BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2019/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 01 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ PHÒNG, CHỐNG VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI TRONG LĨNH VỰC ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật giao
thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật phòng,
chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 160/2018/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Nghị định số 30/2017/NĐ-CP
ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố,
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP
ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ An toàn giao thông
và Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công
tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc phòng, chống và khắc phục
hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
trong nước, nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến hoạt động phòng,
chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ được hiểu như sau:
1. Sạt lở đường bộ là hiện tượng nền đường bộ,
ta luy âm, ta luy dương của đường bộ bị biến dạng, hư hỏng do thiên tai gây ra.
2. Công trình phòng, chống
thiên tai đường bộ là những công trình được xây dựng kiên cố hoặc tạm thời
để hạn chế hoặc làm giảm nhẹ các tác động của thiên tai đối với công trình đường
bộ, nhà làm việc, kho, xưởng hoặc phục vụ việc dự báo, cảnh báo, chỉ huy, chỉ đạo
công tác phòng, chống thiên tai.
3. Cơ quan quản lý đường bộ
là Cục Quản lý đường bộ (đối với quốc lộ), Sở Giao thông vận tải (đối với công
trình đường bộ được phân cấp, ủy quyền quản lý).
4. Doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai
thác công trình đường bộ là doanh nghiệp dự án đối tác công tư (PPP) và
doanh nghiệp được nhà nước giao đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác công trình
đường bộ.
5. Nhà thầu bảo trì công trình đường bộ là
các tổ chức, cá nhân thực hiện quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công
trình đường bộ theo hợp đồng ký với cơ quan trực tiếp quản lý công trình đường
bộ, cơ quan được nhà nước giao quản lý dự án bảo trì công trình đường bộ. Nhà
thầu bảo trì công trình đường bộ bao gồm: nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường
xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ; nhà thầu thi công sửa chữa và
các nhà thầu khác tham gia thực hiện các công việc bảo trì công trình đường bộ.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động
phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ
1. Tuân thủ các nguyên tắc cơ bản
trong phòng, chống thiên tai được quy định tại Điều 4 Luật
phòng, chống thiên tai.
2. Khi thiên tai suy yếu hoặc sau khi thời tiết trở
lại bình thường các tổ chức, cá nhân theo nhiệm vụ được giao phải triển khai
ngay các biện pháp ứng phó, khắc phục các thiệt hại xảy ra đối với công trình
đường bộ để khôi phục hoạt động giao thông, bảo đảm giao thông an toàn, thông
suốt.
3. Các biện pháp phòng, chống và khắc phục hậu quả
thiên tai trong kế hoạch đề ra phải được đáp ứng về nguồn nhân lực, vật lực
theo phương châm bốn tại chỗ “Lực lượng tại chỗ - Chỉ huy tại chỗ - Vật tư, hậu
cần tại chỗ - Thiết bị tại chỗ” nhằm hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của
thiên tai và ứng cứu, khắc phục trong thời gian ngắn nhất.
4. Bảo đảm an toàn cho người, phương tiện tham gia
phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, các công trình giao thông, phương
tiện hoạt động trên đường bộ; hạn chế mức thấp nhất sự cố, tai nạn do chính hoạt
động phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai gây ra.
Chương II
PHÒNG NGỪA THIÊN TAI
Điều 5. Nội dung phòng ngừa
thiên tai
Các cơ quan quản lý đường bộ, Ban quản lý dự án,
đơn vị, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ
theo nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm thực hiện các nội dung phòng ngừa thiên
tai sau đây:
1. Xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai nhằm hạn
chế ảnh hưởng của thiên tai đối với hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ,
phương tiện giao thông vận tải đường bộ; ngăn chặn các nguy cơ gây hư hại hoặc
hủy hoại công trình khi thiên tai xảy ra.
2. Trong phạm vi quản lý của đơn vị, phải thường
xuyên kiểm tra; đánh giá mức độ an toàn của các công trình cần được bảo vệ hoặc
các công trình có liên quan đến phòng, chống, ứng phó sự cố, thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn. Nếu phát hiện hư hỏng hoặc xuống cấp, phải kịp thời có biện pháp
xử lý; trong trường hợp vượt quá khả năng của đơn vị, phải báo cáo ngay với cơ
quan cấp trên trực tiếp để xử lý, khắc phục trước mùa mưa, bão.
3. Chỉ đạo xây dựng “Phương án phòng ngừa thiên
tai” của nhà thầu thi công công trình, nhà thầu bảo trì đường đang khai thác và
các đơn vị khác có liên quan. Phương án phải dự kiến sự cố thiên tai có thể xảy
ra; dự kiến mức độ ảnh hưởng đối với công trình đường bộ, thiết bị, tài sản,
nhà xưởng, phương tiện vận tải đường bộ; lập phương án và biện pháp xử lý phù hợp
theo các nội dung sau:
a) Các biện pháp gia cố, sửa chữa, che, chắn, neo,
buộc, chống, đỡ, chêm, chèn, hãm để bảo vệ công trình, nhà xưởng, thiết bị,
phương tiện, hàng hóa;
b) Phương án sơ tán các phương tiện, thiết bị, hàng
hóa; phương án cứu hộ, cứu nạn, chuyển tải hành khách, hàng hóa;
c) Dự trữ vật tư, thiết bị dự phòng để phòng thiên
tai gây hậu quả sạt lở đường, cắt đứt giao thông đường bộ kéo dài;
d) Các biện pháp chống vật va, trôi vào công trình
cầu, cống khi có nước lũ;
đ) Xây dựng các phương án bảo đảm giao thông, phân
luồng giao thông khi có sự cố tắc đường trên các quốc lộ, đường địa phương;
e) Thường xuyên theo dõi diễn biến của bão, áp thấp
nhiệt đới, mưa, lũ, sự cố, thiên tai; quan trắc tình hình thực tế của thiên tai
đối với công trình; theo dõi khả năng chịu tác động của sự cố, thiên tai đối với
công trình và trang thiết bị;
g) Thiết lập chế độ thông tin tình thế trong thời
gian sự cố, thiên tai xảy ra. Dự kiến trước những tình huống có thể xảy ra như
mất điện, gián đoạn thông tin để chủ động phòng ngừa, khắc phục nhanh và hiệu
quả khi có tình huống xảy ra.
4. Tăng cường kiểm tra công tác phòng ngừa lụt,
bão, sự cố, thiên tai của các đơn vị trực thuộc, đặc biệt là tại các công trình
trọng điểm, xung yếu.
5. Tổ chức và tham gia tập huấn, huấn luyện nghiệp
vụ về kỹ năng xử lý thông tin trong công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai và cứu nạn.
6. Chỉ huy hoạt động của lực lượng xung kích phòng,
chống, khắc phục hậu quả thiên tai và cứu nạn của đơn vị.
7. Tổ chức thường trực, cập nhật thông tin diễn biến
của thiên tai.
Điều 6. Phòng ngừa thiên tai đối
với công trình đường bộ đầu tư xây dựng mới
1. Các công trình đường bộ được
đầu tư xây dựng mới phải có khả năng chịu được tác động của thiên tai.
2. Trong quá trình khảo sát, thiết kế cần phải tuân
thủ quy định trong các Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng, trên cơ sở những
yêu cầu sau:
a) Nghiên cứu địa hình, địa mạo của khu vực xây dựng
công trình và lưu vực, sự hình thành các công trình ở thượng lưu có tác động đến
công trình đường bộ. Thu thập đầy đủ các số liệu thống kê về lượng mưa, lưu lượng
dòng chảy, mực nước dâng, sự xâm thực của sóng, thủy triều vùng gần biển, áp lực
gió; nghiên cứu về tình hình sự cố, thiên tai của khu vực, các số liệu lịch sử,
khoan thăm dò địa chất khu vực xây dựng công trình để làm cơ sở cho công tác
thiết kế;
b) Lựa chọn địa điểm xây dựng công trình, vật liệu,
loại kết cấu thích hợp để hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng của thiên tai;
c) Tính toán thủy văn theo lưu lượng thiết kế; tính
toán thiết kế công trình theo cường độ gió bảo đảm tính ổn định chống gió, bão
của tổng thể công trình cũng như từng kết cấu riêng biệt; thiết kế theo Quy chuẩn,
Tiêu chuẩn có tính tới ảnh hưởng của sự thay đổi khí hậu toàn cầu và khu vực; ảnh
hưởng của các công trình thủy lợi, thủy điện, nông ngư nghiệp cùng các tác động
do phá hủy môi trường sinh thái của con người như chặt phá rừng, khai thác
nguyên vật liệu làm thay đổi môi trường trong khu vực xây dựng;
d) Khi thiết kế khẩu độ cầu, phải hạn chế việc thu
hẹp dòng chảy tự nhiên của sông, suối để không ảnh hưởng đến việc thoát lũ,
không gây xói lở mố, trụ cầu. Phải tính toán chiều sâu xói lở dưới chân trụ, mố
cầu để xác định cao độ đặt móng sâu hơn cao độ đáy sông sau khi xói một độ sâu
an toàn tùy theo loại móng. Cần thiết kế kè chỉnh hướng dòng chảy, lát mái ta
luy đất đắp tứ nón và đường vào cầu, xây dựng các trụ chống va gần các trụ cầu
để gạt cây và vật trôi không cho va thẳng vào trụ cầu;
đ) Đối với các công trình đường, phải tính toán đầy
đủ các rãnh thoát nước (rãnh dọc, rãnh ngang, rãnh đỉnh) với diện tích thoát nước
và kết cấu đủ cho lưu lượng, vận tốc nước thông qua lúc có mưa, lũ lớn;
e) Cao độ nền đường bộ phải cao hơn mực nước tính
toán cao nhất khi có thiên tai. Trong trường hợp phải chấp nhận có những thời điểm
để nước tràn qua nền đường thì phải có thiết kế đặc biệt để bảo vệ đoạn đường
đó như lát mái và lề đường chống xói lở, đất nền đường cần được gia cố để chịu
được tải trọng xe chạy qua trong điều kiện đất nền no nước;
g) Mái ta luy phải có độ dốc bảo đảm ổn định trong
trường hợp bất lợi khi có lụt, bão, mưa lớn, nước mặt và nước ngầm tác động;
h) Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mái tạo ra các
công trình có khả năng chịu được tác động của sự cố, thiên tai. Nghiên cứu những
quy luật thủy văn, thủy lực của sông, quy luật thiên tai của từng vùng, miền để
đề xuất việc áp dụng các loại kết cấu hợp lý chống được sự cố, thiên tai.
Điều 7. Phòng ngừa thiên tai đối
với công trình đang thi công xây dựng
1. Công trình có thời gian thi công kéo dài, phải
có phương án phòng ngừa tác hại của thiên tai nhằm bảo đảm an toàn khối lượng
đã thi công, bảo đảm an toàn giao thông và an toàn cho công trình phụ trợ,
trang thiết bị thi công, kho bãi chứa vật liệu, nhà xưởng, nhà sinh hoạt của
cán bộ, công nhân viên.
2. Chủ đầu tư hoặc đơn vị thi công phải mua bảo hiểm
cho người, thiết bị máy móc và công trình xây dựng ít nhất bằng mức chi bảo hiểm
đã duyệt trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình.
3. Phòng ngừa thiên tai trong giai đoạn thiết kế tổ
chức thi công và chuẩn bị thi công
a) Cơ sở để thiết kế tổ chức thi công và tổng tiến
độ phải xuất phát từ các số liệu điều tra khảo sát thực tế của khu vực và có
xét đến kế hoạch phòng, chống thiên tai;
b) Tổng tiến độ phải hợp lý, không thi công dàn trải,
kéo dài, đặc biệt là các hạng mục công trình dưới nước và các vùng dễ ngập nước;
c) Khu vực công trường phải bố trí hợp lý, an toàn
cao nhất về khả năng chống thiên tai. Nhà xưởng, kho bãi chứa vật liệu phải bố
trí ở nơi cao, không ngập nước và phải được chằng buộc để không bị sập đổ khi gặp
gió, bão;
d) Các trang thiết bị thi công phải được bảo quản
an toàn, các phương tiện nổi phải có âu giấu hoặc nơi khuất gió để neo giữ khi
mưa bão;
đ) Phương án phòng ngừa thiên tai của nhà thầu thi
công, nhà thầu quản lý, bảo trì đường bộ phải gửi đến Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện và cơ quan quản lý đường bộ để có sự chỉ
đạo, phối hợp hiệu quả trong phòng, chống thiên tai.
4. Phòng ngừa thiên tai trong quá trình thi công và
hoàn thành công trình
a) Thi công công trình phải tuân thủ theo quy
trình, bảo đảm an toàn giao thông khi thi công các công trình liên quan đến đường
bộ đang khai thác theo phương án, biện pháp tổ chức thi công, kế hoạch phòng,
chống thiên tai đã được duyệt;
b) Không vứt, bỏ vật liệu phế thải làm tắc nghẽn
dòng chảy. Khi thi công xong phải thanh thải lòng sông để thoát nước tốt cũng
như bảo đảm an toàn giao thông thủy;
c) Khi có thiên tai sắp xảy ra trên khu vực công trình,
phải bố trí người và phương tiện thiết bị; tiến hành kiểm tra tình hình thực tế
của công trình và đôn đốc các bộ phận thực hiện phương án phòng chống thiên
tai;
d) Phải hạ thấp các thiết bị trên cao, đưa các
phương tiện dưới sông vào nơi khuất gió và neo chằng chắc chắn; thu dọn vật liệu
gọn gàng, đưa thiết bị vào bãi, chuẩn bị vật tư ứng cứu, sửa chữa những hư hỏng
công trình đường bộ để bảo đảm giao thông an toàn êm thuận trong mọi tình huống;
đ) Chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện, thiết
bị, vật tư cần thiết để tham gia việc phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên
tai theo yêu cầu, lệnh điều động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 8. Phòng ngừa thiên tai đối
với công trình đang sử dụng, khai thác
1. Đối với công trình cầu nhỏ và cống
a) Đối với cầu nhỏ: phải khai thông dòng chảy kể cả
thượng lưu và hạ lưu để bảo đảm thoát nước tốt. Các bộ phận dễ xói lở như tứ
nón, đường đầu cầu, chân mố trụ, sân tiêu năng cần được sửa chữa và gia cố trước
mùa mưa, bão;
b) Đối với cống: phải khơi thông hố tụ, lòng cống,
kể cả trước và trong mùa mưa bão, gia cố tường đầu, sân tiêu năng; cống nằm ở vị
trí có đá, cây trôi thì phải có biện pháp gia cường chống đất đá, cây trôi lấp
cống.
2. Đối với công trình cầu trung và cầu lớn
a) Phải tiến hành kiểm tra thường xuyên, định kỳ
theo quy định cũng như tiến hành sửa chữa, gia cố hàng năm, đặc biệt là các bộ
phận dễ hư hỏng do mưa, lũ;
b) Đối với cầu ở vùng có đá, cây trôi: phải thường
xuyên kiểm tra gỡ bỏ cây và rác, không để bám vào thân trụ, đáy dầm;
c) Đối với dòng sông, suối có thay đổi dòng chảy: cần
có biện pháp chỉnh nắn dòng và gia cố hai bờ, mố cầu hợp lý;
d) Đối với cầu lớn: phải thường xuyên theo dõi tốc
độ gió trên cầu; trường hợp tốc độ gió trên cầu lớn hơn cấp gió theo quy định của
thiết kế, phải kịp thời đóng cầu (tạm dừng lưu thông) và thông báo phân luồng
giao thông để bảo đảm an toàn cho người, phương tiện.
3. Đối với nền đường bộ: mái ta luy nền đường, lề
đường được phát cỏ, san bạt đúng độ dốc thiết kế; những nơi địa chất mái ta luy
không ổn định, cần phải làm kè hoặc gia cố mái dốc, những nơi nền đường thường
xuyên bị ngập nước phải được gia cố lề, mái ta luy và kết cấu mặt đường phải bằng
vật liệu phù hợp.
4. Đối với rãnh thoát nước (bao gồm rãnh dọc, rãnh
đỉnh, bậc nước và dốc nước): phải làm sạch cây cỏ, vét bùn, đá, bảo đảm thoát
nước tốt. Các hư hỏng của rãnh làm ảnh hưởng đến khả năng thoát nước phải được
sửa chữa trước mùa mưa, lũ.
5. Đối với đường tràn, ngầm: phải được vá sửa chữa
mặt, ta luy, sân tiêu năng thượng lưu, hạ lưu và sơn sửa hệ thống báo hiệu, cọc
tiêu, cột thủy chí và có lực lượng ứng trực hai đầu ngầm khi nước ngập để điều
hành giao thông. Khi nước rút, phải kiểm tra tình trạng đường tràn, ngầm, chỉ
lưu thông khi bảo đảm an toàn.
6. Đối với hệ nổi, cầu phao, phà và ca nô
a) Phải cố định chặt các đồ vật trên phương tiện bảo
đảm không bị xô, lăn, đổ vỡ hoặc dịch chuyển trong quá trình vận hành phương tiện;
b) Bảo đảm độ kín nước của các nắp boong. Thành và
đáy phà, phao, ca nô không bị thủng, không bị hở;
c) Bảo đảm phương tiện luôn hoạt động tốt, hệ thống
bơm hút đủ khả năng bơm hút khô hầm, phương tiện, các boong hở đủ lỗ thoát nước
và thoát nước tốt;
d) Các âu giấu, hệ neo giữ đầy đủ để giấu phà, phao
khi thiên tai xảy ra;
đ) Bố trí đầy đủ thiết bị cứu sinh, cứu hỏa.
7. Đối với hầm đường bộ, hầm chui
a) Đối với các công trình hầm đường bộ quan trọng:
thực hiện các biện pháp phòng ngừa khắc phục hậu quả thiên tai phù hợp với quy
mô công trình, trường hợp có quy chế quản lý hoạt động riêng thì thực hiện theo
quy định tại quy chế đó;
b) Thường xuyên tiến hành kiểm tra để kịp thời sửa
chữa, gia cố các bộ phận dễ hư hỏng do tác động của thiên tai như: hệ thống điện,
hệ thống máy bơm, tiêu thoát nước, chống xói lở, đá lăn và cây trôi ở hai đầu hầm.
Phải xây dựng phương án dự phòng khi xảy ra tình trạng mất điện, nước mưa quá mức
dự báo tràn vào hầm gây ngập hầm.
Chương III
ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI
VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN
Điều 9. Chỉ đạo, chỉ huy ứng
phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
1. Căn cứ vào bản tin dự báo, cảnh
báo thiên tai, các văn bản chỉ đạo của cấp trên, Tổng cục Đường bộ Việt Nam (đối
với hệ thống quốc lộ), Sở Giao thông vận tải (đối với các hệ thống đường địa
phương), trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao chỉ đạo, chỉ huy triển
khai thực hiện biện pháp ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong
lĩnh vực giao thông đường bộ.
2. Các Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn (dưới đây viết tắt là Ban Chỉ huy PCTT&TKCN) của ngành đường bộ phải
thường trực 24/24 giờ để theo dõi sát diễn biến tình hình sự cố, thiên tai; căn
cứ vào mức độ nguy hiểm, ảnh hưởng của thiên tai, điều kiện địa hình và tình
hình thực tế để lựa chọn, áp dụng các biện pháp ứng phó sự cố, thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn phù hợp, kịp thời; trực tiếp chỉ đạo hoặc tham mưu cho Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị, chỉ đạo, điều hành bộ máy của mình thực hiện giải pháp ứng phó
sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đề ra.
3. Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đầu tư xây dựng
và quản lý khai thác công trình đường bộ phải hoàn thành cơ bản các nhiệm vụ
phòng ngừa thiên tai được giao trước mùa mưa, bão.
4. Căn cứ vào dự báo, cảnh báo,
cấp độ rủi ro thiên tai, diễn biến thiên tai, sự chỉ đạo, chỉ huy của Ban Chỉ
huy PCTT&TKCN Bộ Giao thông vận tải và Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các
Cục Quản lý đường bộ, Sở
Giao thông vận tải, Ban quản lý dự án trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn được giao, có trách nhiệm sau đây:
a) Quyết định lựa chọn phương án, biện pháp và tổ
chức thực hiện ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn phù hợp với diễn biến
thiên tai và điều kiện thực tế của địa bàn; trường hợp vượt quá khả năng, phải
báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam
(đối với hệ thống quốc lộ) và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với đường địa
phương) để phối hợp chỉ đạo ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
b) Phối hợp với Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn địa phương chủ động tổ chức công tác ứng phó sự cố, thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn;
c) Tổng hợp và báo cáo kịp thời tình hình thiệt hại
do thiên tai gây ra và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, số liệu
báo cáo.
5. Khi thiên tai xảy ra, các cơ quan quản lý đường
bộ, Ban Quản lý dự án, đơn vị, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai
thác công trình đường bộ, theo phạm vi trách nhiệm, nhiệm vụ được giao phải thực
hiện các biện pháp ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đề ra, bảo đảm
các yêu cầu sau:
a) Cứu người, bảo vệ tài sản của nhà nước, của nhân
dân;
b) Gia cố, sửa chữa ngay tại chỗ các vị trí, khu vực
công trình xảy ra sự cố để làm giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra đối với kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Trường hợp sự cố xảy ra ngoài khả năng của đơn
vị mình thì phải báo cáo, đề xuất ngay lên các cơ quan có thẩm quyền để được sự
hỗ trợ cần thiết;
c) Khi thấy nguy cơ có thể xảy ra sạt lở đường bộ,
đất, đá, lũ quét gây nguy hiểm cho người và phương tiện giao thông đường bộ cần
triển khai việc hạn chế, phân luồng phương tiện hoặc cấm phương tiện qua lại;
d) Giám sát, hướng dẫn và chủ động thực hiện việc hạn
chế hoặc cấm người, phương tiện đi vào khu vực nguy hiểm, tuyến đường bị ngập
sâu, khu vực có nguy cơ sạt lở đất, đá do mưa, lũ hoặc dòng chảy;
đ) Bảo đảm giao thông và thông tin liên lạc đáp ứng
yêu cầu chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
e) Phối hợp với Ban Chỉ huy PCTT&TKCN của địa
phương trong việc thực hiện hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu chữa người bị
thương, hỗ trợ lương thực, thuốc chữa bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm khác tại
khu vực bị chia cắt, khu vực ngập lụt nghiêm trọng;
g) Phối hợp bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội
tại khu vực xảy ra sự cố, thiên tai;
h) Chấp hành chỉ đạo của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, huy động khẩn cấp về nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu
yếu phẩm để kịp thời ứng phó với thiên tai;
i) Dừng việc ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn khi thấy tình hình nguy hiểm có thể xảy ra với người và phương tiện, thiết
bị thực hiện nhiệm vụ ứng phó thiên tai; đồng thời chỉ huy phong tỏa khu vực để
bảo đảm an toàn.
6. Các cơ quan có thẩm quyền, nhà thầu bảo trì công
trình đường bộ khi điều động lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị dự
phòng được giao quản lý để ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, phải lập
đầy đủ các thủ tục điều động, chứng từ giao nhận vật tư theo quy định của pháp luật
để làm căn cứ cho việc thanh toán và hoàn trả.
Trường hợp đã điều động nhân lực, phương tiện,
trang thiết bị, vật tư dự phòng đến hiện trường để ứng phó sự cố, thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn nhưng sự cố không xảy ra thì lập biên bản tại chỗ và mời đại
diện cơ quan quản lý đường bộ, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp huyện hoặc Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi có hiện trường, tham gia xác nhận biên bản làm cơ sở cho
việc thanh toán. Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận
tải có trách nhiệm xem xét, thẩm định và thanh toán hoặc đề nghị thanh toán cho
đơn vị theo quy định.
Điều 10. Hoạt động phối hợp
trong ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
1. Hoạt động phối hợp cứu nạn người gặp nguy hiểm tại
khu vực có thiên tai xảy ra bao gồm:
a) Sơ tán người ra khỏi nơi nguy hiểm;
b) Cấp cứu kịp thời người gặp nguy hiểm; tìm kiếm
người, phương tiện mất tích;
c) Huy động người, vật tư, trang thiết bị để tham
gia cứu chữa người bị nạn khi cần thiết.
2. Trách nhiệm phối hợp cứu nạn được quy định như
sau:
a) Các Cục Quản lý đường bộ,
Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý dự án, chủ đầu tư, doanh nghiệp đầu tư xây dựng
và quản lý khai thác công trình đường bộ chủ động cứu nạn và có trách nhiệm
tham gia tìm kiếm, cứu nạn theo sự huy động của cơ quan có thẩm quyền;
b) Lực lượng ứng phó sự cố, thiên tai trực tiếp tại
hiện trường phải phát huy hết năng lực cứu người bị nạn (nếu có) nhanh chóng
thoát khỏi khu vực, tình trạng nguy hiểm; trong trường hợp vượt quá khả năng phải
thông báo ngay cho các lực lượng chuyên nghiệp tìm kiếm, cứu nạn hoặc cấp cứu y
tế gần nhất; đồng thời, sẵn sàng phối hợp khi có yêu cầu;
c) Các Cục Quản lý đường bộ,
Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý dự án, chủ đầu tư, doanh nghiệp đầu tư xây dựng
và quản lý khai thác công trình đường bộ có trách nhiệm chủ động triển khai hoạt
động cứu nạn thuộc phạm vi quản lý; trường hợp vượt quá khả năng phải báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Ban chỉ huy PCTT & TKCN Tổng cục
Đường bộ Việt Nam và Ban chỉ huy PCTT & TKCN Bộ Giao thông vận tải.
3. Khi xảy ra thiên tai gây hư hỏng công trình đường
bộ, làm ùn tắc giao thông, các Cục Quản lý đường bộ, Sở
Giao thông vận tải, Ban Quản lý dự án chủ đầu tư, doanh nghiệp đầu tư xây dựng
và quản lý khai thác công trình đường bộ, trong phạm vi trách nhiệm được giao,
phải nhanh chóng phối hợp cùng Ban Chỉ huy PCTT & TKCN cấp huyện xác minh
thiệt hại, hư hỏng và đề xuất phương án khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm
giao thông theo quy định trong thời gian ngắn nhất; báo cáo cấp trên có thẩm
quyền, thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người biết và
phòng tránh.
4. Lực lượng Thanh tra đường bộ phải chủ động tích
cực phối hợp với các lực lượng chức năng khác trong công tác điều hành, phân luồng
giao thông, tham gia bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội trong khu vực.
Chương IV
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN
TAI
Điều 11. Hoạt động khắc phục hậu
quả thiên tai
1. Tìm kiếm, cứu người bị nạn; trục vớt cứu hộ phương
tiện, tài sản của nhà nước, của nhân dân bị tác động của thiên tai.
2. Tham gia việc cứu trợ, giúp đỡ và ổn định đời sống
cho nhân dân vùng bị thiên tai hoặc vùng bị cô lập giao thông do lụt, bão.
3. Điều tra, khảo sát, thống kê thiệt hại và đề xuất
phương án khắc phục thiệt hại.
4. Sửa chữa, khôi phục công trình đường bộ bị hư hỏng,
bảo đảm giao thông thông suốt.
5. Sửa chữa các trang thiết bị thi công, nhà làm việc,
kho bãi, xưởng, thực hiện các biện pháp nhanh nhất để phục hồi sản xuất.
6. Thực hiện vệ sinh môi trường
sinh thái, chống dịch bệnh.
Điều 12. Bảo đảm giao thông,
khắc phục hậu quả thiên tai
1. Khắc phục hậu quả thiên
tai, bảo đảm giao thông bước 1: là hoạt động sửa chữa, khôi phục hư hỏng công
trình đường bộ, được thực hiện ngay sau khi thiên tai suy yếu hoặc thời tiết trở
lại bình thường, với mục tiêu sửa chữa hư hỏng của kết cấu hạ tầng giao thông
nhằm khôi phục nhanh nhất hoạt động giao thông thông suốt, an toàn. Theo phạm
vi quản lý và trên cơ sở phương châm bốn tại chỗ, hoạt động này là trách nhiệm
của nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường xuyên, vận hành khai thác công trình đường
bộ (đối với đường bộ đang khai thác), nhà thầu thi công dự án (đối với dự án,
công trình đang thi công, đang trong thời gian bảo hành); trường hợp vượt quá
khả năng, phải kịp thời báo cáo Cơ quan quản lý đường bộ, Ban Quản lý dự án,
Doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ để có biện
pháp xử lý và chỉ đạo phù hợp.
2. Khắc phục hậu quả thiên
tai, bảo đảm giao thông bước 2: là hoạt động được thực hiện sau khi hoàn tất
công việc khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông bước 1; nhà thầu bảo
trì công trình đường bộ hoặc cơ quan quản lý đường bộ, doanh nghiệp đầu tư xây
dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ tiến hành đánh giá lại một cách
toàn diện các thiệt hại của khu vực kết cấu hạ tầng bị hư hỏng do thiên tai gây
ra, báo cáo cơ quan có thẩm quyền về kết quả đánh giá, phương án khôi phục các
thiệt hại. Trường hợp cần phải đầu tư để khôi phục lại công trình theo tiêu chuẩn,
Quy chuẩn trước khi bị hư hỏng hoặc nâng cấp thì tiến hành các thủ tục đầu tư
theo đúng trình tự, thủ tục hiện hành.
3. Khắc phục hậu quả thiên tai
đối với công trình đường bộ đang thi công và trong thời gian bảo hành: theo phạm
vi thi công công trình được giao, nhà thầu thi công thông báo cho chủ đầu tư,
cơ quan bảo hiểm, chính quyền địa phương cấp huyện, các cơ quan liên quan kiểm
tra hiện trường, xác định thiệt hại do thiên tai gây ra và lập phương án khắc
phục làm cơ sở cho cơ quan bảo hiểm bồi thường. Trường hợp hư hại lớn, vượt quá
khả năng bồi thường, chủ đầu tư báo cáo mức độ, ước tính kinh phí thiệt hại do
thiên tai gây ra đối với dự án để cơ quan quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
Điều 13. Các hạng mục thi công
khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông bước 1
1. Khắc phục, xử lý ùn tắc giao thông
Khi thiên tai gây hư hại làm gián đoạn giao thông
đường bộ, theo phạm vi trách nhiệm, Cơ quan quản lý đường bộ, Ban Quản lý dự
án, nhà thầu bảo dưỡng thường xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ,
nhà thầu thi công dự án, Doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công
trình đường bộ phải điều động ngay lực lượng để thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Cử người chốt trực, cắm biển báo hiệu hai đầu đoạn
tuyến bị hư hại, thu dọn, san sửa ngay ít nhất một làn xe để phương tiện đi lại
an toàn, những đoạn hay công trình bị hư hại nặng phải làm rào chắn, có người
gác chỉ huy, điều khiển giao thông, tổ chức phân luồng bảo đảm giao thông và
thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng. Những đoạn tuyến bị nước ngập
mặt đường, tùy thuộc chiều sâu ngập, lưu tốc dòng chảy và tình trạng hư hỏng
công trình để cho phép loại phương tiện phù hợp đi qua, nhưng đơn vị phải có
trách nhiệm cắm cọc tiêu, cột thủy chí và có người gác hai đầu đoạn tuyến ngập
nước để phân luồng, cấm các loại xe trọng tải lớn chạy trên các đoạn tuyến còn
đang ngập nước;
b) Tổ chức lập “Biên bản xác minh thiệt hại” tại hiện
trường (vị trí, lý trình; mô tả, đánh giá mức độ thiệt hại, hư hỏng công trình
đường bộ; sơ bộ khối lượng hư hỏng; đề xuất phương án xử lý, khắc phục). Biên bản
được lập có sự tham gia của Cơ quan quản lý đường bộ, Nhà thầu bảo trì công
trình đường bộ và Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi xảy ra thiệt hại; đại diện của các cơ quan, đơn vị xác nhận biên bản
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của Biên bản xác minh.
c) Tiến hành thi công sửa chữa thông xe tạm để bảo
đảm giao thông thông suốt, đồng thời báo cáo bằng văn bản các công việc đã khắc
phục về cơ quan quản lý đường bộ và Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp trên trực tiếp;
d) Lập phương án sửa chữa công trình, đo vẽ tính
toán khối lượng, tiến độ thi công và dự toán thiệt hại; giám sát, chỉ đạo về mặt
kỹ thuật quá trình thi công hạng mục khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao
thông bước 1.
2. Tổ chức thi công sửa chữa hư hỏng công trình đường
bộ, khắc phục hậu quả thiên tai
a) Trường hợp thiệt hại nhỏ và vừa, như: cột điện,
cây to đổ ngang đường có kích thước đường kính ≤ 30 cm, sạt lở ta luy âm, bề rộng
mặt đường còn lại ít nhất 4 m, đất đá lấp mặt đường một vị trí không quá 100 m3
thì nhà thầu được giao thi công chủ động tổ chức lực lượng sửa chữa để thông xe
tạm, sau đó hoàn thiện cho thông xe bình thường;
Hệ thống thoát nước bị hư hỏng, nền đường, mặt đường
bị xói, sụt, lún võng cục bộ, ổ gà, sình lún gây mất an toàn giao thông, phải
có biện pháp khắc phục ngay để lưu thông xe một cách an toàn. Tùy theo từng
tình huống cụ thể để có phương án xử lý và sử dụng vật liệu cho phù hợp thực tế
công trình hoặc hoàn trả lại bằng lớp kết cấu tương đương;
Hệ thống báo hiệu đường bộ, công trình phụ trợ bị
hư hỏng phải được khôi phục ngay để hướng dẫn, bảo đảm giao thông thông suốt và
an toàn.
b) Trường hợp thiệt hại lớn (sạt lở toàn bộ bề rộng
nền đường, đất đá lấp kín nền, mặt đường với khối lượng lớn, sập cầu nhỏ, trôi
cống, đứt một đoạn đường, nước ngập cao), theo phạm vi quản lý, Cơ quan quản lý
đường bộ, Ban Quản lý dự án, Doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác
công trình đường bộ phải trực tiếp chỉ đạo, điều hành việc sửa chữa, điều động
đơn vị trực thuộc, lựa chọn bổ sung đơn vị thi công có năng lực đến phối hợp
cùng thi công, điều động nhân lực, phương tiện, trang thiết bị, vật tư dự phòng
cần thiết đến hiện trường để: phân luồng bảo đảm giao thông, mở đường tránh cục
bộ để thông xe tạm (đối với những nơi không có các tuyến tránh); sửa chữa hư hỏng
cầu, cống hoặc bắc cầu tạm để thông xe tuyến chính, thi công san, lấp, gạt ủi đất,
đá sạt lở để thông xe an toàn. Trường hợp sụt, lở ta luy âm, dùng kè rọ thép đá
hộc và đắp nền đường bằng vật liệu phù hợp hoặc thi công mở đường vào phía ta
luy dương (tùy theo địa hình nếu có thể được) hoặc sử dụng phương án khắc phục,
sửa chữa với vật liệu phù hợp điều kiện thực tế của địa bàn, bảo đảm nhanh
chóng, hiệu quả;
c) Trường hợp thiệt hại rất lớn, kỹ thuật phức tạp
(sập hầm, trôi sập cầu trung trở lên) thì theo phạm vi quản lý, Tổng cục Đường
bộ Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban Quản lý dự án phải trực tiếp chỉ đạo,
điều hành việc ứng cứu, sửa chữa; trước khi sửa chữa công trình, phải tổ chức
phân luồng từ xa trên các tuyến tránh hoặc xây dựng đường tránh cục bộ để thông
xe tạm.
Điều 14. Quy định về hồ sơ khắc
phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông bước 1
1. Nhiệm vụ lập và soát xét Hồ
sơ khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông bước 1
a) Cục Quản lý đường bộ đối với hệ thống quốc lộ;
b) Sở Giao thông vận tải đối với các hệ thống đường
địa phương, quốc lộ được phân cấp, ủy quyền quản lý;
c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất
trên hiện trường các công việc khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông
bước 1, các cơ quan được quy định tại điểm a, điểm b khoản này có trách nhiệm lập
Hồ sơ gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này để thẩm định, phê
duyệt.
2. Thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt hồ sơ khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông bước 1
a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam đối với hệ thống quốc
lộ;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với các hệ thống đường
địa phương;
c) Thời gian thẩm định hồ sơ và thông báo kết quả
là 30 ngày, kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Hồ sơ khắc phục hậu quả
thiên tai, bảo đảm giao thông bước 1, gồm:
a) Tờ trình của Cơ quan lập Hồ sơ;
b) Thuyết minh phương án khắc phục hậu quả thiên
tai;
c) Các công điện, lệnh điều động, văn bản chỉ đạo của
cơ quan có thẩm quyền liên quan đến việc khắc phục hậu quả thiên tai đối với
thiệt hại, hư hỏng trình trong Hồ sơ;
d) Báo cáo ban đầu của Cơ quan lập Hồ sơ, cơ quan,
đơn vị khác có liên quan về tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra, kèm theo ảnh
chụp;
đ) Biên bản xác nhận khối lượng đã thực hiện kèm
theo bản kê chi tiết;
e) Bản vẽ hoàn công;
g) Dự toán kinh phí cho công tác khắc phục hậu quả
thiên tai, bảo đảm giao thông bước 1 đã thực hiện, kèm các bản thuyết minh tính
toán chi tiết;
h) Biên bản xác minh thiệt hại lập tại hiện trường
với Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xảy
ra thiệt hại;
i) Các bản vẽ kỹ thuật thi công thể hiện khối lượng,
kết cấu công trình tạm (áp dụng đối với trường hợp điểm b, điểm
c khoản 2 Điều 13 Thông tư này).
4. Đối với công trình đường bộ được đầu tư xây dựng
và khai thác theo hình thức BOT và các hình thức Hợp đồng dự án khác: doanh
nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ lập Hồ sơ khắc
phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông bước 1, thực hiện thỏa thuận với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trong giai đoạn kinh doanh, khai thác theo quy định
của pháp luật và hợp đồng dự án; Hồ sơ được lập trên cơ sở phù hợp với các quy
định tại Thông tư này.
5. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ
lập Hồ sơ khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông bước 1 phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của Hồ sơ.
Chương V
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHƯƠNG
TIỆN, TRANG THIẾT BỊ, VẬT TƯ DỰ PHÒNG VÀ KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
Điều 15. Quản lý và sử dụng
phương tiện, trang thiết bị, vật tư dự phòng
1. Vật tư, trang thiết bị dự phòng cho công tác
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai
a) Vật tư, trang thiết bị chủ yếu bao gồm: trang bị
bảo hộ lao động, áo phao, đèn pin, bao tải, vải bạt, đá hộc, đá dăm, rọ thép,
dây cáp, dây thép, dây thừng, búa, cuốc, xẻng, nhựa đường, xi măng, xăng, dầu,
dầm cầu các loại, cọc thép, cọc bê tông, biển báo, rào chắn, hộ lan; máy phát
điện, máy bơm, máy hàn, kích, thiết bị thông tin liên lạc hữu tuyến và vô tuyến;
b) Trang thiết bị, vật tư dự phòng được bố trí, lưu
giữ, bảo quản tại các kho chứa tài sản dự phòng cho công tác phòng, chống thiên
tai. Bộ Giao thông vận tải quyết định việc thành lập, vị trí đặt và tiêu chuẩn
khung của kho chứa tài sản dự phòng cho công tác phòng, chống thiên tai trên cơ
sở đề xuất của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
2. Phương tiện thực hiện công tác phòng, chống, khắc
phục hậu quả thiên tai
a) Phương tiện chủ yếu bao gồm: phà, cần cẩu cứu hộ,
cần cẩu thi công bốc xếp, xe chuyên dùng cứu nạn, xe chuyên dùng cứu hộ, xe tải,
ca nô, búa đóng cọc, máy xúc, máy ủi;
b) Tổng
cục Đường bộ Việt Nam, các Cục Quản lý đường bộ, Sở
Giao thông vận tải các địa phương xây dựng phương án điều động phương tiện tham
gia phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
3. Thẩm quyền điều động phương tiện, vật tư dự
phòng
a) Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN Bộ Giao thông vận
tải, Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN Tổng cục Đường bộ Việt
Nam có thẩm quyền điều động vật tư, phương tiện, trang thiết bị dự phòng
thuộc phạm vi quản lý để phục vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
trên hệ thống quốc lộ; hoặc hỗ trợ, chi viện cho các địa phương theo chỉ đạo của
Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai;
b) Cục
trưởng Cục Quản lý đường bộ có thẩm quyền điều động
vật tư, phương tiện, trang thiết bị dự phòng thuộc phạm vi quản lý để phục vụ ứng
phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên quốc lộ được giao quản lý;
c) Giám đốc Sở Giao thông vận
tải thực hiện thẩm quyền điều động vật tư, phương tiện, trang thiết bị dự phòng
thuộc phạm vi quản lý để phục vụ ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên các
hệ thống đường địa phương;
d) Cơ quan tham mưu giúp việc cho người có thẩm quyền
quy định tại các điểm a, b, c Khoản này, sau khi thực hiện việc điều động vật
tư, phương tiện, trang thiết bị dự phòng có trách nhiệm hoàn thành các thủ tục
thanh, quyết toán theo quy định.
4. Quản lý, bảo trì trang thiết bị, vật tư dự phòng
a) Hàng năm các Cục Quản lý đường bộ (đối với
quốc lộ), các Sở Giao thông vận tải (đối với đường địa phương) có trách nhiệm
quản lý, bảo trì trang thiết bị, vật tư dự phòng và lập dự toán cho công tác bảo
trì, bảo vệ các kho chứa trang thiết bị, vật tư dự phòng trình Tổng cục Đường bộ Việt Nam (đối
với quốc lộ), trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với các hệ thống đường địa
phương);
b) Tổng cục Đường bộ Việt Nam rà soát xây dựng kế
hoạch tổng thể về sản xuất, mua sắm, sửa chữa, dự trữ trang thiết bị, vật tư dự
phòng và dự toán cho công tác bảo trì, bảo vệ các kho chứa trang thiết bị, vật
tư dự phòng trình Bộ Giao thông vận tải xem xét phê duyệt trước ngày 30 tháng 6
hàng năm;
c) Các đơn vị quy định tại điểm a khoản này có
trách nhiệm mở sổ sách để hạch toán, theo dõi và quản lý tình hình sử dụng tài
sản, trang thiết bị, vật tư dự phòng theo quy định. Hết năm, đơn vị có trách
nhiệm báo cáo kê khai biến động về tài sản, trang thiết bị, vật tư dự phòng và
thực hiện công tác quyết toán năm theo quy định hiện hành.
Điều 16. Nguồn kinh phí thực
hiện công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường
bộ
1. Nguồn kinh phí chi sự nghiệp kinh tế đường bộ do
ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định.
2. Nguồn ngân sách cho hoạt động ứng phó sự cố, thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn của địa phương theo quy định.
3. Nguồn của doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản
lý khai thác công trình đường bộ.
4. Nguồn kinh phí được chi trả từ hợp đồng mua bảo
hiểm công trình xây dựng (nếu có).
5. Các khoản cứu trợ của các tổ chức, cá nhân trong
nước, nước ngoài khi thiên tai xảy ra; các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 17. Quản lý, sử dụng,
thanh toán, quyết toán kinh phí
1. Nguồn kinh phí phòng, chống và khắc phục hậu quả
thiên tai trong lĩnh vực đường bộ được quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán
theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên
tai đường bộ do Trung ương quản lý được sử dụng chi cho những nội dung sau:
a) Khắc phục hậu quả thiên
tai, bảo đảm giao thông bước 1 trên đường bộ do Trung ương quản lý;
b) Chi cho hoạt động thường
xuyên cho Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Bộ Giao thông vận tải, Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
c) Chi sản xuất, mua sắm, sửa chữa vật tư dự phòng,
trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống thiên tai;
d) Chi bảo quản, sửa chữa kho chứa trang thiết bị,
vật tư dự phòng;
đ) Chi phí thuê phương tiện, chi phí sửa chữa
phương tiện (nếu bị hư hỏng do nguyên nhân khách quan) được huy động tham gia ứng
phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo lệnh điều động của cơ quan có thẩm
quyền của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông
vận tải;
e) Chi phí khác có liên quan trực tiếp đến ứng phó
sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo quy định của pháp luật.
3. Hàng năm, khi phân bổ và giao dự toán, Bộ Giao
thông vận tải trích để lại 2% tổng dự toán chi được giao để chi cho các nhiệm vụ
đột xuất về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai.
Trường hợp đến hết ngày 30 tháng 9 năm kế hoạch, Bộ
Giao thông vận tải chưa phân bổ hết cho các nhiệm vụ đột xuất về phòng, chống,
khắc phục hậu quả thiên tai thì được phân bổ và giao dự toán cho các nhiệm vụ
chi sự nghiệp kinh tế đường bộ còn lại.
4. Việc sử dụng kinh phí của địa phương cho công
tác khắc phục hậu quả thiên tai đối với hệ thống đường bộ địa phương được thực
hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
5. Nguồn kinh phí cho công tác khắc phục hậu quả
thiên tai của doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường
bộ (đối với các dự án đầu tư theo hình thức BOT và các hình thức hợp đồng dự án
khác) được đưa vào phương án tài chính của công trình và được quyết toán theo quy
định.
Chương VI
TRỰC PHÒNG, CHỐNG, ỨNG
PHÓ SỰ CỐ THIÊN TAI VÀ CÔNG TÁC KIỂM TRA
Điều 18. Trực phòng, chống thiên
tai
1. Thời gian trực
a) Thời gian trực phòng, chống,
ứng phó sự cố thiên tai được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người
lao động làm công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực phòng chống thiên
tai.
b) Tùy theo tình hình thiên tai và thời gian nghỉ lễ,
tết, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT & TKCN các cấp quyết định số lượng người trực,
điều chỉnh chế độ trực theo thời gian quy định tại điểm a khoản này.
2. Đối tượng trực
a) Lãnh đạo và chuyên viên giúp việc Ban Chỉ huy
PCTT & TKCN Bộ Giao thông vận tải;
b) Lãnh đạo và chuyên viên giúp việc Ban Chỉ huy
PCTT & TKCN Tổng Đường bộ Việt Nam.
3. Nhiệm vụ của ca trực
a) Giúp Ban Chỉ huy PCTT & TKCN các cấp theo
dõi, nắm chắc mọi tình hình có liên quan đến công tác phòng, chống, khắc phục hậu
quả thiên tai, như: diễn biến thời tiết, mưa, lũ, bão và các thiên tai khác thuộc
trách nhiệm đơn vị; diễn biến các công trình phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai; tình hình tổ chức lực lượng phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên
tai và huy động nguồn lực để đối phó với thiên tai (bao gồm nhân lực, vật tư,
phương tiện, trang thiết bị);
b) Tiếp nhận các chỉ thị, mệnh lệnh, thông báo của Ủy
ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, Ban Chỉ đạo Trung
ương về Phòng chống thiên tai, Ban chỉ huy PCTT & TKCN cấp trên để kịp thời
thông báo đến các đơn vị trực thuộc;
c) Tham mưu cho Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố,
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai,
Ban chỉ huy PCTT & TKCN cấp trên trong việc tổ chức phòng, chống, ứng phó
và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra trong địa bàn quản lý, xử lý các sự cố
công trình phòng chống thiên tai, tổ chức điều động các lực lượng để chi viện
các địa phương theo lệnh của Ban chỉ huy PCTT & TKCN cấp trên;
d) Tổng hợp tình hình phòng, chống, khắc phục hậu
quả thiên tai trong phạm vi phụ trách để báo cáo với Ban chỉ huy PCTT &
TKCN cấp trên theo định kỳ và sau khi kết thúc mỗi đợt thiên tai hoặc theo yêu
cầu đột xuất của Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai.
Điều 19. Chế độ đối với người
tham gia trực, người được huy động tham hoạt động phòng, chống, khắc phục hậu
quả thiên tai.
1. Người làm nhiệm vụ trực, người được huy động
tham gia hoạt động phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai (tại trụ sở và tại
hiện trường) được hưởng chế độ trực, trợ cấp, làm thêm giờ theo quy định.
2. Người có thẩm quyền quyết định huy động nhân lực,
vật tư, phương tiện, trang thiết bị của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý
có trách nhiệm thanh toán kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn hoặc hoàn
trả, bồi thường thiệt hại cho tổ chức, cá nhân được huy động theo quy định.
Điều 20. Quy định về chế độ
báo cáo trong phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai
Thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống
thiên tai và các quy định sau:
1. Khi xảy ra thiên tai thì tùy theo mức độ xảy ra,
Cục Quản lý đường bộ (đối với quốc lộ), Sở Giao thông vận
tải (đối với công trình đường bộ được giao quản lý), Ban Quản lý dự án (đối với
Dự án đang thi công, công trình đang trong thời gian bảo hành), Doanh nghiệp Đầu
tư xây dựng và Quản lý khai thác công trình đường bộ (đối với các công trình đường
bộ đầu tư xây dựng và khai thác theo hình thức BOT và các hình thức hợp đồng dự
án khác) phải báo cáo về Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam như sau:
a) Báo cáo trực tiếp: là báo cáo tình hình diễn biến
thiên tai qua điện thoại thường trực, điện thoại di động hoặc truyền dữ liệu,
hình ảnh qua công nghệ viễn thông những sự cố, thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng
xảy ra đối với hoạt động giao thông vận tải đường bộ, đe dọa tính mạng của nhân
dân để có ngay biện pháp xử lý tình huống;
b) Báo cáo ngày qua thư điện tử: là báo cáo bằng
văn bản gửi qua thư điện tử, fax trước 8 giờ sáng và trước 16 giờ chiều hàng
ngày trong suốt thời gian có thiên tai để nắm bắt chính xác diễn biến tình hình
và kịp thời chỉ đạo các biện pháp giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất với cấp
trên.
2. Báo cáo nhanh: là báo cáo bằng văn bản do các cơ
quan, đơn vị lập ngay sau khi kết thúc đợt thiên tai và gửi Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN cấp trên để báo cáo về tình hình thiệt hại, tình trạng bị ảnh hưởng
và phương án xử lý, đề xuất (nếu có).
3. Báo cáo đột xuất: khi nhận được văn bản yêu cầu
báo cáo đột xuất của các cơ quan phòng, chống thiên tai cấp trên thì các cơ
quan, đơn vị nhận được văn bản có trách nhiệm báo cáo theo các nội dung và thời
gian yêu cầu để phục vụ các nhiệm vụ công tác phòng, chống thiên tai.
4. Báo cáo năm: Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN Tổng cục Đường bộ Việt Nam lập báo cáo năm về công tác phòng, chống
thiên tai kèm theo Kế hoạch phòng, chống thiên tai của năm sau và những kiến
nghị, đề xuất (nếu có) gửi Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Bộ Giao thông vận tải
trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, để tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai và xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai của Bộ Giao
thông vận tải.
Điều 21. Công tác kiểm tra hoạt
động phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai
1. Hàng năm, Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam lập kế hoạch kiểm tra và triển
khai thực hiện kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật trong công
tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và quản lý, bảo quản, sử dụng vật
tư, trang thiết bị dự phòng đối với các cơ quan, đơn vị liên quan.
Để đối phó với các diễn biến bất ngờ của thiên tai,
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Bộ Giao thông vận tải, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Tổng cục Đường bộ Việt Nam và các cơ quan có thẩm quyền
tiến hành các hoạt động kiểm tra đột xuất nhằm đôn đốc và chấn chỉnh kịp thời
các thiếu sót, vi phạm để tăng cường hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai.
2. Các Cục Quản lý đường bộ,
Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý dự án, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản
lý khai thác công trình đường bộ căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và điều kiện đặc
thù của địa bàn quản lý chủ động tổ chức thực hiện kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột
xuất việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác phòng, chống, khắc
phục hậu quả thiên tai và quản lý, bảo quản, sử dụng vật tư, trang thiết bị dự
phòng đối với các đơn vị trực thuộc và các doanh nghiệp, nhà thầu thi công công
trình đường bộ trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan phải
chỉ đạo thực hiện việc kiểm tra và tự kiểm tra công tác phòng, chống, khắc phục
hậu quả thiên tai phù hợp với nhiệm vụ được giao.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 03
năm 2019 và thay thế Thông tư số 30/2010/TT-BGTVT
ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng
chống, khắc phục hậu quả lụt bão trong ngành đường bộ.
2. Đối với các Hồ sơ khắc phục hậu quả thiên tai, bảo
đảm giao thông bước 1 đã được lập và trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định
nhưng chưa được phê duyệt trước ngày 28 tháng 03 năm 2019 thì việc thẩm định,
phê duyệt tiếp tục được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông
tư số 30/2010/TT-BGTVT ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải.
3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh
Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường
bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT;
- UBQG Ứng phó sự cố TT&TKCN;
- Bộ GTVT: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các cơ quan, đơn vị trực thuộc;
- Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Các Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải;
- Các Ban Quản lý dự án;
- Cổng thông tin Chính phủ, Bộ GTVT;
- Báo GTVT, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, ATGT (03).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Đình Thọ
|