BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2021/TT-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 7 năm 2021
|
THÔNG
TƯ
BAN HÀNH “QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHÂN
CẤP VÀ ĐÓNG TÀU CÁ CÓ CHIỀU DÀI LỚN NHẤT TỪ 12 MÉT ĐẾN DƯỚI 24 MÉT”
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29
tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật;
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thủy sản và Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và Môi trường;
Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp
và đóng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 24 mét.
Điều 1. Ban
hành kèm theo Thông tư này quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu
cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 24 mét.
Mã số: QCVN 02-35:2021/BNNPTNT.
Điều 2. Thông
tư này có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 9 năm 2021.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và Môi trường, Tổng cục trưởng
Tổng cục Thủy sản, thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, thủ trưởng các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cổng TTĐT Chính phủ; Công báo; Website Bộ NN&PTNT; Website Tổng cục
Thủy sản;
- Lưu: VT, TCTS (100b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phùng Đức Tiến
|
QCVN
02-35:2021/BNNPTNT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHÂN CẤP VÀ
ĐÓNG TÀU CÁ CÓ CHIỀU DÀI LỚN NHẤT TỪ 12M ĐẾN DƯỚI 24M
National
technical regulations for the classification and construction of fishing
vessels of largest length from 12m to less than 24m
Lời nói đầu:
QCVN
02-35:2021/BNNPTNT
do Tổng cục Thủy sản biên soạn và Vụ Khoa học công nghệ và Môi trường trình
duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành theo Thông tư số ....../2021/TT-BNNPTNT ngày ... tháng ... năm
2021.
Quy chuẩn này được
biên soạn trên cơ sở Quy phạm phân cấp và đóng tàu cá biển cỡ nhỏ (TCVN
7111:2002).
|
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG TÀU CÁ CÓ CHIỀU DÀI LỚN NHẤT TỪ 12M
ĐẾN DƯỚI 24M
National
technical regulations for the classification and construction of fishing
vessels of largest length from 12m to less than 24m
I. QUY ĐỊNH CHUNG
General
regulations
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.1.1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chuẩn này quy
định về hoạt động giám sát kỹ thuật/ kiểm tra phân cấp tàu cá và các hoạt động liên
quan đến thiết kế, đóng mới, cải hoán, phục hồi, sửa chữa, sử dụng tàu cá có
chiều dài lớn nhất từ 12m đến dưới 24m.
1.1.2. Đối tượng áp
dụng
Quy chuẩn này áp dụng
đối với các tổ chức và cá nhân có hoạt động liên quan đến tàu cá thuộc phạm vi điều
chỉnh nêu tại 1.1.1 của Quy chuẩn này, gồm: cơ sở Đăng kiểm
tàu cá (viết tắt là “Đăng kiểm”), chủ tàu cá, cơ sở thiết kế, đóng mới, cải
hoán, phục hồi, sửa chữa tàu cá; cơ sở thiết kế, chế tạo vật liệu và trang
thiết bị, máy móc lắp đặt lên tàu.
1.2.
Tài liệu viện dẫn
1.2.1. QCVN 56:2013/BGTVT -
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu làm bằng chất dẻo cốt sợi
thủy tinh;
1.2.2. QCVN 64:2013/BGTVT -
Quy chuẩn kiểm tra sản phẩm công nghiệp tàu biển;
1.2.3. QCVN 59: 2013/BGTVT Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống làm lạnh hàng;
1.2.4. QCVN 21:2015/BGTVT-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép;
1.2.5. QCVN
02-21:2015/BNNPTNT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về trang bị an toàn tàu cá;
1.2.6. QCVN 23: 2016/BGTVT Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị nâng trên tàu biển;
1.2.7. TCVN 1072 - 1971 Gỗ
- Phân nhóm theo tính chất cơ lý;
1.2.8. TCVN 1073 - 1971 Gỗ
tròn - Kích thước cơ bản;
1.2.9. TCVN 1074 - 1971 Gỗ
tròn - Khuyết tật;
1.2.10. TCVN 1075 - 1971 Gỗ
xẻ - Kích thước cơ bản;
1.2.11. TCVN 1076 - 1971 Gỗ
xẻ - Tên gọi và định nghĩa gỗ ở trạng thái độ ẩm 15%.
1.3.
Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ sử dụng
trong Quy chuẩn này được hiểu như sau:
1.3.1. Tàu cá là phương
tiện thủy có lắp động cơ hoặc không lắp động cơ, bao gồm: Tàu đánh bắt thủy sản,
tàu hậu cần đánh bắt nguồn lợi thủy sản (thu mua, vận chuyển thủy sản; chế biến
thủy sản).
1.3.2. Các kích thước
cơ bản của tàu được tính bằng mét (m) (Hình 1).
Hình
1. Kích thước và các phần của thân tàu
1.3.2.1. Chiều dài tàu (L) là
khoảng cách đo từ mặt trước sống mũi đến đường tâm trục bánh lái trên đường
nước chở hàng thiết kế toàn tải hoặc bằng 96% chiều dài đường nước chở hàng
thiết kế toàn tải, lấy giá trị nào lớn hơn.
1.3.2.2. Chiều dài lớn nhất (Lmax)
là khoảng cách đo từ mép ngoài của sống mũi tới mép ngoài của sống đuôi (đối
với tàu vỏ kim loại) hoặc từ mặt ngoài của sống mũi tới mặt ngoài sống đuôi
(đối với tàu vỏ vật liệu khác) theo phương nằm ngang tại mặt cắt dọc giữa tàu.
1.3.2.3. Chiều dài tàu để xác
định mạn khô (Lf) là 96% chiều dài tàu (L), trên đường nước chở hàng
thiết kế toàn tải đo tại 85% chiều cao mạn nhỏ nhất của tàu.
1.3.2.4. Chiều rộng lớn nhất của
tàu (Bmax) là khoảng cách nằm ngang đo từ mép ngoài của sườn mạn bên
này đến mép ngoài sườn mạn bên kia (với tàu vỏ kim loại) hoặc mặt ngoài vỏ mạn bên
này đến mặt ngoài vỏ mạn bên kia (với các vỏ vật liệu khác) ở mặt trên tấm
boong mạn tại vị trí rộng nhất của thân tàu.
1.3.2.5. Chiều rộng tàu (B)
là khoảng cách nằm ngang đo từ mép ngoài của sườn mạn bên này đến mép ngoài
sườn mạn bên kia (với tàu vỏ kim loại) hoặc mặt ngoài vỏ mạn bên này đến mặt
ngoài vỏ mạn bên kia (với các vỏ vật liệu khác) ở đường nước thiết kế toàn tải
tại mặt cắt ngang giữa tàu.
1.3.2.6. Chiều cao mạn tàu (D)
là khoảng cách thẳng đứng đo từ mặt trên của tấm vỏ giữa đáy đến đỉnh xà boong mạn
khô ở mạn (đối với tàu vỏ kim loại) hoặc đo từ mặt dưới của tấm vỏ đáy đến mặt
trên của tấm boong ở mạn (đối với các vỏ vật liệu khác) tại mặt cắt ngang giữa
tàu.
1.3.2.7. Chiều chìm của tàu
(d) là khoảng cách thẳng đứng đo từ mặt trên (với tàu vỏ kim loại) hoặc mặt
dưới (với các vỏ vật liệu khác) của tấm vỏ đáy đến đường nước thiết kế toàn tải
tại mặt cắt ngang giữa tàu.
1.3.2.8. Đường nước thiết kế
toàn tải là đường nước ứng với trạng thái tàu đầy tải (có đủ hàng/thuyền viên
và dự trữ...) phụ thuộc vào dấu mạn khô đã được ấn định cho tàu.
1.3.2.9. Các phần của thân tàu:
a) Phần đuôi tàu là
đoạn từ đường vuông góc đuôi đến 0,3L.
b) Phần giữa tàu là
đoạn từ 0,3L đến 0,7L.
c) Phần mũi tàu là
đoạn từ 0,7L đến đường vuông góc mũi.
1.3.3. Tàu đang khai thác là
tàu cá đang được sử dụng để đánh bắt, dịch vụ thủy sản, thu mua vận chuyển trên
biển và chế biến các loại thủy sản cố định hoặc đang di chuyển trên biển.
1.3.4. Tàu đóng mới: Tàu cá
được coi là đóng mới nếu quá trình thi công đóng tàu từ khi sống chính (ky)
được đặt hoặc giai đoạn đóng mới tương tự đến khi hoàn chỉnh con tàu.
“Giai đoạn đóng mới tương
tự” là giai đoạn mà kết cấu được hình thành đã có thể bắt đầu nhận dạng được
con tàu và việc lắp đặt con tàu đó đã bắt đầu được ít nhất 1% khối lượng dự
tính của tất cả các vật liệu kết cấu.
1.3.5. Tàu được sửa chữa
lớn: Tàu cá được coi là sửa chữa lớn nếu như quá trình công nghệ phải thay thế
một hoặc các cơ cấu chính của thân tàu mà không làm ảnh hưởng đến tính năng kỹ
thuật của tàu như:
1.3.5.1. Thay thế sống chính
(ky).
1.3.5.2. Thay thế phần sống
mũi.
1.3.5.3. Thay thế phần sống
đuôi.
1.3.5.4. Các cơ cấu khung
xương được thay thế một khối lượng bằng hoặc lớn hơn 30% toàn bộ cơ cấu thân
tàu.
1.3.5.5. Số ván vỏ (đối với tàu
gỗ), tôn bao (đối với tàu thép) được thay thế bằng hoặc lớn hơn 40% toàn bộ ván
vỏ (gỗ), tôn bao (thép).
1.3.6. Tàu được cải hoán: Tàu
cá được coi là cải hoán nếu như những thay đổi (Thay đổi kích thước chính của tàu,
thay đổi công dụng hoặc thay đổi nghề, thay đổi máy chính, thay đổi vùng hoạt
động) làm ảnh hưởng đến tính năng kỹ thuật của tàu.
1.3.7. Mẫu tàu cá truyền thống
(hay mẫu dân gian) là mẫu tàu được đóng và sử dụng lâu năm ở tại một địa
phương, được địa phương xây dựng thành mẫu chuẩn dưới dạng hồ sơ thiết kế kỹ
thuật và được Đăng kiểm thẩm định, công nhận.
1.3.8. Chủ tàu cá là cá
nhân hoặc pháp nhân sở hữu tàu cá.
1.3.9. Cơ sở sản xuất là
các cơ sở đóng mới, cải hoán, phục hồi, sửa chữa tàu cá; các cơ sở sản xuất
trang thiết bị lắp đặt trên tàu cá.
1.3.10. Nơi trú ẩn là vùng nước
tự nhiên hay nhân tạo mà tàu thuyền có thể trú ẩn khi sự an toàn của tàu bị đe
dọa.
1.3.11. Nếu không có quy
định nào khác, những từ ngữ không có trong các phần của Quy chuẩn này áp dụng theo
quy định tại 1.2 Chương 1, Phần 1A, QCVN
21-1:2015/BGTVT.
Chương 2. QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT KỸ
THUẬT
2.1.
Cơ sở tiến hành hoạt động giám sát
2.1.1. Hoạt động giám sát
của Đăng kiểm dựa trên cơ sở các quy định của Quy chuẩn này và các quy chuẩn,
tiêu chuẩn có liên quan để xác định trạng thái kỹ thuật của tàu, vật liệu, sản
phẩm (máy móc, trang thiết bị, …) dùng trong đóng mới, cải hoán, phục hồi, sửa
chữa tàu cá phù hợp với các yêu cầu của Quy chuẩn này.
2.1.2. Vật liệu, máy móc,
trang thiết bị đã được Đăng kiểm kiểm tra và thỏa mãn các yêu cầu của Quy chuẩn
này và các quy chuẩn khác có liên quan mới được lắp đặt xuống tàu.
2.1.3. Hoạt động giám sát
của Đăng kiểm không làm thay công việc của tổ chức kiểm tra chất lượng của cơ
sở sản xuất.
2.2.
Áp dụng đối với tàu có chiều dài L dưới 12 mét nhưng có chiều dài Lmax lớn nhất
từ 12 mét trở lên
Tàu có chiều dài (L)
dưới 12 mét, có chiều dài lớn nhất (Lmax) từ 12 mét trở lên được áp dụng đối
với tàu có chiều dài 12 mét quy định tại Quy chuẩn này.
2.3.
Áp dụng đối với tàu đang đóng mới, trang thiết bị đang chế tạo
Đối với tàu cá đang đóng
mới, trang thiết bị đang chế tạo theo hồ sơ kỹ thuật đã được Đăng kiểm thẩm định
trước khi Quy chuẩn này có hiệu lực, được thực hiện theo quy định của các quy
phạm áp dụng lúc thẩm định các hồ sơ kỹ thuật đó.
2.4.
Áp dụng đối với tàu đang khai thác
Việc cải hoán, phục hồi
tàu đang khai thác phải được tiến hành trên cơ sở những quy định tại Quy chuẩn
này.
2.5.
Trường hợp đặc biệt
2.5.1. Cho phép sử dụng vật
liệu, kết cấu, trang thiết bị lắp đặt trên tàu khác với các quy định của Quy
chuẩn này với điều kiện chúng phải có đặc tính tương đương so với yêu cầu của
Quy chuẩn.
Trong trường hợp kể
trên, phải trình cho Đăng kiểm những số liệu chứng minh được rằng những vật
liệu, kết cấu hoặc những thiết bị và sản phẩm đó thỏa mãn các điều kiện bảo đảm
an toàn của tàu, an toàn cho môi trường và bảo đảm an toàn tính mạng con người,
hàng hóa khi hoạt động trên biển.
2.5.2. Nếu kết cấu tàu, máy
móc, trang thiết bị, vật liệu đã được sử dụng nhưng chưa được công nhận là đã
được kiểm nghiệm đầy đủ trong khai thác thì Đăng kiểm có thể yêu cầu tiến hành thí
nghiệm đặc biệt trong thời gian đóng tàu, còn trong sử dụng thì có thể rút ngắn
thời hạn của kiểm tra định kỳ hoặc tăng khối lượng kiểm tra chúng. Khi cần thiết
Đăng kiểm có thể ghi các hạn chế vào các chứng chỉ cấp cho tàu và hồ sơ lưu của
tàu. Các hạn chế trên sẽ hết hiệu lực khi có xác nhận của Đăng kiểm rằng các trường
hợp ngoại lệ trên thỏa mãn các yêu cầu của Quy chuẩn trong quá trình khai thác.
II. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
Phần 1 - A. QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP VÀ GIÁM SÁT
KỸ THUẬT TÀU CÁ
Regulations
for the Classification and technical supervision
Chương 1. CẤP TÀU
1.1.
Nguyên tắc chung
1.1.1. Các tàu cá quy định
tại mục 1.1.1 Chương 1, phần I của Quy chuẩn này sẽ được
Đăng kiểm trao cấp với các ký hiệu cấp tàu như quy định ở 1.1.2
dưới đây, nếu được Đăng kiểm tiến hành kiểm tra phân cấp thân tàu và trang
thiết bị; hệ thống máy tàu; trang bị điện; phương tiện phòng, phát hiện và chữa
cháy; phương tiện thoát nạn; ổn định; chống chìm; mạn khô; trang bị an toàn,
trang thiết bị khai thác và xác nhận tất cả đều thỏa mãn các yêu cầu của Quy
chuẩn này.
1.1.2. Mọi tàu cá đã được
Đăng kiểm trao cấp phải duy trì cấp tàu theo các quy định ở Chương
2, Phần 1-B quy chuẩn này.
1.2.
Ký hiệu cấp tàu
1.2.1. Ký hiệu cơ bản: *VFR
hoặc *VFR hoặc (*) VFR
Trong đó:
1.2.1.1. VFR (Vietnam Fishing
Vessels Register): Biểu tượng của Đăng kiểm tàu cá đã thực hiện giám sát, phân cấp
tàu cá thỏa mãn các quy định quy chuẩn này.
1.2.1.2. *: Biểu tượng tàu cá
được Đăng kiểm tàu cá giám sát trong đóng mới.
1.2.1.3. *: Biểu tượng tàu cá được
giám sát trong đóng mới của Tổ chức phân cấp khác được Đăng kiểm tàu cá ủy
quyền hoặc công nhận.
1.2.1.4. (*): Biểu tượng tàu cá không
được Đăng kiểm tàu cá giám sát trong đóng mới hoặc được giám sát của Tổ chức phân
cấp khác chưa được Đăng kiểm tàu cá công nhận.
1.2.2. Thân tàu (Hull)
Thân tàu sẽ được Đăng
kiểm trao cấp với ký hiệu và ý nghĩa như sau:
1.2.2.1. *VFRH: Thân tàu có thiết kế
được Đăng kiểm thẩm định phù hợp với các quy định của Quy chuẩn này và được
được Đăng kiểm kiểm tra phân cấp trong đóng mới phù hợp với thiết kế đã được
thẩm định.
1.2.2.2. *VFRH: Thân tàu được Tổ
chức phân cấp khác được Đăng kiểm công nhận hoặc ủy quyền thẩm định thiết kế,
giám sát kỹ thuật trong đóng mới và sau đó được Đăng kiểm kiểm tra phân cấp
thỏa mãn các quy định của Quy chuẩn này.
1.2.2.3. (*) VFRH: Thân tàu không được
bất kỳ Tổ chức phân cấp nào (hoặc Tổ chức phân cấp không được Đăng kiểm công nhận)
thẩm định thiết kế, giám sát kỹ thuật trong đóng mới, nhưng sau đó được Đăng kiểm
kiểm tra phân cấp thỏa mãn các quy định của Quy chuẩn này.
1.2.2.4. Thân tàu được làm
bằng vật liệu gỗ hoặc chất dẻo cốt sợi thủy tinh, ký hiệu thân tàu lần lượt
lượt thêm chữ G hoặc C, ví dụ: *VFRHG, *VFRHC.
1.2.3. Hệ thống máy tàu
(Machinery installation)
Hệ thống máy tàu của tàu
tự chạy sẽ được Đăng kiểm trao cấp với ký hiệu và ý nghĩa như sau:
1.2.3.1. *VFRM: Hệ thống máy tàu có
thiết kế và được Đăng kiểm thẩm định phù hợp với các quy định của Quy chuẩn này
và được Đăng kiểm kiểm tra phân cấp trong chế tạo và lắp đặt lên tàu phù hợp
với hồ sơ thiết kế đã được thẩm định.
1.2.3.2. * VFRM: Hệ thống máy tàu do
một tổ chức khác được Đăng kiểm ủy quyền hoặc công nhận tiến hành xét thẩm định
thiết kế, kiểm tra trong chế tạo sau đó được Đăng kiểm kiểm tra phân cấp thỏa
mãn các quy định của Quy chuẩn này.
1.2.3.3. (*) VFRM: Hệ thống máy tàu
không được bất kỳ tổ chức phân cấp nào (hoặc Tổ chức phân cấp không được Đăng kiểm
công nhận) thẩm định thiết kế nhưng sau đó được Đăng kiểm kiểm tra phân cấp
thỏa mãn các quy định của Quy chuẩn này.
1.2.4. Dấu hiệu bổ sung
1.2.4.1. Thân tàu
a) Nếu tàu cá thoả mãn
các quy định của Quy chuẩn này và hoạt động trong vùng biển hạn chế sẽ được bổ
sung thêm các dấu hiệu I, II, III vào sau ký hiệu cơ bản của thân tàu
với các ý nghĩa sau đây:
(1) Dấu hiệu I:
Tàu cá được phép hoạt động ở vùng biển hở hạn chế, cách xa bờ hoặc nơi trú ẩn
không quá 200 hải lý.
(2) Dấu hiệu II:
Tàu cá được phép hoạt động ở vùng biển hở hạn chế cách bờ hoặc nơi trú ẩn không
quá 100 hải lý.
(3) Dấu hiệu III:
Tàu cá hoạt động ở vùng biển hở hạn chế, cách bờ hoặc nơi trú ẩn không quá 50
hải lý.
b) Những tàu hoạt động
theo nhóm hoặc hoạt động theo tàu mẹ thì vùng hoạt động hạn chế quy định (1),
(2) của 1.2.4.1-a có thể mở rộng nhưng không quá bán kính hoạt động của radio
liên lạc giữa tàu con và tàu mẹ hoặc giữa tàu thành viên với tàu chỉ huy nhưng
không được quá 20 hải lý.
1.2.4.2. Các dấu hiệu quy
định tại 1.2.4.1, phải được ghi vào sổ Đăng kiểm của tàu.
1.2.4.3. Máy tàu
Dấu hiệu A được thêm vào
sau dấu hiệu cơ bản của máy tàu với ý nghĩa không cần người trực ca thường xuyên
trong buồng máy nhưng phải có người trực ca thường xuyên ở buồng điều khiển
chính.
1.2.4.4. Dấu hiệu: EXP
(experimental) - dấu hiệu thí nghiệm
Dấu hiệu này được
thêm vào sau các dấu hiệu nêu ở 1.2.4.1 và 1.2.4.3 đối với
các tàu có thí nghiệm về kết cấu, vật liệu, trang bị, nghề nghiệp mới.
1.2.4.5. Dấu hiệu về công
dụng (nghề)
Dấu hiệu về công dụng
của tàu được ghi vào sau dấu hiệu cơ bản của tàu và được ngăn cách với dấu hiệu
cơ bản bởi dấu “-”: Tàu lưới vây (V), tàu lưới kéo (K), tàu câu (C), tàu chụp
(Ch), tàu lưới rê (R), tàu dịch vụ hậu cần (Dv).
1.3.
Duy trì cấp tàu
1.3.1. Tàu cá, trang thiết bị
lắp đặt trên tàu cá đã được Đăng kiểm trao cấp phải được Đăng kiểm kiểm tra chu
kì hoặc kiểm tra bất thường nhằm duy trì cấp của chúng phù hợp với các yêu cầu
của Quy chuẩn này.
1.3.2. Trường hợp tàu hoặc thiết
bị đã được phân cấp mà có những thay đổi hoặc sửa chữa có ảnh hưởng đến nội dung
kiểm tra trước đó được quy định ở 1.1.1 Chương 1, phần I của Quy
chuẩn này thì tàu hoặc trang thiết bị đó phải được Đăng kiểm kiểm tra theo nội
dung và khối lượng do Đăng kiểm quy định phù hợp với quy chuẩn này.
1.4.
Giấy đề nghị kiểm tra
1.4.1. Việc kiểm tra phân cấp
sẽ được Đăng kiểm thực hiện sau khi nhận được giấy đề nghị của chủ tàu hoặc nhà
máy đóng tàu.
1.4.2. Việc kiểm tra chu kỳ
để duy trì cấp sẽ được Đăng kiểm thực hiện sau khi nhận được Giấy đề nghị kiểm
tra của chủ tàu, thuyền trưởng hoặc đại diện của chủ tàu.
1.5.
Chứng nhận cấp tàu
1.5.1. Đăng kiểm sẽ chứng
nhận cấp tàu trong sổ đăng kiểm tàu cá/tàu công vụ thủy sản nếu tàu được Đăng kiểm
kiểm tra phân cấp thỏa mãn các yêu cầu của Quy chuẩn này.
1.5.2. Đăng kiểm sẽ xác
nhận vào sổ đăng kiểm tàu cá/tàu công vụ thủy sản để công nhận tính hiệu lực
của cấp tàu sau khi đăng kiểm viên kết thúc việc kiểm tra hàng năm hoặc kiểm
tra trung gian và xác nhận tàu thỏa mãn các quy định của Quy chuẩn này.
1.5.3. Đăng kiểm sẽ chứng
nhận cấp tàu trong sổ đăng kiểm tàu cá/tàu công vụ thủy sản sau khi tàu đã hoàn
thành đợt kiểm tra định kỳ, phù hợp với quy định tại 1.1.1. Phần
1- A Chương 1 của Quy chuẩn này, nếu đăng kiểm viên xác nhận thoả mãn các
quy định của Quy chuẩn này.
1.5.4. Chứng nhận cấp tàu
có hiệu lực trong thời hạn không quá 5 năm tính từ ngày hoàn thành kiểm tra
phân cấp hoặc kiểm tra định kỳ.
1.5.5. Lưu giữ, cấp lại và
trả lại sổ đăng kiểm tàu cá/tàu công vụ thủy sản.
1.5.5.1. Thuyền trưởng có
trách nhiệm lưu giữ sổ đăng kiểm tàu cá/tàu công vụ thủy sản trên tàu và phải
trình cho Đăng kiểm khi có yêu cầu.
1.5.5.2. Chủ tàu hoặc thuyền trưởng
phải có trách nhiệm yêu cầu Đăng kiểm cấp lại ngay sổ đăng kiểm tàu cá/tàu công
vụ thủy sản khi sổ đăng kiểm tàu cá/tàu công vụ thủy sản bị mất hoặc bị rách
nát.
1.5.5.3. Chủ tàu hoặc thuyền trưởng
phải trả lại Đăng kiểm sổ đăng kiểm tàu cá/tàu công vụ thủy sản khi tàu đã bị thu
hồi cấp tàu theo quy định ở 3.2 Phần III, Quy chuẩn này.
1.5.5.4. Chủ tàu hoặc thuyền trưởng
phải trả lại Đăng kiểm sổ đăng kiểm tàu cá/tàu công vụ thủy sản khi đã bị mất
mà tìm lại được.
1.6.
Hồ sơ kiểm tra phân cấp và duy trì cấp tàu
1.6.1. Đăng kiểm phải cấp hồ
sơ kỹ thuật cho tàu và thiết bị được lắp đặt trên tàu sau khi đã kết thúc các nội
dung kiểm tra phân cấp hoặc kiểm tra duy trì cấp. Các quy định ở 1.5.5
phải được đưa vào hồ sơ kỹ thuật.
Trong trường hợp này,
sổ đăng kiểm tàu cá/tàu công vụ thủy sản theo quy định 1.5.5
phải được coi là "Hồ sơ Kỹ thuật".
1.6.2. Các Giấy chứng nhận khác
Nếu có yêu cầu, Đăng kiểm
sẽ cấp cho chủ tàu hoặc người đại diện chủ tàu Giấy chứng nhận về các hạng mục,
các trang thiết bị lắp đặt trên tàu được ghi trong Sổ quản lý kỹ thuật tàu cá.
Chương 2. KIỂM TRA PHÂN CẤP
2.1.
Kiểm tra phân cấp tàu
Để được phân cấp và
cấp giấy chứng nhận phân cấp, các tàu cá quy định tại 1.1.1
Chương 1 Phần I của Quy chuẩn này phải được Đăng kiểm kiểm tra với các hình
thức kiểm tra:
2.1.1. Kiểm tra lần đầu
Tàu cá quy định tại 1.1.1 Chương 1 Phần I của Quy chuẩn này, phải được Đăng kiểm
kiểm tra lần đầu để phân cấp phù hợp với những quy định ở Chương
2, Phần 1-B quy chuẩn này.
2.1.2. Kiểm tra chu kỳ
Tàu cá quy định tại 1.1.1 Chương 1 Phần I của Quy chuẩn này, phải được Đăng kiểm
kiểm tra chu kỳ phù hợp với những quy định ở Chương 2, Phần 1-B
quy chuẩn này.
2.1.3. Kiểm tra bất thường
được quy định tại Chương 3 Phần I của Quy chuẩn này
2.2.
Chuẩn bị kiểm tra
2.2.1. Thông báo kiểm tra
Khi cần đưa tàu vào kiểm
tra theo yêu cầu của Quy chuẩn này, chủ tàu có trách nhiệm thông báo trước cho Đăng
kiểm biết nơi đưa tàu vào kiểm tra, thời gian tiến hành kiểm tra để đăng kiểm
viên có thể thực hiện công việc kiểm tra vào thời điểm thích hợp nhất.
2.2.2. Chuẩn bị kiểm tra
2.2.2.1. Chủ tàu phải chịu
trách nhiệm thực hiện tất cả công việc chuẩn bị cho đợt kiểm tra phân cấp, kiểm
tra chu kỳ, các kiểm tra khác và việc đo chiều dày được quy định trong Phần này
cũng như những công việc cần thiết phục vụ cho công việc kiểm tra do đăng kiểm viên
yêu cầu. Công việc chuẩn bị phải bao gồm việc bố trí lối đi thuận tiện và an toàn,
phương tiện và các hồ sơ cần thiết phục vụ cho công việc kiểm tra, các Giấy
chứng nhận và biên bản về việc thực hiện kiểm tra và đo chiều dày, mở kiểm tra
thiết bị, gỡ bỏ các chất bẩn/vật cản và làm sạch. Thiết bị kiểm tra, đo và thử mà
đăng kiểm viên dựa vào đó để ra các quyết định ảnh hưởng đến cấp tàu phải được
xác định và hiệu chuẩn theo tiêu chuẩn được Đăng kiểm công nhận. Tuy nhiên, đăng
kiểm viên có thể chấp nhận các dụng cụ đo đơn giản (ví dụ như thước lá, thước
dây, dưỡng đo kích thước mối hàn, micrometer) mà không cần xác định hoặc hiệu
chuẩn với điều kiện chúng được thiết kế phù hợp với hàng thương mại, bảo dưỡng
tốt và định kỳ được so sánh với các mẫu thử hoặc, dụng cụ tương tự. Đăng kiểm
viên cũng có thể chấp nhận thiết bị được lắp trên tàu và sử dụng chúng để kiểm
tra các trang thiết bị trên tàu (ví dụ như áp kế, nhiệt kế hoặc đồng hồ đo vòng
quay) được dựa vào hồ sơ hiệu chuẩn hoặc so với các số đo của các dụng cụ đa
năng.
2.2.2.2. Chủ tàu phải bố trí
một giám sát viên (sau đây gọi là đại diện của chủ tàu) nắm vững các hạng mục
kiểm tra để chuẩn bị tốt công việc phục vụ kiểm tra và giúp đỡ đăng kiểm viên
khi có yêu cầu trong suốt quá trình kiểm tra.
2.2.2.3. Trước khi bắt đầu
kiểm tra, đăng kiểm viên, đại diện của chủ tàu và đại diện cơ sở sản xuất phải
họp để thông qua kế hoạch kiểm tra.
2.2.3. Hoãn kiểm tra
Việc kiểm tra có thể
bị hoãn lại nếu như công việc chuẩn bị kiểm tra theo quy định ở 2.2.2.1
chưa hoàn tất, hoặc vắng mặt những người có trách nhiệm tham gia vào đợt kiểm
tra theo quy định ở 2.2.2.2 hoặc đăng kiểm viên nhận thấy không đảm bảo an toàn
để tiến hành việc kiểm tra.
2.2.4. Khuyến nghị
Thông qua kết quả kiểm
tra, nếu thấy cần thiết phải sửa chữa, đăng kiểm viên phải thông báo kết quả kiểm
tra cho chủ tàu (hoặc đại diện của chủ tàu). Sau khi nhận được thông báo này,
chủ tàu phải tiến hành công việc sửa chữa cần thiết và kết quả sửa chữa phải
được đăng kiểm viên kiểm tra xác nhận.
2.2.5. Quy trình thử, sửa
chữa hư hỏng và hao mòn
2.2.5.1. Thử tốc độ
Phải tiến hành thử
tốc độ tàu nếu vào các đợt kiểm tra định kỳ hoặc bất thường, tàu được hoán cải
hoặc sửa chữa có ảnh hưởng tốc độ của tàu. Trong mọi đợt kiểm tra, đăng kiểm
viên có thể yêu cầu thử máy chính khi thấy cần thiết.
2.2.5.2. Thử nghiêng lệch
Phải tiến hành thử
nghiêng lệch nếu vào các đợt kiểm tra định kỳ, tàu được hoán cải hoặc sửa chữa
có ảnh hưởng lớn đến ổn định của tàu. Trong mọi đợt kiểm tra, đăng kiểm viên có
thể yêu cầu thử nghiêng lệch khi thấy cần thiết.
2.2.5.3. Sửa chữa hư hỏng và
hao mòn
Nếu chiều dày của vật
liệu kết cấu thân tàu, kích thước của các trang thiết bị v.v… giảm xuống dưới mức
hao mòn và hư hỏng quá giới hạn cho phép, v.v... thì phải được thay bằng kết
cấu mới có kích thước bằng kích thước nguyên bản khi đóng mới hoặc bằng kích
thước mà Đăng kiểm cho phép.
2.3.
Các loại kiểm tra khác
Trường hợp tàu bị tai
nạn, đưa vào sửa chữa, cải hoán, tàu quá hạn đăng kiểm theo quy định muốn hoạt
động trở lại phải được Đăng kiểm giám sát và kiểm tra xác nhận thỏa mãn các yêu
cầu của Quy chuẩn này.
Chương 3. GIÁM SÁT KỸ THUẬT
3.1.
Quy định chung
3.1.1. Khối lượng giám sát
kỹ thuật và phân cấp tàu
Khi giám sát kỹ thuật
và phân cấp tàu, Đăng kiểm thực hiện các công việc sau:
3.1.1.1. Thẩm định hồ sơ
thiết kế theo quy định của Quy chuẩn này và các tiêu chuẩn kỹ thuật có liên
quan.
3.1.1.2. Giám sát chế tạo vật
liệu và trang thiết bị được dùng để trang bị, sửa chữa tàu cá theo quy định của
Quy chuẩn này.
3.1.1.3. Giám sát đóng mới,
cải hoán, phục hồi, sửa chữa tàu cá.
3.1.1.4. Kiểm tra chu kỳ tàu
đang khai thác.
3.1.1.5. Trao cấp tàu, xác
nhận lại cấp tàu, phục hồi cấp tàu; Ghi vào sổ đăng kiểm tàu cá, sổ quản lý kỹ
thuật tàu cá và các chứng chỉ khác của Đăng kiểm.
3.1.2. Nguyên tắc giám sát
kỹ thuật
3.1.2.1. Cơ sở sản xuất khi
yêu cầu Đăng kiểm kiểm tra đóng mới, cải hoán, phục hồi, sửa chữa tàu cá và chế
tạo trang thiết bị dùng trong đóng tàu phải đảm bảo điều kiện để Đăng kiểm thực
hiện việc kiểm tra theo các quy định của Quy chuẩn này và các tiêu chuẩn có
liên quan. Đăng kiểm chỉ kiểm tra, giám sát những cơ sở sản xuất đã được công
nhận đủ điều kiện thực hiện.
3.1.2.2. Phương pháp giám sát
của Đăng kiểm: đối với các trang thiết bị, vật liệu sản xuất hàng loạt, Đăng kiểm
kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, trừ trường hợp giám sát theo quy
trình được quy định riêng.
3.1.2.3. Chủ tàu, cơ sở sản
xuất có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để Đăng kiểm viên tiến hành kiểm
tra, thử nghiệm vật liệu và các sản phẩm theo quy định của Quy chuẩn này.
3.1.2.4. Chủ tàu, thuyền trưởng
khi yêu cầu Đăng kiểm kiểm tra chu kỳ với những tàu đang khai thác phải đảm bảo
đủ các điều kiện để Đăng kiểm thực hiện việc kiểm tra theo quy định của Quy
chuẩn này, đồng thời phải báo cáo cho Đăng kiểm biết tất cả sự cố, vị trí hư
hỏng, việc sửa chữa tàu cá giữa hai lần kiểm tra.
3.1.2.5. Đăng kiểm có thể từ
chối không giám sát kỹ thuật nếu điều kiện thực hiện giám sát không đảm bảo hoặc
chủ tàu, cơ sở sản xuất vi phạm có hệ thống các quy định của Quy chuẩn này, vi
phạm hợp đồng giám sát hoặc không có mặt các đại diện kể trên.
3.1.2.6. Trường hợp có tranh
chấp về kỹ thuật giữa Đăng kiểm và chủ tàu, cơ sở sản xuất, thì chủ tàu, cơ sở
sản xuất có quyền kiến nghị lên Đăng kiểm cấp trên. Ý kiến kết luận của người đứng
đầu cơ quan Đăng kiểm trung ương là quyết định cuối cùng.
3.1.2.7. Trường hợp phát hiện
các sản phẩm đã được cấp giấy chứng nhận nhưng có khuyết tật, Đăng kiểm có
quyền yêu cầu khắc phục các khuyết tật đó. Trường hợp các khuyết tật không thể khắc
phục thì Đăng kiểm thu hồi, hủy bỏ các giấy chứng nhận đã cấp.
3.2.
Hình thức giám sát
Đăng kiểm có thể giám
sát trực tiếp hoặc giám sát gián tiếp. Hình thức giám sát sẽ do Đăng kiểm quy
định cho từng trường hợp cụ thể.
3.2.1. Giám sát trực tiếp
Giám sát trực tiếp là
hình thức giám sát do Đăng kiểm viên trực tiếp thực hiện.
3.2.2. Giám sát gián tiếp
3.2.2.1. Giám sát gián tiếp
là hình thức giám sát do cán bộ kỹ thuật của cơ sở sản xuất được Đăng kiểm ủy
quyền tiến hành dựa trên các hồ sơ đã được Đăng kiểm thẩm định và các quy định
của Quy chuẩn, các tiêu chuẩn có liên quan.
3.2.2.2. Nếu phát hiện người được
ủy quyền có vi phạm trong quá trình giám sát hoặc chất lượng giám sát gián tiếp
không đạt yêu cầu, Đăng kiểm hủy bỏ kết quả giám sát gián tiếp đó.
3.3.
Giám sát chế tạo vật liệu và sản phẩm
3.3.1. Quy định chung
3.3.1.1. Danh mục sản phẩm chịu
sự giám sát của Đăng kiểm được quy định trong Quy chuẩn này. Trường hợp cần
thiết, Đăng kiểm yêu cầu giám sát việc chế tạo các vật liệu và sản phẩm chưa
được quy định trong Quy chuẩn này.
3.3.1.2. Việc sử dụng vật
liệu, kết cấu, quy trình công nghệ mới trong đóng mới tàu cá, trong chế tạo vật
liệu và sản phẩm mới phải chịu sự giám sát của Đăng kiểm trước khi áp dụng vào
sản xuất phải được Đăng kiểm chấp thuận.
3.3.1.3. Tất cả sản phẩm đầu tiên
được chế tạo theo hồ sơ kỹ thuật đã được Đăng kiểm thẩm định thì phải tiến hành
thử nghiệm dưới sự giám sát của Đăng kiểm tại những trạm thử hoặc phòng thí nghiệm
được công nhận. Trường hợp cần thiết, Đăng kiểm yêu cầu thử trong thực tế.
3.3.1.4. Các quy định tại 3.3.1.1, 3.3.1.2 và 3.3.1.3 không áp dụng với các thiết bị vô
tuyến điện. Thiết bị vô tuyến điện áp dụng theo quy định tại Mục
2.4, phần II, QCVN 02-21:2015/BNNPTNT.
3.3.2. Công nhận kết quả
thử nghiệm của các trạm thử và các phòng thí nghiệm
Đăng kiểm công nhận kết
quả thử nghiệm của các trạm thử và phòng thí nghiệm đã được công nhận theo quy
định.
3.4.
Giám sát đóng mới, cải hoán, phục hồi, sửa chữa của đăng kiểm
3.4.1. Đăng kiểm thực hiện
việc giám sát đóng mới, cải hoán, phục hồi, sửa chữa tàu cá theo hồ sơ thiết kế
đã được thẩm định.
3.4.2. Theo hướng dẫn giám sát
kỹ thuật và điều kiện cụ thể, Đăng kiểm quy định khối lượng kiểm tra, đo đạc và
thử nghiệm trong quá trình giám sát.
3.5.
Kiểm tra tàu đang khai thác
3.5.1. Trách nhiệm của chủ
tàu
3.5.1.1. Tàu đã được phân cấp
phải được kiểm tra chu kỳ và kiểm tra bất thường để xác nhận lại cấp tàu đã trao.
Hình thức kiểm tra chu kỳ được quy định trong các phần cụ thể của Quy chuẩn
này.
3.5.1.2. Chủ tàu có trách nhiệm
đưa tàu vào kiểm tra chu kỳ theo đúng thời hạn quy định. Trường hợp xin hoãn kiểm
tra, chủ tàu phải thực hiện theo các quy định có liên quan trong các phần tương
ứng của Quy chuẩn này.
3.5.2. Lắp đặt sản phẩm mới
Trường hợp lắp đặt
lên tàu cá đang khai thác các trang thiết bị mới thuộc phạm vi áp dụng của Quy
chuẩn này, phải tuân thủ đầy đủ các quy định ở 3.3.1.
Chương 4. HỒ SƠ KỸ THUẬT
4.1. Hồ sơ thiết kế
4.1.1. Trình thẩm định hồ
sơ thiết kế kỹ thuật
4.1.1.1. Hồ sơ thiết kế kỹ
thuật của tàu cá, các sản phẩm công nghiệp lắp đặt trên tàu cá phải được Đăng
kiểm thẩm định với khối lượng được quy định trong các phần tương ứng của Quy
chuẩn này trước khi chế tạo chúng.
4.1.1.2. Đối với tàu cá và
các sản phẩm công nghiệp khi đóng mới và chế tạo không có thiết kế kỹ thuật được
thẩm định hoặc tàu cá và các sản phẩm công nghiệp có các kết cấu đặc biệt thì
Đăng kiểm sẽ căn cứ hồ sơ thiết kế kỹ thuật đóng mới quy định tại mục 1.1.2 chương 1 phần 1-B của Quy chuẩn này để quy định khối
lượng hồ sơ kỹ thuật trình thẩm định cho từng trường hợp cụ thể.
4.1.2. Sửa đổi hồ sơ thiết
kế đã được thẩm định
Sau khi thiết kế đã được
Đăng kiểm thẩm định, nếu người thiết kế muốn thay đổi thiết kế phải trình Đăng kiểm
hồ sơ thiết kế sửa đổi để Đăng kiểm thẩm định trước khi tiến hành thi công. Trường
hợp tàu đang được đóng mới, cải hoán, hồ sơ thiết kế sửa đổi phải kèm theo yêu
cầu của chủ tàu.
4.1.3. Trình thẩm định hồ
sơ thiết kế hoàn công
Trong quá trình đóng mới,
cải hoán mà có sửa đổi so với thiết kế được thẩm định thì phải lập hồ sơ kỹ
thuật hoàn công và phải được Đăng kiểm thẩm định lại trước khi Đăng kiểm trao
cấp cho tàu. Khối lượng hồ sơ thiết kế hoàn công và những thay đổi so với hồ sơ
thiết kế được thẩm định phải phù hợp theo quy định tại 1.1.2.6
Chương 1, Phần 1-B, Quy chuẩn này.
4.1.4. Trình thẩm định hồ
sơ thiết kế cải hoán hoặc phục hồi
Thiết kế cải hoán là
thiết kế cho tàu hiện có nhằm mục đích cải tạo hoặc thay đổi một số phần như vỏ,
máy, điện, tính năng, công dụng, cấp tàu hoặc khả năng khai thác của tàu đó. Trường
hợp thay đổi máy cùng chủng loại (cùng nhãn hiệu, cùng các thông số kỹ thuật...)
thì không phải là thiết kế cải hoán.
4.1.5. Những yêu cầu đối
với hồ sơ thiết kế kỹ thuật
4.1.5.1. Hồ sơ thiết kế kỹ
thuật trình thẩm định phải thể hiện đầy đủ các số liệu cần thiết để chứng minh
được rằng chúng hoàn toàn thỏa mãn các quy định của Quy chuẩn này.
4.1.5.2. Bản tính để xác định
các thông số và tham số được sử dụng phải phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn
hoặc theo phương pháp tính đã được Đăng kiểm chấp nhận. Phương án áp dụng tính
toán phải đảm bảo chính xác. Những bản tính bằng máy tính phải thực hiện theo chương
trình Đăng kiểm công nhận, nếu thấy cần thiết, Đăng kiểm có thể yêu cầu tính
toán theo một chương trình khác hoặc phương pháp khác.
4.1.6. Thời gian hiệu lực
của hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã thẩm định
4.1.6.1. Thời hạn hiệu lực của
hồ sơ thiết kế kỹ thuật của tàu cá hoặc của sản phẩm công nghiệp đã được Đăng
kiểm thẩm định là 5 năm tính từ ngày thẩm định. Hết thời hạn hiệu lực hồ sơ
thiết kế kỹ thuật phải trình thẩm định lại với thời gian 2,5 năm một lần. Kể từ
ngày thẩm định sau 2,5 năm thiết kế không được thi công thì thiết kế phải được
trình thẩm định lại.
4.1.6.2. Mọi hồ sơ đã được
Đăng kiểm thẩm định đều phải được sửa lại theo các thông báo bổ sung, sửa đổi
thường kỳ Quy chuẩn của Đăng kiểm khi trình thẩm định thiết kế.
4.2.
Các chứng chỉ do Đăng kiểm cấp
Những tàu cá mang cấp
của Đăng kiểm do Đăng kiểm kiểm tra xác nhận phải thỏa mãn các yêu cầu của Quy
chuẩn thì Đăng kiểm sẽ cấp các biên bản kiểm tra kỹ thuật và các hồ sơ phù hợp
với nội dung và kết quả kiểm tra.
4.3.
Sổ đăng kiểm tàu cá
Những tàu cá/tàu công
vụ thủy sản mang cờ Việt Nam được Đăng kiểm kiểm tra phân cấp nếu thỏa mãn các quy
định của Quy chuẩn này và các tiêu chuẩn có liên quan mà tàu phải áp dụng thì
tàu sẽ được cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá/tàu công vụ thủy sản và
Sổ đăng kiểm tàu cá/tàu công vụ thủy sản. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận
an toàn kỹ thuật tàu cá/tàu công vụ thủy sản không được vượt quá thời hạn hiệu
lực của Chứng nhận cấp tàu.
Phần 1 - B. QUY ĐỊNH VỀ NỘI DUNG KIỂM TRA
PHÂN CẤP
Regulationson
content of classifications
Chương 1. KIỂM TRA LẦN ĐẦU
1.1.
Kiểm tra đóng mới
1.1.1. Yêu cầu chung
Khi kiểm tra phân cấp
tàu cá đóng mới phải tiến hành kiểm tra thân tàu và trang thiết bị, ổn định, mạn
khô, hệ thống máy tàu, trang bị điện, trang bị phòng cháy chữa cháy, trang bị cứu
sinh, trang bị hút khô, trang bị vô tuyến điện, trang bị hàng hải, trang bị tín
hiệu, trang bị khai thác để đảm bảo rằng các mục tiêu nêu trên đều thỏa mãn các
yêu cầu tương ứng quy định trong Quy chuẩn này.
1.1.2. Hồ sơ kỹ thuật trình
thẩm định
Để được Đăng kiểm
phân cấp, trước khi thi công đóng mới tàu cá phải trình hồ sơ thiết kế kỹ thuật
cho Đăng kiểm thẩm định như sau:
1.1.2.1. Đối với các loại tàu
cá có chiều dài từ 15m đến dưới 24m:
a) Phần thân tàu
(1) Thuyết minh chung.
(2) Quy trình thử.
(3) Tính chọn kết cấu.
(4) Bản tính cân
bằng, ổn định và mạn khô;
(5) Bản vẽ mạn khô và
thước nước, dấu hiệu chở hàng.
(6) Đường hình (trị số
tuyến hình của các đường sườn thực tế và sự phù hợp của chúng trên 3 mặt chiếu).
(7) Bố trí chung (cả
cắt dọc, boong, các khoang, thượng tầng).
(8) Tỷ lệ bonjean.
(9) Đường cong thủy
lực.
(10) Đường cong
Pantokaren.
(11) Kết cấu (gồm các
bản vẽ: kết cấu cơ bản, phần mũi, sống mũi, phần lái, sống lái, các vách ngang,
mặt cắt ngang, cabin).
(12) Sơ đồ các hệ:
cầu thang, lan can, cập tàu, cứu sinh, cửa hầm tàu.
(13) Khai triển tôn
(tàu vỏ thép).
(14) Bệ máy: gồm bệ
máy chính và bệ máy phụ.
(15) Giá đỡ trục chân
vịt.
(16) Khoang lạnh.
b) Phần máy
(1) Thuyết minh chung.
(2) Quy trình thử.
(3) Tính dao động xoắn
hệ trục (áp dụng trong trường hợp động cơ chính là động cơ đốt trong có công suất
lớn hơn 110 kW ): Bản tính tần số dao động tự do đối với dao động 1 nút và 2
nút hoặc nhiều nút nếu cần; kết quả tính ứng suất dao động xoắn tại mỗi vòng quay
cộng hưởng nằm trong dải vòng quay đến 120% số vòng quay liên tục lớn nhất. Đối
với động cơ đi-ê-den, kết quả tính ứng suất dao động xoắn của khuỷu xuất hiện
trong dải vòng quay từ 90 đến 120% gây ra bởi cộng hưởng của bậc chính đầu tiên
(bậc thứ n hoặc bậc n/2, trong đó n là số xi lanh) có vòng quay tới hạn trên
120% vòng quay liên tục lớn nhất; kết quả tính mô men xoắn lớn nhất do dao động
xoắn gây ra trên khớp nối đàn hồi giữa bánh đà và hộp số.
(4) Tính sức bền cánh
chân vịt đối với chân vịt thiết kế mới.
(5) Bố trí chung buồng
máy.
(6) Lắp đặt máy chính.
(7) Hệ trục: Bản tính
hệ trục, tính toán sức bền hệ trục; bản vẽ bố trí hệ trục, bản vẽ lắp kèm theo các
chi tiết chính như trục chân vịt, trục trung gian, trục đẩy, ống bao trục và
các chi tiết có liên quan, khớp nối trục và bu lông khớp nối, ống lót; trục
truyền công suất từ động cơ tới máy công tác.
(8) Chân vịt: Bản vẽ chân
vịt; tài liệu, các thông số của chân vịt (công suất liên tục lớn nhất và số
vòng quay (vg/ph) liên tục lớn nhất của máy chính, các chi tiết của prôfin
cánh, đường kính, bước, tỷ số mặt đĩa, tỷ số bước chân vịt, độ nghiêng hoặc góc
nghiêng, số lượng cánh, khối lượng, các đặc tính kỹ thuật của vật liệu). Bản
tính chiều dài ép chân vịt lên trục (chỉ yêu cầu khi lắp ép chân vịt).
(9) Thiết bị truyền
động của máy chính và các động cơ dẫn động cho các máy phụ: Các số liệu cần thiết
để tính toán độ bền các bộ phận chính của thiết bị truyền động (công suất
truyền, tốc độ đầu vào và đầu ra…); bản vẽ kết cấu tổng thành và các chi tiết
chính; bản tính cơ cấu truyền động.
(10) Hệ thống đường
ống toàn tàu: Các bản vẽ (có ghi vật liệu, kích thước, kiểu, áp suất và nhiệt độ
thiết kế của ống, van): Sơ đồ hệ thống đường ống toàn tàu, trong buồng máy
(nhiên liệu, dầu nhờn, hút khô, nước sinh hoạt, nước làm mát). Bản tính thủy
lực các hệ thống ống trên tàu.
(11) Sơ đồ các hệ:
Khí nén, khí xả, truyền lệnh, điều khiển từ xa.
(12) Lắp đặt cụm máy
phụ.
(13) Lắp đặt các bình
khí nén (nếu máy khởi động bằng khí nén).
(14) Bản kê phụ tùng
dự trữ.
c) Phần trang thiết
bị
(1) Thiết bị neo
(i) Thuyết minh, tính
toán.
(ii) Bản vẽ bố trí hệ
neo.
(2) Thiết bị lái
(i) Thuyết minh, tính
toán.
(ii) Bản vẽ bố trí hệ
lái.
(iii) Bản vẽ nhóm trụ
lái (bản vẽ lắp kèm theo các chi tiết chính như trục lái, bánh lái, ống bao trục,
xéc tơ lái, bích nối, bu lông bích nối và các chi tiết có liên quan).
(3) Trang thiết bị
nghề cá
(i) Thuyết minh, tính
toán và kiểm nghiệm bền các chi tiết.
(ii) Quy trình thử.
(iii) Bản vẽ bố trí
trang thiết bị nghề cá.
(iv) Bản vẽ kết cấu của
cơ cấu nâng hạ (kích thước các thành phần kết cấu, đặc điểm kỹ thuật của vật
liệu và chi tiết liên kết).
(v) Bản vẽ kết cấu hệ
thống truyền động cho máy khai thác.
(vi) Bản vẽ chi tiết,
bản vẽ lắp các chi tiết tháo được, các chi tiết cố định của trang thiết bị nghề
cá (kích thước, đặc điểm kỹ thuật của vật liệu, kết cấu các chi tiết với thân
tàu).
(vii) Sơ đồ hệ thống
cấp năng lượng, hệ thống điều khiển, bảo vệ.
(4) Thiết bị lạnh
(i) Thuyết minh, các bản
tính nhiệt, thông số kỹ thuật của các máy làm lạnh.
(ii) Bản vẽ bố trí hệ
thống lạnh, sơ đồ hệ thống lạnh, các bản vẽ về các bình chịu áp lực, sơ đồ mạng
điện của hệ thống làm lạnh và bố trí các thiết bị điện.
(5) Trang bị điện
(i) Thuyết minh, tính
toán hệ thống điện; bản tính nguồn điện;
(ii) Sơ đồ hệ thống đi
dây điện toàn tàu, trong đó ghi rõ: dòng điện định mức, kiểu và quy cách cáp điện,
trị số và dải điều chỉnh của các bộ ngắt mạch, các cầu chì và công tắc.
(iii) Sơ đồ nguyên lý
bảng điện chính, bảng điện sự cố và các bảng điện phụ.
(iv) Bản vẽ bố trí
mặt trước bảng điện chính và bảng điện sự cố.
(v) Hệ thống chiếu
sáng (bao gồm cả đèn hàng hải).
(vi) Hệ thống thông
tin liên lạc, tín hiệu, báo động.
(vii) Bản vẽ bố trí
thiết bị điện và lắp đặt cáp điện.
(6) Trang bị cứu sinh
(i) Danh mục các
thiết bị cứu sinh (bao gồm các thông tin về nhà sản xuất, kiểu loại sản phẩm)
(ii) Bản vẽ bố trí
trang bị cứu sinh
(7) Trang bị phòng, phát
hiện và chữa cháy
(i) Sơ đồ hệ thống
chữa cháy, bản vẽ thể hiện các vật liệu cách nhiệt nơi chúng được lắp đặt.
(ii) Bản kê, mô tả
chi tiết các thiết bị phòng, phát hiện và chữa cháy.
(8) Trang bị vô tuyến
điện, thiết bị hàng hải
(i) Danh mục các thiết
bị vô tuyến điện, thiết bị hàng hải lắp đặt trên tàu (bao gồm các thông tin về
nhà sản xuất, kiểu và giấy chứng nhận của thiết bị).
(ii) Sơ đồ khối của các
thiết bị vô tuyến điện, thiết bị hàng hải (bao gồm cả kết nối giữa các khối
chức năng, bộ nguồn và ăng ten)
(iii) Bản vẽ bố trí
thiết bị vô tuyến điện, thiết bị hàng hải và ăng ten
(9) Trang bị tín hiệu
(i) Danh mục các
thiết bị tín hiệu (bao gồm các thông tin về nhà sản xuất, kiểu loại sản phẩm)
(ii) Sơ đồ bố trí
trang bị tín hiệu
(10) Trang bị chống thủng,
chống chìm
(i) Sơ đồ bố trí trang
bị chống thủng, chống chìm
(ii) Bản kê trang bị
(11) Hệ chằng buộc
(i) Thuyết minh và
tính hệ chằng buộc
(ii) Sơ đồ bố trí hệ
chằng buộc
d) Các tài liệu bằng chữ
của các trang thiết bị (thuyết minh, bản tính, quy trình thử, bản kê) không nhất
thiết phải lập riêng cho từng trang thiết bị, những tài liệu này có thể gộp
chung thành một tài liệu cho trang thiết bị.
Đối với các bản vẽ
của trang thiết bị và các bản vẽ khác có thể vẽ ghép nhưng phải đảm bảo thể
hiện đầy đủ.
đ) Ngoài các bản vẽ
và hồ sơ quy định ở 1.2.1.1 trên, phải trình cho đăng kiểm
thẩm định: Bản thông báo ổn định và theo quy định ở 1.3.1.1 của
Chương này.
1.1.2.2. Đối với các tàu cá
có chiều dài từ 12m đến dưới 15m
a) Phần thân tàu:
Được miễn giảm các tài liệu sau:
(1) Bản vẽ mạn khô và
thước nước, dấu hiệu chở hàng
(2) Tỷ lệ bonjean
(3) Đường cong thủy
lực
(4) Đường cong
Pantokaren
(5) Sơ đồ các hệ: cầu
thang, lan can, cập tàu, cứu sinh, cửa hầm tàu.
b) Phần máy: Được miễn
giảm các tài liệu sau:
(1) Tính hệ động lực
nếu máy chính có công suất nhỏ hơn 75 kW
(2) Tính hệ trục nếu
máy chính có công suất nhỏ hơn 75kW
(3) Sơ đồ các hệ: Khí
nén, khí xả, truyền lệnh, điều khiển từ xa
(4) Tính toán thiết
bị truyền động.
c) Phần trang thiết
bị nghề cá
(1) Thuyết minh, tính
toán và quy trình thử.
(2) Bản vẽ bố trí
trang thiết bị nghề cá.
(3) Hệ thống lạnh:
như quy định tại 1.1.2.1- c(4).
(4) Các trang thiết
bị: Khai thác, hàng hải, cứu sinh, phòng cháy chữa cháy, chằng buộc, vô tuyến điện,
tín hiệu phải có thuyết minh về các trang thiết bị, bản vẽ có thể hiện trên bản
vẽ Bố trí chung.
1.1.2.3. Đối với tàu gỗ đóng
theo mẫu truyền thống:
Tàu cá vỏ gỗ đóng theo
mẫu truyền thống phải trình Đăng kiểm hồ sơ thiết kế mẫu được sao duyệt trước khi
thi công đóng mới.
1.1.2.4. Đối với tàu cá vỏ gỗ
bọc chất dẻo cốt sợi thủy tinh hoặc xi măng lưới thép:
a) Bản vẽ mặt cắt lớp
bọc và liên kết giữa lớp bọc với vỏ tàu.
b) Quy trình bọc.
1.1.2.5. Ngoài các hồ sơ và
bản vẽ quy định tại 1.1.2.1, 1.1.2.2, 1.1.2.3 và 1.1.2.4
trên, Đăng kiểm có thể yêu cầu trình thẩm định thêm các hồ sơ và bản vẽ khác nếu
thấy cần thiết.
1.1.2.6. Các bản vẽ thiết kế
hoàn công
Đối với trường hợp trong
quá trình thi công, lắp đặt có sửa đổi so với hồ sơ thiết kế kỹ thuật được thẩm
định, trước khi Đăng kiểm cấp đầy đủ hồ sơ kỹ thuật cho tàu đi hoạt động, chủ
tàu cá phải trình Đăng kiểm các bản vẽ hoàn công với mức giới hạn sửa đổi như sau:
a) Bố trí chung
b) Mặt cắt ngang giữa
tàu, các bản vẽ quy cách kích thước (kết cấu cơ bản), các bản vẽ boong, khai
triển tôn vỏ (đối với tàu vỏ thép), các vách ngang, bản vẽ bánh lái, trục lái
và các bản vẽ các nắp đậy khoang cá.
c) Sơ đồ đường ống
dằn và hút khô tàu. d) Các bản vẽ kết cấu chống cháy.
đ) Bố trí thiết bị
chữa cháy.
e) Các bản vẽ và
thông tin về tầm nhìn lầu lái.
g) Sơ đồ dung tích
khoang két.
1.2.
Kiểm tra đóng mới không có sự giám sát của Đăng kiểm
1.2.1. Đối với tàu đóng mới
không có sự giám sát của Đăng kiểm, để được phân cấp phải được Đăng kiểm kiểm tra
theo quy định tại 1.1.1, Phần1-A và trình cho Đăng kiểm các
hồ sơ theo quy định tại 1.1.2, Phần 1-B.
1.2.2. Khối lượng kiểm tra
theo các phần được quy định tại 1.1.1, Phần 1-A sẽ được Đăng
kiểm quy định cho từng trường hợp cụ thể.
1.3.
Thử nghiêng ngang và thử đường dài
1.3.1. Thử nghiêng lệch
1.3.1.1. Trong kiểm tra phân cấp
tàu phải tiến hành thử nghiêng lệch sau khi kết thúc giai đoạn đóng tàu và
trước khi thử đường dài. Khi xuất xưởng, trên tàu phải có “bản thông báo ổn
định” dựa trên kết quả thử nghiêng lệch và bản thông báo ổn định này phải được
Đăng kiểm thẩm định.
1.3.1.2. Khi kiểm tra phân cấp
các tàu đã đóng mà không có Đăng kiểm giám sát kỹ thuật, Đăng kiểm có thể sẽ
miễn thử nghiêng ngang nếu tàu có bản thông báo ổn định được lập theo kết quả thử
nghiêng ngang và tàu không bị sửa chữa hoặc hoán cải v.v. làm thay đổi tính ổn
định của tàu.
1.3.1.3. Đăng kiểm có thể
miễn thử nghiêng ngang cho từng tàu riêng lẻ nếu có đầy đủ số liệu từ cuộc thử
của các tàu đóng cùng loạt hoặc có các biện pháp tương ứng khác được Đăng kiểm
chấp nhận.
1.3.2. Thử đường dài
Khi kiểm tra phân cấp
phải thử đường dài với sự có mặt của: Đăng kiểm, cơ sở đóng tàu, chủ tàu và cơ
quan thiết kế.
Khi thử đường dài,
phải tiến hành thử các mục dưới đây trong điều kiện đủ tải, thời tiết tốt và
biển lặng và ở vùng biển không bị hạn chế độ sâu đối với chiều chìm. Nếu điều
kiện tải trọng không thực hiện đủ thì Đăng kiểm có thể cho phép thử với điều
kiện tải trọng thích hợp:
1.3.2.1. Thử tốc độ.
1.3.2.2. Thử lùi.
1.3.2.3. Thử thiết bị lái,
thử chuyển từ lái chính sang lái phụ.
1.3.2.4. Thử quay vòng.
1.3.2.5. Thử hoạt động máy chính,
máy phụ và các hệ thống phục vụ và được xác nhận rằng không có trục trặc trong
quá trình hoạt động của cuộc thử.
1.3.2.6. Thử hoạt động các
tời neo.
1.3.2.7. Thử hoạt động hệ thống
điều khiển từ xa của máy chính và các hệ thống điều khiển tự động khác nếu có.
1.3.2.8. Thử hoạt động của
tất cả các trang thiết bị khác.
1.3.2.9. Thử các mục khác nếu
Đăng kiểm thấy cần thiết.
1.3.2.10. Trong trường hợp kiểm
tra phân cấp các tàu đóng không có sự giám sát của cơ quan Đăng kiểm nội dung thử
đường dài do Đăng kiểm quy định cho từng trường hợp cụ thể.
1.3.3. Thử hoạt động
Khi kiểm tra phân cấp
tàu đánh cá phải tiến hành thử hoạt động đánh cá của hệ thống trang thiết bị
khai thác.
1.4.
Sự có mặt của Đăng kiểm khi kiểm tra
Khi kiểm tra đóng
mới, Đăng kiểm phải có mặt trong các bước sau đây:
1.4.1. Khi kiểm tra thân
tàu:
1.4.1.1. Khi tiến hành kiểm
tra vật liệu.
1.4.1.2. Khi kiểm tra phóng dạng.
1.4.1.3. Khi vật liệu và các chi
tiết được chế tạo xong và được đưa lắp ráp vào thân tàu.
1.4.1.4. Khi lắp ráp khung
xương.
1.4.1.5. Khi lắp ráp xong
khung xương của tổng đoạn (nếu tàu đóng theo tổng đoạn).
1.4.1.6. Khi lắp ráp hoàn chỉnh
khung xương phần thân tàu.
1.4.1.7. Khi lắp ráp tôn vỏ
(ván vỏ nếu là tàu gỗ).
1.4.1.8. Khi lắp ráp hoàn chỉnh
vỏ bao của tổng đoạn (nếu tàu đóng theo tổng đoạn).
1.4.1.9. Khi lắp ráp hoàn chỉnh
tôn vỏ hoặc ván vỏ nếu là tàu gỗ.
1.4.1.10. Khi đấu các tổng
đoạn (áp dụng với tàu đóng theo tổng đoạn).
1.4.1.11. Khi kiểm tra chất
lượng mối hàn.
1.4.1.12. Khi thử kín nước
hoặc thử không phá hủy.
1.4.1.13. Khi kẻ đường nước
chở hàng.
1.4.1.14. Trước khi hạ thủy.
1.4.1.15. Khi thử nghiêng
ngang.
1.4.1.16. Khi thử tại bến.
1.4.1.17. Khi thử đường dài.
1.4.1.18. Khi đăng kiểm thấy
cần thiết.
1.4.2. Kiểm tra hệ thống
máy tàu sau:
1.4.2.1. Khi kiểm tra vật
liệu chế tạo các chi tiết trong hệ thống máy tàu.
1.4.2.2. Khi lắp đặt các
thiết bị động lực quan trọng (máy chính, máy phụ).
1.4.2.3. Khi lắp đặt các
trang thiết bị và thử hoạt động chúng.
1.4.2.4. Khi thử tại bến.
1.4.2.5. Khi thử đường dài.
1.4.2.6. Khi Đăng kiểm thấy
cần thiết.
1.5.
Thử thủy lực và thử kín nước (thử áp lực)
Khi kiểm tra tàu cá trong
đóng mới (trừ tàu vỏ gỗ), phải tiến hành thử thủy lực, thử kín nước theo các
quy định dưới đây:
1.5.1. Đối với phần thân tàu
và trang thiết bị phải theo những quy định ghi ở trong Bảng 1/1-B dưới đây.
1.5.2. Đối với hệ thống máy
tàu, tùy theo từng loại thiết bị Đăng kiểm sẽ quy định riêng cho việc thử thủy
lực và kín nước theo yêu cầu của Quy chuẩn này và QCVN
21:2015/BGTVT.
Bảng
1/1-B Thử thủy lực
STT
|
Đối
tượng áp dụng
|
Loại
thử, áp lực hoặc cột áp thử
|
Chú
thích
|
1
|
Khoang đuôi, khoang
mũi và khoang ống bao trục
|
Thử thủy lực có cột
nước đến đường nước chở hàng
|
Nếu các khoang được
sử dụng như két chứa và khó thực hiện việc thử thủy lực trên đà đối với cột nước
thử quy định, có thể thay thế thử kín nước bằng thử kín khí
|
2
|
Khoang xích đặt phía
sau vách chống va
|
Thử thủy lực có cột
nước đến đỉnh của hầm xích
|
-
|
3
|
Vách kín nước, các phần
hõm của vách, hầm trục và các hầm kín nước khác
|
Thử bằng vòi rồng có
áp suất nước không nhỏ hơn 0,2 MPa tại đầu phun
|
Khi chúng tạo thành
một phần của két sâu hoặc của khoang mũi thì thử theo quy định ở các mục
tương ứng trên
|
4
|
Miệng khoang hàng
có nắp kín nước
|
Thử bằng vòi rồng có
áp suất nước không nhỏ hơn 0,2 MPa tại đầu phun
|
Thử khi nắp miệng
khoang ở vị trí đóng
|
5
|
Bánh lái lưu tuyến
|
Thử kín nước với áp
suất thử bằng 0,05 MPa tại đầu phun
|
-
|
Chương 2. KIỂM TRA TÀU ĐANG KHAI THÁC
2.1.
Yêu cầu chung
2.1.1. Tất cả các tàu cá đang
khai thác phải thực hiện các đợt kiểm tra chu kì sau đây:
2.1.1.1. Kiểm tra hàng năm.
2.1.1.2. Kiểm tra trên đà.
2.1.1.3. Kiểm tra định kì.
2.1.2. Tất cả các bước kiểm
tra và thử phù hợp với những yêu cầu trong Chương này phải được tiến hành thỏa
mãn các yêu cầu của Đăng kiểm trên cơ sở những quy định của Quy chuẩn này và
hướng dẫn của Đăng kiểm.
2.1.3. Khi kiểm tra chu kỳ,
Đăng kiểm có thể thay đổi các yêu cầu của đợt kiểm tra chu kì được quy định
trong Chương này có xét đến kích thước tàu, vùng hoạt động, tuổi tàu, vật liệu
thân tàu, kết cấu, kết quả các đợt kiểm tra lần cuối và trạng thái kĩ thuật
thực tế của tàu.
2.1.4. Đối với các két bằng
thép, nếu lớp sơn bảo vệ còn tốt thì nội dung kiểm tra bên trong hoặc yêu cầu đo
chiều dày tôn quy định ở Chương này có thể được Đăng kiểm xem xét và quyết định
trong từng trường hợp cụ thể.
2.2. Thời hạn kiểm tra chu kì
2.2.1. Yêu cầu chung
2.2.1.1. Một đợt kiểm tra chu
kì quy định tại 2.1.1 được coi là hoàn thành sau khi các
đợt kiểm tra chu kì tương ứng cả về thân tàu và hệ thống máy tàu đã được kết
thúc, trừ khi có sự thỏa thuận riêng với Đăng kiểm.
2.2.1.2. Thời hạn kiểm tra
chu kì được quy định từ 2.2.2 đến 2.2.4 nếu như Đăng kiểm
không có quy định nào khác.
2.2.2. Kiểm tra hàng năm
2.2.2.1. Đối với các tàu vỏ
thép, FRP hoặc vỏ gỗ có bọc ngoài, các đợt kiểm tra hàng năm tiến hành 12 tháng
một lần, các đợt kiểm tra hàng năm phải được tiến hành trong khoảng thời gian
ba tháng trước hoặc ba tháng sau tính từ ngày ấn định kiểm tra hàng năm của đợt
kiểm tra lần đầu hoặc đợt kiểm tra định kì trước đó nhưng phải đảm bảo chu kỳ
kiểm tra không thay đổi.
2.2.2.2. Đối với các tàu vỏ
gỗ, đợt kiểm tra hàng năm tiến hành 12 tháng một lần và có thể tiến hành trước hoặc
sau ba tháng kể từ ngày hết hạn, nhưng phải đảm bảo chu kỳ kiểm tra không thay
đổi.
2.2.3. Kiểm tra trên đà
2.2.3.1. Thời hạn kiểm tra:
a) Kiểm tra trên đà tàu
cá phải được tiến hành trong khoảng thời gian không vượt quá 2,5 năm và có thể
tiến hành trùng với đợt kiểm tra hàng năm lần hai hoặc lần ba. Trong 5 năm phải
kiểm tra trên đà 2 lần, một trong 2 lần đó phải trùng với kiểm tra định kỳ.
b) Khi có yêu cầu của
chủ tàu, Đăng kiểm có thể cho phép gia hạn đợt kiểm tra trên đà tàu cá không
nhiều hơn 6 tháng tính từ ngày hết hạn, nhưng không làm thay đổi chu kỳ kiểm
tra.
2.2.4. Kiểm tra định kì
2.2.4.1. Thời hạn kiểm tra
Kiểm tra định kì phải
được thực hiện trong khoảng thời hạn 5 năm. Kiểm tra định kì lần thứ nhất phải
được thực hiện trong khoảng thời hạn 5 năm, tính từ ngày kết thúc đóng tàu hoặc
tính từ ngày kiểm tra định kì để phân cấp và sau đó cứ năm năm một lần, tính từ
ngày kết thúc đợt kiểm tra định kì lần trước.
2.2.4.2. Bắt đầu kiểm tra
định kì
Kiểm tra định kì có
thể được bắt đầu vào đợt kiểm tra hàng năm lần thứ tư sau đợt kiểm tra phân cấp
hoặc sau đợt kiểm tra định kì lần trước và được kéo dài trong cả năm để kết
thúc vào ngày kiểm tra hàng năm lần thứ năm. Để chuẩn bị cho đợt kiểm tra định
kì, trong lần kiểm tra hàng năm lần thứ tư phải tiến hành đo chiều dày cơ cấu
thân tàu, nếu điều kiện thực tế cho phép.
2.2.4.3. Kiểm tra định kì
trước thời hạn
Kiểm tra định kì có
thể được tiến hành trước thời hạn nhưng không được sớm hơn 12 tháng, trừ khi có
thỏa thuận trước với Đăng kiểm.
2.2.4.4. Kết thúc kiểm tra
định kì
Nếu đợt kiểm tra định
kì mà khối lượng kiểm tra không được kết thúc toàn bộ vào cùng một lúc thì ngày
kết thúc đợt kiểm tra định kì sẽ là ngày mà tại đó các yêu cầu kiểm tra về cơ
bản đã thỏa mãn.
2.2.4.5. Không cho phép gia
hạn thời hạn kiểm tra định kỳ 5 năm của tàu cá.
2.2.5. Kiểm tra trục chân vịt
Kiểm tra trục chân vịt
phải được thực hiện trong khoảng thời hạn được quy định ở 2.9.
2.3.
Nội dung kiểm tra hàng năm thân tàu
2.3.1. Trong mỗi lần kiểm
tra hàng năm vào giữa các đợt kiểm tra định kỳ, phải kiểm tra trạng thái chung của
thân tàu và các trang thiết bị theo thực tế cho phép, đồng thời phải lưu ý các điểm
sau đây :
2.3.2. Thành miệng khoang
hàng và phương tiện đóng kín nắp miệng khoang hàng ở trên boong lộ và bên trong
thượng tầng hở, phương tiện đảm bảo kín thời tiết hoặc kín nước của các nắp
miệng khoang hàng bằng thép.
2.3.3. Kết cấu vách trước và
vách sau của thượng tầng, vách lộ của lầu boong và lối đi lại của thuyền viên
và nắp miệng buồng máy cùng các phương tiện đóng kín.
2.3.4. Cửa kín nước và van
đóng ở vách kín nước (kể cả thử các cửa kín nước).
2.3.5. Các cửa bốc xếp hàng
hóa, cửa trời, các lỗ mở, các lỗ người chui và các lỗ xả, cửa húp lô và các lỗ khoét
khác bên dưới boong mạn khô hoặc boong thượng tầng và các phương tiện đóng.
2.3.6. Các thành quầy, ống
thông gió đến các buồng phía dưới boong mạn khô hoặc đến các boong thượng tầng kín
và ống thông gió trên boong thời tiết cùng với các phương tiện đóng kín chúng.
2.3.7. Lỗ xả nước, các ống
xả khác và các van nằm dưới boong mạn khô.
2.3.8. Mạn chắn sóng, lan can
bảo vệ, nắp đậy các lỗ thoát nước mặt boong, dây vịn, lối đi và các phương tiện
tương tự khác.
2.3.9. Dấu hiệu đường nước
chở hàng.
2.3.10. Thiết bị neo và
chằng buộc.
2.3.11. Sự rò rỉ của vách kín
nước.
2.3.12. Hệ thống thoát nước.
2.3.13. Trang bị phòng và chữa
cháy bao gồm cả thử hoạt động nếu thực tế cho phép. Tiến hành kiểm tra xác nhận
rằng không có sự thay đổi lớn trong kết cấu phòng chống cháy.
2.3.14. Đối với tàu trên 5
tuổi, nếu thấy cần thiết thì phải tiến hành kiểm tra bên trong và đo chiều dày ở
các két dằn bằng thép dùng nước biển làm nước dằn khi mặt trong của két không
được sơn bảo vệ ngay từ lúc đóng.
2.4.
Nội dung kiểm tra trên đà
Trong từng đợt kiểm
tra trên đà, phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
2.4.1. Tàu cá phải được đặt
trên các căn có đủ độ cao trong ụ khô hoặc trên triền đà và được vệ sinh sạch
sẽ, khi cần có thể dựng dàn giáo để kiểm tra tấm bao, sống đuôi và bánh lái.
Cần chú ý đến những kết cấu dễ bị ăn mòn nhanh hoặc bị hư hỏng do va đập, mắc
cạn và tấm đáy bị biến dạng quá mức.
2.4.2. Lỗ hút nước biển và
lỗ xả qua mạn nằm phía dưới đường nước phải được kiểm tra. Các van, khóa vòi
cùng với các chi tiết cố định chúng vào vỏ tàu phải được tháo ra và kiểm tra.
Việc tháo chúng có thể được Đăng kiểm xem xét và miễn giảm nếu chúng đã được
tháo và kiểm tra vào đợt kiểm tra trên đà lần trước.
2.4.3. Bánh lái phải được
nâng lên hoặc tháo ra và chốt lái, gu dông và các chi tiết khác của hệ lái phải
được kiểm tra. Việc kiểm tra này có thể được hoãn nếu Đăng kiểm thấy trạng thái
của ổ đỡ bánh lái còn tốt qua xem xét số liệu đo các khe hở của bánh lái.
2.4.4. Phải kiểm tra chân vịt
và phần sau của bạc đuôi của trục chân vịt. Phải xác định khe hở trong bạc đuôi
và độ kín của vòng đệm kín dầu (nếu ổ đỡ được bôi trơn bằng dầu).
2.5.
Nội dung kiểm tra định kỳ thân tàu (thép, FRP, gỗ bọc ngoài)
2.5.1. Kiểm tra định kỳ lần
thứ nhất (đối với các tàu cá 5 tuổi trở xuống)
Trong đợt kiểm tra
định kì lần thứ nhất, phải tiến hành kiểm tra tỉ mỉ các hạng mục quy định cho
đợt kiểm tra hàng năm và phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
2.5.1.1. Các khoang phải được
vệ sinh sạch sẽ để kiểm tra. Các tấm lát sàn buồng máy ván lát sàn, ván lát
hông, lớp lót và lớp bọc ống phải tháo ra nếu thấy cần thiết để kiểm tra kết
cấu.
2.5.1.2. Những vùng có đáy
đôi thì phải tháo lớp ván lát với mức độ đủ để kiểm tra trạng thái của tôn đáy.
2.5.1.3. Phải vệ sinh sạch sẽ
các két, các két nước (các két dùng chứa nước ngọt và nước biển) và các khoảng
cách li để kiểm tra. Phải chú ý đến việc đảm bảo an toàn trong khi kiểm tra.
2.5.1.4. Phải vệ sinh sạch sẽ
két chứa dầu đốt, tẩy sạch khí và kiểm tra. Phải chú ý đến việc đảm bảo an toàn
trong khi kiểm tra.
2.5.1.5. Nếu các khoang hàng được
bọc cách nhiệt để chở hàng đông lạnh thì phải tháo lớp bọc cách nhiệt tại khu
vực hai đầu khoang hàng và miệng khoang hàng để kiểm tra trạng thái của khung
sườn và tôn.
2.5.1.6. Phải kiểm tra tất cả
các boong, lớp ốp của boong và kết cấu thượng tầng. Phải xác định được rằng các
thành phần phủ boong được liên kết chắc chắn với tôn boong.
2.5.1.7. Phải kiểm tra neo và
xích neo khi đã được trải ra, kiểm tra lỗ neo, hầm xích neo và mắt nối xích neo.
Đăng kiểm phải xác nhận được rằng tàu cá được trang bị đủ cáp chằng buộc.
2.5.1.8. Phải thấy được rằng
kết cấu và trang bị phòng cháy đang ở trạng thái tốt.
2.5.1.9. Trong các két bằng thép
có áp dụng biện pháp hạn chế ăn mòn phải kiểm tra trạng thái lớp phủ hoặc biện
pháp chống ăn mòn.
2.5.2. Kiểm tra định kì lần
thứ hai (đối với các tàu cá trên 5 tuổi đến 10 tuổi)
Trong đợt kiểm tra
định kì lần thứ hai, phải thực hiện tất cả các yêu cầu của đợt kiểm tra định kì
lần thứ nhất và thêm những yêu cầu sau đây:
2.5.2.1. Trên các tàu cá có
đáy đơn hoặc đáy đôi phải tháo các tấm ván lát sàn với số lượng đủ để kiểm tra
một cách thỏa đáng tất cả các kết cấu nằm phía dưới ván lát.
2.5.2.2. Phải vệ sinh kỹ các két
dầu đốt, tẩy khí và kiểm tra. Chú ý đảm bảo an toàn khi kiểm tra.
2.5.2.3. Neo và xích neo phải
được trải ra để kiểm tra. Khi một chi tiết xích bị mòn mà đường kính trung bình
ở chỗ mòn nhất bị giảm 12% trở lên so với đường kính danh nghĩa thì phải thay
chi tiết xích này.
2.5.3. Kiểm tra định kì lần
thứ ba (đối với các tàu cá trên 10 tuổi đến 15 tuổi)
Trong đợt kiểm tra
định kì lần thứ ba, phải thực hiện mọi yêu cầu của đợt kiểm tra định kì lần thứ
hai và phải thỏa mãn thêm những yêu cầu sau đây:
2.5.3.1. Khi Đăng kiểm yêu
cầu, phải tháo các ván lát và lớp lót trong các khoang cá và các tấm lát sàn
trong buồng máy với số lượng đủ để kiểm tra. Tàu phải được làm sạch gỉ bên trong
và bên ngoài để tiện cho việc kiểm tra khung sườn và các tấm bao cùng với các
lỗ xả, lỗ thoát nước, ống thông hơi và ống đo.
2.5.3.2. Phải vệ sinh sạch sẽ
các két dầu đốt, két dầu nhờn, tẩy sạch khí để kiểm tra. Chú ý đảm bảo an toàn
khi kiểm tra.
2.5.3.3. Khi Đăng kiểm yêu
cầu, phải tháo ván lát và các chi tiết nằm trên các boong thép để kiểm tra tấm
phía dưới.
2.5.3.4. Khi Đăng kiểm yêu cầu
phải tháo lớp lót ở vùng các cửa húp lô và kiểm tra các tấm vỏ.
2.5.3.5. Phải kiểm tra trạng thái
kĩ thuật của các cột và trụ cần cẩu. Có thể yêu cầu đo chiều dày của các kết
cấu nếu Đăng kiểm thấy cần thiết.
2.5.3.6. Nếu các khoang hàng được
bọc cách nhiệt để chở hàng đông lạnh thì phải tháo lớp bọc cách nhiệt đủ để Đăng
kiểm kiểm tra xác định trạng thái tấm vỏ và khung sườn.
2.5.4. Kiểm tra đinh kì lần
thứ tư (đối với các tàu cá trên 15 tuổi đến 20 tuổi)
Trong đợt kiểm tra
định kì lần thứ tư, phải thực hiện tất cả các yêu cầu của đợt kiểm tra định kì
lần thứ hai và phải vệ sinh các két nhiên liệu và két dầu nhờn, tẩy sạch khí để
kiểm tra.
2.5.5. Kiểm tra định kì lần
thứ năm (đối với các tàu cá trên 20 tuổi đến 25 tuổi)
Trong đợt kiểm, tra
định kì lần thứ năm phải thực hiện tất cả các yêu cầu của đợt kiểm tra định kì
lần thứ tư.
2.5.6. Kiểm tra định kỳ lần
thứ sáu (đối với các tàu cá trên 25 tuổi)
Trong đợt kiểm tra
định kỳ lần thứ sáu, ngoài việc thực hiện tất cả những yêu cầu của đợt kiểm tra
định kỳ lần thứ ba còn phải thực hiện tất cả các yêu cầu của đợt kiểm tra định
kỳ lần thứ tư.
2.5.7. Đo chiều dày các kết
cấu (trừ tàu gỗ)
2.5.7.1. Phải tiến hành đo
chiều dày của các kết cấu phù hợp với những yêu cầu quy định ở Chương này trong
các đợt kiểm tra định kì.
2.5.7.2. Khi tiến hành đo
chiều dày phải thực hiện những yêu cầu dưới đây:
a) Phải tiến hành đo
chiều dày các kết cấu bằng các máy đo siêu âm thích hợp hoặc bằng các phương
tiện khác được Đăng kiểm công nhận. Khi Đăng kiểm yêu cầu, phải chứng minh độ
chính xác của thiết bị đo.
b) Phải tiến hành đo
chiều dày của các cơ cấu trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi kết thúc đợt
kiểm tra định kì dưới sự giám sát trực tiếp của Đăng kiểm.
c) Biên bản đo chiều
dày phải được lập và trình Đăng kiểm.
2.5.7.3. Qua kết quả kiểm tra
tiếp cận, Đăng kiểm có thể yêu cầu tăng thêm khối lượng đo chiều dày cơ cấu khi
cần thiết.
2.5.7.4. Phải thực hiện những
yêu cầu về đo chiều dày các cơ cấu theo quy định ở Bảng 2/1-B dưới đây.
2.5.8. Thử áp lực
Trong mỗi đợt kiểm
tra định kì, phải tiến hành thử áp lực các két phù hợp với những yêu cầu ở mục này.
2.5.8.1. Phải tiến hành thử áp
lực các két bằng áp suất tương ứng với cột áp cực đại có thể trải qua trong
thực tế khai thác của tàu.
2.5.8.2. Đăng kiểm có thể tăng
số lượng các két thử áp lực khi thấy cần thiết.
2.5.8.3. Trong mỗi đợt kiểm tra
định kì phải tiến hành thử áp lực các két theo quy định ở Bảng 3/1-B.
2.6.
Nội dung kiểm tra định kỳ thân tàu vỏ gỗ
Nội dung kiểm tra
định kỳ thân tàu vỏ gỗ được quy định như ở mục 2.5 nhưng
tuổi tàu được tính giảm đi 5 năm. Tức là nội dung kiểm tra định kỳ lần thứ hai
áp dụng cho thân tàu vỏ gỗ 5 tuổi, định kỳ lần thứ 3 áp dụng cho thân tàu vỏ gỗ
10 tuổi. Việc đo kích thước các cơ cấu bằng gỗ phải được tiến hành vào đợt kiểm
tra trên đà giữa mỗi đợt kiểm tra định kỳ (vào năm thứ 2 hoặc năm thứ 3) và vào
mỗi đợt kiểm tra định kỳ.
Bảng
2/1-B. Quy định về đo chiều dày đối với tàu cá
TT
|
Loại
kiểm tra
|
Các
kết cấu được đo chiều đày
|
1
|
Các
loại kiểm tra định kì
|
Các phần kết cấu
sau đây:
(a) Từng tấm boong
tính toán trong vùng 0,5L giữa tàu.
(b) Từng tấm và
phần tử kết cấu ở một mặt cắt ngang trong vùng 0,5L giữa tàu.
(c) Từng tấm ở một
dải tấm mạn được lựa chọn ở khu vực khoang chở cá ngoài vùng 0,5L giữa tàu ở
mỗi mạn phía trên đường nước dằn.
|
2
|
Trong tất cả các
khoang chở cá, phần mút của sườn khỏe (phần mỏng nhất của sườn, nếu là sườn
ghép) với số lượng thỏa đáng (ít nhất bằng 1/3 toàn bộ số sườn trong mỗi
khoang chở cá) của sườn khoang và các mã mút ở phần trước, phần giữa và phần
sau của mỗi khoang ở cả hai mạn và tất cả các tấm chân của mỗi vách ngang kín
nước.
|
3
|
Cả hai đầu và phần
giữa của từng thành quầy miệng khoang chở cá.
|
Bảng
3/1. B Quy định về thử áp lực đối với tàu
Loại
kiểm tra
|
Các
két được thử áp lực
|
Các
đợt kiểm tra định kỳ
|
1 Các két nước
2 Các két dầu đốt
3 Các két dầu nhờn
(Việc thử áp lực
các két này có thể được miễn giảm với điều kiện là sau khi kiểm tra bên trong
và bên ngoài các két, Đăng kiểm viên thấy trạng thái các két này còn tốt.)
|
2.7.
Kiểm tra hàng năm hệ thống máy tàu
Trong mỗi đợt kiểm
tra hàng năm phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
2.7.1. Phải tiến hành kiểm
tra toàn bộ máy chính, hệ thống truyền công suất, hệ trục, động cơ dẫn động không
phải là máy chính, máy phụ, hệ thống đường ống và các hệ thống điều khiển chúng.
Ngoài ra, Đăng kiểm có thể yêu cầu mở kiểm tra các hạng mục khác nếu thấy cần
thiết để xác nhận rằng chúng đang ở trạng thái làm việc tốt.
2.7.2. Phải kiểm tra toàn bộ
buồng máy, đường thoát nạn sự cố, đặc biệt chú ý đến nguy cơ cháy và nổ.
2.7.3. Phải kiểm tra tất cả
các thiết bị lái chính và phụ kể cả thiết bị đi kèm và hệ thống điều khiển để
xác nhận rằng chúng đang ở trạng thái làm việc tốt.
a) Phải thử để xác
nhận rằng phương tiện thông tin liên lạc giữa lầu lái và trạm điều khiển máy
cũng như giữa lầu lái và buồng đặt máy lái đang ở trạng thái làm việc tốt.
b) Phải kiểm tra các van,
khóa vòi và bầu lọc của hệ thống hút khô kể cả các van hút khô sự cố. Phải thử hoạt
động hệ thống hút khô kể cả các bơm, cần điều khiển và chuông báo mực nước, nếu
lắp, để xác nhận rằng chúng đang ở trạng thái làm việc tốt. Tuy nhiên, có thể
miễn thử hoạt động, nếu như Đăng kiểm nhận thấy hệ thống đạt yêu cầu qua kết
quả kiểm tra chung, qua trạng thái làm việc trong khi hành hải và qua kết quả thử
do thuyền viên đã tiến hành.
2.7.4. Thiết bị an toàn
Đối với máy chính, động
cơ dẫn động máy phụ quan trọng đối với máy chính, động cơ dẫn động máy phát điện,
phải thử các thiết bị an toàn sau đây để xác nhận rằng chúng đang ở trạng thái
làm việc tốt. Tuy nhiên, có thể miễn thử nếu như Đăng kiểm nhận thấy hệ thống
đạt yêu cầu qua kết quả kiểm tra chung, qua trạng thái làm việc trong khi hành hải
và qua kết quả thử do thuyền viên đã tiến hành.
2.7.5. Phải thử hoạt động của
thiết bị đóng mở từ xa của két dầu đốt và két dầu bôi trơn để xác nhận rằng
chúng đang ở trạng thái làm việc tốt.
2.7.6. Phải kiểm tra toàn bộ
trang bị điện, cơ cấu đóng mạch và thiết bị điện khác và phải thử hoạt động khi
thực tế cho phép.
2.7.7. Phải tiến hành thử hoạt
động toàn bộ nguồn điện sự cố và các thiết bị đi kèm và phải chứng minh được
rằng toàn bộ hệ thống đang ở trạng thái làm việc tốt và nếu chúng được tự động
hóa thì phải thử ở dạng tự động hóa.
2.7.8. Nếu xét thấy cần
thiết, phải kiểm tra các phần việc do chủ tàu tự mở ra để bảo dưỡng.
2.7.9. Nếu có lắp thiết bị điều
khiển tự động và/hoặc từ xa cho các máy có công dụng quan trọng thì phải thử
chúng để chứng minh rằng chúng đang ở trạng thái làm việc tốt.
2.8.
Kiểm tra định kì hệ thống máy và thiết bị tàu cá
Trong mỗi đợt kiểm
tra định kì (60 tháng), phải thực hiện các yêu cầu kiểm tra sau đây:
2.8.1. Hệ trục
Phải kiểm tra tất cả
các trục, ổ chặn và ổ đỡ đường trục. Không cần thiết phải mở để kiểm tra phần dưới
của các ổ đỡ nếu độ đồng tâm của hệ trục và độ mài mòn còn nằm trong giới hạn
cho phép.
2.8.2. Thiết bị truyền động
Nếu Đăng kiểm thấy
cần thiết thì phải mở hộp giảm tốc để kiểm tra các cơ cấu, bánh răng, các răng,
trục và ổ đỡ.
2.8.3. Máy phụ
Nếu Đăng kiểm thấy
cần thiết thì phải mở để kiểm tra các máy nén khí, các bầu làm mát, bầu lọc
và/hoặc các máy phân li dầu, các cơ cấu an toàn và tất cả các bơm, các chi tiết
có công dụng quan trọng.
2.8.4. Thiết bị lái
Phải kiểm tra tất cả
thiết bị lái chính và lái phụ kể cả thiết bị đi kèm và hệ thống điều khiển và
phải xác nhận rằng chúng đang ở trạng thái làm việc tốt. Nếu Đăng kiểm thấy cần
thiết, thì các thiết bị trên phải được mở ra để kiểm tra. Phải thử các hạng mục từ 2.8.4.1 đến 2.8.4.5 sau đây với kết quả đạt yêu cầu.
2.8.4.1. Thử hoạt động kể cả
việc chuyển đổi nguồn cung cấp điện.
2.8.4.2. Thử hoạt động sự đóng
ngắt tự động và từ xa của hệ thống khởi động nguồn điện.
2.8.4.3. Thử cung cấp nguồn điện
xoay chiều.
2.8.4.4. Thử hoạt động hệ
thống điều khiển kể cả hệ thống chuyển đổi nguồn điện.
2.8.4.5. Thử hoạt động thiết
bị báo động, đồng hồ chỉ báo góc lái và đồng hồ chỉ báo hành trình của lái.
2.8.5. Các tời
Các tời neo và tời
buộc dây phải được kiểm tra và thử hoạt động. Nếu Đăng kiểm thấy cần thiết,
phải mở chúng để kiểm tra thêm.
2.8.6. Căn bệ đỡ
Phải kiểm tra các bu
lông bệ đỡ và các căn của máy chính và máy phụ, hộp bánh răng, ổ đỡ chặn và ổ
đỡ đường trục.
2.8.7. Bình khí nén
Phải tiến hành vệ
sinh sạch sẽ bên trong để kiểm tra bên trong và bên ngoài tất cả các bình chứa
khí nén và bình chịu áp lực khác có công dụng quan trọng cùng với các chi tiết
và van an toàn của chúng. Nếu các bình không được kiểm tra bên trong thì chúng phải
được thử thủy lực đến 1,5 lần áp suất làm việc.
2.8.8. Hệ thống bơm và
đường ống
2.8.8.1. Hệ thống hút khô: Khi
Đăng kiểm thấy cần thiết, phải mở để kiểm tra các van, khóa vòi và bầu lọc của hệ
thống hút khô kể cả van hút khô sự cố. Phải thử hoạt động hệ thống hút khô bao
gồm bơm, cần điều khiển từ xa và chuông báo động mức nước, nếu lắp, để xác nhận
rằng chúng đang ở trạng thái làm việc tốt.
2.8.8.2. Hệ thống dầu đốt,
dầu bôi trơn và các đầu nối của ống nước dằn, và trang bị đóng của két sâu,
cùng tất cả các bầu lọc áp lực, bình hâm và bình làm mát có công dụng quan trọng
phải được mở để kiểm tra bên trong hoặc phải được thử hoạt động khi Đăng kiểm
thấy cần thiết. Phải kiểm tra tất cả các cơ cấu an toàn của các mục đã nêu trên.
2.8.8.3. Các két dầu dễ cháy:
Két dầu đốt kiểu rời, phải được kiểm tra bên trong và bên ngoài. Trong đợt kiểm
tra định kì lần thứ nhất, có thể hoãn việc kiểm tra bên trong các két nếu như qua
kết quả kiểm tra bên ngoài thấy chúng vẫn đang ở trạng thái làm việc tốt. Tất
cả các chi tiết, phụ tùng và cơ cấu ngắt từ xa phải được kiểm tra khi thực tế
cho phép. Phải tiến hành thử hoạt động thiết bị đóng mở từ xa các két dầu đốt
và két dầu bôi trơn để xác nhận rằng chúng đang ở trạng thái làm việc tốt.
2.8.9. Kiểm tra phụ tùng dự
trữ.
2.8.10. Điều khiển tự động
và từ xa:
Nếu trên tàu có lắp
thiết bị điều khiển tự động và/hoặc từ xa dùng cho các máy móc có công dụng
quan trọng thì chúng phải được thử để chứng minh rằng chúng đang ở trạng, thái
làm việc tốt.
2.8.11. Động cơ đốt trong
(chính và phụ có công dụng quan trọng)
2.8.11.1. Những chi tiết sau
đây phải được mở để kiểm tra: Xi lanh, nắp xi lanh, các van và cơ cấu van, các bơm
dầu và phụ tùng, các bơm quét khí, các quạt quét khí và cơ cấu dẫn động chúng, tua
bin tăng áp, pit tông, cần pit tông, đầu chữ thập, cơ cấu dẫn hướng, thanh truyền,
trục khuỷu và tất cả các ổ đỡ, sự cố định thân động cơ và cơ cấu phòng nổ của các
te, trục cam và bánh răng dẫn động trục cam, các bơm đính kèm và bầu làm mát,
đệm giảm chấn và khớp nối hệ trục.
2.8.11.2. Độ đồng tâm của trục
khuỷu cũng phải được kiểm tra và nếu cần phải đặt lại trục.
2.8.12. Thiết bị an toàn
Đối với máy chính, động
cơ dẫn động máy phụ quan trọng đối với máy chính và động cơ lai máy phát điện,
phải thử các thiết bị an toàn sau đây để xác nhận rằng chúng đang ở trạng thái
làm việc tốt.
2.8.12.1. Thiết bị đề phòng
quá vận tốc.
2.8.12.2. Thiết bị đóng mở tự
động và báo động trong trường hợp mất áp lực dầu bôi trơn hoặc áp lực dầu bôi
trơn thấp dưới mức quy định.
2.8.13. Trang bị điện
Trang bị điện sử dụng
trên tàu phải được kiểm tra như sau:
2.8.13.1. Phải kiểm tra các chi
tiết lắp ráp trên bảng điện chính, bảng điện khu vực và bảng điện nhánh, phải kiểm
tra thiết bị bảo vệ quá tải dòng và cầu chì để xác nhận rằng chúng được bảo vệ
phù hợp với mạch điện tương ứng.
2.8.13.2. Cáp điện phải được
kiểm tra khi thực tế cho phép mà không được làm xáo trộn nhiều đến vị trí của
chúng.
2.8.13.3. Tất cả các máy phát điện
phải được chạy ở điều kiện mang tải hoặc riêng biệt hoặc hòa tải. Nếu thực tế
cho phép, phải thử hoạt động của bộ điều tốc, bộ ngắt dòng của máy phát và rơ
le gắn vào chúng.
2.8.13.4. Phải thử điện trở
cách điện của máy phát, bảng điện, động cơ, bầu hâm, mạng chiếu sáng, cáp điện
và phải điều chỉnh nếu chúng không thỏa mãn yêu cầu quy định.
2.8.13.5. Phải thử nguồn điện
sự cố và các thiết bị có liên quan để chứng minh rằng toàn bộ hệ thống làm việc
tốt và nếu chúng được tự động hóa thì phải thử ở dạng tự động hoá.
2.8.13.6. Phải thử hệ thống đèn
hành trình để xác nhận rằng chúng hoạt động theo đúng chức năng.
2.8.13.7. Phải thử phương tiện
thông tin liên lạc giữa lầu lái và trạm điều khiển hệ thống máy tàu cũng như giữa
lầu lái và buồng đặt máy lái để xác nhận rằng chúng đang ở trạng thái làm việc
tốt.
2.8.13.8. Phải thử phương tiện
ngắt sự cố của động cơ điện của bơm dầu đốt, bơm dầu hàng, quạt thông gió và
quạt hút gió của nồi hơi để xác nhận rằng chúng đang ở trạng thái làm việc tốt.
2.8.13.9. Phải thử khóa liên
động phục vụ cho việc thao tác an toàn của thiết bị điện, động cơ và các thiết
bị điều khiển chúng để xác nhận rằng chúng đang ở trạng thái làm việc tốt.
2.8.14. Thiết bị làm lạnh
hàng
Nếu trên tàu có lắp
các thiết bị làm lạnh hàng không được Đăng kiểm phân cấp thì phải tiến hành kiểm
tra như sau:
2.8.14.1. Kiểm tra trạng thái
của các cơ cấu an toàn lắp vào thiết bị để đảm bảo rằng chúng đang ở trạng thái
tốt.
2.8.14.2. Phải kiểm tra các
máy móc trong điều kiện làm việc và đảm bảo rằng chúng đang ở trạng thái làm
việc tốt và phải không có dấu hiệu rò các công chất làm lạnh.
2.8.14.3. Các chi tiết của các
bầu ngưng, bầu bốc hơi và bình chứa phải được bóc hết lớp cách nhiệt để thử áp lực.
Áp suất thử phải bằng 90% áp suất thiết kế. Tuy nhiên, có thể thay việc thử áp lực
bằng phương pháp thử khác được Đăng kiểm công nhận là thích hợp. Nếu có lắp van
an toàn và các van này được điều chỉnh hoạt động ở dưới áp suất thiết kế thì có
thể giảm áp suất thử xuống đến 90% áp suất đạt van an toàn. Theo ý kiến của Đăng
kiểm, có thể miễn giảm việc thử áp lực kể trên, nếu không dùng NH3 (R717) làm
công chất làm lạnh.
2.8.15. Phải tiến hành kiểm
tra buồng máy, đặc biệt chú ý đến nguy cơ gây cháy và nổ. Phải kiểm tra các lối
thoát nạn sự cố.
2.9.
Kiểm tra trục chân vịt của tàu
2.9.1. Thời hạn kiểm tra
2.9.1.1. Các đợt kiểm tra
thường kỳ phải được thực hiện trong khoảng thời hạn quy định sau đây:
a) Trục chân vịt có
khả năng chống lại sự ăn mòn của nước biển một cách hữu hiệu phải được kiểm tra
ít nhất một lần trong thời hạn 5 năm.
b) Trục chân vịt
không được quy định như trên phải được kiểm tra ít nhất một lần trong thời hạn
2,5 năm.
2.9.1.2. Ngoài những yêu cầu quy
định ở 2.9.1.1 trên, các đợt kiểm tra thường kì có thể được
hoãn không quá 6 tháng khi chủ tàu yêu cầu và được Đăng kiểm chấp thuận. Việc
hoãn kiểm tra này chỉ có thể cho một lần trong khoảng thời gian giữa các đạt
kiểm tra thường kì.
2.9.2. Các chi tiết được
kiểm tra
2.9.2.1. Trục chân vịt
Chân vịt phải được
tháo ra và kiểm tra đoạn trục lắp chân vịt như sau :
a) Trục được lắp với
chân vịt bằng then phải được kiểm tra bằng phương pháp dò vết nứt tính từ đầu
mút phần côn của trục (hoặc tính từ mép sau của áo trục, nếu có) đến 1/3 chiều
dài của đoạn côn trục phía đuôi.
b) Trục không được
lắp với chân vịt bằng then phải được kiểm tra bằng phương pháp dò khuyết tật ở
phần trước của đoạn côn trục phía đuôi. Khi chân vịt được lắp ép vào trục, phải
xác nhận rằng chiều dài đoạn trục được ép phải nằm trong giới hạn cho phép.
c) Đối với trục được
nối bằng bích nối ở phía sau, thì vành bích và bu lông khớp nối phải được kiểm
tra bằng phương pháp dò vết nứt một cách hữu hiệu.
2.9.2.2. Ngoài các phần của trục
được yêu cầu ở 2.9.2.1-a (nắp chống ăn mòn phải được tháo ra
nếu là trục loại 2), các áo trục, vành bích nối của trục trung gian hoặc của
trục chân vịt và bu lông khớp nối phải được kiểm tra khi trục được rút ra khỏi
các ổ đỡ của ống bao trục.
2.9.2.3. Ổ đỡ của ống bao trục
(hoặc ổ đỡ của giá đỡ trục chân vịt; nếu có) phải được kiểm tra.
2.9.2.4. Phải đo độ mài mòn
của các ổ đỡ.
2.9.2.5. Các phần chính của cơ
cấu đệm kín ống bao trục (hoặc cơ cấu đệm kín giá đỡ trục chân vịt, nếu có)
phải được mở ra để kiểm tra.
2.9.2.6. Các bu lông cố định
cánh chân vịt phải được kiểm tra bằng phương pháp dò khuyết tật.
2.9.2.7. Phải kiểm tra đường
kính trong của củ chân vịt lắp với đoạn côn của trục chân vịt.
2.9.2.8. Nếu ổ đỡ trong ống bao
trục được bôi trơn bằng nước thì phải kiểm tra đường ống dẫn nước biển vào để
bôi trơn.
2.9.2.9. Nếu ổ đỡ trong ống bao
trục được bôi trơn bằng dầu thì phải kiểm tra chuông báo động mức dầu không an
toàn của két dầu bôi trơn, đồng hồ đo nhiệt độ dầu và bơm tuần hoàn dầu bôi
trơn (nếu có).
2.9.2.10. Nếu ổ đỡ trong ống bao
trục được bôi trơn bằng dầu thì phải kiểm tra sổ nhật kí dầu bôi trơn.
2.9.3. Hoãn kiểm tra
Khi hoãn kiểm tra,
phải thực hiện các công việc sau đây:
2.9.3.1. Trục chân vịt để lộ
trong buồng máy phải được kiểm tra.
2.9.3.2. Số liệu về độ mài
mòn (nếu tàu có trang bị dụng cụ đo) ở phần sau của ổ đỡ trong ống bao trục
(hoặc là đầu sau của ổ đỡ trong giá đỡ trục chần vịt, nếu có) phải được kiểm
tra.
2.9.3.3. Đệm kín của ống bao trục
(hoặc đệm kín của giá đỡ trục chân vịt, nếu có) phải được kiểm tra.
2.9.3.4. Phải xác nhận rằng
trục không làm việc ở vòng quay cộng hưởng.
2.9.3.5. Phải tiến hành kiểm tra
theo nội dung quy định ở 2.9.2.8, 2.9.2.9, 2.9.2.10 đưa ra
ở trên.
2.10.
Quy trình thử, hao mòn và hư hỏng
2.10.1. Thử nghiêng ngang
Thử nghiêng ngang
phải được tiến hành vào dịp kiểm tra định kì, hoặc cải hoán nếu việc cải hoán hoặc
sữa chữa có thể ảnh hưởng nhiều đến ổn định của tàu cá. Hơn nữa, thử nghiêng
ngang có thể được yêu cầu tiến hành trong bất cứ đợt kiểm tra nào nếu Đăng kiểm
thấy cần thiết.
2.10.2. Thử tốc độ
Phải tiến hành thử
tốc độ vào đợt kiểm tra định kì hoặc kiểm tra bất thường nếu việc hoán cải hoặc
sữa chữa có thể ảnh hưởng đến tốc độ của tàu cá. Thử tàu hoặc thử máy tàu có
thể được yêu cầu trong bất kì đợt kiểm tra nào nếu Đăng kiểm thấy cần thiết.
2.10.3. Thử đánh cá
Sau khi đóng mới,
hoán cải hoặc sửa chữa lớn, tàu đánh cá phải được thử đánh cá để xác định mức độ
hoạt động an toàn của trang thiết bị và tính năng của tàu ở trạng thái đánh bắt
cá.
Quy trình thử đánh cá
phải được thông qua hội đồng thử nghiệm thu tàu.
2.10.4. Sửa chữa hao mòn và
hư hỏng
Nơi nào chiều dày vật
liệu của kết cấu thân tàu, kích thước các cơ cấu của thiết bị, bị giảm xuống
dưới giới hạn quy định, phải được thay bằng cơ cấu mới có kích thước như thiết kế
ban đầu. Tuy nhiên, nếu kích thước ban đầu lớn hơn kích thước yêu cầu hoặc được
Đăng kiểm chấp nhận, thì yêu cầu này có thể được thay đổi có xét đến vị trí,
mức độ và chủng loại.
Chương 3. KIỂM TRA BẤT THƯỜNG
3.1.
Yêu cầu chung
Ngoài việc kiểm tra
lần đầu và các đợt kiểm tra chu kỳ, Đăng kiểm cũng tiến hành kiểm tra bất
thường tàu hoặc từng phần máy móc, thân tàu, trang thiết bị lắp đặt trên tàu theo
yêu cầu của chủ tàu, bảo hiểm, hoặc theo chỉ thị đặc biệt của Nhà nước nhằm xác
nhận tàu đã thỏa mãn những yêu cầu của Quy chuẩn trong các trường hợp:
3.1.1. Bị tai nạn vào sửa
chữa.
3.1.2. Đã ngưng hoạt động thời
gian nay đưa trở lại hoạt động, nhưng thời điểm kiểm tra không phù hợp với các
đợt kiểm tra chu kì.
3.1.3. Ngoài ra, trong mọi
trường hợp Đăng kiểm sẽ xem xét giải quyết các yêu cầu của chủ tàu khi nhận
được đơn đề nghị kiểm tra.
3.2.
Nội dung kiểm tra bất thường
3.2.1. Căn cứ vào mục đích kiểm
tra, tuổi tàu và trạng thái kỹ thuật của tàu, khối lượng, nội dung và trình tự
kiểm tra bất thường được Đăng kiểm quy định cho từng trường hợp cụ thể trên cơ
sở các quy định của quy chuẩn này.
3.2.2. Đối với tàu bị tai nạn
thì việc kiểm tra bất thường phải được tiến hành ngay sau khi tàu bị tai nạn. Việc
kiểm tra này nhằm mục đích phát hiện hư hỏng, xác định khối lượng công việc cần
thiết để khắc phục những hậu quả do tai nạn gây ra và tiến hành thử nghiệm nếu
cần thiết cũng như xác định khả năng và điều kiện giữ cấp của tàu.
3.2.3. Đối với tàu cá đã ngừng
hoạt động trong một thời gian, muốn đưa tàu trở lại hoạt động, Đăng kiểm phải
xem xét tỉ mỉ nội dung kiểm tra của tàu trước khi ngừng hoạt động, thời hạn tàu
ngừng hoạt động và tình trạng bảo quản trong suốt thời gian tàu ngừng hoạt động
nhằm định ra chính xác nội dung và khối lượng kiểm tra để trao cấp cho tàu hoạt
động.
Phần 2. KẾT CẤU THÂN TÀU
Hull
contruction
Chương 1. KẾT CẤU THÂN TÀU VỎ THÉP
1.1.
Yêu cầu chung
1.1.1. Phạm vi áp dụng
1.1.1.1. Những quy định của Chương
1 này được áp dụng cho việc thiết kế và đóng mới tàu cá vỏ thép, vùng hoạt động
không hạn chế, có tỷ số kích thước thiết kế như sau:
≤ 20; ≤ 4
Nếu các tỉ số kích
thước chính của tàu vượt giới hạn nêu trên thì kết cấu của tàu trong từng
trường hợp cụ thể phải được Đăng kiểm xem xét riêng trên cơ sở các quy định của
Quy chuẩn này.
1.1.1.2. Những tàu đánh cá
đang khai thác hoặc đã đóng trước ngày Quy chuẩn này có hiệu lực vẫn áp dụng Quy
chuẩn mà trước đây đã áp dụng thiết kế và đóng chúng.
1.1.1.3. Những tàu đánh cá
đang khai thác hoặc đã đóng trước ngày Quy chuẩn này có hiệu lực, khi lên đà
sửa chữa hoặc hoán cải, phục hồi, phải được Đăng kiểm xem xét cụ thể, trên cơ
sở áp dụng những quy định của Quy chuẩn này.
1.1.2. Vật liệu
1.1.2.1. Vật liệu thép dùng để
chế tạo các cơ cấu thân tàu phải thỏa mãn các yêu cầu quy định tại Phần 7, QCVN
21:2015/BGTVT.
1.1.2.2. Những quy định của chương
này về kích thước các cơ cấu thân tàu tương ứng với loại thép thường có giới
hạn chảy ReH (hoặc σY) = 235 MPa. Nếu sử
dụng vật liệu có giới hạn chảy lớn hơn thì tính toán kích thước cơ cấu có thể
áp dụng hệ số vật liệu k = ReH/ R’eH trong đó R’eH là giới hạn chảy của
vật liệu thực tế sử dụng.
1.1.3. Độ bền kết cấu
1.1.3.1. Độ bền và kết cấu thân
tàu, thượng tầng, lầu, nắp buồng máy, lối đi và các kết cấu khác và thiết bị
tàu phải đủ chống lại các điều kiện dự tính được trong quá trình hoạt động và phải
thỏa mãn yêu cầu cuả Đăng kiểm.
1.1.3.2. Các vách, phương
tiện đóng mở các lỗ khoét của vách, phương pháp thử vách, phải phù hợp với các điều
khoản Quy chuẩn này và với các yêu cầu khác của Đăng kiểm. Tàu ít nhất phải có
vách chống va và các vách kín nước giới hạn buồng máy. Những vách này phải kéo
đến boong công tác.
1.1.3.3. Vách chống va phải bố
trí tại khoảng cách d tới trụ trước không nhỏ hơn 0,05L và không lớn hơn 0,08L.
Vách có thể có bậc hay chỗ lõm phù hợp không gian vùng vách.
1.1.3.4. Các ống qua vách chống
va phải trang bị van điều khiển từ boong công tác và hộp van phải được bảo vệ
trong khoang mũi. Không bố trí cửa, lỗ chui, ống thông gió hoặc các lỗ hở vùng
dưới boong công tác của vách này.
1.1.3.5. Khoang mũi không
dùng chứa nhiên liệu.
1.2.
Kích thước các cơ cấu thân tàu
1.2.1. Tải trọng tính toán
1.2.1.1. Tải trọng tính toán
đối với các yếu tố cơ cấu thân tàu được tính toán ứng với tải trọng cực đại, trong
đó chiều cao sóng tính toán phụ thuộc vào vùng hoạt động của tàu được quy định
ở 1.2.4, Chương 1, Phần 1-A quy chuẩn này.
1.2.1.2. Áp suất tính toán Pd tác dụng lên đáy tàu,
được tính theo công thức sau:
Pd = ρg(d+h3%)) kPa
Trong đó:
- d - chiều chìm ở
trạng thái toàn tải của tàu, m
- h3% - chiều cao sóng tính
toán, m
- ρ - khối lượng
riêng của nước biển, lấy bằng 1,025 t/m3
1.2.1.3. Áp suất Pm tính toán tác dụng lên
mạn tàu phân bổ theo quy luật hình tam giác, được tính theo công thức sau:
Pm = 0,66g(d+h3%) kPa
Trong đó: d, h3% - như quy định ở 1.2.1.2.
1.2.1.4. Áp suất Pb tính toán tác dụng
lên boong tàu được tính theo công thức sau:
Pb = Pwo - 0,75Pst kPa
Trong đó:
- Pst = ρg(z+h3%)
kPa
- Pwo = 1,15 ρgCw/2 kPa
- Cw = 0,3L + 5
- z - khoảng cách từ
đường nước toàn tải đến boong đang xét, m
- d, h3% -
như quy định ở 1.2.1.2
1.2.1.5. Chiều cao sóng đặc
trưng h3%
a) h3%= 1,5 m ứng với
gió cấp 6 (gió mạnh),
b) h3% = 3,5 m-4,5m
ứng với gió cấp 7-8 (biển động),
c) h3%= 6 - 8,5m ứng
với gió cấp 8-9 (áp thấp nhiệt đới),
d) h3% = 8,5 m -11m ứng với
gió cấp 10-11 (bão vừa và mạnh).
1.2.1.6. Ứng suất cho phép được
lấy như sau:
a) Đối với tôn bao
(đáy và mạn) : [σa] = 0,70 ReH, MPa
b) Đối với tôn boong :
[σa] = 1,00 ReH, MPa
c) Đối với các cơ cấu
đáy và mạn : [σa] = 0,80 ReH, MPa
d) Đối với các cơ cấu
boong : [σa] = 0,65 ReH, MPa
1.2.2. Kích thước các cơ
cấu thân tàu
1.2.2.1. Khoảng sườn
Khoảng cách chuẩn
giữa các sườn ở vùng giữa tàu được xác định theo công thức sau:
s
= 0,01L + 0,25 m
Cho phép lấy khoảng
sườn lớn hơn khoảng sườn chuẩn, nhưng trong mọi trường hợp không lớn hơn 0,5 m.
1.2.2.2. Các cơ cấu đáy tàu
a) Tấm đáy: Chiều dày
tôn không được nhỏ hơn trị số tính toán theo công thức sau:
t
= 22,4.s.(Pd/[ σa] )1/2 ,mm
Trong đó:
- s - khoảng
sườn, m
- Pd - áp suất tính toán tác
dụng lên đáy tàu, kPa
- [σa] -
ứng suất cho phép, MPa
Tấm đáy giữa phải có
chiều dày lớn hơn tấm đáy tối thiểu là 1mm. Trong mọi trường hợp chiều dày tôn
đáy không nhỏ hơn 4mm.
b) Đà ngang đáy: Kích
thước của đà ngang đáy không nhỏ hơn các trị số sau đây:
(1) Chiều cao tại mặt
phẳng dọc tâm: h = 0,0078L + 0,1 m
(2) Chiều dày đà
ngang đáy : t = 0,035L + 3,5 mm
(3) Chiều rộng tấm
mép đà ngang đáy không được nhỏ hơn 10 lần chiều dày của nó.
(4) Chiều dày bản mép
phải bằng hoặc lớn hơn chiều dày bản thành.
c) Sống chính đáy: Kích
thước của sống chính đáy không nhỏ hơn các trị số sau đây:
(1) Chiều cao tại
mặt phẳng dọc tâm:
|
h = 0,0078L + 0,1
|
m
|
(2) Chiều dày sống
chính đáy:
|
t = 0,035L + 5
|
mm
|
1.2.2.3. Các cơ cấu mạn
a) Tấm mạn: Chiều dày
tôn mạn được tính theo công thức sau đây, trong mọi trường hợp chiều dày tôn
mạn không nhỏ hơn 4mm:
t
= 120.s.(d/[ σa])1/2 mm
Trong đó:
- s - khoảng sườn, m
- d - chiều chìm tàu
ở trạng thái toàn tải, m
- [σa]-
ứng suất cho phép đối với cơ cấu mạn, MPa
b) Sườn: Mođun chống uốn
của mặt cắt sườn không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
z
= 0,2.Pm.s.d2.103/[ σa] cm3
Trong đó:
- Pm - áp suất tính toán
tác dụng lên mạn tàu, kPa
- s, d, [σa]-
như được quy định ở a.
c) Sườn khỏe và sống
dọc mạn: Đối với các tàu có chiều cao mạn D ≥ 2,0m phải gia cường thân tàu bằng
sườn khỏe hoặc sống dọc mạn. Mođun chống uốn của mặt cắt sườn khỏe và sống dọc
mạn không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức:
z
= Pm.s.l2.103/(17.[σa]) cm3
Trong đó:
- Pm - áp suất tính toán tác
dụng lên mạn tàu, kPa
- l - nhịp sống dọc
mạn/sườn khỏe, m
- s,[σa] - như
được quy định ở a.
1.2.2.4. Các cơ cấu boong tàu
Tấm boong: Chiều dày
tôn boong được tính theo công thức sau đây, trong mọi trường hợp chiều dày tôn
boong không được nhỏ hơn 4mm:
t
= 100.s/[σa]1/2 mm
Trong đó:
- [σa] :
ứng suất cho phép đối với tấm boong, MPa
- s - khoảng cách giữa
các xà ngang boong, m
Xà ngang boong:
Mođun chống uốn của mặt
cắt xà ngang boong không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
z
= 0,2Pb.s.l2.103/
[σa] cm3
Trong đó:
- s, [σa] -
như quy định ở trên
- l - nhịp xà ngang
boong, m
Sống dọc boong:
Mođun chống uốn mặt
cắt của sống dọc boong không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
z
= Pb.s.l2.103/
(16. [σa]) cm3
Trong đó:
- s, [σa] -
như quy định ở trên
- l - nhịp sống dọc
boong, m
- Pb - áp suất tính toán
tác dụng lên boong tàu, kPa
1.2.2.5. Sống mũi, sống đuôi
a) Sống mũi: Đường
kính của mặt cắt ngang sống mũi làm bằng thép tròn không được nhỏ hơn trị số
tính theo công thức sau:
d = 25 + 0,96L mm
Phần sống mũi nằm phía
trên đường nước toàn tải có thể giảm diện tích đến còn 70% trị số tính theo
công thức trên
Có thể thay mặt cắt
sống mũi trong bằngmặt cắt khác có độ bền tương đương.
b) Sống đuôi: kích
thước của mặt cắt ngang đoạn dưới sống đuôi không được nhỏ hơn trị số tính theo
công thức dưới đây:
Chiều
dày của mặt cắt : t = 7 + 0,25L +0,8D2 mm
Chiều
rộng của mặt cắt: b = 35 + 2L mm
Trong đó: D - chiều
cao mạn tàu, m
1.2.2.6. Vách ngang kín nước
Tàu phải có tối thiểu
3 vách ngang kín nước, gồm vách mũi và các vách giới hạn của buồng máy
Chiều dày vách ngang
kín nước được tính theo công thức sau đây
t
= 100.s/([σa])1/2 mm
Tấm tôn chân vách, có
chiều rộng không nhỏ hơn 0,9m, phải lớn hơn trị số tính theo công thức sau đây:
b
= 120.s.(d/[σa])1/2 mm
Trong mọi trường hợp,
chiều dày tôn vách không nhỏ hơn trị số:
tmin = 5s + 1 mm
Trong đó: s - khoảng
cách các nẹp vách, m
Mođun chống uốn của nẹp
vách không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau đây:
z
= P.s.l2.103/(8,5[σa])
cm3
Trong đó: P - áp suất
tính toán cho vách, P = ρ.g.D kPa
1.2.2.7. Cabin
Chiều dày tôn boong cabin
không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
t
= 0,03L + 2,5 mm
Chiều dày tôn vách
cabin không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
t
= 22.s.(P/235)1/2 mm
Trong đó:
- P - áp suất tính
toán cho vách cabin, P = 9kPa
- s - khoảng cách các
nẹp đứng của vách cabin, m
- Trong mọi trường
hợp chiều dày tôn vách cabin không nhỏ hơn 3mm
Mođun chống uốn của xà
ngang boong cabin không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
z
= P.s.l2.103/(7ReH) cm3
Trong đó:
- P - áp suất tính
toán của boong cabin, P = 5 kPa
- s - khoảng cách các
xà ngang, m
- l - nhịp xà ngang,
m
Mođun chống uốn của
nẹp đứng vách cabin không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
z
= 85P.s.l2.103/ReH cm3
Trong đó:
- P - áp suất tính
toán của boong cabin, P = 4,7(3 - Zo) kPa
- l - nhịp nẹp, m
- Zo - khoảng cách từ
đường nước toàn tải đến mặt boong có nẹp, m
1.2.2.8. Bệ máy
Chiều dày của các
thành phần chính của bệ máy được xác định bằng các công thức sau:
a) Chiều dày tấm bản
cánh mặt bệ máy
t
= t0
+ s/c
(mm) ,
Trong đó:
- s : khoảng sườn
(mm),
- c : 200 BHP/20 với
BHP - công suất định mức máy (HP),
- t0
=((2,5-N/20) BHP)1/3
- N - số xi lanh của
máy.
b) Chiều dày thành bệ
máy
t1 = 0,65t0 (1+ (h-1)/10) ( mm)
Trong đó:
- h = 1,1 m - chiều
cao thành bệ máy,
c) Chiều dày đà ngang
bệ máy, mã (mm)
t2 = 0,77 t1 .
1.3.
Các quy định khác về cơ cấu và liên kết chúng
1.3.1. Sự thay đổi mặt cắt hoặc
chuyển tiếp các cơ cấu thân tàu cần phải trơn đều. nếu có lỗ khoét ở các cơ cấu,
lỗ khoét phải có góc lượn đều, chiều cao lỗ khoét không được vượt quá 0,5 lần
chiều cao mặt cắt của cơ cấu bị khoét lỗ.
1.3.2. Các cơ cấu dọc phải đảm
bảo tính liên tục tối thiểu là suốt một khoang (từ vách ngang này đến vách ngang
kia), ở vùng kết thúc cơ cấu dọc cần tránh kết thúc đột ngột mà phải có biện
pháp làm giảm tập trung ứng suất như đặt mã hoặc kéo dài và giảm dần mặt cắt trong
phạm vi không nhỏ hơn 1,5 lần chiều cao mặt cắt hoặc khoảng sườn. Đầu kết thúc
phải được liên kết chắc chắn với cơ cấu ngang.
1.3.3. Không được bố trí
quá 2 cơ cấu dọc cơ bản cùng kết thúc ở một mặt cắt ngang thân tàu, phải bố trí
so le tối thiểu một khoảng sườn và đối xứng qua mặt phẳng dọc tâm tàu.
Khoảng cách giữa các lỗ
khoét ở cơ cấu dọc và lỗ khoét ở cơ cấu ngang chui qua không được nhỏ hơn chiều
cao của cơ cấu ngang đó, nếu cần thiết phải có biện pháp gia cường thích đáng
miệng lỗ khoét.
1.3.4. Mã liên kết giữa các
cơ cấu phải có kích thước cạnh tối thiểu không nhỏ hơn 1/8 chiều dài cơ cấu được
liên kết, chiều dày mã được lấy bằng chiều dày cơ cấu liên kết.
1.4.
Mạn chắn sóng
1.4.1. Chiều cao mạn chắn sóng:
Chiều cao mạn chắn sóng không được nhỏ hơn 0,6m.
1.4.2. Trong trường hợp chiều
cao mạn chắn sóng nhỏ hơn 0,6m thì bắt buộc trên đó phải có rào bảo hiểm có thể
tháo dỡ được, đảm bảo tổng chiều cao không nhỏ hơn 0,6m.
1.5.
Cửa thoát nước đặt tại mạn chắn sóng
1.5.1. Những nơi mà mạn chắn
sóng trên boong công tác tạo dáng như giếng, diện tích các cửa khoét tại mạn
chắn sóng chắn sóng (A) tính bằng m2, mỗi mạn, tính cho mỗi giếng
trên boong công tác phải xác định trong quan hệ với chiều dài (l) và
chiều cao của mạn chắn sóng khu vực giếng như sau đây:
1.5.1.1. A = K.l m2
Trong đó:
- K = 0,07 cho tàu
dài 24 m,
- K = 0,05 cho tàu
dài 12 m.
Với các chiều dài
khác sử dụng nội suy tuyến tính xác định K (l không lớn hơn 70% chiều
dài L tàu)
1.5.1.2. Nếu mạn chắn sóng
cao hơn 1,2 m diện tích đòi hỏi tại A tăng 0,004 m2 tính trên mỗi m dài
của giếng cho mỗi 0,1 mkhoảng cách biệt chiều cao.
1.5.1.3. Nếu mạn chắn sóng
nhỏ hơn 0,9 m, diện tích đòi hỏi tại A giảm 0,004 m2 tính trên mỗi m
dài của giếng cho mỗi 0,1m khoảng cách biệt chiều cao.
1.5.2. Diện tích các cửa thoát
nước trên mạn chắn sóng tính theo mục 1.5.1.1 sẽ tăng nếu
Đăng kiểm cho rằng độ cong dọc tàu không đủ để tàu nhanh chóng và hiệu quả
tránh phủ nước.
1.5.3. Diện tích các cửa thoát
nước trên mạn chắn sóng nhỏ nhất cho mỗi giếng tại boong thượng tầng phải không
nhỏ hơn ½ của A ngoại trừ những nơi boong thượng tầng tạo boong công tác để làm
cá thì diện tích tối thiểu không nhỏ hơn 75% của A.
1.5.4. Miền thuộc các cửa thoát
nước trên mạn chắn sóng phải bố trí dọc chiều dài mạn chắn sóng đảm bảo rằng
boong thoát nước nhanh và hiệu quả. Mép dưới phần này phải sát boong, nếu có
thể. Hai phần ba của toàn bộ phần này mỗi mạn phải giúp cho ½ của giếng gần điểm
thấp của đường cong dọc, và một số phần diện tích này nằm gần có thể mép giếng.
1.5.5. Kết cấu che chắn, bảo
quản máy móc thiết bị trên boong bố trí thích hợp để hiệu quả của các cửa thoát
nước trên mạn chắn sóng không bị xâm hại hoặc nước tràn lên boong. Chúng có thể
khóa khi dùng, không gây khó cho xả nước tràn lên tàu.
1.5.6. Miền các cửa thoát
nước trên mạn chắn sóng trên 0,3m phải có các thanh đặt cách nhau không quá 0,23
m không nhỏ hơn 0,15 m hoặc thiết bị khác có tác dụng bảo vệ. Che chắn các cửa thoát
nước trên mạn chắn sóng, nếu có, phải là thiết kế được thẩm định. Không chốt
các cửa thoát nước trên mạn chắn sóng, nhưng có thể lắp bằng tấm chắn bên ngoài
bằng bản lề đặt phía trên và gờ bên trong. Các bố trí này không được làm giảm
diện tích hữu hiệu các cửa thoát nước đang nêu. Mỗi tấm chắn hoặc nắp chắn cao su
tại các cửa thoát nước trên mạn chắn sóng phải được gắn chặt với bản lề phía trên.
Tấm chắn phải được đóng tự do, không bị dính. Bản lề làm từ vật liệu không bị
han rỉ. Không có các thiết bị chốt các tấm này.
1.6.
Kết cấu kín nước
Tàu cần phải được
thiết kế sao cho khi vận hành bình thường thì không có khả năng nước biển lọt
vào trong tàu. Khi đó cần phải thực hiện các yêu cầu chung sau:
1.6.1. Phải dự tính số cực
tiểu các lỗ ở phần vỏ mạn tàu thấp hơn boong.
1.6.2. Tàu phải được trang bị,
ngoài vách ngăn khoang mũi (vách chống va), còn ít nhất các vách ngăn kín nước
bao quanh buồng máy. Các vách ngăn này kéo cao tới tận boong. Trên các tàu
không boong, các vách ngăn kín nước của buồng máy cần phải được dựng đến tận
mức cao nhất của chiều chìm vận hành.
1.6.3. Việc lắp đặt các cửa
ra vào, các lỗ thông gió ở vách ngăn khoang mũi thấp hơn boong bị cấm.
1.6.4. Tất cả các lỗ ở vỏ
tàu dẫn vào các phòng được bố trí thấp hơn boong phải được trang bị các phương
tiện hữu hiệu ngăn chặn sự công phá của nước vào các khoang tàu.
1.6.5. Các lỗ ở trên boong mà
có thể trong một thời gian dài được mở khi tiến hành đánh bắt hoặc khi tiến
hành bốc dỡ hàng hóa cần phải được bố trí sao cho gần nhất đối với mặt cắt dọc
tâm của tàu (càng gần càng tốt).
1.6.6. Lối đi vào các phòng
cơ bản hoặc các khoang ở phía dưới boong (buồng máy, buồng sinh hoạt) tốt nhất
nên bố trí trong thượng tầng hoặc cabin.
1.6.7. Các cửa để đi qua vào
các cấu trúc trên boong (thượng tầng, cabin, hành lang), nắp hầm hàng, các cửa thông
sáng và cửa sổ phải có độ bền tương đương với các thành phần kết cấu của vỏ tàu
mà chúng được lắp vào.
1.7. Các cửa ra vào thượng
tầng và cabin
1.7.1. Tất cả các cửa ra vào
thượng tầng, cabin và lỗ khoét đặt ở vách biên của thượng tầng và cabin phải là
loại cửa kín nước và chịu được tác động của biển.
1.7.2. Các cửa này phải có
khả năng đóng mở nhanh chóng và phải đóng mở từ hai phía.
1.7.3. Các cửa phải được mở
ra phía ngoài. Trường hợp không thể mở ra phía ngoài phải được Đăng kiểm xem
xét và chấp nhận.
1.7.4. Độ cao gờ cửa ở vách
biên thượng tầng không nhỏ hơn 0,38m, ở vách biên cabin nằm trên thượng tầng
không nhỏ hơn 0,23m.
1.8.
Các cửa hoặc lỗ khoét ở các vách ngang kín nước:
1.8.1. Số lượng các lỗ
khoét hoặc cửa ở các vách ngang kín nước phải là nhỏ nhất, kết cấu cửa phải đảm
bảo sao cho cửa có độ bền tương đương vách đặt cửa và đảm bảo kín nước.
1.8.2. Các cửa này phải
được đóng/ mở thuận tiện và nhanh chóng từ cả hai phía
1.8.3. Các đường ống xuyên qua
vách kín nước phải có ống bọc, đặt tấm nệm hoặc có kết cấu đảm bảo kín nước.
1.8.4. Cửa trên vách kín
nước yêu cầu phải được đóng kín khi tàu đi biển.
1.9.
Nắp hầm và thành quầy
1.9.1. Các lỗ khoét hoặc miệng
hầm hàng ở boong trống trải phải có nắp đậy đủ bền và đảm bảo kín nước. Những nắp
đậy kiểu này không được đóng từ phía trong.
1.9.2. Độ bền của nắp đậy
thông thường tương đương với độ bền của boong đặt lỗ khoét hoặc miệng hầm hàng.
1.9.3. Nắp đậy có thể là
kiểu bản lề, kiểu tháo lắp được v.v. miễn sao chúng đủ độ bền và đảm bảo kín
nước.
1.9.4. Nói chung trong quá trình
khai thác trên biển, các cửa hầm hoặc lỗ khoét trên boong phải thường xuyên đóng
kín. Tuy nhiên những lỗ khoét nhỏ và được bố trí gần mặt phẳng dọc tâm có thể
được mở khi cần thiết.
1.9.5. Chiều cao thành quầy
của lỗ khoét hoặc miệng hầm hàng không được nhỏ hơn trị số sau đây:
1.9.5.1. Đối với nắp kiểu bản
lề: 0,23m, hoặc độ cao mà khi tàu nghiêng đến 25° mép trên thành quầy không
ngập nước, lấy trị số nào lớn hơn.
1.9.5.2. Đối với nắp đậy kiểu
tháo lắp được chiều cao này không nhỏ hơn 0,30m hoặc độ cao mà khi tàu nghiêng
đến 25° mép trên thành quầy
không ngập nước, lấy trị số nào lớn hơn.
1.10.
Các cửa thông sáng mạn và boong
1.10.1. Nói chung phải hạn
chế đặt cửa thông sáng mạn đến mức tối đa có thể. Nếu phải đặt cửa thông sáng
mạn thì trong mọi trường hợp mép dưới cửa phải cao hơn đường nước toàn tải ít
nhất là 0,15m.
1.10.2. Cửa thông sáng mạn phải
là cửa có kết cấu đủ bền và đảm bảo kín nước, ngoài kính ra còn phải có nắp thép
kín nước kiểu bản lề và được đóng chặt khi cần thiết.
1.10.3. Đường kính cửa thông
sáng mạn không được lớn hơn 0,25m.
1.10.4. Các cửa thông sáng
boong phải là loại cửa có kết cấu bắt chặt không mở được. kết cấu cửa phải có
độ bền tương đương vùng gắn cửa, vành cửa nên làm bằng thép hoặc hợp kim nhôm -
magiê hoặc đồng thau. Kính sử dụng phải là kính chuyên dùng, cửa phải có nắp
thép chống bão kiểu bản lề, khi cần thiết có thể đóng chặt bảo đảm kín nước.
các tai hồng hoặc đai ốc sử dụng để đóng kín phải được làm bằng các chất liệu
không rỉ.
1.10.5. Đường kính cửa thông
sáng boong không được vượt quá 0,20m và có chấn song bảo vệ.
1.11.
Thông gió
1.11.1. Các ống thông gió
phải đặt càng gần mặt phẳng dọc tâm càng tốt; đồng thời phải bố trí chúng ở
boong thượng tầng hoặc boong trên.
1.11.2. Các ống thông gió
phải có kết cấu sao cho nước không thể tràn vào khi có mưa bão hoặc khi tàu nghiêng
25°. Trong mọi trường hợp chiều cao ống thông gió không được nhỏ hơn 0,30m.
Chương 2. KẾT CẤU THÂN TÀU VỎ GỖ
2.1.
Yêu cầu chung
2.1.1. Vật liệu:
2.1.1.1. Các loại gỗ dùng để
chế tạo các cơ cấu của tàu phải phù hợp với quy định sau:
a) Gỗ dùng để đóng tàu
phải có khối lượng riêng tối thiểu bằng 0,7 tấn/m3, độ ẩm không quá 15%, không bị
xiên thớ và phải phù hợp với những quy định của Bảng 1/2.
Bảng
1/2. Định mức khuyết tật cho phép của gỗ
TT
|
Đặc
tính chất lượng chung
|
Dạng
khuyết tật cho phép
|
Ví
dụ mô tả
|
Loại
1
|
Loại
2
|
(1)
|
Tính chất chung
|
Đối với gỗ được sấy
khô nhân tạo, cho phép có các vệt màu xanh và vệt cứng màu xám. Không cho
phép: có các khe nứt do băng giá, chỗ hư hỏng do sâu bọ, chỗ hư hỏng bởi cây
ký sinh, chỗ nứt vòng, chỗ mục đỏ, chỗ mục trắng, các dải đỏ
|
- Cho phép có các
vệt màu xanh, các hư hỏng bề mặt do sâu bọ, các dải cứng màu xám và đỏ.
- Không cho phép: có
các khe nứt do băng giá, chỗ hư hỏng bởi cây ký sinh, chỗ mục đỏ, chỗ mục
trắng
|
-
|
(2)
|
Chất lượng cắt
|
Tùy theo phạm vi áp
dụng được Đăng kiểm chấp thuận để đánh giá các khuyết tật của gỗ.
|
-
|
(3)
|
Chiều rộng của vòng
năm
|
Đối với vòng nằm ngoài
tại 50% mặt cắt ngang của vật cắt tính tới bề mặt lớn nhất là 4 mm. Nếu chiều
rộng vòng năm ở mặt cắt ngang của phiến gỗ khác nhau, thì để xác định dùng phiến
gỗ có chiều rộng vòng năm lớn nhất.
|
-
|
(4)
|
Mắt cây
|
Những mắt cây chưa
hỏng và xếp đặc phải được xét tới nếu đường kính mắt ở gỗ tấm lớn hơn 10 mm,
ở gỗ súc lớn hơn 20 mm.
|
-
|
(4.1)
|
Những mắt đơn
|
Mắt đơn không được
vượt quá các giá trị nêu từ (i) đến (iii) mục này dưới đây:
|
-
|
(i)
|
Gỗ súc
|
d1/b = d2/h
≤ 1/5
d1 hoặc d2 ≤ 50 mm
|
d1/b = d2/h
≤ 1/3
d1 hoặc d2 ≤ 70 mm
|
|
(ii)
|
Gỗ tấm
|
a1 + a2 + a3/2b ≤
1/5
a4 + a5/2b ≤
1/5
|
a1 + a2 + a3/2b ≤
1/3
a4 + a5/2b ≤
1/3
|
|
(ii)
|
Gỗ tròn
|
a/d
≤ 1/6
|
a/d
≤ 1/4
|
|
(4.2)
|
Các mắt cây tập hợp
trên chiều dài 150 mm
|
Kích thước và số
lượng mắt cây không được vượt quá các giá trị nêu từ (i) đến (iii) mục này dưới
đây:
|
-
|
(i)
|
Gỗ súc
|
d1 + d2/b ≤
2/5
d3 + d4 + d5/h ≤
2/5
|
d1 + d2/b ≤
2/3
d3 + d4 + d5/h ≤
3/5
|
|
(ii)
|
Gỗ tấm
|
a1 + a2 + … + a7/2b
≤ 1/3
|
a1 + a2 + … + a7/2b
≤ 1/2
|
|
(iii)
|
Gỗ tròn
|
a1 + a2 + a3/d ≤
1/3
|
a1 + a2 + a3/d ≤
½
|
|
(5)
|
Thớ xiên đo theo
vết nứt trên chiều dài 1000 mm
|
a ≤ 100 mm
|
a ≤ 200 mm
|
|
(6)
|
Lệch thớ, đo theo hướng
thớ trên chiều dài 1000 mm
|
aF ≤ 70 mm
|
aF ≤ 120 mm
|
|
b) Gỗ nhóm I nhóm II và
nhóm III được dùng để chế tạo khung xương của tàu. Không được dùng gỗ nhóm IV,
nhóm V và nhóm VI để làm sườn, sống mạn và mã nối, sống đuôi, sống mũi, trục
lái, ống bao trục chân vịt và bệ máy.
c) Ván vỏ vùng dưới
đường nước phải là gỗ nhóm II hoặc nhóm III. Ván vỏ vùng trên đường nước và ván
boong có thể là gỗ nhóm IV. Ván boong, ván mạn và ván vách biên của thượng tầng
và của lầu có thể là gỗ nhóm V. Ván vách ngang kín nước có thể là gỗ nhóm IV.
d) Ngoài ra, gỗ còn
phải thỏa mãn các quy định khác của các tiêu chuẩn quốc gia đã công bố sau đây:
TCVN 1072 -71 Gỗ -
Phân nhóm theo tính chất cơ lý.
TCVN 1073 - 71 Gỗ
tròn - Kích thước cơ bản.
TCVN 1074 - 71 Gỗ
tròn - Khuyết tật.
TCVN 1075 - 71 Gỗ xẻ
- Kích thước cơ bản.
TCVN 1076 - 71 Gỗ xẻ
- Tên gọi và định nghĩa gỗ ở trạng thái độ ẩm 15%.
2.1.1.2. Kích thước của gỗ xẻ
tính toán được theo Quy chuẩn này phải được lấy tròn đến trị số gần nhất và lớn
hơn quy định trong TCVN 1075 - 71.
2.1.1.3. Gỗ dùng để đóng tàu
được phân thành 6 nhóm theo TCVN 1072-71.
2.1.2. Quy cách các cơ cấu
thân tàu
Quy cách các cơ cấu
thân tàu được xác định theo các bảng từ 4/2 đến 25/2, phụ thuộc vào các thông
số kích thước cơ bản của tàu: L, B, D.
Kết cấu thân tàu vỏ
gỗ có quan hệ kích thước như sau:
12m ≤ Lmax < 24m
7 ≤ L/D ≤ 10
3 ≤ L/B ≤ 4,5
3 ≤ l = D + B/2 ≤ 7
10 ≤ β = B(L/10 +2) ≤
30.
2.2.
Kích thước các cơ cấu thân tàu
Hình 2. Các cơ cấu
chính của thân tàu
|
Chú
thích:
|
|
|
1.
|
Sống dưới đáy
|
25.
|
Xà dọc trần cabin
|
2.
|
Thanh đệm sống đáy
|
26.
|
Xà ngang trần cabin
|
3.
|
Sống trên đáy
|
27.
|
Ván trần cabin
|
4.
|
Thanh dọc đáy
|
28.
|
Ván sàn cabin
|
5.
|
Thanh dọc hông
|
29.
|
Tấm phủ mạn chắn sóng
|
6.
|
Thanh dọc mạn
|
30.
|
Chống va (ván đai mạn)
|
7.
|
Thanh đỡ xà boong cụt
|
31.
|
Ván lót hầm cá
|
8.
|
Thanh đỡ xà ngang boong
|
32.
|
Xà ngang lỗ khoét
|
9.
|
Thanh kề sống đáy
|
33.
|
Vây giảm lắc
|
10.
|
Sườn (cong giang)
|
34.
|
Ke góc hông (mã hông)
|
11.
|
Xà ngang boong cụt
|
35.
|
Thanh dọc hông ngoài (ván đai hông)
|
12.
|
Trụ vách
|
36.
|
Đà ngang đáy
|
13.
|
Ván vỏ (mạn và đáy)
|
37.
|
Mã nối đà ngang đáy.
|
14.
|
Ván boong
|
|
|
15.
|
Sống dọc nền cabin
|
|
|
16.
|
Ván ốp trong mạn chắn sóng
|
|
|
17.
|
Ván ốp ngoài mạn chắn sóng
|
|
|
18.
|
Ván viền boong
|
|
|
19.
|
Sống dọc miệng hầm
|
|
|
20.
|
Xà ngang boong
|
|
|
21.
|
Cột cabin
|
|
|
22.
|
Bệ máy
|
|
|
23.
|
Thanh đỡ sàn cabin
|
|
|
24.
|
Ván vách cabin
|
|
|
Hình
3. Sống mũi và sống lái
2.2.1. Sống dưới đáy
2.2.1.1. Sống dưới đáy phải
có mặt cắt liền nhưng nếu mối nối các đoạn sống là theo kiểu mối nối có ngạnh
thì sống dưới đáy có thể là mặt cắt ghép 2 hoặc ghép 3.
2.2.1.2. Chiều dài cạnh ngắn (cm)
mặt cắt ngang của sống dưới đáy không nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 4/2.
2.2.1.3. Tại mỗi phần: phần mũi
tàu, phần đuôi tàu và phần giữa tàu chỉ được bố trí nhiều nhất một mối nối sống
dưới đáy.
2.2.1.4. Mối nối sống dưới đáy
không được đặt dưới bệ máy, ở vị trí vách ngang hoặc mặt cắt đầu miệng khoang, khoảng
cách tối thiểu từ mối nối đến các vị trí nêu trên tối thiểu phải bằng 2 khoảng
sườn.
2.2.2. Thanh đệm sống đáy
2.2.2.1. Mặt cắt thanh đệm sống
đáy có thể là liền, ghép 2 hoặc ghép 3. Mặt cắt mỗi phần tử của thanh phải có
chiều rộng vào khoảng 140 đến 160 mm, chiều dày phải không nhỏ hơn 1/4 chiều
rộng.
2.2.2.2. Diện tích mặt cắt
thanh đệm sống đáy ít nhất phải bằng 2 lần diện tích mặt cắt sống dưới đáy.
2.2.3. Sống trên đáy
2.2.3.1. Sống trên đáy phải
là sống liền. Nếu không thể làm sống liền thì có thể dùng sống đáy nối đôi và
mối nối các đoạn sống phải là mối nối gài.
2.2.3.2. Chiều dài cạnh ngắn (cm)
mặt cắt ngang của sống trên đáy không được nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 4/2.
2.2.3.3. Có thể chỉ đặt một
sống đáy mặt cắt liền thay cho sống dưới đáy và sống trên đáy nhưng mặt cắt của
sống đáy mặt cắt liền tối thiểu không nhỏ hơn tổng diện tích của sống dưới đáy
và sống trên đáy.
Bảng
4/2. Kích thước mặt cắt vuông của các cơ cấu (cm)
Cơ
cấu
|
Nhóm
gỗ
|
L
(m)
|
12
≤ L < 15
|
15
≤ L < 18
|
18≤
L<21
|
21
≤ L <23
|
L
≥ 23
|
Sống
dưới đáy
|
I
II
III
|
16
17,5
18,5
|
17
18,5
20
|
18,5
20
21,5
|
19,5
21,5
23
|
21
23
24,5
|
Sống
trên đáy
|
I
II
III
|
18,5
20,5
22
|
20
22
23,5
|
21,5
23,5
25
|
23
25
27
|
25
27
29
|
II
III
|
12
13
|
13
14
|
15
16
|
16
17
|
16,5
18
|
2.2.4. Thanh dọc đáy
2.2.4.1. Nếu tàu có chiều dài
từ 21 m trở lên và chiều rộng từ 4,8 m trở lên phải đặt 02 thanh dọc đáy mỗi
bên mạn. Ở những tàu khác mỗi bên mạn cho phép đặt 01 thanh dọc đáy. Thanh dọc
đáy phải là thanh liền. Tuy nhiên có thể dùng dạng thanh nối ghép 2 hoặc 3, nếu
mối nối các đoạn thanh dọc đáy là mối nối gài.
2.2.4.2. Tại mỗi phần: phần mũi
tàu, phần đuôi tàu và phần giữa tàu, chỉ được bố trí nhiều nhất 01 mối nối
thanh dọc đáy.
2.2.4.3. Trong buồng máy, nếu
thanh dọc đáy trùng với thanh dọc bệ máy thì ở đó thanh dọc bệ máy được coi là thanh
dọc đáy và các đoạn thanh dọc đáy ở ngoài vùng buồng máy phải được nối ốp với
thành dọc bệ máy (Bảng 19/2- Quy cách các mối nối).
2.2.4.4. Thanh dọc đáy phải
được đặt trực tiếp lên mặt trên của đà ngang đáy và được liên kết với đà ngang
đáy bằng bu lông và đinh thuyền.
2.2.4.5. Diện tích của mặt cắt
ngang thanh dọc đáy (hoặc tổng diện tích mặt cắt ngang hai thanh dọc đáy nếu đặt
hai thanh dọc đáy theo 2.2.4.1 không được nhỏ hơn trị số
cho trong Bảng 5/2.
Bảng
5/2. Diện tích mặt cắt thanh dọc đáy (cm2)
Nhóm
gỗ
|
L(m)
|
12≤
L<15
|
15≤
L<18
|
18≤
L<21
|
B
< 4,8
|
B
≥ 4,8
|
B
< 4,8
|
B
≥ 4,8
|
21≤
L<23
|
23≤
L<24
|
I
II
III
|
80
90
100
|
100
110
120
|
120
145
170
|
135
165
200
|
200
250
300
|
165
200
230
|
250
300
350
|
2.2.4.6. Các thanh dọc bệ máy
phải có chiều dài lớn hơn chiều dài máy và phải kéo dài quá về phía mũi và phía
đuôi ít nhất 2 khoảng sườn mỗi phía. Các thanh dọc bệ máy phải được liên kết
với nhau ít nhất bằng 3 thanh giằng ngang. Chiều dài cạnh ngắn mặt cắt ngang
của thanh dọc bệ máy và của thanh giằng ngang phải không nhỏ hơn trị số cho
trong Bảng 6/2.
Bảng
6/2. Kích thước bệ máy
Công
suất máy chính (Ne, KW)
|
Ne
< 35
|
35≤
Ne <75
|
75≤
Ne <150
|
150≤
Ne <225
|
225≤
Ne <375
|
Ne
≥375
|
Kích thước mặt cắt
vuông của thanh dọc bệ máy và của thanh giằng ngang bệ máy (cm)
|
27
|
30
|
33
|
36
|
39
|
42
|
2.2.5. Thanh dọc hông
2.2.5.1. Ở mỗi bên mạn tàu, tại
mặt trong của hông phải đặt ít nhất 2 thanh dọc hông, có chiều rộng tối thiểu
bằng 20 cm mỗi thanh, kề nhau. Hoặc đặt một thanh dọc hông có diện tích mặt cắt
tương đương 2 thanh. Về hai phía mũi lái có thể giảm dần chiều rộng các thanh dọc
hông nhưng không được nhỏ hơn 2/3 trị số nêu trên.
2.2.5.2. Thanh dọc hông có thể
nối với nhau từ các đoạn bằng mối nối gài (có ngạnh) hoặc có thể dùng mối nối
táp nếu Đăng kiểm chấp nhận.
2.2.5.3. Chiều dày thanh dọc
hông không được nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 7/2.
Bảng
7/2. Chiều dày của thanh dọc hông (cm)
Nhóm
gỗ
|
L(m)
|
12≤
L<15
|
15≤
L<18
|
18≤
L<21
|
21≤
L<23
|
L
≥ 23
|
I
II
III
|
4,0
4,0
5,0
|
4,5
4,5
5,5
|
5
5,5
6,5
|
5,5
6,5
7,5
|
6
7
8
|
2.2.6. Thanh dọc mạn
2.2.6.1. Những tàu có chiều
cao mạn lớn hơn và bằng 2,5m, ở mỗi bên mạn phải đặt ít nhất 1 thanh dọc mạn
trực tiếp lên trên mặt trong của thanh sườn.
2.2.6.2. Thanh dọc mạn phải
là thanh liền; tuy nhiên nếu dùng mối nối gài thì thanh dọc mạn có thể là thanh
ghép 2 hoặc ghép 3.
2.2.6.3. Trong mỗi phần thân tàu
được quy định tại 1.3.2.8 Chương 1, Phần I, không được bố
trí quá 1 mối nối thanh dọc mạn.
2.2.6.4. Diện tích của mặt
cắt thanh dọc không được nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 8/2.
Bảng
8/2. Diện tích mặt cắt thanh dọc mạn (cm2)
Nhóm
gỗ
|
L(m)
|
15≤
L<18
|
18≤
L<21
|
21≤
L<23
|
L
≥ 23
|
I
II
III
|
110
130
150
|
120
140
160
|
130
150
170
|
140
160
180
|
2.2.7. Thanh đỡ đầu xà
ngang boong
2.2.7.1. Tàu phải có thanh đỡ
đầu xà ngang boong. Nếu tàu có chiều cao mạn bằng và lớn hơn 2,5m, phải tăng
diện tích của mặt cắt thanh đỡ đầu xà ngang boong từ 10 ÷ 20% trị số trong Bảng
9/2.
2.2.7.2. Mối nối các đoạn thanh
đỡ đầu xà ngang boong phải là mối nối gài. Ở gần mặt cắt ngang thân tàu, có
miệng khoang, không được bố trí mối nối các thanh đỡ đầu xà ngang boong trong
cùng một mặt phẳng sườn.
2.2.7.3. Kích thước của mặt cắt
ngang thanh đỡ đầu xà ngang boong, không được nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 9/2.
2.2.8. Thanh đè đầu xà
ngang boong
2.2.8.1. Kích thước của mặt
cắt thanh đè đầu xà ngang không được nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 9/2.
2.2.8.2. Mối nối các thanh đè
đầu xà ngang boong phải là mối nối ngạnh và không được đặt ở mặt cắt ngang thân
tàu nơi có đầu miệng khoang.
Bảng
9/2. Kích thước thanh đỡ đầu xà ngang boong trên, thanh phụ đỡ đầu xà ngang
boong trên, thanh đè đầu xà ngang boong trên
Cơ
cấu
|
Nhóm
gỗ
|
L
(m)
|
12≤
L<15
|
15≤
L<18
|
18≤
L<21
|
21≤
L <23
|
L
≥ 23
|
Thanh đỡ đầu xà ngang
boong trên (chiều rộng x chiều dày)
|
I
II
III
|
21x4,5
21x5,5
21x6,5
|
21x5,5
21x6,5
21x7,5
|
24x6,5
24x7,5
24x9
|
24x7
24x8
24x9
|
24x7,5
24x8,5
24x9,5
|
Thanh phụ đỡ đầu xà
ngang boong trên (chiều rộng x chiều dày)
|
I
II
III
|
21x3,5
21x4
21x5
|
21x4,5
21x5
21x6
|
21x4,5
21x5
21x6
|
21x5
21x6
21x7
|
21x5
21x6
21x7
|
Thanh đè đầu xà ngang
boong trên (chiều rộng x chiều dày)
|
I
II
III
|
21x6
21x7
21x8
|
21x7
21x8
21x9
|
24x8
24x9
24x10,5
|
24x9
24x10
24x10,5
|
24x9
24x10
24x10,5
|
2.2.9. Sống mũi, sống đuôi
2.2.9.1. Sống mũi
a) Sống mũi phải là thanh
liền, chỉ ở phần nối với sống đáy mới được phép nối ghép.
b) Mối nối sống mũi
với sống đáy phải là mối nối gài và được táp hai miếng thép ở hai bên, miếng
táp này phải có độ bền tương đương với độ bền của cơ cấu gỗ tại mặt cắt được
nối.
c) Diện tích của mặt
cắt ngang sống mũi không được nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 10/2.
2.2.9.2. Sống đuôi
a) Sống đuôi phải là thanh
liền, chỉ có phần nối với sống đáy mới được phép nối ghép. Ở hai bên mối nối
với sống đáy có thể được táp hai miếng thép có độ bền tương đương với độ bền
của cơ cấu gỗ tại mặt cắt được nối.
b) Diện tích của mặt
cắt ngang sống đuôi không được nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 10/2.
c) Ở vùng lỗ luồn
trục chân vịt, diện tích của mặt cắt mỗi nửa sống đuôi không được nhỏ hơn 3/5
diện tích của mặt cắt sống đuôi (theo Bảng 10/2). Chiều dày của mỗi nửa sống
đuôi ít nhất phải bằng ½ chiều dày sống đuôi (theo Bảng 10/2).
2.2.9.3. Liên kết sống mũi,
sống đuôi với sườn xiên
a) Phải đặt bổ sung
các thanh gia cường sống mũi và thanh ốp gia cường sống đuôi để liên kết chân sườn
xiên. Kích thước của các thanh gia cường tối thiểu phải bằng kích thước của
chân sườn xiên liên kết với nó.
b) Ở phần dưới boong trên,
theo những khoảng cách đều nhau, phải đặt các mã liên kết sống mũi với mạn tàu,
sống đuôi với mạn tàu. Kích thước mã liên kết được quy định ở Bảng 14/2 Số
lượng mã được quy định như sau:
Bằng 1 nếu D < 1,5
m.
Bằng 2 nếu 1,5 ≤ D ≤
3,0 m.
Bằng 3 nếu D > 3,0
m.
Bảng
10/2. Kích thước mặt cắt vuông của các cơ cấu (cm)
Cơ
cấu
|
Nhóm
gỗ
|
L
(m)
|
12≤
L<15
|
15≤
L<18
|
18≤
L<21
|
21≤
L<23
|
L
≥ 23
|
Sống
mũi, sống đuôi và trục bánh lái
|
I
II
III
|
16
17,5
18,5
|
17
18,5
20
|
18,5
20
21,5
|
19,5
21,5
23
|
21
23
24,5
|
II
III
|
20,5
22
|
22
23,5
|
23,5
25
|
25
27
|
27
29
|
Thanh
kề sống đuôi
|
I
II
III
|
11
12
13
|
12
13
14
|
13,5
15
16
|
14,5
16
17
|
15,5
16,5
18
|
2.2.10. Sườn và đà ngang đáy
2.2.10.1. Thanh sườn phải được
đặt trong mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng dọc tâm tàu. Chỉ trong trường hợp đặc
biệt, ở vùng mũi tàu và đuôi tàu, mới dùng sườn xiên (sườn không nằm trong mặt phẳng
vuông góc với mặt phẳng dọc tâm tàu). Sườn xiên phải được nối gài vào thanh gia
cường sống mũi và thanh ốp gia cường sống đuôi.
2.2.10.2. Khoảng sườn (khoảng cách
giữa 2 tâm của hai mặt cắt thanh sườn kề nhau) không được lớn hơn trị số tính
theo công thức sau đây:
S
= L + 20cm
Trong đó: L chiều dài
tàu, tính bằng mét.
Ở vùng buồng máy và ở
vùng có miệng lỗ khoét có chiều dài bằng và lớn hơn 5m thì khoảng sườn không
được vượt quá: 0,9(L+20), cm
Đối với các sườn
xiên, khoảng sườn được xác định như sau:
- Ở độ cao của boong trên:
S = L + 20 cm
- Ở độ cao của đường
đáy tàu: S = 2(L + 20) / 3 cm
2.2.10.3. Có hai kiểu thanh sườn
được sử dụng:
a) Sườn đơn (mặt cắt liền)
là 1 thanh liên tục ở mỗi bên mạn. Có thể liên kết sườn với đà ngang đáy bằng mối
nối gài hoặc nối táp (nối đối đầu và có đoạn gỗ táp - xem Hình 4) hoặc táp trực
tiếp.
b) Sườn kép (mặt cắt kép)
gồm 2 thanh có mặt cắt bằng nhau ghép lại. Chiều dài của đoạn ở đáy phải bằng hoặc
lớn hơn B/3 (m). Mỗi thanh sườn kép có thể gồm các đoạn nối táp với nhau, nên đặt
mối nối ở mỗi thanh sườn so le nhau (xem Hình 10).
Hình
4. Mối nối táp sườn đơn
2.2.10.4. Diện tích của mặt cắt
ngang sườn đơn và của 1 trong 2 thanh sườn kép phải không nhỏ hơn trị số cho
trong Bảng 11/2 phụ thuộc vào trị số: l = D + B/2.
Diện tích của mặt cắt
ở đỉnh sườn xiên (tại độ cao boong) tối thiểu phải bằng 3/4 diện tích tiết diện
1 của sườn cho trong Bảng 11/2.
Diện tích của mặt cắt
chân sườn (ở độ cao đường đáy tàu) tối thiểu phải bằng 4/3 diện tích của mặt
cắt 3 sườn cho trong Bảng 11/2.
2.2.10.5. Nếu quy cách sườn
không nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 11/2 và thỏa mãn điều kiện dưới đây, thì có
thể tăng khoảng cách sườn lên đến trị số không lớn hơn 1,25 lần trị số a như
quy định ở 2.2.9.2 nói trên:
Trong đó:
- b - chiều rộng thực
chọn của mặt cắt sườn (đo theo phương dọc tàu).
- h - chiều cao thực chọn
của mặt cắt sườn (đo theo phương ngang tàu).
- S - khoảng cách sườn
thực tế của các sườn đang xét.
- bo, ho, S0 - là chiều rộng, chiều
cao của mặt cắt sườn và khoảng sườn (Hình 5).
2.2.10.6. Có thể làm sườn mặt
cắt hình chữ nhật, nhưng phải thỏa mãn hai điều kiện sau:
a) Diện tích của mặt
cắt ngang không nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 11/2.
b) Tỷ lệ giữa chiều rộng
mặt cắt và chiều cao mặt cắt (b/h) không nhỏ hơn 0,7 (hướng đặt như Hình 5).
2.2.10.7. Đà ngang đáy: Diện tích
của mặt cắt ngang đà ngang đáy tối thiểu phải bằng 4/3 diện tích của mặt cắt 3
của sườn cho trong Bảng 11/2 hoặc lấy bằng 1,1 ÷ 1,2 lần mặt cắt ngang của sườn.
Hình
5. Khoảng cách sườn S
Bảng
11/2. Kích thước mặt cắt vuông của sườn (cm)
l
= D+B/2 (m)
|
l
< 3,5
|
3,5
≤ l <4,0
|
4,0
≤ l <4,5
|
4,5
≤ l <5,0
|
Cơ
cấu
|
Nhóm
gỗ
|
Các
mặt cắt (*)
|
1
|
2
|
3
|
1
|
2
|
3
|
1
|
2
|
3
|
1
|
2
|
3
|
Sườn
đơn (**)
|
I
|
7,0
|
7,5
|
9,0
|
7,5
|
9,0
|
10
|
8,5
|
10,5
|
12
|
10
|
12
|
13
|
II
|
7,5
|
9,0
|
10
|
8,5
|
10
|
11
|
9,5
|
11,5
|
13
|
11
|
13
|
14,5
|
III
|
8,0
|
9,5
|
11
|
9,0
|
11
|
12
|
10
|
12,5
|
14
|
12
|
14
|
16
|
Sườn
kép(**)
|
I
|
5,0
|
6,5
|
7,0
|
5,5
|
7,0
|
8,0
|
6,0
|
8,0
|
9,5
|
7,5
|
9,0
|
10,5
|
II
|
5,5
|
7,0
|
8,0
|
6,5
|
8,0
|
9,0
|
7,5
|
9,0
|
10,5
|
8,5
|
10
|
11,5
|
III
|
6,0
|
7,5
|
9,0
|
7,0
|
8,5
|
9,5
|
8,0
|
10
|
11,5
|
9,0
|
11
|
12,5
|
l
= D+B/2 (m)
|
5,0
≤ l <5,5
|
5,5≤
l <6,0
|
6,0≤
l <6,5
|
6,5≤
l <7,0
|
Cơ
cấu
|
Nhóm
gỗ
|
Các
mặt cắt (*)
|
1
|
2
|
3
|
1
|
2
|
3
|
1
|
2
|
3
|
1
|
2
|
3
|
Sườn
đơn (**)
|
I
|
11
|
13,5
|
15
|
12
|
15
|
17
|
13,5
|
17
|
19
|
15
|
18,5
|
21
|
II
|
12
|
15
|
16,5
|
13
|
16,5
|
18,5
|
14,5
|
18,5
|
20,5
|
16
|
20
|
22,5
|
III
|
13
|
16
|
17,5
|
14
|
17,5
|
20
|
15,5
|
20
|
22
|
17
|
22
|
24
|
Sườn
kép(**)
|
I
|
8,5
|
10,5
|
12
|
9,0
|
11,5
|
13,5
|
10
|
13
|
15
|
11,5
|
14,5
|
16,5
|
II
|
9,5
|
11,5
|
13
|
10
|
13
|
15
|
11
|
14,5
|
15,5
|
12,5
|
15,5
|
18
|
III
|
10
|
12
|
14
|
11
|
14
|
16
|
12
|
15,5
|
17,5
|
13,5
|
16,5
|
19
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chú thích:
(*) Mặt cắt 1: Mặt
cắt đầu trên sườn ở độ cao của boong trên
Mặt cắt 2: Mặt cắt
trung gian sườn ở hông tàu
Mặt cắt 3: Mặt cắt
đầu dưới sườn ở đáy tàu.
(**) Sườn đơn: Kích
thước cho trong Bảng là kích thước mặt cắt vuông góc của thanh sườn
Sườn kép: Kích thước
cho trong Bảng là kích thước mặt cắt vuông góc của mỗi thanh sườn kép.
2.2.11. Xà ngang boong và lỗ
khoét trên boong
2.2.11.1. Khoảng cách các xà
ngang boong không được lớn hơn 2 khoảng sườn. Xà ngang boong, trừ các xà ngang
đầu miệng khoang, phải được đặt trong cùng một mặt phẳng sườn. Xà ngang boong của
vùng boong lộ thiên phải có độ cong phù hợp để thoát nước.
2.2.11.2. Diện tích của mặt cắt
ngang xà ngang boong, trừ xà ngang đầu miệng khoang và xà ngang boong cụt,
không được nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 12/2.
2.2.11.3. Chiều cao của mặt cắt
ngang xà ngang boong có thể giảm dần đến bằng 9/10 trị số cho trong Bảng 12/2 ở
hai mạn tàu. Diện tích của mặt cắt ngang xà ngang cụt có chiều dài nhỏ hơn và
bằng 0,25B có thể lấy bằng 0,65 trị số tương ứng trong Bảng 12/2; nếu xà ngang
cụt có chiều dài lớn hơn 0,25B thì mặt cắt ngang có thể lấy bằng 0,75 trị số
cho trong Bảng.
2.2.11.4. Diện tích của mặt
cắt ngang xà ngang đầu miệng khoang và thanh dọc mép miệng khoang không được
nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 12/2 nhân với hệ số m (Bảng 13/2) phụ thuộc vào λ
- tỷ số giữa chiều dài miệng khoang và khoảng cách giữa các xà ngang boong được
quy định ở 2.2.11.1nói trên (nếu có cột chống ở mặt phẳng
dọc tâm đỡ xà ngang đầu miệng khoang thì lấy B=2B/3).
2.2.11.5. Khoảng cách xà ngang
boong có thể được tăng lên đến trị số không lớn hơn 1,25 trị số tương ứng như
quy định ở 2.2.11.1 nói trên, nếu diện tích của mặt cắt
ngang xà ngang boong tăng lên và thỏa điều kiện:
Trong đó:
- b - chiều rộng thực
chọn của mặt cắt ngang xà ngang boong (đo theo phương dọc tàu).
- h - chiều cao thực chọn
của mặt cắt ngang xà ngang boong (đo theo phương thẳng đứng).
- S - khoảng cách sườn
thực tế của các sườn đang xét.
- b0, h0, S0 - là chiều rộng, chiều
cao của mặt cắt sườn và khoảng sườn theo Quy chuẩn.
Bảng
12/2. Kích thước mặt cắt vuông xà ngang boong, thanh dọc mép miệng khoang và xà
ngang đầu miệng khoang (cm)
Cơ
cấu
|
Nhóm
gỗ
|
B
(m)
|
B<3,5
|
3,5≤B<4
|
4≤B<4,5
|
4,5≤B<5
|
5≤B<5,5
|
5,5≤B<6
|
6≤B<6,5
|
6,5≤B<7
|
Xà
ngang boong, thanh dọc mép miệng khoang
|
I
|
9,5
|
10.5
|
11,5
|
12,5
|
15,5
|
14,5
|
15,5
|
17
|
II
|
10,5
|
11,5
|
12,5
|
15,5
|
14,5
|
16
|
17
|
18,5
|
III
|
11,5
|
12,5
|
13,5
|
14,5
|
16
|
17
|
18
|
20
|
Xà
ngang đầu miệng khoang
|
I
|
15
|
16,5
|
18,5
|
20
|
21,5
|
23
|
24,5
|
27
|
II
|
16,5
|
18
|
20
|
21,5
|
23
|
25,5
|
27
|
29,5
|
III
|
18
|
20
|
21,5
|
23
|
25,5
|
27
|
28,5
|
32
|
Bảng
13/2. Hệ số m
Tỷ
số giữa chiều dài miệng khoang và khoảng cách xà ngang boong theo Quy định
|
λ
< 2
|
2
≤ λ <5
|
5
≤ λ <7
|
7
≤ λ <9
|
9
≤ λ <11
|
Xà
ngang đầu miệng khoang
|
0,7
|
0,85
|
1,0
|
1,1
|
1,25
|
Sống
dọc boong
|
0,8
|
1,0
|
1,2
|
1,35
|
1,5
|
2.2.11.6. Tại những vị trí
trên boong có máy móc, thiết bị hoặc khó thoát nước…phải tăng kích thước của
các cơ cấu boong hoặc phải gia cường các cơ cấu boong một cách thích đáng, theo
sự thỏa thuận với Đăng kiểm.
2.2.11.7. Mọi xà ngang boong, xà
ngang boong cụt có chiều dài > B/4 đều phải nối với các cơ cấu mạn bằng mã
ke. Chiều dày mã ke phải bằng và lớn hơn 0,65 chiều rộng của mặt cắt xà ngang boong.
Các kích thước khác của mã ke phải không nhỏ hơn trị số cho ở Bảng 14/2. Nếu xà
ngang được đặt ở mỗi mặt sườn thì các mã sườn được đặt cách nhau một khoảng
sườn, khi đó quy cách mã được lấy theo Bảng 14/2 nhưng với B = B + 1.
2.2.11.8. Trong mọi trường
hợp, xà ngang đầu miệng khoang phải được nối với cơ cấu mạn bằng mã ke.
Nếu tàu có chiều dài
miệng khoang bằng và lớn hơn 3,5 lần khoảng cách xà ngang boong như quy định ở
2.2.11.5 nói trên, thì xà ngang đầu miệng khoang phải được nối với cơ cấu mạn bằng
mã ke và nối với xà dọc chính boong (dọc tâm) bằng 2 mã ke ở hai bên sống. Nếu tàu
có chiều dài miệng khoang bằng và lớn hơn 5 lần khoảng cách xà ngang boong được
quy định ở 2.2.11.5 thì ngoài mã ke nối với xà dọc chính boong,
mỗi đầu xà miệng khoang phải được nối với cơ cấu mạn bằng 2 mã ke. Kích thước
của mã ke không nhỏ hơn trị số ghi ở Bảng 14/2, chiều dày của mã ke (đo theo phương
dọc tàu) không được nhỏ hơn 0,65 lần chiều rộng xà ngang đầu miệng khoang.
Bảng
14/2. Kích thước mã (cm)
Cơ
cấu
|
B,
m
|
Hình
dạng mã
|
a
|
b
|
c
|
d
|
Mã
nối xà ngang boong, xà ngang cụt, xà ngang đầu miệng khoang với cơ cấu mạn và
sống dọc tâm boong
|
B
< 3,5
|
|
30
|
45
|
15
|
7,5
|
3,5≤
B <4,0
|
35
|
50
|
16
|
8
|
4,0≤
B <4,5
|
40
|
60
|
17
|
8,5
|
4,5≤
B <5,0
|
45
|
65
|
18
|
9
|
5,0≤
B <5,5
|
50
|
75
|
20
|
10
|
5,5≤
B <6,0
|
55
|
80
|
22
|
11
|
6,0≤
B <6,5
|
60
|
90
|
24
|
12
|
6,5≤
B <7,0
|
65
|
95
|
26
|
13
|
Mã
ở sống mũi và sống đuôi
|
B
< 3,5
|
|
70
|
18
|
9
|
3,5≤
B <4,0
|
80
|
19
|
9,5
|
4,0≤
B <4,5
|
90
|
20
|
10
|
4,5≤
B <5,0
|
100
|
21
|
10,5
|
5,0≤
B <5,5
|
110
|
23
|
11,5
|
5,5≤
B <6,0
|
120
|
25
|
12,5
|
6,0≤
B <6,5
|
130
|
27
|
13,5
|
6,5≤
B <7,0
|
140
|
29
|
14,5
|
2.2.12. Cột chống
2.2.12.1. Nếu sống dọc boong có
chiều dài bằng và lớn hơn B/2 thì phải đặt cột chống tại giữa nhịp sống.
2.2.12.2. Diện tích ngang của cột
chống phải không nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 15/2 phụ thuộc vào trị số sau:
β
= B(L/10+2).
Trong đó:
- B - chiều rộng tàu,
m
- L - chiều dài tàu,
m
Nếu áp dụng biện pháp
kết cấu tương đương khác để thay thể cho cột chống phải thỏa mãn các quy định
của Quy chuẩn này và được Đăng kiểm chấp nhận.
Bảng
15/2. Kích thước cột chống (cm)
Cột
chống
|
Nhóm
gỗ
|
β
= B( +2)
|
β
≤ 15
|
15<
β ≤20
|
20<
β ≤ 25
|
25<
β ≤30
|
Kích
thước mặt cắt vuông của cột chống
|
I
|
4,5
|
5,5
|
6,5
|
7,5
|
II
|
5
|
6
|
7
|
8
|
III
|
6,5
|
7,5
|
8,5
|
9,5
|
2.2.13. Ván vỏ (đáy và mạn)
2.2.13.1. Ván vỏ phải bao gồm
các thành phần sau:
Hình
6. Các thành phần ván vỏ
Kích thước của các
dải ván vỏ nêu trên không được nhỏ hơn trị số tương ứng cho trong Bảng 16/2,
với khoảng cách các sườn xác định theo 2.2.10.2
2.2.13.2. Tổng chiều rộng của các
dải ván đai mạn ít nhất phải bằng D/4. Chiều dày của ván đai mạn không được nhỏ
hơn trị số cho trong Bảng 13/2. Theo chiều cao của tàu, các ván đai mạn phải
được đặt ở khoảng giữa của dải đai hông và dải mép mạn.
2.2.13.3. Tổng chiều rộng của các
dải đai hông phải đủ để che kín vùng cong hông, chiều dày của các ván đai hông
không được nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 16/2.
2.2.13.4. Nếu khoảng cách sườn
thực của tàu khác với trị số được quy định ở
2.2.10.2 thì chiều
dày ván vỏ có thể tăng hoặc giảm bằng cách nhân trị số yêu cầu cho trong Bảng
với hệ số = (0.7r + 0,3); trong đó r là tỷ số giữa khoảng cách sườn thực và khoảng
sườn quy định. Tuy nhiên trong mọi trường hợp chiều dày ván vỏ không được nhỏ
hơn 45mm.
Bảng
16/2. Kích thước của ván vỏ (cm)
Ván
|
Nhóm
gỗ
|
Chiều
dài tàu (L, m)
|
12≤
L< 15
|
15≤L<
18
|
18≤L<19
|
19≤L<21
|
21≤L<23
|
L
≥ 23
|
Dải ván kề sống đáy
(chiều rộng x chiều dày)
|
II
|
18x5
|
18x6
|
18x7
|
21x8
|
III
|
18x5,5
|
18x6,5
|
18x8
|
21x9
|
IV
|
18x6,5
|
18x7,5
|
18x9
|
21x10,5
|
Chiều dày các dải
ván đáy và ván mạn ngoài
|
II
|
4
|
4,5
|
4,5
|
5,5
|
III
|
4
|
4,5
|
5
|
6
|
IV
|
4,5
|
5,5
|
6
|
7
|
Chiều dày ván đáy trong,
ván mạn trong
|
-
|
3
|
3,5
|
4
|
Chiều dày ván đai
hông
|
II
|
4
|
4,5
|
5
|
5,5
|
6
|
III
|
4,5
|
5
|
5,5
|
6,5
|
7
|
IV
|
5
|
5,5
|
6
|
7,5
|
8
|
Chiều dày ván đai
mạn
|
II
|
4
|
4,5
|
5
|
5,5
|
6
|
III
|
4,5
|
4,5
|
5,5
|
6,5
|
7
|
IV
|
5
|
5,5
|
6,5
|
7,5
|
8
|
Dải ván mép
mạn(chiều rộng x chiều dày)
|
II
|
24x4
|
27x5
|
30x6
|
33x6,5
|
III
|
24x5
|
27x6
|
30x7
|
33x7,5
|
IV
|
24x5,5
|
27x6,6
|
30x8
|
33x8,5
|
Chiều dày ván boong
và ván viền
|
II
|
4
|
4,5
|
4,5
|
5
|
5
|
5
|
III
|
4,5
|
5
|
5
|
5,5
|
5,5
|
6
|
IV
|
5
|
6
|
6,5
|
6,5
|
7
|
7
|
2.2.14. Ván boong
2.2.14.1. Chiều rộng
của các ván boong không được lớn hơn 250mm. Chiều dày của ván boong không được
nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 16/2.
2.2.14.2. Nếu khoảng cách các
xà boong khác với trị số được quy định ở 2.2.11.1 thì chiều
dày của ván boong được lấy bằng trị số cho ở Bảng 16/2 nhân với hệ số = (0,7r
+ 0,3); trong đó r là tỷ số giữa khoảng cách sườn thực và khoảng sườn quy định.
Tuy nhiên trong mọi trường hợp chiều dày ván boong không được nhỏ hơn 40mm.
2.2.14.3. Ở vùng miệng khoang
hàng, miệng buồng máy và miệng các lỗ khoét khác, chỗ đặt thiết bị, máy, … ván
boong phải được gia cường thích đáng theo thỏa thuận với Đăng kiểm.
2.2.14.4. Phải đặt dải ván viền
boong có chiều rộng đủ để đảm bảo liên kết dải ván mép mạn với thanh đè đâu xà
ngang boong kín nước. Chiều dày của ván viền boong không được nhỏ hơn trị số
cho trong Bảng 16/2.
2.2.14.5. Các miệng lỗ khoét ở
boong (ngoại trừ miệng buồng máy và khoang hàng) phải có thành quầy và phải có
các thanh gỗ viền theo chu vi miệng lỗ khoét. Chiều cao của thành quầy phụ
thuộc vào vị trí của miệng lỗ khoét và được lấy như sau:
a) Nếu miệng lỗ khoét
nằm ở phần boong lộ thiên thì chiều cao thành quầy tối thiểu phải bằng 300mm.
b) Nếu miệng lỗ khoét
nằm ở bên trong thượng tầng có cửa ra vào chắc chắn thì chiều cao thành quầy
tối thiểu phải bằng 150mm.
c) Nếu miệng lỗ khoét
nằm ở bên trong thượng tầng có cửa ra vào không chắc chắn thì chiều cao thành quầy
tối thiểu phải bằng 230mm.
Thành quầy phải có các
mã đứng (cột nẹp), khoảng cách các mã đứng phải bằng khoảng cách các xà ngang
boong.
2.2.14.6. Chiều rộng của ván
thành quầy phải bằng:
a) 100mm - nếu chiều
cao của ván thành quầy ≥ 400mm
b) 80mm - nếu chiều
cao của ván thành quầy ≥ 300mm
c) 70mm - nếu chiều
cao của ván thành quầy ≥ 150mm
Thông thường chiều
dày của ván thành quầy phải không nhỏ hơn 1/5 chiều cao của nó.
Kích thước của thành viền
và mã đứng miệng thành quầy được lấy bằng kích thước xà ngang boong tại vùng lỗ
khoét. Nếu lỗ khoét nhỏ thì có thể giảm chiều cao thành quầy lỗ khoét và quy cách
các cơ cấu của thành quầy (ván quầy, thanh viền, mã đứng) đến mức độ thỏa đáng.
2.2.14.7. Nếu miệng buồng máy
nằm ở bên trong thượng tầng thì phải có vách quầy miệng buồng máy kéo lên đến
boong thượng tầng.
Nếu miệng buồng máy nằm
ở boong lộ thiên thì phải có thành quầy. Theo chu vi thành quầy phải có thanh gỗ
viền. Chiều cao miệng thành quầy buồng máy cho trong Bảng 17/2.
Nắp miệng buồng máy
phải có cửa thông sáng (cửa trời); nếu miệng buồng máy nhỏ thì có thể giảm
chiều cao thành quầy. Thành quầy phải đặt các cột nẹp cách nhau không quá một khoảng
cách xà ngang boong.
Thanh gỗ viền và gỗ
nẹp phải có kích thước bằng kích thước xà ngang boong tại vùng buồng máy.
Chiều dày của ván
thành quầy/ vách quầy ít nhất phải bằng 1/5 chiều rộng của nó.
Bảng
17/2. Chiều cao thành quầy miệng buồng máy (cm)
Dấu
hiệu bổ sung của cấp tàu
|
Vị
trí miệng buồng máy
|
Ở
boong thượng tầng có chiều cao > 1,2 m (kể từ boong chính)
|
Ở
boong thượng tầng có chiều cao ≤ 1,2 m
|
Ở
boong chính
|
I
|
60
|
90
|
120
|
II,
III
|
30
|
45
|
60
|
2.2.14.8. Miệng khoang hàng ở
boong chính:
Miệng khoang hàng phải
có thành miệng khoang. Chiều cao tối thiểu của thành miệng khoang phải bằng:
a) 450mm - đối với
tàu cấp I hạn chế
b) 300mm - đối với
tàu cấp II hạn chế
c) 250mm - đối với
tàu cấp III hạn chế
Miệng khoang hàng phải
có nắp gỗ kín thời tiết. Trường hợp, mỗi miệng khoang hàng được kết cấu kín
thời tiết từ 02 nắp gỗ, chiều cao tối thiểu của thành miệng khoang có thể giảm
bằng:
a) 250mm - đối với
tàu cấp I hạn chế
b) 200mm - đối với
tàu cấp II hạn chế
c) 150mm - đối với
tàu cấp III hạn chế.
Chiều dày của ván
thành quầy và ván nắp phải không nhỏ hơn chiều dày ván boong. Thành quầy phải
đặt các cột nẹp cách nhau không quá một khoảng cách xà ngang boong. Theo mép trên
của thành quầy phải có thanh viền, kích thước thanh gỗ viền và cột nẹp được lấy
bằng kích thước của xà ngang boong tại vùng miệng khoang hàng.
2.2.15. Mạn chắn sóng và lan
can
2.2.15.1. Ở boong lộ thiên nơi
thuyền viên qua lại phải đặt mạn chắn sóng hoặc lan can có chiều cao hợp lý đủ
để bảo vệ thuyền viên.
2.2.15.2. Nếu đặt mạn chắn sóng,
thì mạn chắn sóng phải được khoét lỗ thoát nước để không làm đọng nước trên mặt
boong. Diện tích các cửa khoét tại mạn chắn sóng (A) tính bằng m2 tại 1.5.1
Chương 1, Phần 2.
2.2.15.3. Lan can gồm các cột
đứng đặt cách nhau một khoảng sườn và các thanh nằm ngang đặt cách nhau không quá
230mm. Cột lan can thường là phần kéo dài của các thanh sườn kéo vượt qua mặt
boong.
2.2.16. Thanh đỡ ống bao
trục chân vịt (hình 7)
2.2.16.1. Thanh đỡ ống bao trục
chân vịt gồm 2 nửa: nửa trên và nửa dưới, ghép lại với nhau, mặt đầu thanh được
táp ghép. Thanh đỡ ống bao trục chân vịt được ghép với sống đuôi bằng những
thanh gỗ đứng.
Ở những tàu có công suất
máy nhỏ hơn hoặc bằng 150 kW, nếu ống bao trục chân vịt được cố định chắc chắn vào
2 trụ đứng liên kết chắc chắn với sống đáy thì không cần đặt thanh đỡ ống bao trục
chân vịt. Khi đó, khoảng không gian đặt thanh đỡ ống bao trục chân vịt phải
được đổ nhựa đường hoặc bê tông nhựa đường.
2.2.16.2. Chiều rộng và chiều
cao của mặt cắt thanh đỡ ống bao trục chân vịt ít nhất phải bằng 2 lần đường
kính ống bao trục chân vịt.
Hình
7. Thanh đỡ ống bao trục chân vịt
2.2.17. Vách ngang
2.2.17.1. Mọi tàu phải có vách
mũi và vách đuôi kín nước. Tàu tự hành đều phải có các vách giới hạn buồng máy.
2.2.17.2. Số lượng tối thiểu
vách ngang kín nước, kể cả vách đầu và đuôi không nhỏ hơn 3.
2.2.17.3. Chiều dày của tấm
ván vách ngang không nhỏ hơn chiều dày của tấm ván mạn. Kích thước nẹp vách
không nhỏ hơn kích thước sườn thường.
2.2.18. Thượng tầng
2.2.18.1. Các cơ cấu boong, mạn,
vách biên thượng tầng và lầu được lấy bằng kích thước mặt cắt của sườn mạn.
2.2.18.2. Kích thước ván
boong, ván mạn, ván vách thượng tầng lấy bằng ván mạn.
2.2.19. Cột cẩu, cột buồm
2.2.19.1. Nếu tàu có đặt cột
cẩu thì cột cẩu phải được chế tạo bằng gỗ nhóm I hoặc nhóm II. Đường kính của cột
cẩu, cột buồm không được nhỏ hơn trị số ghi ở Bảng 18/2 phụ thuộc chiều cao h
(m) của cột, tính từ mặt trên của sống trên đáy đến chỗ buộc dây.
Bảng
18/2. Đường kính cột cẩu, cột buồm
Mặt
cắt
|
Ở
chân cột
|
Ở
boong trên
|
Ở
đỉnh cột
|
Đường
kính (cm)
|
3,8
h
|
2,3
h
|
1,5
h
|
2.2.19.2. Số lượng và đường
kính cáp chằng buộc phụ thuộc vào chiều cao h của cột, không được nhỏ hơn trị
số sau đây:
a) Nếu h < 15 m: 2
dây có đường kính d = 15mm;
b) Nếu h từ 15 m đến
20 m thì phải dùng ít nhất là 2 dây có đường kính d =18 mm;
c) Nếu h lớn hơn 20 m
thì phải dùng ít nhất là 3 dây có đường kính d = 20 mm.
2.3.
Các liên kết
2.3.1. Các chi tiết để liên
kết
2.3.1.1. Các chi tiết để liên
kết (bulông, đinh, đinh vít) phải được mạ kẽm, phải đúng theo tiêu chuẩn Việt
Nam hiện hành.
2.3.1.2. Có thể sử dụng những
chi tiết liên kết chưa được nói đến ở 2.3.1.1nói trên (ví
dụ: đinh tre, đinh gỗ). Kích thước của những chi tiết liên kết này phải được
tính toán theo nguyên tắc có độ bền tương đương. Bản tính và bản vẽ những chi tiết
này phải được Đăng kiểm xem xét riêng.
2.3.1.3. Đai ốc phải được vặn
từ phía trong tàu. Dưới đai ốc phải đặt vòng đệm, ở những liên kết quan trọng,
bu lông phải được 2 đai ốc hãm.
2.3.1.4. Vít dùng để liên kết
ván với cơ cấu phải có chiều dài không nhỏ hơn 2,25 chiều dày của ván cộng thêm
với chiều dày của thanh đệm (nếu có). Thanh đệm phải được liên kết trước với cơ
cấu, sau đó liên kết với ván. Vít để liên kết hai cơ cấu phải có chiều dài sao
cho xuyên xuốt chiều dài cơ cấu thứ nhất, xuyên qua thanh đệm (nếu có), và
xuyên sâu ít nhất đến ¾ chiều dày cơ cấu thứ hai.
2.3.1.5. Nếu dùng để liên kết
cơ cấu với ván thì chiều dài của đinh không nhỏ hơn 2,5 chiều dày của ván cộng
thêm với chiều dày của thanh đệm (nếu có). Đinh để liên kết hai cơ cấu phải có
chiều dài sao cho xuyên xuốt chiều dài cơ cấu thứ nhất, xuyên qua thanh đệm
(nếu có), và xuyên sâu ít nhất đến ¾ chiều dày cơ cấu thứ hai.
2.3.1.6. Đường kính của lỗ để
đặt bu lông phải nhỏ hơn đường kính bu lông khoảng 0,5mm.
2.3.1.7. Đầu của đinh và vít
để liên kết ván vỏ, ván boong với cơ cấu phải được đóng ăn sâu vào ván 5mm.
2.3.2. Mối nối các đoạn của
cơ cấu
2.3.2.1. Mối nối các đoạn của
cơ cấu dọc phải được bố trí ở trên mặt của cơ cấu ngang. Khoảng cách các đinh
liên kết, khoảng cách từ đinh liên kết đến mép đầu mút mối nối phải bằng 6 lần
đường kính của đinh nếu là gỗ nhóm I, nhóm II, nhóm III và bằng 7 lần đường
kính của đinh nếu là gỗ nhóm IV và nhóm V.
2.3.2.2. Kích thước của mối nối
các đoạn cơ cấu, được quy định ở Bảng 19/2. Đường kính của bu lông được quy
định ở Bảng 20/2.
Bảng
19/2. Quy cách mối nối
Số
|
Các
thành phần mối nối
|
Chiều
dài mối nối (cm)
|
Ghi
chú
|
1
|
Các
đoạn của sống dưới
|
5,0h
|
h
- kích thước mặt cắt theo chiều đinh liên kết
|
2
|
Các
đoạn của sống mũi
|
3,5h
|
3
|
Sống
mũi với sống dưới
|
3,5h
|
4
|
Các
đoạn của sống trên đáy
|
5,0h
|
5
|
Sống
trên đáy với thanh gia cường mũi tàu và với thanh gia cường đuôi tàu
|
2
khoảng sườn
|
Mối
nối gài (có ngạnh)
|
6
|
Các
đoạn của thanh dọc hông, thanh dọc mạn, thanh đỡ & thanh đè đầu xà ngang
boong, dải mép mạn, viền boong và thanh dọc đáy.
|
3b
|
|
Nếu
h ≤ 3b/4, trong đó b là chiều rộng của mặt cắt
|
3h
|
Nếu
h > 3b/4, trong đó h là chiều cao của mặt cắt (theo chiều đinh liên kết)
|
7
|
Nối
bệ máy với thanh dọc đáy
|
2
khoảng sườn
|
Tối
thiểu là 3 bulông
|
Bảng
20/2. Đường kính bulông của mối nối cơ cấu dọc
Chiều
cao h của mặt cắt cơ cấu được nối (cm)
|
h
< 18
|
18≤
h <23
|
23≤
h <27
|
Đường
kính bulông (mm)
|
12
|
16
|
18
|
2.3.2.3. Ở phần giữa tàu, mối
nối của của đoạn thanh sống đáy dưới, của thanh ván kề sống đáy dưới, của thanh
sống đáy trên phải được bố trí so le sao cho các mối nối bất kỳ hai đoạn nào
cũng phải cách nhau ít nhất 3 khoảng sườn.
Hai mối nối gần nhau các
đoạn thuộc thanh ván kề sống đáy phải cách xa nhau một khoảng ít nhất bằng chiều
dài mối nối.
Mối nối các đoạn của
hai thanh dọc kề nhau. Mối nối các đoạn của hai thanh dọc đặt ở mặt trong và mặt
ngoài của thanh sườn phải cách xa nhau một khoảng ít nhất bằng chiều dài mối
nối.
Ở phần giữa tàu: các mối
nối ở dải ván vỏ thứ nhất và dải ván vỏ thứ hai phải cách xa nhau ít nhất 3 khoảng
sườn, các mối nối ở dải ván vỏ thứ nhất và dải ván vỏ thứ 3 phải cách xa nhau ít
nhất 2 khoảng sườn, các mối nối dải ván vỏ thứ nhất và dải ván vỏ thứ 4 phải
cách xa nhau ít nhất 1 khoảng sườn.
Các mối nối ở dải ván
boong thứ nhất và dải ván boong thứ 2 phải cách xa nhau ít nhất 2 khoảng cách xà
ngang boong, các mối nối dải ván boong thứ nhất và dải ván boong thứ 3 phải
cách xa nhau ít nhất là 1 khoảng cách xà ngang boong.
Hình
8. Mối nối cơ cấu
2.3.2.4. Nếu 2 đoạn của một
sườn đơn được nối đầu với nhau thì phải dùng 1 hoặc 2 đoạn gỗ táp (Hình 9).
Chiều dài đoạn gỗ táp ít nhất phải bằng 4 chiều cao mặt cắt sườn tại chỗ có mối
nối. Diện tích mặt cắt gỗ táp ít nhất phải bằng diện tích của mặt sườn tại chỗ
có mối nối. Về mỗi phía của mối nối ít nhất phải có 2 bu lông siết chặt thanh sườn
với thanh gỗ táp. Kích thước của bu lông được xác định theo Bảng 22/2. Nếu mối
nối nói trên nằm trên mặt của sống đáy dưới thì chiều dài đoạn gỗ táp ít nhất phải
bằng 6 lần chiều cao mặt cắt sườn tại chỗ có mối nối và ở mỗi phía của mối nối
ít nhất phải có 3 bu lông. Kích thước bu lông được xác định theo Bảng 22/2.
1
- Các đoạn của một sườn
2
- Các đoạn gỗ táp
Hình
9. Đoạn gỗ táp
Nếu 2 đoạn sườn đơn nối
có ngạnh hoặc nối vát thì chiều dài mối nối ít nhất phải bằng 3 lần chiều cao mặt
cắt sườn tại chổ có mối nối. Mỗi mối nối phải có 3 bu lông với kích thước xác
định theo Bảng 22/2.
Mối nối ở hai thanh sườn
đơn gần nhau phải cách xa nhau một khoảng ít nhất bằng 5 lần chiều cao mặt cắt
thanh sườn lớn hơn.
2.3.2.5. Các đoạn của một
thanh thuộc sườn kép được nối đối đầu với nhau (Hình 10), ở gần mối nối, 2
thanh của sườn kép được ghép chặt với nhau bằng bu lông.
Kích thước của các bu
lông được xác định theo Bảng 22/2. Trong khoảng giữa các bu lông, hai thanh của
sườn kép được ghép chặt với nhau bằng vít đóng so le nhau.
Khoảng cách các mối
nối đoạn của hai thanh thuộc một sườn kép phải cách xa nhau ít nhất 4 lần chiều
cao của mặt cắt thanh lớn hơn.
Mối nối gần thanh dọc
phải cách thanh dọc hông ít nhất 3 lần chiều cao của mặt cắt thanh lớn hơn.
1- Thanh dọc hông
2 - Mối nối gần thanh
dọc hông
3 - Mối nối đối đầu
4 - Bu lông
5 - Đinh vít
Hình
10. Mối nối đối đầu sườn kép
2.3.2.6. Đối với những cơ cấu
chịu uốn có mắt cắt ghép (ghép 2 hoặc ghép 3) thì mặt cắt phải được ghép sao
cho từng từng thành phần mặt cắt làm việc theo mô men quán tính cực đại Jmax
của bản thân thành phần đó (Hình 11).
Nếu mặt tiếp xúc của
hai chi tiết mà nằm ngang thì mặt tiếp xúc phải được bôi một lớp nhựa đường
trước khi được lắp ghép.
Mối nối các đoạn ván
phải theo Hình 12.
Hình
11. Mặt cắt ghép
Hình
12. Mối nối các đoạn ván
2.3.3. Mối liên kết các cơ
cấu
2.3.3.1. Thanh gia cường mũi
tàu liên kết với sống mũi, với sống đáy bằng bu lông đặt cách nhau không xa quá
45cm. Thanh gia cư ờng đuôi tàu liên kết với sống đuôi, với sống đáy bằng bu
lông đặt cách nhau không xa quá 45cm. Sống đuôi liên kết với trụ bánh lái, với
gỗ đệm bằng bu lông xuyên suốt đặt cách nhau không xa quá 45cm. Sống đuôi phụ liên
kết với sống đuôi, với trụ bánh lái và với gỗ đệm bằng bu lông xuyên suốt đặt
cách nhau không quá 45cm.
Kích thước của bu
lông được lấy theo Bảng 21/2 với h là chiều dài của bu lông.
Bảng
21/2. Đường kính bulông của mối nối các đoạn sườn
Chiều
cao h của mặt cắt sườn theo phương bulông (cm)
|
h
< 18
|
18≤
h <22
|
22≤
h <24
|
Đường
kính bulông (mm)
|
16
|
20
|
22
|
2.3.3.2. Sườn (không kể sườn
xiên) được liên kết với sống đáy bằng vít và bu lông. Sườn xiên ở phần đuôi tàu
phải được liên kết bằng bu lông xuyên suốt từ thanh kề sống đuôi bên này đến
thanh kề sống đuôi bên kia.
Kích thước của vít và
bu lông được quy định ở Bảng 23/2 mà h là chiều cao của mặt cắt sườn (cm).
Chiều dài của vít được tính theo 2.3.1.4.
2.3.3.3. Ở mỗi khoảng sườn,
sống đáy dưới phải được liên kết với sống đáy trên bằng bu lông. Đường kính của
bu lông được quy định ở Bảng 23/2 phụ thuộc chiều h của mặt cắt các thanh dọc
được liên kết. Chiều dài của vít được tính theo 2.3.1.4.
Ở mỗi khoảng sườn,
sống đáy dưới phải được liên kết với sống đáy trên bằng bu lông. Đường kính của
các bu lông được quy định ở Bảng 20/2 của phụ lục với h là chiều cao của mặt
cắt sống đáy dưới.
Thanh đai hông, thanh
dọc đáy được liên kết với sườn bằng bu lông có kích thước theo quy định của
Bảng 20/2 phụ thuộc chiều cao h của mặt cắt các thanh dọc được liên kết.
2.3.3.4. Ván vỏ được liên kết
với mỗi sườn bằng một số lượng vít phụ thuộc chiều rộng dải ván và kiểu sườn.
Số lượng vít được quy định trong Bảng 22/2.
Kích thước vít phụ thuộc
chiều dày của ván được quy định ở Bảng 23/2. Chiều dài của vít được tính theo 2.3.1.4.
Nếu dùng đinh vít để
liên kết ván vỏ với sườn thì số lượng đinh được lấy theo Bảng 22/2. Đường kính
của đinh lấy theo Bảng 23/2 như đối với vít. Chiều dài của đinh được tính theo 2.3.1.5. Lỗ đóng đinh phải được khoan mồi.
Bảng
22/2. Số lượng đinh vít liên kết ván vỏ với sườn
Chiều
rộng b của dải ván (cm)
|
20
≤ b < 22
|
22
≤ b < 25
|
25
≤ b < 30
|
30
≤ b < 35
|
b
≥ 35
|
Với
tàu có chiều dài L< 17 m
|
2
|
3
|
Sườn
kép: 4
Sườn
đơn: 3
|
Với
tàu có chiều dài L> 17 m
|
3
|
4
|
Sườn
kép: 5
Sườn
đơn: 4
|
2.3.3.5. Dải ván boong có
chiều rộng nhỏ hơn 15cm phải được liên kết với mỗi xà ngang boong bằng ít nhất
là một đinh. Dải ván boong có chiều rộng bằng và lớn hơn 15 cm phải được liên kết
với mỗi xà ngang boong bằng ít nhất là hai đinh. Có thể thay thể đinh bằng bu
lông có đường kính thích hợp để liên kết ván boong với xà ngang boong.
Dải ván kề với thanh đỡ
đầu xà ngang trên, cứ cách một xà ngang boong, được liên kết với một xà ngang
boong trên bằng một bu lông và một đinh, còn ở chiếc xà ngang boong còn lại,
được liên kết bằng hai đinh. Đường kính của bu lông được quy định ở Bảng 23/2
phụ thuộc chiều cao h của mặt cắt xà ngang boong. Chiều dài của đinh được tính
theo 2.3.1.5.
2.3.3.6. Xà ngang boong trên (trừ
xà ngang đầu miệng khoang) được liên kết với thanh đỡ đầu xà ngang bằng bu lông
hoặc vít. Xà ngang đầu miệng khoang của boong trên phải được liên kết với thanh
đỡ đầu xà bằng bu lông. Kích thước của những bu lông và vít này được xác định
theo Bảng 23/2, phụ thuộc chiều cao h của mặt cắt xà ngang boong trên. Chiều
dài của vít được lấy theo 2.3.1.4.
2.3.3.7. Thanh đỡ đầu xà
ngang boong trên phải được liên kết với từng xà ngang boong bằng bu lông. Thanh
đỡ đầu xà ngang boong trên phải được liên kết với thanh mép mạn bằng bu lông
tại mỗi sườn.
Ở mỗi chiếc xà ngang
boong trên, thanh ván viền phải được liên kết với xà ngang boong và thanh đỡ đầu
xà ngang bằng bu lông xuyên suốt. Ở khoảng giữa các xà ngang boong, thanh ván viền
phải được liên kết với thanh đỡ đầu xà ngang boong bằng vít.
Thanh ván viền phải
được liên kết với dải mép mạn bằng bu lông đặt cách nhau 3 khoảng sườn và bằng vít
đặt cách nhau một khoảng sườn. Nếu ván viền là do hai thanh ghép lại thì chúng phải
được liên kết với dải mép mạn bằng bu lông đặt cách nhau l khoảng sườn. Đường
kính của bu lông (và vít) được quy định ở Bảng 23/2, phụ thuộc chiều dài h của bu
lông và vít. Chiều dài của vít được tính theo 2.3.1.4.
Thanh ván viền phải được liên kết với chân mạn chắn sóng bằng vít.
Bảng
23/2. Đường kính bulông, vít nối sườn với cơ cấu khác
Đường
kính (mm)
|
Chiều
cao h của mặt cắt sườn, cm
|
h
< 5,5
|
5,5
≤ h < 7
|
7
≤ h <8,5
|
8,5
≤ h <10
|
10≤
h < 11,5
|
h
≥ 11,5
|
Bulông
(mm)
|
10
|
12
|
16
|
20
|
22
|
25
|
Vít
(mm)
|
8
|
10
|
12
|
16
|
20
|
22
|
2.3.3.8. Nếu kết cấu tàu
không có thanh ván viền thì những quy định ở 2.3.3.7 được đổi
như sau:
Thanh đỡ đầu xà ngang
boong phải được liên kết với mỗi xà ngang boong bằng bu lông và vít, thanh đỡ
đầu xà ngang boong được liên kết với thanh mép mạn bằng bu lông đặt cách nhau 3
khoảng sườn và bằng vít đặt cách nhau một khoảng sườn. Những bu lông và vít này
được đặt ở trung điểm của khoảng sườn.
Thanh đỡ đầu xà ngang
boong được liên kết với chân cột nẹp của mạn chắn sóng bằng bu lông.
Nếu thanh đỡ đầu xà ngang
boong gồm hai thanh thì chúng phải được ghép với nhau bằng bu lông đặt cách nhau
1 khoảng sườn.
Kích thước của bu
lông và vít nói ở 2.3.3.8 được quy định như ở 2.3.3.7.
2.3.3.9. Mã xà ngang boong, mã
sống mũi, mã sống đuôi phải được liên kết bằng bu lông, tại mỗi khớp mã phải có
ít nhất 2 bu lông, tại cổ mã phải có ít nhất 1 bu lông. Những chiếc bu lông
liên kết mã với cơ cấu mạn phải đi xuyên suốt qua thanh sườn và xuyên suốt của ván
vỏ. Những chiếc bu lông liên kết mã với sống mũi phải xuyên suốt sống mũi. Kích
thước của bu lông được quy định ở Bảng 21/2, trong đó h là chiều cao của mặt
cắt cơ cấu được liên kết với mã.
2.3.3.10. Bệ máy phải được liên
kết với mỗi thanh sườn-đà ngang đáy bằng bulông xuyên suốt bệ máy và sườn-đà
ngang đáy. Đầu bu lông ngập vào sườn-đà ngang đáy được trát matit hoặc nhựa
đường cho đến bằng mặt gỗ. Sườn-đà ngang đáy phải ăn sâu vào bệ máy 20mm. số
lượng bu lông tại mỗi thanh sườn-đà ngang đáy phụ thuộc công suất máy. Nếu công
suất máy chính nhỏ hơn 150 kW thì số lượng bu lông được bố trí theo sơ đồ Hình
13-a. Nếu công suất máy chính từ 150 kW đến 220 kW thì số lượng bu lông được bố
trí theo sơ đồ Hình 13-b. Nếu công suất máy chính bằng và lớn hơn 300 mã lực
thì số lượng bu lông được bố trí theo sơ đồ Hình 13-c. đường kính bu lông liên
kết bệ máy được quy định ở Bảng 24/2 phụ thuộc công suất máy chính.
1.
Bệ máy 2. Sườn
Hình
13. Sơ đồ bố trí số lượng bulông
Bảng
24/2. Đường kính bulông liên kết bệ máy
Công
suất máy chính (Ne, KW)
|
Ne
< 35
|
35≤
Ne <75
|
75≤
Ne <150
|
150≤
Ne <225
|
225≤
Ne <375
|
Ne
≥375
|
Đường
kính bulông (mm)
|
20
|
22
|
24
|
25
|
25
|
26
|
2.3.3.11. Ván thượng tầng phải
được liên kết với các cơ cấu thượng tầng bằng bu lông đặt cách nhau không xa
hơn khoảng cách xà ngang boong thượng tầng. Đường kính bu lông phải nhỏ hơn
12mm.
2.3.3.12. Ván quầy miệng
khoang được liên kết với xà ngang miệng khoang và với thanh thép dọc miệng
khoang bằng bu lông đặt cách nhau không xa quá 45cm. Kích thước bu lông được
xác định theo Bảng 25/2.
Bảng
25/2. Đường kích bu lông liên kết ván quây miệng khoang với xà ngang đầu miệng
khoang và với thanh mép dọc miệng khoang
Chiều
dày của ván t (mm)
|
t
< 8
|
8
≤ t <10
|
10
≤ t
|
Đường
kính bu long (mm)
|
12
|
16
|
20
|
2.3.3.13. Mép dọc và mép ngang
của ván vỏ, ván boong ở khu vực cần kín nước phải được gọt vát sâu đến 2/3
chiều dày, còn ở các khu vực khác thì chỉ cần ghép khít. Rãnh gọt vát phải được
xảm kín, hoặc được xảm 3 lớp dây đay rồi đổ nhựa.
Ở khu vực cần kín
nước, đầu đinh cần được ấn sâu vào ván 5 mm, đầu bu lông phải được đặt vào lỗ
khoét trong gỗ. Lỗ được xảm dây đay và đậy bằng nút gỗ.
Các liên kết kín nước
phải được thử kín nước theo quy định của Đăng kiểm.
2.3.3.14. Ở sống đáy phải
khoét rãnh để ghép thanh ván kề sống đáy. Khoảng cách từ mép trên của rảnh đến
mặt trên của sống đáy phải nhỏ hơn ¼ chiều cao của mặt cắt sườn nhưng không nhỏ
hơn 2mm.
Ở sống mũi, sống đuôi
và trụ bánh lái phải khoét rãnh đủ rộng để ghép ván vỏ và để đóng đinh liên kết
ván vỏ. Chân sườn phải được gài sâu vào sống đáy và ghép khít với thanh ván kề
sống đáy. Dải ván ngoài boong phải được gài vào trong thanh đè đầu xà ngang
boong với chiều sâu ít nhất 2,5cm. Xà ngang đầu miệng khoang phải được gài vào
rãnh khoét ở thanh đỡ đầu xà ngang boong.
Thanh mép dọc miệng khoảng
phải được gài vào rãnh khoét ở xà ngang đầu miệng khoang.
Rãnh phải có chiều
sâu đến ¼ chiều cao của mặt cắt thanh bị khoét.
Mặt ngoài của ống bao
trục chân vịt phải khớp khít với mặt trong của lỗ khoét ở thanh đỡ trục chân vịt
và ở sống đuôi.
Ván quầy miệng khoang
phải được liên kết trực tiếp với xà ngang đầu miệng khoang và với thanh dọc mép
miệng khoang ở 4 góc miệng khoang đầu ván quầy phải được vát cắt 45° để ghép chặt với nhau.
Cột cẩu phải được tì
lên thanh bệ và được liên kết vững chắc với thanh ván có lỗ khoét để cột cẩu
xuyên qua.
Vị trí mà cột cẩu và
trục lái xuyên suốt qua boong phải được gia cường thích đáng theo thỏa thuận với
Đăng kiểm.
Ván boong phải được
đặt hướng lòng ván vào phía trong tàu.
2.4.
Xảm, bọc, thui, sơn
2.4.1. Xảm
2.4.1.1. Rảnh xảm ở mép ván vỏ,
ván boong phải có mặt cắt chữ V hoặc chữ U. Chiều sâu rãnh xảm phải bằng 2/3 chiều
dày của ván. Độ mở lớn nhất của rảnh bằng từ 3 đến 7 mm theo Hình 14.
Hình
14. Quy cách rãnh xảm
2.4.1.2. Vật liệu xảm có thể
là phoi tre, sợi bao tải, sợi lưới hoặc vỏ cây sắn thuyền. Nếu có những số liệu
thử nghiệm tin cậy và được Đăng kiểm chấp nhận thì cũng có thể sử dụng những
vật liệu xảm khác.
2.4.1.3. Mặt trên của lớp xảm
phải thấp hơn mặt ván 2 đến 3 mm và được trát ma tít. Mặt ma tít phải lượn đều
và nhô cao hơn mặt ván 2 đến 3 mm.
2.4.2. Bọc, thui, sơn
2.4.2.1. Sau khi được nghiệm
thu kín nước theo quy định của Đăng kiểm, ván, vỏ có thể được bọc thép, tráng kẽm
hoặc xi măng lưới thép hoặc chất dẻo cốt sợi thủy tinh, thép hoặc xi măng lưới
thép hoặc chất dẻo phải bám sát tuyến hình của tàu và gắn chặt vào ván vỏ (nếu bọc
thép hoặc xi măng lưới thép thì gắn bằng đinh tráng kẽm). Phải đặc biệt quan tâm
đến vấn đề kín nước của các lỗ đóng đinh.
2.4.2.2. Nếu không được bảo
vệ bằng lớp tôn tráng kẽm thì phần ván vỏ dưới đường nước phải được hui hoặc quét
sơn chống hà.
2.4.2.3. Phần kết cấu tiếp
cận với máy và nồi hơi, phần kết cấu dễ có khả năng bị cháy phải được bảo vệ
bằng lớp kim loại hoặc bằng lớp vật liệu chịu lửa.
2.4.2.4. Mặt tiếp xúc của hai
cơ cấu và phần kết cấu ở chỗ khó thông gió phải được quét sơn chống mục theo tiêu
chuẩn Việt Nam hiện hành hoặc được bảo vệ bằng một biện pháp tương đương khác
được Đăng kiểm chấp nhận.
Chương 3. THÂN TÀU BẰNG VẬT LIỆU CHẤT DẺO CỐT
SỢI THỦY TINH
3.1.
Những quy định chung
3.1.1. Phạm vi áp dụng
3.1.1.1. Những quy định của Chương
này được áp dụng cho tàu cá làm bằng vật liệu chất dẻo cốt sợi thủy tinh (sau
đây được viết tắt là "tàu FRP") có vùng hoạt động không hạn chế, có
chiều dài nhỏ hơn 24 mét, có hình dạng và tỷ lệ kích thước thông dụng.
3.1.1.2. Kết cấu thân tàu,
trang thiết bị và các trị số tính toán của các cơ cấu thân tàu FRP có vùng hoạt
động hạn chế có thể được thay đổi thích hợp tùy theo điều kiện khai thác.
3.1.1.3. Những quy định của Chương
này được áp dụng cho tàu FRP tạo hình theo phương pháp thủ công hoặc phương
pháp phun ép, dùng nhựa polyeste không bão hòa và cốt bằng sợi thủy tinh. Những
tàu gỗ chỉ được bọc bằng FRP hoặc những tàu có kết cấu tương tự sẽ không được
coi là tàu FRP.
3.1.2. Giải thích từ ngữ
Nếu không có quy định
khác tại Quy chuẩn này, các từ ngữ được hiểu theo quy định tại 1.2, Phần I QCVN
56:2013/BGTVT.
3.2.
Xưởng chế tạo, vật liệu và công nghệ chế tạo
Áp dụng theo quy định
tại phần II QCVN 56:2013/BGTVT.
Phần 3. ỔN ĐỊNH VÀ MẠN KHÔ
Stability
and Load Lines
Chương 1. NHỮNG YÊU CẦU CHUNG
1.1.
Điều kiện áp dụng
1.1.1. Những quy định của
Phần này áp dụng cho các tàu cá có boong kín hoạt động ở trạng thái nổi tĩnh.
1.1.2. Các quy định của Phần
này được áp dụng cho các tàu đang khai thác ở mức độ hợp lý và có thể thực hiện
được. Đối với những tàu do sửa chữa, hoán cải, trang bị lại hoặc hiện đại hóa mà
ổn định thay đổi thì bắt buộc áp dụng theo những yêu cầu của phần này.
1.1.3. Những yêu cầu của
Phần này không áp dụng cho trạng thái tàu không.
1.2.
Khối lượng giám sát
1.2.1. Các yêu cầu chung về
trình tự phân cấp, giám sát đóng mới và các đợt kiểm tra phân cấp cũng như quy
định về lập hồ sơ kỹ thuật để trình Đăng kiểm thẩm định được trình bày trong
Phần I và Phần II của Quy chuẩn này.
1.2.2. Để được phân cấp theo
Quy chuẩn này, các tàu cá phải đáp ứng các yêu cầu của Phần này và chịu sự kiểm
tra của Đăng kiểm như sau:
1.2.2.1. Trước lúc đóng mới: Kiểm
tra và xét thẩm định các hồ sơ kỹ thuật có liên quan đến ổn định của tàu.
1.2.2.2. Trong đóng mới:
a) Giám sát việc thử
nghiêng ngang;
b) Kiểm tra và xét
thẩm định biên bản thử nghiêng ngang và bản thông báo ổn định.
1.2.2.3. Sử dụng tàu: Tiến
hành kiểm tra trong các đợt kiểm tra chu kỳ để phát hiện các thay đổi lượng
chiếm nước tàu không trong quá trình sử dụng, sửa chữa và cải hoán nhằm mục
đích xác nhận sự phù hợp của bản thông báo ổn định.
1.3.
Thử nghiêng ngang
1.3.1. Việc thử nghiêng cần
được tiến hành cho:
1.3.1.1. Các tàu cá cùng một
thiết kế được đóng hàng loạt theo quy định tại 1.3.2.
1.3.1.2. Tàu cá đóng mới đơn chiếc.
1.3.1.3. Tàu cá khi sửa chữa
phục hồi.
1.3.1.4. Các tàu cá sau sửa
chữa lớn, trang bị lại hoặc hiện đại hóa theo quy định tại 1.4.3.
1.3.1.5. Các tàu cá sau khi
đặt các vật dằn cứng cố định được kiểm tra khẳng định trọng tâm và khối lượng
vật dằn hoặc được khẳng định bằng tính toán và được Đăng kiểm chấp nhận.
1.3.1.6. Những tàu chưa được
khẳng định chắc chắn về ổn định hoặc cần kiểm tra lại.
1.3.2. Các tàu cá đóng hàng loạt
ở một xưởng
1.3.2.1. Các tàu có cùng một
thiết kế được đóng hàng loạt ở một xưởng sẽ phải thử nghiêng ngang chiếc đầu tiên
trong loạt 5 chiếc liên tục tức là chiếc 1, 6, 11, 16, 21, 26; tuy nhiên căn cứ
vào điều kiện địa lý và khả năng công nghệ của đơn vị thi công Đăng kiểm có thể
yêu cầu thử nghiêng chiếc thứ 2 của loạt 5 chiếc đầu tiên.
Bắt đầu từ chiếc thứ
12 của loạt, Đăng kiểm có thể cho phép giảm số lượng tàu phải thử nghiêng ngang
nếu nhận thấy các tàu có trọng lượng và trọng tâm như quy định tại 1.3.2.2.
1.3.2.2. Chiếc tàu trong loạt
mà so với chiếc tàu đầu của loạt có những thay đổi kết cấu làm:
a) Thay đổi lượng
chiếm nước tàu không lớn hơn 2% hoặc
b) Tăng cao độ trọng
tâm của tàu không quá 4cm hoặc các trị số tính theo công thức sau, lấy trị số
nào lớn hơn:
δzg = 0,1(∆1 / ∆0) GZm
δzg = 0,05(∆1/
∆0) GM0
Trong đó:
- ∆0 : Lượng chiếm nước
tàu không, tấn,
- ∆1 = Lượng chiếm nước
của tàu ở trạng thái tải trọng xấu nhất theo giá trị GM0 hoặc GZm,
tính bằng (t).
- GZm:
Cánh tay đòn ổn định tĩnh lớn nhất ở trạng thái tải trọng xấu nhất khi xét theo
trị số của tay đòn này, m.
- GM0 : Chiều cao tâm nghiêng
ban đầu đã hiệu chỉnh ở trạng thái tải trọng xấu nhất khi khi xét theo trị số
của nó, m .
(c) Chiếc tàu vi phạm
các yêu cầu của phần này về các trạng thái tải trọng thiết kế và khi:
Zg = 1,2Zg2
- 0,2Zg1
Trong đó:
- Zg1: Cao độ trọng tâm
tàu không trước khi có thay đổi kết cấu.
- Zg2: Cao độ trọng tâm
tàu không sau khi có thay đổi kết cấu.
- Zg: Cao độ trọng tâm dự
kiến của tàu không.
Chiếc tàu đó về mặt ổn
định được coi là tàu đầu tiên của loạt mới và thứ tự thử nghiêng của các tàu kế
tiếp phải thỏa mãn yêu cầu tại 1.3.2.
1.3.3. Phải thử nghiêng
ngang các tàu cá sau khi sửa chữa lớn, trang bị lại hoặc hiện đại hóa mà sự
thay đổi kết cấu so với tính toán gây ra một trong các sai khác sau đây:
1.3.3.1. Thay đổi trọng lượng
(trọng lượng tổng cộng của những tải trọng lấy ra và thêm vào) lớn hơn 6% trọng
lượng của tàu không.
1.3.3.2. Lượng chiếm nước của
tàu thay đổi quá 2%.
1.3.3.3. Thay đổi hoành độ
trọng tâm vượt quá 1% chiều dài tàu.
1.3.3.4. Cao độ trọng tâm tàu
không lớn hơn giá trị tính theo 1.3.2.2.
1.3.4. Nếu kết quả thử nghiêng
của chiếc tàu mới đóng mà cao độ trọng tâm tàu không vượt quá trị số thiết kế
thì phải có bản thuyết minh lại nguyên nhân của sự thay đổi đó. Theo kết quả phân
tích các tài liệu đã nộp hoặc thiếu các tài liệu đó Đăng kiểm có thể yêu cầu thử
nghiêng lại lần thứ 2. Trường hợp này phải nộp cho Đăng kiểm cả 2 biên bản thử
nghiêng.
1.3.5. Lượng chiếm nước của
tàu khi thử nghiêng phải gần với lượng chiếm nước tàu không. Tổng trọng lượng
thiếu phải không lớn hơn 2% so với lượng chiếm nước tàu không, tổng trọng lượng
thừa không kể vật dằn và nước dằn theo 1.4.7 là 4%.
1.3.6. Chiều cao tâm
nghiêng của tàu khi thử nghiêng không nhỏ hơn 0,2m. Để đạt được điều này cho
phép nhận thêm vật dằn. Trường hợp dằn bằng nước ở các bể chứa thì bắt buộc
phải bơm thật đầy.
1.3.7. Để đo góc khi thử nghiêng
phải dùng 2 dây dọi có chiều dài không nhỏ hơn 2m hoặc 2 máy đo góc nghiêng.
1.3.8. Thử nghiêng được coi
là đạt yêu cầu nếu thỏa mãn các yêu cầu quy định tại mục 1.5.11, Phần 10, QCVN
21:2015/BGTVT.
1.3.9. Việc thử nghiêng
phải tiến hành với sự có mặt của Đăng kiểm.
1.3.10. Trước khi thử nghiêng,
cơ sở sản xuất phải lập quy trình thử nghiêng trình Đăng kiểm và phải được Đăng
kiểm chấp thuận.
1.3.11. Có thể sử dụng phương
pháp thử nghiêng khác nếu có cho kết quả thử phù hợp với yêu cầu của phần này.
1.4.
Các điều kiện đủ ổn định
Trong các trạng thái
tải trọng xấu nhất, ổn định của tàu cá phải thỏa mãn điều kiện:
1.4.1. Tàu không bị lật và
chống lại được tác dụng đồng thời của áp suất gió và lắc ngang, các thông số về
áp suất gió và lắc ngang được xác định ở Chương 2.
1.4.2. Các giá trị của các thông
số ổn định trên nước lặng, chiều cao tâm nghiêng ngang ban đầu GM0 không được nhỏ hơn
những giá trị quy định ở Chương 2.
1.5.
Miễn giảm so với Quy chuẩn
1.5.1. Những tàu cá hoạt động
ở vùng hạn chế III có thể được miễn giảm việc kiểm tra theo quy chuẩn ổn định
tàu dưới tác động sóng và gió và được coi là đủ ổn định nếu giá trị chiều cao tâm
nghiêng ngang ban đầu GM0
không nhỏ
hơn những quy định 2.2.1.3.
1.5.2. Những tàu cá không
thỏa mãn hoàn toàn các yêu cầu ổn định của Quy chuẩn này thì Đăng kiểm xem xét
cho từng trường hợp cụ thể.
1.6.
Việc thay đổi vùng hoạt động của tàu cá
1.6.1. Khi thay đổi vùng hoạt
động, ổn định của tàu phải thỏa mãn các yêu cầu đối với tàu hoạt động ở vùng mà
nó được chuyển đến.
1.6.2. Đối với những tàu mà
ổn định của nó không đáp ứng được các yêu cầu của 1.6.1, tùy
theo từng trường hợp cụ thể, Đăng kiểm có thể cho phép với các điều kiện bổ
sung về thời tiết và vùng hoạt động.
CHƯƠNG 2. CÁC YÊU CẦU CHUNG VỀ ỔN ĐỊNH
2.1.
Đồ thị ổn định
2.1.1. Đồ thị ổn định tĩnh
phải được xây dựng tương ứng với các trạng thái tải trọng được quy định là phải
kiểm tra ổn định được nêu tại 3.1, trong đó có tính đến lượng
hiệu chỉnh do ảnh hưởng mặt tự do của hàng lỏng và các ảnh hưởng khác.
Khi các lỗ khoét ở
mạn, ở boong cao nhất, hoặc trong các thượng tầng của tàu mà qua đó nước có thể
lọt vào trong thân tàu; thì đồ thị ổn định tĩnh chỉ tính đến góc vào nước và đồ
thị ổn định tĩnh phải ngắt ở góc nghiêng đó. Ở những góc nghiêng lớn hơn góc
vào nước, tàu được coi là mất ổn định hoàn toàn.
2.1.2. Nếu nước lọt vào thượng
tầng qua những lỗ khoét và ngập cả thượng tầng hoặc một phần của thượng tầng; thì
ở góc nghiêng lớn hơn góc vào nước phải được coi là không có thượng tầng hoặc một
phần của thượng tầng. Trường hợp này, đồ thị ổn định sẽ có bậc.
2.1.3. Đối với những tàu có
giới hạn đường của đồ thị ổn định không thỏa mãn vì bị đứt đoạn ở góc vào nước,
chỉ được hoạt động ở vùng hạn chế sau khi đã kiểm tra theo 2.2
dưới đây. Tuy nhiên, cần đảm bảo sao cho giới hạn dương giả định của đồ thị
tính theo lỗ kín không nhỏ hơn giá trị quy định ở phần này. Điểm ngắt của đồ
thị ổn định tĩnh theo góc vào nước không được nhỏ hơn 40°.
2.2.
Đồ thị ổn định của tàu cá phải đảm bảo các điều kiện sau
Đối với tàu cá cấp hạn
chế I và hạn chế II đồ thị ổn định phải đảm bảo các điều kiện sau (Hình 15):
Hình
15. Đồ thị ổn định
2.2.1. Diện tích A1 dưới đồ
thị ổn định giữa góc 0° và 30° không nhỏ hơn 0,055 m.rad.
2.2.2. Diện tích A2 dưới đồ
thị ổn định giữa góc nghiêng 30° và 40°hoặc giữa góc nghiêng 30° và θf không được nhỏ hơn
0,03 m.rad, lấy giá trị nhỏ hơn; trong đó, θf là góc vào nước.
2.2.3. Diện tích (A1 + A2)
không được nhỏ hơn 0,09 m.rad khi nghiêng đến 40° hoặc góc vào nước, lấy giá
trị nhỏ hơn.
2.2.4. Tay đòn ổn định lớn nhất
GZmax
không được
nhỏ hơn 0,2m tại góc nghiêng θmax ≥ 30°. Cánh tay đòn ổn định đạt giá trị lớn
nhất tại góc nghiêng không nhỏ hơn 25 độ.
2.3.
Ổn định tàu dưới tác động sóng và gió
2.3.1. Các tàu cá phải thỏa
mãn các yêu cầu về ổn định dưới tác động sóng và gió được quy định theo vùng
hoạt động dưới đây:
2.3.1.1. Ổn định của tàu cá
hoạt động ở các vùng biển không hạn chế, hạn chế I và hạn chế II được coi là đủ
nếu ở trạng thái tải trọng xấu nhất, hệ số K = b/a ≥ 1 (xem Hình 16)
2.3.1.2. Quy định này là bắt buộc
đối với tàu cá hoạt động khai thác xa bờ có cấp hạn chế II trở lên. Đối với
những tàu cá hoạt động ở vùng biển hạn chế I và II, nếu không thỏa mãn quy định
2.2, thì phải hoạt động ở những vùng hạn chế thấp hơn và
với các điều kiện hạn chế bổ sung do Đăng kiểm quy định.
2.3.1.3. Các tàu cá hoạt động
ở vùng biển hạn chế III được coi là đủ ổn định mà không phải kiểm tra theo quy chuẩn
thời tiết nếu chiều cao tâm nghiêng ban đầu GM0, không nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 1/3.
Bảng
1/3 Chiều cao tâm nghiêng ban đầu GM0
Tỉ
lệ B/D
|
Chiều
cao tâm nghiêng đủ, m
|
1,7
|
0,60
|
1,8
|
0,63
|
1,9
|
0,67
|
≥
2,0
|
0,70
|
Đối với các tàu hoạt động
ở vùng hạn chế III, nếu không thỏa mãn tiêu chuẩn ổn định quy định tại 2.3.1.3, thì áp dụng quy định 1.5.2 Chương I.
2.3.2. Tính toán ổn định
tàu dưới tác động sóng và gió
Ổn định của tàu hoạt động
trong vùng biển không hạn chế, hạn chế I và hạn chế II được coi là thỏa mãn tiêu
chuẩn thời tiết K, nếu tàu thỏa mãn các yêu cầu của 2.3.2.5
dưới tác dụng của sóng gió được chỉ ra dưới đây, và:
2.3.2.1. Tàu chịu tác dụng của
gió có tốc độ ổn định và hướng gió vuông góc với mặt hứng gió, với tay đòn gây
nghiêng do gió Iw1
xem
Hình16.
Hình
16. ổn định thời tiết
2.3.2.2. Góc nghiêng tĩnh
θw1
do gió thổi
ổn định là góc tạo bởi điểm giao đầu tiên giữa đường nằm ngang Iw1 và đồ thị ổn định tĩnh
GZ(θ), tàu sẽ bị nghiêng theo gió một góc bằng biên độ lắc ngang θ1r (xem Hình 16).
2.3.2.3. Vào thời điểm đó một
cơn gió giật sẽ tác động lên tàu với momen nghiêng ngang tương ứng với cánh tay
đòn lw2.
2.3.2.4. Tiến hành tính toán và
so sánh các diện tích “a” và “b” được giới hạn bởi các vạch chéo trên Hình 16.
Diện tích “ b” được giới hạn bởi đường cong tay đòn ổn định tĩnh GZ(θ), đường
thẳng nằm ngang của cánh tay đòn gây nghiêng do gió giật lw2 và góc nghiêng θ50,
hoặc là góc vào nước θf, hoặc là góc nghiêng
θc (góc tạo bởi điểm cắt
nhau thứ 2 giữa đường cong tay đòn ổn định tĩnh GZ(θ) và đường nằm ngang lw2),
lấy giá trị góc nào nhỏ hơn.
Diện tích “a” được
giới hạn bởi đường cong tay đòn ổn định tĩnh GZ(θ), đường nằm ngang của cánh tay
đòn gây nghiêng do gió giật Iw2 và góc nghiêng (θ1r - θw1).
2.3.2.5. Tàu được coi là đủ
ổn định K = b / a, với điều kiện diện tích b lớn hơn hoặc bằng diện tích a, tức
là K ≥ 1.
2.3.3. Giá trị góc nghiêng
tĩnh θw1 không được quá 16° hoặc không được lớn
hơn 0,8 lần góc vào nước của mép boong chính, lấy giá trị góc nào nhỏ hơn.
2.3.4. Tính toán cánh tay
đòn momen gây nghiêng do áp lực gió
2.3.4.1. Cánh tay đòn gây nghiêng
lw1(m) được xem là không
đổi đối với tất cả các góc nghiêng và được tính theo công thức:
Iw1 =pv.Av.Zv/(1000.g.∆)
Trong đó:
- pv - Áp suất gió (Pa), được
xác định theo Bảng 2/3 tùy thuộc vào vùng hoạt động của tàu
- Zv - Cánh tay đòn gây
nghiêng do gió, là khoảng cách thẳng đứng tính từ tâm mặt hứng gió Av đến tâm hình chiếu
cạnh phần ngâm nước của tàu hoặc lấy xấp xỉ bằng ½ chiều chìm tàu.
- Av - Diện tích mặt hứng gió,
m2
được xác
định theo 2.3.4.2 dưới đây.
- ∆ - Lượng chiếm
nước của tàu, T
- G - Gia tốc trọng
trường= 9,81m/s2
- Cánh tay đòn gây
nghiêng lw2
được xác
định theo công thức lw2 = 1,5 lw1
Bảng
2/3. Áp suất gió Pv [N/m2]
Vùng
hoạt động
|
Tầm
hoạt động (hải lý)
|
Cấp
gió Bôpho
|
áp
lực gió tính toán, N/m2
|
Hạn
chế I
|
<
200
|
8-9
|
353
|
Hạn
chế II
|
<
100
|
7-8
|
302
|
Hạn
chế III
|
<
50
|
6-7
|
252
|
2.3.4.2. Tính diện tích mặt
hứng gió Av
a) Diện tích hứng gió
là diện tích hình chiếu phần khô của tàu được quy định tại (b) lên mặt
phẳng dọc tâm tàu.
b) Khi tính diện tích
hứng gió phải tính đến các hình chiếu của tất cả các thành liên tục và bề mặt của
thân tàu, thượng tầng, lầu lái, cột cẩu, ống khói, ống thông hơi, thiết bị cứu sinh,
xuồng công tác, các thiết bị trên boong, các dây chằng bị kéo căng khi gió tác
dụng kể cả hình chiếu của hàng hóa chở trên boong.
c) Diện tích hứng gió
của các bề mặt không liên tục như lan can, tay vịn (trừ cột cẩu), các dây chằng
của tàu và các vật thể khác được đưa vào tính toàn bằng cách tăng tổng diện
tích hứng gió của các bề mặt liên tục lên 5% ở chiều chìm nhỏ nhất dmin và tăng
mô men tĩnh của diện tích đó lên 10%.
2.3.5. Tính biên độ lắc
ngang
2.3.5.1. Biên độ lắc ngang
của tàu có hông tròn được tính theo công thức
Trong đó:
- k - Hệ số tính đến ảnh
hưởng của vây giảm lắc (ki hông hoặc sống vây) và được tính toán theo 2.3.5.2; đối
với tàu không có vây giảm lắc k được lấy bằng 1.
- X1 - Hệ số không thứ
nguyên được xác định theo Bảng 3/3 phụ thuộc vào tỉ số B/d.
- X2 - Hệ số không thứ
nguyên được xác định theo Bảng 4/3 phụ thuộc vào hệ số béo thể tích CB.
- r - Giá trị r
không được lớn hơn 1.
Trong đó:
- KG là chiều cao trọng
tâm tàu.
- S - Hệ số không thứ
nguyên được xác định theo Bảng 5/3 phụ thuộc vào vùng hoạt động của tàu và chu kỳ
lắc ngang Tθ, được xác định theo
công thức:
Trong đó: Hệ số quán
tính C được xác định theo công thức
GM0 - Chiều cao tâm nghiêng
ban đầu đã tính đến ảnh hưởng của các mặt thoáng của các két dầu, nước.
Bảng
3/3. Hệ số X1
B/d
|
≤
2,4
|
2,6
|
2,8
|
3,0
|
3,2
|
3,4
|
3,5
|
3,6
|
4,0
|
4,5
|
5,0
|
5,5
|
6,0
|
≥
6,5
|
X1
|
1,0
|
0,96
|
0,93
|
0,90
|
0,86
|
0,82
|
0,80
|
0,79
|
0,78
|
0,76
|
0,72
|
0,68
|
0,64
|
0,62
|
Bảng
4/3. Hệ số X2
CB
|
≤
0,45
|
0,5
|
0,55
|
0,60
|
0,65
|
≥
0,7
|
X2
|
0,75
|
0,82
|
0,89
|
0,95
|
0,97
|
1,0
|
Bảng
5/3. Hệ số S
Vùng
hoạt động của tàu
|
Tθ, sec
|
≤
5
|
6
|
7
|
8
|
10
|
12
|
14
|
16
|
18
|
≥
20
|
Không
hạn chế
|
0,1
|
0,1
|
0,098
|
0,093
|
0,079
|
0,065
|
0,053
|
0,044
|
0,038
|
0,035
|
Hạn
chế I và hạn chế II
|
0,1
|
0,093
|
0,083
|
0,073
|
0,053
|
0,04
|
0,035
|
0,035
|
0,035
|
0,035
|
2.3.5.2. Đối với tàu có vây
giảm lắc (ky hông hoặc sống vây), hoặc cả hai, thì hệ số k được xác định theo Bảng
6/3 dưới đây phụ thuộc vào tỉ lệ Ak/L.B, trong đó Ak-
tổng diện tích của các ky hông hoặc diện tích hình chiếu hông của sống vây,
hoặc tổng diện tích cả hai loại ky.
Bảng
6/3. Hệ số k
Ak/LB,
%
|
0
|
1,0
|
1,5
|
2,0
|
2,5
|
3,0
|
3,5
|
≥
4,0
|
k
|
1,0
|
0,98
|
0,95
|
0,88
|
0,79
|
0,74
|
0,72
|
0,70
|
2.3.5.3. Trong khi tính toán biên
độ lắc đối với tàu có hông dạng bẻ góc, hệ số k được xem bằng 0,7.
2.3.5.4. Các giá trị trung gian
trong các Bảng 3/.3, 4/3, 5/35 và 6/3 được xác định bằng phép nội suy tuyến
tính. Các giá trị biên độ lắc được làm tròn đến đơn vị độ.
2.4.
Chiều cao tâm nghiêng ngang ban đầu GM0
Chiều cao tâm nghiêng
ngang ban đầu GM0 đã
hiệu chỉnh ở các trạng thái tải (trừ tàu không tải) buộc phải được kiểm tra và
không được nhỏ hơn 0,35m.
CHƯƠNG 3. CÁC YÊU CẦU BỔ SUNG VỀ ỔN ĐỊNH
3.1.
Các trạng thái tải trọng
3.1.1. Những tàu cá quy
định tại 1.1.1 Chương 1, phần I của Quy chuẩn này phải được
kiểm tra ổn định ở các trạng thái tải trọng sau:
3.1.1.1. Tàu ra ngư trường
với 100% nhiên liệu và 100% các dự trữ.
3.1.1.2. Tàu từ ngư trường
trở về với 100% sản lượng cá trong hầm và 10% dự trữ và nhiên liệu.
3.1.1.3. Tàu từ ngư trường
trở về với 20% sản phẩm ở trong hầm, 70% dự trữ, 10% nhiên liệu.
3.1.1.4. Tàu ở ngư trường, cá
thu được ở trên boong, 100% dự trữ, 25% dự trữ nhiên liệu, nắp hầm mở.
3.1.1.5. Các trường hợp tải
trọng đặc biệt khác sẽ do Đăng kiểm yêu cầu.
3.1.2. Đối với các tàu sử
dụng lưới để đánh cá khi kiểm tra ổn định ở các trạng thái tải trọng 3.1.1.2, 3.1.1.3, 3.1.1.4 phải tính cả lưới ướt trên boong.
3.1.3. Đối với trường hợp 3.1.1.4 khi kiểm tra ổn định phải theo các điều kiện sau:
3.1.3.1. Đối với tàu thu lưới
và cá bằng thiết bị nâng thì phải tính trọng lượng treo trên cần bằng sức nâng của
cần. Số lượng cá đánh bắt được để trên boong phải được quy định trong thiết kế
và đưa vào thông báo ổn định.
3.1.3.2. Biên độ chòng chành
của trạng thái này lấy bằng 10°, góc miệng hầm hàng nhúng vào nước coi là góc
vào nước qua lỗ hở.
3.1.3.3. Chiều cao tâm
nghiêng hiệu chỉnh không nhỏ hơn 0,35m. Cánh tay đòn lớn nhất của đồ thị ổn
định tĩnh phải thỏa mãn yêu cầu quy định tại 2.2.4.
3.2.
Hiệu chỉnh ảnh hưởng của hàng lỏng
Việc tính toán hiệu
chỉnh ảnh hưởng của hàng lỏng theo quy định tại Phần 10 QCVN 21:2015/BGTVT.
3.3.
Các yêu cầu đối với bản thông báo ổn định
3.3.1. Để đảm bảo ổn định
cho tàu trong quá trình sử dụng mỗi tàu phải có một bản thông báo ổn định được
Đăng kiểm thẩm định. Thông báo ổn định được lập theo quy định tại Phần 10, QCVN
21:2015/BGTVT.
3.3.2. Bản thông báo ổn định
phải được lập theo kết quả thử nghiêng tàu. Đối với tàu nêu ở 1.3.1.1
bản thông báo ổn định phải lập theo kết quả thử nghiêng của chiếc đầu tiên của nhóm
đó. Bản thông báo ổn định đó có thể sử dụng cho nhóm thứ 2 nếu kết quả thử
nghiêng chiếc đầu tiên trong nhóm thứ 2 này có lượng chiếm nước tàu không thay
đổi quá 2%, chiều cao trọng tâm tàu không lớn hơn trị số tính theo 1.3.2.2 và không vi phạm các quy định trong phần này. Trong
trường hợp này các thông tin về lượng chiếm nước và trọng tâm tàu không sẽ được
lấy theo kết quả thử nghiêng của nhóm. Đối với các tàu được miễn thử nghiêng theo
quy định ở 1.3.2 phải có tài liệu nêu được trọng lượng tính
toán tàu không, cao độ trọng tâm tàu không được tính theo 1.3.2.2,
đồng thời trong thông báo ổn định phải nêu rõ tàu được miễn thử nghiêng và cao
độ trọng tâm xác định theo 1.3.2.2.
3.4.
Vùng hạn chế hoặc cấm hoạt động
Ở những vùng có chế độ
sóng đặc biệt, vùng có chiều cao sóng tăng đột ngột và độ dốc sóng lớn (sóng ở
các vùng cửa sông, vùng nước cạn), vùng có chế độ sóng đặt biệt được xác định
theo số liệu của trạm khí tượng thủy văn.
Chương 4. MẠN KHÔ
4.1.
Quy định chung
4.1.1. Phạm vi áp dụng
4.1.1.1. Các tàu cá có chiều dài
từ 12m đến dưới 24m được ấn định mạn khô tối thiểu theo quy định tại 4.2.1.
4.1.1.2. Ngoài các quy định
tại Chương này, các yêu cầu khác áp dụng theo quy định tại Phần 11, QCVN
21:2015/BGTVT.
4.2.
Mạn khô của tàu có boong kín
4.2.1. Mạn khô tối thiểu
Mạn khô tối thiểu của
tàu được quy định trong Bảng 7/3.
Bảng
7/3. Mạn khô tối thiểu
Chiều
dài tàu Lf, m
|
12
|
15
|
20
|
24
|
Mạn
khô tối thiểu, mm
|
319
|
340
|
375
|
400
|
Ghi chú:
- Mạn khô của các tàu
có chiều dài trung gian được xác định theo phương pháp nội suy tuyến tính;
- Trị số mạn khô nói
trên được xác lập ở mặt phẳng sườn giữa tàu
4.2.2. Thượng tầng kín
4.2.2.1. Chiều cao tiêu chuẩn
của thượng tầng kín được quy định là 1,0m.
4.2.2.2. Chiều dài tính toán của
thượng tầng kín có chiều cao tiêu chuẩn (Ltt) được lấy bằng chiều
dài thực của nó.
4.2.2.3. Nếu chiều cao thực của
thượng tầng nhỏ hơn chiều cao tiêu chuẩn thì chiều dài tính toán của thượng
tầng phải giảm đi theo tỷ lệ của chiều cao thực tế và chiều cao tiêu chuẩn. nếu
chiều cao thực tế lớn hơn chiều cao tiêu chuẩn thì không được phép tăng chiều
dài tính toán của thượng tầng.
4.2.2.4. Nếu thượng tầng kín
có chiều cao tiêu chuẩn được bố trí ở mũi tàu thì chiều dài tính toán của nó
được tăng lên 1,5 lần.
4.2.3. Hiệu chỉnh mạn khô
4.2.3.1. Hiệu chỉnh mạn khô
theo chiều cao mạn
Nếu chiều cao tính
toán của mạn (D) vượt quá Lf/15 thị mạn khô phải được tăng lên một
lượng bằng:
F1 = (D - Lf/15)Lf/48
mm
4.2.3.2. Hiệu chỉnh theo thượng
tầng kín
Nếu thượng tầng kín
với chiều cao tiêu chuẩn có chiều dài Ltt ≥ 0,2 Lf thì mạn khô của tàu
xác định theo 4.2.1 và hiệu chỉnh theo 4.2.3.1
được giảm đi 5%; nếu Ltt ≥ 0,5 Lf thì mức giảm tương
ứng là 20%. Đối với các trị số trung gian của Ltt, lượng hiệu chỉnh
được tính theo phương pháp nội suy tuyến tính.
4.2.3.3. Hiệu chỉnh theo góc
ngập nước của mép boong
Không phụ thuộc vào
các quy định nói trên, mạn khô của tàu phải có giá trị sao cho góc ngập nước
của mép boong không nhỏ hơn:
a) 15° đối với tàu có Lf ≤ 17 m
b) 06° đối với tàu có Lf > 17 m
Các tàu có Lf
trung gian, góc ngập nước tính theo phương pháp nội suy tuyến tính.
4.2.3.4 Chiều cao mũi
tàu từ đường nước đến điểm cao nhất của sống mũi:
Fm ≥ 56Lf [1 - Lf/500)],
mm.
Chiều cao lái tàu tại
đường vuông góc lái:
Fl
≥ 0,5 Fm,
mm
4.3.
Dấu mạn khô
Dấu mạn khô của mỗi
tàu bao gồm đường tròn có đường kính ngoài bằng 300 mm và đường kính trong bằng
250 mm có một đường nằm ngang dài 450 mm và rộng bằng 25 mm cắt ngang, mép trên
của đường nằm ngang này đi qua tâm của vòng tròn. Phần đường tròn bị giới hạn bởi
nửa dưới của đường tròn và đoạn nằm ngang được sơn cùng một màu với đường tròn
đó.
Tâm của đường tròn
đặt cách mép trên của đường boong một khoảng bằng mạn khô mùa hè đã quy định
tính theo chiều thằng đứng (Hình 17a hoặc 17b).
Hình
17. Dấu mạn khô
Phần 4. HỆ THỐNG MÁY TÀU
Machinery
Installations
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1.
Phạm vi áp dụng
Những yêu cầu của phần
này áp dụng cho máy chính, máy phụ, bộ truyền động bánh răng, các bộ ly hợp, hệ
trục, chân vịt và các hệ thống đường ống.
1.2.
Vật liệu
Vật liệu dùng cho hệ thống
máy phải được lựa chọn có xét đến mục đích và điều kiện làm việc của chúng. Những
vật liệu dùng cho các bộ phận chính của động cơ, hệ trục chân vịt, chân vịt
phải là những vật liệu được thử và kiểm tra theo các yêu cầu tại Phần 7A, QCVN
21:2015/BGTVT.
1.3.
Những yêu cầu chung về hệ thống máy tàu
1.3.1. Hệ thống máy tàu
phải có đủ công suất chạy lùi để đảm bảo tính cơ động của tàu ở mọi điều kiện
làm việc bình thường. Công suất lùi phải đủ để đảm bảo dừng tàu trong một khoảng
thời gian thích hợp.
1.3.2. Đối với máy chính có
thiết bị đảo chiều, khi chạy lùi không được làm máy chính quá tải.
1.3.3. Động cơ sử dụng
nhiên liệu theo chỉ định của nhà sản xuất. Không được sử dụng nhiên liệu có
nhiệt độ chớp cháy thấp hơn 60°C.
1.3.4. Nhà chế tạo phải
cung cấp đủ các thông tin cần thiết để đảm bảo rằng máy móc có thể được lắp đặt
đúng có xét đến những yếu tố như điều kiện hoạt động và những hạn chế cần thiết
khác.
1.3.5. Máy chính, máy phụ
và các động cơ dẫn động chúng phải được có khả năng hoạt động trong các điều
kiện quy định ở Bảng 1/4 khi chúng được đặt lên tàu. Đăng kiểm có thể chấp nhận
các trị số khác với giá trị các góc trong bảng này khi xét đến kiểu, kích cỡ và
điều kiện phục vụ trên tàu.
Bảng
1/4. Góc nghiêng
Kiểu
hệ thống máy
|
Giữa
tàu
|
Mũi
và đuôi tàu
|
Góc
nghiêng tĩnh (nghiêng ngang)
|
Góc
nghiêng động (chòng chành ngang)
|
Góc
nghiêng tĩnh(chúi)
|
Góc
nghiêng động (chòng chành dọc)
|
Máy chính, các động
cơ dẫn động máy phát, máy phụ và các động cơ dẫn động chúng
|
15°
|
22,5°
|
5°
|
7,5°
|
Các máy phát sự cố,
bơm chữa cháy sự cố và các động cơ lai chúng, các cơ cấu chuyển mạch, các thiết
bị điều khiển tự động từ xa
|
22,5°
|
22,5°
|
10°
|
10°
|
1.3.6. Máy chính phải có đủ
các thiết bị giám sát an toàn và điều khiển các thông số kĩ thuật như: tốc độ,
nhiệt độ, áp suất …và chức năng hoạt động khác.
1.3.7. Động cơ đi-ê-den
được lắp đặt trên bệ máy kết cấu thép phải có đủ độ bền và độ cứng vững.
1.3.8. Nếu các động cơ và
bệ máy của chúng được đặt trên các đà dọc đáy bằng chất dẻo cốt sợi thủy tinh,
phải lưu ý thích đáng để tránh biến dạng quá mức do lực xiết bu lông và tải
trọng của động cơ. Trong điều kiện bình thường, nếu nhiệt độ bệ máy của động cơ
có thể tăng cao gây ảnh hưởng tới đặc tính rão của các đà dọc bằng chất dẻo cốt
sợi thủy tinh trong khu vực bệ máy thì phải cách nhiệt thích đáng cho các sống
dọc đáy và bệ máy.
1.3.9. Nếu các động cơ và
bệ máy của chúng được đặt trên các đà dọc đáy bằng gỗ hoặc chất dẻo cốt sợi
thủy tinh phải có các tấm thép hoặc vật liệu thích hợp khác ở khu vực chân động
cơ. Nếu thân tàu là gỗ hoặc chất dẻo cốt sợi thủy tinh và bề mặt thân tàu trong
khu vực bệ máy không được bảo vệ đầy đủ chống lại dầu, thì phải đặt các khay hứng
ở dưới các bộ phận của động cơ, hộp số và những chỗ có thể rò rỉ nhiên liệu
hoặc dầu bôi trơn, đồng thời phải có phương tiện để lấy nhiên liệu hoặc dầu bôi
trơn rò rỉ đó hoặc dẫn vào két chứa dầu bẩn. Nếu bề mặt phía trên cuả các chỗ có
các đai ốc và vòng đệm của bu lông bệ máy được đặt sâu, thì bề mặt phía trên
của bệ máy phải đủ chỗ cho vật liệu thừa dồn lên khi bu lông bệ máy được xiết
chặt.
1.3.10. Máy chính, máy phụ, hộp
số, các ổ đỡ chặn của hệ trục phải được bắt chặt vào các bệ đỡ bằng các bu lông
chính xác hoặc các cơ cấu chặn để ngăn ngừa chúng bị xê dịch ở tất cả các trạng
thái tải có thể có khi tàu hoạt động.
1.3.11. Những bu lông cố
định các máy và ổ đỡ hệ trục với bệ của chúng cũng như những bu lông khớp nối
các trục phải được hãm chặt nhằm ngăn ngừa khả năng tự lỏng ra.
1.3.12. Khi các máy được lắp
đặt trên căn máy làm bằng vật liệu nhựa (chockfast), thiết kế của chúng phải được
Đăng kiểm phê duyệt. Vật liệu nhựa được dùng làm căn cũng phải được Đăng kiểm
công nhận.
1.3.13. Các bộ phận chuyển
động của động cơ và thiết bị cơ khí và điện phải được bảo vệ bằng các nắp đậy,
lan can,... chắc chắn để tránh gây thương tích cho thuyền viên, người làm việc
trên tàu.
1.3.14. Sàn buồng máy và các
lối đi trong khu vực buồng máy phải được lắp cố định và phải có bề mặt chống
trượt
1.3.15. Các vị trí lên -
xuống và lối đi trong khu vực buồng máy phải có đủ tay vịn 2.3.13.
Trừ trường hợp có các phương tiện để che chắn hoặc thu gom dầu rò rỉ thích hợp,
không được đặt hệ thống dầu bôi trơn, hệ thống nhiên liệu ngay trực tiếp trên các
đường ống khí xả, các bầu giảm âm hoặc các bề mặt có nhiệt độ cao khác và chúng
phải đặt xa các thiết bị đó đến mức có thể được.
1.3.16. Động cơ có công suất
từ 100kW trở lên không được để rò rỉ nhiên liệu, dầu bôi trơn, các loại khí độc
và các loại khí dễ cháy khác có thể gây nên cháy. Đối với những hệ thống máy mà
các loại dầu có thể rò rỉ, thì phải có phương tiện thích hợp để dẫn dầu rò rỉ
ra chỗ an toàn khác.
1.3.17. Các kết cấu được làm
bằng vật liệu cháy được như gỗ và những vật liệu tương tự không được đặt ở phía
trên và xung quanh động cơ đi-ê-den có công suất từ 100kW trở lên, trừ khi được
bảo vệ thích đáng bằng tấm kim loại hoặc vật liệu chống cháy khác.
1.3.18. Buồng máy phải được
thông gió đầy đủ để đảm bảo rằng khi máy móc đặt trong đó đang hoạt động đủ
công suất, thì phải có khả năng duy trì việc cấp đầy đủ không khí cho buồng máy
để đảm bảo an toàn và thoải mái cho con người, cho sự hoạt động của máy móc và
để ngăn ngừa sự tích tụ các khí dễ cháy.
1.3.19. Thông tin liên lạc
giữa buồng lái và buồng máy phải do hai phương tiện đảm bảo truyền lệnh và trả
lời cho lầu lái. Phương tiện thứ hai có thể là ống nói.
1.3.20. Máy chính, máy phụ,
thiết bị, các hệ thống đường ống phải được bố trí thuận lợi cho việc vận hành và
đảm bảo tiếp cận dễ dàng để kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa khi có sự cố.
1.3.21. Các thiết bị phòng ngừa
và bảo vệ máy phải có kết cấu và được lắp đặt sao cho khi bị hỏng chúng không
gây ra nguy cơ cháy và nguy hiểm cho người vận hành.
1.3.22. Các động cơ được
khởi động bằng điện phải có máy phát điện kèm theo, có khả năng tự động nạp
điện cho ắc quy khởi động.
1.3.23. Các động cơ lai máy
phát điện phải được lắp đặt trên cùng bệ với máy phát.
1.3.24. Ống xả và các bề mặt
nóng khác của máy chính và máy phụ hoặc trong tầm với của người phải được cách nhiệt
thích hợp hoặc được bảo vệ bằng cách khác để tránh tai nạn hoặc bỏng; các bề
mặt nóng có thể gây cháy phải được bảo vệ khỏi tất cả các tiếp xúc có thể có
bằng vật liệu dễ cháy. Bề mặt của các máy, trang thiết bị và đường ống có nhiệt
độ lớn hơn 220 oC trong quá trình hoạt
động phải được bọc cách nhiệt bằng vật liệu không cháy; nếu các vật liệu này hấp
thụ dầu nhờn hoặc dầu đốt, lớp bọc cách nhiệt phải được bao ngoài bằng một lớp
vật liệu cách ly khác không ngấm dầu
1.3.25. Phải đặt các đường
ống khí xả sao cho vỏ tàu không bị nhiệt khí xả làm nóng.
1.3.26. Đường ống nhựa không
được sử dụng cho bất kỳ mục đích nào trong các không gian buồng máy mà sự phá hủy
của nó do hỏa hoạn sẽ gây nguy hiểm về an toàn
1.3.27. Các đầu hở của các đường
ống khí xả phải được đặt ở những nơi không có đầu lấy gió để không khí đi vào
các buồng không bị trộn lẫn với khí xả.
1.3.28. Khi lắp đặt động cơ
đốt trong làm mát bằng nước, phải bố trí phương tiện dự phòng khẩn cấp cung cấp
nước làm mát. Bộ lọc phải có khả năng được làm sạch mà không làm gián đoạn dòng
chảy của nước làm mát.
1.3.29. Các dụng cụ, phụ
tùng và thiết bị dự phòng cần thiết để tháo lắp, sửa chữa bảo dưỡng định kỳ và
sửa chữa đơn giản cho các máy, thiết bị phải được cất giữ chắc chắn trong một
không gian dễ tiếp cận.
Chương 2. ĐỘNG CƠ ĐI-Ê-DEN
2.1.
Phạm vi áp dụng
Những yêu cầu quy
định trong chương này được áp dụng cho các động cơ đi-ê-den trong được dùng làm
máy chính hoặc máy phụ trên tàu cá.
2.2.
Vật liệu, kết cấu và độ bền
Vật liệu dùng để chế tạo,
các bộ phận chính của các động cơ đi-ê-den và việc thử nghiệm phải tuân theo những
theo các yêu cầu quy định Chương 2, Phần 3, QCVN 21: 2015 /BGTVT.
2.3.
Thiết bị điều khiển
2.3.1. Những yêu cầu chung đối
với trang thiết bị điều khiển
2.3.1.1. Cấu tạo và bố trí
các thiết bị khởi động, thiết bị đảo chiều phải đảm bảo sao cho chỉ cần một
người có thể thao tác được đối với mỗi động cơ.
2.3.1.2. Kết cấu của thiết bị
điều khiển phải loại trừ được khả năng thiết bị đó có thể tự động thay đổi chế độ
làm việc của động cơ.
2.3.1.3. Khi động cơ vừa có
hệ thống khởi động bằng điện, vừa có hệ thống khởi động bằng tay thì phải trang
bị khóa liên động hoặc thiết bị tương tự khác để loại trừ khả năng làm việc đồng
thời cả hai hệ thống khởi động. Kết cấu của tay quay khởi động phải đảm bảo an
toàn cho người vận hành.
2.3.1.4. Hướng dịch chuyển
của cần hoặc vô lăng điều khiển phải được chỉ dẫn bằng mũi tên hoặc chữ viết.
2.3.2. Trang thiết bị điều
khiển động cơ chính
Trang thiết bị điều
khiển động cơ chính phải có:
2.3.2.1. Bộ điều khiển
2.3.2.2. Đồng hồ đo vòng quay
của động cơ
2.3.2.3. Áp kế để đo áp suất
của dầu bôi trơn động cơ và hộp số
2.3.2.4. Nhiệt kế để đo nhiệt
độ nước làm mát động cơ
2.3.2.5. Tín hiệu báo động
khi áp lực dầu bôi trơn bị hạ thấp và khi nhiệt độ nước làm mát động cơ tăng
cao hơn giá trị cho phép
2.3.2.6. Dụng cụ để đo dòng
điện và điện áp trong lưới điện khởi động bằng ắc quy
2.3.2.7. Thiết bị dừng động
cơ khẩn cấp, hoạt động độc lập với việc điều khiển từ xa
2.3.2.8. Hệ thống đèn chiếu
sáng ban đêm.
2.3.3. Dụng cụ đo - kiểm
tra
2.3.3.1. Các dụng cụ đo -
kiểm tra phải được bố trí ở nơi dễ đến và dễ nhìn thấy.
2.3.3.2. Trên các dụng cụ đo
áp lực và đo số vòng quay, phải đánh dấu trị số giới hạn bằng dấu hiệu sáng, dễ
nhìn.
2.3.3.3. Các dụng cụ đo -
kiểm tra (trừ nhiệt kế chất lỏng) phải được các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra
và được Đăng kiểm công nhận.
2.4.
Các yêu cầu khác về động cơ đi-ê-den
Áp dụng theo quy định
tại Chương 2, Phần 3, QCVN 21:2015/BGTVT.
2.5.
Thử nghiệm sau khi lắp đặt lên tàu
2.5.1. Đối với động cơ đi-ê-den:
tiến hành thử các thiết bị bảo vệ vượt tốc, thiết bị báo động áp suất thấp của
dầu bôi trơn, báo động nhiệt độ cao của nước làm mát và thiết bị dừng máy khẩn
cấp.
2.5.2. Thử rò rỉ dầu ở áp
suất làm việc cho các thiết bị làm kín ống bao trục.
2.5.3. Nếu Đăng kiểm cho là
cần thiết thì phải thử thủy lực các hệ thống ống được hàn trên tàu giữa các ống
hoặc giữa các ống và các van.
2.5.4. Đối với các hệ thống
nhiên liệu, phải thử rò rỉ với áp suất bằng giá trị lớn hơn trong hai trị số
sau: 1,5 lần áp suất thiết kế hoặc 0,4MPa.
Chương 3. THIẾT BỊ TRUYỀN ĐỘNG
3.1.
Phạm vi áp dụng
Những yêu cầu của chương
này được áp dụng cho các thiết bị truyền động của máy chính và các động cơ dẫn động
cho các máy phát, các máy phụ (trừ các máy phụ chuyên dùng).
3.2. Vật liệu, kết cấu và độ bền
3.2.1. Vật liệu
3.2.1.1. Vật liệu để chế tạo các
chi tiết truyền động chính và thử không phá hủy chúng phải theo các quy định
của Phần 7A, QCVN 21: 2015 /BGTVT.
3.2.1.2. Thiết bị truyền động
phải có kết cấu hợp lí, thỏa mãn công năng và điều kiện làm việc, đủ độ cứng và
độ bền.
3.2.2. Kết cấu chung của
bánh răng
3.2.2.1. Nếu được ép nóng lên
may-ơ thì vành răng phải có độ dày đủ đảm bảo được độ bền cần thiết cũng như độ
căng chịu được công suất truyền qua. Nếu việc lắp ép được tiến hành sau khi cắt
răng thì phải có kết cấu thích hợp sao cho độ chính xác cuả răng được đảm bảo hoàn
toàn hoặc phải tiến hành gia công tinh các răng sau khi lắp ráp với may-ơ.
3.2.2.2. Nếu các bánh răng có
kết cấu hàn thì chúng phải có đủ độ cứng và phải được khử ứng suất trước khi
cắt răng.
3.2.2.3. Các bánh răng phải
được cân bằng tĩnh.
3.2.2.4. Độ bền của chi tiết
bánh răng phải được Đăng kiểm đánh giá qua các tài liệu và bản tính trình thẩm
định.
3.2.2.5. Hộp bánh răng phải
có đủ độ cứng và kết cấu sao cho việc kiểm tra và bảo dưỡng được thuận tiện.
3.2.3. Kết cấu chung của thiết
bị truyền động không phải là bánh răng (khớp nối mềm, li hợp…)
3.2.3.1. Các thiết bị truyền động
không phải là các bánh răng phải là thiết bị được Đăng kiểm xét thẩm định về
kết cấu, vật liệu, sự hoạt động an toàn, độ tin cậy và có đủ độ bền để chịu
được công suất truyền qua.
3.2.3.2. Nếu bộ li hợp của
của thiết bị truyền động của các máy chính hoạt động nhờ các hệ thống thủy lực
hoặc khí nén thì phải có một bơm dự phòng hoặc một máy nén khí được kết nối để sẵn
sàng sử dụng hoặc phải có thiết bị thích hợp khai thác mà nhờ đó có thể đảm bảo
tốc độ hành hải tối thiểu cho tàu.
3.2.4. Thiết bị bôi trơn
3.2.4.1. Phải trang bị bộ lọc
từ cho hệ thống bôi trơn các bánh răng nếu thực tế có thể thực hiện được.
3.2.4.2. Thiết bị bôi trơn của
thiết bị truyền động của máy chính có công suất từ 150kW trở lên phải được
trang bị các thiết bị báo động để phát tín hiệu âm thanh và ánh sáng khi hệ
thống cấp dầu bị hỏng hoặc áp suất đầu bôi trơn thấp hơn trị số định mức.
Chương 4. HỆ TRỤC
4.1.
Phạm vi áp dụng
Những yêu cầu trong chương
này áp dụng cho hệ trục chân vịt, hệ trục truyền động từ máy dẫn động đến các
máy công tác (máy phát điện, máy phụ của tàu).
4.2.
Vật liệu, kết cấu và độ bền
4.2.1. Vật liệu
4.2.1.1. Vật liệu dùng để chế
tạo các chi tiết hệ trục (Trục trung gian, trục chặn, trục chân vịt, khớp nối
trục, bu lông khớp nối, trục truyền công suất tới các máy phụ) phải thỏa mãn
các yêu cầu về vật liệu quy định Phần 7A, QCVN 21: 2015 /BGTVT;
Thép rèn thỏa mãn các
yêu cầu ở 6.1, Phần 7A, QCVN 21: 2015 /BGTVT.
Thép rèn không rỉ
thỏa mãn các yêu cầu ở 6.2, Phần 7A, QCVN 21:2015/BGTVT.
Thanh thép cán không
rỉ được thẩm định để sử dụng làm trục thỏa mãn các yêu cầu 3.5.1-2, Phần 7A,
QCVN 21: 2015 /BGTVT.
Vật liệu được Đăng
kiểm thẩm định riêng để sử dụng làm trục theo 1.1.1-2, Phần 7A, QCVN 21: 2015
/BGTVT.
Vật liệu dùng để chế
tạo các khớp nối dạng tháo lắp được có thể là thép đúc.
4.2.1.2. Các chi tiết chính
của hệ trục, trừ các bu lông khớp nối phải được thử không phá hủy như quy định ở
5.1.10, 6.1.10 hoặc 6.2.10, Phần 7A, QCVN 21:2015/BGTVT.
4.2.1.3. Vật liệu chế tạo
trục phải có giới hạn bền kéo danh nghĩa năm trong khoảng 400MPa đến 800 MPa. Việc
sử dụng thép các bon rèn có giới hạn kéo danh nghĩa lớn hơn 600 MPa hoặc thép có
giới hạn bền kéo danh nghĩa lớn hơn 800 MPa để chế tạo trục phải được Đăng kiểm
xem xét chấp nhận trong từng trường hợp cụ thể.
4.2.2. Trục trung gian
4.2.2.1. Đường kính trục
trung gian được chế tạo bằng thép rèn (trừ thép rèn không rỉ v.v…) không được
nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
Trong đó:
- d0:
Đường kính yêu cầu của trục trung gian (mm)
- H: Công suất liên
tục lớn nhất của động cơ (kW)
- N: Vòng quay của
trục trung gian ở công suất liên tục lớn nhất (vg/ph)
- k1: Hệ
số lấy theo Bảng 2/4.
- Ts:
Giới hạn bền kéo danh nghĩa của vật liệu làm trục trung gian (MPa)
- Nếu vật liệu giới
hạn bền kéo danh nghĩa lớn hơn 800 MPa thì giới hạn của Ts dùng để tính toán chỉ
được lấy tới 800 Mpa.
- K: Hệ số trục rỗng
tính theo công thức sau:
- di:
Đường kính trong của trục rỗng (mm)
- da:
Đường kính ngoài của trục rỗng (mm)
- Nếu di ≤ 0,4 da,
có thể lấy K = 1.
4.2.2.2. Đường kính của trục
trung gian được chế tạo từ các vật liệu khác với quy định ở 4.2.2.1
trên đây sẽ được Đăng kiểm xem xét riêng.
Bảng
2/4. Trị số k1
Trục
có khớp nối bích liền
|
Trục
có khớp nối bích ép nóng, ép nguội hoặc lắp nguội
|
Trục
có rãnh then (1)
|
Trục
có lỗ khoét ngang (2)
|
Trục
có khe khoét dọc (3)
|
Trục
có then trượt (4)
|
1,0
|
1,0
|
1,1
|
1,1
|
1,20
|
1,15
|
Chú thích:
(1) Sau một khoảng
chiều dài không nhỏ hơn 0.2 d0 tính
từ đầu rãnh then, đường kính của trục có thể được giảm từ từ tới đường kính được
tính toán với k1 =1.0. Bán kính góc lượn ở mặt cắt ngang của đáy
rãnh then phải từ 0.0125 d0 trở lên.
(2) Đường kính lỗ
khoét không được lớn hơn 0.3 d0.
(3) Chiều dài rãnh khoét
phải hỏ hơn hoặc bằng 1.4d, chiều rộng phải nhỏ hơn hoặc bằng 0.2 d (trong đó:
d là đường kính được tính toán với k1 = 1.0).
(4) Dạng của then trượt
phải phù hợp với TCVN hoặc tiêu chuẩn tương đương khác.
4.2.2.3. Nếu đường kính trục
chặn được quy định ở 4.2.2.1 lớn hơn đường kính của trục
trung gian thì đường kính của trục đẩy từ hai phía ngoài ổ đỡ có thể giảm dần
về phía mũi hoặc lái bằng cách nhân giá trị đường kính tính theo 4.2.2.1
với 0,9.
4.2.3. Trục chân vịt
4.2.3.1. Đường kính của trục
chân vịt được chế tạo từ thép các bon rèn hoặc thép hợp kim thấp rèn không được
nhỏ hơn trị số được tính theo công thức sau:
Trong đó:
- ds:
Đường kính yêu cầu của trục chân vịt (mm)
- k1
Hệ số liên quan đến thiết kế trục đươc quy định ở Bảng 2/4
- Ts:
Giới hạn bền kéo danh nghĩa của vật liệu trục (MPa) Nếu vật liệu làm trục có
giới hạn bền kéo danh nghĩa lớn hơn 600 MPa thì giới hạn của trị số Ts dùng để tính toán chỉ
được lấy tới 600 MPa.
- Các kí hiệu khác
xem 4.2.2.1.
4.2.3.2. Đường kính của trục
chân vịt được chế tạo bằng các vật liệu có đặc tính như quy định ở Bảng 3/4
không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
Trong đó: k3: hệ số liên quan đến
vật liệu trục quy định ở Bảng 3/4. Nếu vật liệu khác với vật liệu được quy định
trong bảng này sẽ do Đăng kiểm xem xét và quyết định trong từng trường hợp cụ
thể.
4.2.3.3. Đường kính của
trục chân vịt khác với trị số được tính theo 4.2.3.1 và 4.2.3.2
trên đây phải được Đăng kiểm xem xét riêng.
4.2.4. Các trục khác
Đường kính của các
trục truyền công suất vào máy phát điện hoặc máy phụ có công dụng quan trọng
phải phù hợp với những yêu cầu quy định ở 4.2.2.
4.2.5. Đánh giá chi tiết về
độ bền
Nói chung, Đăng kiểm
có thể xem xét và chấp thuận các giá trị đường kính trục được tính toán không tuân
theo các yêu cầu ở 4.2.2, 4.2.3, 4.2.4 và 4.2.5, nếu có các
tài liệu và bản tính chi tiết chứng minh rằng chúng đủ bền để trình Đăng kiểm.
4.2.6. Bảo vệ chống ăn mòn
cho trục chân vịt
4.2.6.1. Trục chân vịt phải
được bảo vệ chống ăn mòn nước biển bằng một trong các phương tiện có hiệu quả
sau:
a) Bảo vệ có hiệu quả
trục chân vịt chống lại sự tiếp xúc với nước biển bằng phương pháp được Đăng
kiểm thẩm định.
b) Dùng các vật liệu
SUSF316, SUSF316L, SUSF316-SU hoặc SUSF316L-SU được quy định ở Phần 7A, QCVN
21:2015/BGTVT cho các trục có đường kính không vượt quá 200mm.
c) Dùng vật liệu
chống ăn mòn khác với các vật liệu nêu ở b được Đăng kiểm thẩm định.
4.2.6.2. Phải có các phương
tiện có hiệu quả để đảm bảo ngăn ngừa nước biển thâm nhập vào phần giữa đầu
cuối của áo trục chân vịt hoặc phần sau của ổ đỡ phía sau cùng.
4.2.6.3. Khoảng không gian
giữa đai ốc mũ hãm chân vịt, củ chân vịt và trục chân vịt phải chứa đầy mỡ hoặc
phải có biện pháp hữu hiệu khác để bảo vệ trục chống ăn mòn của nước biển.
4.2.7. Áo trục chân vịt
Áo trục được lắp vào
trục chân vịt phải thỏa mãn những yêu cầu quy định từ 4.2.7.1
đến 4.2.7.3 sau đây:
5.2.7.1. Chiều dày của áo
trục không được nhỏ hơn giá trị tính theo công thức sau:
t1 = 0,03ds
+ 7,5
t2 = t1
Trong đó:
- t1: Chiều
dày của áo trục ở vùng ổ đỡ ống bao trục hoặc ổ đỡ trong giá đỡ tiếp xúc với bề
mặt ổ đỡ (mm)
- t2:
Chiều dày của áo trục ở các phần còn lại (mm)
- ds:
Đường kính (mm) quy định cuả trục chân vịt tính theo công thức ở 4.2.4.
5.2.7.2. Áo trục phải làm
bằng đồng thanh hoặc bằng những vật liệu tương đương, không được có vết rỗ, nứt
và những khuyết tật khác.
5.2.7.3. Áo trục phải được
lắp vào trục theo phương pháp tránh tập trung ứng suất,
như kiểu ép nóng v.v…
Bảng
3/4. Giá trị hệ số k3
TT
|
Vật
liệu
|
Thành
phần hóa học %
|
Giới
hạn chảy Remin
|
Giới
hạn bền Rmin
|
k3
|
1
|
Thép các bon và
thép các bon măng gan
|
C:
0.16-0.25
Si
≤ 0.45
S≤0.04
P≤0.04
|
200
|
400
|
119,7
|
2
|
Thép không gỉ
Austenit loại (316)
|
C≤0.08
Mn≤2.0
Si≤1.0
Cr:
16.0-18.0
Ni:
11.0-13.0
Mo:
2.0-3.0
|
175
|
470
|
98,8
|
3
|
Thép không gỉ Mactenxit
(loại 431)
|
C≤0.2
Mn:
1,0
Si:
0.8
Cr:
15-18
Ni:
2-3
|
675
|
850
|
89,3
|
4
|
Đồng măng gan
|
Cu:
52-62
Pb≤0.5
Mn≤2.0
Fe≤1.20
Zn=còn
lại
|
245
|
510
|
87,4
|
5
|
Đồng nhôm Nikken
|
Ni:
4.0-6.0
Al:
7.0-11.0
Mn≤2.0
Fe:
2-6
Cu:
Còn lại
|
390
|
740
|
80,7
|
6
|
Hơp kim đồng Nikken
(Monel K400)
|
Ni:
63-68
Mn≤2.0
Fe≤3.0
C≤0.3
Cu:
Còn lại
|
350
|
550
|
80,7
|
7
|
Hợp kim đồng- niken
(Monel K500)
|
Ni:
63-70
Al:
2.0-4.0
Mn≤1.5
Fe≤2.0
C≤0.25
Cu:
Còn lại
|
690
|
960
|
67,5
|
4.2.8. Cố định chân vịt vào
trục
4.2.8.1. Nếu chân vịt được
lắp ép vào trục chân vịt thì bề mặt lắp ghép phải đủ độ bền để chịu được mô men
xoắn truyền qua trục.
4.2.8.2. Nếu dùng then để cố
định chân vịt vào trục thì các góc của rãnh then phải được lượn tròn thích đáng
và then phải được lắp khít vào rãnh then trên trục chân vịt phải được lượn tròn
đều để tránh tập trung ứng suất quá mức.
4.2.8.3. Nếu chân vịt và mặt bích
trục chân vịt được nối với nhau bằng bu lông thì các bu lông và chốt bu lông
phải đủ bền.
4.2.8.4. Chiều dày mặt bích
phía sau của trục chân vịt tại vòng chia không nhỏ hơn 0,27d0, (d0: đường kính trục trung
gian, được tính với k1=1,0, K=1,0 và Ts= 400MPa theo 4.2.2).
4.2.9. Ổ đỡ trong ống bao và
ổ đỡ trong giá đỡ trục
4.2.9.1. Ổ đỡ sau cùng trong
ống bao hoặc ổ đỡ ở giá đỡ trục chân vịt phải thỏa mãn các yêu cầu quy định từ
a đến c dưới đây:
a) Trong trường hợp ổ
đỡ làm bằng gỗ gai ắc được bôi trơn bằng nước:
(1) Chiều dài ổ đỡ không
được nhỏ hơn 4 lần đường kính của trục chân vịt tính theo công thức ở 4.2.4.1.
(2) Phải có biện pháp
thích hợp để cung cấp một lượng nước sạch đủ để bôi trơn và làm mát.
b) Trong trường hợp ổ
đỡ làm bằng kim loại màu bôi trơn bằng dầu:
(1) Trục chân vịt
tính theo công thức 4.2.4.1 hoặc 4.2.4.2, hoặc 1,5 lần giá
trị đường kính thật, lấy trị số nào lớn hơn. Tuy nhiên nếu có sự lưu ý đặc biệt
đến kết cấu và việc bố trí thoả mãn các quy định khác và được Đăng kiểm chấp nhận
thì chiều dài của ổ đỡ có thể ngắn hơn một chút so với quy định trên.
(2) Ống bao trục chân
vịt phải luôn chứa đầy dầu và phải sử dụng các giải pháp thích đáng để đo được
nhiệt độ của dầu trong ống bao.
(3) Nếu có sử dụng két
dầu trọng lực để cấp dầu bôi trơn cho ổ đỡ trong ống bao trục thì phải đặt két này
cao hơn chiều chìm chở hàng và phải có thiết bị báo động khi mức dầu thấp. Tuy
nhiên, trong trường hợp hệ thống bôi trơn được thiết kế để sử dụng ở điều kiện
áp suất dầu tĩnh của két trọng lực nhỏ hơn áp suất nước thì két này không yêu
cầu đặt cao hơn chiều chìm chở hàng.
(4) Dầu bôi trơn phải
được làm mát bằng cách ngâm ống bao trong nước tại phía đuôi tàu hoặc bằng các
biện pháp thích hợp khác.
c) Nếu sử dụng vật
liệu làm ổ đỡ không phải quy định ở a và b thì vật liệu, kết cấu và bố trí ổ đỡ
phải được Đăng kiểm chấp thuận. Chiều dài của các ổ đỡ này phải thỏa mãn nhưng
yêu cầu dưới đây:
(1) Trường hợp ổ đỡ
bôi trơn bằng dầu được chế tạo từ vật liệu tổng hợp: đối với ổ đỡ được làm bằng
cao su tổng hợp, nhựa hoặc chất dẻo được thẩm định để sử dụng trong ống bao trục
bôi trơn bằng dầu thì chiều dài ổ đỡ không được nhỏ hơn 2 lần đường kính của trục
chân vịt tính theo công thức ở 4.2.4.1 hoặc 4.2.4.2, hoặc 1,5
lần đường kính thực, lấy giá trị nào lớn hơn. Tuy nhiên đối với các ổ đỡ có kết
cầu và bố trí được Đăng kiểm xét thẩm định thì chiều dài của ổ đỡ có thể ngắn
hơn so với chiều dài quy định ở trên.
(2) Trường hợp ổ đỡ trục
chân vịt làm bằng vật liệu tổng hợp được bôi trơn bằng nước: đối với ổ đỡ làm
bằng vật liệu tổng hợp được thẩm định để sử dụng làm ổ đỡ trong ống bao trục bôi
trơn bằng nước giống như cao su hoặc chất dẻo thì chiều dài của ổ đỡ không được
nhỏ hơn 4 lần đường kính trục tính theo công thức 4.2.4.1 hoặc
4.2.4.2, hoặc 3 lần đường kính thực, lấy trị số nào lớn hơn. Tuy nhiên, đối
với những ổ đỡ có kết cấu và bố trí được Đăng kiểm xét thẩm định thì chiều dài
của ổ đỡ có thể ngắn hơn so với chiều dài quy định ở trên.
4.2.9.2. Trừ thiết bị làm kín
nước biển kiểu hộp bích nén tết, các thiết bị làm kín khác phải được Đăng kiểm
thẩm định về vật liệu, kết cấu và bố trí.
4.2.10. Khớp nối trục và bu
lông khớp nối
4.2.10.1. Đường kính của bu
lông khớp nối tại mặt phẳng lắp ghép cuả khớp nối phải không được nhỏ hơn trị
số tính theo công thức sau:
Trong đó:
- db: Đường
kính bu lông (mm),
- d0: Đường
kính (mm) của trục trung gian được tính với k1 =1,0 và K= 1,0 theo
công thức ở 4.2.2.
- n : Số bu lông.
- D: Đường kính vòng
chia (mm).
- Ts: Giới
hạn bền kéo danh nghĩa của vật liệu làm trục trung gian (MPa).
- Tb: Giới
hạn bền kéo danh nghĩa của vật liệu làm bu lông (MPa), nói chung Ts ≤ Tb ≤ 1,7Ts và giới hạn trên của Tb được sử dụng trong tính
toán chỉ được lấy tối đa là 1000 (MPa).
4.2.10.2. Chiều dày của mặt
bích nối tại vòng chia phải không được nhỏ hơn đường kính yêu cầu của bu lông
tính theo công thức ở 4.2.10.1với giả thiết các bu lông
phải có độ bền phù hợp với vật liệu làm trục tương ứng. Tuy nhiên, chiều dày đó
không được nhỏ hơn 0,2 lần đường kính của trục tương ứng.
4.2.10.3. Bán kính góc lượn ở chân
mặt bích phải không được nhỏ hơn 0.08 lần đường kính trục và góc lượn không
được nằm trong khu vực lắp đai ốc và bu lông.
4.3.
Thử nghiệm
4.3.1. Các ống bao trục,
các áo bọc trục chân vịt phải được thử thủy lực với áp suất làm việc lớn nhất
được quy định như sau:
4.3.1.1. Ống bao trục: 0,2
MPa
4.3.1.2. Áo trục chân vịt: 0,1
Mpa (phải tiến hành thử trước khi lắp nóng).
4.3.2. Sau khi được lắp đặt
lên tàu, thiết bị đệm kín ống bao trục nêu ở 4.2.9.1-b
phải được thử rò rỉ trong điều kiện áp suất làm việc của dầu.
Chương 5. CHÂN VỊT
5.1. Phạm
vi áp dụng
Những yêu cầu trong chương
này áp dụng cho chân vịt bước cố định được thiết kế, chế tạo, lắp đặt trên tàu
cá.
5.2.
Kết cấu và độ bền
5.2.1. Chiều dày cánh
5.2.1.1. Chiều dày cánh chân vịt
tại bán kính 0,25R và 0,60R không được nhỏ hơn trị số theo công thức dưới đây. Chiều
dày của cánh chân vịt có độ nghiêng lớn phải tuân thủ thêm các điều kiện khác do
Đăng kiểm quy định cho từng trường hợp cụ thể.
Trong đó:
- t : Chiều dày cánh (trừ
góc lượn của chân cánh) (cm)
- H: Công suất liên
tục lớn nhất của máy chính (kW )
- Z: Số cánh,
- N: Số vòng quay
liên tục lớn nhất chia cho 100 (vòng/phút/100)
- l: Chiều rộng của
cánh tại bán kính đang xét (cm)
- K1: Hệ
số tính theo công thức sau đây tại bán kính đang xét:
Trong đó:
- D: Đường kính chân vịt
(m)
- k1, k2,
k3: Các hệ số lấy theo Bảng 4/4
- P’: Bước tại bán kính
đang xét (m)
- P: Bước tại bán
kính 0,7R (m) (R là bán kính của chân vịt)
- K2: Hệ
số được tính theo công thức sau:
- k4, k5:
Các hệ số tra theo Bảng 4/4
- E: Độ nghiêng tại
đầu mút cánh (đo từ đường chuẩn mặt bên và lấy giá trị tương đối với độ nghiêng
theo chiều ngược) (cm)
- t0:
Chiều dày giả định của cánh tại đường tâm của trục chân vịt (t0 có thể nhận được nhờ kéo
dài từng đường mép nối chiều dầy đỉnh cánh với chiều dày cánh ở 0,25R, tại hình
chiếu của tiết diện cánh dọc theo đường chiều dày cánh lớn nhất (cm)
- K: Hệ số tra theo
Bảng 5/4
- S: Hệ số liên quan đến
tăng ứng suất do thời tiết. Nếu S> 1,0 thì S lấy bằng 1,0. Nếu S< 0,8 thì
giá trị của S lấy bằng 0,8.
- Ds:
Chiều cao mạn của tàu dùng trong tính toán sức bền quy định tại 1.2.25, Phần1A-QCVN21:2015
/BGTVT.
- ds:
Chiều chìm chở hàng quy định tại 1.2.26 Phần 1A - QCVN 21:2015/BGTVT.
- W: hệ số liên quan đến
ứng suất đổi dấu được tính theo công thức dưới đây:
- Nếu W< 2,27 thì
giá trị của W lấy bằng 2,27.
Bảng
4/4. Trị số k1, k2, k3, k4, k5
Vị trí theo hướng
kính
|
k1
|
k2
|
k3
|
k4
|
k5
|
0,25R
|
1,62
|
0,386
|
0,239
|
1,92
|
1,71
|
0,35R
|
0,827
|
0,308
|
0,131
|
1,79
|
1,56
|
0,60R
|
0,281
|
0,113
|
0,022
|
1,24
|
1,09
|
A4 = 3,52 tại 0,25R
A4 = 2,41 tại 0,35R
A4 = 1,26 tại 0,60R
- ae: Tỉ
số diện tích khai triển của chân vịt
- ω: Nước kèm trung
bình định mức ở đĩa chân vịt
- Δω: Giá trị cực đại
của dao động nước kèm ở đĩa chân vịt tại bán kính 0,7R. Giá trị của ω và Δω
phải được tính toán theo công thức dưới đây, trừ trường hợp tàu nhiều chân vịt hoặc
tàu được Đăng kiểm xem xét riêng.
- B: Chiều rộng của
tàu (m)
- Cb: Hệ
số béo thể tích của tàu.
Bảng
5/4. Trị số K
Vật
liệu
|
K
|
Vật
đúc bằng hợp kim đồng
|
HBsC1
|
1,15
|
HBsC2
|
AlBC3
|