BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
21/2001/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 12 năm 2001
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC LƯU HÀNH XE QUÁ TẢI, QUÁ KHỔ VÀ XE BÁNH XÍCH
TRÊN ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22 tháng 3 năm 1994 của Chính phủ về nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giao
thông vận tải;
Để bảo đảm an toàn và độ bền vững của cầu đường, không bị hư hỏng, phá hoại do
hoạt động của các xe quá tải, quá khổ và xe bánh xích chạy trên đường gây nên;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc lưu hành trên đường bộ của xe
quá tải, quá khổ và xe bánh xích như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1-1. Việc lưu hành của xe quá tải,
quá khổ và xe bánh xích trên đường bộ phải bảo đảm an toàn giao thông và an
toàn cầu đường;
1-2. Tải trọng của đường bộ là
năng lực chịu tải của cầu và đường;
1-3. Năng lực chịu tải của cầu
được xác định theo tiêu chuẩn thiết kế và tình trạng kỹ thuật thực tế của cầu,
được thể hiện qua việc công bố và các biển báo về tải trọng;
1-4. Năng lực chịu tải của đường
được xác định theo tải trọng trục xe tính toán để thiết kế mặt đường và tình trạng
kỹ thuật thực tế của đường;
1-5. Khổ giới hạn an toàn của
đường bộ là khoảng trống có kích thước giới hạn về chiều cao, chiều rộng của
đường, cầu, hầm trên đường bộ để các xe kể cả hàng hóa xếp trên xe đi qua được
an toàn;
1-6. Xe quá tải là xe có
tổng trọng lượng bao gồm trọng lượng của xe và hàng vượt quá năng lực chịu tải
của cầu hoặc xe có tải trọng trục đơn vượt quá năng lực chịu tải của mặt đường;
1-7. Xe quá khổ là xe có
kích thước chiều cao hoặc chiều rộng bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe vượt quá
khổ giới hạn an toàn của đường hoặc cầu;
1-8. Xe bánh xích gây hư hại
mặt đường là loại xe khi chạy trên đường răng của bánh xích cắm xuống đường
gây hư hỏng mặt đường, nền đường;
1-9. Xe máy chuyên dùng có tổng
trọng lượng, tải trọng trục hoặc kích thước vượt quá tải trọng và khổ giới hạn
an toàn của đường bộ khi tham gia giao thông cũng là xe quá tải, quá khổ;
1-10. Đối với xe quá tải, quá khổ
nêu ở điểm 1-6, điểm 1-7 trên đây, chủ phương tiện, chủ hàng cần tìm cách đi bằng
đường sắt, đường thủy. Trường hợp thật đặc biệt buộc phải đi bằng đường bộ phải
thảo luận với cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để giải quyết.
II. CÔNG BỐ TẢI
TRỌNG VÀ KHỔ GIỚI HẠN CỦA ĐƯỜNG BỘ
2-1. Tải trọng và khổ giới hạn
an toàn của đường bộ đối với từng tuyến đường, đoạn đường thuộc hệ thống quốc lộ
do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố. Tải trọng và khổ giới hạn an toàn của
đường bộ đối với từng tuyến đường, đoạn đường địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương công bố.
2-2. Xe lưu hành trên đường bộ
phải tuân theo tải trọng được công bố của xe bao gồm trọng lượng xe và hàng, tải
trọng trục xe; khổ giới hạn của cầu đường tại những điểm khống chế.
III. QUY ĐỊNH
VIỆC LƯU HÀNH ĐỐI VỚI XE QUÁ TẢI, QUÁ KHỔ, XE BÁNH XÍCH
3-1. Chủ hàng hoặc chủ phương tiện
có xe quá tải, quá khổ, xe bánh xích cần chạy trên đường bộ phải có đơn xin lưu
hành theo mẫu quy định tại phụ lục 1 và phụ lục 2, kèm các giấy tờ liên quan của
phương tiện.
Cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền cấp giấy lưu hành cho xe quá tải, quá khổ, xe bánh xích theo mẫu quy định
tại phụ lục 3 và phụ lục 4.
3-2. Thẩm quyền cấp giấy lưu
hành đối với xe quá tải, quá khổ, xe bánh xích được phân cấp như sau:
3-2.1) Các Tổng giám đốc Khu Quản
lý đường bộ cấp giấy lưu hành cho các xe hoạt động trên mạng lưới đường bộ của
cả nước;
3-2.2) Các Giám đốc Sở Giao
thông vận tải, Giám đốc Sở Giao thông công chính tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương cấp giấy lưu hành cho các xe hoạt động trong phạm vi địa phương bao
gồm quốc lộ và các đường địa phương;
3-2.3) Chủ hàng hoặc chủ phương
tiện đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy lưu hành nơi gần hoặc thuận lợi nhất để
xin cấp giấy lưu hành;
3-2.4) Cục Đường bộ Việt Nam giải
quyết cấp giấy lưu hành trong một số trường hợp đặc biệt.
3-3. Trường hợp cần phải gia cố
tăng cường cầu, đường hoặc thực hiện các biện pháp khác và hướng dẫn cho xe quá
tải, quá khổ, xe bánh xích lưu hành, chủ hàng hoặc chủ phương tiện phải chịu
chi phí để thực hiện các công việc đó.
3-4. Trường hợp chủ hàng hoặc chủ
phương tiện không thực hiện đầy đủ các giải pháp đã thống nhất về việc lưu
hành, gây hư hỏng cầu đường thì phải bồi thường thiệt hại đã gây ra, nếu gây hậu
quả nghiêm trọng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3-5. Cơ quan cấp giấy lưu hành
phải chịu trách nhiệm về việc cấp giấy lưu hành đối với các xe quá tải, quá khổ
và xe bánh xích, bảo đảm đúng đối tượng và giải pháp cho lưu hành phù hợp với
tình trạng của cầu đường.
3-6. Các chủ đầu tư, chủ hàng hoặc
chủ phương tiện có các lô hàng đặc biệt lớn phục vụ các công trình trọng điểm cần
lưu hành trên đường bộ phải gửi trước đề án tới Bộ Giao thông vận tải để nghiên
cứu có phương án chuẩn bị.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
4-1. Cục Đường bộ Việt Nam thống
nhất quản lý, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện việc cấp giấy lưu hành và hoạt động
của xe quá tải, quá khổ, xe bánh xích.
4-2. Cục Đường bộ Việt Nam có
trách nhiệm báo cáo tình hình cầu đường để Bộ Giao thông vận tải công bố tải trọng
và khổ giới hạn an toàn các tuyến đường thuộc hệ thống quốc lộ. Các Sở GTVT, Sở
GTCC có trách nhiệm báo cáo tình hình cầu đường để UBND cấp tỉnh công bố tải trọng
và khổ giới hạn an toàn các tuyến đường thuộc các hệ thống đường địa phương quản
lý.
4-3. Các Khu QLĐB, Sở GTVT, Sở
GTCC có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, duy trì tình trạng cầu đường, kịp thời
lắp đặt, bổ sung các biển báo về tải trọng và khổ giới hạn an toàn của đường bộ;
báo cáo cấp trên tình hình về xe quá tải, quá khổ, xe bánh xích hoạt động trên
đường bộ; tổ chức kiểm tra các xe quá tải, quá khổ, xe bánh xích tại các vị trí
kiểm tra tải trọng xe.
4-4. Thông tư này có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2002. Bãi bỏ Thông tư số 112/TT-BGTVT ngày 29 tháng 4 năm
1998 của Bộ Giao thông vận tải và các quy định trước đây về việc lưu hành đối với
xe quá tải, quá khổ, xe bánh xích trên đường bộ trái với Thông tư này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ;
- Ủy ban ND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục ĐB Việt Nam, các KQLĐB;
- Các Sở Giao thông vận tải (GTCC);
- Lưu: VP, Vụ PCVT, KHCN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
GTVT
THỨ TRƯỞNG
Phạm Quang Tuyến
|