BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2017/TT-BGTVT
|
Hà Nội,
ngày 04 tháng 4 năm 2017
|
THÔNG
TƯ
BAN
HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ THIẾT BỊ NÂNG TRÊN CÁC CÔNG TRÌNH BIỂN
Căn cứ Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao
thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học-Công
nghệ và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt
Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban
hành Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về thiết bị nâng trên các công trình biển.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
thiết bị nâng trên các công trình biển.
Mã số đăng ký: QCVN 97: 2016/BGTVT.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 10 năm
2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục
trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao
thông vận tải, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ Khoa học và Công nghệ (để đăng ký);
- Các Thứ trưởng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng TT ĐT
Chính phủ;
- Cổng TT ĐT Bộ GTVT;
- Báo GT, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, KHCN.
|
BỘ TRƯỞNG
Trương Quang Nghĩa
|
QCVN
97: 2016/BGTVT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ THIẾT BỊ NÂNG
TRÊN CÁC CÔNG TRÌNH BIỂN
National
technical regulation for lifting appliances onboard offshore units
Lời nói đầu
Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về thiết bị nâng trên các công trình biển QCVN 97:2016/BGTVT do Cục Đăng kiểm
Việt Nam biên soạn, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải ban hành theo Thông tư số ....../TT-BGTVT ngày.....tháng........năm
.........
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
Mục lục
1 Quy định
chung
1.1 Phạm vi điều chỉnh
1.2 Đối tượng áp dụng
1.3 Tài liệu viện dẫn
1.4 Giải thích từ ngữ
2 Quy định kỹ
thuật
2.1 Quy định chung
2.2 Hồ sơ kỹ thuật
trình Đăng kiểm thẩm định
2.3 Tải trọng
2.4 Kết cấu
2.5 Thiết bị
2.6 Tải định mức
2.7 Các điều kiện
quá tải toàn bộ
2.8 Yếu tố tác động
đến con người - sức khỏe, độ an toàn và môi trường
2.9 Yêu cầu trong chế
tạo
2.10 Công nhận thiết
kế bằng việc thử
2.11 Đánh dấu
3 Quy định
quản lý
4 Trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân
5 Tổ chức thực
hiện
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ THIẾT BỊ NÂNG TRÊN CÁC CÔNG TRÌNH BIỂN
National technical regulation for lifting appliances
onboard offshore units
1
- QUY ĐỊNH CHUNG
1.1
Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định
các yêu cầu an toàn kỹ thuật về thiết kế, chế tạo, hoán cải, phục hồi, sửa chữa,
nhập khẩu, khai thác, các yêu cầu về quản lý, kiểm tra, chứng nhận an toàn kỹ
thuật đối với thiết bị nâng trên các công trình biển (“thiết bị nâng trên các
công trình biển” sau đây trong Quy chuẩn này viết tắt là “thiết bị nâng”).
1.2
Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng
đối với các tổ chức và cá nhân có hoạt động liên quan đến thiết bị nâng thuộc
phạm vi điều chỉnh nêu tại mục 1.1
1.3
Tài liệu viện dẫn
1.3.1 Thông tư số 33/2011/TT-BGTVT ngày 19 tháng 04 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về thủ tục cấp giấy chứng nhận chất lượng
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác
và vận chuyển dầu khí trên biển.
1.3.2 QCVN23: 2016/BGTVT - Quy phạm thiết bị nâng hàng
tàu biển.
1.3.3 QCVN 49: 2012/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia
về phân cấp và giám sát kỹ thuật giàn cố định trên biển.
1.3.4 QCVN 48: 2012/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia
về phân cấp và giám sát kỹ thuật giàn di động trên biển.
1.3.5 QCVN 70: 2014/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia
về phân cấp và giám sát kỹ thuật kho chứa nổi.
1.3.6 TCVN 5309: 2016 Công trình biển di động - Quy phạm
phân cấp và chế tạo - Phân cấp.
1.3.7 TCVN 5310: 2016 Công trình biển di động - Quy phạm
phân cấp và chế tạo - Thân công trình biển.
1.3.8 TCVN 5311: 2016 Công trình biển di động - Quy phạm
phân cấp và chế tạo - Trang bị điện.
1.3.9 TCVN 5314: 2016 Công trình biển di động - Quy phạm
phân cấp và chế tạo - Phòng và chữa cháy.
1.3.10 TCVN 5315: 2016 Công trình biển di động - Quy phạm
phân cấp và chế tạo - Các thiết bị máy và hệ thống.
1.3.11 TCVN 5316: 2016 Công trình biển di động - Quy phạm
phân cấp và chế tạo - Trang bị điện.
1.3.12 TCVN 5317: 2016 Công trình biển di động - Quy phạm
phân cấp và chế tạo - Vật liệu.
1.3.13 TCVN 5318: 2016 Công trình biển di động - Quy phạm
phân cấp và chế tạo - Hàn.
1.3.14 TCVN 5319: 2016 Công trình biển di động - Quy phạm
phân cấp và chế tạo - Trang bị an toàn.
1.3.15 TCVN 6171:
2005 Công trình biển cố định - Quy định về giám sát kỹ thuật và phân cấp.
1.3.16 TCVN 6767-2: 2016 Công trình biển cố định - Phần
2: Phòng, phát hiện và chữa cháy.
1.3.17 TCVN 6767- 3: 2016 Công trình biển cố định - Phần
3: Máy và Hệ thống công nghệ.
1.3.18 TCVN 6767 - 4: 2016 Công trình biển cố định - Phần
4: Trang bị điện.
1.3.19 TCVN 7230:
2003 Công trình biển cố định - Quy phạm phân cấp và chế tạo - Vật liệu.
1.3.20 TCVN 7229:
2003 Công trình biển cố định - Quy phạm phân cấp và chế tạo - Hàn.
1.3.21 TCVN 6474-1 ÷ 6474-9:
2007 Quy phạm phân cấp và giám sát kỹ thuật kho chứa nổi.
1.3.22 API
Specification 2C
1.3.23 API
Recommended Practice 2A-WSD, Planning, Designing and Constructing Fixed Offshore
Platforms-Working Stress Design, 21st Edition
1.3.24 API
Recommended Practice 2D, Recommended Practice for Operation and Maintenance of
Offshore Cranes
1.3.25 API
Specification 2H, Specification for Carbon Manganese Steel Plate for Offshore
Platform Tubular Joints
1.3.26 API
Recommended Practice 2X, Recommended Practice for Ultrasonic Examination of
Offshore Structural Fabrication and Guidelines for Qualifications of
Technicians
1.3.27 API
Specification 9A, Specification for Wire Rope
1.3.28 API
Recommended Practice 14F, Recommended Design and Installation for Unclassified
and Class I, Division 1 and Division 2 Locations
1.3.29 API
Recommended Practice 500, Classification of Locations for Electrical
Installations at Petroleum Facilities Classified as Class I, Division 1 and
Division 2
1.3.30 API
Recommended Practice 505, Classification of Locations for Electrical
Installations at Petroleum Facilities Classified as Class I, Zone 0, Zone 1 and
Zone 2
1.3.31 ABMA Standard
9 1, Load Ratings and Fatigue Life for Ball Bearings
1.3.32 ABMA Standard
11, Load Ratings and Fatigue Life for Roller Bearings
1.3.33 AISC 335-89
2, Specification for Structural Steel Buildings - Allowable Stress Design and
Plastic Design
1.3.34 NOTE Also
available as the specification section in AISC 325-05, Manual of Steel
Construction-Allowable Stress Design, 9th Edition.
1.3.35 ALI A14.3 3,
American National Standards for Ladders-Fixed-Safety Requirements
1.3.36 ASNT
SNT-TC-1A 4, Personnel Qualification and Certification in Nondestructive
Testing
1.3.37 ASSE A1264.1
5, Safety Requirements for Workplace Floor and Wall Openings, Stairs, and
Railing Systems
1.3.38 ASTM A295 6,
Standard Specification for High-Carbon Anti-Friction Bearing Steel
1.3.39 ASTM
A320/A320M, Standard Specification for Alloy/Steel Bolting Materials for Low-
Temperature Service
1.3.40 ASTM A485,
Standard Specification for High Hardenability Antifriction Bearing Steel
1.3.41 ASTM
A578/A578M, Standard Specification for Straight-Beam Ultrasonic Examination of
Plain and Clad Steel Plates for Special Applications
1.3.42 ASTM
A770/A770M, Standard Specification for Through-Thickness Tension Testing of
Steel Plates for Special Applications
1.3.43 ASTM E23,
Standard Test Methods for Notched Bar Impact Testing of Metallic Materials
1.3.44 ASTM E45,
Standard Method for Determining the Inclusion Content of Steel
1.3.45 ASTM E165,
Standard Practice for Liquid Penetrant Examination
1.3.46 ASTM E709,
Standard Guide for Magnetic Particle Testing
1.3.47 AWS D1.1:2010
7, Structural Welding Code-Steel
1.3.48 ISO 148-1 8,
Metallic materials-Charpy pendulum impact test-Part 1: Test method
1.3.49 ISO 281,
Roller Bearings-Dynamic Load Ratings and Rating Life
1.3.50 ISO 683-17,
Heat-treated steels, alloy steels and free-cutting steels-Part 17: Ball and
roller bearing steels
1.3.51 ISO 4967,
Determination of content of nonmetallic inclusions-Micrographic method using
standard diagrams
1.4
Giải thích từ ngữ
Các tổ chức và cá
nhân nêu ở mục 1.2 trên bao gồm:
(1) Cơ quan Đăng kiểm
Việt Nam (sau đây viết tắt là “Đăng kiểm”).
(2) Các tổ chức và cá
nhân hoạt động trong lĩnh vực thiết kế thiết bị nâng, bao gồm thiết kế cho chế
tạo mới, thiết kế hoán cải, phục hồi thiết bị nâng.
(3) Các tổ chức và cá
nhân hoạt động trong lĩnh vực chế tạo, sửa chữa, hoán cải và phục hồi thiết bị
nâng.
(4) Các chủ thiết bị
bao gồm các công ty/đơn vị và/hoặc cá nhân hoạt động trong lĩnh vực quản lý,
khai thác các thiết bị nâng.
2
- QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1
Quy định chung
2.1.1 Phạm vi áp dụng
1 Các quy định
trong mục 2.3 đến 2.11 đưa ra các quy định về thiết kế, chế tạo đối với cần trục
quay lắp đặt trên cột hoặc bệ, được sử dụng để vận chuyển vật liệu, trang thiết
bị hoặc người trên công trình biển.
2 Các quy định
trong phần II - Quy định kỹ thuật của QCVN23:
2010/BGTVT “Quy phạm thiết bị nâng hàng tàu biển” sẽ được áp dụng cho các
thiết bị nâng khác với mục 1 nêu trên.
3 Các quy định
trong Quy chuẩn này không áp dụng cho các thiết bị nâng hạ xuồng cứu sinh, cấp
cứu, thiết bị thoát sự cố, thiết bị lặn và hệ thống kéo không đổi trên công
trình biển.
4 Nếu không có
quy định nào khác trong Quy chuẩn này thì các thiết bị nâng được chế tạo hoặc lắp
đặt trên công trình biển trước khi Quy chuẩn này có hiệu lực vẫn được phép áp dụng
các tiêu chuẩn trước đây để chế tạo và lắp đặt chúng.
2.1.2 Các định
nghĩa
Các thuật ngữ sử dụng
trong Quy chuẩn này được định nghĩa từ mục (1) đến (39) dưới đây.
(1) Công trình biển
là các công trình làm việc (sản xuất hoặc phục vụ) ở ngoài biển (Offshore
Conditions) như giàn khoan biển cố định và di động, tàu dịch vụ, tàu khoan, kho
chứa nổi...
(2) Thiết bị nâng là
thiết bị dùng để dịch chuyển tải trọng.
(3) Cần trục quay là
thiết bị hoạt động bằng cơ giới có thể nâng, hạ, quay và dịch chuyển theo
phương ngang đối với tải trọng treo trên nó.
(4) Thiết bị nâng tạm
thời là thiết bị nâng không có trong thiết kế ban đầu của công trình biển, được
lắp đặt cho một công việc cụ thể và sẽ không giữ cố định trên công trình biển.
(5) Tải trọng làm việc
an toàn (SWL) là tải trọng định mức lớn nhất được phép nâng đối với từng điều kiện
hoạt động xác định của thiết bị nâng.
(6) Tải trọng làm việc
an toàn trên móc (SWLH) là tải trọng làm việc an toàn cộng thêm khối lượng của
móc và cụm treo tải (maní, mắt xoay, puli, chốt và khung).
(7) Tải trọng hệ số
(FL) là tải trọng bằng tải trọng làm việc trên móc (SWLH) nhân với hệ số động
theo phương thẳng đứng.
Ghi chú: Tải này là tải
tác động lên đầu cần trong các tính toán.
(8) Tải trọng dọc trục
là tải tác dụng theo một đường thẳng lên một đối tượng.
(9) Tải động là tải
tác động vào máy hoặc các bộ phận của nó do tải lúc gia tốc hoặc giảm tốc.
(10) Tải trọng phá hủy
danh nghĩa là tải trọng tĩnh nhỏ nhất tác động làm phá hủy một bộ phận.
(11) Tải sideload là
tải tác dụng vào đầu cần vuông góc với thanh cần và song song với mặt phẳng
ngang.
(12) Lực sideload là
tải trọng tác dụng vào đầu cần, vuông góc với tải trọng thẳng đứng và nằm trong
mặt phẳng vuông góc với thanh cần.
(13) Tải offload là tải
hướng kính tác dụng trong mặt phẳng thanh cần tại đầu cần.
(14) Lực offload là tải
trọng tác dụng vào đầu cần, vuông góc với tải thẳng đứng và trong mặt phẳng
thanh cần (xem Hình 1 và Hình 2)
(15) Tải offloading
là các tải trọng trong khi nhấc tải rời tàu
(16) Góc offlead là
góc tạo bởi phương của tải trọng với đường thẳng đứng trong cùng mặt phẳng với
thanh cần của tải trọng không nằm thẳng dưới puli đầu thanh cần (xem Hình 1).
(17) Góc sidelead là
góc tạo bởi phương của tải trọng với đường thẳng đứng trong mặt phẳng vuông góc
với thanh cần của tải trọng không nằm thẳng dưới Puli đầu thanh cần (xem Hình
1).
(18) Góc list là góc
tĩnh của tàu so với trục dọc tàu.
(19) Góc trim là góc
tĩnh của tàu so với trục ngang tàu
(20) Góc fleet là góc
lớn nhất mà tại đó dây cáp vào tang cáp hoặc puli
(21) Nâng ngoài công
trình biển là việc nâng tải trọng qua lại giữa các vị trí không nằm trên công
trình biển mà thiết bị nâng đó được lắp đặt.
(22) Nâng trên công
trình biển là việc nâng tải trọng qua lại giữa các vị trí nằm trên công trình
biển mà thiết bị nâng đó được lắp đặt.
(23) Bộ phận quan trọng
là các bộ phận hạn chế được lắp đặt trên thiết bị nâng để tránh sự cố do việc hạ
tải hoặc quay của kết cấu phía trên khi bị mất kiểm soát.
(24) Chi tiết cố định
là những giá chân cần, giá đỉnh cột, tai lắp trên đỉnh cần, các vấu đuôi cần,
tai bắt cáp giằng cần, các chốt giằng v.v... được lắp cố định vào các thành phần
kết cấu của thiết bị nâng hoặc kết cấu thân công trình biển.
(25) Các chi tiết
tháo được là puli, dây cáp, khuyên treo, móc treo hàng, ma ní, mắt xoay, kẹp
cáp, gàu xúc, nam châm nâng hàng có thể tháo lắp được v.v... dùng để truyền tải
trọng của hàng lên các thành phần kết cấu, chúng phải được thử riêng biệt.
(26) Hệ thống bảo vệ
quá tải toàn bộ (GOPS) là hệ thống hoặc thiết bị bảo vệ cabin của người điều khiển
thiết bị nâng trong trường hợp thiết bị nâng bị quá tải.
(27) Gia tốc ngang là
gia tốc tác động theo chiều ngang lên các bộ phận của thiết bị nâng hoặc tải do
chuyển động của công trình biển.
(28) Thiết bị nâng
trong trạng thái làm việc là khi người lái đang điều khiển thiết bị nâng.
(29) Định mức kế thừa
là phương pháp tính toán đơn giản một tải trọng làm việc an toàn (SWL) của thiết
bị nâng khi làm việc ở ngoài phạm vi công trình biển dựa trên một hệ số động
không đổi bằng 2.
(30) Cụm tải trọng là
cụm móc hoặc ma ní, mắt xoay, puli, trục và khung treo trên cáp nâng.
(31) Biểu đồ tải trọng
là tài liệu hoặc bảng đặt tại cabin điều khiển thiết bị nâng thể hiện sức nâng
tương ứng với tầm với và các đặc tính làm việc khác của thiết bị nâng.
(32) Hệ thống chỉ báo
tải trọng (LIS) là thiết bị chỉ báo tải trên móc để người điều khiển biết.
(33) Hệ thống chỉ báo
mô men - tải trọng (LMIS) là thiết bị chỉ báo tải trên móc, khoảng cách từ trục
quay tới tâm của tải trọng và SWL tại khoảng cách đó để người điều khiển biết.
(34) Chiều cao sóng
tính toán là chiều cao sóng biển tại vùng hoạt động của công trình biển được kết
hợp với biểu đồ tải trọng, định mức hoặc điều kiện khác.
(35) Công trình biển
kiểu Spar là cấu trúc nổi theo phương thẳng đứng có mớn nước sâu, đỡ boong thượng
tầng và neo xuống đáy biển, thường có dạng hình trụ.
(36) Công trình biển
cố định là cấu trúc cố định không bị chuyển động đáng kể nào do sóng và các
dòng chảy trong các điều kiện hoạt động thông thường.
(37) Công trình biển
chân căng (TLP) là phương tiện sản xuất nổi, được liên kết với neo giữ cố định.
(38) Công trình biển
kiểu bán chìm là cấu trúc nổi mà có thể thay đổi mớn nước bằng cách điều chỉnh
nước dằn.
(39) Kho chứa nổi là
cấu trúc nổi chuyên dùng để chứa, sơ chế dầu phục vụ thăm dò, khai thác, chế biến
dầu khí.
(40) QCVN là từ viết
tắt các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Việt Nam.
2.1.3 Đơn vị
Nhiều công thức trong
Quy chuẩn này phụ thuộc vào số lượng đầu vào có các đơn vị phù hợp để tính toán
chính xác các kết quả. Các công thức trong Quy chuẩn này được xây dựng theo hệ
thống đơn vị USC (U.S. customary system of units), các đơn vị chính được sử dụng
là ft (độ dài), lb (lực), s (thời gian) và độ (góc). Những kết quả này có thể
được chuyển đổi sang hệ thống đơn vị quốc tế (SI) tương đương. Do có một số
công thức trong Quy chuẩn này là "đơn vị phụ thuộc", các đơn vị U.S sẽ
được đưa vào các công thức và sẽ thu được kết quả theo đơn vị U.S; sau đó kết
quả này có thể chuyển đổi sang đơn vị SI. Các hệ số chuyển đổi từ đơn vị USC
sang đơn vị SI được cho dưới đây. Về chuyển đổi các đơn vị tham khảo thêm Tiêu
chuẩn ASTM SI 10 hoặc Tiêu chuẩn IEEE 268.
1 m = 3,2808 ft
1 kG = 2,2046 ib
1 N = 0,2248 ib
1 J = 0,737557 ft-ib
1 MPa = 145,0377
ib/in.2 (psi)
1 Độ C = 5/9 x độ
F-32
Bảng
1 - Mô tả ký hiệu
Ký hiệu
|
Đơn vị
|
Công thức hoặc mục sử dụng
|
Mô tả
|
Av
|
g
|
Công thức
(7)
|
Gia tốc
theo phương thẳng đứng của đầu thanh cần
|
BL
|
lb
|
Công thức
(31)
|
Tải trọng
phá hủy danh nghĩa nhỏ nhất của dây cáp thép
|
Cn
|
hr
|
Công thức
(37)
|
Thời gian đạt
tới mức ồn riêng
|
Cs
|
|
Công thức
(23)
|
Hệ số hình
dạng kết cấu khi chịu tải trọng gió
|
Cv
|
|
2.3.4.5
|
Hệ số động
theo phương thẳng đứng
|
Db
|
ft
|
Công thức
(34)
|
Đường kính
vòng chia của bu lông mâm quay
|
Dr
|
ft
|
Công thức
(35)
|
Đường kính
vòng chia của bộ phận có độ bền kém nhất của mâm quay.
|
DF
|
|
Công thức
(26), (27), (28), (29), (32),
|
Hệ số thiết
kế đối với dây treo tải, cụm treo tải và xy lanh (có thể khác nhau đối với mỗi
bộ phận)
|
Dsh
|
in.
|
2.5.2.4.2
|
Đường kính
vòng chia của pu ly
|
d
|
in.
|
2.5.2.4.2
|
Đường kính
danh nghĩa của dây cáp thép
|
Ers
|
|
Công thức
(31)
|
Bội suất pa
lăng của hệ thống dây cáp chạy treo tải
|
FL
|
lb
|
|
Tải hệ số
theo phương thẳng đứng
|
g
|
32.2
ft/s2
|
Công thức
(2)
|
Gia tốc trọng
trường
|
H
|
lb
|
Công thức
(34)
|
Tải dọc trục
trên mâm quay
|
Hsig
|
ft
|
|
Chiều cao
sóng tính toán
|
Htip
|
ft
|
Công thức
(10)
|
Khoảng cách
theo phương thẳng đứng đầu thanh cần đến boong tàu dịch vụ
|
K
|
lb/ft
|
Công thức
(2)
|
Hệ số đàn hồi
theo phương thẳng đứng của cần trục
|
Kb
|
|
Công thức
(30)
|
Hệ số ổ đỡ
của hiệu suất hệ thống pa lăng
|
M
|
ft-lb
|
Công thức
(34)
|
Phản lực mô
men lật tại mâm quay
|
N
|
|
Công thức
(30)
|
Số nhánh
cáp của hệ thống pa lăng
|
Nb
|
|
Công thức
(34)
|
Số bu lông
của mâm quay
|
NE
|
dB(A)
|
Công thức
(36)
|
Độ ồn cho
phép
|
OL
|
|
Công thức
(10)
|
Biến thay
thế của công thức (9)
|
Pb
|
lb
|
Công thức
(34)
|
Tải trên từng
bộ phận hoặc bu lông của mâm quay
|
PF
|
|
Công thức
(25)
|
Hệ số áp dụng
đối với tải theo phương thẳng đứng và theo phương ngang trên bệ đỡ cần trục,
bổ sung vào tải trọng hệ số.
|
Pn
|
lb
|
Công thức
(35)
|
Khả năng chịu
lực giới hạn của các bộ phận mâm quay
|
Pwind
|
lb/ft2
|
Công thức
(23)
|
Áp lực gió
tác động lên diện tích hình chiếu
|
S
|
|
Công thức
(30)
|
Số puly
trong hệ thống pa lăng
|
T
|
hr
|
Công thức
(36)
|
Khoảng thời
gian phát tiếng ồn
|
Tn
|
hr
|
Công thức
(37)
|
Tổng số giờ
cho phép của mức ồn riêng
|
U
|
knot
|
Công thức
(23)
|
Tốc độ gió
|
Vc
|
ft/s
|
Công thức
(5)
|
Tốc độ theo
phương thẳng đứng của đầu thanh cần
|
Vd
|
ft/s
|
Công thức
(5)
|
Tốc độ theo
phương thẳng đứng của boong tàu dịch vụ
|
Vh
|
ft/s
|
Công thức
(5)
|
Tốc độ nâng
ổn định có thể lớn nhất
|
Vhmin
|
ft/s
|
Công thức
(6)
|
Tốc độ nâng
ổn định tối thiểu yêu cầu
|
Vr
|
ft/s
|
Công thức
(2)
|
Tốc độ
tương đối giữa móc và tàu dịch vụ
|
W
|
lb
|
Công thức
(31)
|
Tổng tải
tác dụng lên hệ thống dây cáp
|
WhorizontalCM
|
lb
|
Công thức
(16)
|
Tải theo
phương ngang tác động lên tải nâng do chuyển động của bệ cần trục.
|
Woff(wind)
|
lb
|
Công thức
(21)
|
Tải offlead
theo phương ngang tác động lên cần trục do gió
|
WoffCM
|
lb
|
Công thức
(17)
|
Tải offlead
theo phương ngang tác động lên các bộ phận của cần trục do chuyển động của bệ
đỡ.
|
Woffdyn
|
lb
|
Công thức
(20)
|
Tổng tải trọng
offllead động theo phương ngang sinh ra do chuyển động của bệ cần trục và tàu
dịch vụ.
|
WoffSB
|
lb
|
Công thức
(9)
|
Lực offload
tác động vào đầu thanh cần do chuyển động của tàu dịch vụ
|
Wside(win
|
lb
|
Công thức
(22)
|
Tải sidelead
theo phương ngang tác động lên cần trục do gió
|
WsideCI
|
lb
|
Công thức
(14)
|
Tải
sidelead tĩnh tác động lên đầu thanh cần gây ra bởi tải hệ số (FL) do độ
nghiêng tĩnh của bệ cần trục.
|
WsideCM
|
lb
|
Công thức
(18)
|
Tải
sidelead theo phương ngang tác động lên các bộ phận của cần trục do chuyển động
của bệ cần trục.
|
Wsidedyn
|
lb
|
Công thức
(19)
|
Tổng tải trọng
sidelead động theo phương ngang sinh ra do chuyển động của bệ cần trục và tàu
dịch vụ
|
WsideSB
|
lb
|
Công thức
(13)
|
Lực
sideload tác động vào đầu thanh cần do chuyển động của tàu dịch vụ
|
α
|
|
Công thức
(3)
|
Biến thay
thế của công thức (4)
|
2.2
Hồ sơ kỹ thuật trình Đăng kiểm thẩm định
2.2.1 Thiết bị nâng
(1) Bản thuyết
minh phải bao gồm các thông tin tối thiểu sau:
- Các thông số đặc
tính thiết kế của thiết bị nâng: các đặc tính chính (SWL; tầm với làm việc lớn
nhất, nhỏ nhất hoặc biểu đồ sức nâng; chiều cao nâng và chiều sâu hạ móc lớn nhất,
phạm vi làm việc và các thông tin theo quy định 2.6.2) và điều kiện làm việc
(góc nghiêng, góc chúi, tốc độ gió lớn nhất trong điều kiện làm việc, kiểu
nâng, chiều cao sóng tính toán, kiểu công trình biển mà thiết bị nâng được lắp
đặt …);
- Phương pháp tính
toán và xác định tải định mức của thiết bị nâng - phương pháp chung, phương
pháp tàu cụ thể hoặc phương pháp động kế thừa phù hợp với mục 2.3 và các thông
số thiết kế liên quan tới lựa chọn phương pháp tính toán;
- Mô men lật lớn nhất
tương ứng với trục dọc và tải trọng hướng kính, mô men xoắn và mô men trong mặt
phẳng ngang của thiết bị nâng và bề mặt kết cấu đỡ thiết bị nâng theo quy định
2.4.2;
- Tải trọng dọc trục
lớn nhất tương ứng với mô men lật và tải trọng hướng kính, mô men xoắn và mô
men trong mặt phẳng ngang của thiết bị nâng và bề mặt kết cấu đỡ thiết bị nâng
theo quy định 2.4.2;
- Phân cấp chu kỳ tải
của thiết bị nâng - phù hợp với mục 2.5;
- Phân cấp vùng nguy
hiểm đối với thiết bị nâng phù hợp với 2.5.5.4;
- Đặc tính vật liệu;
- Danh mục các bộ phận
quan trọng phù hợp với 2.3.2 và chứng nhận các bộ phận này thỏa mãn các yêu cầu
của Quy chuẩn về vật liệu, truy xuất nguồn gốc, hàn và kiểm tra không phá hủy;
- Danh mục dây cáp
thép phải nêu rõ: loại cấu tạo, đường kính danh nghĩa, lực kéo đứt nhỏ nhất thực
tế, tiêu chuẩn áp dụng (có thể), diện tích mặt cắt ngang của dây cáp thép được
sử dụng làm dây bảo vệ hoặc dây giằng;
- Danh mục các chi tiết
tháo được phải nêu rõ: SWL, tải trọng thử của mỗi chi tiết và các chi tiết chịu
tải nặng trong quá trình làm việc;
- Mô tả các thiết bị
an toàn hoặc bản vẽ sơ đồ (các công tắc giới hạn hành trình, các thiết bị ngắt
quá tải, các thiết bị báo động ...);
- Các Hướng dẫn sử dụng,
bảo dưỡng, lắp ráp, tháo rời và vận chuyển thiết bị nâng. (a) Hướng dẫn sử dụng
phải đề cập đến các quy định sau:
- Các lưu ý về điều kiện
thời tiết phổ biến nhất tại thời điểm hoạt động hoặc dự đoán trong trường hợp
thiết bị hoạt động trong khoảng thời gian dài;
- Nghiêm cấm hoạt động
khi máy bay trực thăng hạ cánh hoặc cất cánh và sự hoạt động đồng thời của các
thiết bị nâng khi có nguy hiểm;
- Các công trình biển
di động được dằn trước và trong khi thiết bị nâng hoạt động;
- Việc sử dụng các dấu
hiệu quy ước;
- Nghiêm cấm tác động
trực tiếp lên tải trọng nâng (phải sử dụng dây);
- Phải cắt nguồn điện
khi người điều khiển rời buồng điều khiển;
- Người điều khiển
không được rời buồng điều khiển khi thiết bị nâng đang hoạt động;
- Việc buộc tải trọng
nâng phù hợp.
Hướng dẫn sử dụng phải
được phổ biến cho mọi người có liên quan thông hiểu.
(b) Hướng dẫn đặc biệt
về vận chuyển người bằng giỏ phải quy định đối với:
- Người trên giỏ:
+ Không được với tay
ra ngoài giỏ và phải quay mặt vào phía trong giỏ khi giỏ di chuyển;
+ Khối lượng của người
trên giỏ phải cân bằng trên chu vi của giỏ;
+ Nơi đặt hành lý bên
trong giỏ (khối lượng giới hạn);
+ Không được chất quá
tải trọng nâng cho phép của giỏ;
+ Không được đi lại
trong khi giỏ di chuyển;
+ Làm theo hiệu lệnh
của người phụ trách;
+ Phải mặc áo cứu
sinh trong tất cả các trường hợp và phải đội mũ phòng hộ trong trường hợp biển
động;
+ Không được lên hoặc
xuống giỏ khi giỏ đang di chuyển;
Cấm sử dụng giỏ để vận
chuyển người bị thương hoặc thiết bị;
+ Sử dụng tốc độ chậm
để di chuyển giỏ theo phương ngang và phương thẳng đứng và thực hiện êm đối với
các chuyển động khác nhằm hạn chế giỏ nâng bị lắc;
+ Không được hạ giỏ
khi chỉ dùng phanh;
+ Không được di chuyển
giỏ đồng thời theo phương ngang và phương thẳng đứng;
+ Chỉ nâng giỏ lên đến
độ cao cần thiết;
+ Duy trì khoảng cách
nhỏ nhất từ đèn hiệu hướng dẫn.
(2) Bản vẽ bố trí
chung của công trình biển, chỉ ra nơi đặt thiết bị nâng và phạm vi làm việc của
nó.
(3) Bản vẽ tổng
thể thiết bị nâng có ghi các kích thước và thông số chính.
(4) Bản vẽ lắp
các cụm cơ cấu của thiết bị nâng.
Phải thể hiện rõ sơ đồ
mắc cáp và bội suất của palăng. Các chi tiết tháo được phải được đánh số phân
biệt trên bản vẽ. Phải nêu rõ loại puli được sử dụng (puli lắp ổ trượt hoặc
puli lắp ổ lăn).
(5) Biểu đồ lực
tác dụng trong các điều kiện làm việc của thiết bị nâng.
Khi xác định các lực
bằng tính toán, phải trình Đăng kiểm các bản tính liên quan, bản tính này phải
nêu rõ các dữ kiện và các lực lớn nhất được xác định trong các bộ phận kết cấu
của thiết bị nâng (bản tính này thay cho biểu đồ lực).
Biểu đồ lực và bản
tính được đề cập ở trên phải nêu rõ các lực lớn nhất tác dụng lên các chi tiết
tháo được, góc nghiêng cần nhỏ nhất đối với cần trục dây giằng.
(6) Bản vẽ các bộ
phận kết cấu chịu lực của thiết bị nâng phải đưa ra đầy đủ các yếu tố cần thiết
để kiểm tra kích thước mặt cắt của chúng.
(7) Các bản vẽ của
các thành phần kết cấu được thiết kế đặc biệt. Đăng kiểm không yêu cầu trình
duyệt bản vẽ kết cấu của các chi tiết tháo được và các chi tiết cố định hoặc
chuyển động khác không yêu cầu thử riêng biệt, nếu các kích thước mặt cắt của
chúng phù hợp với các Tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế. Trong trường hợp này phải
nêu rõ Tiêu chuẩn áp dụng và tương ứng với các chi tiết phải nêu rõ phù hợp với
Tiêu chuẩn nào với việc đề cập đến cấp chất lượng thép sử dụng. Trong các yêu cầu
đặc biệt, các Tiêu chuẩn áp dụng của nhà máy chế tạo phải trình Đăng kiểm thẩm
định.
(8) Đặc tính của
tời:
Đối với những tời đã
được chế tạo hàng loạt theo Tiêu chuẩn, Đăng kiểm không yêu cầu trình duyệt Hồ
sơ kỹ thuật, nhưng phải trình duyệt Hướng dẫn sử dụng thỏa mãn các yêu cầu của
Quy chuẩn này.
Đối với các tời chế tạo
mới, phải trình Đăng kiểm duyệt Hồ sơ kỹ thuật. Hồ sơ này phải bao gồm: Hướng dẫn
sử dụng, bản vẽ tổng thể, bản vẽ kết cấu của các chi tiết chính, các bản tính của
nhà chế tạo và quy trình thử tải.
(9) Bản vẽ sơ đồ
nguyên lý hoạt động và các đặc trưng kỹ thuật chính của hệ thống điện, thủy lực
hoặc khí nén.
Phải trình duyệt bản
vẽ mặt cắt của các xilanh thủy lực chịu tải (ví dụ: xilanh nâng của cần trục thủy
lực).
Bản tính chọn thiết bị
điện, thủy lực hoặc khí nén, thiết bị điều khiển.
(10) Quy trình kiểm
tra và thử tải.
2.2.2 Kết cấu bệ đỡ
thiết bị nâng
(1) Bản vẽ các bộ
phận kết cấu của công trình biển đỡ thiết bị nâng và chịu tác dụng của các lực
tác dụng lên kết cấu đó.
(2) Bản vẽ các bộ
phận kết cấu của công trình biển nơi đặt các điểm cố định các dây giằng và các
bộ phận lắp cố định khác.
(3) Bản vẽ bệ tời.
2.2.3 Tại đợt kiểm
tra lần đầu thiết bị nâng được chế tạo không qua giám sát của Đăng kiểm, phải
xuất trình các bản vẽ và tài liệu kỹ thuật như đã nêu tại 2.2.1 và 2.2.2. Tuy
nhiên, có thể miễn một vài bản vẽ và tài liệu đã nêu trên sau khi xem xét hồ sơ
kiểm tra trước đây và các giấy chứng nhận đi kèm theo chúng (không do Đăng kiểm
cấp) mà Chủ thiết bị xuất trình.
2.3
Tải trọng
2.3.1 Giới hạn làm
việc an toàn
Quy chuẩn này nhằm
thiết lập những giới hạn làm việc an toàn cho cần trục quay (“cần trục quay”
sau đây viết tắt là “cần trục”) trong các điều kiện vận hành xác định, được thực
hiện bằng việc thiết lập các tải trọng làm việc an toàn dựa trên ứng suất đơn vị
cho phép, tải trọng hệ số và các hệ số thiết kế. Việc vận hành cần trục vượt mức
giới hạn được thiết lập bởi Nhà chế tạo và các quy định được nêu trong Quy chuẩn
này có thể dẫn đến sự cố nghiêm trọng đến mức có thể phá hủy cần trục. Việc
tuân thủ ứng suất cho phép và các hệ số thiết kế được thiết lập trong Quy chuẩn
này không đảm bảo cần trục không bị hư hỏng và vẫn gắn trên bệ trong trường hợp
vượt quá tải trọng toàn bộ xảy ra do va chạm với tàu dịch vụ. Cần bảo vệ người
vận hành cần trục trong trường hợp xảy ra quá tải toàn bộ như quy định tại mục
2.7.
2.3.2 Các bộ phận
quan trọng
Các bộ phận quan trọng
là các bộ phận không thể thiếu để lắp ráp nên cần trục và các thiết bị hạn chế
phụ mà nếu chúng bị hư hỏng có thể gây ra tình trạng mất kiểm soát tải trọng hoặc
mất kiểm soát cần trục khi quay. Với mức độ quan trọng như vậy, các bộ phận này
phải thỏa mãn các quy định về thiết kế, vật liệu, truy xuất nguồn gốc và kiểm
tra. Nhà chế tạo công bố danh mục các bộ phận quan trọng của mỗi loại cần trục.
Xem Phụ lục A của Tiêu chuẩn API 2C trình bày danh mục mẫu về các bộ phận quan
trọng.
2.3.3 Lực và tải trọng
Cần trục lắp trên cột
hoặc bệ trên các công trình biển phải chịu các lực và tải trọng do nhiều yếu tố.
Những yếu tố này thay đổi đáng kể tùy thuộc vào cần trục trong trạng thái hoạt
động hoặc không hoạt động. Những lực tác dụng cũng thay đổi đáng kể tùy thuộc
vào việc cần trục nâng trên công trình biển hoặc nâng trong điều kiện nước lặng
(không có sự di chuyển tương đối giữa tải trọng và đầu thanh cần) hoặc nâng
ngoài công trình biển từ tàu dịch vụ trong điều kiện biển động. Tương tự, việc
cần trục được đặt trên một công trình biển cố định hay trên công trình biển nổi
cũng làm thay đổi đáng kể các điều kiện tác động đến cần trục.
Mục 2.3.4, 2.3.5 và Mục
2.3.6 xác định các lực và tải trọng tác động lên cần trục trong các điều kiện
và vận hành khác nhau. Cần xem xét những lực và tải trọng này khi thiết
kế cần trục nhằm xác
định giới hạn làm việc an toàn trong từng điều kiện. Các lực và tải trọng tác động
phải không gây ra ứng suất hoặc tải trọng thành phần vượt quá các mức cho phép
được xác định trong Quy chuẩn này (ví dụ: ứng suất cho phép, lực kéo cho phép của
cáp tời chính và mô men lật cho phép của bệ đỡ).
Bảng 2 nêu tóm tắt
các lực và tải trọng tác động trong các điều kiện vận hành khác nhau. Để hiểu
rõ hơn về những thông số này, Hình 1, Hình 2 và Hình 3 thể hiện các lực và tải
trọng này tác động lên cần trục trong các điều kiện vận hành khác nhau.
2.3.4 Các tải trọng
khi đang vận hành
2.3.4.1 Quy định
chung
(1) Trong quá trình vận
hành, cần trục chịu các tải trọng từ trọng lượng bản thân cần trục, tải trọng
nâng, tác động của môi trường, chuyển động của công trình biển, các lực động
gây ra bởi các chuyển động (ví dụ tời nâng) và trong điều kiện nâng ngoài công
trình biển, những chuyển động của tàu dịch vụ mà tải được nâng lên từ đó.
(2) Các lực động tác
động lên tải trọng làm việc an toàn (SWL) được xem là cũng tác động lên cụm móc
cẩu hoặc quả nặng căng cáp được sử dụng trong quá trình nâng. Các hệ số tải trọng
động được sử dụng trong Quy chuẩn này được áp dụng cho SWLH (SWLH bằng SWL cộng
với trọng lượng của cụm móc cẩu hoặc quả nặng căng cáp được sử dụng).
Tải trọng hệ số theo
chiều thẳng đứng (FL) của cần trục sẽ bằng SWLH nhân với hệ số động Cv được xác định
trong 2.3.4.5. Các tải trọng offlead và sidelead, tải trọng do chuyển động của
tàu dịch vụ và độ nghiêng tĩnh và chuyển động của bệ cần trục trên công trình nổi
phải được xét đến theo quy định 2.3.4.6 và 2.3.4.7. Tải trọng do gió hoặc các yếu
tố môi trường khác tác động lên cần trục phải được xét đến theo quy định 2.3.6.
Đối với các điều kiện nâng riêng, SWLH phải thỏa mãn các quy định trong 2.6.1.1
khi phối hợp tất cả các tải trọng ở trạng thái bất lợi nhất tác động lên cần trục
theo các quy định trong Quy chuẩn này.
(3) Có 03 phương pháp
tính toán các lực động tác động lên cần trục trong điều kiện biển cụ thể. Các
phương pháp này cũng như những hạn chế của chúng được nêu dưới đây. Các phương
pháp bao gồm:
- Phương pháp tàu cụ
thể
- Phương pháp chung,
và
- Phương pháp động kế
thừa (chỉ áp dụng cho việc nâng ngoài công trình biển đối với cần trục lắp đặt
trên công trình biển cố định)
Bảng
2 - Tóm tắt các thông số thiết kế
Ký hiệu
|
Thông số thiết kế
|
Điều kiện thiết kế
|
Đang vận hành nâng ngoài công trình biển
|
Đang vận hành nâng trên công trình biển
|
Không vận hành (Thanh cần không được đặt vào vị trí cố
định cần)
|
Không vận hành (Thanh cần được đặt vào vị trí cố định cần)
|
A
|
Tốc độ
boong tàu dịch vụ Vd
|
Xác định từ
người mua hoặc Bảng 3
|
N/A
|
N/A
|
N/A
|
B
|
Tốc độ đầu
thanh cần Vc
|
Xác định từ
người mua hoặc Bảng 3
|
N/A
|
N/A
|
N/A
|
C
|
Tốc độ nâng
Vh sử dụng cho tính
toán tải trọng
|
≥ giá trị
trong công thức (6)
|
N/A
|
N/A
|
N/A
|
D
|
Tải trọng hệ
số thẳng đứng FL
|
Công thức
(1) và (2) CV x SWLH
|
Bảng 4 và
công thức 7 và 8
|
N/A
|
N/A
|
E
|
Tốc độ nâng
yêu cầu tối thiểu trong các điều kiện nâng (Vhmin)
|
Công thức
(6)
|
Mục 2.3.4.5.3
(tối thiểu 2 ft/min.)
|
N/A
|
N/A
|
F
|
Lực offload
trên tàu dịch vụ: WoffSB
|
Công thức
(9)
|
N/A
|
N/A
|
N/A
|
G
|
Lực
sideload trên tàu dịch vụ: WsideSB
|
Công thức
(11)
|
N/A
|
N/A
|
N/A
|
H
|
Tải trọng
sideload do nghiêng cần trục
|
Xác định từ
người mua hoặc giá trị trong Bảng 5 / công thức (14)
|
Xác định từ
người mua hoặc giá trị trong Bảng 5 / công thức (14)
|
Xác định từ
người mua hoặc giá trị trong Bảng 5 / công thức (14) trong điều kiện thanh cần
không được đặt vào vị trí cố định cần.
|
Xác định từ
người mua hoặc giá trị trong Bảng 5 / công thức (14) trong điều kiện tàu chịu
điều kiện thời tiết khắc nghiệt.
|
I
|
Tải trọng
gia tốc ngang của bệ cần trục tác động lên tải trọng hệ số thẳng đứng.
|
Xác định từ
người mua hoặc giá trị trong Bảng 5 / Công thức (16) đến (18)
|
Xác định từ
người mua hoặc giá trị trong Bảng 5 / Công thức (16) đến (18)
|
N/A
|
N/A
|
J
|
Tải trọng
gia tốc ngang và thẳng đứng của bệ cần trục tác động lên thanh cần và các bộ
phận khác của cần trục.
|
Xác định từ
người mua hoặc thông số gia tốc trong Bảng 4 và Bảng 5
|
Xác định từ
người mua hoặc thông số gia tốc trong Bảng 4 và Bảng 5
|
Xác định từ
người mua hoặc thông số gia tốc trong Bảng 4 và Bảng 5 trong điều kiện thanh
cần không được đặt vào vị trí cố định cần.
|
Xác định từ
người mua hoặc Thông số gia tốc trong Bảng 4 và Bảng 5 trong điều kiện tàu chịu
điều kiện thời tiết khắc nghiệt.
|
K
|
Tải trọng
do tác động của môi trường như gió, băng hoặc tuyết.
|
Theo quy định
ở mục 2.3.6
|
Theo quy định
ở mục 2.3.6
|
Theo quy định
ở mục 2.3.6 trong điều kiện thanh cần không được đặt vào vị trí cố định cần.
|
Theo quy định
ở mục 2.3.6 trong điều kiện tàu chịu điều kiện thời tiết khắc nghiệt.
|
Ghi chú:
N/A là không áp dụng.
|
(4) Tải định mức của
cần trục lắp trên giàn và tàu nổi phải được xác định theo phương pháp tàu cụ thể
hoặc phương pháp chung. Tải định mức của cần trục lắp trên công trình biển cố định
được xác định theo phương pháp chung hoặc phương pháp động kế thừa (chỉ áp dụng
trong một số trường hợp nêu tại 2.3.4.4).
2.3.4.2 Phương pháp
tàu cụ thể
Phương pháp tàu cụ thể
là phương pháp được ưa dùng đối với tính toán cần trục được lắp trên các giàn
và tàu nổi. Với Phương pháp tàu cụ thể, người mua phải cung cấp tốc độ Vc sử dụng trong
công thức (1) đến (5) để tính toán hệ số động Cv. Vc là tốc độ của
đầu thanh cần của cần trục trong điều kiện vận hành xác định và có thể được
tính toán qua việc nghiên cứu trạng thái chuyển động của cần trục và tàu mà cần
truc được lắp trên đó. Độ chính xác của phương pháp này phụ thuộc vào việc tính
toán chuyển động đầu thanh cần của cần trục. Vd của tàu dịch
vụ sẽ được chọn từ Bảng 3 hoặc được xác định từ người mua. Đối với phương pháp
tàu cụ thể, người mua phải xác định gia tốc theo chiều thẳng đứng của đầu thanh
cần Av thay cho sử dụng Bảng 4 và phải xác định
độ nghiêng tĩnh của giàn và tàu và gia tốc động theo chiều ngang thay cho sử dụng
Bảng 5. Av được xác định
cho đầu thanh cần ở vị trí nâng tiêu chuẩn và được áp dụng cho toàn bộ cần trục.
Thông tin yêu cầu của phương pháp tàu cụ thể xem Phụ lục B của Tiêu chuẩn API
2C.
Chú thích: xem cột 1
trong Bảng 2 để xác định các giá trị
1: Đường
tâm của cần trục
|
5: F
|
9: D
|
2: Trục thẳng
đứng
|
6: G &
H
|
10: Góc
offlead
|
3: Độ
nghiêng của cần trục
|
7: Khối lượng
của cần trục
|
11: Góc
sidelead
|
4: K &
I (theo phương bất kỳ)
|
8: J
|
|
Hình
1 - Các tải trọng tác động khi cần trục nâng tải ngoài công trình biển
2.3.4.3 Phương pháp
chung
Theo phương pháp
chung, tốc độ Vd và Vc được chọn từ
Bảng 2 đối với trường hợp nâng ngoài công trình biển. Các tốc độ này được tính
dựa trên chuyển động tương ứng đối với các kiểu giàn và tàu khác nhau. Phụ lục
B của Tiêu chuẩn API 2C giải thích về cơ sở cho các giá trị nêu tại Bảng 3. Đối
với phương pháp chung, cũng sử dụng giá trị của giàn và tàu từ Bảng 4 và Bảng
5.
2.3.4.4 Phương pháp động
kế thừa
Trong một số trường hợp
nâng ngoài công trình biển từ công trình biển cố định, phương pháp động kế thừa
có thể được sử dụng thay cho phương pháp chung hoặc phương pháp tàu cụ thể.
Phương pháp thay thế này chỉ áp dụng với giàn cố định nằm trong các khu vực có điều
kiện biển và gió rất nhẹ và chỉ áp dụng trong các trường hợp vị trí tàu dịch vụ
được giữ không đổi so với giàn (ví dụ tàu dịch vụ được neo buộc vào giàn).
Trong những trường hợp đặc biệt này, sử dụng một hệ số động bằng 2, các lực
offlead và lực gió được coi bằng 0, và tải trọng sideload được tính bằng 2% tải
trọng hệ số theo phương thẳng đứng (lực sideload = 0,02 x FL). Nếu sử dụng
phương pháp này, tốc độ móc tối thiểu (Vhmin) không được
nhỏ hơn 0,67 ft/s (40 ft/min).
Chú thích: xem cột 1
trong Bảng 2 để xác định các giá trị
1: Đường
tâm của cần trục
|
5: F
|
9: D
|
2: Trục thẳng
đứng
|
6: G &
H
|
|
3: Độ
nghiêng của cần trục
|
7: Khối lượng
của cần trục
|
|
4: K &
I (theo phương bất kỳ)
|
8: J
|
|
Hình
2 - Các tải trọng tác động khi cần trục nâng tải trên công trình biển
2.3.4.5 Tải trọng hệ
số theo phương thẳng đứng
1 Quy định
chung
Tải trọng hệ số theo
phương thẳng đứng FL tác động lên đầu thanh cần của cần trục được tính bằng
SWLH nhân với hệ số động theo phương thẳng đứng Cv.
FL = CV x SWLH (1)
2 Nâng ngoài
công trình biển
Trong trường hợp nâng
ngoài công trình biển, hệ số động theo phương thẳng đứng Cv được tính
theo công thức sau:
(2)
Chú thích: xem cột 1
trong Bảng 2 để xác định các giá trị
1: Đường
tâm của cần trục
|
5: H
|
2: Trục thẳng
đứng
|
6: Khối lượng
của cần trục
|
3: Độ
nghiêng của cần trục
|
7: J
|
4: K (theo
phương bất kỳ)
|
|
Hình
3 - Các tải trọng tác động khi cần trục không vận hành
Bảng
3 - Tốc độ theo phương thẳng đứng trong tính toán hệ số động
Tốc độ tàu dịch vụ Vd (đối với
phương pháp tính tàu cụ thể và phương pháp tính chung)
|
Tải trọng
được nâng từ hoặc đặt trên:
|
Vd (ft/s)
|
Công trình
biển cố định
|
0,0
|
Tàu chuyển
động (tàu dịch vụ), Hsig < 9,8 ft
|
Vd = 0,6 x Hsig
|
Tàu chuyển
động (tàu dịch vụ), Hsig ≥ 9,8 ft
|
Vd = 5,9 + 0,3
x
(Hsig - 9,8)
|
Tốc độ đầu thanh cần của cần trục (đối với Phương pháp
tính chung)
|
Cần trục được
lắp trên:
|
Vc (ft/s)
|
Công trình
biển cố định
|
0,0
|
Tàu hoặc sà
lan trong điều kiện nước lặng
|
0,0
|
Công trình
biển chân kéo (TLP)
|
0,05 x Hsig
|
Công trình
biển kiểu Spar
|
0,05 x Hsig
|
Công trình
biển bán chìm
|
0,025 x Hsig
x Hsig
|
Tàu khoan
|
0,05 x Hsig
x Hsig
|
Kho chứa nổi
(FPSO)
|
0,05 x Hsig
x Hsig
|
Ghi chú 1:
Xem Phụ lục B, API 2C hướng dẫn về việc tính toán những giá trị này.
Ghi chú 2: Hsig
là chiều cao sóng tính toán, được tính bằng ft khi sử dụng các công thức
trên.
|
Bảng
4 - Gia tốc theo phương thẳng đứng của cần trục
Cần trục được lắp trên:
|
Gia tốc theo phương thẳng đứng Av g
|
Công trình
biển cố định
|
0,0
|
Tàu / sà
lan trong điều kiện nước lặng
|
0,0
|
Công trình
biển chân kéo (TLP)
|
0,003 x Hsig
≥ 0,07
|
Công trình
biển kiểu Spar
|
0,003 x Hsig
≥ 0,07
|
Công trình
biển bán chìm
|
0,0007 x Hsig
x Hsig ≥ 0,07
|
Tàu khoan
|
0,0012 x Hsig
x Hsig ≥ 0,07
|
Kho chứa nổi
(FPSO)
|
0,0012 x Hsig
x Hsig ≥ 0,07
|
Ghi chú 1: Hsig
được tính bằng ft khi sử dụng công thức trên.
Ghi chú 2:
1g = 32,2 ft/s2
|
Bảng
5 - Độ nghiêng và gia tốc của bệ cần trục
Cần trục được lắp trên:
|
Góc nghiêng tĩnh của cần trục (độ)
|
Gia tốc theo chiều ngang động của cần trục
g
|
Góc list
|
Góc trim
|
Công trình
biển cố định
|
0,5
|
0,5
|
0,0
|
Tàu / sà
lan trong điều kiện nước lặng
|
5,0
|
3,0
|
0,0
|
Công trình
biển chân kéo (TLP)
|
0,5
|
0,5
|
0,007 x Hsig
≥ 0,03
|
Công trình
biển kiểu Spar
|
0,5
|
0,5
|
0,007 x Hsig
≥ 0,03
|
Công trình
biển bán chìm
|
1,5
|
1,5
|
0,007 x Hsig
≥ 0,03
|
Tàu khoan
|
2,5
|
1
|
0,01 x (Hsig)1,1
≥
0,03
|
Kho chứa nổi
(FPSO)
|
2,5
|
1
|
0,01 x (Hsig)1,1
≥
0,03
|
Ghi chú 1: Hsig
được tính bằng ft khi sử dụng công thức trên.
Ghi chú 2:
1 g = 32,2 ft/s2
|
Công thức (1) và (2)
phải thỏa mãn đồng thời. Trong trường hợp không biết SWLH, tải trọng hệ
số FL được xác định theo công thức sau:
(3)
(4)
Trong đó:
K: là mô đun đàn
hồi theo chiều thẳng đứng của cần trục tại móc cẩu, (ib/ft);
SWLH: là tải trọng
làm việc an toàn trên móc, (ib);
FL: là tải trọng
hệ số (SWLH x Cv), (ib);
α: là biến
thay thế trong công thức Cv;
g: là gia tốc
trọng trường tính bằng 32,2 ft/s2; và
Vr: là tốc độ
tương ứng, (ft/s).
(5)
Vh: là tốc độ
nâng ổn định thực tế lớn nhất khi nâng SWLH, (ft/s);
Vd: là tốc độ
theo chiều thẳng đứng của boong tàu dịch vụ đặt tải trọng, (ft/s); và
Vc: là tốc độ
theo phương thẳng đứng của đầu thanh cần của cần trục do chuyển động của bệ đỡ
cần trục, (ft/s).
Tuy nhiên, Cv không được nhỏ
hơn hệ số động khi nâng trên công trình biển.
Mô đun đàn hồi của cần
trục K được tính toán khi xét đến tất cả các bộ phận từ móc cẩu cho đến
kết cấu bệ đỡ. Phụ lục B, API 2C quy định cách tính mô đun đàn hồi của cần trục
khi sử dụng công thức này.
Trong quá trình nâng
ngoài công trình biển, tốc độ nâng ở chiều cao khi bắt đầu nâng tải (ví dụ tại
mức boong tàu dịch vụ) phải đủ nhanh để tránh việc tải va chạm lại boong tàu
sau khi tải đã được nâng lên. Tốc độ nâng tối thiểu (Vhmin) đối với tất
cả các móc tải riêng phải thỏa mãn công thức sau:
Vhmin = 0,033 +
0,098 x Hsig khi Hsig ≤ 6 ft; (6)
Vhmin = 0,067 x (Hsig + 0,3) khi Hsig > 6 ft.
Trong đó:
Hsig (ft) là chiều
cao sóng tính toán nêu trong biểu đồ tải; và
Vhmin (ft/s) là tốc
độ nâng ổn định yêu cầu tối thiểu.
Vh sử dụng công
thức (5) để tính toán Cv phải là tốc độ
móc thực tế ổn định lớn nhất (khi móc ở vị trí đường nước), và phải ≥ Vhmin.
3 Nâng trên
công trình biển
Trong trường hợp nâng
trên công trình biển, các tốc độ Vd và Vc được lấy bằng
0 và Vhmin không được nhỏ hơn
0,033 ft/s (2 ft/min.). Đối với phương pháp tính tàu cụ thể và phương pháp
chung, Cv được xác định từ công thức dưới đây
khi gia tốc động đầu thanh cần theo chiều thẳng đứng (Av) được xác định
từ việc phân tích chuyển động của tàu trong các điều kiện vận hành cụ thể. Đối
với phương pháp chung, giá trị này được chọn theo Bảng 4.
(7)
Công thức (1) và (7)
phải thỏa mãn đồng thời hoặc khi không biết SWLH (lb) thì dùng công thức sau:
(8)
Tuy nhiên, Cv không
được nhỏ hơn 1,1 + Av hoặc lớn hơn
1,33 + Av
Trong đó:
Cv: là hệ số động;
Av: là gia tốc
đầu thanh cần theo thẳng đứng; và
FL: là tải trọng
hệ số.
2.3.4.6 Tải trọng
theo phương ngang
1 Quy định
chung
Tải trọng theo phương
ngang phải được xét đến khi phân loại cần trục. Nếu không có dữ liệu cụ thể hơn
từ người mua, ảnh hưởng của góc offlead, góc sidelead, độ nghiêng tĩnh của bệ cần
trục và chuyển động của bệ cần trục phải được tính toán theo mục này và phải áp
dụng đồng thời với tải trọng theo phương thẳng đứng để tính toán phân loại cần
trục.
2 Góc offlead
và sidelead do chuyển động của tàu dịch vụ (Lực SB)
Tất cả các hoạt động
nâng ngoài công trình biển sẽ có các tải trọng theo phương ngang do chuyển động
của tàu dịch vụ. Tải trọng offlead hướng kính WoffSB tác động vào
đầu thanh cần do chuyển động của tàu dịch vụ sẽ bằng:
WoffSB = FL x OL
(9)
Trong đó:
(10)
Htip: là khoảng
cách theo phương thẳng đứng từ đầu thanh cần đến boong tàu dịch vụ, tính bằng
ft; và
FL: là tải trọng
hệ số, tính bằng lb.
Tải trọng sideload
theo phương ngang (tính bằng lb) tác động vào đầu thanh cần do chuyển động của
tàu dịch vụ bằng:
(11)
Khi người mua cung cấp
số liệu góc offlead và sidelead cụ thể (phương pháp tàu cụ thể), các lực
offlead và sidelead là một hàm của các góc cụ thể như sau:
WoffSB
= FL x
tan (góc offlead) (12)
W(offside)SB
= FL x tan
(góc sidelead) (13)
3 Tải trọng do
nghiêng cần trục (lực CI) và chuyển động của cần trục (lực CM)
Tất cả các hoạt động
nâng trên công trình biển và ngoài công trình biển sẽ bao gồm các tải trọng do
độ nghiêng tĩnh của bệ cần trục (góc list hoặc trim) và chuyển động của bệ cần
trục. Đối với phương pháp tàu cụ thể, cần tính toán chuyển động của đầu thanh cần
của cần trục do chuyển động của cần trục lắp trên giàn và tàu. Chuyển động của
đầu thanh cần phải được tính toán trong điều kiện vận hành và điều kiện không vận
hành bất lợi nhất khi thanh cần không được đặt vào vị trí cố định cần. Đối với
phương pháp chung trong trường hợp thiếu dữ liệu cụ thể về tàu, có thể sử dụng
các giá trị trong Bảng 5. Phụ lục B của Tiêu chuẩn API 2C cung cấp các thông
tin về kích thước và kiểu tàu có thể áp dụng các giá trị trong Bảng 5. Các giá
trị trong Bảng 5 không áp dụng đối với các kiểu tàu khác hoặc tàu nhỏ hơn tàu
được nêu trong Phụ lục B của Tiêu chuẩn API 2C.
Độ nghiêng tĩnh của
giàn và tàu (góc list và trim) gây ra góc offlead và sidelead phụ thuộc vào hướng
vận hành cần trục so với độ nghiêng. Giá trị góc offlead tĩnh sẽ phụ thuộc vào
vị trí của móc cẩu so với điều kiện nâng cân bằng. Để giải quyết điều này, góc
nghiêng của thanh cần phải được điều chỉnh để đưa móc cẩu trở về bán kính cho
phép và mức tải định mức xác định trong trường hợp này. Giá trị góc sidelead
tĩnh của tải trọng sideload ở đầu thanh cần do tải trọng hệ số theo phương thẳng
đứng được xác định như sau:
Wside Cl
= FL x
sin (góc sidelead tĩnh) (14)
Góc sidelead tĩnh được
xác định bằng:
Góc sidelead
tĩnh = x sin (góc quay cần trục) (15)
Góc quay cần trục giả
định được tính toán ở vài góc khác nhau tối thiểu từ 00 và 900 (góc offlead
và sidelead lớn nhất). Kết quả SWLH nhỏ nhất do thay đổi các góc này được lựa
chọn cho điều kiện nâng xác định.
Góc sidelead tĩnh của
cần trục cũng gây ra các tải trọng sideload do trọng lượng của thanh cần và cần
trục). Các tải trọng sideload này được tính tương tự và tác động đến thanh cần
và các bộ phận khác của cần trục.
Chuyển động của bệ cần
trục gây ra tải trọng offload và tải trọng sideload tác động đến đầu thanh cần
tương tự như tải trọng gây ra bởi chuyển động của tàu dịch vụ. Chuyển động của
bệ cần trục cũng gây ra các tải trọng theo phương thẳng đứng, tải trọng offload
và tải trọng sideload do trọng lượng thanh cần và cần trục). Các tải trọng này
tác động lên cần trục dọc theo thanh cần và các bộ phận bị ảnh hưởng khác. Gia
tốc theo phương ngang xác định đối với đầu thanh cần của cần trục (người mua
cung cấp thông số đối với phương pháp tàu cụ thể hoặc từ Bảng 5) sẽ tác động
vào thanh cần và các bộ phận khác của cần trục cùng với tải trọng theo phương
ngang của đầu thanh cần do gia tốc này nhân với tải trọng hệ số theo phương thẳng
đứng. Tải trọng theo phương ngang do chuyển động của bệ cần trục (Lực CM) tác động
lên tải nâng được xác định như sau:
WhorizontalCM = FL x gia tốc
ngang (16)
Các lực theo phương
ngang tương tự gây ra do thanh cần và các bộ phận khác của cần trục do độ
nghiêng tĩnh của giàn và tàu và gia tốc theo phương ngang. Các tải trọng theo
phương ngang bổ sung này phải được tính toán cho các bộ phận khác nhau của cần
trục và tác động đến các bộ phận khác nhau của cần trục. Tải trọng theo phương
ngang do chuyển động của cần trục tác động theo hướng chuyển động của bệ cần trục.
Điều này tạo ra lực sidelead và offlead do WhorizontalCM:
WoffCM = WhorizontalCM x cos (góc của
bệ cần trục) (17)
WsideCM = WhorizontalCM x sin(góc của
bệ cần trục) (18)
Trong đó:
Góc của bệ cần trục
là góc chuyển động của bệ cần trục so với hướng của thanh cần (00 chỉ đối với
góc offlead, 900 chỉ đối với góc sidelead).
Góc giả định của chuyển
động bệ cần trục phải được toán ở vài góc khác nhau tối thiểu từ 00 và 900 (góc offlead
và sidelead lớn nhất). Kết quả SWLH nhỏ nhất do thay đổi các góc này được lựa
chọn cho điều kiện nâng xác định.
4 Kết hợp các tải
trọng theo phương ngang
Các tải trọng theo
phương ngang do chuyển động của cần trục và chuyển động của tàu dịch vụ được kết
hợp như sau. Tổng lực sidelead và offlead động theo phương ngang do tác động của
tải nâng là:
Lực sidelead, Wsidedyn:
(19)
Lực offlead, Woffdyn:
(20)
Tải trọng động kết hợp
theo phương ngang này được thêm vào các tải trọng theo phương ngang do độ
nghiêng tĩnh của bệ cần trục và gió để tính ra tổng lực thiết kế theo phương
ngang, và xác định điều kiện tải định mức của cần trục cụ thể:
Tổng tải trọng
offload = Woffdyn + Woff(wind)
Tổng tải trọng
sideload = Wsidedyn + WsideCI + Wside(wind)
Tuy nhiên, tổng tải
trọng sideload không được nhỏ hơn 0,02 x FL.
2.3.4.7 Tải trọng do
các bộ phận khác của cần trục
Các lực và mô men do
trọng lượng của các bộ phận của cần trục (thanh cần, khung dầm, bệ …) là thành
phần bao gồm trong tải trọng dùng để xác định các tải định mức của cần trục và
các điều kiện không vận hành. Các tải trọng theo phương thẳng đứng gây ra do trọng
lượng các bộ phận của cần trục sẽ tăng lên theo các mức gia tốc trong Bảng 4
trong điều kiện vận hành nâng ngoài công trình biển và nâng trên công trình biển
và các điều kiên không vận hành khi nhân trọng lượng các bộ phận của cần trục với
(1 + Av) từ bảng. Điều này giúp tính toán tác động của chuyển động của cần
trục đến trọng lượng của các bộ phận của cần trục theo phương thẳng đứng. Tác động
động theo phương ngang đến các bộ phận của cần trục cũng được tính toán bằng việc
áp dụng các công thức trong mục 2.3.4.6.3 cho trọng lượng của các bộ phận thay
cho tải trọng hệ số.
2.3.5 Tải trọng trong
điều kiện không hoạt động
Khi không hoạt động,
cần trục chịu tải trọng do trọng lượng bản thân, tác động của môi trường và
chuyển động của giàn và tàu. Trong điều kiện không hoạt động, cần trục không có
tải trọng treo trên móc cẩu. Trong điều kiện khắc nghiệt (bão nhiệt đới), cần
trục phải được đưa về vị trí cố định thanh cần, và cần trục, giá đỡ thanh cần
hoặc các thiết bị giá đỡ khác phải được thiết kế để chịu được sự kết hợp các
chuyển động và các lực gây ra bởi các tác động của môi trường từ các điều kiện
thiết kế bất lợi nhất đối với giàn và tàu. Đối với điều kiện vận hành ít hơn, cần
trục có thể không hoạt động và thanh cần của cần trục không đặt trên giá cố định.
Trong trường hợp này, cần trục phải được thiết kế để chịu được sự kết hợp của
các chuyển động và các lực gây ra bởi các tác động của môi trường mà không có sự
hỗ trợ của các thiết bị giá đỡ thanh cần. Người mua cần cung cấp thông số môi
trường khắc nghiệt nhất như: tốc độ gió, góc list và trim, và gia tốc của tàu
trong trường hợp cần trục không hoạt động thanh cần được đặt trên giá cố định
và không được đặt trên giá cố định.
2.3.6 Tải trọng
gió, băng và động đất
2.3.6.1 Tải trọng gió
Người mua cần xác định
tốc độ gió dự tính đối với từng điều kiện nâng từ đó xác định các loại tải định
mức cũng như trong điều kiện không vận hành. Khi không có thông tin cụ thể từ
người mua, tốc độ gió được tính như sau:
- Nâng trên công
trình biển: 20 knots;
- Nâng ngoài công
trình biển: (nhưng không nhỏ hơn 20 knots);
- Đối với phương pháp
định mức động kế thừa, xem tốc độ gió ở mục 2.3.4.4;
- Trong điều kiện
không vận hành và thanh cần không được đặt trên giá cố định: 61 knots; và
- Trong điều kiện
không vận hành và và thanh cần được đặt trên giá cố định: 122 knots.
Các tốc độ gió trên
có tính đến tác động của độ cao và gió giật ở vị trí lắp đặt cần trục. Áp lực
gió tác động lên diện tích dự kiến của các bộ phận của cần trục và tải trọng
nâng được tính theo công thức sau:
Pwind = 0,00339 x
Cs x U2 (23)
Trong đó:
U: là tốc độ
gió, tính bằng knots (1 knot = 1,1508 mile/h = 0,5144 m/s);
Cs: là hệ số
hình dáng kết cấu; và
Pwind: là áp lực
gió, tính bằng lb/ft2.
Khi không có những
thông tin khác, có thể dùng các hệ số hình dáng Cs được cho
trong Bảng 6:
Bảng
6 - Hệ số hình dáng kết cấu
Loại kết cấu
|
Cs
|
Dầm I, góc,
chữ U
|
2
|
Ống vuông
|
1,5
|
Ống tròn
|
0,8
|
Mặt phẳng của
khoang kín
|
1,5
|
Lực gió tác động lên
thanh cần, tải nâng, và các bộ phận khác của cần trục. Lực gió bằng áp lực gió Pwind nhân với diện
tích (ft2) dự tính của
các bộ phận. Khi thiếu các thông tin cụ thể, diện tích dự tính của tải trọng
nâng được tính như sau:
Diện tích dự tính của
tải trọng nâng = (24)
Hướng gió có thể được
giả định có tác động cùng hướng chuyển động của bệ cần trục. Lực gió tác động
vào bề mặt của tải nâng sẽ được cộng thêm vào các tải trọng sideload và tải trọng
offload theo phương ngang khác tác động vào đầu thanh cần. Lực gió tác động lên
thanh cần và các bộ phận khác của cần trục sẽ tác động lên thanh cần trong mặt
phẳng thích hợp theo hướng kết hợp với các tải trọng theo phương ngang khác tác
động lên thanh cần. Lực gió tác động lên thanh cần và các bộ phận khác của cần
trục sẽ được cộng thêm vào các tải trọng theo phương ngang khác.
2.3.6.2 Tải trọng
băng
Đối với các cần trục
hoạt động ở nơi có sự tích tụ băng / tuyết, xem API 2N về phương pháp tính toán
cùng với thông tin cung cấp bởi người mua.
2.3.6.3 Tải trọng động
đất
Cần trục lắp đặt trên
các công trình biển cố định sẽ chịu tác động của tải trọng động đất, cần trục
phải được thiết kế thỏa mãn các tiêu chuẩn về động đất theo Tiêu chuẩn API
2A-WSD, ấn phẩm lần thứ 21, mục 2.3.6.e.2. Các hướng dẫn thiết kế về động đất đối
với cần trục cụ thể là:
1 Cần trục và bệ
đỡ của nó phải được thiết kế theo phương pháp luận áp dụng cho thiết bị thượng
tầng quan trọng trên công trình biển (ví dụ cần khoan và cần đuốc khí). Đặc
trưng nhất, thiết bị mặt boong phải được thiết kế trên cơ sở phổ đặc trưng thiết
bị mặt boong về mức độ bền (SLE).
2 Cần xem xét đến
tính bất định trong tính toán chu kỳ tự nhiên. Điều này thường được xử lý bằng
việc mở rộng hoặc thay đổi phổ thiết kế.
3 Do xác suất rất
thấp việc xảy ra đồng thời động đất theo thiết kế tại thời điểm cần trục đang vận
hành nâng tải định mức lớn nhất, mức giảm tải trọng của cần trục có thể được
xem xét đồng thời với việc động đất theo thiết kế. Hướng dẫn chung là cần
nghiên cứu nhằm xác định tải trọng offloading đặc trưng xảy ra thường xuyên
trong khoảng thời gian sử dụng của giàn. Tải trọng nhỏ hơn 90% có thể được sử dụng
nhưng không nhỏ hơn 1/3 tải định mức. Khi không có nghiên cứu như vậy, có thể
xét mức tải bằng 2/3 mô men lật định mức của cần trục.
4 Phân tích động
đất cũng phải xét đến trường hợp không có tải trên móc. Những nghiên cứu như vậy
sẽ trợ giúp xác định các bộ phận liên quan đến việc nâng.
5 Phân tích động
đất cũng phải xét đến trường hợp thiết kế khi thanh cần của cần trục được đặt
trên giá cố định.
6 Đối với phân
tích định mức độ bền (SLE), được phép tăng 1/3 ứng suất cho phép.
7 Đối với các cần
trục hoạt động ở khu vực có động đất, cần trục phải được cố định khi không sử dụng.
2.4
Kết cấu
2.4.1 Quy định
chung
Tất cả các bộ phận
quan trọng (ngoại trừ được ghi chú ở mục 2.4.3) phải được thiết kế phù hợp với ứng
suất đơn vị cho phép được nêu trong Tiêu chuẩn AISC "Đặc tính đối với thiết
kế ứng suất cho phép kết cấu thép và nhựa - ngày 1/6/1989" khi chịu các tải
trọng được nêu trong mục 2.3. Trong điều kiện vận hành nâng tải được nêu trong mục
2.6.2, các ứng suất đơn vị cho phép cơ bản trong Tiêu chuẩn AISC được sử dụng
mà không tăng 1/3 ứng suất. Trong điều kiện khắc nghiệt chịu tải trọng động đất
(trong trường hợp hoạt động hoặc không hoạt động) hoặc gió bão (chỉ trong trường
hợp không hoạt động) có thể tăng 1/3 ứng suất cho phép trong tiêu chuẩn AISC.
Đối với thép kết cấu
khác với loại liệt kê trong tiêu chuẩn AISC, phải tương đương với ứng suất đơn
vị cho phép của tiêu chuẩn AISC và nhà chế tạo cần trục phải lập thành tài liệu.
Các mối lắp ráp quan
trọng tại hiện trường như liên kết chốt hoặc bu lông (ví dụ nối thanh cần, liên
kết chân cần, chân đế và các bộ phận chân kéo của cột) cần được thiết kế để đảm
bảo 100% độ bền của các bộ phận liên kết. Việc nối các đoạn cần hộp tại hiện
trường cần được thiết kế để đảm bảo 100% độ bền của các vùng lân cận với phần
liên kết của các đoạn cần hộp. Các mối nối không quan trọng (hàn, chốt hoặc bu
lông) phải được thiết kế hoặc bằng tải trọng mà kết cấu liên kết phải chịu hoặc
độ bền của các bộ phận liên kết dựa trên các ứng suất cho phép theo tiêu chuẩn
AISC, nhưng trong bất kỳ trường hợp nào không được nhỏ hơn 50% độ bền kéo vật
liệu chế tạo các bộ phận được kiểm tra. Ứng suất cắt cho phép và tỷ lệ chiều rộng
và độ dày phải tuân theo các quy định của tiêu chuẩn AISC.
2.4.2 Bệ đỡ, cột đỡ
của cần trục
Bệ đỡ, cột đỡ của cần
trục phải được thiết kế thỏa mãn các tải trọng được nêu trong mục 2.3 với hệ số
tải trọng bệ đỡ bổ sung PF được áp dụng đối với các tải trọng theo
phương thẳng đứng và ngang do tải trọng hệ số. Hệ số PF được áp dụng đối
với tải trọng hệ số theo phương thẳng đứng và các lực offlead và sidelead gây
ra do tải trọng hệ số theo phương thẳng đứng. Hệ số PF được tính theo
công thức sau:
(25)
nhưng PF không
được nhỏ hơn 1,2 hoặc lớn hơn 1,5.
Các bộ phận này phải
thỏa mãn tiêu chuẩn AISC khi không tăng 1/3 ứng suất (xem mục 2.4.1).
Đối với các cột đỡ và
bệ đỡ cao, độ cứng vững cần yêu cầu cao hơn để ngăn ngừa chuyển động quá mức của
cần trục và người điều khiển. Chuyển động quá mức có thể gây ra khó chịu cho
người điều khiển ngay cả khi yêu cầu về mức ứng suất ở trên được thỏa mãn.
2.4.3 Ngoại trừ
trong sử dụng tiêu chuẩn AISC
Mâm quay, các bu lông
liên kết của chúng và bu lông bệ cần trục không được phân tích theo tiêu chuẩn
AISC. Các yêu cầu thiết kế cụ thể đối với mâm quay và bu lông được nêu trong mục
2.5.4.
2.4.4 Độ bền mỏi của
kết cấu
Kết cấu của cần trục
phải được thiết kế để có độ bền mỏi lớn hơn thời gian khai thác cần trục dự kiến.
Khi thiếu dữ liệu về tần suất và mức tải trọng nâng trong thời gian khai thác cần
trục dự kiến, các bộ phận quan trọng của cần trục phải được thiết kế để chịu được
tối thiểu 1.000.000 chu kỳ ở mức 50% tải trọng SWLH khi nâng trên công trình biển
và các tải trọng theo phương ngang liên quan (tải trọng offload và sideload)
như được nêu trong mục 2.3 tại bán kính nâng bất lợi nhất đối với mỗi bộ phận.
Giới hạn ứng suất được sử dụng là khác nhau giữa ứng suất gây ra bởi tải trọng
nêu trên và ứng suất trong trường hợp thanh cần ở vị trí tương tự nhưng không
chịu tải.
Tiêu chuẩn thiết kế độ
bền mỏi phải dựa trên việc thiết lập các hướng dẫn về tuổi thọ thiết kế độ bền
mỏi như được nêu trong AWS D1.1, BS7608 hoặc Phụ lục K của tiêu chuẩn AISC (mục
6.1). Phụ lục B của Tiêu chuẩn API 2C trình bày phương pháp tính độ bền mỏi kết
cấu và nguồn gốc của các đường cong mỏi.
Kỹ sư thiết kế phải
xem xét đến ứng suất điểm nóng của kim loại cơ bản sát với chân mối hàn, đặc biệt
những mối hàn tạo thành đường tải chính để truyền tải và độ tin cậy của các mối
hàn phải hơn mặt cắt ngang của kim loại cơ bản. Ứng suất điểm nóng này có thể
được xác định bằng thiết bị đo biến dạng tại điểm gần chân đường hàn sau khi đạt
được chu kỳ ổn định (hoặc để thử) trong quá trình thử mẫu đầu tiên. Phân tích
phần tử hữu hạn tương ứng với xác định này có thể được sử dụng để tính toán ứng
suất này. Đường cong mỏi thích hợp có thể được lấy từ tiêu chuẩn AWS D1.1 hoặc
BS7608 hoặc các tài liệu khác nhằm xác định tuổi bền mỏi thích hợp với quy định
này.
Nếu người mua cung cấp
thông tin về tần suất và mức tải trọng nâng dự kiến, kỹ sư thiết kế có thể sử dụng
đường cong mỏi như trên để:
- Xác định kích thước
các bộ phận kết cấu để thỏa mãn yêu cầu về độ bền mỏi trong giai đoạn thiết kế,
hoặc
- Thực hiện phân tích
độ bền mỏi để thiết lập tuổi bền mỏi dự kiến của thiết kế hiện tại dựa trên
thông tin về chu kỳ được người mua cung cấp.
2.5 Thiết
bị
2.5.1 Chu kỳ làm việc
của máy và dây cáp thép
2.5.1.1 Quy định
chung
Tuổi thọ thiết kế lý
thuyết của các bộ phận kết cấu, máy và dây cáp thép của cần trục phải được xem
xét riêng. Yêu cầu đối với các bộ phận kết cấu với mục đích thỏa mãn hoặc có tuổi
thọ cao hơn tuổi thọ của công trình biển mà cần trục được lắp trên đó. Tuổi thọ
thiết kế máy và dây cáp thép phải dựa trên khoảng thời gian sửa chữa và thay thế
hợp lý, phù hợp với chu kỳ làm việc hoặc tần suất và mức tải trọng nâng cụ thể
trong suốt thời gian hoạt động dự kiến của cần trục.
Cơ sở được ưu tiên
hơn trong phân tích chu kỳ làm việc của các bộ phận cần trục là thông tin do
người mua cung cấp. Khi không có những thông tin này, các thông số chu kỳ làm
việc mặc định được quy định đối với việc phân cấp cần trục đặc trưng lắp đặt
trên các công trình biển. Các cơ sở chế tạo cần trục cũng có thể thể cung cấp
các mức chu kỳ tuổi thọ dự tính trước.
Các quy định tuổi thọ
thiết kế lý thuyết ở đây không bao gồm tất cả các thay đổi về vận hành, môi trường
và bảo dưỡng ảnh hưởng đến tuổi thọ các bộ phận của cần trục, và không được xem
là yếu tố đảm bảo. Các quy định này nhằm cung cấp cơ sở thích hợp cho việc thiết
kế các bộ phận kết cấu, máy và dây cáp thép của cần trục phù hợp với mục đích sử
dụng.
2.5.1.2 Chu kỳ làm việc
máy móc
Khi người mua không
cung cấp dữ liệu về chu kỳ làm việc cụ thể, chu kỳ làm việc dự kiến hoặc thời
gian giữa hai lần đại tu (TBO) của các bộ phận máy chính được xác định theo tần
suất sử dụng theo số giờ với TBO tính theo năm. Khối lượng tải trọng nâng dự kiến
được tính là phần trăm của tải trọng lớn nhất của các bộ phận riêng lẻ tương ứng
với tần suất trong thời gian đại tu. Tuổi thọ chu kỳ làm việc của các bộ phận
riêng lẻ được xác định từ mức tải trọng lớn nhất cho phép tác động lên mỗi bộ
phận của cần trục dựa trên việc đánh giá các bộ phận mà không xét đến sức nâng
tổng thể của cần trục. Tốc độ vận hành được tính theo % của vận tốc lớn nhất và
máy được xem là đang trong quá trình sử dụng dù cần trục ở trạng thái chịu tải
hoặc không chịu tải, miễn là cần trục hoạt động.
1 Phân cấp áp dụng
cần trục trên các công trình biển đặc trưng
Khi không có thông
tin từ người mua, tần suất vận hành được phân cấp áp dụng đối với cần trục trên
các công trình biển đặc trưng được cho trong Bảng 7 đối với toàn bộ cần trục và
các Bảng 8, 9, 10, 11 và 12 đối với các bộ phận cơ khí chính của trục.
2 Chu kỳ làm việc
máy theo phân cấp cần trục
Nếu phân cấp cần trục
trên công trình biển đặc trưng được sử dụng, tuổi thọ chu kỳ TBO lý thuyết đối
với các bộ phận máy chính có thể được xác định từ mức tải và tốc độ vận hành
tương ứng như được nêu trong các Bảng 8, 9, 10, 11 và 12.
Bảng
7 - Phân cấp áp dụng cần trục trên các công trình biển đặc trưng
Phân cấp chu kỳ làm việc của cần trục
|
Vận hành hàng năm (Động cơ chính)
|
Áp dụng đặc trưng
|
Sản xuất
|
200
giờ
|
Cần trục lắp
trên công trình biển cố định dùng cho sản xuất.
|
Trung bình
|
2000
giờ
|
Cần trục lắp
trên công trình biển cố định hoặc giàn nổi, được lắp đặt tạm thời hoặc có thời
gian khai thác cao không liên tục.
|
Khoan
|
5000
giờ
|
Cần trục lắp
trên công trình biển khoan di động hoặc công trình biển sản xuất nổi với việc
vận hành khoan toàn thời gian.
|
Thi công
|
1000
giờ
|
Cần trục lắp
trên sà lan thi công hoặc cần trục có sức nâng lớn lắp trên tàu.
|
Bảng
8 - Tời phụ - 5 năm TBO
Phân cấp chu kỳ làm việc của cần trục
|
Tuổi thọ thiết kế lý thuyết
|
Mô men lớn nhất %
|
Tốc độ lớn nhất %
|
Sản xuất
|
60
giờ
|
45%
|
70
%
|
Trung bình
|
825
giờ
|
45%
|
70
%
|
Khoan
|
2.100
giờ
|
55
%
|
70
%
|
Thi công
|
250
giờ
|
45%
|
70
%
|
Bảng
9 - Tời chính - 5 năm TBO
Phân cấp chu kỳ làm việc của cần trục
|
Tuổi thọ thiết kế lý thuyết
|
Mô men lớn nhất %
|
Tốc độ lớn nhất %
|
Sản xuất
|
70
giờ
|
45%
|
70
%
|
Trung bình
|
225
giờ
|
45%
|
70
%
|
Khoan
|
500
giờ
|
55
%
|
70
%
|
Thi công
|
250
giờ
|
45%
|
70
%
|
Bảng
10 - Tời nâng cần - 5 năm TBO
Phân cấp chu kỳ làm việc của cần trục
|
Tuổi thọ thiết kế lý thuyết
|
Mô men lớn nhất %
|
Tốc độ lớn nhất %
|
Sản xuất
|
70
giờ
|
45%
|
70
%
|
Trung bình
|
1250
giờ
|
45%
|
70
%
|
Khoan
|
3750
giờ
|
55
%
|
70
%
|
Thi công
|
900
giờ
|
45%
|
70
%
|
2.5.1.3 Chu kỳ làm việc
của dây dây cáp thép
Chu kỳ làm việc của
dây cáp thép cũng tương tự như các bộ phận máy, mặc dù thời gian giữa hai lần
thay thế (TBR) đối với dây cáp thép nhỏ hơn đối với máy. Nhà thiết kế cần trục
phải xem xét đến các yếu tố (ví dụ: mức độ và tần suất tải, góc fleet, tỷ số D/d
của tang cáp và puli tương ứng với chu kỳ làm việc.
Bảng
11 - Cơ cấu quay - 5 năm TBO
Phân cấp chu kỳ làm việc của cần trục
|
Tuổi thọ thiết kế lý thuyết
|
Mô men lớn nhất %
|
Tốc độ lớn nhất %
|
Sản xuất
|
70
giờ
|
45%
|
70
%
|
Trung bình
|
900
giờ
|
45%
|
70
%
|
Khoan
|
2500
giờ
|
55
%
|
70
%
|
Thi công
|
300
giờ
|
45%
|
70
%
|
Bảng
12 - Động cơ và bơm dẫn động chính - 5 năm TBO
Phân cấp chu kỳ làm việc của cần trục
|
Tuổi thọ thiết kế lý thuyết
|
Mô men lớn nhất %
|
Tốc độ lớn nhất %
|
Sản xuất
|
1000
giờ
|
45%
|
70
%
|
Trung bình
|
10.000
giờ
|
60
%
|
70
%
|
Khoan
|
25.000
giờ
|
60
%
|
70
%
|
Thi công
|
5000
giờ
|
60
%
|
70
%
|
Ghi chú:
Các nhà sản xuất động cơ diesel khuyến nghị thời gian đại tu ít hơn tuổi thọ
thiết kế làm việc khoan.
|
1 TBR của dây
cáp thép theo phân cấp cần trục trên các công trình biển đặc trưng
Khi thiếu thông tin từ
người mua, TBR của dây cáp thép theo phân cấp cần trục trên các công trình biển
đặc trưng được cho trong Bảng 13.
Bảng
13 - TBR của dây cáp thép theo phân cấp cần trục trên các công trình biển đặc
trưng
Phân cấp chu kỳ làm việc của cần trục
|
TBR
|
Sản xuất
|
3 năm
|
Trung bình
|
2,5 năm
|
Khoan
|
2 năm
|
Thi công
|
3 năm
|
2 Chu kỳ làm việc
của dây cáp thép theo phân cấp cần trục
Nếu sử dụng TBR của
dây cáp thép theo phân cấp cần trục trên các công trình biển, chu kỳ TBR đối với
dây cáp được xác định từ mức tải và số chu kỳ tương ứng được cho trong các Bảng
14, 15, 16.
Bảng
14 - Dây cáp thép nâng phụ
Phân cấp chu kỳ làm việc của cần trục
|
Chu kỳ nâng đến TBR
|
SWLH lớn nhất %
|
Sản xuất
|
1.000
|
45%
|
Trung bình
|
12.500
|
45%
|
Khoan
|
28.500
|
55
%
|
Thi công
|
2.700
|
45%
|
Bảng
15 - Dây cáp thép nâng chính
Phân cấp chu kỳ làm việc của cần trục
|
Chu kỳ nâng đến TBR
|
SWLH lớn nhất %
|
Sản xuất
|
250
|
45%
|
Trung bình
|
650
|
45%
|
Khoan
|
1.500
|
55
%
|
Thi công
|
350
|
45%
|
Bảng
16 - Dây cáp thép nâng thanh cần
Phân cấp chu kỳ làm việc của cần trục
|
Chu kỳ nâng đến TBR
|
SWLH lớn nhất %
|
Sản xuất
|
1.200
|
45%
|
Trung bình
|
12.500
|
45%
|
Khoan
|
30.000
|
55
%
|
Thi công
|
3.000
|
45%
|
2.5.2 Các dây treo
tải quan trọng
2.5.2.1 Quy định
chung
Hệ thống dây treo
(dây cáp nâng và dây cương thanh cần) và nâng tải là các thiết bị quan trọng,
chúng phải thỏa mãn các quy định trong phần này.
2.5.2.2 Cáp thép
Tất cả các dây cáp
thép sử dụng trong hệ thống nâng và treo phải phù hợp với các quy định dưới
đây.
1 Kết cấu
Nhà sản xuất cần trục
phải nêu rõ kết cấu dây cáp thép được sử dụng làm dây nâng tải và dây nâng
thanh cần. Các quy định trong tiêu chuẩn API 9A là tiêu chuẩn tối thiểu cho cáp
thép sử dụng trên cần trục trên các công trình biển. Các dây cáp phải phù hợp với
mục đích sử dụng và tuổi thọ làm việc.
2 Kiểm tra, bảo
dưỡng và thay thế (IMR)
Nhà sản xuất cần trục
phải cung cấp quy trình IMR đối với tất cả dây cáp thép được sử dụng trên cần
trục. Quy trình này phải phù hợp với các tiêu chuẩn tối thiểu trong API 2D.
3 Hệ số thiết kế
Hệ số thiết kế tối
thiểu đối với dây cáp chạy và cố định được tính toán theo công thức sau:
(1) Dây cáp chạy
(trong hệ thống dây cáp nâng tải và nâng thanh cần)
, nhưng không cần lớn hơn 5 (26)
hoặc không xét đến
SWLH:
DF = 2,25 x Cv (27)
Chọn giá trị cao hơn trong
hai công thức trên, nhưng không được nhỏ hơn 3.
SWLH được xác định từ
2.6.1.1 đối với mỗi bán kính và Cv là hệ số động
theo phương thẳng đứng tương ứng được xác định từ công thức (2) trong mục
2.3.4.5.2. Công thức (4) không được áp dụng.
(2) Dây cáp cố định
(hệ thống treo dây cương)
, nhưng không cần lớn hơn 4 (28)
hoặc
DF = 2 x Cv (29)
Chọn giá trị cao hơn
trong hai công thức trên, nhưng không được nhỏ hơn 3.
SWLH được xác định từ
2.6.1.1 đối với mỗi bán kính và Cv là hệ số động
theo phương thẳng đứng tương ứng được xác định từ công thức (2) trong mục
2.3.4.5.2. Công thức (4) không được áp dụng.
4 Hiệu suất của
hệ thống pa lăng
Hiệu suất của hệ thống
pa lăng của dây cáp chạy phải được tính theo công thức sau:
(30)
Trong đó:
Ers là hiệu suất
của hệ thống pa lăng;
Kb là hệ số ổ đỡ:
1,045 đối với bạc đồng hoặc 1,02 đối với ổ bi đũa;
N là số nhánh
cáp; và
S là tổng số pu
ly trong hệ thống pa lăng.
Đối với dây cáp cố định,
Ers bằng 1.
5 Tải trọng tác
dụng lên dây cáp thép
Tải trọng tác dụng
lên dây cáp thép (W) được xác định bằng tổng lực lớn nhất phát sinh trong các
dây nâng tải hoặc hoặc hệ thống treo thanh cần dưới tác động của tải trọng. Đối
với các dây nâng tải, tải trọng tác dụng là SWLH. Đối với các dây nâng thanh cần
và các dây cương, tải tác dụng bao gồm SWLH, trọng lượng tĩnh (với gia tốc từ
chuyển động của bệ đỡ cần trục), góc offlead, gió và hình dạng nâng.
6 Độ bền kéo đứt
tối thiểu của dây cáp thép
Độ bền kéo đứt yêu cầu
tối thiểu của dây cáp thép phải được tính toán theo công thức sau:
(31)
Trong đó:
BL: là tải trọng
kéo đứt danh nghĩa tối thiểu được yêu cầu đối với một dây cáp thép đơn, tính bằng
ib;
W: là tải trọng cáp
thép theo 2.5.2.2.5, tính bằng ib;
DF: là hệ số
thiết kế theo 2.5.2.2.3;
N: là số nhánh
dây; và
Ers: là hiệu suất
của hệ thống pa lăng theo 2.5.2.2.4.
2.5.2.3 Đầu cuối của
dây cáp thép
1 Khóa cáp
Phải đặc biệt lưu ý để
đảm bảo hướng phù hợp của kẹp bu lông chữ U. Phần cong của bu lông chữ U phải
tiếp xúc với đầu chết của dây cáp. Hướng, khoảng cách, mô men xiết và số lượng
các khóa cáp phải phù hợp với tiêu chuẩn của Nhà chế tạo cần trục.
2 Mắt nối cáp
Mắt nối dây phải có
ít nhất 3 nếp gập đầy đủ. Hướng dẫn chi tiết khác về mắt nối dây phải tuân theo
quy định của Nhà chế tạo cần trục.
3 Đầu kẹp cáp
kiểu nêm
Đầu kẹp cáp kiểu nêm
phải được lắp đặt sao cho dây cáp chịu tải phải thẳng hàng với chốt của đầu kẹp
cáp. Kẹp cáp thép sử dụng cùng với khóa đầu cáp phải được gắn với đầu không chịu
tải (chết) của dây cáp tuân theo Hình 4 (các lựa chọn khác tuân theo các Nhà
cung cấp khác nhau). Các bộ phận của đầu kẹp cáp phải chịu được tải trọng kéo đứt
của dây cáp thép.
Ghi chú :
1 Một đoạn
dây cáp thép cùng loại được kẹp với dây cáp thép chính.
2 Phương
pháp vòng trở lại
3 Buộc lỏng
vòng an toàn bằng sợi thép với cáp tải
|
4 Tối thiểu
7 lần đường kính dây cáp
5 Lớn nhất
3 lần đường kính dây cáp
|
Hình
4 - Các phương pháp bắt đầu cáp an toàn khi sử dụng đầu kẹp cáp kiểu nêm
4 Sức chịu của
đầu kẹp cáp
Đầu kẹp cáp phải
không làm giảm độ bền dây cáp xuống dưới 80% tải trọng kéo đứt danh nghĩa của
dây cáp. Nếu sức chịu của đầu kẹp cáp dưới 80% tải trọng kéo đứt của dây cáp được
sử dụng để xác định tải trọng định mức thì phải giảm tải trọng định mức xuống
cho đến khi mức giảm đạt đến sức chịu tối thiểu 80%.
5 Quy trình lắp
Quy trình lắp chi tiết
đối với kẹp đầu cáp được Nhà chế tạo cần trục hướng dẫn chi tiết.
2.5.2.4 Pu ly
1 Tất cả các pu
ly là bộ phận của hệ thống nâng của cần trục phải tuân theo các quy định của
Quy chuẩn này.
2 Tỷ số (Dsh/d) giữa đường
kính vòng chia của puly (Dsh) so với đường kính
danh nghĩa của dây cáp thép (d) không được nhỏ hơn 18 (xem Hình 6). Đối
với cần trục có chu kỳ làm việc cao hơn (như mô tả trong 2.5.1), tỷ lệ Dsh/d cao hơn nên
tuổi bền mỏi của dây cáp thép lâu hơn.
3 Rãnh pu ly phải
nhẵn để không làm hư hại đến dây cáp thép.
4 Góc rãnh pu
ly phải được vát ra phía ngoài và góc chung không nhỏ hơn 300. Cạnh mép
rãnh phải được làm tròn. Độ đồng tâm và vuông góc của vành pu ly so với trục quay
phải nằm trong giới hạn dung sai do Nhà chế tạo quy định.
5 Bán kính pu
ly đỡ dây cáp thép phải được chọn theo đường kính dây cáp cụ thể phù hợp với Bảng
17 đối với pu ly có vành kim loại và theo Bảng 18 đối với pu ly có vành nhựa
đúc. Kích thước và dung sai của rãnh pu ly với vành làm từ vật liệu khác phải
tuân theo quy định của Nhà chế tạo cần trục.
6 Việc lựa chọn
vật liệu và bố trí vật liệu pu ly phải sao cho điện thế đối với ăn mòn điện
hóa của thân pu ly hoặc
dây cáp thép là nhỏ nhất.
7 Không được sử
dụng vật liệu chế tạo pu ly có xu hướng gãy ở trạng thái giòn ở mức nhiệt độ nằm
trong khoảng thiết kế. Pu ly được miễn thử va đập.
8 Pu ly phải chịu
được tất cả các loại tải tác động lên kết cấu được nêu trong mục 2.3 mà không
vượt quá ứng suất cho phép. Đối với vật liệu pôlyme thường được gọi là nhựa đúc
loại 6, ứng suất uốn, kéo, cắt và nén phải được giới hạn ở mức lớn nhất 30% của
độ bền uốn, kéo và nén tương ứng.
9 Mối nối giữa
vật liệu kim loại và pôlyme phải có phương pháp phù hợp để ngăn ngừa sự phân
tách.
10 Việc lựa chọn
bạc lót ổ trục hay vòng bi cho pu ly cần phải xét đến tất cả các lực treo và lực
của tải sideload.
11 Vòng bi phải
được bôi trơn riêng thông qua một lỗ rãnh riêng. Các vòng bi được bôi trơn vĩnh
cửu được miễn quy định này.
12 Bộ phận bảo vệ
pu ly bao gồm cả cụm pu ly chạy phải được trang bị bảo vệ hoặc thiết bị thích hợp
khác nhằm ngăn chặn dây cáp trượt khỏi rãnh pu ly.
Ghi
chú:
1
D
2
d
3
Chốt pu ly
Hình
5 - Kích thước của pu ly
2.5.2.5 Cụm treo tải
1 Cụm móc
Cụm móc cẩu là cụm
treo tải của hệ thống nâng chính được sử dụng trong hoạt động nâng của thanh cần
chính.
Vòng bi của pu ly phải
có kích cỡ phù hợp với mục đích sử dụng.
Trọng lượng của cụm
móc cẩu phải phù hợp với chiều dài thanh cần và các đường cáp cụ thể để ngăn ngừa
dây cáp thép bị chùng khi tang tời chính đang nhả cáp với tốc độ lớn nhất.
Vật liệu gang không
được sử dụng để tạo trọng lượng bổ sung trong cụm móc cẩu. Vật liệu chế tạo các
chi tiết trong cụm móc cẩu phải thỏa mãn các quy định trong mục 2.9.1.7.
2 Cụm quả nặng
hình cầu
Cụm quả nặng hình cầu
là cụm móc cẩu trong hệ thống nâng phụ với dây cáp đơn và trọng lượng của chúng
dùng cho mục đích nâng.
Trọng lượng của cụm
quả nặng phải phù hợp chiều dài thanh cần để ngăn ngừa dây cáp thép bị chùng
khi tang tời phụ đang nhả cáp với tốc độ lớn nhất..
Vật liệu gang được
phép sử dụng để tăng trọng lượng cho cụm quả nặng. Vật liệu chế tạo các chi tiết
trong cụm quả nặng phải thỏa mãn các quy định trong mục 2.9.1.7
3 Cụm treo tải
Tải trọng tác dụng lên
bộ phận này là tải trọng SWL lớn nhất trên công trình biển và ngoài công trình
biển.
Nhãn định mức phải
bao gồm thông tin về tải định mức lớn nhất của cụm treo tải, nhiệt độ làm việc
và trọng lượng bản thân. Nhãn phải được gắn vĩnh cửu trên cụm móc và cụm quả nặng
hình cầu.
4 Móc tải
Móc tải là một bộ phận
của cụm móc và cụm quả nặng hình cầu để dễ dàng liên kết tải với hệ thống nâng.
Vật liệu làm móc tải
phải là thép hợp kim và được chế tạo bằng phương pháp rèn hoặc đúc.
Móc tải phải thỏa mãn
các quy định về vật liệu được nêu trong mục 2.9.1.7.
Móc tải phải được
trang bị quai khóa để giữ lại các thiết bị mang tải trong điều kiện không nâng.
Phải có thiết bị khóa an toàn tin cậy nếu móc được sử dụng cho việc vận chuyển
người. Quai khóa không tham gia vào treo tải trọng nâng.
Bảng
17 - Bán kính rãnh của pu ly, vành kim loại
Đường kính danh nghĩa của dây cáp thép
|
Bán kính rãnh tối thiểu
|
Bán kính rãnh tối đa
|
in.
|
mm
|
in.
|
mm
|
in.
|
mm
|
1/4
|
6,5
|
0,134
|
3,40
|
0,138
|
3,51
|
5/16
|
8
|
0,167
|
4,24
|
0,172
|
4,37
|
3/8
|
9,5
|
0,199
|
5,05
|
0,206
|
5,23
|
7/16
|
11
|
0,232
|
5,89
|
0,241
|
6,12
|
1/2
|
13
|
0,265
|
6,73
|
0,275
|
6,99
|
9/16
|
14,5
|
0,298
|
7,57
|
0,309
|
7,85
|
5/8
|
16
|
0,331
|
8,41
|
0,344
|
8,74
|
3/4
|
19
|
0,398
|
10,11
|
0,413
|
10,49
|
7/8
|
22
|
0,464
|
11,79
|
0,481
|
12,22
|
1
|
26
|
0,530
|
13,46
|
0,550
|
13,97
|
1⅛
|
29
|
0,596
|
15,14
|
0,619
|
15,72
|
1¼
|
32
|
0,663
|
16,84
|
0,688
|
17,48
|
1⅜
|
35
|
0,729
|
18,52
|
0,756
|
19,20
|
1½
|
38
|
0,795
|
20,19
|
0,825
|
20,96
|
1⅝
|
42
|
0,861
|
21,87
|
0,894
|
22,71
|
1¾
|
45
|
0,928
|
23,57
|
0,963
|
24,46
|
1⅞
|
48
|
0,994
|
25,25
|
1,031
|
26,19
|
2
|
52
|
1,060
|
26,92
|
1,100
|
27,94
|
Ghi chú:
bán kính rãnh pu ly phải phù hợp Sổ tay sử dụng dây cáp thép.
|
Bảng
18 - Bán kính rãnh của pu ly, vành nhựa đúc
Đường kính danh nghĩa của dây cáp thép
|
Bán kính rãnh tối thiểu
|
Bán kính rãnh tối đa
|
in.
|
mm
|
in.
|
mm
|
in.
|
mm
|
1/4
|
6,5
|
0,131
|
3,33
|
0,163
|
4,13
|
5/16
|
8
|
0,164
|
4,17
|
0,195
|
4,96
|
3/8
|
9,5
|
0,197
|
5,00
|
0,228
|
5,79
|
7/16
|
11
|
0,230
|
5,83
|
0,261
|
6,63
|
1/2
|
13
|
0,263
|
6,67
|
0,294
|
7,46
|
9/16
|
14,5
|
0,295
|
7,50
|
0,327
|
8,29
|
5/8
|
16
|
0,328
|
8,33
|
0,359
|
9,13
|
3/4
|
19
|
0,394
|
10,00
|
0,425
|
10,80
|
7/8
|
22
|
0,459
|
11,67
|
0,506
|
12,86
|
1
|
26
|
0,525
|
13,34
|
0,572
|
14,53
|
1⅛
|
29
|
0,591
|
15,00
|
0,638
|
16,19
|
1¼
|
32
|
0,656
|
16,67
|
0,906
|
23,02
|
1⅜
|
35
|
0,722
|
18,34
|
0,972
|
24,69
|
1½
|
38
|
0,788
|
20,00
|
1,038
|
26,35
|
1⅝
|
42
|
0,853
|
21,67
|
1,103
|
28,02
|
1¾
|
45
|
0,919
|
23,34
|
1,169
|
29,69
|
1⅞
|
48
|
0,984
|
25,00
|
1,234
|
31,35
|
2
|
52
|
1,050
|
26,67
|
1,300
|
33,02
|
5 Hệ số thiết kế
cụm treo tải
Hệ số thiết kế được
xác định bằng cách chia tải biến dạng dẻo tối thiểu của cụm treo tải cho tải trọng
tác dụng lên cụm treo tải tương ứng. Hệ số thiết kế định mức cơ bản được xác định
theo công thức sau:
, nhưng không cần lớn hơn 4 (32)
hoặc
DF = 3 x Cv (33)
Lấy giá trị lớn hơn
trong hai giá trị trên.
SWLH được xác định từ
2.6.1.1 đối với mỗi bán kính và Cv là hệ số động
theo phương thẳng đứng tương ứng được xác định từ công thức (2) trong mục
2.3.4.5.2. Công thức (4) không được áp dụng.
6 Công nhận thiết
kế mẫu
(1) Thiết kế mẫu đầu
tiên phải được thử để thiết lập tính hợp lệ của khái niệm thiết kế cơ bản, giả
định và phương pháp phân tích.
(2) Mẫu đầu tiên phải
được thử với tải trọng thử bằng 2 lần tải định mức lớn nhất mà không có sự biến
dạng vĩnh cửu nào.
(3) Tải trọng biến dạng
dẻo phải được xác định bằng thử phá hủy.
2.5.3 Tời nâng cần,
tời nâng tải, cơ cấu cần lồng nhau và gập cần
2.5.3.1 Tời
1 Quy định
chung
Tời nâng cần, tời
chính và tời phụ phải được Nhà chế tạo phê chuẩn trong trường hợp nâng người và
phải được ghi rõ trên biển nhãn của thiết bị. Tời cũng phải phù hợp với các
tiêu chuẩn về đặc tính và khả năng làm việc như các quy định dưới đây.
2 Đặc tính
Tời kéo cáp nâng cần
và nâng tải phải thỏa mãn các quy định sau.
(1) Tời kéo cáp nâng
cần và nâng tải yêu cầu phải xét đến hiệu suất của hệ thống pa lăng theo quy định
tại 2.5.2.2.5.
(2) Lực kéo tời nâng
tải phải được xác định theo SWLH lớn nhất đặt tại đầu thanh cần.
(3) Lực kéo tời nâng
cần phải được xác định theo lực sinh ra do tải trọng hệ số được nêu trong mục
2.3.
3 Quy định về
phanh
Phanh phải thỏa mãn
các quy định sau.
(1) Phanh phải được
thiết kế tự an toàn. Phanh phải tác động tự động khi cần điều khiển ở vị trí
trung gian (vị trí không) hoặc trong trường hợp mất nguồn cấp.
(2) Phải trang bị hai
hệ thống phanh cho mỗi tời, một phanh động và một phanh tay.
(3) Phanh tay phải là
phanh cơ khí và tác động trực tiếp lên trống tang hoặc thông qua một đường dẫn
cơ khí liên tục.
(4) Khi phanh vận
hành bằng điện thì không được có mối liên kết cơ khí liên tục giữa thiết bị hoạt
động và thiết bị phanh được sử dụng để điều khiển tải trọng, một thiết bị cơ
khí tự động phải được trang bị để tác động phanh nhằm ngăn ngừa tải bị rơi
trong trường hợp mất điện hoạt động phanh.
(5) Chất lỏng điều khiển
từ động cơ dẫn động gắn với tời được xem là phanh động khi:
- Thiết bị điều khiển
được nối trực tiếp với lỗ thoát mà không sử dụng ống;
- Thiết bị điều khiển
cần áp lực chủ động từ nguồn động lực để giải phóng và hoạt động tự động để dừng
tời trong trường hợp mất nguồn điều khiển hoặc mất nguồn động lực; và
- Hệ thống phanh hoạt
động hiệu quả trong khoảng nhiệt độ vận hành của chất lỏng làm việc.
(6) Phanh và ly hợp
phải được trang bị để điều chỉnh (nếu cần thiết) bù lại cho độ mài mòn và duy
trì lực thích hợp lên lò xo khi được sử dụng.
(7) Phanh tay phải
ngăn tang cáp quay theo hướng hạ và phải có khả năng giữ tải định mức vô thời hạn
mà không cần có sự chú ý của người điều khiển.
(8) Trong quá trình
hoạt động bình thường, thanh cần và tất cả các tải trọng chỉ được hạ bằng sự kết
nối tời với hệ thống động lực. Các tời này phải không có khả năng hoạt động rơi
tự do, ngoại trừ khi được dùng như một phần của hệ thống bảo vệ quá tải toàn bộ
theo quy định tại mục 2.7.5.
(9) Ngoài phanh, tời
nâng cần phải có thiết bị khóa tang cáp để dùng cho mục đích bảo dưỡng. Khóa
này phải chịu được mô men xoắn lớn nhất của tời.
4 Khả năng của
phanh
Khả năng của phanh phải
thỏa mãn các quy định sau:
(1) Phanh động phải
có khả năng phù hợp để dừng tang cáp với mức 110% lực kéo trên dây (xem
2.5.3.1.2) ở tốc độ kéo dây lớn nhất ở điều kiện hạ.
(2) Phanh tay khi dừng
tang phải có khả năng đủ để giữ 1,5 lần mô men xoắn lớn nhất gây ra bởi lực kéo
trên dây được tính toán theo 2.5.3.1.2.
(3) Hệ số ma sát nhỏ
nhất của má phanh khi xét đến điều kiện vận hành (độ ẩm và độ trơn) được sử dụng
trong trong tính toán thiết kế khả năng giữ của phanh, nhưng hệ số ma sát này
không được chọn lớn hơn 0,3.
(4) Phanh động phải
có khả năng vận hành liên tục trong 1 giờ, nâng hoặc hạ tải định mức ở tốc độ
thiết kế lớn nhất với độ cao 50 ft (15 m). Thời gian dừng giữa nâng và hạ tải
không quá 3 giây. Chất lỏng làm mát (nếu có) được duy trì trong giới hạn do nhà
sản xuất tời quy định. Ở cuối quá trình vận hành này, phanh động phải có khả
năng phù hợp để dừng mức 110% lực kéo dây tời tải (xem 2.5.3.1.2) ở tốc độ kéo
dây tời lớn nhất trong trạng thái hạ tải.
(5) Tời cần phải có
dung lượng cáp đủ để nâng cần ở góc nâng tối thiểu 00 cho đến góc
nâng lớn nhất đối với với tất cả các cấu hình cần.
5 Tang cáp
Tang cuốn cáp thép phải
thỏa mãn các quy định sau:
(1) Tất cả tang cáp
phải có đường kính vòng chia khi cuốn lớp cáp đầu tiên không nhỏ hơn 18 lần đường
kính cáp danh nghĩa (Hình 6).
(2) Đường kính thành
tang phải cao hơn lớp cuốn cáp ngoài cùng tối thiểu 2,5 lần đường kính cáp thép
trừ khi một thiết bị bổ sung được lắp đặt để giữ cáp trên tang cáp.
(3) Tang cáp phải có
khả năng chịu lực kéo đứt cáp phù hợp với kích thước cáp khuyến nghị để vận
hành trong khoảng chiều dài thanh cần, bán kính hoạt động và nâng theo phương
thẳng đứng theo thỏa thuận giữa nhà sản xuất và người mua.
(4) Trong bất kỳ điều
kiện hoạt động nào, tang cáp phải đảm bảo cuốn được thêm tối thiểu 5 vòng cáp.
Đầu cáp nối vào tang cáp phải được cố định với tang bằng thiết bị phù hợp.
(5) Để đảm bảo sự cuốn
dây phù hợp, khoảng cách thành tang có thể được sử dụng để đáp ứng dung sai của
cáp.
Ghi chú: Thành tang
phải cách lớp cáp cuốn ngoài cùng tối thiểu 2,5 lần đường kính cáp thép trừ khi
trang bị thiết bị bổ sung để giữ cáp trên tang.
Chú thích:
1 D
2 d
3 Tối thiểu 2,5d
4 Tang cáp
5 Thành tang
Hình
7 - Tang cáp
6 Các bộ phận
Các bộ phận được thiết
kế để tối thiểu hóa khả năng sử dụng sai hoặc lắp đặt sai, cụ thể như sau:
(1) Tất cả các bộ phận
truyền động quan trọng phải có chốt trục, chốt khóa hoặc các thiết bị khác để
ngăn ngừa việc lắp đặt sai hoặc thay thế sai các linh kiện.
(2) Nếu không thể đáp
ứng các yêu cầu như trên, linh kiện đó phải được đánh dấu rõ ràng với cảnh báo
cụ thể về tính thay thế trong sổ tay hướng dẫn vận hành và bảo dưỡng.
7 Lắp ráp
Lắp ráp máy phải đáp ứng
các yêu cầu sau:
(1) Để ngăn chặn hiện
tượng xuống cấp quá sớm của các cấu kiện máy bên trong do sự biến dạng khi chịu
tải hoạt động, nhà sản xuất tời phải cung cấp thông tin khuyến nghị về độ bền lắp
ráp và độ phẳng lắp ráp.
(2) Nếu gặp khó khăn
trong việc định vị vị trí chi tiết, cần cung cấp công cụ cho việc định vị này.
(3) Việc gắn tời vào
kết cấu phải tính kích thước sao cho chịu được tối thiểu lực lớn hơn:
- 2 lần phản lực lớn
nhất gây ra bởi lực kéo cáp lớn nhất của tời.
- Lực kéo cáp lớn nhất
gây ra bởi tải trọng động cao nhất. Với tời nâng tải, lực này bằng Cv nhân với
SWLH. Với tời nâng cần, lực này bằng tải trọng trên cáp nâng cần do trọng lượng
cần, động lực cần trục và Cv nhân với SWLH.
(4) Nhà sản xuất cần
trục có trách nhiệm thiết kế và thử bệ tời và việc lắp đặt. Lắp ráp và biến dạng
khi chịu tải phải tuân thủ khuyến nghị của nhà sản xuất tời.
8 Bôi trơn và
làm mát
Bôi trơn và làm mát tời
phải đáp ứng các yêu cầu sau:
(1) Tất cả tời phải
được lắp đặt với thiết bị kiểm tra mức bôi trơn và làm mát. Các thiết bị này phải
đảm bảo dễ dàng sử dụng được khi đã lắp cáp thép. Cần chỉ rõ mức tối đa và mức
tối thiểu.
(2) Tời sử dụng chất
lỏng lưu chuyển để bôi trơn và làm mát phải có thiết bị để kiểm tra mức chất lỏng
khi đang hoạt động (xem 2.8.3.4).
(3) Tời sử dụng hệ thống
bôi trơn mạch kín phải có thể tích chất lỏng bằng tối thiểu 120% mức vận hành
khuyến nghị tối thiểu.
9 Định mức đối
với chốt trục linh mềm và các khớp nối khác
Các chốt trục mềm hoặc
và các khớp nối khác phải có tuổi thọ thiết kế lớn hơn so với bộ phận truyền động
bánh răng và gối đỡ khi chịu tải định mức và tốc độ định mức lớn nhất trong điều
kiện vận hành phù hợp với những giới hạn của mục 2.5.3.1.7.
2.5.3.2 Cơ cấu thay đổi
tầm với
Hai phương pháp thay
đổi tầm với của cần là sử dụng nâng hạ bằng cáp thép treo và nâng hạ bằng xy
lanh thủy lực.
1 Nâng hạ bằng
cáp thép
Nếu sử dụng treo bằng
cáp thép, tất cả các bộ phận của hệ thống phải được thiết kế phù hợp với các mục
cụ thể trong Quy chuẩn sau:
- Đối với thiết kế
dây cáp thép, xem 2.5.2.2
- Đối với thiết kế pu
ly, xem 2.5.2.4, và
- Đối với thiết kế tời,
xem 2.5.3.1.
2 Nâng hạ bằng
xy lanh
(1) Đặc tính
Xy lanh nâng hạ cần
thỏa mãn các quy định về đặc tính như sau:
- Xy lanh nâng/hạ cần
phải đảm bảo nâng cần ở góc nghiêng cần tối thiểu 00 cho đến góc
nâng khuyến nghị tối đa đồng thời phải chịu trọng lượng bản thân.
- Xy lanh nâng/hạ cần
phải đủ lực nâng cần ở tất cả các vị trí thiết lập cần khuyến nghị khi chịu lực
gây ra bởi tải trọng hệ số như được xác định tại mục 2.3.
- Mỗi xy lanh nâng/hạ
cần phải có một van khóa được lắp đặt chịu được 1,5 lần áp lực gây ra bởi tải
trọng được xác định tại mục 2.3.
- Các van khóa này phải
đóng tự động khi cần điều khiển đưa về vị trí trung lập.
- Các van khóa phải
được lắp trực tiếp vào xy lanh nâng cần mà không sử dụng ống mềm.
(3) Thiết kế
Xy lanh phải đáp ứng
những quy định thiết kế sau:
- Xy lanh phải được
thiết kế theo lực gây ra bởi các tải trọng xác định trong mục 2.3.
- Việc kiểm soát áp lực,
hệ số thiết kế tối thiểu bằng 3 phải được duy trì cho việc mở van. Mức mở van
được tính toán sử dụng phương pháp trong mục D.1, Phụ lục D của Tiêu chuẩn API
2C hoặc sử dụng Tiêu chuẩn ASME BPVC, Mục 8, Phần 2.
- Về sức chịu đựng của
kết cấu, hệ số thiết kế tối thiểu bằng 2 phải được duy trì cho biến dạng chảy
và biến dạng uốn đàn hồi. Biến dạng uốn đàn hồi của xy lanh nâng hạ cần đơn được
tính theo phương pháp trong mục D.2 của Tiêu chuẩn API 2C.
2.5.3.3 Cơ cấu ống lồng
và gập cần
Các chức năng kiểm
soát thanh cần khác bao gồm thu ngắn / kéo dài (bằng cách lồng) và gập thanh cần.
Thu ngắn / kéo dài thanh cần thường được tiến hành bằng xy lanh thủy lực hoặc
cơ cấu bánh răng - thanh răng. Gấp thanh cần được thực hiện bằng xy lanh thủy lực.
1 Đặc tính
Cơ cấu thu ngắn / kéo
dài (lồng nhau) và gấp thanh cần phải đáp ứng các quy định về đặc tính như sau:
- Cơ cấu ống lồng
không yêu cầu mở rộng hoặc thu ngắn cần với trọng lượng bản thân hoặc chịu tải
trọng trong mọi cấu hình cần.
- Cơ cấu gập phải đảm
bảo tính khớp nối đối với tất cả các cấu hình thanh cần trong khi chịu trọng lượng
bản thân.
- Cơ cấu ống lồng và
gập phải được thiết kế theo lực gây ra bởi các tải trọng xác định trong mục
2.3.
2 Xy lanh
Xy lanh để thu ngắn /
kéo dài (lồng nâng) và gấp thanh cần phải đáp ứng các quy định sau:
(1) Xy lanh phải đáp ứng
các tiêu chuẩn thiết kế giống như xy lanh nâng/hạ thanh cần tại mục 2.5.3.2.2;
với xy lanh lồng nâng, phải xét đến độ bền chịu biến dạng uốn kết hợp của các
đoạn cần và xy lanh;
(2) Mỗi xy lanh phải
có một van khóa được lắp đặt sẵn chịu được 1,5 lần áp lực gây ra bởi tải trọng
được xác định tại mục 2.3.
(3) Các van khóa này
phải đóng tự động khi cần điều khiển được đưa về vị trí trung lập; và
(4) Các van khóa phải
được lắp trực tiếp vào xy lanh điều khiển cần mà không sử dụng ống mềm.
3 Cơ cấu bánh
răng - thanh răng
(1) Đặc tính
Cơ cấu bánh răng -
thanh răng phải được thiết kế theo lực gây ra bởi các tải trọng lên cần trục
xác định trong mục 2.3.
(2) Phanh
Cơ cấu bánh răng -
thanh răng phải đáp ứng các qu định về đặc tính như sau:
(a) Phanh phải được
thiêt kế đảm bảo an toàn. Phanh phải được kích hoạt tự động khi cần điều khiển
trở về vị trí trung lập (vị trí 0) và trong trường hợp mất nguồn.
(b) Phải có cả phanh
động và phanh tay.
(c) Phanh tay hoạt động
theo nguyên tắc cơ khí và tác động thông qua một đường dẫn cơ khí liên tục.
(d) Chất lỏng khống
chế từ động cơ dẫn động được xem là phanh động khi:
- Thiết bị kiểm soát
được nối trực tiếp với cổng thoát mà không sử dụng ống mềm.
- Thiết bị kiểm soát
cần áp lực chủ động từ nguồn động lực để mở và khởi động tự động nhằm dừng cơ cấu
trong trường hợp mất nguồn điều khiển hoặc động lực; và
- Hệ thống phanh hoạt
động hoạt động trong khoảng nhiệt độ vận hành của chất lỏng truyền lực.
(e) Phanh tay phải có
khả năng giữ 1,5 lần mức tải gây ra theo yêu cầu.
(f) Phanh động phải
có khả năng giữ 1,1 lần mức tải gây ra theo yêu cầu.
(g) Hiệu suất hộp số
có thể được sử dụng để tính toán khả năng phanh.
(3) Thiết kế
Hệ số thiết kế tối thiểu
là 3 đối với độ bền tới hạn được sử dụng cho việc thiết kế các bộ phận cơ khí.
2.5.4 Cơ cấu quay
2.5.4.1 Cơ cấu dẫn động
quay
1 Quy định
chung
Cơ cấu dẫn động quay
là cơ cấu để quay kết cấu trên của cần trục. Cơ cấu dẫn động quay phải có khả
năng khởi động và dừng êm với mức gia tốc và giảm tốc có thể kiểm soát.
2 Độ bền giữ
quay
Cơ cấu dẫn động quay
phải được thiết kế với độ bền và khả năng đủ để giữ cần trục và SWLH đúng vị
trí đối với mọi bán kính và chiều dài cần trong những tình huống kết hợp tải động
(FL) khắc nghiệt nhất, chuyển động của kết cấu đỡ, độ nghiêng, và điều kiện gió
như được chỉ ra ở mục 2.3 đối với mọi trường hợp đang hoạt động hoặc không hoạt
động với cần trục không được cố định.
3 Dẫn động quay
Cơ cấu dẫn động quay
phải được thiết kế để quay cần trục và SWLH với chuyển động của kết cấu đỡ, độ
nghiêng và điều kiện gió như định nghĩa tại mục 2.3 (không có Cv và tải động từ
tàu dịch vụ). Cơ cấu quay cũng phải được thiết kế để quay cần trục trong điều kiện
không hoạt động với cần trục không được cố định ở trạng thái khắc nghiệt nhất.
Việc quay có thể là hệ số giới hạn khi tính toán SWLH cần trục như mô tả tại
2.6.1.1.
4 Phanh tay
(1) Phanh có khả năng
giữ cả 2 hướng phải được lắp đặt để kiểm soát sự dịch chuyển của kết cấu quay
phía trên trong trường hợp kết hợp chuyển động của kết cấu đỡ và tải SWLH khắc
nghiệt nhất như định nghĩa tại mục 2.5.4.1.(2) và trường hợp không hoạt động với
cần trục không được cố định trong điều kiện khắc nghiệt nhất như được liệt kê tại
mục 2.3 nhưng không làm chậm quá trình quay của kết cấu quay phía trên trong
quá trình vận hành cần trục.
(2) Phanh này phải được
kiểm soát bởi người điều khiển tại khu vực điều khiển và phải có có khả năng giữ
ở vị trí cần thiết mà không cần có sự can thiệp của người điều khiển.
(3) Nếu phanh của cơ
cấu quay là loại tự động, việc chuyển cần điều khiển về vị trí trung lập không
liên quan đến phanh theo cách chặn đột ngột chuyển động quay. Không sử dụng
phanh tự động cho cơ cấu quay không có khả năng giảm tốc kiểm soát.
5 Phanh ma sát
động
Có thể lắp phanh ma
sát động để dừng, giữ hoặc làm chậm chuyển động quay của phần kết cấu quay phía
trên. Nếu được lắp đặt, phanh được kiểm soát bởi người điều khiển tại khu vực vận
hành. Phanh cũng phải đáp ứng yêu cầu về lực giữ tại mục 2.5.4.1.(3). Phanh tay
và phanh ma sát động có thể cùng loại với hai phương pháp điều khiển.
6 Cơ cấu hãm
quay tùy chọn
Nếu người mua yêu cầu,
một thiết bị nhằm kiểm soát sự di chuyển của kết cấu phía trên của cần trục
trong trạng thái không hoạt động tại một hoặc nhiều vị trí cố định (do người
mua quyết định) có thể được trang bị.
Mục đích của thiết bị
này là hoạt động như một thiết bị thứ cấp, dự trù nhằm ngăn cần trục quay trong
các điều kiện môi trường và chuyển động của boong, nhưng không được sử dụng trong
quá trình vận hành cần trục hoặc để đảm bảo neo giữ cần trục trong điều kiện
mưa bão. Nó phải được thiết kế theo các thông số thiết kế ở Bảng 2 đối với cần
trục trong trạng thái không hoạt động và cần trục không được cố định.
2.5.4.2 Mâm quay
Mâm quay là bộ phận kết
nối giữa kết cấu phần trên quay của cần trục và bệ đỡ. Bộ phận này cho phép cần
trục quay và chịu các phản lực mô men, trục và bán kính gây ra trong quá trình
vận hành cần trục. Mâm quay có thể là mâm đỡ bi cầu, bi đũa hoặc con lăn móc.
Mâm quay phải phù hợp với các quy định dưới đây.
1 Thiết kế
(1) Quy định chung
Các hệ số được nêu
trong mục 2.5.4.2.1.(2) đến 2.5.4.2.1.(6) được sử dụng để xác định sự phù hợp của
mâm quay.
(2) Tải trọng làm việc
trên mâm quay
Sự kết hợp của các phản
lực đồng thời trên vành mâm quay phải được tính toán sử dụng các tải trọng gây
ra bởi tải trọng hệ số (FL) của cần trục, trọng lượng bản thân cần trục, sự
chuyển động của cần trục, độ nghiêng cần trục, góc sidelead và các điều kiện
môi trường như xác định trong mục 2.3.
- Mô men lật (kết hợp
mặt phẳng bên và trong mặt phẳng của thanh cần), và
- Lực dọc trục.
Dưới các phản lực
trên tác động đồng thời, không cho phép vượt quá khả năng chịu lực tĩnh của
vành mâm quay. Điều này nhằm đảm bảo không có sự lún lõm trên các bộ phận lăn
trong vành mâm quay trong quá trình vận hành.
Những tải trọng này
có thể xảy ra đồng thời và tạo ra ứng suất lớn nhất tại mâm quay và cần được
các nhà sản xuất mâm quay sử dụng để tính toán tuổi thọ và sự mỏi của mâm quay.
(3) Tuổi thọ của mâm
quay
Các bộ phận chịu chu
kỳ ứng suất lặp lại phải được thiết kế để chịu đựng được sự xuống cấp và sự mỏi
của kết cấu. Về căn bản tuổi bền mỏi được tính toán của kết cấu phải lớn hơn tuổi
thọ mài mòn tiếp xúc lăn như định nghĩa trong ABMA 9 cho mâm quay bi cầu; ABMA
11 cho mâm quay bi đũa; hoặc ISO 281 (nếu thích hợp).
(4) Môi trường làm việc
Mâm quay chống ma sát
phải được ngăn nhiễm bẩn từ môi trường bên ngoài và môi trường biển.
(5) Tiêu chuẩn giới hạn
bền đối với các bu lông liên kết vành mâm quay
Tiêu chuẩn thiết kế
bu lông liên kết vành mâm quay được sử dụng để ngăn chặn sự chia tách phần bệ với
cần trục được quy định như sau: Ứng suất tính toán lớn nhất phải bằng hoặc thấp
hơn độ bền kéo tới hạn tối thiểu của vật liệu. Ứng suất tính toán phải dựa trên
phản lực gây ra bởi 3,75 lần FL, với trọng lượng bản thân của cần trục, chuyển
động của cần trục, độ nghiêng cần trục, lực offlead và sidelead và các tác động
của môi trường như được xác định tại mục 2.3. Phụ lục E.5 của Tiêu chuẩn API 2C
cung cấp phương pháp tính mẫu cho các kết cấu mâm quay điển hình và các bu lông
liên kết của chúng.
Tải trọng (lb) do tải
trọng bên ngoài lên bu lông mâm quay chịu tải nặng nhất được xác định như sau:
(34)
Trong đó:
M: là phản lực
mô men lật, tính bằng ft.Ib;
H: là phản lực
dọc trục, tính bằng lb;
Db: là đường
kính vòng chia của bu lông liên kết mâm quay, tính bằng ft; và
Nb: là số lượng
bu lông liên kết.
Tải trọng Pb không được vượt
quá diện tích ứng suất kéo bu lông nhân với cường độ kéo bu lông. Cả hai bu
lông (bu lông trong và ngoài) phải thỏa mãn yêu cầu này.
Công thức (34) là xấp
xỉ của tải trọng lên bu lông chịu tải lớn nhất có thể bị ảnh hưởng bởi kết cấu
cần trục và thiết kế mâm quay. Giả định rằng độ lệch kết cấu cần trục không gây
ra tải trọng tăng thêm lên bu lông, mặt phẳng lắp bu lông là song song với
nhau, bu lông có tải trọng đặt trước đồng nhất theo quy chuẩn của nhà sản xuất
và đường kính vòng bu lông tương đối gần với đường kính vòng bi hoặc đường rãnh
lăn. Nhà sản xuất cần trục có trách nhiệm xác nhận công thức trên là phù hợp
cho thiết kế cần trục và mâm quay cụ thể.
(6) Tiêu chuẩn độ bền
tới hạn của vành mâm quay, các bộ phận con lăn, con lăn móc
Tiêu chuẩn độ bền tới
hạn của vành mâm quay, các bộ phận con lăn, con lăn móc trong mâm quay được sử
dụng để ngăn chặn sự chia tách giữa phần bệ và cần trục như sau: ứng suất tính
toán lớn nhất phải bằng hoặc nhỏ hơn độ bền kéo tới hạn thực tế nhỏ nhất của vật
liệu. Ứng suất tính toán phải dựa trên phản lực gây ra bởi 3,75 lần FL, với trọng
lượng bản thân cần trục, chuyển động của cần trục, độ nghiêng của cần trục, lực
offlead và sidelead và các tác động môi trường như định nghĩa tại mục 2.3.
Độ bền tới hạn Pn (lb) của bộ
phận yếu nhất của mâm quay phải thỏa mãn:
(35)
Trong đó
M: là phản lực
mô men lật, tính bằng ft-Ib;
H: là phản lực
dọc trục, tính bằng lb; và
Dr: là đường
kính bộ phận tương ứng với Pn, được tính bằng ft.
Nhà sản xuất mâm quay
phải cung cấp thông số độ bền tới hạn Pn cũng như đường
kính Dr đối với bộ phận yếu nhất. Phụ lục E.5
của Tiêu chuẩn API 2C cung cấp phương pháp tính mẫu cho các loại mâm quay điển
hình và các bu lông của chúng.
2 Đặc tính vật
liệu
(1) Quy định chung
Vật liệu mâm quay phải
đáp ứng yêu cầu của mục 2.9.1.8.
(2) Hàn
Việc hàn để liên kết
vành mâm quay được sử dụng để ngăn chặn việc chia tách phần bệ và cần trục phải
đáp ứng những yêu cầu tại mục 2.9.2.5.
3 Lắp đặt
(1) Độ phẳng và hoàn
thiện mặt phẳng
Yêu cầu về độ phẳng
và sự hoàn thiện mặt phẳng được xác định bởi nhà sản xuất mâm quay cần được áp
dụng cho cả mặt phẳng tiếp xúc của kết cấu phía trên quay của cần trục và mâm
quay và bề mặt tiếp xúc của bệ với mâm quay.
(2) Độ lệch của bệ đỡ
Độ lệch lớn nhất
trong điều kiện chịu tải phải nằm trong giới hạn quy định bởi nhà sản xuất mâm
quay.
(3) Độ hở mâm quay
Nếu mâm quay là loại
mâm bi cầu hoặc bi đũa, độ hở cho phép trước khi bi được thay thế và phương
pháp đo độ hở phải được quy định trong sổ tay hướng dẫn của nhà sản xuất.
(4) Độ lệch đường bi
lăn
Nếu mâm quay là loại
mâm con lăn móc, thì kết cấu phải điều chỉnh được khe hở. Khe hở cho phép và
phương pháp điều chỉnh phải được quy định trong sổ tay hướng dẫn cần trục.
4 Bu lông ren
Bu lông ren được sử dụng
để liên kết mâm quay với bệ đỡ hoặc kết cấu phía trên phải tuân thủ các yêu cầu
dưới đây.
(1) Khoảng cách bu
lông
Các bu lông nối phải
được đặt ở khoảng cách đều nhau trên đường tròn lắp ráp 3600. Một bu lông
có thể bỏ qua khi lắp ráp mâm quay. Nhà sản xuất cần trục có thể lắp các bu
lông ở khoảng cách không đều nhau nếu phân tích kết cấu hoặc sử dụng máy đo biến
dạng với cần trục mẫu được thực hiện để đảm bảo tình trạng nguyên vẹn của các mối
nối bằng bu lông.
(2) Tuổi bền mỏi
Tuổi bền mỏi của mối
nối bằng bu lông ren phải được tính toán. Việc tính toán sẽ được cung cấp cho
người mua mâm quay.
(3) Đặc tính vật liệu
Vật liệu sử dụng
trong bu lông ren phải đáp ứng yêu cầu tại mục 2.9.1.6.
(4) Mức đặt ứng suất
trước
Các bu lông phải được
đặt ứng suất trước ở mức độ ngăn ngừa giảm gia tải trước tại bu lông chịu tải lớn
nhất trong điều kiện SWLH x Cv đạt lớn nhất.
Mức gia tải trước vĩnh cửu phải được xác định bởi nhà sản xuất cần trục nhưng
không được vượt quá 80% giới hạn chảy của vật liệu làm bu lông.
(5) Dấu hiệu trên bu
lông
Chỉ sử dụng những bu
lông được đóng dấu vĩnh cửu ghi thông tin về nhà sản xuất và ký hiệu xác định
chất lượng theo Tiêu chuẩn SAE, ASTM, hoặc ISO.
(6) Hạn chế quay
Chốt không tiếp cận để
kiểm tra sẽ hạn chế chuyển động quay một cách chủ động bằng các công cụ không
được lắp cố định.
2.5.5 Thiết bị động
lực
2.5.5.1 Quy định
chung
Thiết bị động lực bao
gồm động cơ dẫn động và các hệ thống phụ trợ của nó, bao gồm thiết bị ngắt động
lực và hệ thống khởi động.
1 Phân cấp thiết
bị động lực
Yêu cầu tối thiểu về
công suất của thiết bị động lực phải được thiết lập để đạt được tốc độ móc yêu
cầu tối thiểu Vhmin (xem 2.3.4
and 2.3.4.5.2) khi nâng tải định mức tương ứng. Tỷ lệ động lực có thể bị ảnh hưởng
đáng kể bởi các hoạt động đồng thời (nâng, thay đổi tầm với, quay) được yêu cầu
bởi chủ thiết bị. Ngoài các ảnh hưởng của hoạt động đồng thời, hiệu suất của
thiết bị động lực và các bộ phận thủy lực phải được tính toán khi xác định công
suất động lực yêu cầu.
2 Động cơ xăng
Động cơ xăng không được
phép sử dụng làm động cơ dẫn động.
3 Động cơ dẫn động
khí nén
Không được phép sử dụng
động cơ dẫn động chạy bằng khí hoặc các hệ thống phụ trợ sử dụng khí gas dễ
cháy làm nhiên liệu.
2.5.5.2 Hệ thống xả của
động cơ đốt trong dẫn động
1 Bộ phận giảm
thanh ngăn tia lửa
Bộ phận xả động cơ phải
được trang bị bộ phận giảm thanh ngăn tia lửa.
2 Ống xả
Ống xả phả được gắn
bên ngoài buồng động cơ và xả theo hướng cách xa người điều khiển.
3 Bảo vệ hệ thống
xả
Tất cả hệ thống xả phải
được bảo vệ ở những khu vực tiếp xúc với con người trong khi đang thi hành nhiệm
vụ.
2.5.5.3 Kết nhiên liệu
1 Cổ nạp và nắp
kết nhiên liệu
Bình nhiên liệu phải
có cổ nạp và nắp được thiết kế để ngăn nhiễm bẩn nhiên liệu từ bên ngoài. Nắp
tháo được (nếu có) sẽ được nối bằng dây với bình.
2 Lỗ xả kết
nhiên liệu
Tất cả các bình nhiên
liệu đều phải có lỗ xả. Lỗ xả được lắp nhằm tháo nhiên liệu dưới mức lấy nhiên
liệu.
2.5.5.4 Phân cấp khu
vực nguy hiểm
Người mua phải xác định
với nhà sản xuất về phân loại khu vực tại đó cần trục được lắp đặt. Việc phân
loại sẽ xem xét thanh cần một cách riêng rẽ. Việc phân loại cần xét đến việc sử
dụng tạm thời diện tích cũng như trang thiết bị được lắp đặt lâu dài. Tiêu chuẩn
API 500 hoặc API 505 được sử dụng để xác định phân loại khu vực nguy hiểm.
2.5.5.5 Cách ly nguồn
phát lửa và bề mặt bị đốt nóng
1 Thiết bị điện
Tại khu vực nguy hiểm,
các hệ thống điện cần tuân thủ quy chuẩn được công nhận nhằm loại bỏ nguồn phát
lửa. Các quy chuẩn được công nhận gồm NFPA 70, API 14F, IEEE 45, and IEC 61892.
2 Động cơ
diesel và thiết bị cơ khí
Các bề mặt nóng >
4000 F (ví dụ: hệ
thống xả của động cơ) phải được bảo vệ để không tiếp xúc với dung dịch
hydrocarbon (nhiên liệu, dầu) khi bị tràn hoặc rò rỉ.
Các bề mặt nóng >
7250 F (ví dụ: ống
và tua bin xả của động cơ) phải được bảo vệ tránh việc tích tụ khí hydrocarbon.
Tại các khu vực nguy
hiểm, Các bề mặt nóng > 7250 F cần được cách ly,
làm mát và bảo vệ bởi các thiết bị khác.
2.5.5.6 Khóa ngắt lỗ
thông gió động cơ diesel
Động cơ diesel phải
được trang bị thiết bị đóng lỗ thông gió trong trường hợp động cơ diesel thừa
nhiên liệu.
2.6 Tải
định mức
2.6.1 Quy định
chung
Tải định mức phải được
thiết lập đối với nâng trên công trình biển (cần trục chỉ hoạt động nâng hạ
trong phạm vi trên mặt boong của giàn và tàu nơi cần trục được lắp đặt) và nâng
ngoài công trình biển (cần trục nâng hạ từ và tới tàu dịch vụ). Khi không có
chuyển động tương đối giữa tải và cần trục, tải trọng định mức khi nâng ngoài
công trình biển có thể bằng với khi nâng trên công trình biển. Cần trục trên
công trình phải chịu nhiều tải trọng khác nhau do tác động của môi trường nơi
chúng hoạt động, bao gồm tải trọng theo phương thẳng đứng, tải trọng offload,
sideload, tải trọng gió và nhiều loại tải trọng khác. Các tải trọng tác dụng
này phù hợp khi tính toán cần trục trên các công trình biển cố định khi nâng
ngoài công trình biển, và phù hợp hơn khi tính toán nâng trên công trình biển
và ngoài công trình biển đối với các cần trục lắp đặt trên các giàn nổi và tàu.
Các quy định trong Quy chuẩn này về định mức tải của cần trục không bao gồm tất
cả các điều kiện và các vị trí lắp đặt cần trục, đặc biệt đối với các cần trục
lắp đặt trên các giàn nổi và tàu. Người mua và nhà cung cấp phải xác định các điều
kiện áp dụng cho các công trình biển cụ thể và xác định tải định mức an toàn của
cần trục và các giới hạn hoạt động cho phù hợp.
Đối với các cần trục
lắp đặt trên giàn nổi và tàu, phải lưu ý đến tải định mức của cần trục, phải được
thiết lập khi xét đến chuyển động của tàu cụ thể và vị trí lắp đặt cần trục
trên tàu. Phương pháp tính toán theo tàu cụ thể là phù hợp khi xác định tải định
mức của cần trục vì phương pháp này cung cấp các đánh giá tốt nhất về những tác
động của giàn nổi và tàu đối với tải định mức trong các điều kiện hoạt động xác
định. Phương pháp tàu cụ thể yêu cầu chủ tàu và giàn phải cung cấp đầy đủ các
thông tin để xác định chuyển động và gia tốc của cần trục trong các điều kiện
hoạt động yêu cầu. Các thông tin yêu cầu được nêu trong Phụ lục B của Tiêu chuẩn
API 2C. Trong trường hợp không có thông tin này, phương pháp chung đối với tính
toán thiết kế chuyển động và gia tốc được xác định tại mục 2.3 được áp dụng để
thiết lập phù hợp với các kiểu giàn nổi và tàu khác nhau.
Phương pháp định mức
động kế thừa được áp dụng đối với các cần trục trên các công trình biển là
phương pháp tính toán theo Quy chuẩn cũ. Phương pháp này sử dụng một hệ số động
cố định bằng 2 cho hoạt động nâng trên tàu dịch vụ mà không xét đến các góc
offlead, sidelead hoặc gió. Mục đích của phương pháp này là xác định tải định mức
của các cần trục trên các công trình biển cố định trong điều kiện tĩnh, trong
đó chuyển động tương đối của tàu dịch vụ với giàn được giới hạn bởi các thiết bị
chằng buộc hoặc thiết bị khác. Vì phương pháp định mức kế thừa không xét đến
chuyển động của kết cấu đỡ, độ nghiêng, chuyển động của tàu dịch vụ cụ thể, hoặc
điều kiện của gió, do đó phương pháp này không được khuyến khích sử dụng trên
thế giới và phương pháp này không được áp dụng đối với các cần trục lắp trên
giàn nổi và tàu dưới bất kỳ điều kiện nào.
2.6.1.1 Tải định mức
của cần trục
Mục đích của các quy
định này là tất cả các biểu đồ tải định mức phải thể hiện tải trọng làm việc an
toàn (SWL), nâng và quay cần trục tuân theo các điều kiện lắp đặt cụ thể, trong
các điều kiện cụ thể mà biểu đồ được áp dụng. Nếu tốc độ tối thiểu của móc cẩu
không thỏa mãn quy định trong mục 2.3.4.5.(4), thì tải định mức sẽ không xác định
đối với chiều cao sóng tính toán riêng. Do đó, tải trọng làm việc an toàn (SWL)
theo biểu đồ phải thỏa mãn tối thiểu theo các quy định sau:
1 Tải trọng lớn
nhất tác động lên các bộ phận kết cấu (ngoại trừ cột và bệ đỡ của cần trục) mà
không vượt quá ứng suất cho phép trên tất cả các bộ phận theo quy định tại mục
2.4.1 khi cần trục phải chịu đồng thời tải trọng hệ số theo phương thẳng đứng,
cộng với các tải trọng tác dụng do chuyển động của tàu dịch vụ, chuyển động của
giàn và tàu, độ nghiêng tĩnh của giàn va tàu và các tải trọng tác động do môi
trường theo quy định tại mục 2.3;
2 Tải trọng lớn
nhất tác động trên trụ đỡ chính hoặc phần chân đế cần trục hoặc kết cấu cấu mà
không gây ra các biến dạng mỏi cho phép trong mục 2.4.1 được vượt quá với tải
tương tự như mục (a), nhưng đưa thêm hệ số của chân đế trong mục 2.4.2;
3 Tải trọng lớn
nhất tác động trên dây cáp nâng tải và hệ số thiết kế của dây cáp phù hợp với mục
2.5.2.2;
4 Tải trọng lớn
nhất tác động trên cáp nâng tải, xét đến hiệu suất của pa lăng cáp với thiết kế
của nhà sản xuất đối với tải trọng ở đầu cần được tính toán theo mục 2.5.3.1 hoặc
mục 2.3.4.4 khi sử dụng phương pháp động kế thừa.
5 Tải trọng lớn
nhất tác động trên dây cáp nâng cần và hệ số thiết kế của dây cáp phù hợp với mục
2.5.2.2;
6 Tải trọng lớn
nhất tác động trên dây cáp cương (cáp treo) của cần phù hợp với mục 2.5.2.2;
7 Tải trọng làm
việc an toàn lớn nhất tác động trên cáp nâng cần, xét các xét đến hiệu suất của
pa lăng cáp với thiết kế của nhà sản xuất khi tính toán cáp nâng cần theo mục
2.5.3.1
8 Tải trọng lớn
nhất tác động lên mâm quay theo quy định trong mục 2.5.4.2.1;
9 Tải trọng lớn
nhất tác động lên cơ cấu quay theo quy định trong mục 2.5.4.1.2 và mục
2.5.4.1.3;
10 Tải trọng làm
việc an toàn lớn nhất tác động lên xy lanh ống lồng, gập và xy lanh nâng cần
theo quy định tại mục 2.5.3.3.
Công bố “Biểu đồ tải”
bằng tải định mức SWL sẽ bằng SWLH trừ đi trọng lượng của móc cẩu.
2.6.1.2 Tải định mức
nâng người
Đối với nâng trên
công trình biển, tải định mức nâng người phải không vượt quá 50% SWL tương ứng
với mỗi bán kính hoạt động của cần trục.
Đối với nâng ngoài
công trình biển, tải định mức nâng người phải không vượt quá 50% SWL tương ứng
với mỗi bán kính hoạt động của cần trục và chiều cao của sóng.
Lưới nâng người phải
được xem như một phần của tải.
2.6.1.3 Cần trục
trong điều kiện không hoạt động
Mục 2.3.5 xác định
các loại tải mà cần trục phải chịu khi không làm việc. Các cần trục phải được
thiết kế để chịu được các tải trọng mà không vượt quá mức ứng suất cho phép và
các hệ số an toàn cho phép được xác định trong các phần tương ứng của Quy chuẩn
này.
2.6.2 Tải định mức
và biểu đồ thông tin
2.6.2.1 Biểu đồ tải định
mức
1 Nội dung của
biều đồ
Biểu đồ tải định mức
(làm bằng vật liệu có độ bền lâu) bằng các chữ và ký tự rõ ràng phải được trang
bị trên mỗi cần trục và phải được gắn cố định trên cần trục ở vị trí để người điều
khiển dễ quan sát. Biểu đồ phải bao gồm các thông tin sau:
(1) Tải định mức tại
các bán kính làm việc của móc, không được vượt quá 5ft (2m), và tương ứng với
góc nghiêng cần so với phương ngang đối với chiều dài cần chính và chiều dài cần
phụ (nếu có)
(2) Cơ sở của định mức
tải phải được nêu rõ ràng và phải phù hợp với những phần áp dụng trong Quy chuẩn
này. Phải bao gồm xác định điều kiện cụ thể mà biều đồ được áp dụng (Ví dụ:
nâng trên công trình biển hoặc nâng ngoài công trình biển hoặc chiều cao sóng).
Biểu đồ phải nêu rõ sử dụng một trong ba phương pháp để xác định tải định mức
(phương pháp tàu cụ thể, phương pháp chung hoặc phương pháp động kế thừa) đã được
nêu trong mục 2.3.4
(3) Sơ đồ đi cáp hoặc
biểu đồ (chỉ rõ hoặc biểu đồ tải hoặc biểu đồ xem trong hướng dẫn vận hành cần
trục cụ thể) chỉ dẫn số lượng nhánh cáp đối với mỗi sơ đồ đi dây được sử dụng
trên cần trục.
(4) API khuyến nghị tốc
độ nâng tối thiểu của móc khi nâng trên tàu dịch vụ theo mục 2.3.4.5 [xem công
thức (6)], hoặc phù hợp với mục 2.3.4.4 khi phương pháp định mức kế thừa được sử
dụng.
(5) Tên giàn hoặc tàu
nơi biểu đồ tải định mức được áp dụng.
(6) Nhà chế tạo cần
trục và số seri của cần trục
(7) Biểu đồ tải sẽ
xác định tải trọng làm việc an toàn (SWL) đối với các điều kiện nâng cụ thể của
cần trục. Biểu đồ tải sẽ chỉ ra các giá trị bằng số đối với SWL tương ứng với tất
cả bán kính hoạt động của cần trục. Cần trục sẽ không hoạt động ngoài các điều kiện
nâng xác định. Một biểu đồ tải khác có thể được thiết lập để xác định SWL của cần
trục trong các điều kiện môi trường khác nhau. Hình 7 thể hiện một ví dụ về biểu
đồ tải làm việc an toàn tương ứng với bán kính nâng, trong các điều kiện làm việc
khác nhau của cần trục.
(8) Tải định mức nâng
người của cần trục phải được nêu rõ trên biểu đồ tải đối với tất cả bán kính
làm việc của cần trục.
2 Đánh giá biểu
đồ tải
Biểu đồ định mức tải
của cần trục sẽ được đánh giá và khắc phục nếu có bất kỳ vấn đề xảy ra sau đây:
(1) Cần trục được di
chuyển đến một địa điểm khác, bao gồm cả những nơi trên cùng bề mặt sàn hoặc di
chuyển đến một bề mặt khác hay tàu khác.
(2) Chiều dài của cần
chính hoặc cần phụ thay đổi,
(3) Bất kỳ dây cáp
nào được thay thế bởi một loại cáp với độ bền kéo đứt thấp hơn hoặc tải trọng
giữ thay đổi hoặc khối lượng quả móc cân bằng được thay thế bằng một loại nặng
hơn.
(4) Bội suất cáp thay
đổi trên bất kỳ dây cáp được dùng cho nâng cần, nâng chính, nâng phụ tha đổi.
(5) Bất kỳ điều kiện
trong danh mục phần phụ lục A của Tiêu chuẩn API 2C bị thay đổi với bất kỳ trường
hợp nào cũng làm giàm độ bền và giảm hiệu suất của cần trục.
(6) Hệ thống điện, thủy
lực hoặc năng lượng của hệ thống chuyền động chính bị thay đổi sẽ làm giảm vận
tốc và sức kéo của cần trục
(7) Cần trục được giảm
định mức.
2.6.2.2 Bảng thông
tin trên cần trục
Ngoài biểu đồ tải, một
bảng thông tin với chữ rõ ràng dễ đọc và số liệu được cung cấp trên mỗi cần trục
và được treo cố định ở một vị trí mà người điều khiển dễ dàng quan sát để điều khiển
cần trục. Các bảng thông tin phải cung cấp đủ thông tin được phổ biến cho việc
sử dụng của tất cả các bảng xếp hạng được tham chiếu trong mục 2.6.2.1, nhưng
không giới hạn như sau:
(1) Đề phòng hay cảnh
báo lưu ý liên quan đến hạn chế của thiết bị và nguyên lý hoạt động;
(2) Mô tả của cáp tời
chính, bao gồm chiều dài, loại kết cấu, và độ bền kéo đứt;
(3) Mô tả Palăng cáp
phụ (nếu có) bao gồm cả chiều dài, loại kết cấu và độ bền phá hủy;
(4) Mô tả dầm (thanh
cần) Palăng cáp (nếu có) bao gồm cả chiều dài, loại kết cấu, số lượng sợi của
cáp và độ bền kéo đứt
(5) Mô tả dầm đỡ dây
(nếu có) bao gồm cả chiều dài, loại kết cấu, số lượng sợi của cáp và độ bền kéo
đứt
(6) Hành trình móc lớn
nhất của móc chính cho tất cả các loại kiểu chằng (số lượng dây);
(7) Hành trình móc lớn
nhất của móc phụ (đầu móc);
(8) Bán kính móc lớn
nhất và tối thiểu cho các móc chính theo mức quy định được khuyến cáo sử dụng;
(9) Bán kính móc lớn
nhất và tối thiểu cho các móc phụ theo mức quy định được khuyến cáo sử dụng;
(10) Tốc độ lớn nhất
của móc chính đối với vị trí móc khi nâng trên tàu dịch vụ và giàn và tàu trong
điều kiện hoạt động đối với tất cả sơ đồ đi cáp (số nhánh cáp)
(11) Tốc độ lớn nhất cho
móc phụ (nếu có) với vị trí móc đặt ở độ cao của thuyền ban đầu lên trên sàn
tàu hoặc xuống thùng chứa trong điều kiện hoạt động đối với tất cả các kiểu chằng
buộc.
(12) Ghi chú hoặc chỉ
dẫn liên quan đến việc sử dụng bất kỳ thiết bị khẩn cấp tải bản phát hành (nếu
có); và
(13) Ghi chú hoặc chỉ
dẫn liên quan đến các hoạt động của bất kỳ thiết bị bảo vệ quá tải (nếu có).
Hình
7 - Biểu đồ tải định mức đối với các điều kiện vận hành khác nhau
2.7 Các
điều kiện quá tải toàn bộ
2.7.1 Quy định
chung
Các đơn vị ứng suất
và hệ số thiết kế được sử dụng trong chuyên mục này để thiết lập tải trọng làm
việc an toàn trong điều kiện bình thường sẽ không thể ngăn được sự cố bất ngờ xảy
ra trong một điều kiện quá tải tổng hợp (Ví dụ móc cần trục của một chiếc tàu này
bất ngờ móc vào móc cần trục của một chiếc tàu khác). Hỏng hóc thiết bị là
nguyên nhân chủ yếu gây thương tích cho con người. Mục đích của chuyên mục này
đó là khu vực điều khiển hoạt động của cần trục luôn tuân theo các nguyên tắc
và phải gắn kết với các thiết bị khác nơi mà cần trục được lắp đặt.
2.7.2 Tính toán cho
các trường hợp hỏng hóc
Các nhà sản xuất cần
trục phải thực hiện các tính toán cho các trường hợp hỏng hóc do tải trọng làm
việc cơ bản của các bộ phận trên cần trục (ví dụ tay cần, sơ đồ tải, tải trọng
của đối trọng, tải trọng trên dầm, tải trọng trên các giá treo, tải trọng của
xylanh nâng cần, tải trọng của khung chân đế, tải trên trụ đứng và chân đế, tải
trọng siết khi lắp ráp, và tất cả các yêu cầu của các mối lắp ghép được xiết chặt
với nhau). Các nhà sản xuất cần trục phải xác minh rằng trong trường hợp bị quá
tải tổng hợp không bị giới hạn khi tính toán cho các khối tải do có một tải trọng
biến thiên (ví dụ thuyền bị va vào nhau), các thành phần áp dụng hỗ trợ khu vực
điều khiển hoạt động của cần trục không phải là nơi đầu tiên bị hỏng hóc. Những
điều sau phải được áp dụng:
(1) Những tính toán
này phải giả định rằng dây cáp không bị tuột ra từ trống Palăng;
(2) Thứ tự tuần hoàn
của hỏng hóc phải được xem như là yếu tố đầu tiên gây ra sự hỏng hóc cho cần trục
với phạm vi nhỏ nhất ảnh hưởng tới tính an toàn hoạt động của cần trục.
(3) Nếu khu vực điểu
khiển được hỗ trợ theo cần trục, thì tỉ lệ tính toán hỏng hóc do tải trọng của
bất kỳ yếu tố hỗ trợ khu vực điều khiển và yếu tố đầu tiên tới khi có hỏng hóc
phải không được nhỏ hơn 1,3 đối với bất kỳ bán kính hoạt động nào.
(4) Các điều kiện tải
trọng sử dụng cho những tính toán đó (ví dụ là gió, nâng cao quá tầm với,
nghiêng ngang quá tầm, gia tốc cần trục) sẽ được xem như tương tự với quá trình
tính toán biểu đồ quá trình dỡ tải.
điều kiện nâng thực tế
và tình trạng thiết bị có thể khác nhau đáng kể giữa các điều kiện lý thuyết lý
tưởng giả định trong quá trình tính toán quá trình tính toán hỏng hóc. Trong mọi
trường hợp tải trọng tính toán hỏng hóc nên được sử dụng để biện minh cho hoạt
động thực tế của cần cầu theo mức giới hạn của tải trọng.
2.7.3 Phương pháp
tính toán
Tính toán các trường
hợp hỏng hóc phải được xem xét theo căn cứ sau đây:
(1) Hỏng hóc do tải đối
với tất cả các hệ thống cáp luồn được tính bằng cách nhân tải trọng đứt danh
nghĩa với số lượng dây hỗ trợ (số tao của cáp); các đầu nối hay hệ thống luồn
dây hiệu quả sẽ không được xem xét;
(2) Hỏng hóc do tải đối
với tất cả các thành phần kết cấu thép được tính bằng cách sử dụng ít hơn của
các ứng suất chảy tối thiểu hoặc độ bền uốn (nếu có) đối với diện tích mặt cắt
ngang trục thích hợp và các đặc tính “Dẻo” của khu vực bị uốn;
(3) Hỏng hóc do tải đối
với ốc vít ren theo ứng suất được tính bằng cách nhân ứng suất kéo tối thiểu
theo tài liệu quy định với diện tích ứng suất kéo nhỏ nhất
(4) Hỏng hóc do tải
cho móc hàng được tính bằng cách nhân tải trọng làm việc an toàn cho các móc với
hệ số thiết kế móc.
2.7.4 Biểu đồ các
trường hợp hỏng hóc
Các nhà sản xuất cần
trục phải cung cấp cho bên mua hàng các biểu đồ tính toán các trường hợp hỏng
do tải của các thành phần chính theo mục 2.7.2 đối với tất các các hệ thống luồn
dây, bán kính hoạt động trong biểu đồ dỡ tải. Những biểu đồ có thể được trình
bày dưới dạng bảng dữ liệu hoặc đường cong đồ họa.
2.7.5 Hệ thống bảo
vệ quá tải toàn bộ (GOPS)
Cần trục không tuân
thủ theo 2.7.2.1 và 2.7.2.2 sẽ được trang bị một hệ thống hoặc thiết bị mà sẽ
phải cung cấp hệ thống bảo vệ tương đương cho các bộ phận hỗ trợ khu vực điều khiển
hoạt động của cần trục. Thiết bị này có thể bằng tay hoặc tự động. Nếu tự động,
tỷ lệ giữa tải kích hoạt cho các GOPS và hệ số chất tải không nhỏ hơn 1,5 đối với
bán kính hoạt động bất kỳ.
2.8 Yếu
tố tác động đến con người - sức khỏe, độ an toàn và môi trường
2.8.1 Điều khiển
2.8.1.1 Giới thiệu
chung
1 Ví trí
Tất cả quy tắc điều khiển
trong chu trình hoạt động bình thường của cần trục phải được bố trí để người điều
khiển dễ dàng thao tác trong khu vực điều khiển, khu vực điều khiển thường được
đặt tại kết cấu xoay của cần trục (thông thường được đặt trong một ca bin khép
kín), nhưng cũng có thể được điều khiển từ xa hoặc di động.
2 Cơ chế tự động
phục hồi vị trí
Các mức điều khiển đối
với dầm nâng, tải trọng nâng, tay cần và cần nâng (nếu có) sẽ phải tự động phục
hồi về vị trí tâm của chúng (một cách tự nhiên)
3 Đánh dấu và
sơ đồ
Chức năng và hoạt động
điều khiển phải được đánh dấu rõ ràng và dễ dàng quan sát được cho người điều khiển
ở trong khu vực điều khiển. Có thể thực hiện theo cách đánh dấu từng quá trính điều
khiển hoặc quá trình điều khiển được sắp xếp theo một sơ đồ.
4 Dừng khẩn cấp
Quy định này được thực
hiện cho việc dừng khẩn cấp các hoạt động của cần trục bởi người điều khiển
trong khu vực điều khiển.
5 Hoạt động điều
khiển bằng chân
Bàn đạp điều khiển bằng
chân (nơi cung cấp) phải được thiết kế để chân của người vận hành sẽ không dễ
dàng trượt ra.
6 Lực và mô men
điều khiển
Khi điều khiển và các
yếu tố điều khiển tương ứng được duy trì một cách đúng cách, điều chỉnh và vận
hành theo các khuyến cáo của nhà sản xuất, các lực và mô men cần thiết để vận
hành cần trục nằm trong giới hạn định mức sẽ không vượt quá các yêu cầu sau:
(1) Cần điều khiển
tay - 20 lb (89 N) và 28 (350 mm) tổng hành trình điều khiển.
(2) Bàn đạp chân - 25
lb (111 N) và 10 in. (250 mm) tổng hành trình điều khiển.
2.8.1.2 Điều khiển điện
cấp
1 Bảng điều khiển
điện
Điều khiển cho nguồn
điện cấp hoạt động bình thường được gắn trên cơ cấu quay của cần trục, phải dễ
dàng thao tác và sẽ bao gồm các ý sau
(1) Khởi động và kết
thúc
(2) điều khiển tốc độ
của động cơ đốt trong,
(3) dừng lại ngăn sự
di chuyển trong điều kiện khẩn cấp
(4) trục chuyển chọn
biến mô.
2 Điều khiển điện
từ xa
Điều khiển điện cấp
hoạt động sẽ được bố trí thuận tiện trên khu vực dành cho điện điều khiển từ xa
và bao gồm các điều khoản giống như 2.8.1.2.1.
2.8.1.3 Ly hợp động
cơ
Đối với tất cả cần trục
khởi động bằng hệ cơ khí trực tiếp tới các chức năng của cần trục sẽ phải sử dụng
bộ ly hợp hoặc thiết bị khác để tách rời lực truyền. Việc kiểm soát ly hợp phải
được người điều khiển thực hiện một cách dễ dàng trong khu vực điều khiển.
2.8.1.4 Các hình thức
điều khiển cần trục - Các mức bố trí hoạt động cơ bản
1 Mức bố trí hoạt
động đơn trục cơ bản (Cấp bốn)
(1) Phần này áp dụng
bốn mức quy ước điều khiển hoạt động của cần trục. Nó không nên được hiểu là sự
hạn chế trông việc sử dụng, hoặc áp dụng các quy tắc điều khiển kết hợp, điều khiển
tự động, hoặc bất kỳ thiết bị kiểm soát hoạt động đặc biệt khác.
(2) Điều khiển cơ bản
được bố trí như trong Hình 8. Thể hiện các mức điều khiển bằng tay.
(3) Các chế độ điều khiển
cho tất cả các chức năng khác (ví dụ: tang trống phụ và các van tiết lưu) sẽ được
định vị để tránh nhầm lẫn khi điều hành và can thiệp vật lý. Không có gì trong quy
định này ngăn ngừa việc sử dụng thêm các đối tượng điều khiển phụ thuộc vào các
yêu cầu nói trên.
(4) Tất cả các mức điều
khiển hoạt động cơ bản quy định tại Hình 8 và các biểu đồ chức năng như trong Bảng
19.
2 Mức bố trí hoạt
động đôi trục cơ bản (Cấp hai)
(1) Phần này áp dụng
hai mức quy ước điều khiển hoạt động của cần trục. Nó không nên được hiểu là sự
hạn chế trông việc sử dụng, hoặc áp dụng các quy tắc điều khiển kết hợp, điều khiển
tự động, hoặc bất kỳ thiết bị kiểm soát hoạt động đặc biệt khác.
(2) điều khiển cơ bản
được bố trí như trong Hình 10 hoặc Hình 11. Thể hiện các mức điều khiển bằng
tay
(3) Các chế độ điều khiển
cho tất cả các chức năng khác (ví dụ: tang trống phụ và các van tiết lưu) sẽ được
định vị để tránh nhầm lẫn khi điều hành và can thiệp vật lý. Không có gì trong quy
định này ngăn ngừa việc sử dụng thêm các đối tượng điều khiển phụ thuộc vào các
yêu cầu nói trên.
(4) Tất cả các mức điều
khiển hoạt động cơ bản quy định tại Hình 10 hoặc Hình 11 và các biểu đồ chức
năng như trong Bảng 20 hoặc Bảng 21.
Được quan sát từ ghế ngồi của người điều khiển
Hình 8 - Bốn cần điều khiển cơ bản trong sơ đồ điều khiển cần trục
Bảng
19 - Bốn cần điều khiển cơ bản vận hành cần trục
Điều khiển
|
Cần trục vận hành
|
Điều khiển
quay
|
Ấn về phía
trước là quay về phía cần, quay trái là quay về phía phải của người điều khiển
hoặc quay phải là quay về phía trái của người điều khiển
Tâm (vị trí
trung gian) là quay tự do
Kéo về sau
là quay về phía xa cần
|
Điều khiển
nâng phụ
|
Kéo về phía
sau là nâng
Tâm (vị trí
trung gian) là giữ tải nâng
Ấn về phía
trước là hạ
|
Điều khiển
nâng chính
|
Kéo về phía
sau là nâng
Tâm (vị trí
trung gian) là giữ tải nâng
Ấn về phía
trước là hạ
|
Điều khiển
nâng cần
|
Kéo về phía
sau là nâng cần
Tâm (vị trí
trung gian) là giữ cần tại vị trí dự định
Ấn về phía
trước là hạ cần
|
Cần ống lồng
(Nếu lắp đặt - Trang bị thêm một cần điều khiển)
|
Kéo về sau
là thu ngắn cần
Tâm (vị trí
trung gian) là vị trí giữ chiều dài cần dự định
Ấn về phía
trước là giãn dài cần
|
Bảng 20 - Hai cần điều khiển vận hành cần trục (Lựa chọn 1)
Điều khiển
|
Cần trục vận hành
|
Điều khiển
quay
|
Ấn sang
trái là quay trái
Tâm (vị trí
trung gian) là quay tự do
Ấn sang phải
là quay ngược lại hoặc quay phải
|
Cần ống lồng
(Nếu lắp đặt - Trang bị thêm một cần điều khiển)
|
Kéo về sau
là thu ngắn cần
Tâm (vị trí
trung gian) là vị trí giữ chiều dài cần dự định
Ấn về phía
trước là giãn dài cần
|
Điều khiển
nâng phụ
|
Kéo về phía
sau là nâng
Tâm (vị trí
trung gian) là giữ tải nâng
Ấn về phía
trước là hạ.
|
Điều khiển
nâng cần
|
Kéo về phía
sau là nâng cần
Tâm (vị trí
trung gian) là giữ cần tại vị trí dự định
Ấn về phía
trước là hạ cần
|
Điều khiển
nâng chính
|
Ấn sang
trái là nâng
Tâm (vị trí
trung gian) là giữ tải nâng
Ấn sang phải
là hạ
|
Được quan sát từ ghế ngồi của người điều khiển
Hình 9 - Hai cần điều khiển cơ bản trong sơ đồ điều khiển cần trục
(Lựa chọn 1)
Bảng 21 - Hai cần điều khiển vận hành cần trục (Lựa chọn 2)
Điều khiển
|
Cần trục vận hành
|
Điều khiển
quay
|
Ấn sang
trái là quay trái
Tâm (vị trí
trung gian) là quay tự do
Ấn sang phải
là quay ngược lại hoặc quay phải
|
Điều khiển
nâng cần
|
Kéo về phía
sau là nâng cần
Tâm (vị trí
trung gian) là giữ cần tại vị trí dự định
Ấn về phía
trước là hạ cần
|
Điều khiển
nâng chính
|
Kéo về phía
sau là nâng
Tâm (vị trí
trung gian) là giữ tải nâng
Ấn về phía
trước là hạ
|
Lưu ý : khi
trang bị tời chính và tời phụ riêng rẽ, một nút ấn lựa chọn sẽ được lắp đặt gần
cần điều khiển bên phải. Chỉ có thể lựa chọn ‘‘Phụ’’ hoặc ‘’Chính’’ khi cả
hai cần điều khiển ở vị trí trung gian.
|
Được quan sát từ ghế ngồi của người điều khiển
Hình 10 - Hai cần điều khiển cơ bản trong sơ đồ điều khiển cần
trục (Lựa chọn 2)
2.8.2 Cabin và vỏ bọc
2.8.2.1 Quy định
chung
Theo thực tế, kết cần
trục của cabin và vỏ bọc sẽ bảo vệ phần kết cấu máy bên trên, hệ thống phanh, hệ
thống ly hợp và khu vực điều khiển khỏi tác động của thời tiết. Nếu như cần trục
không có cabin hoặc vỏ bọc để bảo vệ cho người điều khiển, kết cấu máy bên
trên, hệ thống phanh và hệ thống ly hợp sẽ không được bảo vệ đầy đủ trước sự ăn
mòn của môi trường biển.
2.8.2.2 Hệ thống cửa
sổ
1 Quy định
chung
Tất cả các cửa sổ sẽ
được lắp kính an toàn hoặc tương đương. Cửa sổ sẽ được lắp đặt ở phía trước và
hai bên của cabin điều khiển sao cho có thể quan sát phía trước và hai bên. Tầm
nhìn về phía trước bao gồm một phạm vi thẳng đứng đủ để quan sát vị trí thu cần
và chất tải ở tất cả các thời điểm. Cửa sổ phía trước có thể có một phần có thể
dễ dàng gỡ bỏ hoặc mở ra nếu muốn. Nếu phần có thể tháo rời, không gian lưu trữ
phải được cung cấp. Nếu phần là loại mở được, nó phải được bảo đảm ngăn chặn việc
đóng cửa vô ý. Phần dưới của cửa sổ phía trước sẽ có một tấm lưới hoặc thiết bị
khác để ngăn chặn người điều khiển có thể bị rơi. Nếu buồng lái được trang bị với
một cửa sổ trên nóc, một lưới sắt hoặc thiết bị bảo vệ khác nên được bố trí
phía trên cửa sổ để ngăn chặn các mảnh vỡ rơi vào người điều khiển.
2 Cần gạt nước
và hệ thống làm sạch
Nếu theo yêu của bên
mua hàng, phải cung cấp đầy đủ hệ thống gạt nước cửa sổ và hệ thống làm sạch cửa
sổ theo yêu cầu để đảm bảo tầm nhìn tốt nhất khi nâng hạ thanh cần và chất tải
trong quá trình làm việc.
2.8.2.3 Cửa ra vào
Tất cả các loại cửa
ra vào khép kín cabin (loại cửa trượt hoặc cửa quay) sẽ được hạn chế sự vô ý mở
cửa hoặc đóng cửa trong khi máy đang hoạt động. Cánh cửa tiếp giáp với người điều
khiển, nếu là loại cửa trượt, sẽ trượt ra phía sau để mở và nếu là loại cửa
quay, phải mở ra phía ngoài. Của thoát hiểm tới cửa ra vào phải được bố trí gần
với khu vực điều khiển nhất.
2.8.2.4 Phụ kiện của
cabin
Các tay nắm thích hợp
hoặc các bậc phải được bố trí đề thoát hiểm từ cabin điều khiển tới lối ra khi
cần thiết. Tay nắm phải được tuân theo tiêu chuẩn ASSE A1264.1.
2.8.2.5 Mặt sàn và lối
đi bộ
Nguyên lý của bề mặt
của lối đi bộ sẽ là một loại chống trượt. Mặt sàn bên ngoài (nếu được trang bị)
phải có lan can theo tiêu chuẩn ASSE A1264.1. Hai tay vịn trung gian sẽ được lắp
đặt tại địa điểm mà các ngón chân không bắt buộc. Tất cả các lối đi và mặt sàn
sử dụng ở khu vực điều khiển phải có chiều rộng tối thiểu là 30 in. (760 mm),
trừ trường hợp quy định bởi người mua.
2.8.2.6 Lối vào bằng
thang treo
Trường hợp cần thiết
để trui vào cabin hoặc dịch vụ yêu cầu, một cái thang hoặc các bước phải được lắp
đặt để trui vào cabin và phải phù hợp với các yêu cầu của ALI A14.3. Trường hợp
cần thiết, các khu vực mái của cabin hoặc vỏ bọc phải có khả năng đỡ trọng lượng
của một người 200-lb (90 kg) mà không bị biến dạng vĩnh viễn.
2.8.2.7 Mức độ ồn
Mức độ ồn cho phép tại
buồng lái cần trục trong lúc cần trục đang làm việc là:
(36)
Trong đó:
NE: là độ ồn
cho phép, hiệu đáp chậm dB(A), lớn nhất 95 dB; và
T: là thời
gian chịu ảnh hưởng theo giờ hoặc ngày, 4 giờ là tối thiểu.
Khi hàng ngày cường độ
phát tiếng ồn theo hai hoặc nhiều hơn các chu kỳ phát theo các cấp khác nhau, ảnh
hưởng của chúng được giới hạn bởi:
(37)
Trong đó:
Cn: là tổng số
giờ tiếp xúc ở mức độ tiếng ồn quy định;
Tn: là tổng số
giờ tiếp xúc được phép ở mức độ đó.
2.8.3 Cảnh báo hỗn
hợp và trang thiết bị khác
2.8.3.1 Các chỉ báo,
cảnh báo và ngắt hành trình
Bảng 22 cung cấp định
nghĩa của các chỉ báo, cảnh báo và ngắt hành trình của cần trục. Một số là bắt
buộc; một số là theo lựa chọn của người mua.
Bảng
22 - Chỉ báo, cảnh báo và ngắt hành trình
Chỉ báo, cảnh báo và ngắt hành trình
|
Ind
|
Trip
|
AA
|
VA
|
Áp lực của
bơm hệ thống thủy lực
|
X
|
PO
|
PO
|
PO
|
Nhiệt độ của
dầu thủy lực
|
X
|
PO
|
PO
|
PO
|
Áp lực của
hệ thống điều khiển thủy lực (nếu có)
|
X
|
PO
|
PO
|
PO
|
Áp lực của
hệ thống khởi động động cơ (nếu có)
|
X
|
PO
|
PO
|
PO
|
Mức chất lỏng
thủy lực (yêu cầu trên kết chứa)
|
PO
|
PO
|
PO
|
PO
|
Áp lực dầu
bôi trơn động cơ (nếu có)
|
X
|
PO
|
PO
|
PO
|
Nhiệt độ
làm mát động cơ (nếu có)
|
X
|
PO
|
PO
|
PO
|
Tốc độ đông
cơ (nếu
có)
|
PO
|
PO
|
PO
|
PO
|
Quá tốc động
cơ (nếu
có)
|
PO
|
X
|
PO
|
PO
|
Mức nhiên
liệu (yêu cầu trên kết chứa) (nếu có)
|
PO
|
PO
|
PO
|
PO
|
Dây cáp
nâng bị trùng
|
PO
|
PO
|
PO
|
PO
|
Giới hạn dưới
của móc nâng
|
PO
|
PO
|
PO
|
PO
|
Tốc độ gió
|
PO
|
PO
|
PO
|
PO
|
Tốc độ của
móc và hướng
|
PO
|
PO
|
PO
|
PO
|
Lửa và khói
của động cơ
|
PO
|
PO
|
PO
|
PO
|
Giới hạn
quay của cần trục
|
PO
|
PO
|
PO
|
PO
|
Ghi chú:
Ind = chỉ
báo, AA = cảnh báo bằng âm thanh, X = bắt buộc, Trip = giới hạn chức năng, VA
= báo động nhìn thấy, PO = lựa chọn của bên mua
|
2.8.3.2 Trang bị trên
thanh cần
Các tiêu chí sau đây
áp dụng cho thanh cần
1 Bộ giới hạn
góc quay thanh cần và thiết bị ngắt dừng đột ngột
Bộ phận giới hạn góc
quay thanh cần hoặc thiết bị ngắt dừng đột ngột sẽ được lắp đặt tự động dừng
thanh cần quay khi thanh cần nâng cao quá góc nâng. Bên cạnh đó một bộ phận giới
hạn góc quay cần xuống thấp quá giới hạn hoặc dừng đột ngột cũng có thể được lắp
đặt.
2 Chống lật ngược
về phía sau
Các cách để dừng
thanh cần sẽ được cung cấp để chống lại sự rơi ngược thanh cần trở lại trong một
cơn gió cao hoặc giải phóng đột ngột của tải. Thiết kế các điểm dừng thanh cần
bao gồm:
(1) Kiểu cố định hoặc
tấm chắn co duỗi được,
(2) Kiểu tấm chắn có
thể hấp thụ va đập
(3) Xy lanh thủy lực
nâng thanh cần
Đầu bịt phụ sẽ phải hạn
chế từ đảo lộn ngược.
3 Đánh dấu và
ghi nhãn
Thanh cần, tay cần,
và phần đầu bịt phải được đánh dấu vĩnh viễn
4 Thanh cần và
chỉ số tải trọng
Các chỉ số được quy định
như chi tiết như sau:
(1) Góc thanh cần hay
chỉ số bán kính, phải được cung cấp để có thể đọc được từ buồng lái;
(2) Chỉ số độ dài của
thanh cần, phải được cung cấp để có thể đọc được từ buồng lái cho việc thu cần
vào ống, trừ khi mức độ tải trọng độc lập với bán kính tải.
(3) Hệ thống chỉ số tải
(LIS) hoặc hệ thống chỉ sô tải và moment (LMIS) được quy định trong Bảng 23.
Bảng
23 - Thanh cần và chỉ báo tải
Phân cấp chu kỳ làm việc của cần trục
|
Móc chính
|
Móc phụ
|
Sản xuất -
Giàn khoan không có người
|
Lựa
chọn
LIS
hoặc LMIS
|
Lựa
chọn
LIS
hoặc LMIS
|
Sản xuất -
Giàn khoan có người
|
Yêu
cầu
LIS
hoặc LMIS
|
Lựa
chọn
LIS
hoặc LMIS
|
Trung bình
|
Yêu
cầu
LIS
hoặc LMIS
|
Lựa
chọn
LIS
hoặc LMIS
|
Khoan
|
Yêu
cầu
LMIS
|
Lựa
chọn
LIS
hoặc LMIS
|
Thi công
|
Yêu
cầu
LMIS
|
Lựa
chọn
LIS
hoặc LMIS
|
Kiểu chỉ
báo tải:
LIS - Hệ thống
chỉ báo tải - Buồng điều khiển cần trục chỉ được trang bị chỉ báo tải.
LMIS - Hệ
thống chỉ mô men - tải - Buồng điều khiển cần trục được trang bị chỉ báo tải
trên móc, bán kính tải và SWL của cần trục. Hệ thống có cảnh báo âm thanh và
nhìn thấy. LMIS phải được lập trình với tất cả các tải định mức của cần trục
(nâng trên công trình biển, nâng ngoài công trình biển và nâng người) và phải
được ghi trên biểu đồ định mức tải đặt tại buồng điều khiển đối với móc cẩu
được kiểm soát.
|
2.8.3.3 Hệ thống bảo
vệ các bộ phận chuyển động
1 Giới thiệu
chung
Hệ thống bảo vệ phải
được cung cấp và tuân theo đinh mức từ phần 2.8.3.3.2 tới phần 2.8.3.3.4.
2 Các bộ phận cần
bảo vệ
Các bộ phận chuyển động
(như bánh răng, vít vị trí, các bánh xe, xích, bánh răng xích và các bộ phận
quay khác) có kết cấu bình thường và cần phải bảo vệ khỏi các rủi ro trong quá
trình hoạt động
3 Móc cài bảo vệ
và độ bền
Bảo vệ phải có móc
cài chắc chắn và chịu được tải trọng tác dụng bằng trọng lượng của một người
200 Ib (90kg) mà không bị biến dạng.
4 Dấu hiệu cảnh
báo thay thế các thiết bị bảo vệ
Nếu thiết bị bảo vệ
là không thực tế, trách nhiệm của nhà sản xuất đó là để cảnh báo bằng ký hiệu
thích hợp. Ký hiệu này cần được thiết kế và lắp đặt theo tiêu chuẩn SAE J115 hoặc
tiêu chuẩn thích hợp khác theo quy định của người mua, phù hợp với giới hạn vật
lý về kích thước và vị trí.
2.8.3.4 Các điểm bôi
trơn và điền đầy chất lỏng
1 Quy định
chung
Các vị trí bôi trơn
trên tất cả các bộ phận sẽ được đổ vào trong mà không cần phải tháo các hệ thống
bảo vệ hoặc các bộ phận khác
2 Chí số mức độ
chất lỏng
Chỉ số mức độ chất lỏng
nên tuân theo phần hướng dẫn trong Tiêu chuẩn SAE J48
3 Biểu đồ bôi
trơn, biểu tượng và mã code
Biểu đồ bôi trơn sẽ
được quy định bởi nhà sản xuất
2.8.3.5 Hệ thống bảo
vệ đường dẫn thủy lực và khí nén
Các đường dẫn phải được
bảo vệ chống được hỏng hóc theo đúng thực tế
2.8.3.6 Chống dính
vào nhau
Hệ thống này phải được
lắp đặt để bảo vệ cho tang cuốn cáp, thành phần kết cấu và máy móc khỏi những
hư hại bất ngò xảy ra khi hai khối lăn vào nhau (Ví dụ đối trọng phần móc và đầu
dầm ngang) Một thiết bị điều khiển ghi đè hoặc gần cảnh báo thiết bị có thể được
sử dụng. Làm trễ của trống Palăng là chấp nhận được nơi có thiệt hại hoặc mất
kiểm soát sẽ không kết quả.
2.8.3.7 Hạ tải khẩn cấp
Trừ khi có quy định
khác của bên mua, tang cáp nâng tải phải được trang bị một thiết bị hạ trong
trường hợp hư hỏng nguồn hoặc hư hỏng hệ thống điều khiển. Thiết bị được trang
bị để hạ có kiểm soát và dừng tang cáp trong mọi điều kiện tải. Cơ cấu thay đổi
tầm với của cần không yêu cầu công suất hạ tải khẩn cấp.
Các điều khiển phải
được bố trí sao cho ngăn ngừa sự kích hoạt do vô ý. Một nguồn độc lập khác với
nguồn cung cấp cho cần trục có thể được sử dụng. Một tấm hướng dẫn chi tiết phải
được trang bị tại buồng điều khiển đối với tất cả các quy trình.
2.8.3.8 Thiết bị hỗn
hợp
1 Hộp dụng cụ
Có thể cung cấp một hộp
dụng cụ để chứa các công cụ sửa chữa và thiết bị bội trơn. Nếu được cung cấp,
nó phải đảm bảo cho việc sửa chữa cần trục
2 Áp suất của các
mạch thủy lực
Có nghĩa là phải bắt
buộc cho việc kiểm tra áp suất trên mỗi mạch thủy lực theo chỉ định của nhà sản
xuất.
3 Phân loại khu
vực nguy hiểm
(1) Các bộ phận điện
trên cần trục hoặc điện cấp từ xa được sử dụng trong lĩnh vực phân cấp khu vực
nguy hiểm và được thực hiện theo các quy định trong mục 2.5.5.4.
(2) Các bộ phận trên
thanh cần được đánh giá cho các khu vực nguy hiểm nhất mà có thể được truy cập
bởi thanh cần.
(3) Bên mua chỉ định
để bên phía nhà sản xuất phân loại các vị trí mà cần trục có thể lắp đặt được.
(4) Việc phân loại
xem xét sử dụng khu vực tạm thời có chất lượng tốt để lắp đặt thiết bị vĩnh viễn.
4 Thiết bị cảnh
bảo bằng âm thanh
Khi đã xác định được
người mua, một thiết bị tín hiệu âm thanh (còi) sẽ được cung cấp để người điều khiển
sử dụng khi cần thiết. Các tín hiệu điều khiển sẽ được người điều khiển xử lý
trong buồng lái.
5 Bể chứa dầu
tràn
Trong phạm vi thực tế,
tất cả các lĩnh vực máy móc thiết bị đều có thể rò rỉ chất lỏng và sẽ phải cung
cấp một hệ thống chứa đựng. Khu vực bể chứa (tốt nhất) có chiều cao tối thiểu
là 2.0 in. (50 mm) và được cung cấp một đường ống để thoát. Các quy định của
Nhà nước về xả thải nên được xem xét để áp dụng thi hành.
2.9 Yêu
cầu trong chế tạo
2.9.1 Yêu cầu đối với
vật liệu đầu vào của các bộ phận quan trọng
2.9.1.1 Giới thiệu
chung
Trong phạm vi có thể,
các loại vật liệu chế tạo được mua phải tuân theo các thông số kỹ thuật của các
tổ chức tiêu chuẩn đã được công nhận.
Vật liệu được sử dụng
trong sản xuất và chế tạo các bộ phận quan trọng của cần trục phải phù hợp với
thông số kỹ thuật yêu của nhà sản xuất cầu thiết kế. Đơn vị thiết kế yêu cầu
các thông số kỹ thuật phải xác định các tính chất sau đây của vật liệu kim loại:
(1) Giới hạn thành phần
hóa học;
(2) Quy trình xử lý
nhiệt;
(3) Giới hạn cơ tính
thích hợp (ví dụ độ bền chảy, độ bền kéo, độ giãn dài, độ bền chống gãy và độ
dai va đập).
Thông số kỹ thuật của
bản thiết kế phải quy định chi tiết các phương pháp thử nghiệm để xác minh các
thuộc tính kỹ thuật của vật liệu để đảm bảo các điều kiện cho sản xuất hoặc lắp
ráp.
2.9.1.2 Truy xuất nguồn
gốc vật liệu
Kết cấu của các bộ phận
quan trọng chỉ được sản xuất từ các loại vật liệu có tài liệu hỗ trợ xác minh
các đặc tính của vật liệu phù hợp với các yêu cầu của đơn vị thiết kế và nhà sản
xuất. Tài liệu về nguồn gốc của vật liệu sẽ là điều cơ bản để nhà sản xuất thay
cho những chứng chỉ được chuẩn bị bởi bên thứ ba là các nhà cung cấp vật liệu.
Trong trường hợp không có tài liệu hỗ trợ, vật liệu sẽ không được sử dụng trong
chế tạo cho đến khi các nhà sản xuất tiến hành kiểm tra và xác minh quy trình
thử nghiệm có đảm bảo theo các yêu cầu thiết kế.
Truy cứu nguồn gốc vật
liệu cho các bộ phận quan trọng và các cụm chi tiết sẽ được thực hiện thông qua
một chương trình có hệ thống đánh số và đồng nhất, lập chỉ mục để xử lý, kiểm
tra, và kết quả thử nghiệm của đơn vị kiểm tra chất lượng quy trình sản xuất.
Các quy trình sản xuất phải được chi tiết đầy đủ bằng văn bản cho phép nhân bản
quy trình gốc vào bất cứ lúc nào trong thời gian lưu giữ.
2.9.1.3 Khả năng chống
gãy của vật liệu
Trừ khi có quy định
trong mục này, vật liệu của máy móc (ví dụ: cần trục, xy lanh và puly, con lăn)
không yêu cầu kiểm tra khả năng chống gãy.
Quy định, kiểm tra khả
năng chống gãy được thực hiện theo các Tiêu chuẩn ASTM E23, ASTM A370 hoặc ISO
148-1.
2.9.1.4 Cáp thép
Xem mục 2.5.2.2 và
các phần phụ của nó đối với các yêu cầu cáp thép.
1.9.1.5 Kết cấu thép,
sản phẩm đúc và sản phẩm rèn
1 Khả năng chống
gãy của giới hạn phức hợp của vật liệu
Khả năng chống gãy của
các bộ phận chính trong các cụm chi tiết có kết cấu đặc biệt phải đáp ứng các
yêu cầu của Bảng 24.
Cách khác, kế hoạch
kiểm soát gãy xem xét độ dai, kích thước vết nứt cho phép, và các yêu cầu kiểm
tra có thể được sử dụng. Nếu mục đích là phù hợp với giới hạn được thực hiện,
các chi tiết của việc phân tích được ghi nhận để kiểm tra theo yêu cầu của người
mua.
Bảng
24 - Độ bền chống gãy mức 1
Giới hạn chảy tối thiểu.
|
Giá trị năng lượng hấp thu trung bình trên 3 mẫu thử.
|
Nhiệt độ thử lớn nhất
|
≤
44 ksi
|
20
ft-lb
|
Dưới 100F nhiệt độ
làm việc theo thiết kế nhỏ nhất.
|
>
44 và ≤ 60 ksi
|
25
ft-lb
|
Dưới 100F nhiệt độ
làm việc nhỏ nhất theo thiết kế.
|
>
60 ksi
|
25
ft-lb
|
Dưới 100F nhiệt độ
làm việc nhỏ nhất theo thiết kế.
|
Chú ý: Giá
trị đơn tối thiểu không được nhỏ hơn 2/3 giá trị trung bình tối thiểu yêu cầu
(theo phương pháp thử va đập Charpy với rãnh chữ V theo chiều dọc).
|
2 Độ bền xé của
mối hàn thép tấm
Các bộ phận có kết cấu
quan trọng được chế tạo từ thép tấm, sự chuyền tải theo các độ dày của tấm thép
hoặc chiều ngang của tấm sẽ được siêu âm kiểm tra theo tiêu chuẩn ASTM A578 /
A578M, cấp B được chấp nhận. Thép tấm sẽ được kiểm tra độ bền mối hàn theo các
thủ tục và yêu cầu của 2H API, Yêu cầu bổ sung S-4, hoặc tiêu chuẩn ASTM A770 /
A770M.
3 Yêu cầu bổ
sung cho sản phẩm đúc
(1) Mẫu đúc
Thời hạn hiệu lực của
quy trình đúc đối với tất cả bộ phận đúc được xác nhận qua tiến hành kiểm tra
và thử nghiệm trên rất nhiều sản phẩm đầu tiên và mỗi thay đổi trong thiết kế mẫu
hoặc đổ thực hành. Kiểm tra không phá hủy và kiểm tra X quang bổ sung bằng các
cuộc kiểm tra không phá hủy khác được coi là thích hợp cho mục đích này. Nếu chụp
X quang được thực hiện, các nguồn bức xạ đối với phần kiểm tra của chi tiết đúc
dưới 2.0 in. (50 mm) theo độ dày được phát ra từ một máy phát tia X hoặc đồng vị
Iridium 192. Việc đánh giá mẫu đầu tiên phải chứng minh được quy trình đúc để sản
xuất các bộ phận đúc ổn định và không ít hơn so với tiêu chuẩn chụp X quang
theo Bảng 25.
Bảng
25 - Tiêu chuẩn chấp nhận sản phẩm đúc theo tiêu chuẩn chụp tia X của ASTM
Loại đứt gãy
|
Tiêu chuẩn ASTM
|
ASTM E446
|
ASTM E186
|
ASTM E280
|
Loại A (rỗ
khí)
|
Mức
độ nghiêm trọng 3
|
Mức
độ nghiêm trọng 2
|
Mức
độ nghiêm trọng 2
|
Loại B (cát
và xỉ)
|
Mức
độ nghiêm trọng 2
|
Mức
độ nghiêm trọng 2
|
Mức
độ nghiêm trọng 2
|
Loại C (độ
co ngót)
|
Loại
CA, Cấp 2 Loại CB, Cấp 2 Loại CC, Cấp 1 Loại CD, Cấp 1
|
Loại
1, Cấp 1 Loại 2, Cấp 2 Loại 3, Cấp 1
|
Loại
1, Cấp 1 Loại 2, Cấp 1 Loại 3, Cấp 1
|
Chú ý: tất
cả các phần đứt gãy loại D,E,F và G không được chấp nhận
|
(2) Sản phẩm đúc
Các phương pháp kiểm
tra không phá hủy và tiêu chí kiểm tra chấp nhận cho việc sản xuất các chi tiết
đúc được thiết lập bởi nhà sản xuất. Nhà sản xuất phải xem xét tính chất vật liệu,
môi trường tiếp xúc, và mức độ chịu lực của chi tiết đúc. Mức độ kiểm tra phải
đầy đủ để đảm bảo chi tiết đúc có tính đúng đắn cho các mục đích sử dụng (ví dụ:
kiểm tra tất cả yêu cầu độ bền).
(3) Xử lý nhiệt
Tất cả các sản phẩm
đúc cho các chi tiết sẽ phải chịu quy trình nung nóng, làm dịu và nung nóng, hoặc
xử lý giảm độ bền nhiệt sau khi tháo khuôn và làm mát đến nhiệt độ môi trường
xung quanh. Nhiệt độ và độ chênh nhiệt phải phù hợp với cấu trúc hợp kim và mức
độ bền cần thiết của các thành phần, nhưng không được thấp hơn 1.1000 F (593 °C).
2.9.1.6 Vật liệu làm
bu lông
Các lớp cụ thể của vật
liệu sẽ được lựa chọn để đáp ứng yêu cầu về độ bền và khả năng chống ăn mòn của
môi trường hoạt động.
Khả năng chống gãy của
bu lông kết nối các bộ phận có kết cấu của cần trục, no phải chịu lực kéo (khác
với tải tĩnh ban đầu) phải đáp ứng được một trong hai điều kiện theo Tiêu chuẩn
ASTM A320 hoặc Bảng 26.
Bảng
26 - Độ bền chống gãy mức 2
Giá trị
năng lượng hấp thu trung bình trên 3 mẫu thử.
|
Nhiệt
độ thử lớn nhất
|
30
ft-lb
|
Thấp hơn
-40 F hoặc 100 F dưới nhiệt độ làm việc nhỏ nhất theo thiết kế
|
Chú ý: Giá trị
đơn tối thiểu không được nhỏ hơn 2/3 giá trị trung bình tối thiểu yêu cầu
(theo phương pháp thử va đập Charpy với rãnh chữ V theo chiều dọc).
|
2.9.1.7 Cụm móc và quả
nặng hình cầu
1 Vật liệu làm
móc tải
Các vật liệu làm móc
cần trục được làm từ thép hợp kim và sản xuất theo phương pháp rèn hoặc đúc. Độ
bền chống gãy của móc tải phải thỏa mãn các quy định của Bảng 24.
2 Kết cấu thép
Kết cấu thép liên kết
cụm móc và quả nặng hình cầu phải thỏa mãn các quy định về kết cấu thép tại mục
2.4 và Bảng 24.
3 Vật liệu làm
đối trọng
Vật liệu gang đúc có
thể được sử dụng để tăng thêm trọng lượng của quả nặng hình cầu, nhưng không được
lắp vào cụm treo tải.
2.9.1.8 Vật liệu mâm
quay
Các quy định trong phần
này được áp dụng cho mâm quay được sử dụng như là biện pháp duy nhất để chống sự
tách rời bệ và cần trục. Thép dùng cho vành ổ lăn của mâm quay phải được lựa chọn,
thử, và chứng nhận là đủ để chịu được tải thiết kế của cần trục.
1 Các bộ phận
cán
Thép cho các bộ phận
cán được sản xuất theo các yêu cầu tối thiểu của các Tiêu chuẩn ASTM A295, ASTM
A485 hoặc ISO 683-17.
2 Độ sạch của bề
mặt đã được tôi cứng, vành ổ lăn đã được xử lý nhiệt
Độ sạch của thép vành
ổ lăn của mâm quay phải phù hợp với các yêu cầu của Tiêu chuẩn ASTM E45, Phương
pháp A, và các giới hạn trong Bảng 27 hoặc Tiêu chuẩn DIN 50.602 đến giới hạn của
K4 40 là lớn nhất. Cách khác, nếu chỉ tiêu độ sạch không đáp ứng được yêu cầu,
các phương pháp tính sẽ dự toán trước tổn thất niên hạn của thiết bị.
Bảng
27- Giới hạn sạch của vành mâm quay
Kiểu
|
Loại chất lẫn
µm
|
A
|
B
|
C
|
D
|
Theo lô mỏng
|
2.5
|
2.5
|
2.5
|
2.0
|
Theo lô dày
|
1.5
|
1.5
|
2.0
|
1.5
|
3 Độ bền chống
vỡ của vành ổ lăn
Độ bền chống vỡ đối với
vành ổ lăn của mâm quay phải thỏa mãn các quy định của Bảng 26.
Các thí nghiệm phải
được thực hiện trên một mẫu của cùng một kích thước mặt cắt ngang như vòng thực
tế sau khi xử lý nhiệt và sẽ đạt độ cứng lõi cần thiết của chi tiết. Các thí
nghiệm được thực hiện trên một mẫu với cùng một mức độ co thắt và xử lý nhiệt
như rèn vành ổ lăn. Chiều dài của thanh kiểm tra được định hướng song song với
chu vi của vòng. Các mẫu thử được lấy từ các mẫu càng độ sâu càng tốt để các
khu vực cuối của vòng phải chịu độ bền lớn nhất .
4 Cơ tính của
vành ổ lăn
Nhà sản xuất mâm quay
phải kiểm tra được đầy đủ các tính chất cơ học của các ổ trục qua một trong hai
thử nghiệm phá hủy, việc thực hiện của một mẫu đại diện cho mỗi thiết kế nguyên
mẫu hoặc bằng cách thực hiện kiểm tra không phá hủy của độ cứng của vành ổ lăn
và trường hợp chiều sâu lớp vào từng bộ phận sản xuất.
Các nhà sản xuất ổ trục
sẽ phải cung cấp một báo cáo cho thấy các đặc tính vật liệu theo yêu cầu của
phân tích thiết kế so sánh các giá trị đo tương ứng cho từng phần sản xuất và
nơi thử nghiệm phá hoại các thiết kế nguyên mẫu được sử dụng, cho mỗi bài kiểm
tra mẫu thử nghiệm. Các nhà sản xuất cần trục sẽ xem xét báo cáo của các nhà sản
xuất để đảm bảo được sử dụng trên một cần trục tuân thủ các yêu cầu này.
2.9.2 Hàn các chi
tiết có ứng suất cao
2.9.2.1 Tiêu chuẩn
Tất cả các quy trình
hàn liên kết chịu lực hoặc tải được chuyển bộ phận kết cấu của cần trục và hiệu
suất của thợ hàn sử dụng các thủ tục này phải có đủ điều kiện theo một tiêu chuẩn
được công nhận (ví dụ: AWS D1.1).
2.9.2.2 Quy trình hàn
Quy trình hàn sẽ phải
chuẩn bị cho tất cả các bộ phận hàn. Quy trình hàn đủ điều kiện theo quy định tại
Tiêu chuẩn AWS D1.1 chỉ được chấp nhận liên kết các loại vật liệu đã được kiểm
chứng và giới hạn quy định trong đó. Hàn vật liệu hoặc sử dụng các thủ tục khác
hơn so với những người được xác định bởi các thông số kỹ thuật AWS có đủ năng lực
bằng cách kiểm tra mối hàn mẫu sản xuất theo một quy trình bằng văn bản và kiểm
tra theo các tiêu chuẩn được sử dụng trong 2.9.2.1.
2.9.2.3 Quy trình hàn
Quy trình hàn phải được
xác nhận qua sự kiểm tra phá hoại hoặc bằng cách kiểm tra X quang. Kiểm tra chụp
ảnh phóng xạ phải được giới hạn rãnh mối hàn bằng cách sử dụng bảo vệ kim loại
hồ quang, ngập nước hồ quang, khí vonfram-hồ quang, khí kim loại hồ quang (arc
hình cầu, phun hồ quang, hoặc chỉ cung rung) và quy trình hồ quang thông-lõi.
Hiệu suất của thợ hàn sử dụng đoản mạch (ngắn arc) kim khí arc chế biến hàn sẽ
bị coi chỉ thử nghiệm phá hoại.
2.9.2.4 Các thuộc
tính công nghệ hàn
Độ bền của mối hàn
trong các bộ phận quan trọng phải đáp ứng các yêu cầu thiết kế tối thiểu quy định
trong tài liệu viện dẫn. Kiểm tra cơ tính bao gồm thử nghiệm va đập Charpy sẽ
được thực hiện trong quá trình thủ tục để xác minh rằng các thuộc tính cần thiết
của mối hàn và vùng nhiệt bị ảnh hưởng được đạt được bằng các phương pháp nêu
trong các đặc điểm kỹ thuật quy trình hàn.
2.9.2.5 Hàn vành ổ
lăn đã tôi cứng
Phần này được sử dụng
coi như là phương pháp duy nhất để liên kết phần chân đế và đầu cần trục.
Vị trí hàn được thực
hiện sau khi gia công thành phẩm, ảnh hưởng của sự biến dạng tác động vào tuổi
thọ mối hàn phải được xem xét.
Tất cả các mối hàn
trên nhẫn mang hardenable cho các tập tin đính kèm của mang đến bệ, cấu trúc
trên, hoặc chuyển đổi phần được thực hiện theo các quy trình hàn các nhà sản xuất
chịu của. Các quy trình hàn phải được chứng nhận bằng thử phù hợp với 2.9.2.4
và sẽ xác định độ bền chống vỡ tương đương với kim loại cơ bản mặt lăn (xem
2.9.1.8).
Trường hợp hàn được
thực hiện sau khi điều trị của mương mang nhiệt, các mối hàn giữa thép đã được
tôi cứng và (cấu trúc) thép hàn được thì ngoài việc phải nhấn mạnh xử lý nhiệt
cứu trợ tại một nhiệt độ không vượt quá nhiệt độ ủ làm việc trong điều trị sức
nóng của cuộc đua .
Các mối hàn và phần
chuyển tiếp được thiết kế để đáp ứng các yêu cầu về tải trọng hệ số và độ bền
yêu cầu của bệ đỡ theo 2.4.2 và các yêu cầu mỏi của 2.4.4 xem xét đến ứng suất
cục bộ xảy ra do tải đường dẫn và ứng suất tập trung.
2.9.3 Kiểm tra
không phá hủy của các bộ phận quan trọng
2.9.3.1 Quy trình kiểm
tra không phá hủy
Nhà sản xuất phải sử
dụng quy trình kiểm tra không phá hủy để kiểm tra không phá hủy của các bộ phận
quan trọng cần kiểm tra. Quy trình phải xét đến các giai đoạn sản xuất, trong
đó việc kiểm tra sẽ được thực hiện, khả năng tiếp cận với các phương pháp kiểm
tra, và cấu hình của các bộ phận phải kiểm tra. Đối với kiểm tra siêu âm của
các bộ phận dạng ống, tính hợp lệ của các thủ tục này phải được xác nhận phù hợp
với Tiêu chuẩn API 2X hoặc AWS D1.1.
2.9.3.2 Trình độ
chuyên môn của cán bộ kiểm tra không phá hủy
Tất cả các nhân viên
kiểm tra không phá hủy sử dụng hoặc ký hợp đồng cho các nhà sản xuất phải có đủ
điều kiện theo ASNT SNT-TC-1A thành thạo Cấp II. Đối với kiểm tra siêu âm của
các chi tiết dạng ống, năng lực của nhân viên sẽ được xác nhận phù hợp với Tiêu
chuẩn API 2X hoặc AWS D1.1.
2.9.3.3 Mức tối thiểu
của kiểm tra không phá hủy
Nhà sản xuất phải xác
định tất cả các bộ phận quan trọng của cần trục. Các bộ phận này có thể bị kiểm
tra không phá hủy theo một tiêu chuẩn tay nghề được công nhận hoặc theo lựa chọn
của các nhà sản xuất, bởi một quy trình và chấp nhận các tiêu chí thi viết phát
triển trong kế hoạch kiểm soát gãy cho mục đích. Mức độ kiểm tra không phá hủy
các thành phần không quan trọng cũng là trách nhiệm của nhà sản xuất.
2.9.3.4 Ví dụ về các
tiêu chuẩn tay nghề
Bảng 28 cung cấp các ví
dụ về một số quy trình công nhận cho tiến hành kiểm tra không phá hủy và tiêu
chí chấp nhận đại diện cho tiêu chuẩn tay nghề. Các nhà sản xuất phải chịu
trách nhiệm cho việc phát triển một chương trình tương tự (với tiêu chí chấp nhận
phù hợp) từ việc xem xét các thiết kế cụ thể cần trục, quan trọng của các thành
phần, và các phương pháp kiểm tra không phá hủy được áp dụng. tiêu chí chấp nhận
dựa trên các đánh giá cho mục đích xem xét ứng suất ứng dụng và còn lại, đặc
tính vật liệu, tiếp xúc với môi trường, và những hạn chế của các phương pháp kiểm
tra không phá hủy được lựa chọn để phát hiện và đánh giá các điểm không hoàn hảo.
2.10 Công
nhận thiết kế bằng việc thử
2.10.1 Công nhận thiết
kế
2.10.1.1 Quy định
chung
Nhà sản xuất phải phê
chuẩn việc một nguyên mẫu, thiêt kế hoặc sửa lại một thiêt kế đã được kiểm định
theo các quy định tại mục 2.10.1.2 hoặc 2.10.1.3.
Kiểm định được sử dụng
để phê chuẩn phương pháp thiêt kế. Mục đích là nhằm phê chuẩn độ chính xác,
toàn diện của quy trình tính toán thiết kế hoàn thiện. Điều này có thể thực hiện
thông qua việc thực hiện kiểm định tải trọng bằng máy đo biến dạng đối với tải
trọng đã nhân hệ số (FL) nâng lên sàn/tàu hoặc thực hiện kiểm định "nâng tải
trọng lớn" với 2 lần mức SWLH nâng lên sàn/tàu. Các tải trọng kiểm định nhằm
cung cấp điều kiện lớn nhất sẽ được lựa chọn để kiểm định, điều kiện áp lực hướng
trục lớn nhất (tải định mức lớn nhất tại bán kính liên quan lớn nhất) và điều kiện
mô-men lật lớn nhất (mô-men lật hoạt động lớn nhất). Các tải trọng kiểm định phải
được nâng trên khối móc chính và dây tời phụ (nếu có). Các kết quả kiểm định phải
chứng tỏ sự phù hợp của thiết kế bằng việc kiểm tra các mức ứng suất đo lường
được trong kiểm định bằng máy do hoặc không xuất hiện sự biến dạng, nứt, hoặc tổn
hại trong thử nghiệm nâng hạng nặng.
Bảng
28 - Các ví dụ về tiêu chuẩn tay nghề
Phương pháp và tiêu chuẩn kiểm tra
|
Tiêu chuẩn chấp nhận
|
Áp dụng cho
|
Gián đoạn có thể phát hiện
|
Áp dụng
|
(VT) Visual
AWS D1.1:2010
|
AWS
D1.1:2010 Bảng 6.1
|
Bề mặt
|
P, SI, UC,
CR, LAM và cận biên cho IF, IJP, OL
|
Tất cả các
bề mặt
|
(PT) Chất lỏng
thẩm thấu ASTM E165
|
AWS
D1.1:2010 Bảng 6.1 (kiểm tra bằng mắt)
|
Bề mặt
|
P, SI, UC,
OL, CR, LAM
|
Kim loại
màu
|
(MT) hạt từ
ASTM E709
|
AWS
D1.1:2010 Bảng 6.1 (trực quan)
|
Bề mặt và gần
bề mặt
|
OL, CR, LAM
và cận biên cho P, SI, IF, IJP, UC
|
Mối hàn
góc, mối hàn nhỏ hơn 3/8 in.
|
(RT) tia X
AWS D1.1:2010 Kiểm tra Phần E
|
AWS
D1.1:2010 Mục 6.12.1
|
Nối ống
|
P, SI, IJP,
UC, và cận biên cho IF, CR
|
Mối nối hàn
ngấu hoàn toàn mà tại đó có thể vào được và khi cần lưu giữ hồ sơ lâu dài.
|
AWS
D1.1:2010 Mục 6.12.2
|
Các mối hàn
không phải là ống
|
(UT) siêu
âm AWS D1.1:2010 Kiểm tra Phần F
|
AWS
D1.1:2010 Mục 6.13.2
|
Các mối hàn
không phải là ống
|
IF, IJP,
CR, LAM và cận biên cho P, SI, UC, OL
|
Các mối hàn
ngấu hoàn toàn và ngấu không hoàn toàn 3/8 in. và lớn hơn.
|
AWS
D1.1:2010 Mục 6.13.3
|
Nối ống
|
(UT) Siêu
âm ASTM A578
|
ASTM A578
level B
|
Gián đoạn lớp
|
LAM và cận
biên cho P, SI,
|
Thép cán chịu
tải kéo theo hướng chiều dày
|
Ghi chú:
P = trạng
thái rỗ, SI = có xỉ, IF = chảy không hoàn toàn, IJP = ngấu không hoàn toàn,
UC = cháy cạnh, OL = chồng lấp, CR = nứt, LAM = phân lớp.
Xem Bảng 26
đối với vật liệu đúc.
|
2.10.1.2 Thử sức bền
kiểu bằng máy đo biến dạng
Kiểm định này phải được
thực hiện với việc cần cẩu chịu tải trọng đã nhân hệ số FL nâng lên sàn/tàu với
tải trọng biên bằng 2% của tải trọng FL được nâng. Các máy đo biến dạng phải được
đặt ở các vị trí nhằm xác nhận rằng các mức ứng suất chuẩn tại các cấu phần của
cần cẩu được thiết lập theo tính toán thiết kế. Các máy đo biến dạng cũng được
đặt ở các khu vực có ứng suất lớn nhất (điểm chuyển tiếp hoặc các mối nối) nhằm
xác nhận rằng các mức ứng suất lớn nhất là chấp nhận được. Độ võng cần trục do
tải trọng bên phải được đo lường và giới hạn ở 24 in./100 ft của chiều dài cần
trục. Các tải trọng kiểm định và chiều dài cần trục phải được lựa chọn để tạo
ra các mức ứng suất lớn nhất tại tất cả các cấu phần cấu trúc quan trọng.
Cần thận trọng và đảm
bảo đạt mức tham chiếu bằng 0 cho các máy đo biến dạng với các mức ứng suất gần
bằng không trong các cấu phần. Điều này đặc biệt quan trọng khi cần trục và các
cấu phần có chiều dài lớn khi đó trọng lượng bản thân là đáng kể. Với cần trụ
có chiều dài lớn, nhiều điểm hỗ trợ được lắp đặt nhằm tối thiểu hóa tác động của
trọng lượng bản thân. trong khi đặt mức 0 cho các máy đo biến dạng. Cần trục cần
vận hành nâng các tải trọng trước khi đo máy nhằm cho phép có sự chạy rà đối với
các kết cấu.
Các ứng suất tại các
phần khác nhau của cấu trúc cần cẩu phải được đo và đánh giá theo tiêu chuẩn
sau:
Các khu vực ứng suất
chuẩn là các khu vực có ứng suất gần chuẩn nếu vượt quá cường độ đàn hồi sẽ tạo
ra sự biến dạng vĩnh cửu của cấu trúc tổng thể. Tại các vùng ứng suất chuẩn,
yêu cầu biên cường độ tối thiểu là 1.5, trong đó biên cường độ được tính bằng cường
độ đàn hồi cấu trúc tối thiểu chia cho ứng suất được đo bằng máy.
Các nhóm máy đo phải
được đặt ở các vùng ứng suất chuẩn của các cấu kiện chính để kết hợp các ứng suất
của chúng nhằm xác định ứng suất trục và uốn cơ bản tác động đến cấu kiện. Những
tính toán này được so sánh với tính toán thiết kế nhằm xác nhận các mức ứng suất
cấu kiện là như dự tính. Các nhóm máy đo thường được đặt nhằm xác định ứng suất
trục và uốn cơ bản của cần trục, ứng suất trục chân đế, và tại các vùng khác
nơi mà ứng suất trục và uốn cơ bản được tính trong quá trình thiết kế.
Các khu vực ứng suất
lớn nhất là các khu vực nhỏ có ứng suất cao được bao quanh bởi các khu vực lớn
hơn có ứng suất thấp hơn đáng kể nếu vượt quá cường độ đàn hồi sẽ không tạo ra
sự biến dạng vĩnh cửu của cấu trúc tổng thể. Các máy đo biến dạng tại các điểm ứng
suất cao nhất phải có biên cường độ tối thiểu (cường độ đàn hồi tối thiểu chia
cho ứng suất đo bằng máy) là 1.1.
2.10.1.3 Kiểm tra tải
trọng nâng hàng nặng
Kiểm định này bao gồm
việc nâng 2 lần mức SWLH nâng lên sàn/tàu với tải trọng bên bằng 4% của tải trọng
SWLH. Các tải trọng kiểm định và chiều dài cần trục phải được lựa chọn để tạo
ra các mức ứng suất lớn nhất tại tất cả các phần cấu trúc quan trọng. Sau khi
nâng, cần cẩu được tháo rời hoàn toàn, bao gồm cơ cấu kiện vòng tròn dao động
và được đánh giá phù hợp cho mục đích toàn diện sử dụng phương pháp kiểm tra
thích hợp (tùy thuộc vào cấu phần) được lựa chọn từ các phương pháp sau:
- Thẩm thấu;
- Hạt từ;
- Tia x;
- Siêu âm
Tiêu chuẩn chấp nhận
đối với kiểm định này là không có bộ phậncấu thành nào có bất kỳ vết uốn, biến
dạng, uốn hoặc vết nứt bề mặt. Cần đặc biệt quan tâm đến các mối nối bằng bu
lông và mối hàn. Đo lường và kiểm tra phải hoàn tất trước và sau kiểm định nhằm
phát hiện bất kỳ khác biệt nào về tình trạng của các bộ phận cấu thành. Một yêu
cầu kèm theo của kiểm định là các ứng suất tính toán theo các tải trọng kiểm định
như trên không được vượt quá các ứng suất đơn vị cho phép được tăng thêm 1/3 của
Tiêu chuẩn AISC (xem mục 6.1).
2.10.2 Chứng nhận
Bên mua có quyền tiếp
cận với tài liệu của nhà sản xuất về các kết quả kiểm định với phương pháp kiểm
định được lựa chọn. Nhà sản xuất phải chứng nhận rằng thiết kế của cần trục được
phê chuẩn theo Quy chuẩn này.
2.10.3 Thử vận hành
Ngoài kiểm định
nguyên mẫu và các giải pháp kiểm soát chất lượng được thiết lập theo quy chuẩn
này, mỗi một cần cẩu sản xuất mới (theo tùy chọn của người mua) phải được kiểm
định bởi nhà sản xuất. Người mua (hoặc người đại diện được ủy quyền) có thể chứng
kiến quá trình kiểm định. Quy trình kiểm định này, theo như thỏa thuận giữa người
mua và nhà sản xuất, là nhằm xác nhận các hệ thống an toàn cũng như các hệ thống
vận hành hoạt động ở công suất định mức và tốc độ toàn phần.
2.11 Đánh
dấu
Cần trục trục đáp ứng
tất cả các yêu cầu của Quy chuẩn này sẽ được gắn biển tên bằng thép không gỉ hoặc
vật liệu kim loại khác chống ăn mòn tương đương trong môi trường biển lên kết cấu
tại vị trí dễ thấy và được bảo vệ khỏi hư hại và biến dạng. Biển tên phải ghi
ngày sản xuất, số model của nhà sản xuất, nhiệt độ vận hành thiêt kế, số sê ri
nhà sản xuất, và thông tin về nhà sản xuất.
3
- QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
3.1
Quy định chung
3.1.1 Phạm
vi áp dụng
1 Các thiết bị
nâng phải được Đăng kiểm kiểm tra, cấp giấy chứng nhận trong thiết kế, chế tạo
mới, hoán cải, phục hồi, nhập khẩu và khai thác sử dụng phù hợp với các quy định
của Quy chuẩn này.
2 Tại những vị
trí mà những thành phần kết cấu của thiết bị nâng được cố định thường xuyên vào
thân công trình biển hoặc khi chúng tạo thành bộ phận liên tục của thân công
trình biển thì việc thử và kiểm tra phải tuân theo các yêu cầu trong phần này,
ngoài ra còn phải tuân theo các yêu cầu có liên quan của TCVN5309: 2016, TCVN6171: 2005 và TCVN6474-1 ÷ TCVN6474-9:
2007.
3.1.2 Chuẩn
bị cho việc kiểm tra
1 Tất cả các công việc
chuẩn bị cho việc kiểm tra nêu trong Quy chuẩn này cũng như các quy định của phần
này đều phải do Chủ thiết bị hoặc đại diện Chủ thiết bị thực hiện. Việc chuẩn bị
bao gồm cả lối đi thuận tiện và an toàn, phương tiện và hồ sơ cần thiết cho việc
kiểm tra. Các thiết bị để tiến hành kiểm tra, đo đạc và thử nghiệm cần để tiến
hành công việc phải được chọn lựa và kiểm chuẩn riêng biệt theo quy định. Tuy
nhiên được chấp nhận những dụng cụ đo đạc đơn giản như thước, dây đo, thước đo
kích thước mối hàn, trắc vi kế mà không cần sự lựa chọn riêng hay xác nhận về
kiểm chuẩn với điều kiện đó là những thiết bị thông dụng chính xác và được đối
chiếu định kỳ với các thiết bị hay dụng cụ thử nghiệm tương tự. Chấp nhận những
dụng cụ trên tàu để kiểm tra các thiết bị (ví dụ như đồng hồ đo áp suất, nhiệt
độ, vòng quay máy) dựa trên hồ sơ kiểm chuẩn hay những biên bản so sánh với những
thiết bị khác.
2 Chủ thiết bị hoặc
đại diện chủ thiết bị phải bố trí người giám sát có chuyên môn về các hạng mục
dự định kiểm tra để chuẩn bị cho việc kiểm tra, giúp đỡ khi cần thiết cho Đăng
kiểm thực hiện nhiệm vụ.
3 Đăng kiểm không được
phép kiểm tra khi các công việc chuẩn bị chưa được thực hiện, khi những người
có trách nhiệm nêu tại -2 không có mặt lúc kiểm tra hoặc khi không đảm bảo an
toàn cho việc kiểm tra.
3.1.3 Xuất
trình Giấy chứng nhận
Khi tiến hành thử và
kiểm tra, tất cả các Giấy chứng nhận do Đăng kiểm cấp cho thiết bị nâng phải được
xuất trình cho Đăng kiểm khi có yêu cầu.
3.1.4 Biên bản
kiểm tra
Sau khi hoàn thành việc
thử và kiểm tra, Đăng kiểm sẽ xác nhận vào “Sổ đăng ký thiết bị nâng trên các
công trình biển” và lập biên bản kiểm tra.
3.1.5 Thông
báo kết quả kiểm tra
1 Đăng kiểm phải
thông báo kết quả kiểm tra cho Chủ thiết bị.
2 Khi nhận được
yêu cầu sửa chữa của Đăng kiểm, Chủ thiết bị phải thực hiện các công việc sửa
chữa cần thiết theo hướng dẫn của Đăng kiểm và Đăng kiểm phải kiểm tra lại kết
quả sửa chữa đó.
3 Biên bản kiểm
tra nêu ở 3.1.4 phải được giữ trong một cặp tài liệu riêng và được bảo quản
trên công trình biển để trình cho Đăng kiểm vào lần kiểm tra sau.
3.1.6 Kiểm
tra lại
Trong trường hợp có bất
kì một kiến nghị nào về việc kiểm tra được thực hiện theo Quy chuẩn này, Chủ
thiết bị có thể gửi văn bản đến Đăng kiểm đề nghị kiểm tra lại.
3.2
Kiểm tra các thiết bị nâng
3.2.1 Các dạng
kiểm tra
Các dạng kiểm tra thiết
bị nâng được nêu dưới đây: (1) Kiểm tra lần đầu.
(a) Kiểm tra lần đầu
trong chế tạo (trước khi đưa vào sử dụng);
(b) Kiểm tra lần đầu
các thiết bị nâng không có sự giám sát chế tạo.
(2) Kiểm tra chu kì để
duy trì hiệu lực của “Sổ đăng ký thiết bị nâng trên các công trình biển”.
(a) Tổng kiểm tra
hàng năm;
(b) Thử tải.
(3) Kiểm tra bất thường.
3.2.2 Thời hạn
kiểm tra
Thời hạn kiểm tra các
thiết bị nâng phải phù hợp với các quy định dưới đây:
(1) Kiểm tra lần đầu
phải được tiến hành khi ấn định tải trọng làm việc an toàn lần đầu.
(2) Tổng kiểm tra
hàng năm được thực hiện vào thời điểm không vượt quá 12 tháng, kể từ ngày kết
thúc kiểm tra lần đầu hoặc kết thúc tổng kiểm tra hàng năm lần trước.
(3) Thử tải được thực
hiện vào đợt kiểm tra lần đầu và vào thời điểm không vượt quá 5 năm, kể từ ngày
kết thúc kiểm tra lần đầu hoặc kết thúc lần thử tải trước.
(4) Kiểm tra bất thường
được thực hiện khi thiết bị nâng phạm phải bất kỳ điều kiện nào sau đây tại các
ngày không trùng với thời điểm kiểm tra chu kỳ.
(a) Khi bị hư hỏng
nghiêm trọng các thành phần kết cấu và khi sửa chữa hoặc hoán cải.
(b) Khi quy trình
nâng hàng, hệ cáp giằng, phương pháp vận hành và điều khiển có thay đổi lớn.
(c) Khi ấn định và
đánh dấu lại tải trọng làm việc an toàn.
3.2.3 Kiểm
tra chu kỳ trước thời hạn
Có thể tiến hành kiểm
tra chu kỳ trước thời hạn theo đề nghị của chủ thiết bị.
3.3
Kiểm tra lần đầu
3.3.1 Kiểm
tra hồ sơ thiết kế
1 Trong đợt kiểm
tra lần đầu, phải xác định rằng độ bền và kết cấu của thiết bị nâng dựa trên
các bản vẽ và tài liệu kỹ thuật đã trình Đăng kiểm thẩm định phù hợp với Quy
chuẩn này.
2 Tại đợt kiểm
tra lần đầu thiết bị nâng được chế tạo không qua giám sát của Đăng kiểm, phải
xuất trình các bản vẽ và tài liệu kỹ thuật như đã nêu tại mục 2.2. Tuy nhiên,
có thể miễn giảm một vài bản vẽ và tài liệu đã nêu trên sau khi xem xét hồ sơ
kiểm tra trước đây và các Giấy chứng nhận đi kèm theo chúng (không do Đăng kiểm
cấp) mà Chủ thiết bị xuất trình.
3.3.2 Kiểm
tra khi chế tạo
1 Chất lượng của
thiết bị nâng phải được kiểm tra và đảm bảo ở trạng thái tốt trong các quá
trình từ (1) đến (4) dưới đây:
(1) Khi chế tạo và lắp
đặt các thành phần kết cấu do Đăng kiểm chỉ định tại xưởng;
(2) Khi lắp đặt các
thành phần kết cấu lên công trình biển;
(3) Khi lắp ráp hệ thống
truyền động, kết thúc gia công các bộ phận quan trọng và khi thử tại xưởng, các
thời điểm thích hợp trong quá trình sản xuất;
(4) Khi vật liệu, các
bộ phận hoặc thiết bị được chế tạo tại các nhà máy khác;
2 Thiết bị nâng
phải được kiểm tra và đảm bảo ở trạng thái tốt thông qua việc thử và kiểm tra
sau:
(1) Kiểm tra vật liệu
chế tạo phù hợp với thiết kế được thẩm định;
(2) Kiểm tra việc chế
tạo kết cấu thép tại xưởng tuân theo các quy trình chế tạo và quy trình hàn đã
được thẩm định;
(3) Kiểm tra không
phá hủy theo quy định; (4) Thử hệ thống truyền động tại xưởng; (5) Thử hoạt động
thiết bị nâng;
(6) Thử hoạt động thiết
bị an toàn và thiết bị bảo vệ bao gồm thử phanh và thử ngắt hệ thống cung cấp
năng lượng khi có trọng lượng thử bằng tải trọng làm việc an toàn (sau đây, được
quy định tương tự cho các yêu cầu tại 3.4.1-1(2)(c), 3.4.2(2)(d) và
3.4.3(2)(d);
3.4
Tổng kiểm tra hàng năm
3.4.1 Hệ cần
trục dây giằng
1 Trong đợt tổng
kiểm tra hàng năm, các hạng mục nêu ở (1) dưới đây của hệ cần trục dây giằng phải
được kiểm tra bằng mắt và phải đảm bảo ở trạng thái tốt. Nếu kiểm tra bằng mắt
nhận thấy không đảm bảo an toàn thì phải kiểm tra bổ sung các nội dung quy định
trong mục (2)
(1) Nội dung kiểm tra
chung:
(a) Các thành phần kết
cấu;
(b) Liên kết giữa các
thành phần kết cấu và kết cấu thân công trình biển;
(c) Hệ thống truyền động
(d) Thiết bị an toàn
và thiết bị bảo vệ;
(e) Dấu quy định tải
trọng làm việc an toàn và hiệu lực của các giấy chứng nhận liên quan;
(f) Việc lưu giữ các hướng
dẫn sử dụng trên công trình biển. (2) Các hạng mục kiểm tra bổ sung để đảm bảo
an toàn:
(a) Kiểm tra chiều
dày thành phần kết cấu, thử không phá hủy và tháo kiểm tra các giá đỉnh cột,
giá cổ ngỗng và các chốt chân cần;
(b) Tháo kiểm tra hệ
thống truyền động;
(c) Thử hoạt động thiết
bị an toàn và thiết bị bảo vệ.
2 Trong đợt tổng
kiểm tra hàng năm lần thứ 5, tính từ thời điểm hoàn thành kiểm tra lần đầu hoặc
lần tháo kiểm tra trước đó, phải tháo kiểm tra các giá đỉnh cột, giá cổ ngỗng
và các chốt chân cần.
3.4.2 Cần trục,
cổng trục, cầu trục
Trong đợt tổng kiểm
tra hàng năm, các hạng mục nêu ở (1) dưới đây của cần trục phải được kiểm tra bằng
mắt và phải đảm bảo ở trạng thái tốt. Nếu kiểm tra bằng mắt nhận thấy không đảm
bảo an toàn thì phải kiểm tra bổ sung các nội dung quy định trong mục (2)
(1) Nội dung kiểm tra
chung:
(a) Các thành phần kết
cấu;
(b) Đối với các cần
trục cố định: liên kết giữa các thành phần kết cấu và kết cấu thân
công trình biển;
(c) Đối với cần trục
chạy trên ray: các đường ray, đệm giảm chấn và liên kết giữa các cơ cấu của
chúng và kết cấu thân công trình biển.
(d) Hệ thống truyền động;
(e) Thiết bị an toàn
và thiết bị bảo vệ;
(f) Dấu quy định tải
trọng làm việc an toàn và hiệu lực của các giấy chứng nhận liên quan ;
(g) Việc lưu giữ các hướng
dẫn sử dụng trên công trình biển.
(2) Các hạng mục kiểm
tra bổ sung để đảm bảo an toàn:
(a) Kiểm tra chiều
dày thành phần kết cấu, thử không phá hủy và tháo kiểm tra các ổ đỡ;
(b) Kiểm tra bên trong
cột, chân cần, độ cứng của cần;
(c) Tháo kiểm tra thiết
bị truyền động;
(d) Thử hoạt động thiết
bị an toàn và thiết bị bảo vệ.
3.4.3 Máy
nâng hàng
1 Trong đợt tổng
kiểm tra hàng năm máy nâng hàng các nội dung nêu ở (1) phải kiểm tra chi tiết bằng
mắt và đảm bảo ở trạng thái tốt. Nếu kiểm tra bằng mắt nhận thấy không đảm bảo
an toàn thì phải kiểm tra bổ sung các nội dung quy định trong mục (2)
(1) Nội dung kiểm tra
chung:
(a) Các thành phần kết
cấu;
(b) Liên kết giữa các
phần giữ máy nâng hàng và kết cấu thân công trình biển;
(c) Liên kết giữa thiết
bị nâng/hạ của máy nâng hàng và kết cấu thân công trình biển; (d) Hệ thống truyền
động;
(e) Thiết bị an toàn
và thiết bị bảo vệ;
(f) Dấu quy định tải
trọng làm việc an toàn và hiệu lực của các giấy chứng nhận liên quan;
(g) Việc lưu giữ các hướng
dẫn sử dụng trên công trình biển.
(2) Các hạng mục kiểm
tra bổ sung để đảm bảo an toàn:
(a) Đo chiều dày các
tấm, tháo kiểm tra ắc đỉnh cột, thử không phá hủy;
(b) Tháo kiểm tra hệ
thống truyền động;
(c) Thử hoạt động thiết
bị an toàn và thiết bị bảo vệ.
2 Trong đợt tổng
kiểm tra hàng năm, với các thiết bị nâng khác phải kiểm tra bằng mắt và đảm bảo
chúng ở trạng thái tốt.
3.4.4 Các
chi tiết tháo được
1 Trong đợt tổng
kiểm tra hàng năm các chi tiết tháo được, phải kiểm tra bằng mắt và đảm bảo rằng
các hạng mục nêu từ (1) đến (3) dưới đây ở trạng thái tốt. Nếu kiểm tra bằng mắt
nhận thấy không đảm bảo an toàn thì các hạng mục nêu ở (2) phải được tháo ra để
kiểm tra:
(1) Dây cáp trên toàn
bộ chiều dài của chúng;
(2) Puli làm hàng,
xích, khuyên treo, móc trục, ma ní, mắt xoay, dầm ngang nâng hàng, kẹp cáp, gàu
ngạm hàng kiểu vít, nam châm nâng hàng, khung cẩu công te nơ v.v...;
(3) Dấu quy định tải
trọng làm việc an toàn, các dấu hiệu phân biệt khác và hiệu lực của các Giấy chứng
nhận liên quan.
2 Trường hợp sửa
chữa hoặc thay thế cục bộ chi tiết tháo được không trùng với thời gian kiểm tra
chu kỳ thì có thể chấp nhận kết quả kiểm tra của thuyền trưởng hoặc những người
có thẩm quyền khác. Trong trường hợp này, người tiến hành kiểm tra trên phải lập
biên bản theo các mục từ (1) đến (6) dưới đây đối với các chi tiết tháo được được
thay thế trong Biên bản kiểm tra các chi tiết tháo được và phải trình Biên bản
kiểm tra này và các Giấy chứng nhận liên quan của chi tiết tháo được cho Đăng
kiểm để xác nhận vào đợt kiểm tra chu kỳ hoặc bất thường sau đó.
(1) Tên của chi tiết
và ký hiệu nhận dạng;
(2) Vị trí lắp đặt;
(3) Tải trọng làm việc
an toàn của chi tiết tháo được;
(4) Tải trọng thử của
chi tiết tháo được;
(5) Ngày sửa chữa,
thay mới và ngày bắt đầu sử dụng;
(6) Lý do thay mới hoặc
sửa chữa.
3.5
Thử tải
3.5.1 Thử tải
đối với cần trục quay
Các quy định về thử tải
đối với cần trục quay phải tuân theo các quy định sau:
1 Cần trục phải
luôn hoạt động trong suốt quá trình thử tải.
2 Cần trục phải
được kiểm tra theo các hạng mục của tổng kiểm tra hàng năm trước và sau mỗi lần
thử. Cần phải chú ý tới thiết bị chằng buộc được sử dụng để giữ tải. Dây cáp
vòng khuyên có thể được sử dụng trong quá trình thử tải.
3 Trọng lượng
thử hoặc lực kế thử phải được kiểm tra độ chính xác bởi Đăng kiểm.
4 Chủ thiết bị
phải có kế hoạch và quy trình thử tải đối với mỗi cần trục quay, có xét đến vị
trí của cần trục, không gian của sàn đỡ và việc lắp ráp tải thử, và các khu vực
có khả năng nguy hiểm để phòng tránh.
5 Khi tải thử
được nâng lên, Người vận hành cần trục phải đưa các cần điều khiển về vị trí
trung lập. Tải thử sẽ được giữ trong ít nhất là 5 phút.
6 Khi lực kế được
sử dụng để xác định trọng lượng tải thử, tải thử phải xoay được tự do để không
tạo ra ứng suất xoắn cho lực kế dẫn đến làm sai kết quả đo.
7 Chỉ báo tải của
cần trục không được sử dụng trong việc thử các cần trục.
8 Van an toàn đối
với cần trục thủy lực không được điều chỉnh vượt quá áp suất quy định của nhà sản
xuất và thiết bị giới hạn dòng điện trên cần trục điện không được bỏ qua hoặc điều
chỉnh để tăng khả năng kéo của dây cáp chính. Việc thử có thể được thực hiện với
tải trọng cao nhất mà tời có thể nâng được miễn là nó tương đương với tải trọng
định mức.
9 Tốc độ của động
cơ không được điều chỉnh vượt quá vòng quay lớn nhất theo quy định của Nhà sản
xuất.
10 Việc thử tải
đối với cần trục phải dựa trên biểu đồ tải định mức của cần trục, độ bền cáp
thép, lực kéo có thể của cáp nâng và bội suất cáp nâng. Tải thử tĩnh và bán
kính thử phải được tính toán như trong Bảng 1.
Bảng
29 - Tải thử tĩnh và bán kính
Tải trọng làm việc an toàn tĩnh tại bán kính cụ thể
SWL (t)
|
Tải trọng thử tại mỗi bán kính cụ thể
(t)
|
SWL
≤ 18,144
|
1,25
x SWL
|
18,144
< SWL ≤ 45,356
|
SWL
+ 4,536
|
SWL
> 45,356
|
1,1
SWL
|
11 Tất cả cần trục
phải được thử tải khi chúng được lắp đặt thông thường. Cần trục không được lắp
ráp thêm bội suất cáp nâng hoặc tăng áp lực thủy lực, dòng điện hoặc công suất
của động cơ.
12 Thử tải động
bằng tải trọng làm việc an toàn phải được thực hiện như sau:
- Tải trọng thử phải
được quay theo mọi hướng mà cần trục sẽ hoạt động, tránh các vật cản trở (ví dụ
như tháp khoan, khu nhà ở, đầu khoan, máy nén khí …);
- Tải thử phải được
nâng lên hạ xuống để đảm bảo tời hoạt động bình thường và thử các phanh tĩnh;
3.5.2 Thử tải
đối với các thiết bị nâng khác
1 Trong mỗi lần
thử tải, thiết bị nâng phải được kiểm tra bằng cách treo vật thử loại di chuyển
được hoặc tải trọng có khối lượng tối thiểu bằng tải trọng thử nêu ở mục -2 và
cách thử nêu ở mục -3 hoặc mục -4 tùy theo loại thiết bị nâng và phải đảm bảo ở
trạng thái tốt. Tuy nhiên, đối với các chi tiết tháo được thì việc xác nhận nội
dung giấy chứng nhận kết quả thử của chúng có thể thay thế cho việc thử tải.
2 Tải trọng
dùng để thử tải phải phù hợp với các yêu cầu từ mục (1) đến (3) dưới đây, tùy
theo loại thiết bị nâng:
(1) Tải trọng thử
dùng cho thiết bị nâng được quy định ở Bảng 30 tùy theo tải trọng làm việc an
toàn.
(2) Tải trọng thử cho
các chi tiết tháo được, trừ dây cáp, được quy định ở Bảng 31 tùy theo tải trọng
làm việc an toàn.
(3) Tải trọng thử cho
dây cáp phải thỏa mãn công thức sau:
T
≥
W.f
Trong đó :
T: Tải trọng
thử cho dây cáp (t) ;
W: Tải trọng
làm việc an toàn của dây cáp (t) ;
f: Hệ số an
toàn cho trong mục 2.5.2.2.
Bảng
30 Tải trọng thử cho thiết bị nâng
Tải
trọng làm việc an toàn (SWL) (t)
|
Tải
trọng thử (t)
|
SWL < 20
|
1,25
x SWL
|
20
≤ SWL ≤ 50
|
SWL
+ 5
|
50
< SWL
|
1,1
x SWL
|
Bảng
31 Tải trọng thử cho chi tiết tháo được
Tên
chi tiết
|
Tải
trọng làm việc an toàn (SWL) (t)
|
Tải
trọng thử (t)
|
Cụm
|
Puli
đơn không có khớp xoay
|
|
4
x SWL
|
Puli
đơn có khớp xoay
|
|
6
x SWL
|
Cụm
nhiều puli
|
SWL
≤ 25
|
2
x SWL
|
25
< SWL ≤ 160
|
(0,933
x SWL) + 27
|
160
< SWL
|
1,1
x SWL
|
Xích, móc,
ma ní, khuyên, mắt nối, mắt xoay, kẹp cáp và chi tiết tương tự
|
SWL
≤ 25
|
2
x SWL
|
25
< SWL
|
(1,22
x SWL) + 20
|
Xà treo tải,
nam châm nâng hàng, võng nâng hàng và các chi tiết tương tự
|
SWL
≤ 10
|
2
x SWL
|
10
< SWL ≤ 160
|
(1,04
x SWL) + 9,6
|
160
< SWL
|
1,1
x SWL
|
3 Đối với thiết
bị nâng có tải trọng làm việc an toàn được ấn định lần đầu, phương pháp thử tải
phải phù hợp với các yêu cầu từ (1) đến (4) sau đây :
(1) Hệ cần trục dây
giằng
(a) Đối với hệ cần trục
dây giằng tạt ngang, tải trọng thử phải được di chuyển quay trong phạm vi làm
hàng ở góc cho phép nhỏ nhất và phải nâng, hạ tại một số vị trí trong phạm vi
làm hàng.
(b) Đối với hệ cần trục
dây giằng kiểu quay, ngoài quy định ở (a), thân cần còn phải được treo trọng lượng
thử ở vị trí cần với ra ngoài mạn tàu và cần ở vị trí đường dọc tâm tàu.
(c) Đối với hệ cần trục
dây giằng làm việc ghép đôi, tải trọng thử phải được di chuyển trong phạm vi
làm hàng với chiều cao nâng hàng cho phép hoặc góc lớn nhất giữa hai dây cáp
nâng hàng.
(2) Cầu trục, cổng trục
(a) Đối với cổng trục
chạy trên ray, thiết bị treo tải trọng thử phải di chuyển theo phương ngang
trong phạm vi làm hàng và phải nâng/hạ tải trọng thử tại một số vị trí trong phạm
vi làm hàng.
(b) Đối với cầu trục
chạy trên ray, cầu trục có treo tải trọng thử phải di chuyển trong phạm vi làm
hàng giữa hai đầu cầu và tải trọng thử phải được nâng/hạ tại một số vị trí.
(3) Máy nâng hàng
Đối với máy nâng hàng
chạy trên ray thì tải trọng thử phải được đặt tại các vị trí có điều kiện làm
việc nặng nề nhất, có tính đến tải trọng phụ. Máy nâng phải di chuyển giữa các điểm
dừng và phải nâng, hạ trong toàn bộ hành trình di chuyển.
(4) Đối với các chi
tiết tháo được, tải trọng thử phải được đặt theo phương pháp theo quy định.
4 Đối với thiết
bị nâng khác với mục -3 trên, thì phương pháp thử tải phải phù hợp với quy định
(1) hoặc (2) dưới đây:
(1) Phải thực hiện việc
thử tải quy định ở -3(1), (2), (3).
(2) Có thể áp dụng
các thiết bị tạo lực bằng thủy lực hoặc lực kế được định vị an toàn và phù hợp
với phương pháp theo quy định, làm tải trọng thử.
3.6
Chứng nhận, đóng dấu
3.6.1 Quy định
chung
Các yêu cầu trong phần
này áp dụng cho việc chứng nhận, đóng dấu các thiết bị nâng.
3.6.2 Quy định
tải trọng làm việc an toàn
1 Quy định
chung
Đăng kiểm quy định tải
trọng làm việc an toàn cho các thiết bị nâng đã được kiểm tra và thử tải thỏa
mãn quy định 3.1 đến 3.5 trên.
2 Tải trọng
khác với tải trọng làm việc an toàn
Theo yêu cầu của Chủ
công trình biển, Đăng kiểm có thể quy định những tải trọng nêu ở (1) đến (2) dưới
đây ngoài tải trọng làm việc an toàn phù hợp với quy định ở -1 trên:
(1) Tải trọng tối đa
tương ứng với góc nhỏ hơn góc tối thiểu cho phép đối với hệ cần trục dây giằng.
(2) Tải trọng tối đa
tương ứng với tầm với vượt quá tầm với tối đa cho phép đối với cần trục quay.
3 Quy định
cho hệ cần trục dây giằng làm việc ghép đôi
(1) Việc quy định tải
trọng làm việc an toàn cho hệ cần trục dây giằng làm việc ghép đôi là xác định
tải trọng làm việc an toàn và góc lớn nhất giữa hai dây nâng hàng hoặc tải trọng
làm việc an toàn và chiều cao nâng cho phép (khoảng cách thẳng đứng giữa vị trí
cao nhất của kết cấu trên boong thượng có miệng hầm hàng và tấm mã tam giác hoặc
khuyên tròn bắt với dây cáp nâng hàng).
(2) Góc lớn nhất tạo
bởi hai dây cáp nâng hàng quy định trong (1) trên không được vượt quá 1200.
3.6.3 Đóng dấu
tải trọng làm việc an toàn
1 Đóng dấu
cho thiết bị nâng
(1) Trên thiết bị
nâng, tải trọng làm việc an toàn, góc nghiêng nhỏ nhất cho phép, tầm với tối đa
và các điều kiện hạn chế khác xác định theo 3.6.2 phải được đóng dấu phù hợp với
các yêu cầu từ (a) đến (c) dưới đây:
(a) Hệ cần trục dây
giằng
Tại vị trí dễ thấy của
giá đỡ cần phải có dấu của Đăng kiểm, dấu quy định tải trọng làm việc an toàn,
góc nhỏ nhất cho phép.
(b) Cần trục quay
Tại vị trí dễ thấy của
giá đỡ cần hoặc vị trí tương tự phải có dấu của Đăng kiểm, dấu quy định tải trọng
làm việc an toàn, tầm với lớn nhất.
(c) Thiết bị nâng
khác
Tại vị trí dễ thấy,
ít bị va chạm, phải có dấu của Đăng kiểm, tải trọng làm việc an toàn.
(2) Nếu hệ cần trục
dây giằng và cần trục quay có các tải trọng làm việc an toàn khác được chấp nhận
theo các quy định nêu ở 3.6.2-2 thì phải có đủ các dấu đóng quy định từng tổ hợp
tương ứng, theo các yêu cầu trong (1).
(3) Đối với thiết bị
nâng sử dụng gàu ngoạm, dầm nâng hàng, lưới nâng hàng, nam châm nâng hàng và
chi tiết tháo được tương đương khác có quy định tải trọng hàng tối đa, không kể
trọng lượng bản thân, thì phải đóng dấu tương ứng với các điều kiện làm việc.
(4) Dấu đóng phải được
sơn bằng sơn chống gỉ và viền khung bằng sơn dễ nhìn thấy.
(5) Ngoài việc đóng dấu
theo quy định ở mục (1), (2) và (3), các dấu tương tự (trừ dấu ấn chỉ Đăng kiểm)
phải được đóng tại những vị trí dễ thấy có sơn phủ. Trong trường hợp này, kích
thước của chữ phải có chiều cao không nhỏ hơn 77 mm.
(6) Đối với những thiết
bị nâng không quy định tải trọng làm việc an toàn, phải đóng dấu hạn chế tải trọng
sử dụng dưới 1 tấn.
2 Đóng dấu
cho các chi tiết tháo được
(1) Trên chi tiết
tháo được, trừ dây cáp thép và cáp thảo mộc, phải đóng dấu tải trọng thử, tải
trọng làm việc an toàn và các dấu hiệu phân biệt vào vị trí dễ thấy và không
gây bất lợi cho cả độ bền và sự hoạt động của chúng. Trên gàu ngoạm, dầm nâng
hàng, nam châm nâng hàng, khung nâng công te nơ và các chi tiết tương đương
khác, phải đóng thêm dấu trọng lượng bản thân của chúng.
(2) Các dấu đóng phải
được sơn chống gỉ và đóng khung bằng sơn dễ nhìn thấy.
(3) Mặc dù các yêu cầu
trong mục (1), gàu ngoạm, dầm nâng hàng, nam châm nâng hàng, võng nâng hàng và
các chi tiết tương đương khác, phải đóng thêm dấu tải trọng làm việc an toàn,
trọng lượng bản thân của chúng có sơn phủ. Trong trường hợp này, kích thước của
chữ phải có chiều cao không nhỏ hơn 77 mm.
3.7
Thủ tục cấp và hồ sơ Đăng kiểm
Thủ tục về cấp giấy
chứng nhận thiết bị nâng tuân theo Thông tư số 33/2011/TT-
BGTVT, ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định
về thủ tục cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển:
- Giấy chứng nhận: Mẫu
CP.OFF,
Phụ lục IX của Thông tư số 33/2011/TT- BGTVT
3.8
Bảo quản hồ sơ Đăng kiểm
3.8.1 Quy định
chung
Các hồ sơ do Đăng kiểm
cấp và hướng dẫn sử dụng thiết bị nâng phải được bảo quản trên công trình biển.
3.8.2 Hướng
dẫn sử dụng
Hướng dẫn sử dụng nêu
ở 3.8.1 phải ghi các hạng mục quan trọng cần cho sự hoạt động và bảo dưỡng thiết
bị nâng bao gồm những hạng mục từ (1) đến (8) dưới đây:
(1) Bố trí chung của
thiết bị nâng;
(2) Bản vẽ bố trí
chung của các chi tiết tháo được;
(3) Danh mục chi tiết
tháo được;
(4) Điều kiện thiết kế
(kể cả tải trọng làm việc an toàn, tốc độ gió, nghiêng dọc và nghiêng ngang của
công trình biển…);
(5) Danh mục vật liệu;
(6) Hướng dẫn sử dụng
(bao gồm cả chức năng của hệ thống an toàn và hệ thống bảo vệ);
(7) Quy trình thử tải;
(8) Quy trình bảo dưỡng
và kiểm tra.
4 - TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
4.1
Trách nhiệm của chủ công trình biển, các cơ sở thiết kế, đóng mới, hoán cải, phục
hồi và sửa chữa thiết bị nâng
4.1.1 Trách nhiệm của
chủ công trình biển
Các chủ công trình biển
có trách nhiệm:
Thực hiện đầy đủ các
quy định về đăng kiểm thiết bị nâng nêu trong Quy chuẩn này khi thiết bị nâng
được chế tạo mới, hoán cải, phục hồi/hiện đại hóa, sửa chữa và khai thác để đảm
bảo và duy trì tình trạng an toàn kỹ thuật và phòng ngừa ô nhiểm môi trường;
Tuân theo các quy định
liên quan của API Recommended Practice 2D: 2014 về vận hành và bảo dưỡng các
thiết bị nâng trên các công trình biển.
4.1.2 Trách nhiệm của
các cơ sở thiết kế
Các cơ sở thiết kế
thiết bị nâng, bao gồm thiết kế đóng mới, hoán cải, phục hồi/hiện đại hóa thiết
bị nâng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ khối lượng hồ sơ thiết kế theo yêu cầu
và trình duyệt hồ sơ thiết kế theo quy định.
4.1.3 Trách nhiệm của
các cơ sở đóng mới, hoán cải, phục hồi và sửa chữa thiết bị nâng
Các cơ sở đóng mới,
hoán cải, phục hồi/hiện đại hóa và sửa chữa thiết bị nâng có trách nhiệm chịu sự
kiểm tra giám sát của Đăng kiểm về chất lượng, an toàn kỹ thuật và phòng ngừa ô
nhiễm môi trường trong quá trình đóng mới, hoán cải, phục hồi/hiện đại hóa và sửa
chữa thiết bị nâng.
4.2
Trách nhiệm của Đăng kiểm
Đăng kiểm có trách
nhiệm:
(1) Thẩm định thiết kế
đóng mới, hoán cải và phục hồi/hiện đại hóa thiết bị nâng theo các quy định của
Quy chuẩn này và các quy định có liên quan khác của pháp luật;
(2) Kiểm tra, giám
sát kỹ thuật đối với thiết bị nâng trong chế tạo mới, hoán cải, phục hồi, sửa
chữa và đối với các thiết bị nâng trong khai thác theo các quy định của Quy chuẩn
này và các quy định có liên quan khác của pháp luật;
(3) Căn cứ yêu cầu thực
tế, Đăng kiểm có trách nhiệm kiến nghị Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung
Quy chuẩn này khi cần thiết.
5 - TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
5.1 Đăng kiểm có
trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung của Quy chuẩn này.
5.2 Áp dụng quy
chuẩn
1 Trong trường
hợp có sự khác nhau giữa quy định của Quy chuẩn này với quy định của quy phạm,
tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật khác liên quan đến công trình biển thì áp dụng
quy định của Quy chuẩn này.
2 Khi các tài
liệu viện dẫn của Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì
thực hiện theo nội dung của văn bản mới.