BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2018/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 3 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH, HÀNH LÝ TRÊN ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA VÀ ĐƯỜNG SẮT CHUYÊN
DÙNG CÓ NỐI RAY VỚI ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA
Căn cứ Luật Đường
sắt số 06/2017/QH14 ngày 16/06/2017;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP
ngày 10/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải và Cục trưởng
Cục Đường sắt Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông
tư quy định về vận tải hành khách, hành lý trên đường sắt quốc gia và đường sắt
chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về vận tải hành khách, hành
lý trên đường sắt quốc gia và đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc
gia.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
có liên quan đến việc vận tải hành khách, hành lý trên đường sắt quốc gia và đường
sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Hành khách là người đi tàu có vé hợp lệ.
2. Vé cứng là vé do doanh nghiệp kinh doanh vận tải
hành khách, hành lý trên đường sắt phát hành dưới hình thức in sẵn.
3. Vé điện tử là vé do doanh nghiệp kinh doanh vận
tải hành khách, hành lý trên đường sắt phát hành, được lưu trữ dưới dạng dữ liệu
điện tử.
4. Thẻ lên tàu là bản in của vé điện tử hoặc ảnh số
được hiển thị trên màn hình của các thiết bị điện tử, trên đó thể hiện đầy đủ
thông tin liên quan đến hành khách.
5. Bán vé điện tử là việc bán vé trực tuyến qua mạng
thông tin điện tử của doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách, hành lý trên
đường sắt mà người mua trực tiếp hoặc không trực tiếp đến các địa điểm bán vé của
doanh nghiệp.
6. Hành lý là vật dụng, hàng hóa vận chuyển trên
tàu khách bao gồm hành lý xách tay và hành lý ký gửi.
7. Hành lý xách tay là hành lý của hành khách đi
tàu được mang theo người lên toa xe khách.
8. Hành lý ký gửi là hành lý gửi trên toa hành lý.
9. OSJD (ORGANISATION FOR CO-OPERATION BETWEEN
RAILWAYS): Là Tổ chức hợp tác đường sắt mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
10. Trọng tải kỹ thuật cho phép của toa xe là trọng
lượng tối đa cho phép chở trên toa xe theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác
đường sắt.
11. Trường hợp bất khả kháng là trường hợp xảy ra
do thiên tai, địch họa, dịch bệnh hoặc vì lý do bảo đảm trật tự, an ninh xã hội,
tắc đường vận chuyển không do lỗi của doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành
khách, hành lý trên đường sắt, hành khách, người gửi hành lý ký gửi mặc dù
doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách, hành lý trên đường sắt, hành khách,
người gửi hành lý ký gửi đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho
phép.
Chương II
VẬN TẢI HÀNH KHÁCH
Điều 4. Vé hành khách
1. Vé hành khách được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật Đường sắt. Vé hành khách được phát hành
theo hình thức vé cứng và vé điện tử.
2. Vé hành khách hợp lệ phải đảm bảo các điều kiện
sau:
a) Do doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách,
hành lý trên đường sắt (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) phát hành;
b) Đối với vé cứng: Không bị tẩy, xóa, sửa chữa,
còn đủ các thông tin và phải đi đúng chuyến tàu, thời gian ghi trên vé;
c) Đối với vé điện tử: Có bản in, bản chụp thẻ lên
tàu theo quy định của doanh nghiệp hoặc có bằng chứng được lưu trữ trên hệ thống
cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp, trên đó có đầy đủ các thông tin cá nhân trùng
khớp với một trong các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông
tư này.
3. Khi phát hành vé cứng, vé điện tử, doanh nghiệp
phải thông báo công khai và hướng dẫn các quy định cho hành khách cách sử dụng
vé để đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ của hành khách.
Điều 5. Quy định về bán vé hành
khách
1. Doanh nghiệp phải tổ chức bán vé tại nhiều địa điểm,
nhiều ngày trước thời điểm tàu chạy, nhiều phương thức bán vé tạo điều kiện thuận
lợi cho người mua vé.
2. Trường hợp cần thiết, doanh nghiệp có thể đề nghị
người mua vé cung cấp giấy tờ tùy thân hoặc các giấy tờ khác có đầy đủ các
thông tin cá nhân được pháp luật công nhận. Trường hợp mua vé trực tuyến qua mạng
thông tin điện tử, người mua vé phải cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết theo
quy định của doanh nghiệp.
3. Căn cứ vào từng thời điểm cụ thể, từng loại chỗ,
từng loại tàu, doanh nghiệp quy định cụ thể việc ghi họ, tên, số giấy hoặc số
thẻ lên vé theo một trong các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 6. Mua vé đi tàu tập thể,
trọn toa, trọn cụm toa xe khách
1. Việc tổ chức mua, bán vé tàu tập thể, trọn toa, trọn
cụm toa xe khách thực hiện theo quy định của doanh nghiệp và các quy định tại Thông
tư này.
2. Doanh nghiệp có trách nhiệm đảm bảo quyền lợi của
hành khách theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Ưu tiên xếp hàng mua vé
đi tàu
Đối tượng được ưu tiên xếp hàng mua vé đi tàu tại địa
điểm bán vé theo thứ tự sau đây:
1. Người có bệnh nặng mà có yêu cầu của cơ quan y tế
phải nhanh chóng chuyển đi.
2. Thương binh, bệnh binh.
3. Người khuyết tật.
4. Phụ nữ có thai.
5. Người đi tàu kèm trẻ nhỏ dưới 24 tháng tuổi.
6. Người già từ đủ 60 tuổi trở lên.
7. Các đối tượng ưu tiên khác do doanh nghiệp quy định.
Điều 8. Vé bổ sung
1. Các trường hợp hành khách, người đi tàu phải mua
vé bổ sung:
a) Hành khách muốn đi quá ga đến ghi trên vé;
b) Hành khách muốn đổi chỗ từ hạng thấp lên hạng
cao;
c) Người đi tàu không có vé hoặc vé không hợp lệ.
2. Doanh nghiệp bán vé tàu bổ sung cho hành khách,
người đi tàu thuộc quy định tại khoản 1 Điều này trên cơ sở khả năng đáp ứng của
doanh nghiệp, không ảnh hưởng đến hành khách khác.
3. Trường hợp doanh nghiệp không thể bán vé bổ sung
cho hành khách, người đi tàu do không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này thì
giải quyết như sau: Đối với hành khách, người đi tàu quy định tại điểm a, điểm c
khoản 1 Điều này phải xuống tàu khi tàu chưa chạy hoặc xuống tàu tại ga gần nhất
tàu có đỗ và phải thanh toán các chi phí theo quy định của doanh nghiệp; đối với
hành khách quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, tiếp tục sử dụng đúng chỗ ngồi
đã ghi trên vé.
Điều 9. Trả lại vé, đổi vé đi
tàu
Hành khách có quyền trả lại vé, đổi vé trước giờ
tàu chạy. Doanh nghiệp quy định cụ thể mức khấu trừ tương ứng với thời gian trả
lại vé, đổi vé và các nội dung khác có liên quan đến việc trả lại vé, đổi vé của
hành khách.
Điều 10. Cấp vé đi tàu bằng Thẻ
công vụ, Giấy đi tàu một lần miễn phí do Tổ chức OSJD cấp
1. Thẻ công vụ, Giấy đi tàu một lần miễn phí phải
được cấp cho đúng đối tượng theo quy định của Tổ chức OSJD.
2. Người được cấp Thẻ công vụ, Giấy đi tàu một lần
miễn phí được đi trên các đoàn tàu khách chạy trên các tuyến đường sắt.
3. Khi làm thủ tục cấp vé, người đi tàu phải xuất
trình Thẻ công vụ, Giấy đi tàu một lần miễn phí và giấy tờ tùy thân theo quy định
của pháp luật, của Tổ chức OSJD.
4. Doanh nghiệp có trách nhiệm cấp vé đi tàu cho
người sử dụng Thẻ công vụ, Giấy đi tàu một lần miễn phí theo quy định của Tổ chức
OSJD.
Chương III
VẬN TẢI HÀNH LÝ
Điều 11. Quy định về hành lý
1. Hành khách không phải mua vé đối với hành lý
xách tay trong phạm vi khối lượng và chủng loại theo quy định của doanh nghiệp.
Trường hợp vượt quá khối lượng quy định thì hành khách phải mua vé theo quy định
của doanh nghiệp.
2. Hành khách, người gửi hành lý ký gửi phải mua vé
cho hành lý ký gửi.
3. Trường hợp khối lượng hành lý xách tay của hành
khách đã có các quy định theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế
đó.
Điều 12. Quy định gửi hành lý
ký gửi
1. Hành khách, người gửi hành lý ký gửi có trách
nhiệm phải ghi đúng, đủ nội dung của tờ khai gửi hàng, đúng tên hàng hóa theo mẫu
do doanh nghiệp quy định và chịu trách nhiệm về tính trung thực của việc kê
khai, tính hợp pháp của hàng hóa trong hành lý ký gửi.
2. Doanh nghiệp tổ chức kiểm tra bao bì, số lượng,
ký hiệu, mã hiệu, biểu trưng đặc tính của hàng hóa và xác nhận vào tờ khai gửi
hàng.
Điều 13. Quy định vận tải hành
lý
1. Hành lý được vận tải phải tuân thủ các quy định
tại Điều 11 của Thông tư này.
2. Hành lý là vật dụng, hàng hóa không thuộc loại bị
nghiêm cấm vận chuyển trong vận tải đường sắt, trường hợp vật dụng, hàng hóa là
hàng nguy hiểm, động vật sống, thi hài, hài cốt phải tuân thủ các quy định tại
các Điều 62, Điều 63, Điều 64 của Luật Đường sắt và các quy
định của pháp luật có liên quan.
3. Hành lý xách tay do hành khách đóng gói phải có
đồ chứa đựng đảm bảo an toàn hành lý, không để các tính chất, đặc tính tự nhiên
của hàng hóa ảnh hưởng đến hành khách khác và được để đúng nơi quy định trên
toa hành khách, do hành khách tự bảo quản.
4. Hành lý ký gửi phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Hành lý ký gửi phải được hành khách, người gửi
hành lý ký gửi đóng gói chắc chắn theo đúng quy định của doanh nghiệp về kích
thước, trọng lượng mỗi kiện hàng. Đảm bảo không bị mất mát, giảm khối lượng, hư
hỏng hoặc giảm chất lượng trong quá trình vận chuyển;
b) Bên ngoài bao gói của hành lý ký gửi phải có các
thông tin sau: Họ tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax (nếu có) của hành khách,
người gửi hành lý ký gửi, người nhận hành lý ký gửi; số hiệu vé hành lý ký gửi;
ký hiệu, biểu trưng đặc tính của hàng hóa;
c) Trước khi nhận vận chuyển, doanh nghiệp có trách
nhiệm kiểm tra bao gói và yêu cầu sửa chữa, bổ sung cho đúng quy định, trường hợp
nghi ngờ về tính xác thực của hàng hóa chứa bên trong, doanh nghiệp được quyền
yêu cầu hành khách, người gửi hành lý ký gửi mở bao gói để kiểm tra.
5. Doanh nghiệp quy định những loại hành lý ký gửi
không bắt buộc phải đóng gói khi vận chuyển.
6. Những vật dụng, hàng hóa không được mang theo
người bao gồm:
a) Hàng nguy hiểm;
b) Vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép sử
dụng hợp lệ;
c) Những chất gây mất vệ sinh, làm bẩn toa xe;
d) Thi hài, hài cốt;
đ) Hàng hóa cấm lưu thông;
e) Động vật sống (trừ chó cảnh, mèo, chim, cá cảnh
nhưng phải có trang bị thích hợp để giữ gìn vệ sinh, không gây ảnh hưởng tới
người xung quanh);
g) Vật cồng kềnh làm trở ngại việc đi lại trên tàu,
làm hư hỏng trang thiết bị toa xe.
Điều 14. Quy định xếp dỡ, bảo
quản hành lý ký gửi
1. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm trong việc xếp, dỡ,
bảo quản hành lý ký gửi và được thu tiền xếp, dỡ hành lý ký gửi theo quy định của
doanh nghiệp.
2. Hành lý ký gửi bị mất mát, giảm khối lượng, hư hỏng
hoặc giảm chất lượng trong quá trình vận chuyển, xếp, dỡ, bảo quản, nếu do lỗi
của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải đền bù phần hàng hóa bị mất mát, giảm khối
lượng, hư hỏng hoặc giảm chất lượng theo quy định tại Điều 29 của
Thông tư này.
Điều 15. Báo tin hành lý ký gửi
đến
1. Khi hành lý ký gửi được vận chuyển tới ga đến,
doanh nghiệp phải báo tin ngay cho người nhận biết và xác nhận về thời điểm mà
người nhận hành lý ký gửi đã nhận được tin báo.
2. Hành lý ký gửi đến ga đến chậm hơn hoặc sớm hơn
theo thỏa thuận giữa hành khách, người gửi hành lý ký gửi với doanh nghiệp thì
doanh nghiệp có trách nhiệm báo tin kịp thời cho hành khách, người gửi hành lý
ký gửi và người nhận.
Điều 16. Kỳ hạn vận chuyển, nhận
hành lý ký gửi
1. Kỳ hạn vận chuyển hành lý ký gửi bao gồm thời hạn
nhận tại ga đi, thời gian vận chuyển trên đường và kỳ hạn nhận hành lý ký gửi tại
ga đến.
2. Kỳ hạn nhận hành lý ký gửi là thời gian doanh nghiệp
trao trả hành lý ký gửi cho người nhận được tính từ khi người nhận hành lý ký gửi
nhận được tin báo của doanh nghiệp về việc hành lý ký gửi đã được vận chuyển đến
ga.
3. Doanh nghiệp quy định và công bố công khai kỳ hạn
quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này và việc giải quyết bồi thường thiệt
hại do vi phạm kỳ hạn.
Điều 17. Giao trả hành lý ký gửi
1. Khi nhận hành lý ký gửi, hành khách, người nhận
hành lý ký gửi phải kiểm tra hành lý, xuất trình và trả lại cho doanh nghiệp vé
hành lý.
2. Đối với người nhận hành lý ký gửi ngoài việc thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này đồng thời phải xuất trình một trong các
giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
3. Trường hợp hành khách, người nhận hành lý ký gửi
bị mất vé hành lý thì phải kê khai, khai báo các nội dung liên quan cần thiết
theo hướng dẫn của doanh nghiệp; xuất trình một trong các giấy tờ theo quy định
tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này, để được nhận hành lý.
4. Trường hợp hành lý ký gửi bị mất mát, giảm khối
lượng, hư hỏng hoặc giảm chất lượng sai khác so với nội dung đã được kê khai
theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này, hành khách,
người nhận hành lý ký gửi phải kịp thời báo với người đại diện bên giao hành lý
ký gửi của doanh nghiệp và bên giao hành lý ký gửi của doanh nghiệp có trách
nhiệm lập biên bản xác nhận hiện trạng của hành lý ký gửi với hành khách, người
nhận hành lý ký gửi để làm cơ sở bồi thường và giải quyết tranh chấp (nếu có).
5. Doanh nghiệp có trách nhiệm tạo điều kiện thuận
lợi nhất để hành khách và người nhận hành lý ký gửi nhận hành lý.
Chương IV
VẬN TẢI HÀNH KHÁCH, HÀNH
LÝ QUỐC TẾ VÀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH, HÀNH LÝ TỪ ĐƯỜNG SẮT CHUYÊN DÙNG CÓ NỐI RAY VỚI
ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA VÀO ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA VÀ NGƯỢC LẠI
Điều 18. Vận tải hành khách,
hành lý quốc tế
Việc vận tải hành khách, hành lý quốc tế thực hiện
theo quy định tại Điều 57 Luật Đường sắt và các quy định của
pháp luật có liên quan.
Điều 19. Vận tải hành khách,
hành lý từ đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia vào đường sắt
quốc gia và ngược lại
Việc vận tải hành khách, hành lý từ đường sắt
chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia vào đường sắt quốc gia và ngược lại
thực hiện theo quy định của Luật Đường sắt
và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Chương V
GIẢI QUYẾT SỰ CỐ, TRỞ NGẠI
Mục 1. ĐỐI VỚI VẬN TẢI HÀNH
KHÁCH
Điều 20. Hành khách ngừng đi
tàu ở ga dọc đường
Trường hợp hành khách đi tàu vì lý do ốm đau trên
tàu không thể tiếp tục hành trình buộc phải xuống ga dọc đường, Trưởng tàu có
trách nhiệm sau:
1. Tổ chức sơ cứu cho hành khách;
2. Xác nhận để hành khách đi tiếp bằng chuyến tàu
khác hoặc được doanh nghiệp trả lại tiền vé đối với quãng đường hành khách chưa
đi tính từ ga gần nhất phía trước mà tàu có đỗ nhận khách đến ga đến ghi trên
vé của hành khách đã mua.
Điều 21.Thay đổi chỗ trên tàu
Trường hợp doanh nghiệp phải thay đổi toa xe, thay
tàu so với phương án bán vé đã bán cho hành khách thì việc thay đổi chỗ giải
quyết như sau:
1. Hành khách có vé hạng cao mà không có chỗ nên phải
sử dụng chỗ vé có hạng thấp hơn ngoài ý muốn của hành khách thì tại ga đến,
doanh nghiệp phải hoàn lại tiền chênh lệch trên đoạn đường hành khách đã sử dụng
chỗ vé hạng thấp và không được thu thêm các khoản chi phí liên quan. Thứ hạng của
chỗ trên tàu do doanh nghiệp quy định.
2. Hành khách có vé hạng thấp mà không có chỗ được
doanh nghiệp bố trí chỗ hạng cao hơn thì hành khách không phải trả thêm tiền.
3. Trường hợp tại ga đi tàu, khi hành khách không
chấp nhận đi tàu thì doanh nghiệp phải trả lại toàn bộ tiền vé cho hành khách.
Trường hợp tại ga dọc đường, khi hành khách không chấp nhận đổi chỗ để tiếp tục
đi tàu thì doanh nghiệp phải trả lại tiền vé cho hành khách tính từ ga dọc đường
đó đến ga xuống tàu của hành khách ghi trên vé.
Điều 22. Mất vé, thẻ lên tàu
1. Trường hợp hành khách bị mất vé cứng thì hành
khách báo cho nhân viên của doanh nghiệp. Trường hợp hành khách chứng minh được
quyền sở hữu vé, doanh nghiệp có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận để hành khách tiếp
tục đi tàu. Mẫu Giấy xác nhận do doanh nghiệp quy định.
2. Trường hợp hành khách bị mất thẻ lên tàu thì giải
quyết như sau:
a) Hành khách phải cung cấp cho doanh nghiệp về các
thông tin của mình khi mua vé;
b) Trên cơ sở dữ liệu quản lý vé điện tử đã bán cho
hành khách, đại diện doanh nghiệp cung cấp lại thẻ lên tàu cho hành khách đã
mua.
3. Trường hợp doanh nghiệp không có đủ cơ sở để xác
minh được là hành khách đã có vé đi tàu thì hành khách phải mua vé bổ sung theo
quy định của doanh nghiệp hoặc hành khách phải xuống tàu tại ga gần nhất tàu có
đỗ.
Điều 23. Hành khách bị nhỡ tàu
1. Hành khách bị nhỡ tàu không do lỗi của doanh
nghiệp thì vé không còn giá trị sử dụng. Doanh nghiệp quy định cụ thể các trường
hợp nhỡ tàu do nguyên nhân khách quan và các biện pháp giải quyết để hỗ trợ
hành khách.
2. Hành khách bị nhỡ tàu do lỗi của doanh nghiệp
thì giải quyết như sau:
a) Đại diện của doanh nghiệp xác nhận bố trí để
hành khách đi chuyến tàu sớm nhất có quy định dừng ở ga đến ghi trên vé của
hành khách. Trường hợp doanh nghiệp bố trí loại chỗ có hạng thấp hơn loại chỗ
ghi trên vé của hành khách thì doanh nghiệp có trách nhiệm trả lại tiền chênh lệch
giữa tiền ghi trên vé của hành khách và tiền của loại chỗ thực tế trên tàu mà
doanh nghiệp bố trí cho hành khách. Trường hợp doanh nghiệp bố trí chỗ có hạng
cao hơn loại chỗ ghi trên vé của hành khách thì hành khách không phải trả thêm
tiền;
b) Hành khách có quyền yêu cầu đổi vé đi vào ngày
khác cùng loại tàu tương đương với vé đã mua và chỉ được thay đổi một lần;
c) Trường hợp hành khách không tiếp tục chờ đi tàu,
doanh nghiệp phải trả toàn bộ tiền vé (nếu nhỡ tàu ở ga đi) hoặc tiền vé trên
đoạn đường chưa đi (nếu nhỡ tàu ở ga dọc đường);
d) Doanh nghiệp quy định việc hỗ trợ hành khách như
ăn, uống, ngủ, nghỉ trong thời gian hành khách chờ đi tàu.
Điều 24. Tàu bị tắc đường
Khi có sự cố gây tắc đường chạy tàu thì giải quyết
như sau:
1. Tại ga hành khách lên tàu:
a) Hành khách có quyền từ chối đi tàu và yêu cầu
doanh nghiệp trả lại toàn bộ tiền đã được ghi trên vé;
b) Trường hợp hành khách chấp nhận chờ để đi tàu, doanh
nghiệp phải bố trí để hành khách được đi tàu sớm nhất.
2. Trên đường vận chuyển:
a) Nếu hành khách muốn trở về ga đi, doanh nghiệp
phải bố trí đưa hành khách trở về bằng chuyến tàu đầu tiên và hành khách không
phải trả tiền vé. Khi trở về, hành khách có thể xuống một ga dọc đường nếu tàu
có đỗ. Doanh nghiệp phải trả lại tiền vé cho hành khách trên đoạn đường từ ga
hành khách xuống tàu đến ga đến ghi trên vé;
b) Trường hợp hành khách xuống tàu tại ga có đỗ và
yêu cầu trả lại tiền vé thì doanh nghiệp phải trả lại tiền vé đối với đoạn đường
mà hành khách chưa đi;
c) Trường hợp hành khách chờ đợi ở ga mà tàu phải đỗ
lại để chờ đi tiếp, doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện sinh hoạt tối thiểu
như: Ăn, uống miễn phí cho hành khách trong suốt thời gian chờ đợi ở ga;
d) Trường hợp doanh nghiệp phải tổ chức chuyển tải,
thì doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện sinh hoạt tối thiểu cho hành khách
như quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
3. Thời hạn hoàn trả tiền vé không quá 30 ngày, kể
từ ngày hành khách xuống tàu.
Mục 2. ĐỐI VỚI VẬN TẢI HÀNH LÝ
Điều 25. Xử lý hành lý ký gửi
không có người nhận hoặc người nhận từ chối nhận hàng
1. Sau thời hạn 60 ngày, kể từ ngày doanh nghiệp
báo tin cho hành khách, người gửi hành lý ký gửi biết hành lý ký gửi đã được vận
tải đến nơi trả hàng mà không có người nhận hoặc người nhận từ chối nhận hàng
thì hành lý ký gửi được coi như là vật dụng, hàng hóa không có người nhận.
2. Doanh nghiệp thỏa thuận với hành khách, người gửi
hành lý ký gửi trước khi nhận vận chuyển về việc xử lý vật dụng, hàng hóa không
có người nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này, đối với hành lý ký gửi là
hàng hóa mau hỏng thì việc xử lý có thể thực hiện trước thời hạn quy định tại khoản
1 của Điều này.
Điều 26. Thay đổi vận chuyển
hành lý ký gửi
1. Sau khi đã làm thủ tục gửi hành lý ký gửi, hành
khách, người gửi hành lý ký gửi có thể thay đổi, không gửi toàn bộ hoặc một phần
hành lý ký gửi; thay đổi ga đến, người nhận nhưng phải làm thủ tục thay đổi, điều
chỉnh theo quy định của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp với hành
khách, người gửi hành lý ký gửi để làm thủ tục thay đổi, điều chỉnh gửi hành lý
ký gửi và ưu tiên hành lý ký gửi đi cùng hành trình của hành khách.
3. Thời hạn yêu cầu thay đổi và các quy định khác để
thay đổi vận chuyển hành lý ký gửi do doanh nghiệp quy định.
Điều 27. Hành lý ký gửi thuộc
loại hàng cấm vận chuyển, hàng bị thu giữ
1. Khi phát hiện hành lý ký gửi thuộc loại hàng hóa
bị nghiêm cấm trong hoạt động vận tải bằng đường sắt theo quy định Luật Đường sắt và các văn bản pháp luật liên
quan thì xử lý như sau:
a) Trường hợp phát hiện tại ga đi, doanh nghiệp từ
chối vận chuyển và báo cho cơ quan có thẩm quyền gần nhất để tiếp nhận xử lý;
b) Trường hợp phát hiện khi đang vận chuyển, Trưởng
tàu có trách nhiệm lập biên bản xác nhận, đưa hành lý này về ga gần nhất tàu có
đỗ, bàn giao cho nhân viên của doanh nghiệp tại ga để báo với cơ quan có thẩm
quyền gần nhất để tiếp nhận xử lý.
2. Khi phát hiện hành lý ký gửi không đáp ứng được
yêu cầu theo quy định tại các Điều 62, Điều 63, Điều 64 của Luật
Đường sắt thì xử lý như sau:
a) Trường hợp phát hiện tại ga đi, doanh nghiệp có
quyền yêu cầu hành khách, người gửi hành lý ký gửi phải tuân thủ các quy định của
Luật Đường sắt trước khi thực hiện vận chuyển.
Trường hợp hành khách, người gửi hành lý ký gửi không đáp ứng được những yêu cầu
trên thì doanh nghiệp từ chối vận chuyển hành lý nêu trên;
b) Trường hợp phát hiện khi đang vận chuyển, Trưởng
tàu có trách nhiệm lập biên bản xác nhận, đưa hành lý ký gửi này về ga gần nhất
tàu có đỗ, bàn giao cho nhân viên của doanh nghiệp tại ga để phối hợp với hành
khách, người gửi hành lý ký gửi xử lý đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật trước
khi thực hiện vận chuyển ở chuyến tàu tiếp theo.
3. Khi có yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
thu giữ hành lý ký gửi thì đại diện của doanh nghiệp hoặc Trưởng tàu lập biên bản
về sự việc và bàn giao cụ thể cho người đại diện cơ quan ra lệnh thu giữ. Mẫu
biên bản do doanh nghiệp quy định. Ngoài việc lập biên bản, đối với từng trường
hợp được giải quyết như sau:
a) Trường hợp hành lý ký gửi bị thu giữ ở ga đi, nếu
hành lý ký gửi chưa xếp lên toa xe thì doanh nghiệp có trách nhiệm báo cho hành
khách, người gửi hành lý ký gửi đến để giải quyết. Trường hợp hành lý ký gửi đã
xếp lên toa xe nhưng tàu chưa chạy nếu còn đủ thời gian tác nghiệp xếp, dỡ
không ảnh hưởng đến biểu đồ chạy tàu thì phải dỡ xuống và báo cho hành khách,
người gửi hành lý ký gửi đến để giải quyết;
b) Trường hợp khi tàu đang chạy mà hành lý ký gửi bị
cơ quan có thẩm quyền yêu cầu thu giữ, nếu hành lý ký gửi không thuộc loại hàng
hóa quy định khoản 1, khoản 2 Điều này thì được phép vận chuyển đến ga đến và
báo cho hành khách, người gửi hành lý ký gửi đến để giải quyết;
c) Trường hợp hành lý ký gửi bị thu giữ ở ga đến,
Trưởng tàu bàn giao cho đại diện của doanh nghiệp tại ga để báo cho hành khách,
người nhận hành lý ký gửi đến để giải quyết.
4. Ngoài việc chịu các biện pháp xử lý của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền, hành khách, người gửi hành lý ký gửi vi phạm quy định tại
các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này còn phải:
a) Trả tiền vận chuyển đối với toàn bộ số hành lý
ký gửi trên đoạn đường đã vận chuyển theo quy định của doanh nghiệp;
b) Bồi thường toàn bộ các thiệt hại do vi phạm gây
ra;
c) Bồi thường các khoản chi phí phát sinh nếu có.
Điều 28. Ngừng vận chuyển hành
lý ký gửi khi bị tắc đường
1. Ngừng vận chuyển ở ga gửi:
a) Trường hợp do nguyên nhân bất khả kháng không thể
vận chuyển được, doanh nghiệp trả lại hành lý ký gửi và tiền vận chuyển cho
hành khách, người gửi hành lý ký gửi;
b) Trường hợp do lỗi doanh nghiệp, phải hủy bỏ việc
vận chuyển, doanh nghiệp phải trả lại hành lý ký gửi và tất cả tiền vận chuyển,
tiền xếp, dỡ và các khoản tiền khác đã thu của hành khách, người gửi hành lý ký
gửi.
2. Ngừng vận chuyển ở ga dọc đường:
a) Trường hợp do nguyên nhân bất khả kháng không thể
tiếp tục vận chuyển, hành khách, người gửi hành lý ký gửi có thể yêu cầu nhận lại
hành lý ký gửi tại ga tàu phải dùng hoặc tại ga gửi hoặc tại một ga dọc đường
quy định có tác nghiệp hành lý ký gửi. Doanh nghiệp phải hoàn lại tiền vận chuyển
đối với đoạn đường từ ga dỡ tới ga đến ghi trên vé;
b) Trường hợp do lỗi của doanh nghiệp mà không thể
tiếp tục vận chuyển, hành khách, người gửi hành lý ký gửi có thể yêu cầu nhận lại
hành lý ký gửi, tại ga tàu phải dừng hoặc tại ga gửi hoặc tại một ga dọc đường
quy định có tác nghiệp hành lý ký gửi. Việc thanh toán chi phí cho hành khách,
người gửi hành lý ký gửi được thực hiện như sau: Nhận tại ga tàu phải dừng thì
doanh nghiệp phải hoàn lại tiền vận chuyển trên đoạn đường chưa vận chuyển; nhận
tại một ga dọc đường thì đoạn đường quay trở về được miễn tiền vận chuyển và
doanh nghiệp phải trả lại tiền vận chuyển tính từ ga dỡ hành lý ký gửi tới ga đến
ghi trên vé; nhận tại ga gửi thì đoạn đường quay trở về được miễn tiền vận chuyển,
doanh nghiệp phải trả lại toàn bộ tiền vận chuyển và tiền xếp dỡ đã thu.
3. Ở ga gửi, ga dọc đường trường hợp không thể vận
chuyển được do trở ngại chạy tàu mà không có yêu cầu của hành khách, người gửi
hành lý ký gửi như quy định tại các khoản 1, khoản 2 Điều này thì doanh nghiệp
sẽ tiếp tục vận chuyển khi thông đường.
Điều 29. Bồi thường hành lý ký
gửi bị mất mát, giảm khối lượng, hư hỏng hoặc giảm chất lượng do lỗi của doanh
nghiệp.
1. Hành lý ký gửi bị mất mát, giảm khối lượng, hư hỏng
hoặc giảm chất lượng, thì được bồi thường một trong các hình thức sau đây:
a) Theo mức do hai bên thỏa thuận;
b) Theo giá thị trường của hàng hóa đó tại thời điểm
trả tiền và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của hàng
hóa đó thì theo giá trị trung bình của hàng hóa cùng loại, cùng chất lượng
trong khu vực nơi trả hàng.
2. Hành lý ký gửi bị mất mát, giảm khối lượng, hư hỏng
hoặc giảm chất lượng một phần thì bồi thường phần mất mát, giảm khối lượng, hư
hỏng hoặc giảm chất lượng; trường hợp mất mát, giảm khối lượng, hư hỏng hoặc giảm
chất lượng dẫn đến hư hỏng hoặc không sử dụng được toàn bộ thì phải bồi thường
toàn bộ và doanh nghiệp được quyền sở hữu số hàng hóa tổn thất đã bồi thường.
3. Ngoài việc bồi thường thiệt hại theo quy định tại
các khoản 1, khoản 2 Điều này, doanh nghiệp còn phải hoàn lại cho người gửi
toàn bộ tiền vận chuyển và chi phí đã thu.
4. Hành khách, người gửi hành lý ký gửi và doanh
nghiệp thỏa thuận về các hình thức và mức bồi thường được quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này hoặc bằng các hình thức và mức bồi thường khác mà hai bên thống
nhất thực hiện, trường hợp không thỏa thuận được thì việc bồi thường được thực
hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 30. Giải quyết tranh chấp
1. Trong quá trình vận tải hành khách, hành lý ký gửi
bằng đường sắt, nếu phát sinh sự cố làm ảnh hưởng đến lợi ích của các bên thì
doanh nghiệp và hành khách, người gửi hành lý ký gửi giải quyết thông qua
thương lượng, hòa giải hoặc khởi kiện ra Tòa án.
2. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VẬN TẢI HÀNH KHÁCH, HÀNH LÝ BẰNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 31. Trách nhiệm của Cục
Đường sắt Việt Nam
Tổng hợp số liệu thống kê công tác vận tải hành
khách, hành lý do các doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách, hành lý trên
đường sắt quốc gia và trên đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc
gia báo cáo và định kỳ báo cáo Bộ Giao thông vận tải theo quy định.
Điều 32. Quyền của doanh nghiệp
1. Yêu cầu người đi tàu, hành khách, người gửi hành
lý ký gửi mua vé bổ sung khi không có vé hoặc vé không hợp lệ.
2. Được quyền từ chối, đình chỉ vận chuyển hành
khách, hành lý ký gửi đã có vé trong các trường hợp sau đây:
a) Người đi tàu, hành khách, người gửi hành lý ký gửi
không thực hiện yêu cầu mua vé bổ sung theo quy định tại khoản 1 của Điều này;
b) Hành khách đi tàu không chấp hành các quy định tại
Thông tư này, nội quy đi tàu và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Trẻ em từ đủ 10 tuổi trở xuống (nếu không xác định
được tuổi thì có chiều cao dưới 1,32 m) mà không có người lớn đi kèm;
d) Người say rượu, người mất trí, người có bệnh
truyền nhiễm, người có bệnh tật mà bác sỹ chỉ định không di chuyển hoặc xét thấy
có thể nguy hiểm đến bản thân người đó khi đi tàu (trừ trường hợp có người đi
cùng trông nom và người có bệnh truyền nhiễm đã được cách ly an toàn);
đ) Do nguyên nhân bất khả kháng hoặc phải vận tải
phục vụ nhiệm vụ đặc biệt theo mệnh lệnh của cơ quan có thẩm quyền như phục vụ
công tác cứu nạn, cứu hộ, an ninh, quốc phòng.
3. Các dịp cao điểm lễ, tết, hè khi mà nhu cầu vận
tải hành khách tăng cao, thì doanh nghiệp được phép sắp xếp thêm ghế phụ và
chuyển đổi giường nằm thành ghế ngồi để vận chuyển hành khách trên toa xe.
Trong trường hợp này cần đảm bảo các điều kiện sau đây: không được phép vượt
quá tải trọng cho phép của toa xe, tải trọng cầu đường và đảm bảo chất lượng phục
vụ, thuận tiện, an toàn cho hành khách, an toàn chạy tàu; công bố công khai
phương án bán ghế phụ, chuyển đổi giường nằm thành ghế ngồi trước khi bán vé
cho hành khách.
4. Thực hiện các quyền khác theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Đường sắt.
Điều 33. Nghĩa vụ của doanh
nghiệp
1. Niêm yết tại ga, trạm đường sắt, các điểm bán vé
tàu và công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông
tin điện tử của doanh nghiệp những thông tin sau:
a) Giờ tàu, giá vé hành khách, hành lý ký gửi trước
thời điểm áp dụng, kế hoạch bán vé. Đối với các tàu bán vé bằng hệ thống điện tử
phải thông báo số chỗ còn cho hành khách;
b) Hàng hóa là hành lý ký gửi bị nghiêm cấm trong
hoạt động vận tải đường sắt;
c) Hàng hóa là hành lý xách tay không được mang
theo người;
d) Hàng hóa là hành lý ký gửi phải thực hiện theo
quy định của Điều 62, Điều 63, Điều 64 của Luật Đường sắt;
đ) Chủng loại hàng hóa, khối lượng, kích thước tối
đa cho phép của hành lý xách tay được vận chuyển miễn phí; quy cách đóng gói
hành lý;
e) Chủng loại hàng hóa, khối lượng, số lượng tối đa
nhận vận chuyển hành lý ký gửi tùy theo loại tàu và tuyến đường;
g) Các quy định của doanh nghiệp về trách nhiệm phục
vụ hành khách đi tàu và các nội dung khác có liên quan đến việc thực hiện Thông
tư này; các quy định của doanh nghiệp về vận tải hành khách, hành lý phải phù hợp
với các quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Có biện pháp kiểm tra, kiểm soát hành khách,
hành lý trên tàu, dưới ga để đảm bảo an toàn, an ninh, trật tự trên tàu, dưới
ga và trong suốt quá trình vận chuyển.
3. Khi tàu khách đi, đến ga chậm giờ theo lịch
trình, đại diện của doanh nghiệp, Trưởng tàu phải thông báo kịp thời cho hành
khách biết.
4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về
số liệu thống kê công tác vận tải hành khách, hành lý do doanh nghiệp thực hiện
gửi Cục Đường sắt Việt Nam để báo cáo Bộ Giao thông vận tải theo quy định.
5. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Tổ
chức OSJD; quy định của Nghị định thư hội nghị đường sắt biên giới Việt Nam -
Trung Quốc hàng năm.
6. Thực hiện các nghĩa vụ khác quy định tại khoản 2 Điều 53 của Luật Đường sắt.
Điều 34. Quyền của hành khách,
người gửi hành lý ký gửi
1. Được quyền từ chối đi tàu, gửi hành lý, khi:
a) Doanh nghiệp vi phạm quy định của Thông tư này
hoặc các quy định khác thuộc trách nhiệm mà vi phạm đó có thể gây nguy hại trực
tiếp hoặc gián tiếp đến tính mạng, sức khỏe; làm hư hỏng, mất mát hành lý ký gửi
của hành khách hoặc của người khác;
b) Doanh nghiệp không vận chuyển đúng chuyến tàu,
đúng thời gian ghi trên vé nhưng không thương lượng được với hành khách, người
gửi hành lý ký gửi để thay đổi;
2. Thực hiện các quyền khác quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật Đường sắt.
Điều 35. Nghĩa vụ của hành
khách, người gửi hành lý ký gửi
1. Thanh toán tiền vận chuyển hành lý ký gửi và các
chi phí theo quy định của doanh nghiệp trước khi được vận chuyển. Trong quá
trình vận chuyển nếu có phát sinh chi phí phải thanh toán cho doanh nghiệp.
2. Có vé đi tàu hợp lệ.
3. Trẻ em từ đủ 10 tuổi trở xuống (nếu không xác định
được tuổi thì có chiều cao dưới 1,32 m) đi tàu phải có người lớn đi kèm.
4. Khi có yêu cầu của doanh nghiệp, hành khách, người
đi tàu có trách nhiệm xuất trình vé và một trong các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư này, các giấy tờ khác theo quy định
của doanh nghiệp khi vào, ra ga, trạm, khi lên tàu, khi ở trên tàu.
5. Người say rượu, người mất trí, người có bệnh
truyền nhiễm, người có bệnh tật mà bác sỹ chỉ định không di chuyển hoặc xét thấy
có thể nguy hiểm đến bản thân người đó khi đi tàu phải có người đi cùng trông
nom và người có bệnh truyền nhiễm đã được cách ly an toàn.
6. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định tại khoản 2, Điều 60 Luật Đường sắt.
Điều 36. Chế đô báo cáo
1. Số liệu thống kê công tác vận tải hành khách,
hành lý do doanh nghiệp báo cáo về Cục Đường sắt Việt Nam phải được thực hiện
theo định kỳ (hàng tháng, quý, năm) hoặc đột xuất theo yêu cầu.
2. Kỳ báo cáo
a) Báo cáo tháng: Từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của
tháng;
b) Báo cáo quý: Từ ngày 01 của tháng đầu quý đến
ngày cuối của tháng cuối quý;
c) Báo cáo năm: Từ ngày 01 tháng 01 của năm đến hết
ngày 31 tháng 12 của năm.
3. Thời gian báo cáo: Trước ngày 10 của tháng liền
kề của kỳ báo cáo.
4. Nội dung, biểu mẫu báo cáo: Theo Phụ lục 1, 2 của Thông tư này
và các biểu mẫu khác được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật (nếu có).
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 37. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm
2018.
2. Thông tư số 78/2014/TT-BGTVT
ngày 24 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định
về việc vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường sắt quốc gia hết hiệu lực
từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 38. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng
các vụ, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 38;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, Vtải(3).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Đông
|
PHỤ LỤC 1
BÁO CÁO SẢN LƯỢNG VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG ĐƯỜNG SẮT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2018/TT-BGTVT ngày 02 tháng 3 năm 2018 của
Bộ Giao thông vận tải)
Chỉ tiêu
|
Kế hoạch năm
|
Thực hiện
|
Hành khách đi
tàu
|
HK. Km
|
Từ đầu năm... đến
hết tháng trước
|
Tháng.../quý.../năm...
|
Từ đầu năm... đến
hết tháng...
|
Hành khách đi
tàu
|
HK.Km
|
Hành khách đi
tàu
|
HK. Km
|
Hành khách đi
tàu
|
HK. Km
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7=3+5
|
8=4+6
|
Nội địa (ĐSVN)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Quốc tế (ĐSVN)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 2
BÁO CÁO SẢN LƯỢNG VẬN TẢI HÀNH LÝ BẰNG ĐƯỜNG SẮT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2018/TT-BGTVT ngày 02 tháng 3 năm 2018 của
Bộ Giao thông vận tải)
Chỉ tiêu
|
Kế hoạch năm
|
Thực hiện
|
Tấn xếp
|
Tấn Km
|
Từ đầu năm... đến
hết tháng trước
|
Tháng.../quý.../năm...
|
Từ đầu năm... đến
hết tháng...
|
Tấn xếp
|
T. Km
|
Tấn xếp
|
T. Km
|
Tấn xếp
|
T. Km
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7=3+5
|
8=4+6
|
Nội địa (ĐSVN)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Quốc tế (ĐSVN)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|