BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 135/PC-KHKT
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 6 năm 1995
|
THÔNG
TƯ
CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 135/PC-KHKT NGÀY 27 THÁNG 6
NĂM 1995 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN VIỆC KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT VÀ CẤP PHÉP LƯU HÀNH PHƯƠNG
TIỆN CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Nghị định số 22/CP,
ngày 22-3-1994 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn trách nhiệm quản lý
Nhà nước và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông Vận tải.
Căn cứ Nghị định số 36/CP, ngày 29-5-1995 của Chính phủ về bảo đảm trật tự an
toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị.
Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn việc kiểm định kỹ thuật và cấp phép lưu hành
phương tiện cơ giới đường bộ như sau:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Để đảm bảo
tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật của các phương tiện cơ giới tham gia giao thông
trên đường bộ và đô thị, đảm bảo trật tự an toàn giao thông, bảo vệ môi trường,
môi sinh, bảo vệ các công trình giao thông đường bộ, tổ chức quản lý và khai
thác tốt mạng lưới giao thông vận tải đường bộ, Nhà nước thực hiện bắt buộc việc
kiểm tra an toàn kỹ thuật định kỳ (sau đây gọi là kiểm định kỹ thuật) và cấp
phép lưu hành đối với phương tiện cơ giới đường bộ.
Điều 2:
Phương tiện
cơ giới đường bộ thuộc mọi tổ chức và cá nhân người Việt Nam và người nước
ngoài cư trú tại nước CHXHCN Việt Nam tham gia giao thông trên đường bộ và đô
thị đều phải kiểm định kỹ thuật, nếu đạt tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật theo quy định
của Bộ Giao thông Vận tải, sẽ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét cấp Giấy
phép lưu hành.
Điều 3:
Các thuật
ngữ trong thông tư này được hiểu như sau:
1. Phương tiện cơ giới đường bộ
là xe tự di chuyển trên đường bộ bằng động cơ để chở người, chở hàng hoá, vật dụng,
lắp dặt thiết bị chuyên dùng, kéo theo moóc, bán moóc (sơ mi rơ moóc) hay moóc
dàn (platfoóc).
2. Chu kỳ kiểm định là khoảng thời
gian giữa hai lần kiểm định kỹ thuật, tính theo đơn vị tháng.
3. Phương tiện mới là phương tiện
mới xuất xưởng của nhà chế tạo, chưa sử dụng.
4. Phương tiện đã sử dụng là
phương tiện đã tham gia giao thông, hoặc đã cải tạo, hoán cải bằng các tổng
thành đã sử dụng, kể cả phương tiện đã sử dụng ở nước ngoài nhập vào Việt Nam.
Chương 2:
KIỂM TRA KỸ THUẬT PHƯƠNG
TIỆN CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
Điều 4:
Các loại
phương tiện cơ giới đường bộ sau đây phải thực hiện kiểm định kỹ thuật sau khi
đã được đăng ký và cấp biển số:
1. Ô tô các loại, kể cả ô tô kéo
moóc, bán moóc, moóc sàn.
2. Máy kéo và các loại xe chuyên
dùng.
3. Xe lam và các loại phương tiện
tương tự kiểu xe lam.
4. Xe xích lô máy các loại.
Điều 5:
Hạng mục,
yêu cầu, quy trình kiểm định kỹ thuật các phương tiện cơ giới đường bộ phải thực
hiện theo tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật phương tiện cơ giới đường bộ và các quy định
khác có liên quan do Bộ Giao thông Vận tải ban hành.
Điều 6:
Các loại
phương tiện cơ giới đường bộ thực hiện kiểm định kỹ thuật theo chu kỳ.
Có hai loại chu kỳ, phân định
như sau:
a. "Chu kỳ đầu" là khoảng
thời gian giữa lần kiểm định đầu tiên đến lần kiểm định thứ hai đối với phương
tiện mới.
b. "Chu kỳ định kỳ" là
khoảng thời gian giữa hai lần kiểm định kỹ thuật (trừ chu kỳ đầu đối với phương
tiện mới) áp dụng cho các phương tiện đã sử dụng.
Chu kỳ kiểm định kỹ thuật của
các loại phương tiện cơ giới đường bộ quy định tại tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật
phương tiện cơ giới đường bộ do Bộ Giao thông Vận tải ban hành.
Điều 7:
1. Theo
chu kỳ kiểm định kỹ thuật, chủ phương tiện (hoặc người lái) có trách nhiệm đưa
phương tiện đến một Trạm Đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ đã được cơ quan
có thẩm quyền của Bộ Giao thông Vận tải cấp phép hành nghề, để thực hiện kiểm định
kỹ thuật.
2. Trường hợp phương tiện bị hư
hỏng, không đủ điều kiện tham gia giao thông trên đường và chưa kịp khắc phục để
đưa phương tiện đến thực hiện kiểm định kỹ thuật thì chủ phương tiện (hoặc người
lái) phải trình báo kịp thời với cơ quan đã cấp phép lưu hành cho phương tiện của
mình.
3. Ít nhất 7 ngày trước khi hết
hạn ghi trên Giấy phép lưu hành, chủ phương tiện (hoặc người lái) phải đưa
phương tiện đến thực hiện kiểm định kỹ thuật.
Điều 8:
Quản lý
Nhà nước về lĩnh vực kiểm định kỹ thuật phương tiện cơ giới đường bộ được phân
công như sau:
A. CỤC ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM :
1. Xây dựng tiêu chuẩn an toàn kỹ
thuật phương tiện cơ giới đường bộ để trình Bộ Giao thông Vận tải ban hành.
2. Xây dựng chu kỳ kiểm định kỹ
thuật phương tiện cơ giới đường bộ trình Bộ Giao thông Vận tải ban hành.
3. Định kỳ tổng kết đánh giá việc
thực hiện các tiêu chuẩn và đề xuất, bổ sung tiêu chuẩn, chế độ kiểm định để
báo cáo Bộ Giao thông Vận tải quyết định.
B. Cục Đăng kiểm Việt Nam:
1. Tổ chức chỉ đạo và quản lý về
mặt chuyên môn, nghiệp vụ đối với trung tâm và các Trạm Đăng kiểm phương tiện
cơ giới đường bộ trực thuộc Cục và các Trạm Đăng kiểm kỹ thuật phương tiện cơ
giới đường bộ làm nhiệm vụ kiểm định kỹ thuật phương tiện cơ giới đường bộ thuộc
các Sở Giao thông công chính, Sở Giao thông vận tải, để hình thành mạng lưới kiểm
định phương tiện cơ giới đường bộ thống nhất trong cả nước.
2. Chủ trì việc kiểm tra, thẩm định
điều kiện tiêu chuẩn hành nghề của các Trạm Đăng kiểm phương tiện cơ giới đường
bộ để cấp phép hành nghề cho các Trạm theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông
Vận tải.
Điều 9:
1. Hệ thống
tổ chức Mạng lưới kiểm định kỹ thuật phương tiện cơ giới đường bộ bao gồm:
a. Trung tâm Đăng kiểm phương tiện
cơ giới đường bộ và các Trạm Đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ trực thuộc
Cục Đăng kiểm Việt Nam.
b. Các trạm Đăng kiểm phương tiện
cơ giới đường bộ thuộc các Sở Giao thông vận tải, Sở giao thông công chính.
2. Các trạm Đăng kiểm phương tiện
cơ giới đường bộ thuộc tổ chức hoạt động theo loại hình doanh nghiệp công ích,
chuyên doanh kiểm định kỹ thuật phương tiện cơ giới đường bộ, không được hoạt động
buôn bán phương tiện cơ giới đường bộ, phụ tùng, phụ kiện, vật tư kỹ thuật và
hoạt động bảo dưỡng sửa chữa phương tiện cơ giới đường bộ; hạch toán kinh tế,
có tài khoản và con dấu riêng.
3. Các Trạm Đăng kiểm kỹ thuật
phương tiện được thu tiền để kiểm định theo giá của Nhà nước quy định.
Điều 10:
Cục Đăng
kiểm Việt Nam thực hiện:
1. Thống nhất quy định và quản
lý về chủng loại, tiêu chuẩn và chất lượng của các thiết bị kiểm định kỹ thuật
phương tiện cơ giới đường bộ.
2. Thống nhất quy định, quản lý
và phát hành các loại biểu mẫu, ấn chỉ về kiểm định kỹ thuật phương tiện cơ giới
đường bộ.
3. Thống nhất quy định và quản
lý hệ thống thu nhận và lưu trữ các kết quả kiểm định kỹ thuật và các thiết bị
phục vụ cho công tác này.
4. Thống nhất quản lý các chứng
chỉ kiểm định kỹ thuật.
Chương 3:
CẤP GIẤY PHÉP LƯU HÀNH
PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
Điều 11:
Mọi
phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ và đô thị đều phải được cơ quan
quản lý chuyên ngành về giao thông vận tải đường bộ xét và cấp giấy lưu hành,
trừ các loại được miễn cấp giấy phép lưu hành theo quy định.
Điều 12:
Bộ Giao
thông Vận tải quy định điều kiện, nội dung, thủ tục cấp Giấy phép lưu hành theo
đề nghị của Cục Đường bộ Việt Nam.
Điều 13:
1. Cục Đường
bộ Việt Nam thực hiện thống nhất quản lý việc cấp phép lưu hành các phương tiện
cơ giới đường bộ trên phạm vi cả nước, cụ thể là:
a. Hướng dẫn các Sở Giao thông vận
tải, Sở Giao thông công chính về chuyên môn, nghiệp vụ trong việc xét và cấp
phép lưu hành.
b. Thống nhất quản lý in và phát
hành mẫu Giấy phép lưu hành dùng trong cả nước.
c. Thống nhất quản lý hồ sơ thủ
tục cấp Giấy phép lưu hành (trong đó có kết quả kiểm định kỹ thuật của phương
tiện cấp giấy phép lưu hành).
d. Giám sát và kiểm tra việc cấp
phép lưu hành.
2. Giám đốc các Sở Giao thông vận
tải, Sở Giao thông công chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức
cấp phép lưu hành cho phương tiện cơ giới đường bộ đã đăng ký và được cấp biển
số tại địa phương, trừ các đối tượng sau đây do Cục Đường bộ Việt Nam cấp Giấy
phép lưu hành:
a. Phương tiện thuộc các cơ quan
đại diện nước ngoài, các tổ chức quốc tế, đoàn ngoại giao tại Hà Nội.
b. Phương tiện của các cơ quan
lãnh đạo Đảng và Nhà nước.
c. Phương tiện của nước ngoài
vào lãnh thổ Việt Nam.
Điều 14:
Trường hợp
bị mất hoặc bị nhàu nát Giấy phép lưu hành thì xử lý như sau:
1. Nếu có xác minh hợp pháp về
nguyên nhân mất hoặc nhàu nát của Giấy phép lưu hành mà thời hạn hiệu lực còn lại
ít nhất là 1/3 thời gian hiệu lực ghi trong Giấy phép bị mất thì sẽ được cấp Giấy
phép mới cho thời gian còn lại.
2. Các trường hợp khác phải tiến
hành làm thủ tục cấp phép.
Điều 15:
1. Trường
hợp vi phạm đến mức bị thu Giấy phép lưu hành theo quyết định xử lý của cảnh
sát giao thông hoặc nhà chức trách có thẩm quyền thì Chủ phương tiện (hoặc người
lái) phải trình báo kịp thời cho cơ quan cấp phép lưu hành. Nếu phát hiện chủ
phương tiện (hoặc người lái) lợi dụng quy định tại Điều 44 để khai man và xin cấp
phép lại, sẽ bị xử lý theo pháp luật.
2. Trường hợp cơ quan đã cấp giấy
phép lưu hành phát hiện có vi phạm về khai báo hồ sơ thủ tục, về kiểm định kỹ
thuật thì sẽ thông báo thu hồi Giấy phép lưu hành.
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày
thông báo, Chủ phương tiện (hoặc người lái) phải nộp lại Giấy phép lưu hành cho
cơ quan đã cấp phép lưu hành.
3. Phương tiện đã bị thu hồi Giấy
phép lưu hành thì tuyệt đối không được lăn bánh trên đường bộ, đô thị. Chủ
phương tiện (hoặc người lái) phải tự bảo vệ phương tiện bị đình chỉ lưu hành.
Điều 16:
Chủ
phương tiện (hoặc người lái) phải nộp lệ phí xin cấp Giấy phép lưu hành cho cơ
quan xét cấp phép lưu hành.
Mức lệ phí xin cấp phép lưu hành
do Bộ Tài chính quy định theo đề nghị của Bộ Giao thông Vận tải.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THỰC HIỆN
Điều 17:
Từ ngày
01-8-1995 Cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức việc cấp
phép lưu hành cho các phương tiện cơ giới đường bộ tại Cục và các Sở Giao thông
vận tải, Sở Giao thông công chính.
Các Giấy phép lưu hành do Bộ Nội
vụ cấp trước ngày 31-7-1995 có giá trị sử dụng theo thời gian hiệu lực đã ghi
trên giấy phép.
Cục Đường bộ Việt Nam quy định
chi tiết thi hành việc cấp Giấy phép lưu hành đối với các phương tiện nước
ngoài vào lãnh thổ Việt Nam.
Cục Đường bộ Việt Nam có trách
nhiệm hướng dẫn và thi hành Thông tư này.
Điều 18:
Từ ngày
01 tháng 8 năm 1995 Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn thực
hiện kiểm định kỹ thuật phương tiện cơ giới đường bộ, kiểm tra giám sát hoạt động
của các Trạm Đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ.
Điều 19:
Thông tư
này có hiệu lực từ ngày 1-8-1995. Các quy định trước đây về kiểm tra an toàn
phương tiện cơ giới đường bộ định kỳ (khám xe) đều hết giá trị hiệu lực kể từ
ngày 31-7-1995.
Điều 20:
Các ông
Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế - Vận tải, khoa học kỹ thuật, Cục trưởng
Cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao
thông vận tải, Sở Giao thông công chính có trách nhiệm thi hành Thông tư này.