BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
30/2011/TT-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2011
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG TRONG SẢN XUẤT, LẮP RÁP XE CƠ GIỚI
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 04 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận
tải;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này
quy định việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường các
loại xe cơ giới được sản xuất, lắp ráp từ các linh kiện hoàn toàn mới hoặc từ ô
tô sát xi, xe cơ giới hoàn toàn mới chưa có biển số đăng ký.
2. Thông tư này
không áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
a) Mô tô, xe gắn
máy
b) Xe cơ giới
được sản xuất, lắp ráp để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Các doanh nghiệp
sản xuất linh kiện, lắp ráp xe cơ giới và các tổ chức, cơ quan liên quan đến
việc quản lý, kiểm tra, thử nghiệm xe cơ giới phải thực hiện Thông tư này.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư
này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Xe cơ giới
là loại phương tiện giao thông cơ giới hoạt động trên đường bộ (trừ mô tô,
xe gắn máy) được định nghĩa tại tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6211 và TCVN 7271, kể
cả ôtô sát xi;
2. Ôtô sát xi
là ô tô ở dạng bán thành phẩm, có thể tự di chuyển, có buồng lái hoặc không
có buồng lái, không có thùng chở hàng, không có khoang chở khách, không gắn
thiết bị chuyên dùng;
3. Tổng thành
là động cơ, khung, buồng lái, thân xe hoặc thùng chở hàng hay thiết bị
chuyên dùng lắp trên xe;
4. Hệ thống là
hệ thống truyền lực, hệ thống chuyển động, hệ thống treo, hệ thống phanh, hệ
thống lái, hệ thống nhiên liệu, hệ thống điện, hệ thống đèn chiếu sáng và tín
hiệu;
5. Linh kiện là
các tổng thành, hệ thống và các chi tiết được sử dụng để lắp ráp xe cơ giới;
6. Sản phẩm là
linh kiện hoặc xe cơ giới;
7. Sản phẩm
cùng kiểu loại là các sản phẩm có cùng đặc điểm như quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
8.
Chứng nhận kiểu loại sản phẩm là quá trình kiểm tra, thử nghiệm, xem xét, đánh
giá và chứng nhận sự phù hợp của một kiểu loại sản phẩm với các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật, quy định hiện hành của Bộ Giao thông vận tải về chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
9. Mẫu điển
hình là sản phẩm do Cơ sở sản xuất lựa chọn theo quy định để thực hiện việc
kiểm tra, thử nghiệm;
10. Cơ sở sản
xuất là doanh nghiệp sản xuất linh kiện, lắp ráp xe cơ giới có đủ điều kiện
theo các quy định hiện hành;
11.
Cơ sở thiết kế là tổ chức hành nghề kinh doanh dịch vụ thiết kế xe cơ giới theo
các quy định hiện hành;
12. Cơ quan
quản lý chất lượng (gọi tắt là Cơ quan QLCL) là Cục Đăng kiểm Việt Nam
trực thuộc Bộ Giao thông vận tải;
13.
Cơ sở thử nghiệm là tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài hoạt động trong
lĩnh vực thử nghiệm linh kiện hoặc xe cơ giới được Cơ quan QLCL đánh giá và chấp
thuận;
14. Sản phẩm
bị lỗi kỹ thuật là sản phẩm có lỗi trong quá trình thiết kế, chế tạo, lắp
ráp có khả năng gây nguy hiểm đến an toàn tính mạng và tài sản của người sử
dụng cũng như gây ảnh hưởng xấu đến an toàn và môi trường của cộng đồng;
15. Triệu hồi
sản phẩm là hành động của Cơ sở sản xuất đối với các sản phẩm thuộc lô,
kiểu loại sản phẩm bị lỗi kỹ thuật mà họ đã cung cấp ra thị trường nhằm sửa
chữa, thay thế phụ tùng hay thay thế bằng sản phẩm khác để ngăn ngừa các nguy
hiểm có thể xảy ra do các lỗi trong quá trình thiết kế, chế tạo, lắp ráp sản
phẩm.
Chương 2.
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA
CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều
4. Hồ sơ thiết kế
1. Hồ sơ thiết kế xe cơ giới bao gồm:
a) Thuyết minh
thiết kế kỹ thuật xe cơ giới (bản chính) theo quy định tại mục A của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản vẽ kỹ
thuật (bản chính) theo quy định tại mục B của Phụ lục
II ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bản thông số,
tính năng kỹ thuật của các tổng thành, hệ thống nhập khẩu liên quan tới nội
dung tính toán thiết kế (bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp có xác nhận
của cơ sở thiết kế).
2. Miễn lập hồ
sơ thiết kế: Đối với xe cơ giới sản xuất, lắp ráp theo thiết kế và mang nhãn
hiệu hàng hóa của nước ngoài, Cơ sở sản xuất được miễn lập hồ sơ thiết kế nếu
cung cấp được các tài liệu thay thế sau đây:
a)
Bản vẽ bố trí chung của sản phẩm;
b)
Bản sao chụp có xác nhận của Cơ sở sản xuất giấy chứng nhận được Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền nước ngoài cấp cho kiểu loại sản phẩm;
c) Văn bản của
bên chuyển giao công nghệ xác nhận sản phẩm được sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam
có chất lượng phù hợp với sản phẩm nguyên mẫu.
Điều
5. Thẩm định thiết kế
1. Hồ sơ thiết
kế xe cơ giới phải được Cơ quan QLCL thẩm định.
2. Thẩm định
thiết kế là việc xem xét, kiểm tra đối chiếu các nội dung của hồ sơ thiết kế
sản phẩm với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định hiện hành của Bộ Giao
thông vận tải đối với xe cơ giới nhằm đảm bảo cho các sản phẩm được sản xuất,
lắp ráp đáp ứng các yêu cầu về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường.
3. Đối với các
hồ sơ thiết kế đạt yêu cầu, Cơ quan QLCL thực hiện việc cấp giấy chứng nhận
thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục III
ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Hồ sơ thiết kế sau khi được cấp giấy chứng nhận thẩm định
thiết kế, sẽ được chuyển cho mỗi cơ quan tổ chức sau 01 (một) bộ: Cơ sở thiết
kế, Cơ sở sản xuất và lưu trữ tại Cơ quan QLCL.
5. Bổ sung, sửa
đổi hồ sơ thiết kế
a) Trong trường
hợp có thay đổi, bổ sung thiết kế sản phẩm so với hồ sơ thiết kế đã được thẩm
định thì Cơ sở sản xuất hoặc Cơ sở thiết kế sản phẩm đó phải có văn bản và hồ
sơ thiết kế bổ sung, sửa đổi đề nghị Cơ quan QLCL thẩm định nội dung bổ sung,
sửa đổi đó.
b) Cơ sở thiết
kế phải lập hồ sơ thiết kế mới nếu những bổ sung, sửa đổi không đáp ứng được
các yêu cầu về sản phẩm cùng kiểu loại được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Thủ tục thẩm định thiết kế
a) Trình tự thực
hiện:
-
Cơ sở thiết kế, Cơ sở sản xuất (đối với trường hợp đủ điều kiện tự thiết kế sản
phẩm) lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế theo quy định và nộp trực tiếp
hoặc qua hệ thống bưu chính đến Cục Đăng kiểm Việt Nam.
- Cục Đăng kiểm
Việt Nam tiếp nhận và kiểm tra thành phần hồ sơ: nếu hồ sơ không đầy đủ theo
quy định thì hướng dẫn cơ sở hoàn thiện lại; Nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì
viết giấy hẹn thời gian trả kết quả thẩm định thiết kế.
- Cục Đăng kiểm
Việt Nam tiến hành thẩm định hồ sơ thiết kế: Nếu hồ sơ thiết kế chưa đạt yêu
cầu thì tiến hành thông báo bổ sung, sửa đổi; Nếu hồ sơ thiết kế đạt yêu cầu
thì cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế.
b) Cách thức thực hiện:
Cơ sở nộp hồ sơ
đề nghị thẩm định thiết kế và nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở Cục Đăng kiểm
Việt Nam hoặc qua hệ thống bưu chính.
c) Hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế bao gồm:
- 01 văn bản đề
nghị thẩm định thiết kế (bản chính);
- 03 hồ sơ thiết
kế (theo quy định tại khoản 1 Điều 4);
- 01 giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh của Cơ sở thiết kế (đối với trường hợp thẩm định thiết
kế lần đầu của Cơ sở thiết kế) trong đó ghi rõ doanh nghiệp có chức năng hành
nghề thiết kế xe cơ giới (bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp có xác nhận
của Cơ sở thiết kế).
d) Thời hạn giải quyết:
Thời hạn thẩm
định hồ sơ thiết kế và cấp giấy chứng nhận thẩm định thiết kế: chậm nhất 15
ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định.
Điều
6. Thử nghiệm mẫu điển hình
1.
Các hạng mục và đối tượng phải kiểm tra, thử nghiệm được quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Cơ sở thử
nghiệm tiến hành thử nghiệm mẫu điển hình theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, quy định hiện hành của Bộ Giao thông vận tải đối với xe cơ giới; lập báo
cáo kết quả thử nghiệm và chịu trách nhiệm về các kết quả thử nghiệm của mình.
Trường hợp cần thiết, Cơ quan QLCL có thể trực tiếp giám sát việc thử nghiệm.
Điều
7. Hồ sơ kiểm tra sản phẩm
1. Hồ sơ kiểm
tra của linh kiện (thuộc đối tượng phải kiểm tra quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này) bao gồm:
a) Báo cáo kết
quả thử nghiệm linh kiện;
b) Bản vẽ kỹ
thuật kèm các thông số của sản phẩm; Bản đăng ký thông số kỹ thuật theo quy
chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng;
c) Ảnh chụp sản
phẩm; Bản thuyết minh các ký hiệu, số đóng trên sản phẩm (nếu có);
d) Bản mô tả quy
trình công nghệ sản xuất và quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm.
2. Hồ sơ kiểm
tra của xe cơ giới bao gồm:
a) Báo cáo kết
quả thử nghiệm về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định hiện hành của Bộ Giao thông vận tải
đối với xe cơ giới.
b) Hồ sơ thiết
kế đã được Cơ quan QLCL thẩm định hoặc các tài liệu thay thế quy định tại khoản
2 Điều 4 của Thông tư này;
c) Ảnh chụp kiểu
dáng; Bản đăng ký thông số kỹ thuật theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Bản thống kê
các tổng thành, hệ thống sản xuất trong nước và nhập khẩu dùng để sản xuất, lắp
ráp sản phẩm theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban
hành kèm theo Thông tư này;
đ) Đối với linh
kiện nhập khẩu thuộc danh mục phải kiểm tra quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này thì Cơ sở
sản xuất, lắp ráp xe cơ giới phải cung cấp bản sao chụp có xác nhận của Cơ sở
sản xuất một trong các tài liệu sau:
- Văn bản của Tổ
chức nước ngoài, trong nước xác nhận linh kiện nhập khẩu đã được kiểm tra theo
hiệp định hoặc thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau mà Việt Nam tham gia ký kết;
- Giấy chứng
nhận do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận kiểu loại linh kiện thỏa mãn
quy định ECE tương ứng của Liên Hiệp quốc;
- Báo cáo kết
quả thử nghiệm của Cơ sở thử nghiệm trong đó xác nhận linh kiện thỏa mãn tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành của Việt Nam.
e) Bản mô tả quy
trình công nghệ sản xuất, lắp ráp và quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm;
g) Bản thuyết
minh phương pháp và vị trí đóng số khung, số động cơ;
h) Tài liệu
hướng dẫn sử dụng và bảo hành sản phẩm.
3. Hồ sơ kiểm
tra sản phẩm phải được lưu trữ tại Cơ quan QLCL và Cơ sở sản xuất ít nhất 02
năm kể từ thời điểm Cơ sở sản xuất ngừng sản xuất, lắp ráp kiểu loại sản phẩm
đã được cấp giấy chứng nhận.
Điều
8. Đánh giá điều kiện kiểm tra chất lượng tại cơ sở sản xuất
1. Để đảm bảo
việc duy trì chất lượng các sản phẩm sản xuất hàng loạt, Cơ sở sản xuất cần
thực hiện các công việc sau:
a) Xây dựng quy
trình và hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra chất lượng cho từng kiểu loại sản phẩm từ
khâu kiểm soát chất lượng linh kiện đầu vào, kiểm tra chất lượng trên từng công
đoạn cho tới khâu kiểm soát việc bảo hành, bảo dưỡng;
b) Trang bị các
thiết bị kiểm tra cần thiết cho từng công đoạn sản xuất. Danh mục các thiết bị
tối thiểu cần thiết để thực hiện việc kiểm tra chất lượng xuất xưởng xe cơ giới
được quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông
tư này; hàng năm, các thiết bị kiểm tra chất lượng xuất xưởng này phải được Cơ
quan QLCL kiểm tra và xác nhận tình trạng hoạt động;
c) Có kỹ thuật
viên chịu trách nhiệm về chất lượng xuất xưởng sản phẩm được Nhà sản xuất nước
ngoài (bên chuyển giao công nghệ) hoặc Cơ quan QLCL cấp chứng chỉ nghiệp vụ
kiểm tra chất lượng phù hợp với loại sản phẩm sản xuất, lắp ráp.
2. Cơ quan QLCL
thực hiện việc đánh giá điều kiện kiểm tra chất lượng sản phẩm tại Cơ sở sản
xuất theo các phương thức sau:
a) Đánh giá
lần đầu được thực hiện khi cấp giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 9 của
Thông tư này;
b) Đánh giá
hàng năm được thực hiện định kỳ hàng năm;
c) Đánh giá
đột xuất được thực hiện khi Cơ sở sản xuất có dấu hiệu vi phạm các quy định
liên quan đến việc kiểm tra chất lượng hoặc khi có các khiếu nại về chất lượng
sản phẩm.
Nội dung đánh
giá điều kiện kiểm tra chất lượng sản phẩm tại Cơ sở sản xuất được thực hiện
trên cơ sở tiêu chuẩn ISO/TS 16949 “Yêu cầu cụ thể đối với hệ thống quản lý
chất lượng của các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe cơ giới và linh kiện xe cơ
giới”.
3. Đối với các
kiểu loại sản phẩm tương tự, không có sự thay đổi cơ bản về quy trình kiểm tra
thì Cơ quan QLCL chỉ thực hiện đánh giá điều kiện kiểm tra chất lượng cho kiểu
loại sản phẩm đầu tiên.
Điều
9. Cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
1.
Cơ quan QLCL căn cứ vào hồ sơ kiểm tra sản phẩm theo quy định tại Điều 7 và báo
cáo kết quả đánh giá điều kiện kiểm tra chất lượng sản phẩm tại Cơ sở sản xuất
theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư này để cấp giấy chứng nhận chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (gọi tắt là giấy chứng nhận) cho
kiểu loại sản phẩm theo mẫu tương ứng được quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thủ tục cấp giấy chứng nhận:
a) Trình tự thực
hiện:
-
Cơ sở sản xuất lập hồ sơ kiểm tra sản phẩm theo quy định tại Điều 7 của Thông
tư này và nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Cục Đăng kiểm Việt Nam.
- Cục Đăng kiểm
Việt Nam tiếp nhận và kiểm tra thành phần hồ sơ kiểm tra sản phẩm: nếu hồ sơ
không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn Cơ sở sản xuất hoàn thiện lại; Nếu hồ
sơ đầy đủ theo quy định thì thống nhất về thời gian và địa điểm thực hiện đánh
giá điều kiện kiểm tra chất lượng sản phẩm tại Cơ sở sản xuất.
- Cục Đăng kiểm
Việt Nam tiến hành kiểm tra nội dung hồ sơ và thực hiện đánh giá điều kiện kiểm
tra chất lượng sản phẩm tại Cơ sở sản xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của
Thông tư này: Nếu chưa đạt yêu cầu thì thông báo để Cơ sở sản xuất hoàn thiện
lại; Nếu đạt yêu cầu thì cấp Giấy chứng nhận.
b. Cách thức thực hiện:
Cơ sở sản xuất
nộp hồ sơ kiểm tra và nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở Cục Đăng kiểm Việt Nam
hoặc qua hệ thống bưu chính;
c) Thành phần,
số lượng hồ sơ:
01 bộ hồ sơ kiểm
tra sản phẩm theo quy định tại khoản 1; khoản 2 Điều 7 của Thông tư này.
d) Thời hạn giải quyết:
Thời hạn cấp giấy
chứng nhận: Trong phạm vi 05 ngày kể từ ngày hồ sơ kiểm tra đầy đủ theo quy
định và kết quả đánh giá điều kiện kiểm tra chất lượng tại Cơ sở sản xuất đạt
yêu cầu.
Điều
10. Kiểm tra trong quá trình sản xuất, lắp ráp hàng loạt
1. Sau khi sản
phẩm được cấp giấy chứng nhận, Cơ sở sản xuất tiến hành sản xuất hàng loạt,
kiểm tra chất lượng trong suốt quá trình sản xuất, lắp ráp cho từng sản phẩm và
phải đảm bảo các sản phẩm này đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật như hồ sơ kiểm
tra sản phẩm và mẫu điển hình đã được chứng nhận.
2. Cơ sở sản
xuất phải chịu trách nhiệm về nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng các sản phẩm xuất
xưởng.
3. Từng sản phẩm
sản xuất hàng loạt phải được Cơ sở sản xuất kiểm tra chất lượng xuất xưởng (gọi
tắt là kiểm tra xuất xưởng) theo một trong hai hình thức kiểm tra xuất xưởng có
sự giám sát của Cơ quan QLCL hoặc tự kiểm tra xuất xưởng:
a) Kiểm tra xuất
xưởng có sự giám sát của Cơ quan QLCL.
Cơ quan QLCL
thực hiện giám sát việc kiểm tra xuất xưởng (gọi tắt là giám sát) tại các Cơ sở
sản xuất, lắp ráp xe cơ giới chở người hoặc xe cơ giới được lắp ráp từ linh
kiện rời trong các trường hợp sau:
- Cơ sở sản xuất
lần đầu tiên sản xuất, lắp ráp xe cơ giới;
- Cơ sở sản xuất
có chất lượng sản phẩm không ổn định. Chất lượng sản phẩm được coi là không ổn
định nếu tỉ lệ giữa số sản phẩm không đạt yêu cầu, phải giám sát lại và tổng số
sản phẩm được giám sát như sau:
+ Lớn hơn 5%
tính cho cả đợt giám sát hoặc
+ Lớn hơn 10%
tính cho một tháng bất kỳ của đợt giám sát.
- Cơ sở sản xuất
vi phạm các quy định liên quan đến kiểm tra chất lượng nhưng chưa đến mức phải
thu hồi giấy chứng nhận.
Các nội dung
giám sát được quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm
theo Thông tư này. Thời gian của một đợt giám sát là 06 tháng (có sản phẩm xuất
xưởng) hoặc 500 sản phẩm tùy theo yếu tố nào đến trước.
Sau đợt giám
sát, nếu chất lượng sản phẩm ổn định và Cơ sở sản xuất thực hiện đúng quy định
liên quan đến kiểm tra chất lượng thì sẽ được áp dụng hình thức tự kiểm tra
xuất xưởng theo quy định tại điểm b khoản này.
b) Tự kiểm tra
xuất xưởng
Các Cơ sở sản
xuất không thuộc diện phải giám sát quy định tại điểm a khoản này được tự thực
hiện việc kiểm tra xuất xưởng theo các quy định hiện hành.
Cơ quan QLCL có
thể kiểm tra đột xuất. Nếu kết quả kiểm tra đột xuất cho thấy Cơ sở sản xuất vi
phạm các quy định liên quan đến việc kiểm tra chất lượng sản phẩm thì tùy theo
mức độ vi phạm sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận hoặc phải áp dụng hình thức giám
sát như quy định tại điểm a khoản này.
3. Hồ sơ xuất
xưởng đối với xe cơ giới
a) Đối với xe cơ
giới đã được cấp giấy chứng nhận và có báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát của
lô xe đã thực hiện, Cơ sở sản xuất được nhận phôi phiếu kiểm tra chất lượng
xuất xưởng (theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban
hành kèm theo Thông tư này) tương ứng với số lượng của lô xe đó.
Căn cứ vào kết
quả kiểm tra của từng sản phẩm, Cơ sở sản xuất cấp phiếu kiểm tra chất lượng xuất
xưởng (gọi tắt là phiếu xuất xưởng) cho xe cơ giới. Phiếu xuất xưởng phải do
người có thẩm quyền (cấp trưởng, cấp phó hoặc cấp dưới trực tiếp được ủy quyền
bằng văn bản của thủ trưởng Cơ sở sản xuất) ký tên, đóng dấu.
Phiếu xuất xưởng
cấp cho xe cơ giới nêu trên dùng để làm thủ tục đăng ký xe cơ giới.
b) Cơ sở sản
xuất có trách nhiệm lập và cấp cho từng xe cơ giới xuất xưởng các hồ sơ sau
đây:
- Phiếu xuất
xưởng theo quy định tại điểm a khoản này;
- Tài liệu hướng
dẫn sử dụng trong đó có các thông số kỹ thuật chính và hướng dẫn sử dụng các
thiết bị an toàn của xe;
- Phiếu bảo hành
sản phẩm trong đó ghi rõ điều kiện bảo hành và địa chỉ các cơ sở bảo hành.
c) Cơ sở sản
xuất có trách nhiệm báo cáo và truyền dữ liệu liên quan đến việc kiểm tra xe
xuất xưởng tới Cơ quan QLCL.
Điều
11. Thu hồi giấy chứng nhận
Giấy chứng nhận
sẽ hết hiệu lực và bị thu hồi trong các trường hợp sau:
1. Khi sản phẩm
không còn thỏa mãn các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành hoặc
sản phẩm có sự thay đổi, không phù hợp với giấy chứng nhận đã cấp;
2. Kết quả đánh
giá điều kiện kiểm tra chất lượng sản phẩm cho thấy Cơ sở sản xuất vi phạm
nghiêm trọng các quy định liên quan đến việc kiểm tra chất lượng sản phẩm và
cấp phiếu xuất xưởng;
3. Cơ sở sản
xuất không thực hiện việc triệu hồi sản phẩm bị lỗi kỹ thuật theo quy định tại
Chương III của Thông tư này.
Chương 3.
QUY ĐỊNH VỀ TRIỆU HỒI
CÁC SẢN PHẨM BỊ LỖI KỸ THUẬT
Điều
12. Sản phẩm phải triệu hồi
Cơ sở sản xuất
phải triệu hồi các sản phẩm do mình sản xuất, lắp ráp trong các trường hợp sau:
1. Sản phẩm vi
phạm các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành bắt buộc áp dụng
cho đối tượng sản phẩm đó;
2. Sản phẩm gây
ra nguy hiểm về sinh mạng và tài sản do các lỗi kỹ thuật trong quá trình thiết
kế, chế tạo;
3. Sản phẩm dù
chưa gây tổn thất về người và tài sản nhưng qua quá trình sử dụng có thể gây
nguy hiểm trong một số điều kiện nhất định.
Cơ quan QLCL sẽ
căn cứ theo các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành, các thông
tin, kết quả điều tra để xem xét và đưa ra quyết định buộc thực hiện triệu hồi
sản phẩm.
Điều
13. Triệu hồi sản phẩm
1. Đối với Cơ sở
sản xuất:
Trường hợp phát
hiện ra lỗi kỹ thuật của các sản phẩm đã bán ra thị trường, Cơ sở sản xuất cần
thực hiện các công việc sau đây:
a) Tạm dừng việc
cho xuất xưởng các sản phẩm của kiểu loại sản phẩm bị lỗi kỹ thuật;
b) Trong thời
gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện ra lỗi kỹ thuật, Cơ sở sản
xuất phải thông báo bằng văn bản tới các đại lý bán hàng yêu cầu tạm dừng việc
cung cấp sản phẩm cùng loại bị lỗi kỹ thuật ra thị trường;
c) Trong thời
gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện ra lỗi kỹ thuật, Cơ sở sản
xuất phải gửi tới Cơ quan QLCL báo cáo bằng văn bản thông tin chi tiết về
nguyên nhân xảy ra lỗi kỹ thuật, biện pháp khắc phục, số lượng sản phẩm phải
triệu hồi và kế hoạch triệu hồi cụ thể;
d) Trong thời
gian không quá 05 ngày kể từ khi Cơ quan QLCL nhận được kế hoạch về việc triệu
hồi, Cơ sở sản xuất sẽ được thông báo kết quả phê chuẩn kế hoạch này. Việc
triệu hồi sản phẩm phải tuân thủ theo yêu cầu của thông báo này;
đ) Cơ sở sản
xuất phải báo cáo ít nhất là 03 tháng một lần việc thực hiện triệu hồi sản phẩm
theo kế hoạch;
e) Sau thời gian
không quá 30 ngày kể từ khi hoàn tất việc triệu hồi, Cơ sở sản xuất phải báo
cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện việc triệu hồi tới Cơ quan QLCL;
g) Cơ sở sản
xuất phải chịu mọi phí tổn liên quan đến việc triệu hồi sản phẩm kể cả chi phí
vận chuyển.
2. Đối với Cơ
quan QLCL
Trường hợp phát
hiện ra lỗi kỹ thuật của các sản phẩm đã bán ra thị trường, Cơ quan QLCL cần
thực hiện các công việc sau đây:
a) Yêu cầu Cơ sở
sản xuất báo cáo về các thông tin liên quan đến lỗi kỹ thuật;
b) Căn cứ vào
mức độ nguy hiểm và khẩn cấp của lỗi kỹ thuật để có yêu cầu cụ thể bằng văn bản
về kế hoạch khắc phục của Cơ sở sản xuất trong phạm vi không quá 05 ngày;
c) Thông tin về
sản phẩm bị triệu hồi trên trang thông tin điện tử chính thức của Cơ quan QLCL
một cách kịp thời, đầy đủ và khách quan.
d) Theo dõi việc
thực hiện của Cơ sở sản xuất theo kế hoạch triệu hồi đã thông báo;
đ)
Tạm thời thu hồi giấy chứng nhận của các sản phẩm bị lỗi kỹ thuật cho đến khi
Cơ sở sản xuất hoàn tất việc triệu hồi sản phẩm theo quy định. Trong thời hạn
03 tháng kể từ ngày cuối cùng phải thực hiện việc triệu hồi mà Cơ sở sản xuất không
có báo cáo về việc hoàn thành việc triệu hồi thì giấy chứng nhận kiểu loại nêu
trên sẽ bị thu hồi vĩnh viễn và đương nhiên mất hiệu lực.
Điều
14. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
1. Cơ sở sản
xuất có trách nhiệm sau:
a) Thiết lập hệ
thống quản lý chất lượng và theo dõi thông tin về các khách hàng mua sản phẩm
để có thể thông tin khi cần thiết;
b) Thiết lập hệ
thống thu thập các thông tin về chất lượng sản phẩm, phân tích các lỗi kỹ thuật
và lưu trữ lại các thông tin có liên quan;
c) Chủ động báo
cáo đầy đủ thông tin liên quan đến lỗi kỹ thuật. Trong quá trình Cơ quan QLCL điều
tra phải hợp tác đầy đủ và cung cấp các thông tin cần thiết khi được yêu cầu;
d) Thông báo các
thông tin cần thiết liên quan đến việc triệu hồi cho các đại lý, trạm dịch vụ
và khách hàng;
đ) Thực hiện
triệu hồi sản phẩm theo đúng yêu cầu của Thông tư này.
2. Các tổ chức,
cá nhân sở hữu phương tiện có quyền và trách nhiệm sau:
a) Thông báo về
lỗi kỹ thuật xuất hiện khi sử dụng cho Cơ sở sản xuất và Cơ quan QLCL;
b) Hợp tác đầy
đủ với Cơ quan QLCL trong quá trình điều tra và tạo điều kiện để Cơ sở sản xuất
triệu hồi sản phẩm theo quy định.
3. Cơ quan QLCL
có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn
thực hiện việc triệu hồi sản phẩm theo Thông tư này;
b) Bắt buộc việc
thực hiện các quy định về triệu hồi sản phẩm;
c) Thông tin một
cách chính xác, đầy đủ và công bằng về các sản phẩm phải triệu hồi theo yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền;
d) Thu hồi tạm
thời hay vĩnh viễn giấy chứng nhận kiểu loại sản phẩm phải triệu hồi.
Điều
15. Các yêu cầu khác
1. Trong trường
hợp cần thiết, Cơ quan QLCL có thể trưng cầu các chuyên gia để đánh giá mức độ
nguy hiểm của lỗi kỹ thuật để có thể đưa ra các quyết định cần thiết.
2. Cơ quan QLCL
có quyền yêu cầu Cơ sở sản xuất phải trả các khoản chi phí liên quan đến việc
kiểm tra, thử nghiệm hoặc giám định sản phẩm bị lỗi kỹ thuật theo quy định.
3. Các Cơ sở sản xuất vi phạm các quy định này thì tùy theo
mức độ vi phạm có thể bị tạm dừng hoặc chấm dứt việc chứng nhận đối với tất cả
các sản phẩm.
Chương 4.
HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều
16. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này
có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 34/2005/QĐ-BGTVT
ngày 21/07/2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Các giấy
chứng nhận, phiếu xuất xưởng còn hiệu lực đã được cấp trước ngày Thông tư này
có hiệu lực vẫn có giá trị đến hết thời hạn sử dụng.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
17. Trách nhiệm của Cơ quan QLCL
1. Căn cứ vào
chức năng và nhiệm vụ được giao, hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra được quy định tại
Thông tư này;
2. Thống nhất
phát hành, quản lý và hướng dẫn sử dụng đối với các giấy chứng nhận và phôi phiếu
xuất xưởng;
3. Thông báo
danh sách các Cơ sở thử nghiệm thực hiện việc thử nghiệm linh kiện, xe cơ giới
phục vụ cho công tác chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường;
4. Tổ chức kiểm
tra, thanh tra theo định kỳ hoặc đột xuất đối với việc thực hiện kiểm tra chất
lượng của Cơ sở sản xuất;
5. Tổ chức thực
hiện việc kiểm tra, thử nghiệm các linh kiện nhập khẩu thuộc danh mục phải kiểm
tra, thử nghiệm quy định tại Phụ lục IV ban hành
kèm theo Thông tư này khi có nghi vấn về chất lượng;
6. Tổng hợp kết
quả thực hiện công tác kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường xe cơ giới để định kỳ báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
Điều
18. Trách nhiệm của Cơ sở sản xuất
1. Xây dựng hệ
thống quản lý chất lượng nhằm đảm bảo việc duy trì chất lượng các sản phẩm sản
xuất hàng loạt;
2. Thực hiện
trách nhiệm triệu hồi các sản phẩm bị lỗi kỹ thuật theo quy định của Thông tư
này;
3. Hợp tác đầy
đủ với Cơ quan QLCL trong quá trình thanh tra, kiểm tra về chất lượng sản phẩm.
Điều
19. Phí và lệ phí:
Cơ quan QLCL và
Cơ sở thử nghiệm được thu các khoản thu theo các quy định hiện hành của Bộ Tài
chính.
Điều
20. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng
Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các vụ, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam,
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này.
Nơi nhận:
- Như Điều 20;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh; TP trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (VPCP);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ, Website Bộ GTVT;
- Lưu: VT, KHCN.
|
BỘ
TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
|
PHỤ LỤC I
SẢN PHẨM CÙNG KIỂU LOẠI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT, ngày 15 tháng 4 năm 2011
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Sản phẩm cùng
kiểu loại là các sản phẩm của cùng một chủ sở hữu công nghiệp, cùng nhãn hiệu,
thiết kế và các thông số kỹ thuật, được sản xuất theo cùng một dây chuyền công
nghệ.
2. Đối với các
xe có sự thay đổi nhằm tăng tính tiện nghi và thẩm mỹ vẫn có thể coi là sản
phẩm cùng kiểu loại nếu sản phẩm vẫn thỏa mãn các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện
hành và không thay đổi các thông số kỹ thuật dưới đây:
- Loại xe;
- Nhãn hiệu xe;
- Kích thước và
trọng lượng cơ bản của xe (sai lệch không vượt quá giới hạn sai số cho phép
được quy định tại các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành);
- Số người cho
phép chở;
- Kiểu dáng, kết
cấu của cabin(*), khung hoặc thân vỏ xe;
- Động cơ, hệ
thống truyền lực(*);
- Loại nhiên
liệu sử dụng(*);
- Hệ thống
phanh: kiểu dẫn động, cơ cấu phanh;
- Hệ thống lái: kiểu
cơ cấu lái(*);
- Hệ thống treo:
kiểu hệ thống treo, kiểu kết cấu của bộ phận đàn hồi;
- Hệ thống chuyển
động: kiểu loại cầu bị động;
- Cơ cấu chuyên
dùng (nếu có).
Ghi chú:(*)
Không áp dụng đối với rơ moóc và sơ mi rơ moóc
PHỤ LỤC II
NỘI DUNG HỒ SƠ THIẾT KẾ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT, ngày 15 tháng 4 năm 2011
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
A. Thuyết
minh thiết kế kỹ thuật xe cơ giới
Thuyết minh
thiết kế kỹ thuật xe cơ giới phải thể hiện được các nội dung cơ bản sau đây:
1) Lời nói đầu:
Trong phần này cần giới thiệu được mục đích của việc thiết kế sản phẩm và các
yêu cầu mà thiết kế cần phải đáp ứng.
2) Bố trí chung
của xe thiết kế, tính toán về trọng lượng và phân bố trọng lượng, tính toán lựa
chọn trang thiết bị chuyên dùng lắp trên xe (nếu có), thuyết minh về đặc tính
kỹ thuật cơ bản của xe thiết kế và của xe cơ sở (nếu có).
3) Tính toán các
đặc tính động học, động lực học và kiểm nghiệm bền các chi tiết, tổng thành, hệ
thống theo các nội dung như sau:
Stt
|
Nội
dung tính toán
|
Loại
hình sản xuất
|
Sản
xuất từ xe cơ sở đã được chứng nhận
|
Sản
xuất từ linh kiện rời hoặc xe chưa được chứng nhận
|
Rơ
moóc, sơ mi rơ moóc
|
a)
|
Tính toán
các đặc tính động học và động lực học
|
1
|
Động lực học
kéo và khả năng tăng tốc của xe
|
x(1)
|
x
|
---
|
2
|
Tính ổn định
ngang, ổn định dọc của xe khi không tải và khi đầy tải
|
x
|
x
|
x
|
3
|
Tính ổn định
của xe khi quay vòng
|
x
|
x
|
---
|
4
|
Tính ổn định
của xe có lắp cơ cấu chuyên dùng khi cơ cấu chuyên dùng hoạt động (2)
|
x
|
x
|
x
|
5
|
Động học lái
|
x(3)
|
x
|
x(4)
|
6
|
Động học quay
vòng của đoàn xe
|
---
|
---
|
x
|
7
|
Động lực học
khi phanh
|
---
|
x
|
x
|
8
|
Động học cơ
cấu nâng hạ thùng chở hàng (5)
|
x
|
x
|
x
|
b)
|
Tính toán kiểm nghiệm bền các
chi tiết, tổng thành, hệ thống
|
1
|
Khung xe
|
x (6)
|
x
|
x
|
2
|
Khung xương
của thân xe; Dầm ngang sàn xe hoặc dầm ngang của thùng chở hàng; Liên kết của
thân xe hoặc thùng chở hàng với khung xe.
|
x
|
x
|
x
|
3
|
Khung xương
ghế và liên kết của ghế với sàn xe
|
x
|
x
|
x (7)
|
4
|
Hộp số
|
---
|
x
|
---
|
5
|
Trục các đăng
|
x (8)
|
x
|
---
|
6
|
Cầu xe
|
---
|
x
|
x
|
7
|
Lốp xe
|
---
|
x
|
x
|
8
|
Cơ cấu lái;
Dẫn động lái
|
---
|
x
|
x (4)
|
9
|
Cơ cấu phanh,
Dẫn động phanh
|
---
|
x
|
x
|
10
|
Hệ thống treo
|
---
|
x
|
x
|
11
|
Xi téc
|
Vỏ xi téc ở
trạng thái vận hành và trạng thái chịu áp suất (nếu có)
|
x
|
x
|
x
|
Mối hàn giữa
xi téc và chân đỡ
|
x
|
x
|
x
|
12
|
Chốt kéo sơ mi
rơ moóc; Liên kết chốt kéo với khung sơ mi rơ moóc
|
---
|
---
|
x
|
13
|
Chốt hãm
contenơ
|
---
|
---
|
x
|
14
|
Liên kết giữa
các bộ phận của trang thiết bị chuyên dùng; Liên kết các trang thiết bị
chuyên dùng với khung xe
|
x
|
x
|
x
|
15
|
Các tính toán
khác (nếu có) (9)
|
x
|
x
|
x
|
Ghi chú:
x: Có áp dụng.
---: Không áp
dụng
(1):
Chỉ áp dụng đối với xe có kích thước bao lớn hơn xe cơ sở
(2):
Chỉ áp dụng với các xe như: Ôtô cần cẩu, Ô tô tải có lắp cần cẩu, Ô tô nâng
người làm việc trên cao, Ô tô tải tự đổ, …
(3):
Chỉ áp dụng khi có sự thay đổi chiều dài cơ sở của xe cơ sở
(4):
Chỉ áp dụng đối với xe có trang bị hệ thống lái.
(5):
Chỉ áp dụng đối với xe có trang bị cơ cấu nâng hạ thùng chở hàng.
(6):
Chỉ áp dụng trong các trường hợp sau:
- Khi có sự
thay đổi về kết cấu khung xe của xe cơ sở (như nối táp, gia cường).
- Đối với ô tô
tải có lắp cần cẩu: Tính toán kiểm nghiệm bền dầm dọc của khung xe tại trạng
thái nâng hàng gây ra mô men uốn lớn nhất về phía sau.
(7):
Chỉ áp dụng đối với rơ moóc, sơ mi rơ moóc chở người.
(8):
Chỉ áp dụng khi có sự thay đổi chiều dài của trục các đăng.
(9):
Chỉ áp dụng đối với những nội dung tính toán kiểm nghiệm bền cho các chi tiết,
tổng thành khác tùy thuộc vào đặc điểm kết cấu cụ thể của từng loại phương
tiện được thiết kế và loại hình sản xuất, lắp ráp thực tế.
Trường hợp có
cơ sở để kết luận sự thỏa mãn về độ bền của các chi tiết, tổng thành, hệ
thống thuộc các hạng mục bắt buộc phải tính toán kiểm nghiệm bền nêu trên thì
trong thuyết minh phải nêu rõ lý do của việc không tính toán kiểm nghiệm bền
đối với các hạng mục này.
|
4) Kết luận
chung của bản thuyết minh;
5) Mục lục và
các tài liệu tham khảo trong quá trình thiết kế.
B. Bản vẽ kỹ
thuật:
- Bản vẽ bố trí
chung của xe cơ giới;
- Bản vẽ lắp đặt
của các tổng thành, hệ thống lên xe (Riêng đối với các xe được thiết kế từ xe
cơ sở thì chỉ là các bản vẽ lắp đặt của các tổng thành, hệ thống lên xe cơ sở);
- Bản vẽ kết cấu
và các thông số kỹ thuật của các tổng thành, hệ thống sản xuất trong nước.
Các bản vẽ kỹ
thuật nói trên phải được trình bày theo các tiêu chuẩn Việt Nam
hiện hành.
PHỤ LỤC III
MẪU - GIẤY CHỨNG NHẬN THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT, ngày 15 tháng 4 năm 2011
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số (N0):
|
|
GIẤY CHỨNG NHẬN THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ
Căn cứ vào hồ sơ thiết kế
số:
|
Ngày:
|
Căn cứ vào kết quả thẩm định
tại biên bản thẩm định số:
|
Ngày:
|
CỤC
ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
Chứng nhận:
Ký hiệu
thiết kế:
Cơ sở thiết
kế:
Địa chỉ:
Cơ sở SXLR:
Địa chỉ:
ĐÃ
ĐƯỢC CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM THẨM ĐỊNH
Nội dung chính của bản thiết
kế:
|
Ngày
tháng năm
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
|
|
Ghi chú: Màu sắc và hoa văn
trên Giấy chứng nhận do Cơ quan QLCL quy định cụ thể.
PHỤ LỤC IV
HẠNG MỤC VÀ ĐỐI TƯỢNG PHẢI KIỂM TRA, THỬ NGHIỆM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT, ngày 15 tháng 4 năm 2011
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Stt
|
Hạng
mục kiểm tra (*)
|
Đối
tượng kiểm tra
|
Ô
tô
|
Rơ
moóc và Sơ mi rơ moóc
|
Ô
tô sát xi
|
Linh
kiện
|
1
|
Số nhận dạng
(VIN)
|
X
|
X
|
X
|
-
|
2
|
Yêu cầu an
toàn chung
|
X
|
X
|
X
|
-
|
3
|
Khối lượng và
kích thước
|
X
|
X
|
X
|
-
|
4
|
Hệ thống phanh
|
X
|
X
|
-
|
X(1)
|
5
|
Đèn chiếu sáng
phía trước
|
X
|
-
|
-
|
X
|
6
|
Đèn tín hiệu
|
X
|
X
|
-
|
-
|
7
|
Đồng hồ đo tốc
độ
|
X
|
-
|
-
|
-
|
8
|
Còi
|
X
|
-
|
-
|
-
|
9
|
Khí thải
|
X
|
-
|
X
|
-
|
10
|
Độ ồn
|
X
|
-
|
-
|
-
|
11
|
Kính chắn gió
và kính cửa
|
X
|
-
|
-
|
X
|
12
|
Gương chiếu
hậu
|
X
|
-
|
-
|
X
|
13
|
Lốp xe
|
X
|
X
|
X
|
X
|
14
|
Chạy thử
|
X
|
X
|
X(2)
|
-
|
15
|
Thử kín nước
|
X(3)
|
-
|
-
|
-
|
Ghi chú:
X: Áp dụng;
-: Không áp
dụng;
(*): Theo các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành;
(1):
Chỉ áp dụng cho bình chứa khí nén của hệ thống phanh;
(2):
Đối với ô tô sát xi không có buồng lái việc chạy thử chỉ thực hiện khi xe đáp
ứng các yêu cầu thử nghiệm;
(3):
Áp dụng cho ô tô chở người.
PHỤ LỤC V
MẪU - BẢN ĐĂNG KÝ THÔNG SỐ KỸ THUẬT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT, ngày 15 tháng 4 năm 2011
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
BẢN
ĐĂNG KÝ THÔNG SỐ KỸ THUẬT Ô TÔ
1
|
Thông tin chung
|
1.1
|
Loại phương tiện:
|
1.2
|
Nhãn hiệu:
|
Số loại:
|
1.3
|
Cơ sở sản xuất:
|
1.3.1
|
Địa chỉ:
|
1.3.2
|
Điện thoại:
|
Fax:
|
1.3.3
|
Người đại diện:
|
Chức danh:
|
1.4
|
Xưởng lắp ráp:
|
1.4.1
|
Địa chỉ xưởng lắp ráp:
|
1.5
|
Mã nhận dạng phương tiện (VIN):
|
Vị trí:
|
1.6
|
Nơi đóng số VIN:
|
Nơi đóng số động cơ:
|
2
|
Các thông số và tính năng kỹ
thuật cơ bản
|
2.1
|
Khối lượng
|
2.1.1
|
Khối lượng bản thân:
|
(kg)
|
|
2.1.1.1
|
Phân bố lên trục 1:
|
(kg)
|
2.1.1.3. Phân bố lên trục
3: (kg)
|
2.1.1.2
|
Phân bố lên trục 2:
|
(kg)
|
2.1.1.4. Phân bố lên trục
4: (kg)
|
2.1.2
|
Khối lượng hàng chuyên chở (*):
|
(kg)
|
|
2.1.3
|
Số người cho phép chở (kể cả
người lái):
|
2.1.4
|
Khối lượng toàn bộ:
|
(kg)
|
|
2.1.4.1
|
Phân bố lên trục 1:
|
(kg)
|
2.1.4.3. Phân bố lên trục
3: (kg)
|
2.1.4.2
|
Phân bố lên trục 2:
|
(kg)
|
2.1.4.4. Phân bố lên trục
4: (kg)
|
2.1.5
|
Khối lượng cho phép lớn nhất trên
trục:
|
2.1.5.1
|
Trục 1:
|
(kg)
|
2.1.5.2. Trục
2: (kg)
|
2.1.5.3
|
Trục 3:
|
(kg)
|
2.1.5.4. Trục 4: (kg)
|
2.1.6
|
Khối lượng kéo theo cho phép
(*):
(kg)
|
2.1.7
|
Tỷ lệ giữa công suất động cơ và
khối lượng toàn bộ: (kW/tấn)
|
2.2
|
Kích thước
|
2.2.1
|
Kích thước (dài x rộng x cao): (mm)
|
2.2.2
|
Chiều dài cơ sở: (mm)
|
2.2.3
|
Kích thước thùng xe (dài x rộng x
cao) (*): (mm)
|
2.2.4
|
Chiều dài đầu/đuôi xe: (mm)
|
2.2.5
|
Vết bánh xe trước/sau: (mm)
|
2.2.6
|
Khoảng sáng gầm xe: (mm)
|
2.3
|
Động cơ
|
2.3.1
|
Nhà sản xuất động cơ:
|
2.3.2
|
Kiểu:
|
2.3.3
|
Loại:
|
2.3.4
|
Đường kính xi lanh, hành trình
piston: (mm) x (mm)
|
2.3.5
|
Thể tích làm việc:
|
(cm3)
|
|
2.3.6
|
Tỷ số nén:
|
2.3.7
|
Công suất lớn nhất/tốc độ quay:
|
(kW/vòng/phút)
|
Theo tiêu chuẩn:
|
2.3.8
|
Mô men lớn nhất/tốc độ quay:
|
(N.m/vòng/phút)
|
|
2.3.9
|
Tốc độ không tải nhỏ nhất:
|
(Vòng/phút)
|
|
2.3.10
|
Vị trí lắp động cơ:
|
2.3.11
|
Loại nhiên liệu:
|
2.3.12
|
Một số thông số liên quan đến khí
thải của xe (**)
|
2.3.12.1
|
Đối với xe lắp động cơ diesel
|
2.3.12.1.1
|
Bơm cao áp
|
2.3.12.1.2
|
Bộ nạp tăng áp
|
2.3.12.1.3
|
Thiết bị làm mát trung gian
|
2.3.12.1.4
|
Bộ tuần hoàn khí xả
|
2.3.12.1.5
|
Bộ xử lý xúc tác
|
2.3.12.1.6
|
Các thiết bị kiểm soát ô nhiễm
khác
|
2.3.12.2
|
Đối với xe lắp động cơ xăng
|
2.3.12.2.1
|
Hệ thống cung cấp nhiên liệu
|
2.3.12.2.2
|
Bộ điều khiển
|
2.3.12.2.3
|
Bộ xử lý xúc tác
|
2.3.12.2.4
|
Cảm biến ô xy
|
2.3.12.2.5
|
Các thiết bị kiểm soát ô nhiễm
khác
|
2.3.12.3
|
Đối với xe lắp động cơ sử dụng
LPG/CNG
|
2.3.12.3.1
|
Bộ điều khiển điện tử việc cấp
nhiên liệu LPG/CNG cho động cơ
|
2.3.13
|
Thùng nhiên liệu
|
2.3.13.1
|
Thùng nhiên liệu chính
|
2.3.13.1.1
|
Thể tích:
|
(cm3)
|
2.3.13.1.2. Vị trí lắp đặt:
|
2.3.13.2
|
Thùng nhiên liệu phụ
|
2.3.13.2.1
|
Thể tích:
|
(cm3)
|
2.3.13.2.2. Vị trí lắp đặt:
|
2.3.14
|
Hệ thống điện:
|
2.3.14.1
|
Máy phát điện:
|
2.3.14.1.1
|
Kiểu:
|
2.3.14.1.2. Điện áp ra danh
nghĩa:
|
2.3.14.2
|
Máy khởi động:
|
2.3.14.3
|
ắc quy:
|
2.3.15
|
Tiêu hao nhiên liệu: (l/100km
tại tốc độ km/h)
|
2.4
|
Hệ thống truyền lực
|
2.4.1
|
Ly hợp:
|
2.4.1.1
|
Kiểu:
|
2.4.1.2. Dẫn động
|
2.4.2
|
Hộp số:
|
2.4.2.1
|
Kiểu
|
2.4.2.2. Điều khiển hộp số:
|
2.4.3
|
Hộp số phụ:
|
2.4.3.1
|
Kiểu
|
2.4.3.2. Điều khiển hộp số phụ:
|
2.4.4
|
Tỷ số truyền ở các tay số:
|
|
II: ……; II1 …………; …………….
|
Số lùi: ………….. Số phụ I: ……………….
|
|
I2: ……; II2 …………; ……………
|
Số lùi: ………….. Số phụ II: ………………
|
2.4.5
|
Công thức bánh xe:
|
2.4.6
|
Cầu chủ động:
|
2.4.7
|
Truyền động tới các cầu chủ động:
|
2.4.8
|
Tỷ số truyền lực cuối cùng:
|
2.4.9
|
Vận tốc lớn nhất khi toàn tải ở
tay số cao nhất: (km/h)
|
2.4.10
|
Độ dốc lớn nhất xe vượt
được: (%)
|
2.5
|
Hệ thống treo
|
2.5.1
|
Kiểu treo trục 1:
|
Giảm
chấn trục 1:
|
|
2.5.2
|
Kiểu treo trục 2:
|
Giảm
chấn trục 2:
|
|
2.5.3
|
Kiểu treo trục 3:
|
Giảm
chấn trục 3:
|
|
2.5.4
|
Kiểu treo trục 4:
|
Giảm
chấn trục 4:
|
|
2.5.5
|
Bộ phận hướng:
|
2.5.6
|
Bánh xe và lốp:
|
2.5.6.1
|
Trục 1: Số lượng:
|
Cỡ lốp:
|
áp suất:
|
(kG/cm2)
|
2.5.6.2
|
Trục 2: Số lượng:
|
Cỡ lốp:
|
áp suất:
|
(kG/cm2)
|
2.5.6.3
|
Trục 3: Số lượng:
|
Cỡ lốp:
|
áp suất:
|
(kG/cm2)
|
2.5.6.4
|
Trục 4: Số lượng:
|
Cỡ lốp:
|
áp suất:
|
(kG/cm2)
|
2.6
|
Hệ thống lái
|
2.6.1
|
Kiểu cơ cấu lái:
|
2.6.2
|
Tỷ số truyền:
|
2.6.3
|
Dẫn động:
|
2.6.4
|
Góc quay lớn nhất của bánh xe dẫn
hướng
|
2.6.4.1
|
Về bên phải:
|
Số vòng quay vô lăng lái:
|
2.6.4.2
|
Về bên trái:
|
Số vòng quay vô lăng lái:
|
2.6.5
|
Góc đặt bánh xe
|
2.6.5.1
|
Độ chụm bánh trước:
|
(mm)
|
2.6.5.2
|
Góc nghiêng ngoài bánh trước:
|
(độ)
|
2.6.5.3
|
Góc nghiêng trong mặt phẳng dọc/ngang
của trụ quay lái:
|
(độ)
|
2.6.6
|
Bán kính quay vòng nhỏ nhất:
|
(m)
|
2.7
|
Hệ thống phanh
|
2.7.1
|
Phanh chính:
|
2.7.1.1
|
Trục 1:
|
2.7.1.2. Trục 2:
|
2.7.1.3
|
Trục 3:
|
2.7.1.4. Trục 4:
|
2.7.2
|
Dẫn động phanh chính:
|
2.7.3
|
Áp suất làm việc (đối với phanh
khí nén):
|
(kG/cm2)
|
2.7.4
|
Phanh đỗ xe:
|
2.7.4.1
|
Kiểu:
|
2.7.4.2. Dẫn động:
|
2.7.5
|
Hệ thống phanh dự phòng:
|
2.7.6
|
Trang thiết bị trợ giúp điều
khiển hệ thống phanh (ABS, EBD, …)
|
2.8.
|
Thân xe
|
2.8.1.
|
Kiểu thân xe/cabin:
|
2.8.2.
|
Cửa sổ/cửa thoát hiểm:
|
2.8.2.1
|
Số lượng:
|
2.8.2.2. Loại kính:
|
2.8.3.
|
Gương chiếu hậu lắp trong/ngoài
xe:
|
Số lượng:
|
2.8.4.
|
Hệ thống thông gió:
|
2.8.5.
|
Hệ thống điều hòa:
|
2.8.6.
|
Dây đai an toàn:
|
2.8.6.1.
|
Dây đai an toàn cho người lái:
|
2.8.6.2.
|
Dây đai an toàn cho hành khách:
|
Số lượng:
|
2.8.7.
|
Gạt mưa và phun nước rửa kính:
|
2.9.
|
Hệ thống chiếu sáng, tín hiệu
và các trang thiết bị khác
|
2.9.1.
|
Đèn chiếu sáng phía trước:
|
|
2.9.1.1.
|
Số lượng:
|
2.9.1.2. Màu sắc:
|
|
2.9.2.
|
Đèn sương mù:
|
|
2.9.2.1
|
Số lượng:
|
2.9.2.2. Màu sắc:
|
|
2.9.3.
|
Đèn soi biển số
phía sau:
|
|
2.9.3.1
|
Số lượng:
|
2.9.3.2. Màu sắc:
|
|
2.9.4.
|
Đèn phanh:
|
|
2.9.4.1.
|
Số lượng:
|
2.9.4.2. Màu sắc:
|
|
2.9.5.
|
Đèn lùi:
|
|
2.9.5.1.
|
Số lượng:
|
2.9.5.2. Màu sắc:
|
|
2.9.6.
|
Đèn kích thước trước/sau:
|
|
2.9.6.1.
|
Số lượng:
|
2.9.6.2. Màu sắc:
|
|
2.9.7.
|
Đèn báo rẽ trước/sau/bên:
|
|
2.9.7.1.
|
Số lượng:
|
2.9.7.2. Màu sắc:
|
|
2.9.8.
|
Đèn đỗ xe:
|
|
2.9.8.1.
|
Số lượng:
|
2.9.8.2. Màu sắc:
|
|
2.9.9.
|
Tấm phản quang:
|
|
2.9.9.1.
|
Số lượng:
|
2.9.9.2. Màu sắc:
|
|
2.10.
|
Cơ cấu chuyên dùng và các
trang thiết bị khác
|
2.10.1.
|
Cơ cấu chuyên dùng:
|
|
2.10.2.
|
Các trang thiết bị khác:
|
|
2.11.
|
Mức tiêu chuẩn khí thải
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Các chỉ tiêu và mức chất
lượng khi kiểm tra xuất xưởng
Stt
|
Tên
chỉ tiêu chất lượng
|
Đơn
vị
|
Mức
chất lượng đăng ký
|
Phương
pháp thử
|
3.1
|
Lực phanh chính
|
N
|
|
|
3.1.1
|
Trục 1 (2 bên)
|
N
|
|
|
3.1.1.1
|
Chênh lệch giữa 2 bên bánh
|
%
|
|
|
3.1.2
|
Trục 2 (2 bên)
|
N
|
|
|
3.1.2.1
|
Chênh lệch giữa 2 bên bánh
|
%
|
|
|
3.1.3
|
Trục 3 (2 bên)
|
N
|
|
|
3.1.3.1
|
Chênh lệch giữa 2 bên bánh
|
%
|
|
|
3.1.4
|
Trục 4 (2 bên)
|
N
|
|
|
3.1.4.1
|
Chênh lệch giữa 2 bên bánh
|
%
|
|
|
3.2
|
Phanh đỗ xe
|
N
|
|
|
3.3
|
Độ trượt ngang bánh dẫn hướng
|
m/km
|
|
|
3.4
|
Cường độ sáng đèn chiếu xa
|
cd
|
|
|
3.5
|
Âm lượng còi
|
dB(A)
|
|
|
3.6
|
Sai số đồng hồ tốc độ (ở tốc độ
40 km/h)
|
%
|
|
|
3.7
|
Thành phần khí xả
|
%C O
|
|
|
|
|
ppm HC
|
|
|
|
|
% HSU
|
|
|
3.8
|
Độ ồn
|
dB(A)
|
|
|
Ghi chú:
(*) Không bắt buộc đối với ô tô
con.
(**) Phục vụ cho việc nhận dạng
xe liên quan đến khí thải; Nội dung không áp dụng ghi “-”
|
Cơ
sở sản xuất
(Ký tên và đóng dấu)
|
BẢN
ĐĂNG KÝ THÔNG SỐ KỸ THUẬT
RƠ MOÓC VÀ SƠ MI RƠ MOÓC
1
|
Thông tin chung:
|
1.1
|
Loại phương tiện:
|
1.2
|
Nhãn hiệu:
|
Số loại:
|
1.3
|
Cơ sở sản xuất:
|
1.3.1
|
Địa chỉ:
|
1.3.2
|
Điện thoại:
|
Fax:
|
1.3.3
|
Người đại diện:
|
Chức danh:
|
1.4
|
Xưởng lắp ráp:
|
1.4.1
|
Địa chỉ xưởng lắp ráp:
|
1.5
|
Mã nhận dạng phương tiện (VIN):
|
Vị trí:
|
1.6
|
Nơi đóng số khung:
|
2
|
Các thông số và tính năng kỹ
thuật cơ bản
|
2.1
|
Khối lượng
|
2.1.1
|
Khối lượng bản thân:
|
(kg)
|
|
2.1.1.1
|
Phân bố lên trục 1 (chốt kéo):
|
(kg)
|
2.1.1.3. Phân bố lên trục
3: (kg)
|
2.1.1.2
|
Phân bố lên trục 2:
|
(kg)
|
2.1.1.4. Phân bố lên trục
4: (kg)
|
2.1.2
|
Khối lượng hàng chuyên chở theo
thiết kế (*): (kg)
|
2.1.3
|
Khối lượng toàn bộ:
|
(kg)
|
|
2.1.3.1
|
Phân bố lên trục 1 (chốt kéo):
|
(kg)
|
2.1.3.3. Phân bố lên trục
3: (kg)
|
2.1.3.2
|
Phân bố lên trục 2:
|
(kg)
|
2.1.3.4. Phân bố lên trục
4: (kg)
|
2.1.4
|
Khối lượng cho phép lớn nhất trên
trục:
|
2.1.4.1
|
Trục 1 (chốt kéo):
|
(kg)
|
2.1.4.2. Trục
2: (kg)
|
2.1.4.3
|
Trục 3:
|
(kg)
|
2.1.4.4. Trục
4: (kg)
|
2.2
|
Kích thước
|
2.2.1
|
Kích thước (dài x rộng x cao): (mm)
|
2.2.2
|
Chiều dài cơ sở: (mm)
|
2.2.3
|
Kích thước thùng xe (dài x rộng x
cao) (*): (mm)
|
2.2.4
|
Chiều dài đầu/đuôi xe: (mm)
|
2.2.5
|
Vết bánh xe trước/sau: (mm)
|
2.2.6
|
Khoảng sáng gầm xe: (mm)
|
2.3
|
Hệ thống treo
|
2.3.1
|
Kiểu treo trục 1:
|
Giảm
chấn trục 1:
|
|
2.3.2
|
Kiểu treo trục 2:
|
Giảm
chấn trục 2:
|
|
2.3.3
|
Kiểu treo trục 3:
|
Giảm
chấn trục 3:
|
|
2.3.4
|
Kiểu treo trục 4:
|
Giảm
chấn trục 4:
|
|
2.3.5
|
Bộ phận hướng:
|
2.3.6
|
Bánh xe và lốp:
|
2.3.6.1
|
Trục 1: Số lượng:
|
Cỡ lốp:
|
áp suất:
|
(kG/cm2)
|
2.3.6.2
|
Trục 2: Số lượng:
|
Cỡ lốp:
|
áp suất:
|
(kG/cm2)
|
2.3.6.3
|
Trục 3: Số lượng:
|
Cỡ lốp:
|
áp suất:
|
(kG/cm2)
|
2.3.6.4
|
Trục 4: Số lượng:
|
Cỡ lốp:
|
áp suất:
|
(kG/cm2)
|
2.4
|
Hệ thống phanh
|
2.4.1
|
Phanh chính:
|
2.4.1.1
|
Trục 1:
|
2.4.1.2. Trục 2:
|
2.4.1.3
|
Trục 3:
|
2.4.1.4. Trục 4:
|
2.4.2
|
Dẫn động phanh chính:
|
2.4.3
|
Áp suất làm việc (đối với phanh
khí nén):
|
(kG/cm2)
|
2.4.4
|
Phanh đỗ xe:
|
2.4.4.1
|
Kiểu:
|
2.4.4.2. Dẫn động:
|
2.4.5
|
Trang thiết bị trợ giúp điều
khiển hệ thống phanh (ABS, EBD, …)
|
2.5.
|
Hệ thống chiếu sáng, tín hiệu
và các trang thiết bị khác
|
2.5.1
|
Đèn soi biển số
phía sau:
|
|
2.5.1.1
|
Số lượng:
|
2.5.1.2. Màu sắc:
|
|
2.5.2
|
Đèn phanh:
|
|
2.5.2.1
|
Số lượng:
|
2.5.2.2. Màu sắc:
|
|
2.5.3
|
Đèn lùi:
|
|
2.5.3.1
|
Số lượng:
|
2.5.3.2. Màu sắc:
|
|
2.5.4
|
Đèn kích thước trước/sau:
|
|
2.5.4.1
|
Số lượng:
|
2.5.4.2. Màu sắc:
|
|
2.5.5
|
Đèn báo rẽ trước/sau/bên:
|
|
2.5.5.1
|
Số lượng:
|
2.5.5.2. Màu sắc:
|
|
2.5.6
|
Đèn đỗ xe:
|
|
2.5.6.1
|
Số lượng:
|
2.5.6.2. Màu sắc:
|
|
2.5.7
|
Tấm phản quang:
|
|
2.5.7.1
|
Số lượng:
|
2.5.7.2. Màu sắc:
|
|
2.6
|
Cơ cấu chuyên dùng và các
trang thiết bị khác
|
|
2.6.1
|
Chân chống (nếu có)
|
|
2.6.1.1
|
Kiểu:
|
2.6.1.2. Khả năng chịu tải lớn
nhất:
|
|
2.6.1.3
|
Khoảng cách giữa 2 chân chống:
|
|
2.6.2
|
Cơ cấu chuyên dùng:
|
|
2.6.3
|
Các trang thiết bị khác:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Các chỉ tiêu và mức chất
lượng (*)
Stt
|
Tên
chỉ tiêu chất lượng
|
Đơn
vị
|
Mức
chất lượng đăng ký
|
Phương
pháp thử
|
3.1
|
Lực phanh chính
|
N
|
|
|
3.1.1
|
Trục 1 (2 bên)
|
N
|
|
|
3.1.1.1
|
Chênh lệch giữa 2 bên bánh
|
%
|
|
|
3.1.2
|
Trục 2 (2 bên)
|
N
|
|
|
3.1.2.1
|
Chênh lệch giữa 2 bên bánh
|
%
|
|
|
3.1.3
|
Trục 3 (2 bên)
|
N
|
|
|
3.1.3.1
|
Chênh lệch giữa 2 bên bánh
|
%
|
|
|
3.1.4
|
Trục 4 (2 bên)
|
N
|
|
|
3.1.4.1
|
Chênh lệch giữa 2 bên bánh
|
%
|
|
|
3.2
|
Phanh đỗ xe
|
N
|
|
|
Ghi chú: (*) Không dưới mức quy
định của 22TCN327-05
|
Cơ
sở sản xuất
(Ký tên và đóng dấu)
|