BỘ GIAO THÔNG
VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/2018/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 04 tháng 5 năm 2018
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ GIẢI QUYẾT SỰ CỐ, TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT VÀ PHÂN TÍCH, THỐNG KÊ
BÁO CÁO VỀ SỰ CỐ, TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Căn cứ Bộ
luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật
Đường sắt số 06/2017/QH14 ngày 16 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao
thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ An toàn
giao thông và Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban
hành Thông tư quy định về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông
đường sắt và phân tích, thống kê báo cáo về sự cố, tai nạn
giao thông đường sắt.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về trình tự, nội
dung và biện pháp giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt; trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân trong giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt;
việc phân tích, thống kê và báo cáo sự cố, tai nạn giao thông đường sắt.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động giao thông vận tải đường sắt.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Chủ tịch Hội đồng giải quyết sự
cố, tai nạn
giao thông đường sắt là người chủ trì giải quyết sự cố, tai nạn
giao thông đường sắt tại hiện trường.
2. Chủ tịch Hội đồng phân tích sự cố, tai nạn
giao thông đường sắt là người chủ trì phân tích sự cố, tai nạn
giao thông đường sắt.
3. Giải quyết sự cố, tai nạn giao
thông đường sắt là việc tổ chức cứu nạn, cứu hộ, khôi phục giao thông đường
sắt; tham gia, phối hợp điều tra và phân tích nguyên nhân tai nạn giao thông
đường sắt.
4. Người bị thương trong vụ tai nạn
giao thông đường sắt là người bị tổn thương về sức khỏe với tỷ lệ thương
tật theo quy định của pháp luật làm ảnh hưởng đến cuộc sống bình thường do ảnh
hưởng trực tiếp của tai nạn giao thông.
5. Người bị chết trong vụ tai nạn
giao thông đường sắt là người bị
chết tại hiện trường; người bị thương trong vụ tai nạn được cấp cứu nhưng chết
trên đường đi cấp cứu hoặc chết tại bệnh viện.
6. Sự cố giao thông
đường sắt
là vụ việc xảy ra trong hoạt động giao thông vận tải đường sắt gây trở ngại đến
chạy tàu nhưng chưa xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.
7. Tai nạn giao thông đường sắt
là việc phương tiện giao thông đường sắt xảy ra đâm nhau, trật bánh, đổ tàu;
đâm, va vào người, phương tiện giao thông khác và ngược lại hoặc phương tiện
giao thông đường sắt đang hoạt động đâm, va vào chướng ngại vật gây thiệt hại
cho tính mạng, sức khỏe của con người hoặc gây thiệt hại về tài sản; cháy tàu
đường sắt đô thị.
8. Tổ chức điều hành giao thông vận
tải đường sắt là đơn vị được giao thực hiện điều hành giao thông vận tải
đường sắt theo quy định của Luật Đường sắt.
Điều 4. Nguyên tắc
giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt
1. Nguyên tắc giải quyết sự cố giao
thông đường sắt:
a) Các sự cố giao thông đường sắt phải
được lập biên bản;
b) Khi sự cố giao thông đường sắt xảy
ra ở khu gian, việc lập biên bản do trưởng tàu hoặc lái tàu (nếu tàu không có
trưởng tàu) thực hiện. Trường hợp sự cố giao thông đường sắt xảy ra trong phạm
vi ga, việc lập biên bản do trực ban chạy tàu hoặc trưởng ga hoặc nhân viên
phục vụ chạy tàu tại ga (đối với đường sắt đô thị) thực hiện;
c) Sự cố giao thông đường sắt phải
được thông tin, báo cáo kịp thời cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Nguyên tắc giải quyết tai nạn giao
thông đường sắt:
a) Khi xảy ra tai nạn giao thông đường
sắt các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đường sắt phải phối hợp giải quyết
bảo đảm an toàn, khôi phục giao thông nhanh chóng và kịp thời;
b) Phải tổ chức cứu giúp ngay đối với
người bị nạn, bảo vệ hiện trường, bảo vệ tài sản của nhà nước, doanh nghiệp và
người bị nạn;
c) Các vụ tai nạn giao thông đường sắt
phải được lập biên bản, thông tin, báo cáo kịp thời cho các tổ chức, cá nhân
liên quan theo quy định của Thông tư này;
d) Các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
khi nhận được tin báo về tai nạn giao thông đường sắt phải có trách nhiệm đến
ngay hiện trường để giải quyết; không được gây trở ngại cho việc khôi phục giao
thông vận tải đường sắt sau khi tai nạn xảy ra trên đường sắt;
đ) Việc tổ chức khôi phục hoạt động
giao thông vận tải đường sắt không được gây trở ngại cho công tác điều tra, xử
lý của các cơ quan chức năng;
e) Chủ tịch Hội đồng giải quyết tai
nạn giao thông đường sắt được quyền huy động mọi nguồn lực tại chỗ để phục vụ
cho công tác cứu chữa, giải quyết tai nạn giao thông đường sắt.
Điều 5. Hội đồng giải
quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt
Khi có sự cố, tai nạn giao thông đường
sắt xảy ra phải thành lập ngay Hội đồng giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường
sắt (sau đây gọi là Hội đồng giải quyết) theo quy định như sau:
1. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ
tầng đường sắt quốc gia thành lập Hội đồng giải quyết tai nạn trên đường sắt
quốc gia; trường hợp xảy ra vụ tai nạn giao thông đường sắt đặc biệt
nghiêm trọng trên đường sắt quốc gia có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh
vực báo cáo Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập Hội đồng giải quyết.
2. Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt
đô thị thành lập Hội đồng giải quyết trên đường sắt đô thị đối với sự cố, tai
nạn giao thông đường sắt nghiêm trọng trở xuống; trường hợp xảy ra tai nạn giao
thông đường sắt rất nghiêm trọng trở lên báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định thành lập Hội đồng giải quyết.
3. Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt
chuyên dùng thành lập Hội đồng giải quyết trên đường sắt chuyên dùng đối với sự
cố, tai nạn giao thông đường sắt nghiêm trọng trở xuống; trường hợp xảy ra tai
nạn giao thông đường sắt rất nghiêm trọng trở lên có liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập
Hội đồng giải quyết.
4. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ
tầng đường sắt quốc gia, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị, doanh nghiệp
kinh doanh đường sắt chuyên dùng quy định việc thành lập Hội đồng giải quyết sự
cố, tai nạn trên đường sắt thuộc phạm vi quản lý của doanh nghiệp, trừ trường
hợp Hội đồng giải quyết do Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thành lập.
5. Thành phần Hội đồng giải quyết:
a) Đối với đường sắt quốc gia:
Lãnh đạo doanh nghiệp kinh doanh kết
cấu hạ tầng đường sắt: Chủ tịch Hội đồng;
Lãnh đạo doanh nghiệp kinh doanh vận
tải đường sắt;
Doanh nghiệp đường sắt khác có liên
quan;
Đại diện Ủy ban nhân dân các cấp nơi
xảy ra sự cố, tai nạn giao thông đường sắt;
Tổ chức, cá nhân khác có liên quan do
người quyết định thành lập Hội đồng quyết định tùy theo nguyên nhân, mức độ
thiệt hại do sự cố, tai nạn giao thông đường sắt gây ra;
Trường hợp xảy ra tai nạn giao thông
đường sắt đặc biệt nghiêm trọng trên đường sắt quốc gia có liên quan đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường
sắt quốc gia báo cáo Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập Hội đồng giải quyết
tai nạn.
b) Đối với đường sắt đô thị:
Lãnh đạo doanh nghiệp kinh doanh đường
sắt đô thị: Chủ tịch Hội đồng;
Doanh nghiệp đường sắt khác có liên
quan;
Đại diện Ủy ban nhân dân các cấp nơi
xảy ra sự cố, tai nạn giao thông đường sắt;
Tổ chức, cá nhân khác có liên quan do
người quyết định thành lập Hội đồng quyết định tùy theo nguyên nhân, mức độ
thiệt hại do sự cố, tai nạn giao thông đường sắt gây ra;
Trường hợp xảy ra tai nạn giao thông
đường sắt rất nghiêm trọng trở lên, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng giải
quyết.
c) Đối với đường sắt chuyên dùng:
Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt
chuyên dùng: Chủ tịch Hội đồng;
Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ
tầng đường sắt quốc gia (đối với đường sắt chuyên dùng có rối ray với đường sắt
quốc gia);
Doanh nghiệp đường sắt khác có liên
quan;
Đại diện Ủy ban nhân dân các cấp nơi
xảy ra sự cố, tai nạn giao thông đường sắt;
Tổ chức, cá nhân khác có liên quan do
người quyết định thành lập Hội đồng quyết định tùy theo nguyên nhân, mức độ
thiệt hại do sự cố, tai nạn giao thông đường sắt gây ra;
Trường hợp xảy ra tai nạn giao thông
đường sắt rất nghiêm trọng trở lên có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh
vực, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt chuyên dùng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng giải quyết.
6. Hội đồng giải quyết sự cố, tai nạn
giao thông đường sắt thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm theo quy định tại Điều 37 của Thông tư này.
Điều 6. Hội đồng phân
tích sự cố, tai nạn giao thông đường sắt
Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ
ngày xảy ra sự cố, tai nạn giao thông đường sắt phải thành lập Hội đồng phân
tích sự cố, tai nạn giao thông đường sắt (sau đây gọi là Hội đồng phân tích)
như sau:
1. Đối với vụ tai nạn xảy ra trên
đường sắt quốc gia:
a) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ
tầng đường sắt thành lập Hội đồng phân tích đối với các vụ tai nạn (trừ trường
hợp xảy ra vụ tai nạn giao thông đường sắt đặc biệt nghiêm trọng);
b) Cục Đường sắt Việt Nam thành lập
Hội đồng phân tích đối với vụ tai nạn đặc biệt nghiêm trọng; trường hợp xảy ra tai
nạn giao thông đường sắt đặc biệt
nghiêm trọng có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì Cục Đường sắt
Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải để thành lập Hội đồng phân tích.
2. Đối với vụ tai nạn xảy ra trên
đường sắt đô thị và đường sắt chuyên dùng việc thành lập Hội đồng phân tích do doanh
nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị,
doanh nghiệp kinh doanh đường sắt chuyên dùng thành lập; trường hợp xảy ra tai
nạn giao thông đường sắt rất nghiêm trọng trở lên có liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập
Hội đồng phân tích.
3. Thành phần Hội đồng phân tích:
a) Đối với đường sắt quốc gia:
Lãnh đạo Cục Đường sắt Việt Nam: Chủ
tịch Hội đồng (đối với vụ tai nạn giao thông đường sắt đặc biệt nghiêm trọng);
Lãnh đạo doanh nghiệp kinh doanh kết
cấu hạ tầng đường sắt hoặc Chủ tịch Hội đồng đối với các vụ tai nạn (trừ trường
hợp xảy ra vụ tai nạn giao thông đường sắt đặc biệt nghiêm trọng);
Lãnh đạo doanh nghiệp kinh doanh vận
tải đường sắt;
Doanh nghiệp đường sắt khác có liên
quan;
Tổ chức, cá nhân khác có liên quan do
người quyết định thành lập Hội đồng quyết định tùy theo nguyên nhân, mức độ
thiệt hại do sự cố, tai nạn giao thông đường sắt gây ra;
Trường hợp xảy ra tai nạn giao thông
đường sắt đặc biệt nghiêm trọng trên đường sắt quốc gia có liên quan đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực, Cục Đường sắt Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải quyết
định thành lập Hội đồng phân tích tai nạn.
b) Đối với đường sắt đô thị, đường sắt
chuyên dùng: Tùy theo sự cố, tai nạn xảy ra trên đường sắt, Hội đồng phân tích
gồm các thành phần tương ứng nêu tại điểm b, điểm c Khoản 5 Điều
5 của Thông tư này. Trong trường hợp cần thiết mời các chuyên gia của các chuyên
ngành có liên quan đến an toàn giao thông đường sắt tham gia Hội đồng phân
tích.
4. Hội đồng phân tích sự cố, tai nạn
giao thông đường sắt thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm theo quy định tại Điều 38 của Thông tư này.
Chương II
PHÂN
LOẠI VÀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT SỰ CỐ, TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Mục 1. PHÂN LOẠI SỰ
CỐ, TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 7. Phân loại
theo nguyên nhân
Sự cố, tai nạn giao thông đường sắt
bao gồm sự cố, tai nạn do nguyên nhân chủ quan và sự cố, tai nạn do nguyên nhân
khách quan:
1. Sự cố, tai nạn do nguyên nhân chủ
quan là sự cố, tai nạn xảy ra do tổ chức, cá nhân thuộc các doanh nghiệp kinh
doanh đường sắt vi phạm pháp luật về giao thông vận tải đường sắt gây ra.
2. Sự cố, tai nạn do nguyên nhân khách
quan là sự cố, tai nạn do nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, địch họa) hoặc
các nguyên nhân khác không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 8. Phân loại
theo mức độ thiệt hại do tai nạn giao thông đường sắt gây ra
1. Tai nạn giao thông đường sắt ít
nghiêm trọng là tai nạn có từ 01 đến 05 người bị thương hoặc gây thiệt hại về
tài sản có giá trị từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng.
2. Tai nạn giao thông đường sắt nghiêm
trọng là tai nạn có 01 người chết hoặc có từ 06 đến 08 người bị thương hoặc gây
thiệt hại về tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
3. Tai nạn giao thông đường sắt rất
nghiêm trọng là tai nạn có 02 người chết hoặc có từ 09 đến 10 người bị thương
hoặc gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng đến dưới 01 tỷ
500 triệu đồng.
4. Tai nạn giao thông đường sắt đặc
biệt nghiêm trọng là tai nạn có từ 03 người chết trở lên hoặc có từ 11 người bị
thương trở lên hoặc gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 01 tỷ 500 triệu đồng
trở lên.
Mục 2. TRÌNH TỰ GIẢI
QUYẾT SỰ CỐ, TAI NẠN GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA, ĐƯỜNG SẮT CHUYÊN DÙNG
Điều 9. Tổ chức sơ
cứu, cấp cứu người bị nạn
1. Trách nhiệm tổ chức sơ cứu, cấp cứu
người bị nạn
a) Khi tai nạn giao thông đường sắt
xảy ra trong khu gian do trưởng tàu hoặc lái tàu (trường hợp đoàn tàu không có
trưởng tàu) tổ chức thực hiện.
b) Khi tai nạn giao thông đường sắt
xảy ra trong phạm vi ga đường sắt do trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu ga tổ
chức thực hiện.
2. Nội dung tổ chức sơ cứu, cấp cứu
người bị nạn
Căn cứ vào tình hình thực tế, thực
hiện các quy định sau:
a) Nếu vị trí xảy ra tai nạn thuận lợi
cho việc đưa nạn nhân đi cấp cứu bằng các phương tiện giao thông khác thì phải
cử người hoặc huy động khẩn cấp người, phương tiện đưa nạn nhân đến nơi gần
nhất có cơ sở y tế để cấp cứu, sau khi đã sơ cứu cho nạn nhân;
b) Tổ chức sơ cứu, đưa nạn nhân lên
tàu hoặc đầu máy, đưa đến ga thuận lợi nhất để chuyển đi cấp cứu trong trường
hợp tàu, đường sắt không bị hư hỏng và được phép tiếp tục chạy tàu theo quy
định của pháp luật;
c) Trường hợp sau khi đã sơ cứu không
thể tổ chức đưa đi cấp cứu theo quy định tại điểm a, điểm b Khoản này thì đề
nghị Ủy ban nhân dân nơi gần nhất hoặc các cơ quan, đơn vị có liên quan, cơ sở
y tế tại nơi gần nhất hỗ trợ phương tiện, thuốc men để cấp cứu người bị nạn;
d) Khi có người bị thương trong ga
hoặc trên tàu giao xuống ga thì trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu tổ chức việc
cấp cứu người bị nạn;
e) Thực hiện các trách nhiệm khác quy
định tại Điều 44 Luật Đường sắt.
Điều 10. Tổ chức
phòng vệ địa điểm xảy ra sự cố, tai nạn
1. Địa điểm xảy ra tai nạn trong phạm
vi khu gian:
a) Trưởng tàu hoặc lái tàu có trách
nhiệm tổ chức phòng vệ theo quy định;
b) Trường hợp đoàn tàu không có trưởng
tàu thì trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu ga hai đầu khu gian, điều độ chạy tàu
của tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt khi nhận được tin báo tai nạn
của lái tàu khẩn trương có các biện pháp phong tỏa khu gian (nếu cần thiết) hoặc
thông báo cho lái tàu biết có tàu chạy kế tiếp (nếu có) để lái tàu có biện pháp
phòng vệ theo quy định.
2. Địa điểm xảy ra tai nạn trong phạm vi ga
đường sắt: Trực ban chạy tàu ga có trách nhiệm tổ chức phòng vệ theo quy định.
3. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ
tầng đường sắt quốc gia; Chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng có trách nhiệm xây
dựng, ban hành biện pháp phòng vệ khi xảy ra sự cố.
Điều 11. Báo tin và
xử lý tin báo về tai nạn giao thông đường sắt
1. Khi có tai nạn xảy ra, trưởng tàu
hoặc lái tàu (nếu tàu không có trưởng tàu) phải báo ngay cho nhân viên điều độ
chạy tàu tuyến, điều độ chạy tàu ga hoặc trực ban chạy tàu ga đường sắt gần
nhất.
2. Người nhận được tin báo theo quy định
tại Khoản 1 Điều này phải báo ngay cho những tổ chức, cá nhân sau đây:
a) Trực ban chạy tàu 02 ga đầu khu
gian;
b) Trưởng ga;
c) Tổ chức điều hành giao thông vận
tải đường sắt;
3. Trưởng ga phải báo ngay cho những
tổ chức, cá nhân sau đây:
a) Cơ quan công an và Ủy ban nhân dân
nơi gần nhất để xử
lý, giải quyết tai nạn giao thông đường sắt;
b) Đội hoặc Phòng Thanh tra - An toàn
đường sắt khu vực (thuộc Cục Đường sắt Việt Nam) nơi gần nhất xảy ra tai nạn
khi tai nạn xảy ra trên đường sắt quốc gia;
c) Đơn vị trực tiếp quản lý kết cấu hạ
tầng đường sắt nơi xảy ra tai nạn;
d) Các đơn vị liên quan trong khu ga.
4. Tổ chức điều hành giao thông vận
tải đường sắt sau khi nhận được tin báo:
a) Báo ngay cho lãnh đạo doanh nghiệp
kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia khi tai nạn xảy ra trên đường sắt
quốc gia, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt chuyên dùng khi tai nạn xảy ra trên
đường sắt chuyên dùng để tổ chức, giải quyết tai nạn;
b) Lãnh đạo Cục Đường sắt Việt Nam để
phối hợp xử lý theo thẩm quyền khi tai nạn xảy ra trên đường sắt quốc gia; chủ
sở hữu đường sắt chuyên dùng để xử lý theo thẩm quyền khi tai nạn xảy ra trên
đường sắt chuyên dùng;
c) Vụ An toàn giao thông (thuộc Bộ
Giao thông vận tải) khi tai nạn xảy ra trên đường sắt quốc gia.
5. Trường hợp vụ tai nạn có nguy cơ
ách tắc chính tuyến nhiều giờ, lãnh đạo doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng
đường sắt quốc gia phải báo tin cho Ủy ban nhân dân các cấp nơi xảy ra tai nạn
và cập nhật quá trình, kết quả giải quyết để báo cáo kịp thời Cục Đường sắt Việt
Nam, lãnh đạo Bộ Giao thông vận tải.
6. Trường hợp quá thời gian chạy tàu
trong khu gian theo kế hoạch chạy tàu mà không xác định được thông tin về đoàn
tàu, trực ban chạy tàu của ga đón phải thông báo tới trực ban chạy tàu của ga
gửi đoàn tàu để xác định vị trí đoàn tàu trong khu gian. Đồng thời báo ngay cho
nhân viên điều độ chạy tàu tuyến để có biện pháp xử lý tình huống.
7. Biện pháp báo tin:
a) Trưởng tàu hoặc lái tàu (nếu tàu
không có trưởng tàu), phải nhanh chóng tìm mọi biện pháp, thông qua các phương tiện
thông tin, liên lạc hoặc gặp gỡ trực tiếp để báo tin về tai nạn đến các tổ
chức, cá nhân có liên quan theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
b) Trong trường hợp các cá nhân quy
định tại Khoản 1 Điều này không thể liên lạc được với một trong số các tổ chức,
cá nhân có liên quan thì yêu cầu tổ chức, cá nhân mình đã liên lạc được cùng phối
hợp, hỗ trợ trong việc báo tin cho tổ chức, cá nhân còn lại.
8. Nội dung thông tin phải báo tin:
a) Thông tin ban đầu về vụ tai nạn
phải kịp thời, chính xác;
b) Thông tin ban đầu về vụ tai nạn
phải có nội dung chính sau: Địa điểm xảy ra vụ tai nạn (km, khu gian, tuyến
đường sắt, xã, phường, quận, huyện, tỉnh, thành phố); thời gian xảy ra vụ tai
nạn; số người chết, số người bị thương tại thời điểm xảy ra vụ tai nạn; sơ bộ trạng thái hiện
trường, phương tiện bị tai nạn; cơ sở hạ tầng bị ảnh hưởng do vụ tai nạn gây ra;
c) Ngoài việc báo tin ban đầu theo quy
định tại điểm a, điểm b Khoản 9 Điều này, trưởng tàu hoặc lái tàu nếu tàu không
có trưởng tàu (nếu tai nạn xảy ra trong khu gian); trưởng ga hoặc trực ban chạy
tàu (nếu tai nạn xảy ra trong ga) phải lập báo cáo vụ tai nạn theo Mẫu quy định
tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
9. Xử lý tin báo về vụ tai nạn:
a) Mọi tổ chức, cá nhân khi nhận được
tin báo về vụ tai nạn hoặc được yêu cầu phối hợp, hỗ trợ trong việc báo tin
phải tìm mọi biện pháp để thực hiện theo đề nghị và báo lại cho người đề nghị
(nếu được), đồng thời phải triển khai thực hiện ngay các công việc, biện pháp
nghiệp vụ theo quy định nếu vụ tai nạn thuộc phạm vi, trách nhiệm của mình;
b) Nếu vụ tai nạn không thuộc phạm vi,
trách nhiệm
giải quyết của mình thì tiếp tục báo tin về vụ tai nạn cho tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm và phải phối hợp, hỗ trợ chặt chẽ khi có đề nghị của tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm.
Điều 12. Lập.hồ sơ vụ
việc vụ tai nạn giao thông đường sắt
1. Các chức danh quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Thông tư này phải thực hiện lập Hồ sơ vụ
việc đối với tai nạn giao thông đường sắt (sau đây gọi là Hồ sơ vụ việc vụ tai
nạn).
2. Hồ sơ vụ việc vụ tai nạn phải được
giao lại cho trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu ga gần nhất để chuyển giao cho
các cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 4 Điều này.
3. Hồ sơ vụ việc vụ tai nạn gồm có:
a) Báo cáo vụ tai nạn giao thông đường
sắt theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 1 ban hành
kèm theo Thông tư này;
b) Biên bản vụ tai nạn giao thông
đường sắt theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 2 ban
hành kèm theo Thông tư này;
c) Báo cáo của nhân viên đường sắt có
liên quan theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban
hành kèm theo Thông tư này;
d) Báo cáo của người chứng kiến (nếu
có) nhưng không liên quan đến tai nạn theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Biên bản bàn giao nạn nhân, tài sản
và các giấy tờ có liên quan khi xảy ra vụ tai nạn theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này;
e) Sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao
thông đường sắt theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 6
ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu ga
sau khi lập hoặc tiếp nhận Hồ sơ vụ việc vụ tai nạn phải có trách nhiệm lập
thành các bản sao Hồ sơ và gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho các cơ
quan, tổ chức sau:
a) 01 bộ gửi cho cơ quan công an cấp
huyện nơi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt;
b) 01 bộ gửi cho Phòng hoặc Đội Thanh tra - An toàn
đường sắt thuộc Cục Đường sắt Việt Nam nơi gần nhất;
c) 01 bộ gửi cho đơn vị trực tiếp quản
lý khai thác đường sắt thuộc doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt
quốc gia hoặc 01 bộ cho doanh kinh doanh đường sắt chuyên dùng khi tai nạn giao
thông đường sắt xảy ra trên đường sắt chuyên dùng;
d) Thời gian thực hiện các nội dung
quy định tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản này thực hiện trong vòng 48 giờ, kể
từ khi tai nạn xảy ra.
Điều 13. Báo tin, xử
lý tin báo và lập hồ sơ vụ việc về sự cố giao thông đường sắt
1. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ
tầng đường sắt quy định việc báo tin, xử lý tin báo, lập Hồ sơ vụ việc, giải
quyết sự cố giao thông đường sắt xảy ra trên đường sắt quốc gia.
2. Chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng
quy định việc báo tin, xử lý tin báo, lập Hồ sơ vụ việc, giải quyết sự cố giao
thông đường xảy ra trên đường sắt chuyên dùng.
Điều 14. Giải quyết
hậu quả tai nạn giao thông đường sắt trong trường hợp có người chết
1. Khi xảy ra tai nạn có người chết
trong phạm vi khu gian, trưởng tàu hoặc lái tàu (nếu đoàn tàu không có trưởng
tàu) phải bố trí nhân viên đường sắt ở lại để trông coi nạn nhân, bảo vệ tài
sản cho đến khi bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của
pháp luật, việc bố trí nhân viên đường sắt thực hiện như sau:
a) Trưởng tàu bố trí nhân viên đường
sắt;
b) Khi đoàn tàu không có trưởng tàu,
lái tàu bố trí phụ lái tàu hoặc nhân viên đường sắt thuộc các đơn vị
khác có mặt tại hiện trường (nếu có) trông coi nạn nhân; cho phép lái tàu tiếp tục điều
khiển đoàn tàu với tốc độ đảm bảo an toàn về ga gần nhất phía trước;
c) Trường hợp không thực hiện được quy
định tại điểm b Khoản này, lái tàu phải liên hệ với trực ban chạy tàu ga để cử
người đến hiện trường vụ tai nạn để trông coi nạn nhân, bảo vệ tài sản. Khi chưa có
người đến để trông coi nạn nhân, bảo vệ tài sản, lái tàu phải trực tiếp thực
hiện nhiệm vụ này.
2. Trường hợp mà vị trí người chết gây
trở ngại đến chạy tàu thì các cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều này phải đánh
dấu, xác định vị trí người chết (phải ghi rõ trong biên bản tai nạn) rồi đưa ra
khỏi phạm vi trở ngại để cho tàu chạy tiếp.
3. Trường hợp có người chết trên tàu
thì trưởng tàu hoặc lái tàu (nếu tàu không có trưởng tàu) thực hiện như sau:
a) Đưa thi thể nạn nhân xuống ga gần nhất theo hướng
tàu chạy, làm thủ tục và bàn giao cho trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu tại ga
giải quyết;
b) Trường hợp nạn nhân có thân nhân đi
cùng và nếu có yêu cầu, thì có thể giải quyết cho xuống ga thuận lợi nhất nhưng
không được đi quá 100 km tính từ vị trí nạn nhân bị chết;
c) Trong mọi trường hợp đều không được
giải quyết theo hướng đưa nạn nhân trở lại ga đi.
4. Khi có người chết vì tai nạn giao
thông đường sắt trong phạm vi ga đường sắt hoặc trên tàu giao xuống thì trưởng
ga hoặc trực ban chạy tàu ga phải tổ chức trông coi nạn nhân, bảo vệ tài sản, phối
hợp với cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác tiếp tục giải quyết.
5. Trình tự giải quyết chôn cất đối
với nạn nhân:
a) Trường hợp nạn nhân bị chết có thân
nhân đi cùng hoặc là người địa phương hoặc là người của cơ quan, đơn vị ở gần
ga, người được giao nhiệm vụ và thân nhân người bị nạn có trách nhiệm phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, cơ quan công an nơi xảy ra vụ tai nạn giao
thông đường sắt làm thủ tục theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp nạn nhân bị chết chưa
xác định được tung tích, không có thân nhân hoặc thân nhân không có khả năng
chôn cất thì sau khi phối hợp với cơ quan công an làm xong các thủ tục lập Hồ
sơ vụ việc vụ tai nạn, người được giao nhiệm vụ liên hệ với chính quyền địa
phương nơi xảy ra tai nạn để bàn giao thi thể nạn nhân cho chính quyền địa
phương tổ chức chôn cất theo quy định tại Khoản 4 Điều 44 Luật Đường
sắt;
c) Trường hợp nạn nhân bị chết là
người nước ngoài, người được giao nhiệm vụ phối hợp với công an, chính quyền
địa phương báo cáo về cơ quan công an cấp tỉnh để giải quyết.
6. Hồ sơ chôn cất nạn nhân thực hiện
theo quy định của pháp luật có liên quan.
7. Khi Chủ tịch Hội đồng giải quyết
tai nạn giao thông đường sắt hoặc người được giao nhiệm vụ chủ trì giải quyết
tai nạn tại hiện trường (trong trường hợp trưởng ga
không được giao nhiệm vụ chủ trì giải quyết tai nạn) thì trưởng ga báo cáo lại
và thực hiện các công việc giải quyết hậu quả đối với người bị chết theo sự chỉ
đạo của Chủ tịch Hội đồng hoặc người được giao nhiệm vụ chủ trì giải quyết tai
nạn.
Điều 15. Khôi phục
giao thông trong trường hợp phải xin cứu hộ
1. Khi xảy ra sự cố, tai nạn giao
thông đường sắt, hoặc các trường hợp bất thường khác dẫn đến phải dừng tàu mà
những người có mặt tại hiện trường không có khả năng giải quyết để bảo đảm an
toàn cho tàu chạy tiếp thì trưởng tàu hoặc lái tàu (nếu xảy ra trong khu gian),
trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu (nếu xảy ra trong ga) phải yêu cầu
doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt và Ủy ban nhân dân nơi gần nhất để
cứu hộ.
2. Trách nhiệm của người yêu cầu cứu
hộ:
a) Phải khẩn trương quan sát hiện
trường, tổng hợp tình hình, thông báo đầy đủ, chính xác nội dung của yêu cầu
cứu hộ và chịu trách nhiệm về nội dung yêu cầu cứu hộ của mình;
b) Sau khi yêu cầu cứu hộ, cùng nhân
viên các đơn vị liên quan có mặt tại hiện trường tiến hành kiểm tra, xem xét
hiện trường rồi lập biên bản ban đầu, đồng thời phân công người bảo vệ hiện
trường cho đến khi cơ quan chức năng đến giải quyết.
3. Trong trường hợp nhận được thông
tin cứu hộ tai nạn chạy tàu xảy ra trong khu gian do người không làm công tác
chạy tàu trong khu gian báo tin thì trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu nơi nhận
được tin phải báo ngay về nhân viên điều độ chạy tàu đồng thời báo cho trưởng
ga hoặc trực ban chạy tàu ga đường sắt gần nhất cử người đến hiện trường kiểm
tra cụ thể để thống nhất phương án làm thủ tục xin cứu hộ nhanh nhất.
4. Khi doanh nghiệp kinh doanh kết cấu
hạ tầng đường sắt có thẩm quyền đến giải quyết thì trưởng tàu hoặc lái tàu (nếu
xảy ra ngoài khu gian), trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu (nếu xảy ra trong ga)
phải bàn giao hồ sơ, giấy tờ, trang thiết bị, các vật chứng có liên quan khác
thực hiện theo yêu cầu.
5. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ
tầng đường sắt quốc gia quy định cụ thể việc tổ chức cứu hộ, khôi phục giao
thông trên đường sắt quốc gia; doanh kinh doanh đường sắt chuyên dùng quy định
cụ thể việc tổ chức cứu hộ, khôi phục giao thông trên đường sắt chuyên dùng.
6. Ủy ban nhân dân các cấp khi nhận
được yêu cầu cứu hộ có trách nhiệm phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu
hạ tầng đường sắt để thực hiện công tác cứu hộ theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Khôi phục
giao thông đường sắt trong trường hợp không phải xin cứu hộ
1. Khi xảy ra sự cố, tai nạn giao
thông đường sắt trưởng tàu hoặc lái tàu (nếu xảy ra trong khu gian); trưởng ga
hoặc trực ban chạy tàu ga (nếu xảy ra trong ga) sau khi đã phối
hợp với các cá nhân có liên quan kiểm tra đầu máy, toa xe, thiết bị trên đường
sắt, xác định mọi chướng ngại đã được đưa ra ngoài khổ giới hạn đầu máy, toa xe
thì cho tàu chạy tiếp sau khi đã lập xong Hồ sơ vụ việc sự cố, tai nạn giao
thông đường sắt và cử nhân viên đường sắt thay mình ở lại làm việc với cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền (khi xảy ra tai nạn trong khu gian).
2. Trường hợp tàu đâm, va với chướng
ngại mà không đe dọa đến an toàn chạy tàu hoặc không gây thiệt hại về người thì
không phải dừng tàu.
3. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ
tầng đường sắt quốc gia quy định cụ thể việc tổ chức cứu hộ, khôi phục giao
thông trong trường hợp không phải xin cứu hộ trên đường sắt quốc gia; doanh
nghiệp kinh doanh đường sắt chuyên dùng quy định cụ thể việc tổ chức cứu hộ,
khôi phục giao thông trong trường hợp không phải xin cứu hộ trên đường sắt
chuyên dùng.
Điều 17. Kinh phí ban
đầu để giải quyết hậu quả sự cố, tai nạn giao thông đường sắt
1. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ
tầng đường sắt quốc gia chịu trách nhiệm ứng trước kinh phí ban đầu để phục vụ
việc giải quyết hậu quả sự cố, tai nạn giao thông đường sắt theo quy định của
pháp luật.
2. Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt
chuyên dùng chịu trách
nhiệm về kinh phí để phục vụ việc giải quyết hậu quả sự cố, tai nạn giao thông
đường sắt xảy ra trên đường sắt chuyên dùng.
Điều 18. Xác định mức
độ thiệt hại do sự cố, tai nạn giao thông đường sắt gây ra
Để làm cơ sở xác định mức độ thiệt hại
phục vụ công tác bồi thường, việc xác định mức độ thiệt hại thực hiện như sau:
1. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ
tầng đường sắt
chủ trì xác định mức độ thiệt hại do sự cố, tai nạn giao thông đường sắt gây ra
trong phạm vi tuyến đường sắt được giao kinh doanh, khai thác và có trách
nhiệm:
a) Tổ chức lập và phê duyệt dự toán
chi phí thiệt hại phương tiện giao thông đường sắt, thiệt hại ảnh hưởng đến
chạy tàu do sự cố, tai nạn gây ra;
b) Tổ chức lập và phê duyệt dự toán
chi phí thiệt hại về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật
về xây dựng đối với chi phí thiệt hại có giá trị dưới 500 triệu đồng.
2. Cục Đường sắt Việt Nam thẩm định,
phê duyệt đối với chi phí thiệt hại về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt có giá
trị từ 500 triệu
đồng trở lên do doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt trình; báo
cáo Bộ Giao thông vận tải kết quả thực hiện.
3. Trường hợp cần sự xác minh, điều tra của cơ quan
điều tra thì trên cơ sở kết luận của cơ quan điều tra về xử lý vi phạm và điều tra xác minh,
giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt và mức độ thiệt hại thực tế để
làm căn cứ bồi thường.
4. Chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng quyết
định việc xác định mức độ thiệt hại do sự cố, tai nạn giao thông đường sắt xảy ra trên
đường sắt chuyên
dùng.
Điều 19. Bồi thường
thiệt hại
1. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ
tầng đường sắt chủ trì giải quyết việc thực hiện bồi thường thiệt hại do sự cố,
tai nạn giao thông đường sắt gây ra trên đường sắt quốc gia.
2. Mọi tổ chức, cá nhân phải có trách
nhiệm bồi thường thiệt hại và thanh toán các chi phí giải quyết sự cố, tai nạn do
hành vi vi phạm của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
3. Sau khi giải quyết xong hậu
quả sự cố, tai nạn giao thông đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ
tầng đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt và bên gây ra thiệt
hại thỏa thuận khắc
phục hậu quả, bồi thường
thiệt hại và phải có bản cam kết thống nhất thỏa thuận về mức độ và
hình thức, thời gian thực hiện bồi thường thiệt hại giữa các bên; ký và ghi rõ
họ, tên những người liên quan.
4. Trường hợp các bên liên quan trong
vụ sự cố, tai nạn giao thông không tự thỏa thuận khắc phục hậu quả được thì
thực hiện theo kết luận cuối cùng của cơ quan pháp luật có thẩm quyền.
5. Chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng quyết
định việc bồi thường thiệt hại do sự cố, tai nạn giao thông đường sắt gây ra
trên đường sắt chuyên dùng.
Mục 3. TRÌNH TỰ GIẢI
QUYẾT SỰ CỐ, TAI NẠN GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ
Điều 20. Tổ chức sơ
cứu, cấp cứu người bị nạn
1. Trách nhiệm tổ chức sơ cứu, cấp cứu
người bị nạn:
a) Khi tai nạn xảy ra trong khu gian
do lái tàu hoặc nhân viên hỗ trợ an toàn trên tàu tổ chức thực hiện;
b) Khi tai nạn xảy ra trong phạm vi ga
đường sắt do nhân viên phục vụ chạy tàu tại ga tổ chức thực hiện.
2. Nội dung tổ chức sơ cứu, cấp cứu
người bị nạn:
Căn cứ vào tình hình thực tế, thực
hiện các quy định sau:
a) Nếu vị trí xảy ra tai nạn thuận lợi
cho việc đưa nạn nhân đi cấp cứu bằng các phương tiện giao thông khác thì phải
cử người hoặc huy động khẩn cấp người, phương tiện đưa nạn nhân đến nơi gần
nhất có cơ sở y tế để cấp cứu, sau khi đã sơ cứu cho nạn nhân;
b) Trường hợp không thực
hiện được theo quy định tại điểm a Khoản này thì nhanh chóng đưa nạn nhân lên
tàu hoặc đầu máy, đến ga tiếp theo gần nhất để tổ chức cấp cứu cho người bị nạn
trong trường hợp tàu, đường sắt không bị hư hỏng và được phép tiếp tục chạy tàu
theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp không thực
hiện theo điểm a, điểm b Khoản này, phải đề nghị Ủy ban nhân dân nơi gần nhất
hoặc các tổ chức, cá nhân nơi gần nhất để hỗ trợ phương tiện, thuốc men cấp cứu
người bị nạn;
d) Khi có người bị thương trong ga
hoặc trên tàu giao xuống ga thì nhân viên phục vụ chạy tàu tại ga tổ chức việc
sơ cứu, cấp cứu người bị nạn;
e) Thực hiện các trách nhiệm
khác quy định tại Điều 44 Luật Đường sắt.
Điều 21. Tổ chức
phòng vệ địa điểm xảy ra sự cố, tai nạn
1. Khi sự cố, tai nạn xảy ra trên
đường sắt đô thị, lái tàu hoặc nhân viên hỗ trợ an toàn (nếu đoàn tàu vận hành
ở chế độ lái tự động không có lái tàu) phải báo ngay cho nhân viên điều độ chạy
tàu của Trung tâm điều hành vận tải đường sắt đô thị để tổ chức phòng vệ khu
vực xảy ra tai nạn và báo cho các đoàn tàu phía sau dừng tàu.
2. Lái tàu, nhân viên hỗ trợ an toàn
sau khi báo cáo tình hình sự cố, tai nạn cho nhân viên điều độ chạy tàu phải tổ
chức phòng vệ địa điểm tai nạn, trấn an tinh thần cho hành khách trên tàu.
3. Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt
đô thị có trách nhiệm quy định, ban hành biện pháp phòng vệ khi phải dừng tàu.
Điều 22. Báo tin và
xử lý tin báo về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt
1. Khi có sự cố, tai nạn xảy ra lái
tàu hoặc nhân viên hỗ trợ an toàn phải báo ngay cho nhân viên điều độ chạy tàu.
2. Nhân viên điều độ chạy tàu phải báo
ngay cho những tổ chức, cá nhân sau đây:
a) Các ga hai đầu khu gian;
b) Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt
đô thị.
3. Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt
đô thị phải báo ngay cho những tổ chức, cá nhân sau đây:
a) Cơ quan công an nơi gần nhất;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trong trường
hợp xảy ra tai nạn chết người và trong các trường hợp cần sự phối hợp của Ủy
ban nhân dân các cấp) và các đơn vị có liên quan.
4. Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt
đô thị quy định việc báo tin sự cố giao thông đường sắt gây ra không phải dừng
tàu, không bế tắc chính tuyến, không ảnh hưởng đến biểu đồ chạy tàu.
5. Trường hợp quá thời gian chạy tàu
trong khu gian theo kế hoạch chạy tàu mà không xác định được thông tin về đoàn
tàu, nhân viên phục vụ chạy tàu tại ga đón phải thông báo tới Tổ chức điều hành giao
thông vận tải đường sắt đô thị để
có biện pháp xử lý tình huống và tổ chức xác định vị trí đoàn tàu trong khu gian.
Đồng thời báo ngay cho nhân viên điều độ chạy tàu để có biện pháp xử lý tình huống.
6. Biện pháp báo tin:
a) Khi xảy ra sự cố, tai nạn các cá
nhân có liên quan phải nhanh chóng tìm mọi biện pháp, thông qua các phương tiện
thông tin, liên lạc hoặc gặp trực tiếp để báo tin về sự cố, tai nạn đến
các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3
Điều này;
b) Trong trường hợp các cá nhân quy
định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này không thể liên lạc được với một
trong số các tổ chức, cá nhân có liên quan thì yêu cầu tổ chức, cá nhân mình đã
liên lạc được cùng phối hợp, hỗ trợ trong việc báo tin cho tổ chức, cá nhân còn
lại.
7. Nội dung thông tin ban đầu về sự
cố, tai nạn phải kịp thời, chính xác và bao gồm các nội dung sau:
a) Địa điểm xảy ra sự cố,
tai nạn (km, khu gian, xã, phường, quận, huyện, tỉnh, thành phố);
b) Thời gian xảy ra sự cố, tai nạn;
c) Số người chết, số người bị thương
(nếu có);
d) Sơ bộ trạng thái hiện trường,
phương tiện bị sự cố, tai nạn; kết cấu hạ tầng bị ảnh hưởng do sự cố, tai nạn
gây ra;
đ) Ngoài việc báo tin ban đầu theo quy
định tại Khoản 1 Điều này, nhân viên điều độ chạy tàu phải lập báo cáo tai nạn
theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm
theo Thông tư này. Báo cáo tai nạn được gửi cùng Hồ sơ vụ việc về sự cố, tai
nạn tới các cơ quan chức năng theo quy định tại Khoản 3 Điều 22
của Thông tư này.
8. Xử lý tin báo về sự cố, tai nạn:
a. Mọi tổ chức, cá nhân khi nhận được
tin báo về sự cố, tai nạn hoặc yêu cầu phối hợp, hỗ trợ trong việc báo tin phải
tìm mọi biện pháp để thực hiện theo đề nghị và báo lại cho người đề nghị (nếu được),
đồng thời phải triển khai thực hiện ngay các công việc, biện pháp nghiệp vụ
theo quy định nếu vụ tai nạn, sự cố thuộc phạm vi, trách nhiệm của mình.
b. Nếu sự cố, tai nạn không thuộc phạm
vi, trách nhiệm giải quyết của mình thì tiếp tục báo tin cho tổ chức, cá nhân
có trách nhiệm, phải phối hợp, hỗ trợ chặt chẽ khi có đề nghị của tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm.
Điều 23. Lập hồ sơ vụ
việc vụ tai nạn
1. Các chức danh quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Thông tư này phải thực hiện lập Hồ sơ vụ
việc đối với tai nạn giao thông đường sắt (sau đây gọi là Hồ sơ vụ việc vụ tai
nạn).
2. Các Hồ sơ vụ việc nêu tại Khoản 1 Điều
này phải được giao lại cho nhân viên phục vụ chạy tàu ga gần nhất để chuyển
giao cho các cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 4 Điều này.
3. Hồ sơ vụ việc nêu tại Khoản 1 Điều này
gồm có:
a) Báo cáo tai nạn giao thông đường
sắt theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 1 ban hành
kèm theo Thông tư này;
b) Biên bản vụ tai nạn giao thông
đường sắt theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 2 ban
hành kèm theo Thông tư này;
c) Báo cáo của nhân viên đường sắt có
liên quan theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban
hành kèm theo Thông tư này;
d) Báo cáo của người chứng kiến (nếu
có) nhưng không có trách nhiệm liên quan đến tai nạn theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Biên bản bàn giao nạn nhân, tài sản
và các giấy tờ có liên quan khi xảy ra vụ tai nạn theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này;
e) Sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao
thông đường sắt theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 6
ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Nhân viên phục vụ chạy tàu tại ga
sau khi tiếp nhận Hồ sơ vụ việc vụ tai nạn theo quy định tại Khoản 2 Điều này
phải lập thành các bản sao Hồ sơ và gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho
các cơ quan, tổ chức sau:
a) 01 bộ gửi cho cơ quan công an cấp
quận, huyện nơi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt;
b) 01 bộ gửi cho Tổ chức điều hành
giao thông vận tải đường sắt đô thị;
c) 01 bộ gửi cho đơn vị trực tiếp quản
lý khai thác đường sắt thuộc doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị;
d) Thời gian thực hiện các nội dung
quy định tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản này thực hiện trong vòng 12 giờ, kể
từ khi tai nạn xảy ra.
Điều 24. Báo tin, xử
lý tin báo và lập hồ sơ vụ việc sự cố giao thông đường sắt
Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô
thị quy định việc báo tin, xử lý tin báo, lập Hồ sơ vụ việc giải quyết sự cố
giao thông đường sắt đô thị không phải dừng tàu, bế tắc chính
tuyến, ảnh hưởng đến biểu đồ chạy tàu trong phạm vi quản lý khai thác.
Điều 25. Giải quyết
hậu quả tai nạn giao thông đường sắt đô thị trong trường hợp có người chết
1. Lái tàu hoặc nhân viên hỗ trợ an
toàn (trường hợp tai nạn xảy ra ở trong khu gian) hoặc nhân viên phục vụ chạy
tàu tại ga (trường hợp tai nạn xảy ra trong phạm vi ga) có trách nhiệm
giải quyết hậu quả ban đầu vụ tai nạn.
2. Trình tự giải quyết:
a) Nhân viên hỗ trợ an toàn trên tàu
có trách nhiệm trông coi, bảo vệ nạn nhân cho đến khi bàn giao cho cơ quan có
thẩm quyền giải quyết;
b) Trường hợp tàu có thể tiếp tục chạy
được mà vị trí người chết trở ngại đến chạy tàu thì nhân viên hỗ trợ an toàn
trên tàu phải đánh dấu, xác định vị trí người chết (phải ghi rõ trong biên bản tai nạn)
rồi đưa ra khỏi phạm vi trở ngại để cho tàu chạy tiếp;
c) Trường hợp tai nạn xảy ra mà trên
tàu chỉ có một lái tàu thì lái tàu có quyền giao nhiệm vụ cho nhân viên đường
sắt đang làm nhiệm vụ tại nơi xảy ra tai nạn hoặc gần nơi xảy ra
tai nạn ở lại trông coi nạn nhân, bảo vệ tài sản của nạn nhân;
d) Trường hợp không thực hiện được
theo quy định tại điểm c Khoản này, lái tàu phải liên hệ với nhân viên phục vụ
chạy tàu tại ga gần nhất để cử người đến
trông coi nạn
nhân và bảo vệ tài sản của nạn nhân. Trong thời gian chờ nhân viên phục vụ chạy
tàu tại ga, lái tàu phải trực tiếp ở lại trông coi nạn nhân và bảo vệ tài sản của nạn
nhân.
4. Trường hợp có người chết trên tàu
thì lái tàu hoặc nhân viên hỗ trợ an toàn đưa thi thể nạn nhân, tài sản của nạn
nhân xuống ga gần nhất theo hướng tàu chạy, làm thủ tục và bàn giao cho nhân
viên phục vụ chạy tàu ga giải quyết.
5. Khi có người chết vì tai nạn giao
thông đường sắt trong phạm vi ga hoặc trên tàu giao xuống ga thì nhân viên phục
vụ chạy tàu tại ga phải tổ chức trông coi nạn nhân, bảo vệ tài sản của nạn nhân
và phối hợp với cơ quan công an và các cơ quan có chức năng khác tiếp tục giải
quyết.
6. Trình tự giải quyết chôn cất đối
với nạn nhân bị chết:
a) Trường hợp nạn nhân bị chết có thân
nhân đi cùng thì nhân viên phục vụ chạy tàu ga và thân nhân người bị nạn có
trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan công an nơi xảy ra vụ
tai nạn giao thông đường sắt làm thủ tục theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp nạn nhân bị chết không
có thân nhân đi cùng, nạn nhân không rõ tung tích, nhân viên phục vụ chạy tàu
ga có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan công an nơi xảy
ra vụ tai nạn giao thông đường sắt làm thủ tục theo quy định tại Khoản
4 Điều 44 Luật Đường sắt;
c) Trường hợp nạn nhân bị chết là
người nước ngoài, nhân viên phục vụ chạy tàu tại ga phối hợp với công an, chính
quyền địa phương báo cáo về cơ quan công an cấp tỉnh để giải quyết.
7. Hồ sơ chôn cất nạn nhân thực hiện
theo quy định của pháp luật có liên quan.
8. Khi Chủ tịch Hội đồng giải quyết
tai nạn hoặc người được giao nhiệm vụ chủ trì giải quyết tai nạn tại hiện
trường (trong trường hợp nhân viên phục vụ chạy tàu tại ga không được giao
nhiệm vụ chủ trì giải quyết tai nạn) thì nhân viên phục vụ
chạy tàu tại ga báo cáo lại và thực hiện các công việc giải quyết hậu quả đối
với người bị chết theo sự chỉ
đạo của Chủ tịch Hội đồng giải quyết
tai nạn hoặc người được giao nhiệm vụ chủ trì giải quyết tai nạn.
Điều 26. Khôi phục
giao thông trong trường hợp phải xin cứu hộ
1. Khi xảy ra sự cố, tai nạn giao
thông đường sắt hoặc các trường hợp bất thường khác dẫn đến phải ngừng tàu mà
những người có mặt tại hiện trường không có khả năng giải quyết để bảo đảm an
toàn cho tàu chạy tiếp thì lái tàu hoặc nhân viên hỗ trợ an toàn (nếu xảy ra
ngoài khu gian), nhân viên phục vụ chạy tàu tại ga (nếu xảy ra trong ga) phải
yêu cầu Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt cứu hộ.
2. Người yêu cầu cứu hộ phải khẩn
trương quan sát hiện trường, tổng hợp tình hình, thông báo đầy đủ, chính xác
nội dung của yêu cầu cứu hộ và chịu trách nhiệm về nội dung yêu cầu cứu hộ của
mình. Sau khi yêu cầu cứu hộ, cùng nhân viên các đơn vị liên quan có mặt tại
hiện trường tiến hành kiểm tra, xem xét hiện trường rồi lập biên bản ban đầu,
đồng thời phân công người bảo vệ hiện trường cho đến khi cơ quan chức năng đến
giải quyết.
3. Trong những trường hợp nhận được
thông tin cứu hộ tai nạn chạy tàu xảy ra trong khu gian do người không làm công
tác chạy tàu trong khu gian báo tin thì nhân viên phục vụ chạy tàu tại ga phải
báo ngay về nhân viên điều độ chạy tàu của tổ chức điều hành chạy tàu thống
nhất phương án nhanh nhất cử người đến hiện trường kiểm tra cụ thể để làm thủ tục
xin cứu hộ.
4. Khi doanh nghiệp kinh doanh đường
sắt đô thị hoặc cơ quan có thẩm quyền đến giải quyết thì lái tàu hoặc nhân viên
hỗ trợ an toàn (trường
hợp sự cố, tai nạn xảy
ra trong khu gian), nhân viên phục vụ chạy tàu tại ga (trường hợp sự cố, tai nạn
xảy ra trong ga) phải bàn giao hồ sơ, giấy tờ, trang thiết bị, các vật chứng có
liên quan khác thực hiện theo yêu cầu.
5. Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt
đô thị quy định việc tổ chức cứu hộ, khôi phục giao thông trên đường sắt do
mình quản lý, khai thác.
Điều 27. Khôi phục
giao thông đường sắt trong trường hợp không phải xin cứu hộ
1. Khi xảy ra sự cố, tai nạn giao
thông đường sắt lái tàu hoặc nhân viên hỗ trợ an toàn (nếu xảy ra trong khu
gian), nhân viên phục vụ chạy tàu tại ga (nếu xảy ra trong ga) sau khi đã phối
hợp với các cá nhân có liên quan kiểm tra đầu máy, toa xe, thiết bị trên đường
sắt, xác định mọi chướng ngại đã được đưa ra ngoài khổ giới hạn đầu máy, toa xe
thì cho tàu chạy tiếp sau khi đã lập xong Hồ sơ vụ việc và cử nhân viên đường
sắt thay mình ở lại làm việc với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (khi xảy ra tai
nạn trong khu gian).
2. Trường hợp tàu đâm, va với chướng
ngại mà không đe dọa đến an toàn chạy tàu hoặc không gây thiệt hại về người thì
không phải dừng tàu.
Điều 28. Kinh phí ban
đầu để giải quyết hậu quả tai nạn giao thông đường sắt
Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô
thị chịu trách nhiệm về kinh phí để phục vụ việc giải quyết hậu quả sự cố, tai
nạn giao thông đường sắt trong phạm vi tuyến đường sắt được giao kinh doanh,
khai thác theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Xác định mức
độ thiệt hại do sự cố, tai nạn giao thông đường sắt gây ra
Để làm cơ sở xác định mức độ thiệt hại
phục vụ công tác bồi thường, việc xác định mức độ thiệt hại thực hiện như sau:
1. Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt
đô thị chủ trì xác định mức độ thiệt hại do sự cố, tai nạn giao thông đường sắt
gây ra trong phạm vi tuyến đường sắt được giao kinh doanh, khai thác và có
trách nhiệm:
a) Tổ chức lập và phê duyệt dự toán
chi phí thiệt hại về phương tiện giao thông đường sắt, thiệt hại ảnh hưởng đến
chạy tàu do sự cố, tai nạn gây ra;
b) Lập dự toán chi phí thiệt hại về
tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do sự cố, tai nạn giao thông đường sắt gây ra
theo quy định của pháp luật trình cơ quan quản lý theo phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt để làm cơ sở bồi thường thiệt hại.
2. Trường hợp cần sự xác minh, điều tra
của cơ quan điều tra thì trên cơ sở kết luận của cơ quan điều tra về xử lý vi
phạm và điều tra xác minh, giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt và
mức độ thiệt hại thực tế để làm căn cứ bồi thường.
Điều 30. Bồi thường
thiệt hại
1. Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt
đô thị chủ trì thực hiện việc bồi thường thiệt hại do sự cố, tai nạn giao thông
đường sắt gây ra trên đường sắt
đô thị theo quy định của pháp luật;
2. Mọi tổ chức, cá nhân phải có trách
nhiệm bồi thường thiệt hại và thanh toán các chi phí giải quyết sự cố, tai nạn
do hành vi vi phạm của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
3. Sau khi giải quyết xong hậu quả sự
cố, tai nạn giao thông đường sắt doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị và
bên gây ra thiệt hại thỏa thuận khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại và phải
có bản cam kết thống nhất thỏa thuận về mức độ và hình thức, thời gian thực
hiện bồi thường thiệt hại giữa các bên; ký và ghi rõ họ, tên những người liên
quan.
4. Trường hợp các bên liên quan trong
vụ tai nạn giao thông không tự thỏa thuận khắc phục hậu quả được thì thực hiện
theo các quy định của pháp luật có liên quan.
Chương III
PHÂN
TÍCH, THỐNG KÊ, BÁO CÁO VỀ SỰ CỐ, TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 31. Phân tích sự
cố, tai nạn giao thông đường sắt
1. Sự cố, tai nạn giao thông đường sắt
phải được tiến hành phân tích nguyên nhân, trách nhiệm, đề ra biện pháp khắc
phục và phòng ngừa, ngăn chặn các trường hợp tương tự xảy ra. Việc phân tích sự
cố, tai nạn giao thông đường sắt phải căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện
hành.
2. Trong vòng 05 ngày làm việc sau khi
có kết quả phân tích vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt, Chủ tịch Hội đồng
được thành lập theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c Khoản
5 Điều 5 của Thông tư này có trách nhiệm thông báo kết quả đến các cơ quan,
tổ chức sau:
a) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ
tầng đường sắt đối với các vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt xảy ra trên
đường sắt quốc gia;
b) Cơ quan quản lý theo phân cấp trực
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đường sắt đô thị đối với các vụ sự cố, tai nạn
giao thông đường sắt xảy ra trên
đường sắt đô thị;
c) Chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng
đối với các vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt xảy ra trên đường sắt chuyên
dùng.
3. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ
tầng đường sắt có trách nhiệm báo cáo kết quả phân tích tai nạn giao thông
đường sắt về Cục Đường sắt Việt Nam để
tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
Điều 32. Quy định chế
độ lưu trữ, thống kê, báo cáo sự cố, tai nạn giao thông đường sắt
1. Tất cả các vụ sự cố, tai nạn giao
thông đường sắt đều phải được lập hồ sơ lưu trữ để làm cơ sở phân tích, kết
luận nguyên nhân, tổng hợp tình hình an toàn chung trong hoạt động đường sắt. Hồ sơ
lưu trữ bao gồm hồ sơ vụ việc về sự cố, tai nạn theo quy định tại Khoản
3 Điều 12 của Thông tư này (đối với đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên
dùng), Khoản 3 Điều 23 của Thông tư này (đối với đường sắt đô
thị) và kết luận điều tra vụ sự cố, tai nạn của cơ quan công an có thẩm quyền.
2. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ
tầng đường sắt
quốc gia, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị, doanh nghiệp kinh doanh
đường sắt chuyên dùng
có trách nhiệm:
a) Lưu trữ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều
này;
b) Thống kê, báo cáo, tổng hợp tình hình về sự cố,
tai nạn giao thông đường sắt.
3. Nội dung thống kê, báo cáo, tổng
hợp tình hình về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt theo Mẫu báo cáo thống kê
quy định tại Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông
tư này.
4. Chế độ báo cáo thống kê:
a) Các tổ chức nêu tại Khoản 2 Điều này
báo cáo định kỳ (hàng tháng, quý, năm) hoặc đột xuất theo yêu cầu về sự cố, tai
nạn giao thông đường sắt xảy ra trên đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị,
đường sắt chuyên dùng về các cơ quan theo quy định như sau:
Đối với sự cố, tai nạn xảy ra trên
đường sắt quốc gia: Bộ Giao thông Vận tải (qua email: [email protected]) và
Cục Đường sắt Việt Nam (qua email: [email protected]);
Đối với sự cố, tai nạn xảy ra trên
đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng: Cơ quan quản lý theo phân cấp trực
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Báo cáo tháng: Kỳ báo cáo từ ngày
16 tháng trước đến ngày 15 của tháng báo cáo; thời gian báo cáo từ ngày 16 đến
ngày 20 của tháng báo cáo;
c) Báo cáo quý: Kỳ báo cáo từ ngày 16
của tháng cuối quý trước đến ngày 15 tháng cuối của quý báo cáo; thời gian báo
cáo từ ngày 16 đến ngày 20 của tháng cuối quý báo cáo;
d) Báo cáo năm: Kỳ báo cáo từ ngày 16
tháng 12 của năm trước năm báo cáo đến hết ngày 15 tháng 12 của năm báo cáo;
thời gian báo cáo từ ngày từ ngày 16 đến ngày 20 của tháng cuối năm báo cáo;
đ) Nội dung, biểu mẫu báo cáo: Theo Phụ lục số 7 và 8 ban
hành kèm theo Thông tư này;
e) Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được báo cáo từ doanh nghiệp kinh doanh đường sắt theo quy định tại Khoản
4 Điều này:
Cục Đường sắt Việt Nam có trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo Bộ Giao thông vận tải về tình hình sự cố, tai nạn giao thông đường sắt;
Cơ quan quản lý theo phân cấp, ủy
quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh tình hình sự
cố, tai nạn giao thông đường sắt trên đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng;
f) Trường hợp đặc biệt, Bộ Giao thông
vận tải yêu cầu các tổ chức có liên quan báo cáo riêng.
Điều 33. Quản lý cơ
sở dữ liệu về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt
1. Sự cố, tai nạn giao thông đường sắt
đều phải được tổng hợp, thống kê, lưu trữ và cung cấp cho các cơ quan khi có
yêu cầu.
2. Các tổ chức quy định tại Khoản 2 Điều 32 của Thông tư này có trách nhiệm thường xuyên
cập nhật, bổ sung cơ sở dữ liệu về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt đảm bảo
tính chính xác số liệu đã công bố theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT SỰ CỐ, TAI NẠN GIAO THÔNG
ĐƯỜNG SẮT
Điều 34. Đối với
doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt trên đường sắt quốc gia
1. Chủ trì giải quyết các vụ sự cố,
tai nạn giao thông đường sắt trên đường sắt quốc gia.
2. Chủ trì thành lập, tham gia các Hội
đồng giải quyết sự cố, tai nạn, Hội đồng phân tích sự cố, tai nạn trên đường
sắt quốc gia thuộc trách nhiệm của mình theo quy định của Thông tư này.
3. Tham gia các Hội đồng giải quyết sự
cố, tai nạn, Hội đồng phân tích sự
cố, tai nạn trên đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia.
4. Chủ trì, phối hợp với chính quyền
địa phương, các cơ quan chức năng để giải quyết tai nạn, khắc phục sự cố và khôi phục
giao thông trên đường sắt quốc gia.
5. Quy định trách nhiệm của các đơn vị
tham gia hoạt động trên đường sắt quốc gia trong việc giải quyết các vụ sự cố,
tai nạn giao thông đường sắt.
6. Công bố công khai địa chỉ, số điện
thoại của các tổ chức, cá nhân có liên quan để phục vụ công tác xử lý sự cố,
tai nạn theo quy định của Thông
tư này.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên
quan đến việc giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt quốc gia theo quy
định của Thông tư này và của pháp luật có liên quan.
Điều 35. Đối với
doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị
1. Chủ trì giải quyết các vụ sự cố,
tai nạn giao thông đường sắt trên đường sắt đô thị thuộc trách nhiệm của mình
quản lý.
2. Chủ trì thành lập, tham gia Hội
đồng giải quyết sự cố, tai nạn, Hội đồng phân tích sự cố, tai nạn trên đường
sắt đô thị thuộc trách nhiệm của
mình theo quy định của Thông tư này.
3. Chủ trì, phối hợp với chính quyền
địa phương, các cơ quan chức năng để giải quyết tai nạn, khắc phục sự cố và
khôi phục giao thông trên đường sắt đô thị.
4. Quy định trách nhiệm của các đơn vị
tham gia hoạt động trên đường sắt đô thị trong việc giải quyết các vụ sự cố,
tai nạn giao thông đường sắt đô thị.
5. Công bố công khai địa chỉ, số điện
thoại của các tổ chức, cá nhân có liên quan để phục vụ công tác xử lý sự cố,
tai nạn theo quy định của Thông tư này.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên
quan đến việc giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt đô thị theo quy
định của Thông tư này và của pháp luật có liên quan.
Điều 36. Đối với chủ
sở hữu, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt chuyên dùng
1. Chủ trì giải quyết các vụ sự cố,
tai nạn giao thông đường sắt trên đường sắt chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý.
2. Chủ trì thành lập, tham gia Hội
đồng giải quyết sự cố, tai nạn, Hội đồng phân tích tai nạn, sự cố trên đường
sắt chuyên dùng thuộc trách nhiệm của mình theo quy định của Thông tư này.
3. Chủ trì, phối hợp với chính quyền
địa phương, các cơ quan chức năng để giải quyết tai nạn, khắc phục sự cố và khôi phục
giao thông trên đường sắt chuyên dùng.
4. Quy định trách nhiệm, quyền hạn của
các đơn vị trực thuộc trong việc giải quyết các vụ sự cố, tai nạn xảy ra trên
đường sắt chuyên dùng.
5. Công bố công khai địa chỉ, số điện
thoại của các tổ chức, cá nhân có liên quan để phục vụ công tác xử lý sự cố,
tai nạn theo quy định của Thông tư này.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan
đến việc giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt chuyên dùng
theo quy định của Thông tư này và của pháp luật có liên quan.
Điều 37. Trách nhiệm
của Hội đồng giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt
1. Thực hiện các nội dung thuộc nghĩa
vụ và trách nhiệm của Hội đồng theo quy định tại Điều 5 của Thông
tư này.
2. Chủ tịch Hội đồng ra các quyết định
cần thiết, phối hợp với các cơ quan, chính quyền địa phương để giải quyết sự
cố, tai nạn theo đúng quy định
của pháp luật và phải chỉ đạo hoàn thành các công việc sau:
a) Tổ chức cứu chữa người bị nạn, bảo
vệ hiện trường, tài sản; thực hiện các thủ tục pháp lý để chôn cất nạn nhân
theo quy định của pháp luật;
b) Lập phương án cứu chữa và phân công
nhân lực thực hiện chuyển tải hành khách, hàng hóa; cứu hộ đầu máy, toa xe; sửa
chữa cầu, đường và các phương tiện thiết bị khác bị hư hỏng để nhanh chóng khôi
phục chạy tàu qua vị trí sự cố, tai nạn và thông tuyến; đảm bảo an toàn trong quá trình cứu chữa;
c) Phối hợp điều tra, lập biên
bản khám nghiệm hiện trường theo yêu cầu của cơ quan công an;
d) Tập hợp hồ sơ, chứng cứ liên quan
đến vụ sự cố, tai nạn; xác định khối lượng công việc, nhân công của các đơn vị
tham gia cứu hộ, cứu nạn;
đ) Đề xuất việc khen
thưởng thành tích và xử lý kỷ luật đối với tổ chức, cá nhân tham gia giải quyết
sự cố, tai nạn; đề xuất biện pháp với cơ quan có thẩm quyền để khôi phục bình
thường hoạt động đường sắt và giải quyết các vấn đề phát sinh có
liên quan;
e) Tổng hợp các thiệt hại của vụ sự
cố, tai nạn để cung cấp cho các cơ quan chức năng phục vụ điều tra và bồi
thường theo quy định của pháp luật (nếu có) cho tổ chức, cá nhân bị thiệt hại.
3. Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm
báo cáo kết quả giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt về các cơ quan,
tổ chức theo quy định sau:
a) Cục Đường sắt Việt Nam đối với các
vụ sự cố, tai nạn khi có yêu cầu;
b) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ
tầng đường sắt
đối với các vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt xảy ra trên đường sắt quốc
gia;
c) Cơ quan quản lý theo phân cấp trực
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đường sắt đô thị đối với các vụ sự cố, tai
nạn giao thông đường sắt xảy ra trên đường sắt đô thị;
d) Chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng đối
với các vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt xảy ra trên đường sắt chuyên
dùng.
4. Các thành viên tham gia Hội đồng
phải triệt để thi hành phần việc được phân công và thực hiện tốt các công việc
được giao; mọi tổ chức, cá nhân khác tham gia giải quyết sự cố, tai nạn
chịu sự chỉ đạo và phải chấp hành mọi quyết định của Chủ tịch Hội đồng hoặc người
chủ trì giải quyết sự cố, tai nạn.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
người thành lập Hội đồng quy định.
Điều 38. Trách nhiệm
của Hội đồng phân tích sự cố, tai nạn giao thông đường sắt
1. Thực hiện các nội dung thuộc nghĩa
vụ và trách nhiệm của Hội đồng theo quy định tại Điều 6 của Thông
tư này.
2. Thu thập số liệu, dữ liệu, tài liệu
liên quan đến sự cố, tai nạn giao thông đường sắt; phân tích sự cố, tai nạn
giao thông đường sắt.
3. Phối hợp với cơ quan công an trong
việc điều tra, xác minh,
giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt.
4. Đảm bảo tính trung thực, chính xác,
minh bạch, nhanh chóng trong phân tích sự cố, tai nạn giao thông đường sắt.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
kết quả phân tích sự cố, tai nạn giao thông đường sắt.
6. Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm
báo cáo kết quả phân tích vụ sự cố, tai nạn theo quy định tại Khoản
2 Điều 31 của Thông tư này.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
người thành lập Hội đồng quy định.
Điều 39. Trách nhiệm
của Cục Đường sắt Việt Nam
1. Đôn đốc, theo dõi, tham gia, phối
hợp với chính quyền địa phương, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt, các cơ quan
chức năng, cơ quan, đơn vị có liên quan để giải quyết tai nạn giao thông đường
sắt rất nghiêm
trọng, đặc biệt nghiêm trọng, các vụ
sự cố uy hiếp đến an toàn chạy tàu.
2. Công bố công khai địa chỉ, số điện
thoại liên hệ của Cục Đường sắt Việt Nam và các Phòng, Đội Thanh tra - An toàn
khu vực đến các địa phương nơi có đường sắt đi qua, doanh nghiệp kinh doanh
đường sắt để phục vụ công tác xử lý sự cố, tai nạn theo quy định của Thông tư
này.
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong
việc điều tra, xác minh,
giải quyết tai nạn giao thông đường sắt khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của Thông tư này.
Điều 40. Trách nhiệm
của nhân viên đường sắt khi xảy ra sự cố, tai nạn giao thông đường sắt
Thực hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của
mình trong việc giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt theo quy định
của Luật Đường sắt và của Thông tư này.
Điều 41. Trách nhiệm
của Chính quyền địa phương, cơ quan quản lý theo phân cấp trực thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi có đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng
1. Công bố công khai địa chỉ, số điện
thoại liên hệ của cơ quan công an, chính quyền địa phương các cấp nơi có đường sắt đi
qua để phục vụ công tác xử lý sự cố, tai nạn giao thông đường sắt theo quy định
của Thông tư này.
2. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn
theo quy định của Luật Đường sắt, các quy
định của Thông tư này và phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chương
V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 42. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Thông tư số 38/2016/TT-BGTVT ngày 02 tháng 12 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về giải quyết sự cố, tai nạn giao
thông đường sắt và Thông tư số 74/2015/TT-BGTVT
ngày 24 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về giải
quyết sự cố, tai nạn giao thông trên đường sắt đô thị hết hiệu lực kể từ ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 43. Tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra
Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Tổng giám đốc doanh
nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi
nhận:
- Như Điều 43;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có đường sắt đi qua;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm soát TTHC (VPCP);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, ATGT (03 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Nguyễn
Ngọc Đông
|
PHỤ
LỤC SỐ 1
BÁO
CÁO SỰ CỐ, TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
(Ban hành kèm theo Thông
tư số
23/2018/TT-BGTVT
ngày
04 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải)
1. Họ tên, chức vụ người báo cáo, đơn
vị công tác:
2. Vụ việc xảy ra vào:...giờ...
ngày...tháng...năm...
3. Địa điểm xảy ra tai nạn:
4. Tình hình thời tiết khi xảy ra sự
cố, tai nạn:
5. Số hiệu đoàn tàu, số hiệu đầu máy,
thành phần đoàn tàu, trọng tải:
6. Họ tên, chức danh của những người
liên quan: trưởng tàu, lái tàu, phụ lái tàu, trực ban chạy tàu, trưởng ga, nhân
viên hỗ trợ an toàn v.v...
7. Khái quát tình hình, nguyên nhân
của sự cố, tai nạn:
8. Biện pháp đã giải quyết, xử lý:
9. Sơ bộ đánh giá thiệt hại về vật
chất:
10. Thiệt hại về người:
a) Họ, tên, tuổi, nam hay nữ, nghề
nghiệp, địa chỉ, số chứng minh thư (hoặc hộ chiếu) v.v... của nạn nhân.
b) Số vé đi tàu của nạn nhân, ga đi,
ga đến, số toa hành khách bị nạn (nếu có).
c) Tình trạng thương tích của nạn
nhân.
d) Tư trang hành lý của nạn nhân.
đ) Thân nhân của nạn nhân (họ tên, nơi
ở, số điện thoại...).
e) Cách giải quyết của người có trách
nhiệm.
g) Họ, tên, chức vụ người ở lại trông
coi thi thể nạn nhân.
11. Kết luận sơ bộ trách nhiệm thuộc
ai:
12. Ngày, tháng, năm báo cáo. Báo cáo
có chữ ký của người có trách nhiệm lập và những người tham gia.
Ghi chú: Phần nào không có thì không
viết.
|
....,ngày….tháng....năm....
Người
báo cáo
(ký
và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ
LỤC SỐ 2
BIÊN
BẢN VỤ TAI NẠN, SỰ CỐ GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2018/TT-BGTVT ngày 04 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải)
1. Tên vụ sự cố, tai nạn:
2. Vị trí xảy ra tai nạn, sự cố:
a) Tuyến đường sắt (ghi rõ tuyến đường
sắt nơi xảy ra sự cố, tai nạn);
b) Lý trình nơi xảy ra sự cố, tai nạn
(ghi rõ lý trình, khu gian nơi xảy ra sự cố, tai nạn);
c) Địa điểm nơi xảy ra tai nạn, sự cố: (ghi rõ xã,
huyện, tỉnh nơi xảy sự cố, tai nạn).
3. Thời gian bắt đầu lập biên bản:
4. Thành phần tham gia gồm những ai
tham gia (ghi rõ họ tên, chức vụ, đơn vị) đã đến tận nơi xảy ra sự cố, tai nạn
tiến hành xem xét hiện trường, ghi lại kết quả.
5. Tình hình khái quát: (số hiệu đoàn
tàu, số hiệu đầu máy, số lượng toa xe, họ và tên những người có liên quan, tình
hình thời tiết, kế hoạch, tác nghiệp chỉ huy chạy tàu hoặc dồn tàu và nội dung
sự việc khi xảy ra tai nạn, vẽ sơ đồ hiện trường).
6. Tang vật, dấu vết và số liệu đo
đạc, di chuyển các thiết bị của đầu máy, toa xe, đường, ghi, trang thiết bị,
hàng hóa...
7. Dấu vết liên quan đến con người, vị
trí đã di chuyển, xê dịch...
8. Thống kê sơ bộ thiệt hại: (đầu máy,
toa xe, cầu đường, ghi, giờ ách tắc giao thông, số tàu chậm, số tàu chuyển tải
hoặc bãi bỏ, số người chết, bị
thương...).
9. Kết luận sơ bộ (nguyên nhân và
trách nhiệm):
Biên bản lập xong lúc...giờ...phút,
ngày...tháng...năm..., đã đọc lại cho các thành viên cùng nghe, công nhận đúng,
cùng ký tên.
Các thành phần khác
cùng tham gia
|
....,ngày....tháng....năm....
Người
lập biên bản
(ký
và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ
LỤC SỐ 3
BÁO
CÁO CỦA NHÂN VIÊN ĐƯỜNG SẮT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2018/TT-BGTVT ngày 04 tháng 5 năm
2018
của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Họ và tên người báo: ……………………………………………………………………………
Chức vụ: …………………………………………………………………………………………….
Đơn vị công tác: …………………………………………………………………………………….
2. Đoàn tàu:………………… do đầu máy…………………….kéo, gồm…………………….xe,
đến km………………………. khu gian ………………………thuộc xã
(phường) ……………..
huyện (quận)………………………….. tỉnh (TP)……………………………., xảy ra vụ
tai nạn
lúc...giờ....phút,
ngày...tháng...năm..., thời tiết lúc xảy ra tai nạn...
3. Khái quát tình hình vụ việc:
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Tôi xin cam đoan bản báo cáo trên là
đúng sự thật, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
....,ngày....tháng....năm....
Người
báo cáo
(ký
và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ
LỤC SỐ 4
BÁO
CÁO CỦA NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2018/TT-BGTVT ngày 04 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải)
1. Họ và tên người báo:……………………………………………………………………………
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………
Số chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn
cước công dân: ………………………………………
2. Vụ tai nạn xảy ra lúc ……giờ ……phút, ngày...tháng...năm,
tại
km………. thuộc xã
(phường) ………….huyện (quận)…… tỉnh (TP)…………, thời tiết lúc xảy ra tai
nạn …………..
3. Khái quát tình hình vụ việc
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Tôi xin cam đoan bản báo cáo trên là
đúng sự thật, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
……,Ngày...tháng...
năm...
Người
báo cáo
(ký
và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ
LỤC SỐ 5
BIÊN
BẢN BÀN GIAO
(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2018/TT-BGTVT ngày 04 tháng 5 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Vào hồi…….. giờ……… phút,
ngày...tháng...năm
Tại (địa điểm bàn giao) ……………………………..
Cùng thống nhất lập biên bản bàn giao
về người, tài sản và các giấy tờ có liên quan trong vụ tai nạn
giao thông đường sắt, xảy ra lúc ………giờ…… phút, ngày ……tháng…… năm tại km…….. khu gian ………..thuộc xã
(phường) ……………….huyện (quận) …………. (TP), bao
gồm những nội dung sau:
1. Bên giao:
- Họ và tên: …………………………………………chức vụ: …………………………………..
- Đơn vị công tác: …………………………………………………………………………………
2. Bên nhận:
- Họ và tên: …………………………………………chức vụ: …………………………………..
- Đơn vị công tác: …………………………………………………………………………………
3. Nội dung bàn giao:
a) Về người (trường hợp có giấy tờ tùy thân thì
ghi rõ họ tên nạn nhân, địa chỉ, tình trạng thương tích; trường hợp không có
giấy tờ tùy thân thì không cần ghi):
b) Giới tính nạn nhân
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
c) Tài sản, giấy tờ của nạn
nhân (nếu có):
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Biên bản lập xong lúc...giờ...phút,
được lập thành 02 bản có giá trị như nhau, đã đọc cho các bên liên quan
nghe, công nhận đúng và cùng nhau ký tên dưới đây.
BÊN NHẬN
(ký
và ghi rõ họ tên)
|
BÊN GIAO
(ký
và ghi rõ họ tên)
|