BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2018/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm
2018
|
THÔNG
TƯ
QUY ĐỊNH VỀ CẦU CHUNG, GIAO THÔNG TRÊN KHU
VỰC CẦU CHUNG
Căn cứ Luật Đường sắt số 06/2017/QH14 ngày 16 tháng 6
năm 2017;
Căn cứ Nghị
định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 2 năm
2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông và Cục trưởng Cục Đường
sắt Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ
Giao thông
vận
tải ban hành
Thông tư quy định về cầu chung, giao thông trên khu vực cầu chung.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về cầu
chung, giao thông
trên khu vực
cầu chung.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với
tổ chức, cá
nhân có hoạt
động liên
quan đến
bảo đảm an ninh, trật tự, quản lý, khai thác cầu chung và người tham gia
giao thông
trên khu vực
cầu chung.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Chắn cầu chung
là cần chắn, giàn chắn do nhân viên gác cầu chung điều khiển.
2. Hệ thống phòng vệ cầu chung là các công trình, thiết bị nhằm để
phòng vệ bảo đảm an
toàn
giao thông, phòng ngừa tai nạn trong khu vực cầu chung bao gồm: chắn cầu
chung; cọc tiêu,
hàng rào cố
định; vạch kẻ đường; hệ thống biển báo đường sắt, đường bộ; đèn tín hiệu và chuông điện; cột tín hiệu phòng vệ và các thiết bị khác liên quan.
3. Khu vực cầu chung
là giới hạn được xác định bởi toàn bộ kết cấu công trình cầu, gầm cầu và phạm vi quản lý tính từ mép trong của mố (giáp đầu dầm) trở
ra mỗi bên:
a) Đối với đường
sắt: tới cột tín
hiệu
phòng vệ cầu (bao
gồm cả cột tín
hiệu)
hoặc 10 mét
(m) ở
nơi không
có cột
tín hiệu phòng vệ;
b) Đối với đường
bộ: tới chắn cầu chung (bao gồm cả cần chắn, giàn chắn) hoặc 10 mét (m) ở nơi không có cần chắn, giàn chắn.
Chương
II
CÔNG TRÌNH, THIẾT BỊ TRONG KHU VỰC CẦU CHUNG
Mục 1. YÊU
CẦU ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH, THIẾT BỊ TRONG KHU VỰC CẦU CHUNG
Điều 4. Yêu
cầu đối với các công trình, thiết bị trong khu vực cầu chung
1. Tuân thủ quy chuẩn
kỹ thuật, tiêu
chuẩn
áp dụng cho từng
loại công
trình, thiết
bị theo quy định của pháp
luật về
xây dựng và pháp luật tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật.
2. Các công trình,
thiết
bị phải được bố trí
đầy
đủ và
duy trì trạng
thái kỹ thuật, hoạt
động ổn định, an toàn,
phòng ngừa
tai nạn trong suốt quá
trình khai thác, sử dụng cầu chung.
Điều 5. Yêu
cầu đối với mặt cầu
1. Mặt cầu phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật
của cấp đường và
thống
nhất trên
đoạn
tuyến đường sắt.
2. Trên cầu chung, trong
lòng đường sắt dọc
ray chính
phải
đặt ray hộ bánh
hoặc
tạo khe ray theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt.
Điều 6. Yêu
cầu đối với mặt đường bộ trong khu vực cầu chung
1. Mặt đường bộ
trên cầu chung phải
đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật
tương ứng với loại kết cấu mặt cầu và bảo đảm thống nhất với cấp đường của
đoạn tuyến đường bộ hai đầu cầu chung và bảo đảm êm thuận cho các phương tiện ra, vào cầu chung.
2. Mặt đường bộ vào cầu chung, chỗ
tiếp giáp
với
đường sắt phải phù
hợp
với yêu
cầu
kỹ thuật của đường ngang hiện hành.
Điều 7. Nhà
gác cầu chung và thiết bị bố trí trong nhà gác cầu chung
1. Ở mỗi đầu cầu
chung phải có
một
nhà gác
dành cho nhân viên gác cầu chung thực hiện điều khiển giao thông, nhà gác phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Vị trí và các cửa sổ của nhà gác phải bố trí để khi ngồi
trong nhà
gác nhân viên gác cầu nhìn được rõ người và các phương tiện hoặc các chướng ngại vật
ở trên cầu; nhìn được rõ đoạn đường bộ và đoạn đường sắt
vào cầu;
b) Nhà gác không
làm che khuất
tầm nhìn
của
người điều
khiển
phương tiện giao thông
đường
sắt và
đường
bộ; bộ phận gần nhất của nhà gác phải cách ray ngoài cùng và cách mép đường bộ ra phía ngoài tối thiểu 3,5
mét (m);
nền
nhà gác
phải
cao bằng hoặc cao hơn mặt cầu, xung quanh có lan can; diện tích của nhà gác tối thiểu là 4 mét vuông (m2).
2. Trong mỗi nhà gác cầu chung phải
đầy đủ các
thiết
bị và phải bảo đảm
hoạt động tốt, cụ thể như sau:
a) Điện thoại để
liên lạc với hai ga
gần nhất và
liên lạc
giữa hai nhà
gác cầu
chung;
b) Thiết bị điều khiển chắn
cầu chung;
c) Thiết bị điều khiển tín hiệu đường bộ;
d) Thiết bị điều khiển tín hiệu đường sắt;
đ) Thiết bị thông báo tự động cho nhân viên gác chắn biết khi tàu tới gần cầu
chung;
e) Thiết bị có khả năng ghi
nhận, lưu trữ những liên
lạc
giữa trực ban chạy tàu
và nhân viên gác cầu chung;
g) Đồng hồ báo giờ;
h) Các thiết bị khác phục vụ điều hành giao thông trên
khu vực
cầu chung.
3. Đối với nhà gác cầu chung trên đường sắt chuyên dùng có tốc độ chạy tàu nhỏ hơn hoặc
bằng 30 km/h, việc bố trí
thiết
bị thông
tin do chủ
sở hữu đường sắt chuyên
dùng quyết định nhưng
phải bảo đảm đủ thông
tin cho nhân viên gác cầu chung biết khi tàu tới gần cầu chung.
Điều 8. Quy
định đối với chắn cầu chung
1. Trong khu vực cầu chung
trên đoạn đường bộ
hai đầu cầu phải đặt cần chắn hoặc giàn chắn có người gác để ngăn các phương tiện và người tham gia
giao thông
đường
bộ vào cầu khi có tàu đến. Chắn cầu
chung phải đặt cách
mép ray ngoài cùng 06 mét (m). Trường hợp địa hình hạn chế, chắn không được vi phạm
khổ giới hạn tiếp giáp
kiến
trúc của đường sắt
theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt.
2. Tại mỗi vị trí đặt chắn cầu
chung quy định tại Khoản 1 Điều này, phải sử dụng tối thiểu 02 chắn để ngăn
từng làn
đường
trên đường bộ ra, vào cầu chung bảo
đảm hoạt động linh hoạt, trật tự giao thông đối với các phương tiện giao thông đường bộ theo
từng làn
xe và hạn
chế ùn tắc giao thông trong khu vực cầu chung.
3. Chắn cầu chung
phải đóng
hoàn toàn ở
thời điểm trước khi tàu
tới
cầu ít
nhất
02 phút
và nhiều
nhất không
quá 05 phút để
bảo đảm không
có người,
phương tiện giao thông
và các chướng
ngại vật khác
trên cầu.
4. Yêu cầu kỹ thuật và thao tác đóng, mở chắn cầu
chung theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 9.
Nguyên tắc hoạt động của hệ thống báo hiệu, tín hiệu
1. Trong khu vực cầu chung,
hệ thống báo
hiệu,
tín hiệu trên đường sắt,
đường bộ vào
cầu
chung phải hoạt động và
biểu
thị theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu đường sắt
và Quy
chuẩn
kỹ thuật quốc gia về báo
hiệu
đường bộ hiện hành.
2. Ở trạng thái không có tàu đi
trên cầu
chung:
a) Tín hiệu đèn màu phòng vệ đường sắt ở
trạng thái
đóng (sáng màu đỏ
biểu thị cấm tàu
đi qua cầu);
b) Tín hiệu đường bộ ở
trạng thái
mở
(sáng
màu lục
biểu thị cho phép
các phương tiện
giao thông
đường
bộ đi qua cầu);
c) Chắn cầu chung
ở trạng thái
mở
(cho phép
các phương tiện
giao thông
đường
bộ đi qua cầu).
3. Ở trạng thái có tàu đi đến cầu chung:
a) Tín hiệu đường bộ ở
trạng thái
đóng (sáng màu đỏ
biểu thị cấm các
phương tiện
giao thông
đường
bộ đi vào
cầu);
b) Chắn cầu chung
ở trạng thái
đóng (cấm
các
phương tiện
giao thông
đường
bộ đi vào
cầu);
c) Tín hiệu đèn màu phòng vệ đường sắt ở
trạng thái
mở
(sáng
màu lục
biểu thị cho phép
tàu đi qua cầu).
Điều kiện để mở tín
hiệu
phòng vệ đường sắt là tín hiệu đường bộ ở
trạng thái
đóng, chắn
cầu chung ở trạng thái
đóng và không có chướng ngại vật ở trên cầu.
4. Sau khi tàu
đã đi ra khỏi
cầu, các
thiết
bị lần lượt hoạt động theo trình tự sau:
a) Tín hiệu đèn màu phòng vệ đường sắt đóng;
b) Tín hiệu đường bộ
mở;
c) Chắn cầu chung
mở.
Mục 2. HỆ
THỐNG BÁO HIỆU, TÍN HIỆU TRÊN ĐƯỜNG SẮT TRONG KHU VỰC CẦU CHUNG
Điều
10. Biển báo hiệu
1. Trên đường sắt,
trong khu vực cầu chung phải bố trí các biển báo hiệu sau:
a) Biển kéo còi trước khi đoàn tàu đi vào cầu chung;
b) Biển tốc độ tối
đa cho phép.
2. Vị trí, quy cách biển theo quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu đường sắt.
Điều
11. Tín hiệu phòng vệ trên đường sắt
1. Trên hai phía đường sắt đi
tới cầu chung phải đặt tín
hiệu
phòng vệ.
2. Vị trí đặt, hoạt động
và biện pháp xử lý khi tín hiệu phòng vệ bị hỏng
thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt và Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về tín
hiệu
đường sắt.
3. Các thiết bị tín hiệu và thiết bị phòng vệ cầu chung hoạt
động bằng điện phải được điều
khiển
tập trung tại nhà
gác cầu
chung. Trường hợp sử dụng thiết bị không thể điều khiển tập trung phải được cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định, cụ
thể như sau:
a) Bộ Giao thông vận tải quyết
định đối với cầu chung trên
đường
sắt quốc gia;
b) Chủ sở hữu
đường sắt chuyên
dùng quyết định đối
với cầu chung trên
đường
sắt chuyên
dùng.
4. Các thiết bị phải luôn ở trạng thái sử dụng tốt,
phải điều
khiển
được bằng tay khi thiết bị hư hỏng đột xuất.
Mục 3. HỆ
THỐNG BÁO HIỆU, TÍN HIỆU TRÊN ĐƯỜNG BỘ TRONG KHU VỰC CẦU CHUNG
Điều
12. Báo hiệu đường bộ
1. Vạch báo hiệu đường bộ
trong khu vực cầu chung phải luôn duy trì các loại sau:
a) Vạch dừng xe
trên các
làn xe chạy
của đường bộ. Vị trí
vạch
dừng xe tính
từ
chắn cầu chung trở ra tối thiểu 3 mét (m);
b) Vạch báo gần chỗ giao
nhau với đường sắt;
c) Vạch phân chia hai chiều xe chạy
ngược chiều;
d) Vạch giới hạn
mép
ngoài phần
đường xe chạy hoặc vạch phân cách làn xe cơ giới và làn xe thô sơ tùy
theo chiều
rộng làn
đường
xe thô
sơ bố
trí trên
đường
bộ khu vực cầu chung.
2. Biển báo trong khu vực cầu chung
phải luôn
duy trì các loại
sau:
a) Biển dừng lại;
b) Biển nơi đường
sắt giao với đường bộ phù
hợp
với góc
giao giữa
đường bộ và
đường
sắt;
c) Biển tốc độ tối
đa cho phép;
d) Các biển báo cấm (tùy theo tiêu chuẩn và cấp kỹ thuật
tại khu vực cầu chung).
3. Trong khu vực cầu chung,
dọc hai bên
lề
đường bộ phải có
hàng cọc
tiêu đến vị trí chắn cầu chung.
4. Từ chắn cầu
chung đến vị trí
cách đường
sắt tối thiểu 2,5 mét
(m) phải
làm bằng hàng rào chắn cố định để
ngăn cách
không cho người
và
phương tiện
giao thông
đường
bộ vượt rào
vào cầu
chung khi chắn cầu chung đã đóng.
5. Khoảng cách giữa các cọc tiêu phải phù hợp với cấp
đường bộ tương ứng. Quy cách
cọc
tiêu và
hàng rào chắn
cố định phải tuân
thủ
quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ.
6. Trên đường bộ ngoài khu vực cầu chung
đặt biển giao nhau với đường sắt có rào chắn.
Điều
13. Đèn tín hiệu
1. Trên đường bộ vào cầu chung phải
lắp đặt đèn
tín hiệu.
2. Đèn tín hiệu phải đặt
tại vị trí
không bị
che khuất và
đặt
trước chắn cầu chung 06 mét
(m) hoặc
liền với trụ chắn cầu chung.
3. Yêu cầu đối với đèn tín hiệu
a) Đèn tín hiệu loại đèn hai màu lục và đỏ không nhấp nháy. Hoạt động của đèn tín hiệu theo quy
định tại Điều 9 Thông tư này;
b) Độ sáng và góc phát sáng:
Ánh sáng và góc phát sáng của đèn tín hiệu phải bảo đảm để
người Điều khiển phương tiện giao thông đường bộ nhìn thấy được tín hiệu từ khoảng cách 100 mét (m) trở lên; ánh sáng đỏ của đèn tín hiệu không được chiếu về
phía đường sắt;
c) Độ cao đặt đèn, kích thước, hình dạng và các quy định khác của đèn tín hiệu theo Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ.
Mục 4. KẾT
NỐI TRONG KHU VỰC CẦU CHUNG
Điều
14. Kết nối tín hiệu
Trong khu vực cầu chung
phải kết nối tín
hiệu
giao thông
đường
sắt với tín
hiệu
giao thông
đường
bộ để bảo đảm hệ thống tín
hiệu
hoạt động đồng bộ, ổn định, bảo đảm an toàn giao thông đường bộ, đường sắt
theo nguyên
tắc
sau:
1. Khi tín hiệu đường sắt
ở trạng thái
mở,
cho phép
tàu đi qua cầu
thì tín
hiệu
đường bộ ở cả hai đầu cầu phải ở trạng thái đóng, cấm các phương tiện giao thông đường bộ đi vào cầu.
2. Khi tín hiệu đường bộ ở
một trong hai đầu cầu ở trạng thái mở, cho phép các phương tiện giao thông đường bộ đi qua
cầu thì
tín hiệu
đường sắt ở cả hai đầu cầu phải ở trạng thái đóng, cấm tàu đi vào cầu.
3. Khi tín hiệu đường bộ ở
một đầu cầu ở trạng thái
mở,
cho phép
các phương tiện
giao thông
đường
bộ đi qua cầu thì
tín hiệu
đường bộ ở đầu cầu kia phải ở trạng thái đóng, cấm các phương tiện giao thông đường bộ đi vào cầu.
Điều
15. Kết nối đường bộ ra, vào cầu chung
1. Các đoạn đường bộ
ra, vào
cầu
chung phải được kết nối với hệ thống đường bộ trong khu vực bảo đảm cho các phương tiện giao thông đường bộ đi lại
được thanh thoát
không bị
ùn tắc.
2. Việc đấu nối các đoạn đường bộ
ra, vào
cầu
chung với quốc lộ thực hiện theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ.
Chương
III
TỔ CHỨC ĐIỀU HÀNH GIAO THÔNG TRÊN KHU VỰC CẦU CHUNG
Điều
16. Giao thông trên khu vực cầu chung
1. Người tham
gia giao thông đường bộ khi đi trên cầu chung phải chấp hành quy định của Luật Đường sắt, Luật
Giao thông đường bộ và thực hiện quy định sau đây:
a) Ưu tiên cho các
phương tiện
giao thông
đường
sắt;
b) Chấp hành hiệu lệnh của
nhân
viên gác cầu
chung và
chỉ
dẫn của các
báo hiệu,
tín hiệu đường bộ,
đường sắt trong khu vực cầu chung.
2. Khi có báo hiệu dừng (đèn đỏ sáng nháy, cờ đỏ, biển
đỏ, còi,
chuông kêu, chắn
đã đóng,
hiệu
lệnh của nhân
viên gác chắn),
người tham gia giao thông
đường
bộ (kể cả những xe có
quyền
ưu tiên)
đều
phải dừng lại về bên
phải
đường của mình
và trước
vạch “dừng xe”.
3. Xe thô sơ, người đi bộ, súc vật có người dắt phải
đi trên phần đường dành riêng trên cầu. Không cho phép xe thô
sơ, người
đi bộ, súc
vật
có người dắt đi vào phần đường dành cho phương tiện khác.
4. Khi sắp đến khu
vực cầu chung, lái
tàu phải:
a) Chú ý quan sát khu
vực
cầu và
các tín hiệu
trong khu vực cầu chung, chấp hành đúng các quy định về tín hiệu đường sắt trong
khu vực cầu chung;
b) Kéo còi trước khi vào cầu chung;
c) Nhanh chóng hãm
tàu khi thấy
có tín
hiệu
dừng tàu
hoặc
có trở ngại trên cầu chung;
d) Thực hiện các quy định khác liên quan đến tín hiệu và quy tắc giao thông đường sắt theo
quy định.
Điều
17. Phòng vệ cầu chung, điều hành giao thông trên khu vực cầu chung
1. Cầu chung phải
được phòng
vệ.
Khu vực cầu chung phải được tổ chức điều hành giao thông để bảo đảm an toàn giao thông theo
quy định
của Thông tư này
và pháp luật có liên quan.
2. Việc phòng vệ, tổ chức điều hành giao thông trên
khu vực
cầu chung phải thường trực liên tục 24 giờ trong ngày.
3. Sơ đồ tổ chức phòng vệ cầu chung
theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
18. Phương thức chỉ huy và liên lạc giữa các nhà gác cầu chung
1. Doanh nghiệp kinh doanh
kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia hoặc chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng có cầu chung căn
cứ vào
phương tiện
thiết bị và
tình hình thực
tế của từng cầu, quy định phương thức chỉ huy và liên lạc giữa các nhà gác cầu để điều khiển giao thông trên cầu.
2. Phương thức chỉ huy và liên lạc phải bảo
đảm các
quy định
của Thông tư này
và bảo
đảm nguyên
tắc
thông suốt, an toàn, không làm ùn tắc, ách tắc các phương tiện giao thông trong khu vực cầu chung.
3. Trong mọi trường hợp
phải bảo đảm các
phương tiện giao thông
trong lòng cầu
chung phía
đang lưu hành ra hết khỏi phạm vi cầu chung rồi mới được mở chắn đường bộ
cho phép
các phương tiện
tham gia giao thông
theo hướng
ngược lại.
Điều
19. Xử lý tai nạn và trở ngại trên cầu chung
Khi có tai nạn hoặc trở
ngại trên
cầu,
nhân
viên gác cầu
chung, người tham gia giao thông phải chủ động, khẩn trương thực hiện các công việc sau:
1. Đối với người
tham gia giao thông
trên cầu
chung:
a) Kịp thời thông báo cho nhân viên
gác cầu
chung để xử lý;
b) Phối hợp với nhân viên gác cầu chung để
giải quyết, giúp
đỡ
người bị nạn, nhanh chóng
đưa phương tiện
gây trở ngại ra
khỏi cầu.
2. Đối với nhân viên gác cầu chung:
a) Phòng vệ cầu chung
theo đúng
quy định
để bảo đảm an toàn;
b) Kịp thời báo cho ga đường sắt hai
phía để có biện pháp an toàn trong khi
giải
quyết tai nạn hoặc trở ngại;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan để
giải quyết, giúp
đỡ
người bị nạn, nhanh chóng
đưa phương tiện
gây trở ngại ra
khỏi cầu.
Điều
20. Trách nhiệm bảo đảm an toàn giao thông khi sửa chữa cầu chung
1. Khi sửa chữa cầu
chung có
ảnh
hưởng đến giao thông
đường
bộ, đường sắt, đơn vị thi công có trách nhiệm:
a) Thống nhất với
doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia hoặc chủ sở hữu
đường sắt chuyên
dùng có cầu
chung, cơ quan quản lý
đường
bộ có thẩm quyền về
phương án
tổ
chức thi công,
phương án tổ
chức giao thông
và an toàn giao thông;
b) Bảo đảm an toàn giao thông và
không được
gây ùn tắc giao thông đường bộ, trở
ngại hoạt động giao thông
đường
bộ, đường sắt trong thời gian sửa chữa.
2. Trường hợp cần
phong tỏa đường sắt để phục vụ thi công các công trình trong khu vực cầu chung,
phải được sự đồng ý
của
doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia đối với cầu chung trên đường sắt quốc
gia; chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng có cầu chung đối với cầu chung trên đường sắt chuyên dùng.
3. Trường hợp cần
phong tỏa đường bộ để phục vụ thi công các công trình trong khu vực cầu chung,
phải được sự đồng ý
của
cơ quan quản lý
đường
bộ có thẩm quyền.
Chương
IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN
ĐẾN CẦU CHUNG, THAM GIA GIAO THÔNG TRÊN KHU VỰC CẦU CHUNG
Điều
21. Cục Đường sắt Việt Nam
Thực hiện nhiệm
vụ của cơ quan quản lý
nhà nước
chuyên
ngành đường
sắt trong quản lý,
khai thác cầu
chung trên
đường
sắt quốc gia.
Điều
22. Cơ quan quản lý đường bộ
1. Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ và các báo hiệu trên đường bộ ngoài khu vực cầu chung
có liên
quan đến
cầu chung.
2. Phối hợp với chính quyền địa phương
kiểm tra, lập kế hoạch sửa chữa công trình đường bộ ngoài khu vực cầu chung
bảo đảm đồng bộ với cấp kỹ thuật và việc sửa chữa, bảo trì công trình trong
khu vực
cầu chung.
3. Phối hợp với
chủ sở hữu công
trình cầu
chung trên
đường
sắt chuyên
dùng kiểm
tra, lập kế hoạch sửa chữa các công trình trong khu vực cầu chung trên đường sắt chuyên dùng; quyết định chuyển cầu
chung thành
cầu
đi riêng
trên đường
sắt chuyên
dùng.
4. Có quyền đề nghị
doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia hoặc chủ sở hữu
đường sắt chuyên
dùng có cầu
chung sửa chữa các
hạng
mục công trình cầu và thiết bị có liên quan đến đường bộ
trong khu vực cầu chung bảo đảm giao thông trên cầu chung được an toàn, thuận lợi.
Điều
23. Ủy ban nhân dân các cấp nơi có cầu chung
Chịu trách nhiệm đảm bảo
trật tự an toàn
giao thông đường
sắt, đường bộ trong khu vực cầu chung trên địa bàn theo quy định của Luật Đường sắt và Luật Giao thông đường bộ.
Điều
24. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, chủ sở hữu
đường sắt chuyên dùng có cầu chung
1. Doanh nghiệp kinh doanh
kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng có cầu chung chịu
trách
nhiệm:
a) Quản lý sử dụng, tổ
chức thực hiện phòng
vệ
và bố trí người gác, điều hành giao thông trên
khu vực
cầu chung do doanh nghiệp quản lý;
b) Quy định cụ thể trách nhiệm của nhân viên gác cầu chung;
c) Tổ chức kết
nối tín
hiệu
đường sắt, đường bộ tại khu vực cầu chung do doanh nghiệp quản lý;
d) Thực hiện chế
độ báo
cáo về
công tác
quản
lý, khai
thác cầu
chung theo quy định của Bộ Giao thông vận tải về quản lý, bảo trì công trình đường sắt;
đ) Thực hiện các quy định liên quan đến trách nhiệm của doanh
nghiệp quy định tại Luật Đường sắt và Thông tư này.
2. Doanh nghiệp kinh doanh
kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng có cầu chung chịu
trách
nhiệm
khi để xảy ra tai nạn giao thông đường sắt trên cầu chung thuộc phạm vi trách nhiệm của mình.
3. Chủ sở hữu
đường sắt chuyên
dùng có cầu
chung chịu trách
nhiệm:
Tổ chức quản lý,
bảo
trì các
công trình, thiết
bị trong khu vực cầu chung; chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ kiểm
tra, lập kế hoạch sửa chữa các công trình, thiết bị trong khu vực cầu chung và bảo đảm nguồn
tài
chính cho công tác quản lý, bảo trì cầu chung do mình đầu tư.
Điều
25. Nhân viên gác cầu chung
1. Nhân viên gác cầu chung có trách nhiệm:
a) Tuân thủ các quy định có liên quan của Luật Đường sắt, Thông tư này và quy định pháp luật hiện hành;
b) Thực hiện trách nhiệm theo quy
định của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, chủ sở hữu
đường sắt chuyên
dùng có cầu
chung.
2. Có trách nhiệm yêu cầu người tham
gia giao thông
phải
chấp hành
đúng các quy định
khi đi trên
cầu
chung và
khu vực
cầu chung. Chịu trách
nhiệm
điều hành giao thông trên
khu vực
cầu chung khi đèn
tín hiệu
không hoạt động hoặc
báo hiệu sai quy
định, chắn cầu chung bị hỏng.
3. Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền xử lý người vi phạm
theo quy định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
26. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2018.
2. Thông tư số 38/2012/TT-BGTVT ngày 19 tháng 9 năm
2012 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận
tải quy định về quản lý,
khai thác cầu
chung hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều
27. Quy định chuyển tiếp
Đối với trường
hợp đang lập dự án
hoặc
đang thi công
cầu
đường bộ để tách
đường
bộ khỏi cầu chung, chủ đầu tư dự án phải:
1. Đầu tư xây dựng cầu đường
bộ mới đồng bộ với việc xây
dựng
đường bộ ở hai đầu cầu hiện tại để tách hoàn toàn với cầu chung hiện có.
2. Dỡ bỏ các đoạn đường bộ lên cầu chung hiện
có sau
khi đầu
tư xong cầu đường bộ và
đường
bộ hai đầu cầu mới.
3. Sau khi nghiệm thu, bàn giao công trình cầu đường bộ và đường hai đầu
cầu mới vào
khai thác, đủ
điều kiện để tách khỏi cầu chung
chủ đầu tư dự án
phải
có trách
nhiệm:
a) Báo cáo doanh nghiệp kinh doanh
kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia và Cục Đường sắt Việt Nam để Cục Đường sắt
Việt Nam đề xuất Bộ Giao thông vận tải quyết định chuyển cầu chung thành cầu đi riêng trên đường sắt quốc
gia;
b) Báo cáo chủ sở hữu
đường sắt chuyên
dùng có cầu
chung để chủ sở hữu đề xuất cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền quyết định chuyển
cầu chung thành
cầu
đi riêng
trên đường
sắt chuyên
dùng.
Điều
28. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng,
Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam,
Tổng giám
đốc
Tổng công
ty Đường
sắt Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên
quan chịu
trách
nhiệm
thi hành
Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 28;
- Bộ trưởng (báo
cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Cơ quan thuộc Chính
phủ;
- Các Bộ, Cơ quan
ngang Bộ;
- UBND các
tỉnh,
thành
phố
trực thuộc TW;
- Các
Thứ
trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng
Thông
tin điện
tử Chính
phủ;
- Cổng Thông
tin điện
tử Bộ GTVT;
- Báo
Giao thông, Tạp
chí
GTVT;
-
Lưu: VT, KCHT (10 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn
Ngọc Đông
|
PHỤ LỤC SỐ 1
YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ THAO TÁC ĐÓNG, MỞ
CHẮN CẦU CHUNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 11/2018/TT-BGTVT
ngày
28 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
I. Yêu cầu kỹ thuật
của chắn cầu chung
1. Chắn phải được
thiết kế cụ thể về kiểu loại tùy theo địa hình khu vực cầu chung hoặc yêu cầu hay đề
nghị của chủ đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Cần chắn, giàn chắn được đóng, mở bằng thủ công hoặc động cơ
điện.
3. Khi chắn làm bằng kiểu cần
chắn:
a) Có thể làm trơn hoặc treo các lá sắt hoặc lưới
sắt;
b) Phải có bộ phận chốt hãm;
c) Cần chắn phải
sơn vạch trắng đỏ xen kẽ, rộng 300 minimét (mm) chiếu nghiêng 45° về bên phải theo hướng
đường bộ nhìn
vào cầu
chung. Đầu mút
cần
chắn có
vạch
đỏ thẳng đứng rộng 300 minimét (mm);
d) Cột, trụ cần
chắn sơn vạch trắng đỏ xen kẽ rộng 200 minimét (mm), thẳng góc với tim cột,
trụ.
4. Khi chắn làm bằng kiểu giàn:
a) Xà ngang trên cùng
của
giàn chắn phải có đèn một mặt phát ánh sáng màu đỏ về phía đường bộ khi
chắn đóng;
b) Nếu sử dụng đèn điện thì cách 02 mét (m) đến 03 mét (m) đặt một đèn, nếu đèn dầu thì chỉ cần một đèn treo giữa chắn vào ban đêm hoặc ban ngày khi thời tiết xấu làm giảm tầm nhìn.
II. Thao tác đóng,
mở
chắn
1. Chắn phải bắt
đầu đóng
từ
phía bên
phải
đường bộ (theo hướng đi vào
cầu
chung) sang phía
trái. Cầu
chung có
nhiều
chắn phải đóng
chắn
phía bên
phải
trước, đóng
chắn
phía
trái tiếp
theo cho đến chắn tận cùng
phía bên trái.
2. Khi chắn đã đóng phải ngăn hết
mặt đường bộ, liền sát
với
hàng rào
cố
định và
phải
cao hơn mặt đường bộ từ 01 mét (m) đến 1,2 mét (m).
3. Khi chắn mở, không một bộ phận nào của chắn được
vi phạm tĩnh không
đường
bộ.
4. Cấm để giàn chắn, cần chắn
ở vị trí
lơ lửng.
III. Sơ đồ 2 loại
chắn:
a) Cần chắn:
b) Giàn chắn:
PHỤ LỤC SỐ 2
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC PHÒNG VỆ CẦU CHUNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 11/2018/TT-BGTVT
ngày
28 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
(Thể hiện một
đầu cầu)
Ghi chú:
1. Biển “Kéo còi”.
2. Cột tín hiệu phòng vệ.
3. Nhà gác cầu chung.
4. Biển nơi đường
sắt giao với đường bộ, đèn
tín hiệu.
5. Biển “Giao nhau
với đường sắt có
rào chắn”.
6. Cọc tiêu.
7. Hàng rào cố định.
8. Chắn cầu chung.
9. Vạch “Dừng
xe”.
10. Vạch phân chia hai chiều xe chạy
ngược chiều.
11. Vạch giới hạn
mép
ngoài phần
đường xe chạy hoặc vạch phân cách làn xe cơ giới và làn xe thô sơ.