoặc đổi biển số xe.
Đối với xe mô tô hai bánh nhập khẩu trái
phép nhưng đã được cơ quan Hải quan truy thu thuế và đã đăng ký thì được giải
quyết sang tên, di chuyển hoặc đổi biển số.
12. Xe cải tạo đã đăng ký từ ngày 04/6/1996
trở về trước, trong hồ sơ thiếu biên bản kiểm nghiệm kỹ thuật theo quy định của
Thông tư liên bộ số 223/TT/LB ngày 07/12/1979 của Bộ Giao thông vận tải và Bộ
Nội vụ thì được giải quyết sang tên, di chuyển hoặc đổi biển số.
13. Xe lắp ráp tại Việt Nam đã đăng ký từ
ngày 19/02/1998 trở về trước, nếu có bản sao giấy chứng nhận sản phẩm đầu tiên
hoặc bản sao biên bản nghiệm thu của Hội đồng nghiệm thu theo quy định của Bộ
Giao thông vận tải, thì được giải quyết sang tên, di chuyển hoặc đổi biển số.
14. Hồ sơ xe đã đăng ký đúng quy định nhưng
do sơ xuất, thiếu chữ ký của lãnh đạo phòng, đội, cán bộ đăng ký xe hoặc chưa
đóng dấu trên giấy khai đăng ký xe hoặc giấy khai sang tên, di chuyển xe hoặc
giấy chứng nhận đăng ký xe, chứng từ nhập khẩu có sai sót về địa chỉ, nhầm một
số ký tự của số máy, số khung so với thực tế của xe hoặc thiếu bản sao biên lai
thuế tiêu thụ đặc biệt (đối với xe quy định phải có) hoặc hồ sơ thiếu hoá đơn
nối, thiếu bản chụp Giấy phép lái xe, biên lai lệ phí đăng ký, thiếu thủ tục
cải tạo thùng xe nhưng đã được ngành Giao thông cấp Giấy chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì
đề xuất Trưởng phòng Phòng Hướng dẫn công tác đăng ký, quản lý phương tiện (xe
đăng ký ở Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt) hoặc Trưởng phòng Cảnh
sát giao thông, Trưởng Công an cấp huyện (xe đăng ký ở địa phương) cho tiếp
nhận giải quyết đăng ký.
15. Đối với xe máy điện đã sử dụng trước ngày
01/7/2009 không có chứng từ nguồn gốc hoặc chứng từ chuyển nhượng không đảm bảo
theo quy định, nếu chủ xe có cam kết (có xác nhận của chính quyền địa phương) thì
được giải quyết đăng ký, cấp biển số.
16. Xe đã đăng ký là ô tô sơmi rơmoóc nay
sang tên di chuyển hoặc xin tách hồ sơ thành: ô tô đầu kéo; rơmoóc; sơmi rơmoóc
thì hồ sơ gốc và biển số của xe ô tô sơmi rơmoóc dùng đăng ký cho ô tô đầu kéo;
bản sao hồ sơ gốc của xe ô tô sơmi rơmoóc có xác nhận của Phòng Cảnh sát giao
thông dùng cho đăng ký rơmoóc, sơmi rơmoóc.
Điều 21. Giải quyết
một số trường hợp cụ thể khác khi đăng ký, cấp biển số xe
1. Xe có quyết định bán đấu giá của cơ quan
có thẩm quyền
Xe có hồ sơ gốc hợp lệ, giấy tờ chứng minh
quyền sở hữu xe hợp pháp của người có xe bị xử lý tài sản thì giải quyết đăng
ký. Trường hợp xe chưa rõ nguồn gốc hoặc không có giấy tờ chứng minh quyền sở
hữu xe hợp pháp của người bị xử lý tài sản thì không tiếp nhận giải quyết đăng
ký mà phải hướng dẫn chủ xe đến nơi đã ra quyết định bán đấu giá để giải quyết.
1.1. Xe do Cơ quan Thi hành án có quyết định
bán đấu giá để bảo đảm thi hành án
Hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Thông tư này
và kèm theo:
a) Giấy chứng nhận đăng ký xe (đối với xe đã
đăng ký). Trường hợp không thu hồi được đăng ký xe thì phải có công văn xác
nhận của Cơ quan Thi hành án.
b) Bản sao quyết định của Toà án hoặc trích
lục bản án.
c) Quyết định thi hành án của Cơ quan Thi
hành án dân sự có thẩm quyền.
d) Chứng từ thu tiền hoặc biên bản bàn giao
tài sản.
1.2. Xe thế chấp do ngân hàng bán đấu giá để
thu hồi nợ
Hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
Trường hợp xe có tranh chấp, khởi kiện, xe là tài sản thi hành án, phải có
thêm: Trích lục bản án hoặc sao bản án hoặc bản sao quyết định của Toà án,
Quyết định thi hành án của cơ quan Thi hành án và kèm theo:
a) Giấy chứng nhận đăng ký xe (đối với xe đã
đăng ký). Trường hợp không thu hồi được giấy đăng ký xe thì phải có công văn
xác nhận của cơ quan ngân hàng bán tài sản đề nghị (thay cho giấy chứng nhận đăng
ký xe).
b) Bản sao hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng
bảo đảm (do tổ chức tín dụng ký sao).
c) Hợp đồng mua bán tài sản hoặc hợp đồng
chuyển nhượng tài sản hoặc biên bản nhận tài sản hoặc văn bản bán đấu giá tài
sản (tuỳ từng trường hợp xử lý cụ thể).
d) Chứng từ thu tiền theo quy định của Bộ Tài
chính.
đ) Trường hợp xe đã đăng ký ở địa phương
khác, phải có thêm phiếu sang tên di chuyển kèm theo hồ sơ gốc của xe.
1.3. Xe có quyết định cưỡng chế kê biên của
cơ quan có thẩm quyền để đảm bảo việc thi hành thông báo tiền nợ và tiền chậm
nộp theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực Hải quan: Hồ sơ theo quy định
tại các khoản 1, 2 và 3.2 Điều 7 Thông tư này, kèm theo:
a) Chứng từ mua, bán, cho tặng xe; bản sao
quyết định cưỡng chế hành chính bằng biện pháp kê biên tài sản để bán đấu giá,
biên bản bán đấu giá tài sản của cơ quan Tài chính cấp huyện hoặc Trung tâm
dịch vụ bán đấu giá tài sản cấp tỉnh và hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ
Tài chính.
b) Tờ khai nguồn gốc xe ô tô nhập khẩu (bản
sao liên 1 lưu tại cơ quan Hải quan).
2. Xe của Công ty cho thuê tài chính đăng ký
theo địa chỉ có trụ sở hoạt động của bên thuê
2.1. Hồ sơ xe theo quy định tại Điều 7 Thông
tư này.
2.2. Công văn của Công ty cho thuê tài chính
đề nghị đăng ký xe theo nơi cư trú hoặc đặt trụ sở hoạt động của bên thuê.
3. Các loại xe có kết cấu tương tự
3.1. Giấy tờ của xe thực hiện theo quy định
tại Điều 7 Thông tư này.
3.2. Trường hợp xe sản xuất hoặc tự cải tạo
đã sử dụng trước 31/12/2008 có chứng từ nguồn gốc không bảo đảm theo quy định
thì chủ xe phải có cam kết về nguồn gốc hợp lệ của xe được chính quyền địa
phương xác nhận, kèm theo Biên bản kiểm tra của ngành Giao thông vận tải chứng
nhận xe đủ điều kiện về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với máy
kéo), Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với
xe dùng cho người tàn tật).
4. Xe ô tô chuyên dùng thuê của nước ngoài
4.1. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2
và điểm 3.2 khoản 3 Điều 7 Thông tư này.
4.2. Hợp đồng thuê.
4.3. Tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu theo
quy định của Bộ Tài chính.
5. Xe các dự án viện trợ của nước ngoài khi
hết hạn, bàn giao cho phía Việt Nam
5.1. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2
và điểm 3.2 khoản 3 Điều 7 Thông tư này và kèm theo Chứng nhận đăng ký xe; văn
bản xác lập quyền sở hữu nhà nước đối với xe đó (đối với các cơ quan trung ương
là văn bản của Thủ trưởng cấp Bộ, đối với địa phương là văn bản của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh); Biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản từ nhà tài trợ.
5.2. Trường hợp xe viện trợ của dự án khi hết
hạn, muốn bán phải có quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền.
6. Xe đã đăng ký của dự án này bàn giao cho
dự án khác để tiếp tục sử dụng
6.1. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2
và điểm 3.2 khoản 3 Điều 7 Thông tư này, kèm theo giấy chứng nhận đăng ký xe.
6.2. Văn bản bàn giao xe của chủ dự án nước
ngoài.
6.3. Công văn xác nhận hàng viện trợ của Cục
Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại - Bộ Tài chính.
7. Đối với xe viện trợ không hoàn lại, viện
trợ nhân đạo được sang tên di chuyển bình thường theo quy định của Thông tư
này.
8. Xe đã đăng ký nay có quyết định xử lý tài
sản của cấp có thẩm quyền thu hồi từ các dự án kết thúc và các tài sản nhà nước
khác
8.1. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2
và điểm 3.2 khoản 3 Điều 7 Thông tư này và kèm theo giấy chứng nhận đăng ký xe.
8.2. Quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm
quyền.
8.3. Hóa đơn bán tài sản nhà nước do Bộ Tài
chính phát hành trong trường hợp xử lý tài sản theo hình thức bán, thanh lý;
Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản trong trường hợp xử lý tài sản theo hình
thức điều chuyển.
9. Xe đã đăng ký của các doanh nghiệp đã giải
thể nay thanh lý tài sản
9.1. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2
và điểm 3.2 khoản 3 Điều 7 Thông tư này, kèm theo giấy chứng nhận đăng ký xe.
9.2. Quyết định giải thể của cấp có thẩm
quyền.
9.3. Chứng từ chuyển nhượng của cơ quan được
ủy quyền giải quyết tài sản theo quy định hoặc cơ quan ra quyết định giải thể.
10. Xe đã đăng ký nay bị tai nạn, được cơ
quan bảo hiểm thu hồi và đền bù 100%.
10.1. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản
2 và điểm 3.2 khoản 3 Điều 7 Thông tư này, kèm theo giấy chứng nhận đăng ký xe.
10.2. Giấy bàn giao xe của chủ phương tiện và
giấy chứng nhận đăng ký xe.
10.3. Văn bản đền bù.
10.4. Hóa đơn của Bảo hiểm bán cho khách
hàng.
11. Đăng ký và quản lý xe của các doanh
nghiệp Quân đội làm kinh tế và xe Quân đội làm nhiệm vụ quốc phòng có nhu cầu
cấp biển số dân sự, thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
16/2004/TTLT-BCA-BQP ngày 01/11/2004 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
12. Xe bị mất chứng từ nguồn gốc
12.1. Xuất trình giấy tờ theo quy định tại khoản
2 Điều 7 Thông tư này.
12.2. Bản sao chứng từ nguồn gốc của xe nhập
khẩu (theo quy định tại điểm 3.3 khoản 3 Điều 7 Thông tư này) có xác nhận của
cơ quan đã cấp chứng từ đó. Riêng đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước thì
cơ sở sản xuất phải cấp lại Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (hồ sơ đăng ký
phải đầy đủ theo quy định tại Điều 7 Thông tư này). Sau 30 ngày, nếu không phát
hiện có vi phạm hoặc tranh chấp thì giải quyết đăng ký xe.
13. Xe là tài sản chung của vợ chồng
13.1. Chủ xe tự nguyện khai là tài sản chung
của vợ chồng, phải ghi đầy đủ họ, tên và chữ ký của vợ, chồng trong giấy khai
đăng ký xe; trường hợp xe thuộc tài sản chung của vợ chồng đã đăng ký đứng tên
một người, nay có nhu cầu đăng ký xe là tài sản chung của hai vợ chồng thì phải
tự khai giấy khai đăng ký xe, có chữ ký của hai vợ chồng; Cơ quan đăng ký xe
thu lại giấy chứng nhận đăng ký xe cũ, cấp giấy chứng nhận đăng ký xe mới.
13.2. Xe của đồng sở hữu khi bán, cho, tặng
phải có đủ chữ ký hoặc giấy uỷ quyền bán thay của các chủ sở hữu.
14. Trường hợp xe cải tạo
14.1. Không giải quyết đăng ký xe ô tô khác
cải tạo thành xe ô tô chở khách hoặc xe chuyên dùng chuyển đổi tính năng, công dụng
trước 5 năm và xe đông lạnh chuyển đổi trước 3 năm (kể từ ngày nhập khẩu).
14.2. Không sử dụng tổng thành máy hoặc tổng
thành khung thay thế cho xe khác đối với xe hết niên hạn sử dụng theo quy định
của pháp luật, xe miễn thuế; xe tạm nhập, tái xuất của cơ quan ngoại giao, cơ
quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế được hưởng quyền ưu đãi miễn
trừ ngoại giao hoặc miễn trừ lãnh sự.
15. Việc đăng ký xe tịch thu sung quỹ nhà
nước, không phải có hồ sơ gốc, nhưng phải có quyết định tịch thu sung quỹ nhà
nước hoặc quyết định xử lý vật chứng là xe tịch thu (bản chính cấp cho từng
xe), trong đó phải ghi rõ đặc điểm của xe như: nhãn hiệu, loại xe, số loại, số
khung, số máy của xe, nếu không ghi đầy đủ thì không tiếp nhận đăng ký.
16. Về hóa đơn
16.1. Xe đã bán qua nhiều tổ chức, cơ quan,
doanh nghiệp thì khi đăng ký chỉ cần bản chính hoá đơn do Bộ Tài chính phát
hành của tổ chức, cơ quan doanh nghiệp bán cuối cùng; nếu nhiều xe chung một
hoá đơn thì phải sao cho mỗi xe một hóa đơn, có công chứng, chứng thực hoặc xác
nhận hợp lệ.
16.2. Xe của doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh
phải có hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn tự in theo quy
định của pháp luật; trường hợp mua xe thanh lý của các cơ quan hành chính sự
nghiệp, phải có hoá đơn bán tài sản nhà nước; trường hợp mua xe là tài sản dự
trữ quốc gia, phải có hoá đơn bán hàng dự trữ quốc gia; trường hợp xe tịch thu
sung quỹ nhà nước, phải có hóa đơn bán hàng tịch thu sung quỹ nhà nước (bản
chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hoặc xác nhận hợp lệ).
16.3. Trường hợp tổ chức, cá nhân góp vốn vào
doanh nghiệp bằng xe cơ giới mà chứng từ của tài sản góp vốn là biên bản chứng
nhận góp vốn hoặc biên bản giao nhận tài sản thì khi rút vốn, không cần hóa đơn
mà chỉ cần có đủ chứng từ chứng minh xe đó là tài sản rút vốn khỏi doanh nghiệp
như: biên bản rút vốn bằng tài sản là xe cơ giới, biên bản giao nhận tài sản;
trường hợp góp vốn vào doanh nghiệp mà chứng từ của tài sản góp vốn bao gồm cả
hóa đơn giá trị gia tăng và công ty đã kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng
thì khi rút vốn, doanh nghiệp lập hóa đơn thuế giá trị gia tăng.
Điều 22. Cấp phù hiệu
kiểm soát cho xe ô tô mang biển số khu kinh tế - thương mại đặc biệt, khu kinh
tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ vào hoạt động trong nội địa
1. Thủ tục, hồ sơ
1.1. Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu
(còn giá trị) hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
1.2. Giấy chứng nhận đăng ký xe.
1.3. Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm
nhập, tái xuất theo mẫu quy định của Bộ Tài chính do cơ quan Hải quan tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương cấp.
2. Cơ quan cấp phù hiệu kiểm soát (Phòng Cảnh
sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) có trách nhiệm
kiểm tra, đối chiếu với danh sách xe đang quản lý, ghi vào sổ theo dõi và cấp
phù hiệu kiểm soát ngay trong ngày.
3. Phù hiệu kiểm soát có thời hạn không quá
30 ngày, kể từ ngày cấp. Phù hiệu được dán ở phía trong góc trên, bên phải kính
trước của xe.
4. Giấy cấp phù hiệu kiểm soát xe và sổ theo
dõi xe ô tô vào nội địa Việt Nam hoạt động phải được đánh số thứ tự từ 01 đến
hết, đóng thành quyển và quản lý theo chế độ hồ sơ của Bộ Công an.
Chương IV
QUẢN
LÝ HỒ SƠ, BIỂU MẪU, BIỂN SỐ XE VÀ THẨM QUYỀN KÝ CÁC GIẤY TỜ
Điều 23. Quy định về
các biểu mẫu
Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu:
Giấy báo bán, cho, tặng hoặc ủy quyền sử dụng xe (mẫu số 01); giấy khai đăng ký
xe (mẫu số 02); giấy khai sang tên di chuyển xe (mẫu số 03); giấy cấp phù hiệu
kiểm soát xe (mẫu số 04); sổ theo dõi xe ô tô khu kinh tế thương mại đặc biệt tạm
nhập tái xuất (mẫu số 05); giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe (mẫu số 06); giấy
chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (mẫu số 07); giấy chứng nhận đăng ký xe
mô tô, xe máy và xe máy điện (mẫu số 08); giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô và ô
tô điện (mẫu số 09); giấy chứng nhận đăng ký rơmoóc, rơmi rơmoóc (mẫu số 10); giấy
chứng nhận đăng ký xe tạm thời (mẫu số 11); giấy chứng nhận đăng ký máy
kéo (mẫu số 12); giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe máy, giấy chứng nhận đăng
ký xe ô tô, giấy chứng nhận đăng ký rơmoóc, rơmi rơmoóc để sử dụng trong khu kinh
tế thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của
Chính phủ (các mẫu số 13,14, 15).
Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì sử
dụng mẫu giấy chứng nhận đăng ký xe của loại xe đó.
Điều 24. Quản lý hồ
sơ xe
Hồ sơ đăng ký xe được quản lý theo chế độ hồ
sơ của Bộ Công an. Dữ liệu thông tin của xe được thống nhất quản lý trên hệ
thống máy vi tính. Định kỳ hàng tháng, cơ quan đăng ký xe có trách nhiệm báo
cáo số liệu đăng ký, quản lý xe về Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt
để theo dõi, quản lý.
Điều 25. Thời hạn sử
dụng giấy chứng nhận đăng ký xe
1. Đối với giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô
của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức
quốc tế và nhân viên nước ngoài làm việc trong các cơ quan, tổ chức đó, ghi thời
hạn sử dụng theo thời hạn của giấy chứng minh ngoại giao, chứng minh công vụ
hoặc theo giấy giới thiệu của Cục Lễ tân nhà nước.
2. Đối với giấy chứng nhận đăng ký xe (kể cả
xe sản xuất lắp ráp theo kết cấu tương tự, xe thí điểm) của tổ chức, cá nhân
trong nước thì ghi theo niên hạn sử dụng của xe theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Xác định năm
sản xuất của xe
Đối với xe nhập khẩu và xe được sản xuất, lắp
ráp từ các ô tô sát xi hoặc ô tô hoàn chỉnh nhập khẩu thì chủ xe phải xuất
trình giấy chứng nhận chất lượng (hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng) an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu của Cục Đăng kiểm Việt
Nam để xác định năm sản xuất của xe; các trường hợp khác, năm sản xuất được xác
định theo ký tự thứ 10 của số khung xe theo quy định của tiêu chuẩn hiện hành. Cục
Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt có trách nhiệm phối hợp với Cục Đăng
kiểm Việt Nam sao gửi các quy định về tiêu chuẩn hiện hành để xác định năm sản
xuất cho Cơ quan đăng ký xe thực hiện.
Điều 27. Quy định về
biển số xe
1. Về chất liệu của biển số: Biển số xe
được sản xuất bằng kim loại, có sơn phản quang, ký hiệu bảo mật; đối với biển
số xe đăng ký tạm thời được in trên giấy.
2. Ký hiệu, kích thước của chữ và số trên
biển số đăng ký các loại xe thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 02, 03 và 04
ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Biển số ô tô có 2 biển, 1 biển gắn phía
trước và 1 biển gắn phía sau xe phù hợp với vị trí nơi thiết kế lắp biển số của
xe; Biển số có 2 loại, kích thước như sau: Loại biển số dài có chiều cao 110
mm, chiều dài 470 mm; loại biển số ngắn có chiều cao 200 mm, chiều dài 280 mm.
3.1. Cách bố trí chữ và số trên biển số trong
nước: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là sê ri đăng ký
(chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01
đến 999.99.
3.2 Biển số ô tô nước ngoài có nhóm thứ nhất
là ký hiệu địa phương đăng ký xe; nhóm thứ hai là sê ri chỉ nhóm đối tượng là
tổ chức, cá nhân nước ngoài: Ký hiệu NG dùng cho chủ xe có thân phận ngoại
giao, NN dùng cho chủ xe của người nước ngoài không có thân phận ngoại giao,
QT dùng cho chủ xe của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài có thân phận
ngoại giao làm việc cho các tổ chức đó; nhóm thứ ba là ký hiệu tên nước, tổ
chức quốc tế và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến
99.
3.3. Biển số của rơmoóc, sơmi rơmoóc gồm 1
biển gắn phía sau thành xe, kích thước: Chiều cao 200 mm, chiều dài 280
mm ; cách bố trí chữ và số trên biển số như biển số ô tô trong nước.
4. Biển số xe mô tô, gồm 1 biển gắn phía sau
xe; kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu
địa phương đăng ký xe và sê ri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm
05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99. Biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân
nước ngoài, nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký
hiệu tên nước của chủ xe, nhóm thứ ba là sê ri đăng ký và nhóm thứ tư là thứ
tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.
5. Biển số của máy kéo, xe máy điện, gồm 1
biển gắn phía sau xe; kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số
thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sê ri đăng ký, nhóm số thứ hai là
thứ tự xe đăng ký gồm 04 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.
6. Biển số xe của tổ chức, cá nhân trong nước
6.1. Xe của các cơ quan quyền lực nhà nước,
cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan Đảng, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân, Công an nhân dân, tổ chức chính trị - Xã hội, xe của Ban quản lý dự án có
chức năng quản lý nhà nước: Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng; sê ri
biển số sử dụng 10 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L. Xe của đơn vị
hành chính sự nghiệp, sự nghiệp công lập có thu: Biển số nền màu xanh, chữ và
số màu trắng; sê ri biển số sử dụng 10 chữ cái: M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z.
6.2. Xe của doanh nghiệp, Ban quản lý dự án
thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, xe của cá nhân:
Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen; sê ri biển số sử dụng 20 chữ cái: A,
B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z.
6.3. Xe của khu kinh tế thương mại đặc biệt
hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ có ký hiệu địa
phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế - thương mại đặc biệt;
màu sắc biển số: nền biển màu vàng, chữ và số màu đỏ.
6.4. Xe chuyên dùng của lực lượng Công an
nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh: Biển số nền màu xanh, chữ và số màu
trắng có ký hiệu “CD”.
6.5. Một số trường hợp có ký hiệu sê ri
riêng:
a) Xe Quân đội làm kinh tế có ký hiệu
“KT” ;
b) Xe của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài,
xe thuê của nước ngoài, xe của Công ty nước ngoài trúng thầu có ký hiệu
"LD";
c) Xe của các Ban quản lý dự án do nước ngoài
đầu tư có ký hiệu “DA” ;
d) Rơ moóc, sơmi rơmoóc có ký hiệu “R”;
đ) Xe đăng ký tạm thời có ký hiệu “T” ;
e) Máy kéo có ký hiệu “MK”;
g) Xe máy điện có ký hiệu “MĐ”;
h) Xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước,
được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm có ký hiệu “TĐ”;
i) Ô tô phạm vi hoạt động hạn chế có ký hiệu
“HC”.
k) Xe có kết cấu tương tự lọai xe nào thì cấp
biển số đăng ký của loại xe đó.
7. Biển số xe cơ quan, tổ chức và cá nhân
nước ngoài
7.1. Xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại
giao, miễn trừ lãnh sự làm việc cho các cơ quan đó: biển số nền màu trắng, số
màu đen; có sê ri ký hiệu "NG" màu đỏ. Riêng biển số xe của Đại sứ và
Tổng Lãnh sự có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa
các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký.
7.2. Xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc
tế và nhân viên nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, miễn
trừ lãnh sự làm việc cho các tổ chức đó: biển số nền màu trắng, số màu đen; có
sê ri ký hiệu "QT" màu đỏ. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ
quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc, có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên
giữa các chữ số chỉ ký hiệu xe của tổ chức quốc tế đó và thứ tự đăng ký.
7.3. Xe của tổ chức; văn phòng đại diện; cá
nhân nước ngoài (kể cả lưu học sinh): biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen,
có ký hiệu "NN".
8. Việc sản xuất, cung cấp biển số xe được
thực hiện theo yêu cầu của cơ quan đăng ký xe. Các cơ sở sản xuất biển số, Công
an các địa phương có điều kiện đầu tư dây chuyền sản xuất biển số xe và được
Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội - Bộ Công an
kiểm tra, nghiệm thu đạt tiêu chuẩn quy định thì được phép sản xuất biển số xe.
Biển số xe phải được quản lý chặt chẽ theo chế độ quy định.
Điều 28. Quy định kẻ
biển số, chữ trên thành xe, cửa xe ô tô
Đối với các loại xe ô tô (trừ các loại xe ô
tô có 09 chỗ ngồi trở xuống), chủ xe phải thực hiện các quy định như sau:
1. Kẻ biển số xe ở thành sau và hai bên thành
xe.
2. Kẻ tên cơ quan, đơn vị và tải trọng, tự
trọng vào hai bên cánh cửa xe (trừ xe của cá nhân).
Điều 29. Thẩm quyền
ký các loại giấy tờ
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường
bộ - đường sắt ký giấy chứng nhận đăng ký xe và các loại giấy tờ liên quan đến
đăng ký, quản lý xe của các xe thuộc đối tượng đăng ký tại Cục Cảnh sát giao
thông đường bộ - đường sắt.
2. Trưởng phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp
tỉnh ký giấy chứng nhận đăng ký xe và các loại giấy tờ liên quan đến đăng ký,
quản lý xe của các xe do Phòng mình trực tiếp tổ chức đăng ký.
3. Trưởng Công an cấp huyện ký giấy chứng
nhận đăng ký xe và các loại giấy tờ liên quan đến đăng ký, quản lý xe của các xe
do Công an cấp huyện trực tiếp tổ chức đăng ký.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06
tháng 12 năm 2010 và thay thế các Thông tư của Bộ Công an: Thông tư số
06/2009/TT-BCA-C11 ngày 11/3/2009 quy định việc cấp cấp, thu hồi đăng ký, biển
số các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; Thông tư số 12/2009/TT-BCA-C11
ngày 31/3/2009 quy định về việc tổ chức cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe máy
chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư số 17/2010/TT-BCA ngày
31/5/2010 quy định về biển số xe, biểu mẫu đăng ký, cấp biển số xe và việc cấp,
thu hồi đăng ký, biển số xe, quản lý xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thí
điểm sản xuất, lắp ráp trong nước.
Điều 31. Trách nhiệm
thi hành
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự, an toàn xã hội chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Tổng cục trưởng các Tổng cục, Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Tổng
cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội) để có hướng dẫn kịp
thời.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTƯ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Công an;
- Các Tổng cục, Bộ Tư lệnh, đơn vị trực thuộc Bộ Công an;
- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Sở Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
- Công báo;
- Lưu: VT, C67, V19. 300b.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Lê Hồng Anh
|
FILE
ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
 
|