Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 25/2010/TT-BGTVT quản lý hoạt động cảng, bến thủy nội địa

Số hiệu: 25/2010/TT-BGTVT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải Người ký: Hồ Nghĩa Dũng
Ngày ban hành: 31/08/2010 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 25/2010/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 31 tháng 8 năm 2010

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA

Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ- CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ- CP ngày 22 tháng 04 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Căn cứ Nghị quyết số 25/NQ- CP ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hoá 258 thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ, ngành;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý hoạt động của cảng, bến thuỷ nội địa như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định về việc quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa và hoạt động của phương tiện thủy tại vùng nước cảng, bến thủy nội địa.

2. Cảng, bến thủy nội địa được phân loại thành cảng, bến hàng hóa; cảng, bến hành khách; bến khách ngang sông và bến dân sinh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác cảng, bến thủy nội địa; sử dụng phương tiện thủy hoặc thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến cảng, bến thủy nội địa.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cảng, bến hàng hóa là cảng, bến thủy nội địa chuyên xếp, dỡ hàng hóa; phục vụ đóng mới, sửa chữa phương tiện thuỷ hoặc thực hiện các dịch vụ khác (nếu có).

2. Cảng, bến hành khách là cảng, bến thủy nội địa chuyên đưa, đón hành khách lên xuống phương tiện thuỷ và thực hiện các dịch vụ khác (nếu có).

3. Bến khách ngang sông là bến thủy nội địa chuyên phục vụ vận tải hành khách ngang sông.

4. Bến dân sinh là bến thuỷ nội địa chỉ dùng riêng cho hoạt động của gia đình, tiếp nhận phương tiện có trọng tải toàn phần đến 15 tấn, tổng công suất máy chính đến 15 mã lực hoặc phương tiện có sức chở đến 12 người.

5. Luồng vào cảng, bến là luồng nối từ luồng chạy tàu thuyền đến vùng nước trước cầu cảng, bến thủy nội địa.

6. Vùng nước cảng thủy nội địa là vùng nước trước cầu cảng, vùng neo đậu phương tiện và luồng vào cảng, vùng nước dành cho dịch vụ cung ứng, vùng chuyển tải hàng hóa (nếu có).

7. Vùng nước bến thủy nội địa là vùng nước trước bến và vùng neo đậu phương tiện, luồng vào bến (nếu có)

8. Phương tiện thủy là các loại phương tiện thủy nội địa, tầu biển Việt Nam và phương tiện thủy nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam.

9. Phương tiện thủy nước ngoài là phương tiện thủy nội địa, tàu biển do nước ngoài cấp Giấy chứng nhận đăng ký.

10. Chủ cảng, bến là tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa hoặc được chủ đầu tư giao quản lý cảng, bến thủy nội địa.

11. Chủ khai thác cảng, bến là tổ chức, cá nhân sử dụng cảng, bến thủy nội địa để kinh doanh, khai thác.

12. Vùng đón trả hoa tiêu là vùng nước được cơ quan có thẩm quyền công bố để phương tiện thủy nước ngoài, tầu biển Việt Nam neo đậu đón trả hoa tiêu.

13. Vùng nước cảng biển là vùng nước thuộc phạm vi quản lý của Cảng vụ Hàng hải theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.

Điều 4. Điều kiện hoạt động đối với cảng, bến hàng hoá; cảng, bến hành khách

1. Đối với cảng hàng hoá

a) Không nằm trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật; phù hợp với quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa; có địa hình, thủy văn ổn định bảo đảm cho phương tiện ra vào an toàn, thuận lợi;

b) Vùng nước cảng không chồng lấn với luồng chạy tàu thuyền;

c) Công trình cầu tàu bảo đảm tiêu chuẩn an toàn; luồng vào cảng (nếu có) phải phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật luồng đường thuỷ nội địa theo quy định;

d) Lắp đặt báo hiệu đường thủy nội địa theo quy định;

đ) Thiết bị xếp dỡ (nếu có) phải bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và phù hợp với kết cấu, sức chịu lực của công trình cầu tàu;

e) Đối với cảng chuyên xếp dỡ hàng nguy hiểm, ngoài các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này, phải thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đối với xếp dỡ hàng nguy hiểm.

g) Được cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này công bố cảng thủy nội địa.

2. Đối với cảng hành khách

a) Bảo đảm các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d và g khoản 1 Điều này;

b) Có cầu cho hành khách lên xuống an toàn, thuận tiện; có nhà chờ, nội quy cảng và bảng niêm yết giá vé; ban đêm có đèn chiếu sáng cho hành khách lên xuống.

3. Đối với bến hàng hoá

a) Không nằm trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật; có địa hình, thủy văn ổn định bảo đảm cho phương tiện ra vào an toàn, thuận lợi. Trường hợp bến nằm trong khu vực cấm xây dựng, có thể được sử dụng tạm thời nếu được cơ quan có thẩm quyền quản lý chuyên ngành đối với khu vực cấm xây dựng đó chấp thuận bằng văn bản.

b) Vùng nước bến không chồng lấn với luồng chạy tàu thuyền ;

c) Kết cấu bến phải bảo đảm an toàn; luồng vào bến (nếu có) phải phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật luồng đường thuỷ nội địa theo quy định;

d) Lắp đặt báo hiệu đường thủy nội địa theo quy định;

đ) Thiết bị xếp dỡ (nếu có) phải bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và phù hợp với kết cấu, sức chịu lực của bến;

e) Đối với bến chuyên xếp dỡ hàng nguy hiểm, ngoài các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản này, phải thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đối với xếp dỡ hàng nguy hiểm.

g) Được cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa.

4. Đối với bến hành khách

a) Bảo đảm các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c, d, g khoản 3 Điều này;

b) Có cầu cho hành khách lên xuống an toàn, thuận tiện; có nơi chờ, nội quy bến và bảng niêm yết giá vé; ban đêm có đèn chiếu sáng cho hành khách lên xuống.

Điều 5. Điều kiện hoạt động đối với bến khách ngang sông

1. Không nằm trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật; phù hợp với quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa; có địa hình, thủy văn ổn định bảo đảm cho phương tiện hoạt động an toàn, thuận lợi.

2. Có đường, cầu cho người, phương tiện giao thông đường bộ lên xuống an toàn, thuận tiện; có đủ trang thiết bị để phương tiện neo buộc chắc chắn, an toàn; có đèn chiếu sáng nếu hoạt động ban đêm.

3. Lắp đặt báo hiệu đường thủy nội địa theo quy định.

4. Có nơi chờ cho hành khách; có bảng nội quy và bảng niêm yết giá vé.

5. Đối với bến khách ngang sông được phép chở ô tô thì đường lên xuống bến phải bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp với loại ô tô được phép chở ngang sông.

6. Được cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 7 của Thông tư này cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông.

Điều 6. Điều kiện hoạt động đối với bến dân sinh

1. Không nằm trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật; có địa hình, thuỷ văn ổn định bảo đảm cho phương tiện ra vào thuận lợi, an toàn.

2. Vùng nước bến không được chồng lấn với luồng chạy tàu thuyền;

3. Lắp đặt báo hiệu đường thuỷ nội địa theo quy định.

Chương II

CÔNG BỐ CẢNG THỦY NỘI ĐỊA, CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG BẾN THỦY NỘI ĐỊA

Điều 7. Cơ quan có thẩm quyền công bố cảng thủy nội địa; cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa, bến khách ngang sông

1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố cảng thủy nội địa, vùng đón trả hoa tiêu đối với cảng thuỷ nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài.

2. Cục trưởng Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam công bố cảng thuỷ nội địa không tiếp nhận phương tiện thuỷ nước ngoài nằm trên tuyến đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.

3. Chi cục trưởng Chi cục Đường thuỷ nội địa thuộc Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam cấp Giấy phép hoạt động bến thuỷ nội địa đối với các bến hàng hoá, bến hành khách thuộc phạm vi quản lý nằm trên tuyến đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.

4. Giám đốc Cảng vụ đường thuỷ nội địa khu vực thuộc Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam cấp lại Giấy phép hoạt động bến thuỷ nội địa đối với bến hàng hoá, bến hành khách thuộc phạm vi khu vực quản lý của mình.

5. Giám đốc Sở Giao thông vận tải:

a) Công bố cảng thủy nội địa không tiếp nhận phương tiện thuỷ nước ngoài; cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa đối với cảng, bến thuỷ nội địa nằm trên tuyến đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương và vùng nước cảng biển thuộc phạm vi địa giới hành chính của địa phương.

b) Cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông thuộc phạm vi địa giới hành chính của địa phương.

c) Tuỳ theo tình hình thực tế của địa phương, Giám đốc Sở Giao thông vận tải trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép hoạt động bến thuỷ nội địa, Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông.

6. Trường hợp các cảng, bến thủy nội địa (trừ bến khách ngang sông) do một tổ chức, cá nhân quản lý khai thác cùng nằm trên một khu đất vừa nằm trên tuyến đường thủy nội địa quốc gia vừa nằm trên tuyến đường thủy nội địa địa phương; hoặc vừa nằm trên đường thủy nội địa quốc gia vừa nằm trên vùng nước cảng biển sẽ do Cục trưởng Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam hoặc Chi cục trưởng Chi cục Đường thuỷ nội địa hoặc Giám đốc Cảng vụ đường thuỷ nội địa khu vực thuộc Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều này.

Điều 8. Thủ tục chấp thuận xây dựng cảng thuỷ nội địa

1. Đối với cảng thuỷ nội địa không tiếp nhận phương tiện thuỷ nước ngoài

a) Trong quá trình chuẩn bị đầu tư, ngoài việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, chủ đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải theo thẩm quyền quy định tại Điều 7 của Thông tư này. Hồ sơ bao gồm:

- Đơn đề nghị chấp thuận xây dựng cảng thuỷ nội địa theo Mẫu số 1a phần Phụ lục của Thông tư này.

- Sơ đồ mặt bằng cầu cảng và vùng nước trước cầu cảng đã được đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa xác nhận cầu cảng không nằm trong hành lang bảo vệ luồng và vùng nước trước cầu cảng không chồng lấn với luồng chạy tàu thuyền.

b) Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa rõ ràng, đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ.

c) Chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải xem xét, nếu bảo đảm điều kiện quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 4 của Thông tư này thì có văn bản chấp thuận xây dựng cảng thuỷ nội địa. Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

d) Căn cứ văn bản chấp thuận xây dựng cảng thuỷ nội địa, chủ đầu tư tiến hành các thủ tục về đầu tư xây dựng công trình cảng. Trong thời hạn 24 tháng đối với dự án nhóm A, 12 tháng đối với dự án khác kể từ ngày có văn bản chấp thuận xây dựng cảng thuỷ nội địa nếu dự án đầu tư không được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng thì văn bản chấp thuận xây dựng cảng thuỷ nội địa hết hiệu lực. Chủ đầu tư muốn tiếp tục triển khai dự án phải làm lại thủ tục chấp thuận xây dựng cảng thủy nội địa.

2. Đối với cảng thuỷ nội địa có tiếp nhận phương tiện thuỷ nước ngoài

a) Trong quá trình chuẩn bị đầu tư, chủ đầu tư gửi 02 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải theo phạm vi thẩm quyền quy định tại Điều 7 của Thông tư này.

b) Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, thẩm định hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa rõ ràng, đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ.

Sau khi thẩm định hồ sơ đề nghị chấp thuận xây dựng cảng thuỷ nội địa, Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải trình Bộ Giao thông vận tải kết quả thẩm định kèm theo 01 bộ hồ sơ do chủ đầu tư nộp.

c) Bộ Giao thông vận tải gửi văn bản xin ý kiến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; xem xét các điều kiện quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 4 của Thông tư này để có văn bản chấp thuận xây dựng cảng thuỷ nội địa trả lời chủ đầu tư trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do

d) Thời hạn hiệu lực của văn bản chấp thuận xây dựng cảng thuỷ nội địa theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.

Điều 9. Thủ tục công bố cảng thuỷ nội địa

1. Đối với cảng không tiếp nhận phương tiện thuỷ nước ngoài

a) Sau khi hoàn thành việc xây dựng cảng, chủ đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Chi cục Đường thuỷ nội địa thuộc Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam (đối với cảng thuỷ nội địa thuộc thẩm quyền công bố của Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam) hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:

- Đơn đề nghị công bố cảng thuỷ nội địa theo Mẫu số 1 phần Phụ lục của Thông tư này;

- Bản sao chứng thực Quyết định đầu tư xây dựng cảng của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư;

- Bản sao chứng thực giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất;

- Bản chính biên bản nghiệm thu đưa công trình cảng vào sử dụng kèm theo bản vẽ hoàn công mặt bằng, mặt cắt ngang công trình cầu cảng;

- Bình đồ vùng nước cảng do đơn vị đủ tư cách pháp nhân về tư vấn thiết kế công trình thuỷ thực hiện bảo đảm theo đúng quy phạm về khảo sát lập bình đồ địa hình và phải đầy đủ các nội dung: vị trí vùng nước theo lý trình từ km…đến km…, bờ (trái, phải), sông (kênh)…, thuộc xã…, huyện…, tỉnh (thành phố)…hoặc xác định theo hệ toạ độ hoặc xác định khoảng cách tới vật chuẩn; đường ranh giới vùng nước ghi rõ kích thước; cao độ đáy vùng nước, mực nước thấp nhất và cao nhất, công trình cầu tàu xếp dỡ hàng hoá hoặc đón trả hành khách; cấp kỹ thuật và chiều dài của luồng vào cảng; các mốc đo đạc định vị; thời điểm khảo sát lập bình đồ;

- Bản chính văn bản xác nhận việc hoàn thành lắp đặt báo hiệu cảng thuỷ nội địa; xác nhận hoàn thành việc rà quét, thanh thải vật chướng ngại hình thành trong quá trình thi công xây dựng cảng (nếu có) của đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa;

- Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện (nếu sử dụng phao nổi thay cho cầu tàu);

b) Chi cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ.

Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chi cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam thẩm định hồ sơ, trình Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam kết quả thẩm định kèm theo hồ sơ đề nghị công bố cảng thuỷ nội địa.

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải xem xét, nếu bảo đảm các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 4 của Thông tư này thì ra quyết định công bố cảng thuỷ nội địa theo Mẫu số 2 phần Phụ lục của Thông tư này.

2. Đối với cảng có tiếp nhận phương tiện thuỷ nước ngoài

a) Sau khi hoàn thành việc xây dựng cảng, chủ đầu tư gửi 02 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải theo phạm vi thẩm quyền quy định tại Điều 7 của Thông tư này.

b) Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì yêu cầu chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ.

c) Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thẩm định hồ sơ, trình Bộ Giao thông vận tải kết quả thẩm định kèm theo 01 bộ hồ sơ do chủ đầu tư nộp.

d) Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình, Bộ Giao thông vận tải xem xét, nếu bảo đảm các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 4 của Thông tư này thì ra quyết định công bố cảng thuỷ nội địa theo Mẫu số 2 phần Phụ lục của Thông tư này.

3. Cơ quan có thẩm quyền công bố cảng thuỷ nội địa căn cứ thời hạn sử dụng đất để quy định thời hạn hiệu lực của Quyết định công bố cảng thuỷ nội địa.

4. Trường hợp cảng mới xây dựng xong phần cầu tàu nhưng chủ đầu tư cần đưa vào sử dụng ngay phục vụ cho việc xây dựng các hạng mục công trình khác của cảng thì có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền công bố tạm thời phần cầu tàu đã hoàn thành theo thủ tục quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này, nhưng thời hạn hiệu lực của quyết định công bố tạm thời không quá 12 tháng.

Điều 10. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép hoạt động bến hàng hóa, bến hành khách

1. Thủ tục chấp thuận xây dựng bến

a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu mở bến hàng hóa, bến hành khách gửi cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động bến thuỷ nội địa qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ bao gồm:

- Đơn đề nghị chấp thuận mở bến thuỷ nội địa theo Mẫu số 3a phần Phụ lục của Thông tư này;

- Sơ đồ mặt bằng cầu bến và vùng nước trước bến đã được đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa xác nhận cầu bến không nằm trong hành lang bảo vệ luồng và vùng nước trước bến không chồng lấn với luồng chạy tàu thuyền.

b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền xem xét, nếu đủ điều kiện quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều 4 của Thông tư này thì có ý kiến chấp thuận vào đơn, trả lại tổ chức, cá nhân xin mở bến để thực hiện các thủ tục liên quan theo quy định của pháp luật và tiến hành việc xây dựng, gia cố bến. Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.

c) Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền có văn bản chấp thuận xây dựng bến, dự án xây dựng bến phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (đối với dự án phải phê duyệt theo quy định) hoặc phải được triển khai xây dựng, nếu quá thời hạn trên thì văn bản chấp thuận không còn hiệu lực.

2. Thủ tục cấp giấy phép hoạt động bến

a) Sau khi hoàn thành việc xây dựng, gia cố bến và các công việc có liên quan, tổ chức, cá nhân xin mở bến gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động bến thuỷ nội địa qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp. Hồ sơ bao gồm:

- Đơn đề nghị cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa theo Mẫu số 3 phần Phụ lục của Thông tư này;

- Bản sao chứng thực giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng sử dụng đất theo quy định của pháp luật có kèm theo bản vẽ khu đất.

- Bản chính Sơ đồ vùng nước bến và luồng vào bến (nếu có) do chủ bến tự lập hoặc do đơn vị tư vấn lập nhưng phải đầy đủ các nội dung: vị trí vùng nước theo lý trình từ km…đến km…, bờ (trái, phải)…, sông (kênh), thuộc xã…, huyện…, tỉnh (thành phố) hoặc xác định khoảng cách tới vật chuẩn; đường ranh giới vùng nước ghi rõ kích thước; độ sâu nhỏ nhất của vùng nước bến và luồng vào bến ứng với mực nước khi đo đạc; chiều dài và chiều rộng của luồng vào bến; cầu bến xếp dỡ hàng hoá hoặc đón trả hành khách, thời điểm khảo sát lập sơ đồ;

- Bản chính văn bản xác nhận việc hoàn thành lắp đặt báo hiệu bến thuỷ nội địa; xác nhận hoàn thành việc rà quét, thanh thải vật chướng ngại (nếu có) của đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa;

- Bản sao Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phao nổi (nếu sử dụng phao nổi làm cầu bến);

- Văn bản chấp thuận cho phép san lấp mặt bằng của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp mở bến để phun đất, cát san lấp mặt bằng.

- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền chấp thuận cho sử dụng tạm thời đối với trường hợp bến nằm trong hành lang bảo vệ các công trình theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động bến thuỷ nội địa xem xét, nếu thoả mãn điều kiện quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 3 Điều 4 của Thông tư này thì cấp Giấy phép hoạt động bến thuỷ nội địa theo Mẫu số 4 phần Phụ lục của Thông tư này.

c) Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động bến thuỷ nội địa căn cứ thời hạn sử dụng đất, mục đích, tính chất sử dụng (thời vụ hay thường xuyên) hoặc theo đề nghị của chủ bến để quy định thời hạn hiệu lực của Giấy phép hoạt động bến thuỷ nội địa nhưng thời hạn nhiều nhất không quá 5 năm.

3. Đối với trường hợp nhiều bến có vùng nước liền kề nhau (gọi là cụm bến), các tổ chức, cá nhân xin mở bến được phép thoả thuận bằng văn bản cử đại diện thay mặt các chủ bến làm thủ tục đề nghị chấp thuận xây dựng và cấp Giấy phép hoạt động bến thuỷ nội địa cho cụm bến đó theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 11. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông

1. Thủ tục chấp thuận mở bến khách ngang sông

a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu mở bến khách ngang sông gửi cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông theo đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ bao gồm:

- Đơn đề nghị chấp thuận mở bến khách ngang sông có ý kiến của Uỷ ban nhân dân xã, phường (sau đây gọi là ủy ban nhân dân cấp xã) nơi mở bến theo Mẫu số 5a phần Phụ lục của Thông tư này;

- Văn bản của đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa xác nhận vị trí hoạt động của bến bảo đảm các điều kiện nêu tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư này.

b) Chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông xem xét, nếu đủ điều kiện theo quy định thì có văn bản chấp thuận mở bến khách ngang sông để tổ chức, cá nhân tiến hành các thủ tục liên quan theo quy định của pháp luật đồng thời triển khai xây dựng bến, lắp đặt các trang thiết bị an toàn, hệ thống báo hiệu theo quy định.

c) Văn bản chấp thuận mở bến khách ngang sông có giá trị hiệu lực 24 tháng đối với bến được phép chở ô tô, 12 tháng đối với các bến còn lại kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền có văn bản chấp thuận. Quá thời hạn trên mà dự án chưa được phê duyệt theo quy định hoặc chưa được triển khai xây dựng (đối với dự án không phải phê duyệt) thì văn bản chấp thuận hết hiệu lực.

2. Thủ tục cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông

a) Sau khi hoàn thành việc xây dựng bến khách ngang sông, chủ bến khách ngang sông có thể trực tiếp kinh doanh khai thác hoặc cho thuê hoặc giao cho tổ chức, cá nhân khác khai thác.

Chủ khai thác bến khách ngang sông gửi cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ bao gồm:

- Đơn đề nghị cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông theo Mẫu số 5 phần Phụ lục của Thông tư này;

- Văn bản của đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa xác nhận việc hoàn thành lắp đặt báo hiệu bến khách ngang sông;

- Bản sao chứng thực giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật kèm theo bản vẽ khu đất;

- Sơ đồ vùng nước bến và luồng vào bến do chủ bến tự lập hoặc đơn vị tư vấn lập nhưng phải đầy đủ các nội dung: Vị trí vùng nước theo lý trình từ km... đến km..., bờ (trái, phải), sông (kênh)..., thuộc xã..., huyện..., tỉnh (thành phố) hoặc xác định khoảng cách tới vật chuẩn; đường ranh giới vùng nước ghi rõ kích thước; độ sâu nhỏ nhất của vùng nước bến và luồng vào bến ứng với mực nước khi đo đạc; chiều dài và chiều rộng của luồng vào bến; cầu lên xuống đón trả hành khách; thời điểm khảo sát lập sơ đồ;

- Bản chính văn bản xác nhận hoàn thành việc rà quét, thanh thải vật chướng ngại trong vùng nước bến (nếu có) của đơn vị quản lý đường thuỷ;

- Bản thiết kế và biên bản nghiệm thu hoàn công đưa công trình bến vào sử dụng đối với bến có phương tiện chở khách ngang sông được phép chở ô tô;

- Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của các phương tiện tham gia vận tải hành khách ngang sông;

- Hợp đồng thuê bến hoặc văn bản của chủ bến giao cho tổ chức, cá nhân khai thác bến (đối với trường hợp thuê bến hoặc được giao khai thác bến).

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan có thẩm quyền xem xét, nếu thoả mãn điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 5 của Thông tư này thì cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông cho chủ khai thác bến theo Mẫu số 6 phần Phụ lục của Thông tư này.

Trường hợp bến khách ngang sông ở hai bên bờ đều do một chủ khai thác và thuộc thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động của một cơ quan thì chủ khai thác bến khách ngang sông làm Đơn đề nghị cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông theo Mẫu số 5b phần Phụ lục của Thông tư này. Cơ quan có thẩm quyền cấp một Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông cho cả hai đầu bến theo Mẫu số 6b phần Phụ lục của Thông tư này.

c) Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông căn cứ quy mô xây dựng công trình bến, thời hạn sử dụng đất, thời hạn hợp đồng thuê bến hoặc thời hạn được giao khai thác bến để quy định thời hạn của Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông.

Điều 12. Thủ tục công bố lại cảng thủy nội địa

1. Đối với cảng không tiếp nhận phương tiện thuỷ nước ngoài

a) Tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Chi cục Đường thuỷ nội địa thuộc Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam (đối với cảng thuỷ nội địa thuộc thẩm quyền công bố của Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam) hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:

- Đối với trường hợp công bố lại do quyết định công bố hết hiệu lực:

+ Đơn đề nghị công bố lại cảng thuỷ nội địa theo Mẫu số 1b phần Phụ lục của Thông tư này.

- Đối với trường hợp công bố lại do có sự thay đổi chủ sở hữu nhưng không thay đổi các nội dung đã công bố:

+ Đơn đề nghị công bố lại cảng thuỷ nội địa theo Mẫu số 1b phần Phụ lục của Thông tư này;

+ Văn bản hợp pháp về phân chia hoặc sáp nhập hoặc văn bản hợp pháp về chuyển nhượng cảng và hồ sơ liên quan đến việc bàn giao chủ sở hữu trong trường hợp cảng có sự thay đổi chủ sở hữu.

- Đối với trường hợp công bố lại do có sự thay đổi những nội dung đã công bố như: vùng nước, vùng đất:

+ Đơn đề nghị công bố lại cảng thuỷ nội địa theo Mẫu số 1b phần Phụ lục của Thông tư này;

+ Bản chính hoặc bản sao chứng thực các giấy tờ chứng minh các nội dung thay đổi nói trên.

b) Chi cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ.

Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chi cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam thẩm định hồ sơ, trình Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam kết quả thẩm định kèm theo 01 bộ hồ sơ đề nghị công bố cảng thuỷ nội địa.

c) Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải xem xét, nếu đủ điều kiện thì ra quyết định công bố lại cảng thuỷ nội địa. Nếu không đủ điều kiện công bố phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

d) Thời hạn giải quyết và hiệu lực của quyết định công bố lại cảng thuỷ nội địa theo quy định tại điểm c khoản 1, khoản 3 Điều 9 của Thông tư này.

đ) Đối với trường hợp công bố lại do xây dựng mở rộng hoặc nâng cấp để nâng cao năng lực thông qua cảng, thực hiện theo quy định tại Điều 8 và khoản 1, khoản 3 Điều 9 của Thông tư này đối với phần xây dựng mở rộng hoặc nâng cấp.

2. Đối với cảng có tiếp nhận phương tiện thuỷ nước ngoài

a) Tổ chức, cá nhân gửi 02 bộ hồ sơ qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:

- Đối với trường hợp công bố lại do quyết định công bố hết hiệu lực:

+ Đơn đề nghị công bố lại theo Mẫu số 1b phần Phụ lục của Thông tư này;

- Đối với trường hợp có sự thay đổi chủ sở hữu nhưng không thay đổi các nội dung đã công bố:

+ Đơn đề nghị công bố lại theo Mẫu số 1b phần Phụ lục của Thông tư này;

+ Văn bản hợp pháp về phân chia hoặc sáp nhập hoặc văn bản hợp pháp về chuyển nhượng cảng và hồ sơ liên quan đến việc bàn giao chủ sở hữu trong trường hợp cảng có sự thay đổi về chủ sở hữu.

- Đối với trường hợp công bố lại do có sự thay đổi nội dung so với Quyết định đã công bố trước đây như: vùng nước, vùng đất:

+ Đơn đề nghị công bố lại theo Mẫu số 1b phần Phụ lục của Thông tư này;

+ Các giấy tờ pháp lý chứng minh các sự thay đổi trên.

b) Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, thẩm định hồ sơ; nếu đủ điều kiện thì có văn bản trình Bộ Giao thông vận tải kèm theo 01 bộ hồ sơ đề nghị công bố lại cảng thuỷ nội địa.

c) Bộ Giao thông vận tải xem xét ra quyết định công bố lại cảng thuỷ nội địa. Trường hợp không đủ điều kiện công bố lại phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

d) Thời hạn giải quyết và hiệu lực quyết định công bố lại cảng thuỷ nội địa theo quy định tại điểm d khoản 2, khoản 3 Điều 9 của Thông tư này.

đ) Đối với trường hợp công bố lại cảng do xây dựng mở rộng hoặc nâng cấp để nâng cao năng lực thông qua cảng, thực hiện theo quy định tại Điều 8 và khoản 2, khoản 3 Điều 9 của Thông tư này.

Điều 13. Thủ tục cấp lại Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa, Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông

1. Thủ tục cấp lại Giấy phép hoạt động bến thuỷ nội địa

a) Tổ chức, cá nhân gửi cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động bến thuỷ nội địa 01 bộ hồ sơ qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp. Hồ sơ bao gồm:

- Đối với trường hợp cấp lại giấy phép hoạt động do giấy phép hết hiệu lực:

+ Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép hoạt động bến thuỷ nội địa theo Mẫu số 3b phần Phụ lục của Thông tư này.

- Đối với trường hợp cấp lại giấy phép do có sự thay đổi chủ sở hữu nhưng không thay đổi các nội dung của giấy phép đã được cấp:

+ Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép hoạt động bến thuỷ nội địa theo Mẫu số 3b phần Phụ lục của Thông tư này;

+ Văn bản hợp pháp về phân chia hoặc sáp nhập hoặc văn bản hợp pháp về chuyển nhượng bến và hồ sơ liên quan đến việc bàn giao chủ sở hữu trong trường hợp có sự thay đổi chủ sở hữu bến.

- Đối với trường hợp cấp lại giấy phép do có sự thay đổi nội dung so với giấy phép đã được cấp:

+ Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép hoạt động bến thuỷ nội địa theo Mẫu số 3b phần Phụ lục của Thông tư này;

+ Các giấy tờ pháp lý chứng minh các sự thay đổi nói trên.

b) Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động bến thuỷ nội địa tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, nếu bảo đảm đủ điều kiện thì cấp lại Giấy phép hoạt động bến thuỷ nội địa. Trường hợp không cấp lại phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

c) Thời hạn giải quyết và hiệu lực của Giấy phép hoạt động bến thuỷ nội địa theo quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 10 của Thông tư này.

d) Đối với trường hợp cấp lại Giấy phép hoạt động bến thuỷ nội địa do xây dựng mở rộng hoặc nâng cấp để nâng cao năng lực thông qua bến, thực hiện theo quy định tại khoản 1và khoản 2 Điều 10 của Thông tư này.

2. Thủ tục cấp lại Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông.

a) Chủ khai thác bến gửi cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông 01 bộ hồ sơ qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp. Hồ sơ bao gồm:

- Đối với trường hợp cấp lại giấy phép hoạt động do giấy phép hết hiệu lực:

+ Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông theo Mẫu số 5c phần Phụ lục của Thông tư này.

- Đối với trường hợp cấp lại giấy phép do có sự thay đổi chủ sở hữu nhưng không thay đổi các nội dung của giấy phép đã được cấp:

+ Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông theo Mẫu số 5c phần Phụ lục của Thông tư này;

+ Văn bản hợp pháp về phân chia hoặc sáp nhập hoặc văn bản hợp pháp về chuyển nhượng bến và hồ sơ liên quan đến việc bàn giao chủ sở hữu trong trường hợp có sự thay đổi chủ sở hữu bến.

- Đối với trường hợp cấp lại giấy phép do có sự thay đổi nội dung so với giấy phép đã được cấp:

+ Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông theo Mẫu số 5c phần Phụ lục của Thông tư này;

+ Các giấy tờ pháp lý chứng minh các sự thay đổi nói trên.

b) Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ; nếu bảo đảm điều kiện theo quy định thì cấp lại Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông. Trường hợp không cấp lại phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

c) Thời hạn giải quyết và hiệu lực Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông thực hiện theo quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 11 của Thông tư này.

d) Đối với trường hợp cấp lại Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông do xây dựng mở rộng hoặc nâng cấp để nâng cao năng lực thông qua bến, thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11 của Thông tư này.

Điều 14. Đình chỉ hoạt động, đình chỉ hoạt động có thời hạn cảng, bến thủy nội địa.

1. Cảng, bến thuỷ nội địa bị đình chỉ hoạt động trong các trường hợp sau:

a) Điều kiện về địa hình, thủy văn biến động không bảo đảm an toàn cho hoạt động của cảng, bến thủy nội địa;

b) Chủ cảng, bến chấm dứt hoạt động;

c) Có yêu cầu đình chỉ hoạt động hoặc giải toả của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Cảng, bến thuỷ nội địa bị đình chỉ hoạt động có thời hạn trong các trường hợp sau:

a) Công trình cảng, bến thủy nội địa xuống cấp không bảo đảm điều kiện an toàn theo quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 3 Điều 4 (đối với cảng, bến hàng hóa) điểm c khoản 1, điểm b khoản 2 hoặc điểm c khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 4 (đối với cảng, bến hành khách) hoặc khoản 2 Điều 5 (đối với bến khách ngang sông) của Thông tư này;

b) Chủ cảng, bến không chấp hành các quy định về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thuỷ nội địa và quy định của Thông tư này.

3. Cơ quan có thẩm quyền đã quyết định công bố cảng, cấp Giấy phép hoạt động bến thuỷ nội địa, Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông có quyền ra quyết định đình chỉ hoạt động hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn cảng, bến thuỷ nội địa.

Quyết định đình chỉ hoạt động cảng, bến thủy nội địa theo Mẫu số 7 phần Phụ lục của Thông tư này.

Quyết định đình chỉ hoạt động có thời hạn của cảng, bến thủy nội địa theo Mẫu số 8 phần Phụ lục của Thông tư này.

Chương III

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA PHƯƠNG TIỆN THỦY; TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG TẠI CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA

Mục 1. THỦ TỤC PHƯƠNG TIỆN THỦY VÀO VÀ RỜI VÙNG NƯỚC CẢNG, BẾN HÀNG HÓA; CẢNG, BẾN HÀNH KHÁCH

Điều 15. Thủ tục đối với phương tiện thủy nội địa vào và rời cảng, bến hàng hóa; cảng, bến hành khách

1. Phương tiện vào cảng bến:

a) Trước khi phương tiện vào cảng, bến thủy nội địa, thuyền trưởng hoặc thuyền phó hoặc người lái phương tiện có trách nhiệm nộp và xuất trình Cảng vụ đường thủy nội địa (sau đây gọi là Cảng vụ) hoặc Ban quản lý bến các giấy tờ sau:

- Giấy tờ nộp (bản chính)

+ Giấy phép rời cảng, bến cuối cùng (trừ phương tiện chuyển tải, sang mạn);

+ Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện;

+ Sổ Danh bạ thuyền viên.

- Giấy tờ xuất trình (bản chính)

+ Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa (hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức tín dụng trong trường hợp phương tiện đang cầm cố, thế chấp);

+ Bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên trên phương tiện;

+ Hợp đồng vận chuyển hoặc hoá đơn xuất kho hoặc giấy vận chuyển (đối với phương tiện vận chuyển hàng hoá), danh sách hành khách (đối với phương tiện chở hành khách).

b) Sau khi kiểm tra các giấy tờ được quy định tại điểm a khoản này, Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến kiểm tra thực tế nếu bảo đảm các điều kiện an toàn theo quy định thì cấp Giấy phép vào cảng, bến thuỷ nội địa theo Mẫu số 9 phần Phụ lục của Thông tư này.

2. Phương tiện rời cảng, bến:

a) Trước khi phương tiện rời cảng, bến, thuyền trưởng hoặc thuyền phó hoặc người lái phương tiện có trách nhiệm xuất trình Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến bản chính các giấy tờ sau:

- Hợp đồng vận chuyển hoặc hoá đơn xuất kho hoặc giấy vận chuyển (đối với phương tiện chở hàng hoá) hoặc danh sách hành khách (đối với phương tiện chở hành khách);

- Chứng từ xác nhận việc nộp phí, lệ phí, tiền phạt hoặc thanh toán các khoản nợ theo quy định của pháp luật;

- Giấy tờ liên quan tới những thay đổi so với giấy tờ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này (nếu có).

b) Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến kiểm tra thực tế phương tiện, nếu bảo đảm các điều kiện an toàn thì thu hồi Giấy phép vào cảng, bến thuỷ nội địa; trả lại Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện, Sổ danh bạ thuyền viên và cấp Giấy phép rời cảng, bến thuỷ nội địa theo Mẫu số 10 phần Phụ lục của Thông tư này.

Trường hợp phương tiện thuỷ đã được cấp Giấy phép rời cảng, bến thuỷ nội địa nhưng vẫn neo đậu tại vùng nước cảng, bến quá 24 giờ thì thuyền trưởng, thuyền phó hoặc người lái phương tiện phải đến Văn phòng Cảng vụ làm lại thủ tục rời cảng, bến cho phương tiện thuỷ.

3. Đối với phương tiện ra, vào cảng, bến từ hai lần trở lên trong một ngày thì Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến chỉ kiểm tra thực tế lần đầu, từ lần thứ hai trong ngày chỉ kiểm tra các giấy tờ theo quy định.

4. Đối với phương tiện đóng mới hoặc sửa chữa khi hạ thuỷ để chạy thử trên đường thuỷ nội địa, chủ phương tiện hoặc chủ cơ sở đóng mới, sửa chữa phương tiện phải xuất trình Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến các giấy tờ sau:

a) Văn bản tiến hành chạy thử trên đường thuỷ nội địa của cơ quan đăng kiểm.

b) Phương án bảo đảm an toàn giao thông khi hạ thuỷ đối với phương tiện hạ thuỷ vượt qua phạm vi hành lang bảo vệ luồng chạy tàu có ý kiến phê duyệt của đơn vị trực tiếp quản lý tuyến đường thuỷ nội địa khu vực.

Điều 16. Thủ tục đối với phương tiện thủy nước ngoài và tầu biển Việt Nam vào và rời cảng, bến thủy nội địa

Phương tiện thủy nước ngoài và tầu biển Việt Nam khi vào và rời cảng, bến thủy nội địa thực hiện thủ tục theo quy định hiện hành của pháp luật hàng hải đối với tầu thuyền khi vào và rời cảng biển.

Mục 2. CHẾ ĐỘ HOA TIÊU

Điều 17. Chế độ hoa tiêu bắt buộc

Phương tiện thủy nước ngoài khi hoạt động trên đường thủy nội địa hoặc vào và rời cảng, bến thủy nội địa bắt buộc phải có hoa tiêu dẫn đường. Phương tiện thủy nội địa, tầu biển Việt Nam khi vào và rời cảng, bến thủy nội địa có thể yêu cầu hoa tiêu dẫn đường nếu thấy cần thiết.

Điều 18. Yêu cầu về thời gian cung cấp hoa tiêu dẫn đường

1. Trừ các trường hợp khẩn cấp phải xin hoa tiêu dẫn đường để phòng ngừa tai nạn, việc yêu cầu hoa tiêu phải thông báo cho Cảng vụ và tổ chức hoa tiêu liên quan chậm nhất 06 giờ trước khi dự kiến đón hoa tiêu.

2. Nếu sau khi xin hoa tiêu mà muốn thay đổi giờ đón hoa tiêu hoặc hủy bỏ việc xin hoa tiêu, thì phải báo cho Cảng vụ và tổ chức hoa tiêu liên quan biết ít nhất 03 giờ trước thời điểm dự kiến đón hoa tiêu lên tầu.

3. Hoa tiêu có trách nhiệm chờ đợi tại địa điểm đã thỏa thuận không quá 04 giờ kể từ thời điểm đã dự kiến đón hoa tiêu lên tầu, nếu quá thời hạn này thì việc xin hoa tiêu coi như bị hủy bỏ và thuyền trưởng phải trả tiền chờ đợi của hoa tiêu theo quy định.

4. Chậm nhất 01 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu xin hoa tiêu, tổ chức hoa tiêu phải xác báo lại cho Cảng vụ, chủ tầu hoặc đại lý của chủ tầu về địa điểm và thời gian dự kiến hoa tiêu sẽ lên tầu. Nếu hoa tiêu lên tầu chậm so với thời gian và sai địa điểm đã xác báo mà buộc tầu phải chờ đợi hoặc di chuyển đến địa điểm khác thì tổ chức hoa tiêu đó phải trả tiền chờ đợi của tầu theo quy định.

Mục 3. HOẠT ĐỘNG CỦA PHƯƠNG TIỆN THỦY TẠI VÙNG NƯỚC CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA

Điều 19. Xử lý tai nạn trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa

1. Việc cứu người và phương tiện thủy bị tai nạn xảy ra trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa là nghĩa vụ bắt buộc đối với thuyền trưởng, người lái phương tiện và các tổ chức, cá nhân đang hoạt động tại cảng, bến.

2. Khi phát hiện tai nạn hoặc nguy cơ xảy ra tai nạn, thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện bị nạn phải lập tức phát tín hiệu cấp cứu theo quy định và tiến hành ngay các biện pháp cứu người, tài sản, đồng thời báo cho Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến để có biện pháp xử lý kịp thời.

3. Cảng vụ có quyền huy động mọi lực lượng, trang thiết bị của cảng, bến và các phương tiện hiện có trong khu vực để cứu người, tài sản, phương tiện bị nạn. Các tổ chức, cá nhân liên quan có nghĩa vụ chấp hành lệnh điều động của Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến để cứu người, tài sản, phương tiện bị nạn.

4. Trường hợp phương tiện bị đắm, sau khi cứu người, tài sản, thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện bị đắm phải đặt báo hiệu theo quy định và báo cáo ngay với chủ phương tiện để tiến hành trục vớt. Chủ phương tiện phải tổ chức trục vớt theo thời hạn quy định và chỉ được tiến hành khi đã thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông được Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến chấp thuận.

5. Trường hợp phương tiện đắm trong vùng nước cảng, bến nhưng chủ phương tiện không trục vớt hoặc trục vớt không đúng quy định thì Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến có quyền tổ chức trục vớt. Chủ phương tiện phải chịu mọi chi phí, ngoài ra còn bị xử phạt nếu vi phạm các quy định về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa.

Điều 20. Trách nhiệm của thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện khi phương tiện thủy hoạt động tại vùng nước cảng, bến hàng hóa; cảng bến hành khách

1. Chỉ được cho phương tiện neo đậu tại những nơi do Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến chỉ định và không được tự ý thay đổi vị trí.

2. Tuân thủ nội quy cảng, bến và các quy định về phòng chống lụt bão; chấp hành lệnh điều động của Cảng vụ trong các trường hợp khẩn cấp.

3. Khi phương tiện bị trôi dạt hoặc bị thay đổi nơi neo đậu do các nguyên nhân khách quan khác, phải tiến hành ngay các biện pháp xử lý thích hợp và báo cho Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến biết.

4. Khi đã neo đậu an toàn tại các nơi được chỉ định, thuyền trưởng phải phân công thuyền viên trực ca để duy trì máy móc, trang thiết bị cứu sinh, cứu hỏa, động cơ chính của phương tiện luôn ở trạng thái sẵn sàng hoạt động để xử lý kịp thời những trường hợp trôi neo, đứt dây, mắc cạn và các sự cố khác.

5. Trường hợp phát hiện trên phương tiện thủy có người, động vật mắc bệnh truyền nhiễm hoặc thực vật có khả năng gây bệnh phải báo ngay cho Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến, các cơ quan chức năng có liên quan và đưa phương tiện neo đậu tại khu vực riêng để có biện pháp xử lý.

6. Trong quá trình xếp dỡ hàng hóa hoặc đón trả hành khách phải kiểm tra, chuẩn bị các điều kiện cần thiết bảo đảm an toàn lao động, nếu phát hiện dấu hiệu không an toàn, thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện phải đình chỉ ngay để có biện pháp khắc phục.

7. Phương tiện thủy nước ngoài phải treo quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở đỉnh cột cao nhất từ lúc mặt trời mọc đến lúc mặt trời lặn; trường hợp muốn treo cờ lễ, cờ tang, kéo còi trong các dịp nghi lễ của nước mình phải thông báo trước cho Cảng vụ.

8. Nghiêm cấm:

a) Tự ý đưa phương tiện vào xếp, dỡ hàng hóa hoặc đón, trả hành khách khi chưa được cấp Giấy phép vào cảng, bến thuỷ nội địa;

b) Sử dụng tín hiệu tùy tiện;

c) Bơm xả nước bẩn, đổ rác thải, các hợp chất có dầu, các loại chất độc khác xuống vùng nước cảng, bến;

d) Cản trở hoặc gây khó khăn cho người thi hành công vụ, thuyền viên của phương tiện thủy khác đi qua phương tiện mình.

Mục 4. TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ CẢNG, BẾN VÀ CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHÁC HOẠT ĐỘNG TẠI CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA

Điều 21. Trách nhiệm của chủ cảng, bến thủy nội địa

1. Thực hiện thủ tục đề nghị chấp thuận và công bố cảng, cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa, Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông theo quy định tại các Điều 8, 9, 10, 11, 12 và Điều 13 của Thông tư này.

2. Trường hợp cho thuê cảng, bến thuỷ nội địa phải ký kết hợp đồng với chủ khai thác cảng, bến theo quy định của pháp luật và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký kết.

3. Trường hợp chấm dứt hoạt động, chủ cảng, bến phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền đã công bố cảng hoặc cấp giấy phép hoạt động bến để ra quyết định đình chỉ hoạt động cảng, bến thủy nội địa.

4. Chủ bến dân sinh có trách nhiệm bảo đảm điều kiện hoạt động của bến theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này, không gây ảnh hưởng đến hoạt động giao thông vận tải đường thuỷ nội địa, không sử dụng bến dân sinh vào mục đích kinh doanh.

Điều 22. Trách nhiệm của chủ khai thác cảng, bến thủy nội địa

1. Đối với cảng, bến hàng hóa; cảng, bến hành khách

a) Duy trì điều kiện an toàn công trình, vùng nước cảng, bến theo quy định;

b) Không xếp hàng hóa hoặc đón trả hành khách xuống phương tiện không bảo đảm an toàn kỹ thuật, không đủ giấy tờ quy định;

c) Không xếp hàng hóa quá kích thước hoặc quá trọng tải cho phép hoặc nhận hành khách quá số lượng theo quy định;

d) Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về xếp dỡ hàng hoá nguy hiểm (nếu cảng, bến chuyên xếp dỡ hàng hoá nguy hiểm);

đ) Tham gia cứu người, hàng hóa, phương tiện khi xảy ra tai nạn; báo cáo và phối hợp với cơ quan chức năng có thẩm quyền giải quyết; khắc phục hậu quả tai nạn và ô nhiễm môi trường (nếu có);

e) Chấp hành các quy định bảo vệ môi trường, phòng cháy chữa cháy và phòng chống lụt bão;

g) Thiết bị xếp dỡ phải bảo đảm đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật, người điều khiển thiết bị xếp dỡ phải có chứng chỉ chuyên môn theo quy định;

h) Không xếp dỡ hàng hóa hoặc đón trả hành khách cho phương tiện chưa được cấp Giấy phép vào cảng, bến thuỷ nội địa;

i) Tuân thủ sự điều động của Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến trong việc cứu người, hàng hóa, phương tiện khi có tai nạn xảy ra trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa và trong việc phòng chống lụt bão;

k) Tạo điều kiện và phối hợp với Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến trong việc bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong vùng nước cảng, bến;

l) Chịu sự kiểm tra, giám sát và xử lý của cơ quan có thẩm quyền về kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông.

2. Đối với bến khách ngang sông

a) Thực hiện trách nhiệm nêu tại các điểm a, b, c, đ và điểm l khoản 1 Điều này;

b) Không sử dụng phương tiện không bảo đảm điều kiện an toàn kỹ thuật, không đủ giấy tờ theo quy định; người lái phương tiện không có bằng, chứng chỉ chuyên môn hoặc có bằng, chứng chỉ chuyên môn không phù hợp;

c) Thống nhất với chủ khai thác bến ngang sông trên bờ đối diện thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông theo quy định; thống nhất phương án điều hành, giá cước vận tải (nếu Nhà nước không quy định) để bảo đảm tính đồng bộ của hoạt động vận tải khách ngang sông tại bến và trật tự an toàn trong quá trình khai thác.

Điều 23. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân khảo sát, thi công công trình, nạo vét, trục vớt chướng ngại vật hoặc làm các công việc khác trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa

1. Chấp hành các quy định về bảo đảm trật tự an toàn giao thông tại vùng nước cảng, bến thủy nội địa và bảo vệ môi trường.

2. Chấp hành sự điều động của Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến trong trường hợp khẩn cấp cứu người, hàng hóa, phương tiện khi xảy ra tai nạn hoặc khi có bão lũ (theo Mẫu số 11 phần Phụ lục của Thông tư này).

3. Trước khi khảo sát, thi công công trình, nạo vét, trục vớt vật chướng ngại hoặc làm các công việc khác trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa phải có sự trao đổi thống nhất của chủ cảng, bến, Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến về phương án bảo đảm an toàn cho các hoạt động tại cảng, bến thuỷ nội địa.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Trách nhiệm của Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam

1. Xây dựng quy hoạch tổng thể cảng thủy nội địa phù hợp với quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt đồng thời theo dõi tổ chức thực hiện.

2. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thuỷ nội địa nằm trên đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh trở lên.

3. Tiếp nhận báo cáo của các địa phương, đơn vị để thống kê tổng hợp số liệu toàn quốc theo Mẫu số 12, 13, 14, 15, 16 phần Phụ lục của Thông tư này.

4. Theo dõi, kiểm tra công tác quản lý hoạt động cảng, bến thủy nội địa của các địa phương.

Điều 25. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải

1. Xây dựng quy hoạch cảng thuỷ nội địa địa phương phù hợp với tổng thể quy hoạch phát triển giao thông đường thuỷ nội địa trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

2. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của Thông tư này đối với các cảng, bến thủy nội địa và bến dân sinh thuộc phạm vi trách nhiệm của địa phương.

3. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thuỷ nội địa nằm trên đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương và vùng nước cảng biển.

4. Lập danh bạ cảng, bến thủy nội địa, bến khách ngang sông thuộc thẩm quyền quản lý; định kỳ hàng quý, năm báo cáo ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Cục Đường thủy nội địa Việt Nam để tổng hợp.

5. Đối với công tác quản lý bến khách ngang sông còn có trách nhiệm:

a) Xây dựng quy hoạch và phương án tổ chức quản lý bến khách ngang sông; trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp việc cấp giấp phép hoạt động cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã trong việc cấp giấy phép và tổ chức quản lý đảm bảo an toàn trong hoạt động bến khách ngang sông trên địa bàn;

b) Đối với những bến khách ngang sông nằm trên sông, kênh là địa giới hành chính giữa hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phối hợp và thống nhất với Sở Giao thông vận tải liên quan trong việc cấp giấy phép hoạt động và tổ chức quản lý bến theo đúng quy định về bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong quá trình khai thác.

Điều 26. Hiệu lực của các Quyết định công bố cảng, Giấy phép hoạt động bến thuỷ nội địa, Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông đã cấp

1. Các Quyết định công bố cảng thủy nội địa, Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa, Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông đã được cấp theo Quyết định số 07/2005/QĐ-BGTVT ngày 07 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải khi hết hạn, tổ chức, cá nhân phải làm thủ tục công bố lại hoặc cấp lại giấy phép hoạt động theo quy định của Thông tư này.

2. Các cảng thuỷ nội địa, bến hàng hoá, bến hành khách, bến khách ngang sông đã được công bố hoặc cấp giấy phép hoạt động trước ngày 01 tháng 01 năm 2005 phải làm thủ tục công bố lại hoặc cấp lại giấy phép hoạt động theo quy định của Thông tư này.

Điều 27. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Bãi bỏ Quyết định số 07/2005/QĐ-BGTVT ngày 07 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chế quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa.

Điều 28. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

2. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 28;
- Các Bộ: CA, QP, NN và PTNT, TC
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ TP);
- Công báo, Website Chính phủ;
- Website Bộ GTVT;
- Lưu: VT, PC.

BỘ TRƯỞNG




Hồ Nghĩa Dũng

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

MINISTRY OF TRANSPORT
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness

----------------

No.: 25/2010/TT-BGTVT

Hanoi, August 31, 2010

 

CIRCULAR

PROVISIONS ON OPERATION MANAGEMENT OF INLAND PORTS AND WHARVES

Pursuant to the Law on Inland Waterway Transport dated June 15, 2004;

Pursuant to Decree No. 178/2007/ND- CP dated December 03, 2007 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of Ministries, ministerial-level agencies;

Pursuant to Decree No 51/2008/ND- CP dated April 22, 2008 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Transport;

Pursuant to Resolution No. 25/NQ- CP dated June 2, 2010 of the Government on the simplification of 258 administrative procedures under the scope of management of ministries and sectors;

The Minister of Transport regulates the operation management of inland ports and wharves as follows:

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. Scope of regulation

1. This Circular regulates the operation management of inland ports and wharves and of water means of transportation in the waters of the inland ports and wharves.

2. Inland ports and wharves are classified into cargo ports, wharves, passenger wharves, cross-river passenger wharves and people's wharves.

Article 2. Subjects of application

This Circular applies to organizations and individuals investing in construction, management and operation of inland ports and wharves; using water means of transportation or performing other activities related to inland ports and wharves.

Article 3. Explanation of terms

In this Circular, the terms below are construed as follows:

1. Cargo ports and wharves are inland ports and wharves used for loading and unloading, new building and repair of water means of transportation or performance of other services (if any).

2. Passenger ports and wharves are inland ports and wharves used for picking up and dropping off passengers to go up and down water means of transportation and performing other services (if any)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. People’s wharves are inland wharves only used for activities of families, receiving vehicles with a full load up to 15 tons and total capacity of the main engine up to 15 HP or vehicles with burden up to 12 passengers.

5. Flow to ports and wharves is the flow connected from the boat flow to the waters in front of inland docks and wharves.

6. Water of inland ports is the water in front of the wharves, anchoring area of vehicles and flow into ports, the water for the service of supply and cargo transshipment area (if any).

7. Water of inland wharves is the water in front of wharves and anchoring area of vehicles and flow into wharves (if any).

8. Water means of transportation is the Vietnamese inland water means of transportation, vessels and foreign water means of transportation allowed to operate in Vietnam.

9. Foreign water means of transportation is the inland water means of transportation and foreign vessels that are issued Certificate of registration.

10. Owners of ports wharves are organizations and individuals investing in building inland ports and wharves or assigned by the investors to manage inland ports and wharves.

11. Operators of ports and wharves are organizations and individuals using inland ports and wharves for business and operation.

12. Pilot station is the water announced by the competent authorities so that the foreign water means of transportation and Vietnamese vessels may anchor for pilot services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 4. Conditions for operation of cargo ports and wharves

1. For cargo ports

a) Not located in areas where construction is prohibited under the provisions of law in accordance with planned infrastructure development of inland waterway traffic, having stable topography and hydrology to ensure the safety and convenience of the vehicles going in and out;

b) Port waters not overlapping the boat flows;

c) Dock works ensure safety standards; port flows (if any) must consist with the technical standards of inland water flow as prescribed.

d) Installation of inland water signals as prescribed.

e) Loading and unloading equipment (if any) must ensure the technical safety standards and consist with the structure, load-bearing capacity of the dock works;

g) For ports specialized in loading and unloading of dangerous goods, in addition to the conditions specified at Points a, b, c, d and e of this Clause, the regulations of relevant laws relating to the loading and unloading of dangerous goods.

h) Announced as inland ports by the competent authorities as prescribed in Article 7 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Ensuring to meet the conditions specified at Point a, b, c, d and g, Clause 1 of this Article.

b) There is bridge for passengers to go up and down safely and conveniently, shelter, port rules and fare listing table and lights for passengers up and down at night.

3. For cargo wharves

a) Not located in the area of prohibited construction as prescribed by law with stable topography and hydrology to ensure the safety and convenience for all vehicles to go in and out. In case the ports are located in the area of prohibited construction, they can be used temporarily if approved in writing by the competent agency of specialized management for that area of prohibited construction.

b) Wharf water not overlapping the boat flow;

c) Structure of wharves must ensure the safety; the flow to wharves (if any) must be consistent with technical standards of inland waterway flow as prescribed.

d) Installation of inland waterway signals;

e) Loading and unloading equipment (if any) must ensure the technical safety standards in line with structure and load-bearing capacity of wharves;

g) For ports specialized in loading and unloading of dangerous goods, in addition to the conditions specified at Points a, b, c, d and e of this Clause, the regulations of relevant laws relating to the loading and unloading of dangerous goods.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. For passenger wharfs

a) Ensuring the conditions specified at Points a, b, c, d and g, Clause 3 of this Article;

b) There is bridge for passengers to go up and down safely and conveniently, shelter, port rules and fare listing table and lights for passengers up and down at night.

Article 5. Conditions for operation of cross-river passenger wharves

1. Not located in areas of prohibited construction as prescribe by law and in accordance with planned infrastructure development of inland waterway traffic, with stable topography and hydrology to ensure safety and convenience for the vehicles

2. There are bridges and ways for people, roadway vehicles up and down safely and conveniently, with sufficient equipment for firm and safe moorage and lights if operating at night.

3. Installation of inland waterway signals as prescribed.

4. There are passenger shelter and fare listing table

5. For cross-river passenger wharves with automobile transportation allowed, the ways up and down the wharves must ensure technical standards in line with type of automobile allowed for cross-river transport.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 6. Conditions for operation of people’s wharves

1. Not located in area of prohibited construction as prescribed by law with stable topography and hydrology to ensure the safety and convenience for vehicles to go in and out.

2. Wharf water must not overlap the boat flow;

3. Installation of inland waterway signals as prescribed.

Chapter II

ANNOUNCEMENT OF INLAND WATERWAY PORT

Article 7. Competent agency to announce inland waterway port; issue of License of operation of inland wharves and cross-river passenger wharves

1. The Minister of Transport shall announce the inland ports and pilot station for inland ports receiving foreign water means of transportation.

2. Director of Vietnam inland waterway Department shall announce inland ports which do not receive foreign water means of transportation on the national inland waterway, specialized inland waterway connected with the national inland waterway, the specialized inland waterway located on the boundary of two centrally-affiliated provinces or cities or at higher level.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Director of area inland waterway Port Authority of the Vietnam inland waterway Department shall re-issue License of operation of inland ports for cargo and passenger wharves under its management area.

5. Director of Service of Transport shall:

a) Announce the inland ports do not receive foreign water means of transportation; issue License of operation of inland ports for cargo and passenger wharves located on the local inland waterway, the specialized inland waterway connected with local inland waterway and sea port water under the scope of administrative boundary of localities.

b) Issue License of operation of cross-river passenger wharves under administrative boundary of localities.

c) Depending on actual situation of locality, Director of Service of Transport shall request the Chairman of provincial-level People’s Committee to decentralize district-level People’s Committee to issue License of operation of inland wharves and License of operation of cross-river passenger wharves.

6. In case the inland ports and wharves (except for cross-river passenger wharves) managed and operated by an organization or individual located on a land lot and national inland waterway and local inland waterway or both located on national inland waterway and seaport waterway, they shall be decided by the Director of Vietnam inland waterway or Head of inland waterway Sub-Department or Director of area inland waterway Port Authority of the Vietnam inland waterway Department as prescribed in Clause 2, 3 and 4 of this Article.

Article 8. Procedures for approving inland port construction

1. For inland ports not receving foreign water means of transportation

a) During the preparation of investment, in addition to the implementation of the regulations of the law on construction investment, the investor sends 01 set of record by post or submits it directly to Vietnam Inland waterway Department or the Service of Transport under the authority as specified in Article 7 of this Circular. The record includes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The dock site plan and water in front of the dock which the inland waterway management unit has determined that the dock is not located in the corridor of flow protection and the water in front of dock does not overlap the boat flow.

b) Vietnam inland waterway Department or Service of Transport shall receive records. If the records are not clear and complete as prescribed, instruction shall be given to organizations or individuals for completion of records.

c) Within 10 working days after receiving the records as prescribed, the Vietnam inland waterway Department or Service of Transport shall review them. If the records meet the conditions specified at Point a, b, Clause 1, Article 4 of this Circular, they shall issue a written approval for construction of inland ports or a written disapproval stating the reason.

d) Based on the written approval for construction of inland ports, the investor shall conduct the procedures for construction of port. Within 24 months for project of group A, 12 months for other projects from the date of written approval for construction of inland ports, if the investment project has not approved by the competent agencies as prescribed by law on construction, the written approval for construction of inland port shall be invalid. The investor wishing to deploy the project must prepare the procedures for approval for inland port construction.

2. For inland ports receiving foreign water means of transportation.

a) During the preparation of investment, the investors shall send 02 sets of record specified at Point a, Clause 1 of this Article via post or submit them directly at the Vietnam inland waterway Department  or Service of Transport under the competence provided for in Article 7 of this Circular.

b) The Vietnam inland waterway Department or Service of Transport shall receive and verify the records and give instructions to organizations or individuals to complete the records if they are not clear and complete as prescribed,

After verifying the records to request the approval for inland port construction, Vietnam inland waterway Department or Service of Transport shall submit the Ministry of Transport the verification result together with 1 set of record submitted by the investor.

c) The Ministry of Transport shall send a written opinion to the Ministry of Defence, Ministry of Public Security to consider the conditions specified at Point a, b, Clause 1, Article 4 of this Circular in order to issue a written approval for construction of inland port in response to the investor within 10 working days after receipt of records as prescribed or a written disapproval stating the reasons.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 9. Procedures for publication of inland port

1. For ports not receiving foreign water means of transportation.

a) After completing the construction of port, the investor shall send a set of record via post or submit it directly at inland waterway Sub-Department under the Vietnam inland waterway Department (for inland ports under the authority of publication of the Vietnam inland waterway Department) or Service of Transport. The record includes:

- Application for publication of inland port under the form No.1 in Annex of this Circular.

- Certified copy of Decision on investment in construction of port of the competent authorities under the provisions of the law on investment;

- Certified copy of legal papers on land use right;

- The original of certificate of acceptance to put the port into use together with as-built drawing of the site and cross-section of the dock;

- The plot of the port water is implemented by a unit eligible for legal entity on design and consultation of water works to ensure the compliance with regulations on survey to make topographical plot with adequate contents such as: location of water by chainage from km…..to km…., bank (left or right), river (canal)….at ….commune, …..district, ……province (city) or determining by the coordinate system or distance to the standard object; at the boundary of water, specifying the size and bottom elevation of water, the highest and lowest water level, dock works for loading and unloading of cargo or passenger pickup and drop-off, technical level and length of flow to the port, positioning and measuring markers and time for survey to make the plot.

- The original of written confirmation of completion of inland port signal installation; confirmation of completion of scanning and clearance of obstacles formed during the construction of port (if any) of the management unit of inland waterway.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The Vietnam inland waterway Sub-Department or Service of Transport shall receive and check the records. If the records are not complete, they shall give instruction to the organizations or individuals for completion.

Within 05 working days after full receipt of records, the Vietnam inland waterway Sub-Department shall verify the records and submit the Vietnam inland waterway Department the verification result together with the records to request the publication of inland ports.

c) Within 05 working days after full receipt of records as prescribed, the Vietnam inland waterway Department or Service of Transport shall review them and issue a decision on publication of inland port under the form No.02 in the Annex of this Circular if the records meet the conditions specified at Point a, b, c and Article, Clause 1, Article 4 of this Circular.

2. For ports receiving foreign water means of transportation

a) After completing the construction of port, the investor shall send 02 sets of record as specifief at Point a, Clause 1 of this Article via post or submit it directly at Vietnam inland waterway Department or Service of Transport under the competence specified in Article 7 of this Circular.

b) The Vietnam inland waterway Department or Service of Transport shall receive and check the records and require the investors to complete the records in case of incompletion.

c) The Vietnam inland waterway Department or Service of Transport shall verify the records and submit the Ministry of Transport the verification result together with a set of record submitted by the investor.

d) Within 10 working days after full receipt of records, the Ministry of Transport shall review them and make a decision on publication of inland ports under the Form No.2 in Annex of this Circular if the records meet the conditions specified at Point a, b, c, Article, Clause 1, Article 4 of this Circular.

3. The competent agencies shall publish the inland port based on the land use term to regulate the duration of validity of the Decision on publication of inland port.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 10. Order and procedures for issuance of License of operation of cargo wharves and passenger wharves.

1. Procedures for approving wharf construction

a) Organizations or individuals wishing to open cargo wharf or passenger wharf shall send the competent agencies their License of operation of inland wharf via post or directly submit a set of record including:

- Application for approving inland port under the Form No. 3a in Annex of this Circular.

- The wharf site plan and water in front of the wharf which the inland waterway management unit has determined that the wharf is not located in the corridor of flow protection and the water in front of dock does not overlap the boat flow.

b) Within 07 working days after full receipt of records as prescribed, the competent agencies shall review them and specify approval on the application to be returned to organizations or individuals asking for wharf opening so that they may carry out relevant procedures as prescribed and conduct the construction and reinforcement of wharf if the records meet the conditions specified at Point a and b, Clause 3, Article 4 of this Circular. In case of disapproval, there must be a written reply stating the reasons.

c) Within 12 months from the date of written approval of the competent agencies for construction of wharf, the project of construction of wharf must be approved by the competent agencies (for projects to be approved as prescribed) or built. If the above time limit is over, the written approval shall be invalid.

2. Procedures for issuance of License of operation of wharf

a) Upon completion of the construction, reinforcement of wharf and related work, the organizations or individuals asking for opening wharf shall send a set of record to the competent agency which issues the License of operation of inland wharf via post or direct submission. The record includes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Certified copy of papers evidencing the land use right or land use contract as prescribed by law together with the drawing of land lot.

- The original of outline of wharf water and flow to wharf (if any) made by the wharf owner or by consulting unit with complete contents: location of water by chainage from km…..to km…., bank (left or right), river (canal)….at ….commune, …..district, ……province (city) or determining distance to the standard object; at the boundary of water, specifying the size and lowest depth of wharf water and flow to wharf corresponding to water level upon measurement; the length and width of the flow to wharf, berth for loading and unloading of cargo or passenger pickup and drop-off and the time for survey to make the outline.

- The original of written confirmation of completion of inland port signal installation; confirmation of completion of scanning and clearance of obstacles formed during the construction of port (if any) of the management unit of inland waterway.

- Copy of Certificate of technical safety and environmental protection of the trunk-buoy (if using trunk-buoy as berth)

- Written approval allowing site leveling of the competent authority in the case of wharf opening to pump sand and soil for leveling.

- Document of the competent authority approval for temporary use in case the wharf is located in the protection corridor of works under the provisions of specialized laws.

b) Within 05 working days after receiving complete records as prescribed, the competent authority shall issue the License of operation of inland wharf to review them and issue the License of operation of inland wharf under the Form No.4 in Annex of this Circular if the records meet the conditions specified at Point a, b, c and d, Clause 3, Article 4 of this Circular,

c) The competent authority issuing the License of operation of inland port shall base on the term of land use, purpose, nature of use (seasonal or regular) or at the request of wharf owner to regulate the duration of validity of the License of operation of inland port but not exceeding 05 years.

3. In case of several wharves with adjacent waters (called as wharf cluster), the organizations or individuals asking for wharf opening are allowed to make agreement in writing and appoint representatives on behalf of wharf owners to carry out the procedures for construction approval and issuance of License of operation of inland wharf for that wharf cluster by the order and procedures specified in Clause 1 and 2 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Procedures for approving the opening of cross-river passenger wharf

a) Organizations or individuals wishing to open cross-river passenger wharf shall send the authority having the competence to issue the License of cross-river passenger wharf via post or direct submission of 01 set of record including:

- Application for approving the opening of cross-river passenger wharf with the opinion of People’s Committee of ward/commune (hereafter referred to as communal-level People’s Committee) where the wharf is located under the Form No. 5a in Annex of this Circular.

- Document of the inland waterway management unit determining the operation location of the wharf meets the conditions specified in Clause 1, Article 5 of this Circular.

b) Within 10 working days after full receipt of records as prescribed, the authority having the competence to issue the License of cross-river passenger wharf shall review the records and if the records meet the conditions as prescribed, issue a written approval for opening of cross-river passenger wharf so that organizations or individuals may conduct relevant procedures in accordance with law while building wharf and install safety equipment and signaling system as prescribed.

c) The written approval for opening of cross-river passenger wharf is valid within 24 months for the wharf allowed for automobile transport, 12 months for remaining wharves after the date of the competent authority’s written approval. If the above time limit is over but the project has not been approved as prescribed or built yet (for projects without approval), the written approval shall be invalid.

2. Procedures for issuance of License of operation of cross-river passenger wharf

a) After completing the construction of cross-river passenger wharf, the owner of cross-river passenger wharf may carry on his business and operation or lease or assign to other organizations or individuals for operation.

The operator of cross-river passenger wharf shall send a set of record via post or direct submission to the authority having the competence to issue the License of cross-river passenger wharf.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The document of inland waterway management unit certifying the completion of cross-river wharf signal installation.

- Certified copy of papers evidencing the land use right or land lease contract as prescribed by law together with the drawing of land lot.

- The outline of wharf water and flow to wharf made by the wharf owner or by consulting unit with complete contents: location of water by chainage from km…..to km…., bank (left or right), river (canal)….at ….commune, …..district, ……province (city) or determining distance to the standard object; at the boundary of water, specifying the size and lowest depth of wharf water and flow to wharf corresponding to water level upon measurement; the length and width of the flow to wharf, berth for passenger pickup and drop-off and the time for survey to make the outline.

- The original of written confirmation of scanning and clearance of obstacles in the wharf water (if any) of the management unit of inland waterway.

- The design and certificate of acceptance and as-built certificate to put the wharf works into use for cross-river passenger wharf stop work on the wharf is used for wharves having vehicles to transport passengers across river are allowed to transport vehicles;

- Certified certificate of registration, certificate of technical safety and environmental protection of the vehicles transporting passengers across river.

- Wharf lease contract or document of the wharf owner is handed over to organizations or individuals operating the wharf (in case of wharf lease or assigned to operate wharf).

b) Within 05 working days after full receipt of records as prescribed at Point a of this Clause, the competent authority shall review the records and issue the License of operation of cross-river passenger wharf to the wharf operator under the Form No.06 in Annex of this Circular if the records meet the conditions specified in Clause 1, 2, 3, 4 and 5, Clause 5, Article 5 of this Circular.

In case the two terminals of a cross-river passenger wharf are operated by the same operator and licensed under competence of an agency, the owner of the cross-river passenger wharf shall apply for issuance of License of operation of cross-river passenger wharf under the Form No. 5b in Annex of this Circular. The competent authority shall issue a License of operation of cross-river passenger wharf to both terminals under the Form No. 6b in Annex of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 12. Procedures for re-publication of inland port.

1. For ports not receiving foreign water means of transportation

a) Organizations or individual shall send 1 set of record via post or submit it directly at the inland waterway Sub-Department under the Vietnam inland waterway Department (for inland port under the competence in publication of Vietnam inland waterway Department) or Service of Transport. The record includes:

- For the case of re-publication due to invalidity of publication decision:

+ Application for re-publication of inland port under the Form No.1b in Annex of this Circular.

- For the case of re-publication due to the change of owner but the contents published still remain unchanged:

+ Application for re-publication of inland port under the form No. 1b in Annex of this Circular;

+ Legal document on division or merger or legal document on port transfer and record related to owner handover in case of change of port owner.

- In case of re-publication due to change of published contents such as:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ The original or certified copy of papers evidencing the above changed contents.

b) The Vietnam inland waterway Sub-Department or Service of Transport shall receive and check the records. If the records are incomplete, instruction shall be given to the organizations or individuals for completion of their records.

Within 05 working days after full receipt of records, the Vietnam inland waterway Sub-Department shall verify the records and submit the Vietnam inland waterway Department the verification result together with 1 set of record to request the publication of inland port.

c) The Vietnam inland waterway Department or Service of Transport shall review the records and make a decision on re-publication of inland port if the records meet all conditions and reply in writing, stating the reason if the records do not meet all conditions.

d) The time limit for settlement and validity of the decision on re-publication of inland port as prescribed at Point c, Clause 1 and 3, Article 9 of this Circular.

e) In case of re-publication due to expansion or upgrade to raise the capacity through ports, applying provisions in Article 8 and Clause 1 and 3, Article 9 of this Circular for the expansion or upgrade.

2. For ports receiving the foreign water means of transportation

a) The organizations or individuals shall send 02 sets of record via post or submit them directly at the Vietnam inland waterway Department or Service of Transport. The record includes:

- For case of re-publication due to invalidity of the publication decision:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- In case of change of owner but the contents published still remain unchanged.

+ Application for re-publication under the Form No.1b in Annex of this Circular.

+ Legal document on division or merger or legal document on port transfer and record related to owner handover in case of change of owner.

- In case of re-publication due to the change of content compared with Decision previously published such as land area and water area:

+ Application for re-publication under the Form No. 1b in Annex of this Circular;

+ Legal documents evidencing the above changes.

b) The Vietnam inland waterway Department or Service of Transport shall receive and verify the records and submit document to the Ministry of Transport together with 01 set of record to request the re-publication of inland port if the records meet all conditions.

c) The Ministry of Transport shall consider to make a decision on re-publication of inland port and reply in writing stating the reason in case of ineligibility for re-publication.

d) The time limit for settlement and validity of decision on re-publication of inland port are specified at Point Article, Clause 2, 3, Article 9 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 13. Procedures for re-issuance of License of operation of inland port and License of operation of cross-river passenger wharf

1. Procedures for re-issuance of License of operation of inland port

a) Organizations or individuals shall send 01 set of record via post or submit it directly to the competent authority. The record includes:

- For case of re-issuance of operation License due to its expiration:

+ Application for re-issuance of License of operation of inland port under the Form No.3b in Annex of this Circular.

- In case of re-issuance of License due to the change of owner but the contents of License issued remain unchanged.

+ Application for re-issuance of License of operation of inland port under the Form No.3b in Annex of this Circular;

+ Legal document on division or merger or legal document on wharf transfer and record related to owner handover in case of change of wharf owner.

- In case of re-issuance of License due to the change of content compared with the License issued:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Legal papers evidencing the above changes.

b) The authority having competence to issue Licence of operation of inland port shall receive and check the records and re-issue the License of operation of inland port if meeting all conditions. In case of disapproval for re-issuance, there must be a written reply stating the reason.

c) The time limit for settlement and validity of Licence of operation of inland port are specified at Point b and c, Clause 2, Article 10 of this Circular.

d) In case of re-issuance of Licence of operation of inland port due to expansion or upgrade to raise capacity through wharf, the provisions in Clause 1 and 2, Article 10 of this Circular.

2. Procedures for re-issuance of License of operation of cross-river passenger wharf

a) The wharf operator shall send 01 set of record via post or submit it directly to the competent authority. The record includes:

- In case of re-issuance of License of operation due to its expiration:

+ Application for re-issuance of License of operation of cross-river passenger wharf  under the Form No.5c in Annex of this Circular.

- In case of re-issuance of License due to the change of owner but the contents of License issued remain unchanged.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Legal document on division or merger or legal document on wharf transfer and record related to owner handover in case of change of wharf owner.

- In case of re-issuance of License due to the change of content compared with the License issued:

+ Application for re-issuance of License of operation of cross-river passenger wharf under the Form No.5c in Annex of this Circular.

+ Legal papers evidencing the above changes.

b) The authority having competence to issue Licence of operation of cross-river passenger wharf shall receive and check the records and re-issue the Licence of operation of cross-river passenger wharf if meeting all conditions. In case of disapproval for re-issuance, there must be a written reply stating the reason.

c) The time limit for settlement and validity of Licence of operation of cross-river passenger wharf shall comply with provisions at Point b and c, Clause 2, Article 11 of this Circular.

d) In case of re-issuance of Licence of operation of cross-river passenger wharf due to expansion or upgrade to raise capacity through wharf, the provisions in Clause 1 and 2, Article 11 of this Circular.

Article 14. Suspension of operation, temporary suspension of operation of inland wharf and port

1. Wharf or port is suspended from operation in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Owner of wharf or port has terminated his operation;

c) There is requirement on suspension of operation or clearance of competent state authority.

2. Inland wharf or port is suspended from operation with definite time in the following cases:

a) Works of wharf or port degraded do not ensure safe conditions as prescribed at Point c, Clause 1, Point c, Clause 3, Article 4 (for cargo wharves or ports), Point c, Clause 1, Point b, Clause 2 of or Point c, Clause 3, Point b, Clause 4, Article 4 (for passenger wharves or ports) or Clause 2 of Article 5 (for cross-river passenger wharves) of this Circular;

b) Owners of wharves or ports do not comply with regulations on inland waterway traffic safety order assurance and provisions of this Circular.

3. The competent authority which has decided on publication of port, issuance of License of operation of inland wharf and License of operation of cross-river passenger wharf has the right to make a decision on suspension of operation or temporary suspension of operation of inland wharves or ports.

The decision on suspension of operation of inland wharves or ports is under the Form No.7 in Annex of this Circular.

The Decision on temporary suspension of operation of inland wharves or ports is under the Form No.8 in Annex of this Circular.

Chapter III

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Section 1. PROCEDURES FOR WATER MEANS OF TRANSPORTATION ENTERING AND LEAVING WATER OF CARGO PORTS AND WHARVES, PASSENGER PORTS AND WHARVES

Article 15. Procedures for inland water means of transportation entering and leaving water of cargo ports and wharves, passenger ports and wharves

1. Vehicles entering wharves and ports:

a) Before the vehicles entering the inland wharves and ports, the captain or mate or steering person shall submit and present the inland waterway Port Authority (hereafter referred to as Port Authority) or Management Board of wharf the following papers:

- Submitted papers (original)

+ Permit of final wharf and port leaving (except for vehicles of transshipment or ship to ship)

+ Certificate of technical safety and environmental protection of the vehicles;

+.Crew list book

- Presented papers (orginal)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Professional degree and diploma of crew on the vehicles;

+ Transportation contract or delivery invoice or or bills of lading (for transportation of goods), the passenger list (for passenger vehicles).

b) After examining the papers specified at Point a of this Clause, the Port Authority shall perform actual examination and issue the inland wharf or port entry Permit if the safety conditions are ensured as prescribedor under the Form No.9 in Annex of this Circular.

2. Vehicles leaving wharf or port:

a) Before the vehicles leave wharf or port, the captain or mate or steering person shall present the Port Authority or wharf management Board the original of the following papers:

- Transportation contract or delivery invoice or or bills of lading (for transportation of goods), the passenger list (for passenger vehicles).

- Documents evidencing the payment of charges, fees and fines or repayment of debts as prescribed by law;

- Papers related to changes compared with the papers specified at Point a, Clause 1 of this Article (if any).

b) The Port Authority or wharf management Board shall perform actual examination of the vehicles and revoke the inland wharf or port entry Permit and return the Certificate of technical safety and environmental protection of the vehicles, the crew list book and issue the inland wharf or port exit Permit under the Form No.10 in Annex of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. For the vehicles entering or leaving wharf or port for 2 times or more in a day, the Port Authority or wharf management Board shall perform actual examination for the first time and for the second time onwards check other paper as prescribed.

4. For the vehicles newly built or repaired to be launched for test running on the inland waterway, the owner of the vehicles or facilities of new building or repair of vehicles must present the Port Authority or wharf management Board the following papers:

a) The written test running on the inland waterway of the registry office.

b) Scheme to ensure traffic safety upon lauching for the vehicles launched beyond the scope of protection corridor of boat flow with the approval of the unit directly managing the area inland waterway.

Article 16. Procedures for foreign water means of transportation and Vietnamese boats entering or leaving inland wharf or port.

Foreign water means of transportation and Vietnamese boats entering or leaving inland wharf or port shall comply with procedures in accordance with current regulations of maritime law for boats upon entry or exit of seaports.

Section 2. REGULATIONS ON PILOTAGE

Article 17. Compulsory regulations on pilot

The foreign water means of transportation upon operating on the inland waterways or entering or leaving the inland wharf or port must have pilot to lead the way. The Vietnamese water means of transportation or boats upon entry or exit of inland wharfs or ports may require pilot if necessary.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Except for emergencies requiring pilots to lead the way to prevent accidents, the pilot request must be notified to the Port Authority and the pilotage organization concerned within 6 hours prior to the port and pilotage organization concerned at least 06 hours prior to the scheduled time of pilot pickup.

2. If after the pilot request but wishing to change the time for pilot meeting or cancel the pilot request, the Port Authority and pilotage organization concerned must be notified at least 3 hours prior to the scheduled time of pilot pickup on board.

3. Pilots shall wait at the agreed location not exceeding 04 hours from the scheduled time of pilot pickup on board, if exceeding this time limit, the pilotage request shall be deemed canceled and the captain must make waiting payment to the pilot as prescribed.

4. Within 01 hour after receiving the request for pilot, the pilotage organization must notify the Port Authority, ship owner or agent of the ship-owner of the location and scheduled time of pilot pickup onboard. If the pilot goes onboard later than the scheduled time and the wrong place announced but makes the ship wait or move to another location, that pilotage organization shall make waiting payment of the ship as prescribed.

Section 3. OPERATION OF WATER VEHICLES OF TRANSPORTATION IN THE WATER OF INLAND WHARVES OR PORTS

Article 19. Handling of accidents in the water of inland wharves or ports

1. The rescue of man and water means of transportation having accidents in the water of inland wharves or ports is the compulsory obligation of the captain and steering person and other organizations or individuals operating at wharves or ports.

2. When detecting accidents or risk of accident occurrence, the captain or the steering person having accident must give emergencey signal immediately as prescribed and apply measures of people and asset rescue while notify the Port Authority or wharf management Board to take timely remedial measures.

3. The Port Authority has the right to mobilize all forces and equipment of wharf or port and other existing equipment in the area to rescue people and assets in distress. Other related organizations or individuals must comply with the order of the Port Authority or wharf management Board to rescue people and assets in distress

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. In case the vehicles wrecked in the water of wharf or port but the owner of vehicles does not conduct the salvage or conduct improper salvage, the Port Authority or wharf management Board has the right to organize the salvage. The owner of the vehicles must bear all costs and be sanctioned for violations of regulations on inland waterway traffic order and safety assurance.

Article 20. Responsibilities of captain and steering person when the water means of transportation operating in the water of cargo wharf or port and passenger wharf or port.

1. Only allowing the vehicles to be anchored at places designated by the Port Authority or wharf management Board and must not change location intentionally.

2. Complying with the rules of wharf and port and regulations on flood and storm prevention; complying with the order of the Port Authority in emergency cases.

3. When the vehicles drift or change their mooring place due to other objective reasons, the appropriate remedial measures must be taken immediately and the Port Authority or management Board shall be notified.

4. When the vehicles are safely anchored at the designated places, the captain must assign shift to the crew members to maintain machinery, equipment of lifesaving, fire fighting and main engine of the vehicles in a ready status of operation to handle the case of drift anchor, broken wire, stranding and other incidents.

5. When detecting the water means of transportation have people and animals infected with contagious diseases or plant likely to cause pathogenicity, the Port Authority or wharf management Board and other related competent agencies must be immediately notified and the vehicles shall be anchored in designated areas for handling measures.

6. In the process of loading and unloading cargo or passenger pickup and drop-off, it is necessary to check and prepare necessary conditions to ensure labor safety. If detecting unsafe signs, the captain or the steering person must immediately stop to take remedial measures.

7. Foreign water means of transportation must hang national flag of the Republic Socialist of Vietnam on the top of the highest column from sunrise to sunset; in case of hanging of ceremonial flag, funeral flag, whistle pulling on the occasion of their national holidays the Port Authority must be informed in advance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Intentionally moving the vehicles into wharf or port for cargo loading and unloading or passenger pickup and drop-off without being issued the inland wharf or port entry Permit

b) Using signals casually;

c) Pumping, discharging waste water, disposing waste and oil compounds and other toxic substances into the wharf or port water.

d) Obstructing or causing difficulties to official duty performer, crew of other vehicles passing their vehicles.

Section 4. RESPONSIBILITIES OF OWNER OF PORT AND WHARF AND other ORGANIZATIONS OR INDIVIDUALS OPERATING AT INLAND PORT OR WHARF

Article 21. Responsibilities of owner of inland port or wharf

1. Performing the procedures to request the approval and publication of port, issuance of License of operation of inland wharf and License of operation of cross-river passenger wharf as specified in Article 8, 9, 10, 11, 12 and 13 of this Circular.

2. In case of lease of inland wharf or port, signing contract with the port or wharf operator as prescribed by law and fulfilling their obligations under the signed contract.

3. In case of termination of operation, the wharf or port owner must notify the competent authority which has published the port or issued License of wharf operation to make a decision on suspension of inland wharf or port operation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 22. Reponsibilities of operator of inland wharf or port

1. For cargo wharf or port and passenger wharf or port

a) Maintaining safe conditions of works and wharf or port water port as prescribed;

b) No loading of cargo or passenger pickup or drop-off on the vehicles which do not ensure technical safety and have adequate papers as prescribed.

c) No loading of permissible oversize or overloaded cargo or excessive number of passengers as prescribed.

 d) Fully complying with regulations of law on loading and unloading of dangerous goods (if the port or wharf specialized in loading and unloading of dangerous goods)

e) Participating in rescue of people and cargo and vehicles upon occurrence of accident. Making a report and coordinating with competent authority to settle and remedy of accident consequences and environmental pollution (if any)

g) Complying with regulations on environmental protection, fire and flood and storm prevention.

h) The loading and unloading equipment must meet working conditions as prescribed by law, the operator of equipment must have professional certificate as prescribed;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

j) Complying with the order of the Port Authority or wharf management Board in rescue of perople, cargo and vehicles upon accident occurrence in the water of inland wharf or port and in the flood and storm prevention.

k) Creating conditions and coordinating with the Port Authority or wharf management Board in traffic safety and order in the wharf and port water.

l) Being examined, monitored and handled by the competent authority on the examination and handling of administrative violation in the area of traffic safety and order.

2. For cross-river passenger wharf

a) Implementing responsibilities specified at Points a, b, c, e and l, Clause 1 of this Article;

b) Not using the vehicles which do not ensure technical safety conditions and lack papers as prescribed; the steering person do not have professional degree or certificate or improper professional degree or certificate.

c) Having agreed with the owner of the cross-river passenger wharf on the opposite bank to perform the procedures to request the issuance of License of operation of cross-river passenger wharf as prescribed; agreed upon the operating plan, freight rate (if no State’s regulation) in order to ensure the uniformity of operation of cross-river passenger transportation and safety and iorder during the operation.

Article 23. Responsibilities of organizations or individuals which survey, perform the works, dredge, salvage obstacles or perform other jobs in the water of inland wharf or port

1. Complying with regulations on traffic safety and order assurance in the water of inland wharf and port and environmental protection.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Before the survey, performance of works, dredging, salvage of obstacles or other work in the water of inland wharf or port, there must be agreement of the owner of port or wharf, the Port Authority or wharf management Board upon the plan for safety assurance of activities in the inland wharf or port.

Chapter  IV

IMPLEMENTATION PROVISION

Article 24. Responsibilities of the Vietnam inland waterway Department

1. Developing master plan for inland ports in line with the planned infrastructure development of inland waterway transportation for submission to the Minister of Transport for approval while monitoring the implementation.

2. Organizing the performance of specialized state management in inland wharves or ports located on national inland waterways, specialized inland waterways connected with national inland waterways, specialized inland waterways located in the land boundary of two provinces or more.

3. Receiving reports of localities and units for statistics and summary of nation-wide data under the Form No. 12, 13, 14, 15, 16 in the Annex of this Circular.

4. Monitoring and examining the management of operation of the inland wharves or ports of localities.

Article 25. Responsibilities of Service of Transport.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Examining and inspecting the compliance with the provisions of this Circular for inland ports and wharves and people’s wharves under the local responsibility.

3. Organizing the performance of specialized state management in inland ports or wharves located in local inland waterways and specialized inland waterways connected with the local inland waterways and port waters.

4. Making list of inland ports, wharves and cross-river passenger wharves under the authority of management and making quarterly and annual reports to provincial-level People’s Committee and the Vietnam inland waterway Department for summing-up

5. For the management of cross-river passenger wharves:

a) Developing the planning and management plan of cross-river passenger wharves, requesting the Chairman of provincial-level People’s Committee to decentralize the issuance of License of operation to district-level People’s Committee; guiding, monitoring and examining district and communal-level People’s Committee in the issuance of License and organization of management to ensure the safety in the operation of cross-river passenger wharves in the area.

b) For cross-river passenger wharves located in the river and canal that are administrative boundary between two centrally-affiliated provinces and cities, coordinating and making agreement with the related Service of Transport in the issuance of License of operation and management of wharves in line with regulations on transportation safety and order assurance during the operation.

Article 26. Effect of Decisions on publication of port, Licence of operation of inland wharf and License of operation of cross-river passenger wharf issued.

1. Decisions on publication of port, Licence of operation of inland wharf and License of operation of cross-river passenger wharf issued under the Decision No. 07/2005/QD-BGTVT dated January 07, 2005 of the Minister of Transport upon expiration, the organizations or individuals must carry out the procedures for re-publication or re-issuance of License of operation as prescribed by this Circular.

2. The inland ports, cargo wharves, passenger wharves and cross-river passenger wharves published or issued License of operation before January 01, 2005 must carry out the procedures for re-publication or re-issuance of License of operation as prescribed by this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This Circular takes effect 45 days after its signing date. The Decision No. 07/2005/QD-BGTVT dated January 07, 2005 of the Minister of Transport promulgating the Regulation on management of inland wharves and ports shall be annulled.

Article 28. Responsibilities for implementation

1. The Vietnam inland waterway Department shall organize the implementation and examine the implementation of this Circular.

2. Chief of Office, Chief Inspector of the Ministry, Directors of Departments under the Ministry, Director of Vietnam inland waterway Department, Director of Vietnam Maritime Administration, Director of Services of Transport and the heads of agencies organizations and individuals concerned are liable to execute this Circular. /.

 

 

MINISTER




Ho Nghia Dung

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 25/2010/TT-BGTVT ngày 31/08/2010 quy định về quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


15.155

DMCA.com Protection Status
IP: 18.207.160.209
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!