BỘ NGOẠI
GIAO
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2011/SL-LPQT
|
Hà Nội,
ngày 16 tháng 02 năm 2011
|
THÔNG BÁO
HIỆU LỰC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Thực
hiện quy định tại khoản 3 Điều 47 Luật Ký kết, gia nhập và thực
hiện điều ước quốc tế năm 2005,
Bộ Ngoại giao (Vụ Luật pháp và Điều ước
quốc tế) trân trọng thông báo:
“Hiệp
định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia Campuchia về vận tải đường thủy”.
ký
tại Phnôm Pênh ngày 17 tháng 12 năm 2009, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01
năm 2011;
và
gửi kèm Bản sao lục Hiệp định theo quy định Điều 68 của Luật
nêu trên.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
|
HIỆP
ĐỊNH
GIỮA
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VÀ
CHÍNH PHỦ HOÀNG GIA
CAMPUCHIA
VỀ VẬN TẢI ĐƯỜNG THỦY
Chính phủ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia Campuchia, dưới
đây gọi tắt là các Bên Ký kết,
Với mong
muốn tăng cường quan hệ hữu nghị truyền thống giữa nhân dân hai nước, tăng
cường các sáng kiến thúc đẩy các mối quan hệ thương mại và hợp tác quốc tế trên
cơ sở bình đẳng và đôi bên cùng có lợi;
Mong muốn
tạo thuận lợi vận tải hàng hóa và hành khách bằng đường thủy giữa hai nước và
vận tải quá cảnh hàng hóa và hành khách đến và đi từ các nước thứ ba qua lãnh
thổ mỗi Bên Ký kết;
Xét thấy
sự cần thiết cập nhật Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia Campuchia về Vận tải đường thủy được ký ngày
13/12/1998 tại Hà Nội, và Hiệp định năm 1998 sẽ được thay thế toàn bộ bởi Hiệp
định này;
Đã thỏa
thuận như sau:
Chương
1.
ĐIỀU
KHOẢN CHUNG
Điều 1.
Mục đích của hiệp định
Mục đích
của Hiệp định:
(1) Thiết
lập khung pháp lý cho việc thực hiện tự do giao thông thủy có hiệu quả trên Hệ
thống sông Mê Công, qua đó để thực hiện Điều 9 của Hiệp định về hợp tác vì sự
phát triển bền vững lưu vực sông Mê Công ký tại Chiêng Rai, Thái Lan ngày
5/4/1995.
(2) Tạo
điều kiện thuận lợi cho các hoạt động giao thông thủy quá cảnh và qua biên giới
trên các tuyến đường thủy quy định.
Điều 2.
Định nghĩa
Trong Hiệp
định này những thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
(1) “Các
tuyến đường thủy quy định” là:
(a) các
tuyến đường thủy thuộc hệ thống sông Mê Công trên phạm vi lãnh thổ của mỗi Bên
Ký kết và sẽ được nêu cụ thể trong Phụ lục A và trong hồ sơ ở Phụ lục B, như
một phần không thể tách rời của Hiệp định này;
(b) các
tuyến khác do hai Bên Ký kết cùng quy định.
(2) “Tuyến
quá cảnh”: là những phần của các tuyến đường thủy quy định cho phép tàu biển
tham gia vận tải quá cảnh đi lại, được nêu cụ thể trong Phụ lục A và trong sơ
đồ ở Phụ lục B, bao gồm:
(a) Tuyến
sông Tiền từ Cửa Tiểu đến Cảng Phnôm-Pênh
(b) Tuyến
sông Hậu từ Cửa Định An qua kênh Vàm Nao và sông Tiền đến Cảng Phnôm-Pênh
(3) “Tự do
giao thông thủy” là quyền được sử dụng các tuyến đường thủy quy định cho mục
đích giao thông thủy, phù hợp với các quy định của luật pháp của mỗi Bên Ký kết
và các thỏa thuận của Hiệp định này.
(4) “Cơ
quan có thẩm quyền” là:
(a) Đối
với Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Bộ Giao thông vận tải
hoặc bất kỳ cơ quan nào khác được Bộ ủy quyền.
(b) Đối
với Chính phủ Vương quốc Campuchia là Bộ Giao thông Công chính Campuchia, hoặc
bất kỳ cơ quan nào khác được Bộ ủy quyền.
(5) “Tàu
biển” là tàu hoặc cấu trúc nổi di động khác chuyên dùng hoạt động trên biển
treo cờ của một Bên Ký kết, hoặc của một quốc gia thứ ba được đăng ký là tàu
biển theo luật của quốc gia đó cũng như bất kỳ tàu khác tham gia vận tải quá
cảnh.
(6) “Phương
tiện thủy nội địa” là tất cả các tàu hoặc cấu trúc nổi, bao gồm tàu, thuyền
hoặc sà lan hoặc các loại phương tiện khác ngoài tàu biển được đăng ký là
phương tiện thủy nội địa theo luật pháp của một Bên Ký kết.
(7) “Cấu
trúc nổi” là vật thể nổi không được sử dụng làm phương tiện vận chuyển mà được
sử dụng với mục đích thương mại khác như dùng để lưu giữ hoặc chỗ để neo đỗ,
khai thác, xây dựng hoặc sửa chữa giàn khoan dầu hoặc các ụ, cần cẩu, khoan
dầu, nạo vét hoặc gầu ngoạm ngoại trừ các cấu trúc nổi được sử dụng để làm nhà,
nơi ở, kinh doanh hoặc văn phòng.
(8) “Phương
tiện gia dụng” là các loại phương tiện thủy nội địa trọng tải không quá một (01)
DWT, chở không quá năm (05) người và không được sử dụng với mục đích thương
mại.
(9) “Vận
tải quá cảnh” là vận tải đường thủy các loại hàng hóa hoặc hành khách giữa các
cảng, bến thuộc Vương quốc Campuchia và cảng, bến của một quốc gia thứ ba qua
các tuyến quá cảnh.
(10) “Vận
tải qua biên giới” là vận tải đường thủy hàng hóa hoặc hành khách giữa các cảng
hoặc bến của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các cảng hoặc bến của
Vương quốc Campuchia trên các tuyến đường thủy quy định, trừ hàng hóa hoặc hành
khách được chuyên chở trên tàu vận tải quá cảnh.
(11) “Vận
tải nội địa” là việc vận chuyển hàng hóa hoặc hành khách giữa hai cảng hoặc bến
trên phạm vi lãnh thổ của một Bên Ký kết
(12) “Cụm
cảng” là những cảng bến nằm trong phạm vi một thành phố, thị xã, tỉnh hoặc
tuyến đường thủy quy định, không kể đến các yếu tố về chủ sở hữu cảng, cơ cấu
quản lý.
(13) “Thuyền
viên” là bất kỳ người nào bao gồm thuyền trưởng, người chỉ huy, sỹ quan hoặc
những người làm công khác, thực hiện các công việc trên tàu biển hoặc phương
tiện thủy nội địa liên quan tới việc vận hành của tàu đó, có giấy tờ tùy thân
do Cơ quan có thẩm quyền của mỗi Bên Ký kết hoặc của nước mà tàu đó mang cờ cấp
và có tên trong danh sách thuyền viên của tàu.
(14) “Hành
khách” là bất kỳ người nào được chuyên chở trên tàu, không phải là thuyền viên
và có tên trong danh sách hành khách của tàu.
(15) “Hàng
nguy hiểm” là hàng hóa được quy định là hàng nguy hiểm khi vận tải bằng đường
biển trong “Bộ luật hàng nguy hiển” (IMDG Code) của Tổ chức Hàng hải quốc tế,
trong những tài liệu có liên quan khác của Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO), hoặc
những chất và hàng hóa mà tính chất của nó có thể sẽ gây nguy hiểm nếu được vận
chuyển bằng đường thủy, bao gồm cả thùng chứa rỗng, phần hóa chất còn tồn đọng
trong thùng hoặc trong khoang chứa hàng đã được sử dụng trước đây để vận chuyển
hàng nguy hiểm trừ khi những thùng chứa đó hoặc khoang chứa hàng đã được rửa
sạch, làm khô, làm sạch, xả hết khí ga hoặc thông không khí bằng những phương
pháp phù hợp, hoặc trong trường hợp các chất phóng xạ thì cần phải được rửa
sạch và đậy kín đúng quy định; nhưng định nghĩa này sẽ không bao gồm hàng hóa
cấu thành nên một bộ phận của thiết bị hoặc hàng dự phòng cho tàu mà được
chuyên chở trên tàu.
Điều 3.
Phạm vi của Hiệp định
(1) Tự do
giao thông thủy đối với mục đích vận tải quá cảnh và vận tải qua biên giới sẽ
được áp dụng trên các tuyến đường thủy quy định được định nghĩa trong Điều 2
(1).
(2) Tự do
giao thông thủy được áp dụng cho các đối tượng sau đây phù hợp với những hạn
chế quy định trong Hiệp định này:
(a) Tàu
của các Bên Ký kết và tàu của các quốc gia thứ ba;
(b) Các
hoạt động vận tải thủy nội địa và vận tải biển;
(c) Các
hoạt động vận tải quá cảnh và vận tải qua biên giới;
(d) Các
hoạt động vận chuyển hành khách và hàng hóa.
(3)
Tự do giao thông thủy bao gồm quyền sử dụng các tuyến vào cảng, bến cảng và cụm
cảng được nêu trong Phụ lục C, như một phần không thể tách rời của Hiệp định
này.
(4) Mọi
đối tượng được hưởng quyền tự do giao thông thủy đều được vận dụng trực tiếp và
tuân theo những điều khoản của Hiệp định này.
(5) Hiệp
định này không áp dụng với:
(a) tàu
của các tổ chức quốc tế, của các đoàn ngoại giao của Chính phủ và tàu cứu nạn
của các Bên Ký kết, các đối tượng này sẽ được áp dụng những quy định thích hợp
khác;
(b) Phương
tiện gia dụng của những cư dân sống trong khu vực biên giới, các tàu này sẽ
được áp dụng những quy định thích hợp khác bao gồm cả các quy định biên giới.
Chương
2.
TỰ
DO GIAO THÔNG THỦY
PHẦN A.
CÁC TUYẾN ĐƯỜNG, CỬA KHẨU, CẢNG BẾN
Điều 4.
Tuyến vận tải quá cảnh
Tàu biển
tham gia vận tải quá cảnh được phép sử dụng các tuyến quá cảnh.
Điều 5.
Tuyến vận tải qua biên giới
Phương
tiện thủy nội địa tham gia vận tải qua biên giới được phép sử dụng các tuyến
đường thủy quy định.
Điều 6.
Cửa khẩu
(1) Các
tàu sử dụng quyền tự do giao thông thủy với mục đích quá cảnh và vận tải thủy
qua biên giới sẽ phải đi qua cửa khẩu Vĩnh Xương - Thường Phước (Việt Nam) -
Caom Samno (Campuchia).
(2) Khi có
yêu cầu của một Bên Ký kết, các Bên Ký kết sẽ tiến hành đàm phán nhằm mục đích
mở thêm cửa khẩu tạo điều kiện cho hoạt động vận tải.
(3) Các
khoản trên của Điều này không làm ảnh hưởng đến hiệu lực của các thỏa thuận
hiện hành về sử dụng cửa khẩu biên giới khác giữa các chính quyền địa phương
của các Bên Ký kết.
Điều 7.
Cảng, bến cảng và cụm cảng
(1) Tự do
giao thông thủy bao gồm quyền được ra vào ít nhất là những cảng, bến cảng và
cụm cảng được xác định trong Phụ lục C, như một phần không thể tách rời của
Hiệp định này.
(2) Cơ
quan có thẩm quyền của mỗi Bên Ký kết có thể công bố mở thêm cảng, bến cảng và
cụm cảng. Các công bố này cần được thông báo cho Bên Ký kết kia thông qua Nhóm
tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông thủy trên sông Mê Công.
Điều 8. Sơ
đồ các tuyến đường thủy
(1) Các
tuyến đường thủy quy định, các tuyến quá cảnh, cửa khẩu và các cảng bến đã được
xác định tại các Điều trên sẽ được chỉ ra trong sơ đồ tại Phụ lục B, như một
phần không thể tách rời của Hiệp định này.
(2) Khi
cần thiết trong các trường hợp yêu cầu, nhưng không phải là trường hợp cần điều
chỉnh các điều kiện đi lại mang tính chất tạm thời như do đâm va, hai Bên Ký
kết sẽ bổ sung sửa đổi hoặc thay thế sơ đồ nêu trong khoản (1).
PHẦN B.
THỰC HIỆN TỰ DO GIAO THÔNG THỦY
Điều 9.
Không phân biệt đối xử và điều khoản đãi ngộ tối huệ quốc
(1) Các
Bên Ký kết có quyền và các cơ hội ngang nhau về tự do giao thông thủy
(2) Mỗi
Bên Ký kết không đưa ra bất cứ biện pháp nào phân biệt đối xử với tàu của Bên
Ký kết kia trong việc tham gia vận tải giữa hai nước.
(3) Các
Bên Ký kết cùng áp dụng chế độ đãi ngộ tối huệ quốc cho tàu thuyền của Bên Ký
kết kia trong các thủ tục đến và rời cảng, thủ tục hải quan và các thủ tục
khác, sử dụng cầu tàu để xếp, dỡ hàng, sử dụng các ụ tàu, bến và nhà kho cũng
như các trang thiết bị khác của cảng, kể cả các nguồn cung ứng nguyên vật liệu.
Điều 10.
Vận tải nội địa
Vận tải
nội địa được dành cho tàu của Bên Ký kết nơi có các tuyến đường thủy quy định
liên quan, trừ những trường hợp được Cơ quan có thẩm quyền của Bên Ký kết đó
cho phép.
Điều 11.
Ra vào liên tiếp ở các cảng, bến
Việc không
được vận tải nội địa như quy định trong Điều 10 không cản trở các tàu của mỗi
Bên Ký kết trong những việc sau:
(1) xếp
hàng hóa hoặc đón hành khách tại một số cảng, bến liên tiếp trong lãnh thổ của
một Bên Ký kết với mục đích chuyên chở số hàng hóa, hành khách này đến lãnh thổ
của Bên Ký kết kia;
(2) dỡ
hàng hóa hoặc trả hành khách tại một số cảng, bến liên tiếp trong lãnh thổ của
một Bên Ký kết sau khi đã đưa số hàng hóa và hành khách này lên tàu trong phạm
vi lãnh thổ của Bên Ký kết kia.
Điều 12.
Áp dụng và hài hòa luật lệ, quy định
(1) Các
luật, quy tắc và các quy định theo đó mà quyền tự do giao thông thủy được thực
hiện bao gồm các thủ tục xuất nhập cảnh, hải quan, y tế và kiểm dịch động thực
vật sẽ được áp dụng, và với mục đích tăng cường các điều kiện đi lại, các luật,
quy tắc quy định này sẽ được hài hòa thông qua các quyết định chung của hai Bên
Ký kết. Các đề xuất hài hòa thống nhất các luật, quy tắc và quy định sẽ được
Nhóm tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông thủy trên sông Mê Công đề xuất và
trình các Bên Ký kết xem xét thông qua.
(2) Các
mối quan hệ theo hợp đồng giữa các nhà khai thác tàu, chủ hàng, người cung cấp
dịch vụ … cũng như trách nhiệm pháp lý đối với bên thứ ba được điều chỉnh bởi
pháp luật dân sự, thương mại, giao thông thủy nội địa và pháp luật hàng hải
hiện hành, và phù hợp các công ước và tiêu chuẩn quốc tế đã được các Bên Ký kết
công nhận.
Điều 13.
Cung cấp các dịch vụ cần thiết
Các Bên Ký
kết cam kết sẽ cung cấp các dịch vụ cần thiết trên lãnh thổ của mình để đáp ứng
các yêu cầu của tàu, người khai thác tàu, thuyền viên, hành khách và các thương
nhân.
Điều 14.
Các giấy tờ đối với tàu biển
(1) Tàu
biển phải mang theo và phải xuất trình theo yêu cầu của các Cơ quan có thẩm
quyền các loại giấy tờ được cấp theo quy định của các Công ước quốc tế và pháp
luật hiện hành của quốc gia mà tàu đó mang cờ.
(2) Tàu
biển thực hiện tự do giao thông thủy, kể cả tàu biển được sử dụng cho mục đích
vận tải qua biên giới không cần phải có bất kỳ loại giấy phép vận tải thủy nào
khác cấp bởi cơ quan có thẩm quyền ở địa phương hay quốc gia của một Bên Ký
kết.
Điều 15.
Các giấy tờ đối với phương tiện thủy nội địa
(1) Phương
tiện thủy nội địa thực hiện vận tải qua biên giới phải mang theo và phải xuất
trình theo yêu cầu của các Cơ quan có thẩm quyền những giấy tờ sau:
(a) giấy
chứng nhận đăng ký;
(b) giấy
chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan có thẩm quyền của
quốc gia đó hoặc các cơ quan phân cấp tàu cấp;
(c) giấy
phép vận tải thủy qua biên giới được cấp bởi Cơ quan có thẩm quyền;
(d) bản kê
hàng hóa và/hoặc danh sách hành khách kèm theo thông tin chi tiết của hộ chiếu;
(e) giấy chứng
nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba của chủ tàu cũng như các
loại bảo hiểm khác theo quy định hiện hành;
(f) danh
sách thuyền viên với đầy đủ chức danh, giấy chứng nhận chuyên môn, hộ chiếu,
chứng nhận tiêm chủng quốc tế của thuyền viên.
Các cơ
quan có thẩm quyền sẽ thừa nhận và công nhận những giấy tờ trên khi những giấy
tờ này được cấp theo đúng luật quốc gia của các Bên Ký kết, nhưng cũng có quyền
nêu những trường hợp không đúng quy định, các khiếu nại và những vấn đề có liên
quan khác với Bên Ký kết kia.
(2) Giấy
phép vận tải thủy qua biên giới được chia làm ba Nhóm:
(a) Nhóm
1: giấy phép cho phương tiện đi lại nhiều lần, với thời hạn tối đa là 12 tháng;
(b) Nhóm
2: giấy phép cho phương tiện đi một chuyến, với thời hạn tối đa là 60 ngày;
(c) Nhóm
Đặc biệt: giấy phép cho các phương tiện chở hàng nguy hiểm, với thời hạn tối đa
là 60 ngày.
(3) Trường
hợp phương tiện không thể quay về nước trong thời hạn cho phép mà có lý do
chính đáng sẽ được Cơ quan có thẩm quyền của Bên Ký kết sở tại cấp một giấy gia
hạn có thời gian phù hợp để trở về nước.
(4) Giấy
phép vận tải thủy qua biên giới sẽ liệt kê những tuyến cụ thể hoặc hạn chế ra
vào một số cảng, cụm cảng nhất định tùy thuộc loại, trọng tải và mục đích của
phương tiện.
(5) Giấy
phép vận tải thủy qua biên giới được cấp theo mẫu thống nhất quy định tại Phụ
lục D, như một phần không thể tách rời của Hiệp định. Giấy phép sẽ được viết
bằng ngôn ngữ của Bên cấp giấy phép và bằng tiếng Anh.
(6) Các
Bên Ký kết thông báo cho nhau thường xuyên để cập nhật danh sách Giấy phép vận
tải thủy qua biên giới, trong đó nêu rõ số lượng phương tiện, trọng tải, kích
thước và số đăng ký của phương tiện cũng như người được cấp giấy phép.
Điều 16.
Thủ tục về xuất nhập cảnh, hải quan, y tế, kiểm dịch động thực vật và môi
trường
(1) Luật
và quy định về các vấn đề nhập cảnh, hải quan, y tế, kiểm dịch động thực vật và
môi trường sẽ được các Bên Ký kết ban hành.
(2) Luật
và quy định nêu tại khoản (1) sẽ phù hợp với các điều ước quốc tế liên quan và
thông lệ quốc tế được thừa nhận chung.
(3) Việc
kiểm tra theo các luật và quy định nêu tại khoản (1) sẽ được thực hiện nhưng
không được gây cản trở một cách không cần thiết việc thực hiện tự do giao thông
thủy.
(4) Với
mục đích áp dụng các luật và quy định về hải quan, thì việc đi lại của tàu vận
tải quá cảnh sẽ được coi là tàu thực hiện hành trình hàng hải. Ngoại trừ những
loại hàng như vũ khí, đạn dược, chất nổ, chất phóng xạ, chất gây nghiện, chất
kích thích, động vật quý hiếm và động vật có nguy cơ tuyệt chủng, thì không cần
bất kỳ giấy phép quá cảnh, xuất nhập khẩu của các cơ quan có thẩm quyền của
nước quá cảnh cho việc vận tải quá cảnh các loại hàng.
Điều 17.
Các thủ tục
(1) Tàu
tham gia vận tải quá cảnh phải thực hiện đầy đủ các thủ tục liên quan đến xuất
cảnh, nhập cảnh, hải quan, y tế và kiểm dịch động thực vật như sau:
(a) nhập
cảnh (đến):
i. Thủ tục
một điểm dừng được cơ quan chức năng của Việt Nam tiến hành tại Vũng Tàu hoặc
tại cửa Định An;
ii. Thủ
tục một điểm dừng được cơ quan chức năng của Campuchia tiến hành tại Phnôm Pênh
hoặc bất cứ một cảng, bến đến nào khác nơi tàu đến;
(b) xuất
cảnh (rời):
i. Thủ tục
một điểm dừng được cơ quan chức năng của Campuchia tiến hành tại cảng Phnôm
Pênh hoặc bất cứ một cảng, bến đi nào khác nơi tàu rời;
ii. Thủ
tục một điểm dừng được cơ quan chức năng của Việt Nam tiến hành tại cửa khẩu
Vĩnh Xương - Thường Phước (Việt Nam) - Caom Samno (Campuchia).
(2)
Tàu biển và phương tiện thủy nội địa tham gia vận tải qua biên giới phải tiến
hành các thủ tục xuất nhập cảnh, hải quan, y tế, kiểm dịch động thực vật một
lần tại cảng hoặc bến đi và cảng hoặc bến đến.
Trong
trường hợp tại những cảng không có bố trí các cơ quan chức năng các thủ tục sẽ
được tiến hành tại cửa khẩu.
(3) Khi
tàu đến các cửa sông hoặc cửa khẩu được nêu trong khoản (1) và (2), nhân viên
của các cơ quan chức năng sẽ cùng lên tàu và rời tàu một lần đề tránh những
chậm trễ không đáng có.
(4) Các
Bên Ký kết sẽ sắp xếp để các tàu và các Bên có liên quan tiến hành các thủ tục
này trong cả ngày và đêm. Cần bảo đảm rằng khi các tàu đã thông báo giờ đến
cảng và giờ rời cảng dự kiến của mình, các cơ quan chức năng sẽ có mặt ngay tại
nơi các thủ tục, các quy trình này cần được tiến hành khi tàu đến.
Điều 18.
Hoa tiêu
(1) Các
Bên Ký kết cam kết cung cấp các dịch vụ hoa tiêu phù hợp cho các tàu có yêu cầu
hỗ trợ hoa tiêu.
(2) Hoa
tiêu bắt buộc chỉ được áp dụng đối với:
(a) tàu
quá cảnh có trọng tải từ 250GT trở lên;
(b) tàu
vận tải qua biên giới có chở các loại hàng nguy hiểm.
(3) Thuyền
trưởng hoặc chủ tàu của những loại tàu không được nêu trong khoản (2) có quyền
yêu cầu hỗ trợ về hoa tiêu với điều kiện yêu cầu này phải được đề nghị trước
theo quy định và thông lệ quốc tế.
(4) Các
Bên Ký kết sẽ xem xét quy định:
(a) việc
cấp giấy chứng nhận được miễn hoa tiêu đối với những thuyền trưởng có kinh
nghiệm, hiểu biết tốt về địa bàn và đáp ứng được những điều kiện để được cấp
Chứng nhận nói trên;
(b) việc
tổ chức hoạt động hoa tiêu bao gồm địa điểm, thủ tục đón trả hoa tiêu;
(c) Miễn
hoặc hạn chế trách nhiệm đối với các dịch vụ hoa tiêu và người hoa tiêu;
(d) tất cả
các quy cách cần thiết cho việc thực hiện các nguyên tắc trên, bao gồm cả những
miêu tả chi tiết loại tàu, quy định về trọng tải, phân loại hàng nguy hiểm,
cùng với các quy tắc và điều kiện;
(e) tất cả
các khía cạnh khác của dịch vụ hoa tiêu.
(5) Các
Quy định về hoa tiêu sẽ do các Bên Ký kết quy định. Nhóm tạo điều kiện thuận
lợi cho giao thông thủy trên sông Mê Công sẽ đưa ra những đề xuất về việc thống
nhất các quy định đã được chấp thuận theo các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế.
Điều 19.
Thuyền viên
(1) Thuyền
viên của mỗi Bên Ký kết phải có hộ chiếu hoặc các loại giấy tờ có giá trị thay
hộ chiếu theo luật và quy định có hiệu lực tại mỗi nước. Thuyền viên tàu vận
tải quá cảnh phải có hộ chiếu thuyền viên quốc tế công nhận.
(2) Thuyền
viên trên tàu của mỗi Bên Ký kết hoặc của quốc gia thứ ba được phép liên hệ với
nhân viên lãnh sự hoặc đại diện ngoại giao của nước mình để giải quyết các thủ
tục.
(3) Thuyền
viên trên tàu của mỗi Bên Ký kết hoặc của quốc gia thứ ba được phép lên bờ
trong thời gian tàu dừng tại cảng của Bên Ký kết kia phù hợp với luật pháp và
quy định của Bên Ký kết đó.
(4) Trong
trường hợp bị ốm, thuyền viên trên tàu của mỗi Bên Ký kết hoặc của quốc gia thứ
ba được phép lưu lại trên lãnh thổ của Bên Ký kết kia trong một thời gian cần
thiết theo yêu cầu điều trị phù hợp với luật pháp và quy định của Bên Ký kết
đó.
(5) Thuyền
viên trên tàu của mỗi Bên Ký kết hoặc của quốc gia thứ ba có thể vào lãnh thổ
của Bên Ký kết kia với mục đích lên tàu hoặc hồi hương về nước hoặc vì một lý
do được cơ quan chức năng Bên Ký kết kia chấp thuận, sau khi đã hoàn thành các
thủ tục cần thiết theo luật pháp và quy định của Bên Ký kết đó với điều kiện
không làm ảnh hưởng một cách không cần thiết đến hoạt động của tàu thuyền.
Thuyền viên có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu còn hiệu lực
do các cơ quan có thẩm quyền liên quan cấp, làm việc trêu tàu biển và phương
tiện thủy nội địa thực hiện vận tải quá cảnh và vận tải qua biên giới được miễn
thị thực xuất nhập cảnh.
Điều 20.
Thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
(1) Những
người trên tàu vận tải quá cảnh hoặc vận tải qua biên giới mang quốc tịch của
mỗi Bên Ký kết hoặc của quốc gia thứ ba, trong thời gian có mặt tại lãnh thổ
của Bên Ký kết kia phải tuân theo pháp luật và quy định của Bên Ký kết đó.
(2) Khi
tàu của mỗi Bên Ký kết hoặc của nước thứ ba đang ở tại cảng, bến hoặc trên
đường hành trình trên lãnh thổ của Bên Ký kết kia, các Cơ quan có thẩm quyền
địa phương của Bên Ký kết đó sẽ không can thiệp vào các vi phạm xảy ra trên
tàu, trừ các trường hợp sau:
(a) nếu
hậu quả của việc vi phạm liên quan đến Bên Ký kết đó;
(b) nếu
tính chất của việc vi phạm ảnh hưởng đến hòa bình của quốc gia hoặc đến trật tự
ổn định của hệ thống sông Mê Công;
(c) nều
thuyền trưởng hoặc chỉ huy của các tàu, đại diện ngoại giao, nhân viên lãnh sự
của nước tàu đó mang cờ yêu cầu có sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng địa
phương; hoặc
(d) để áp
dụng những biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn việc vận chuyển trái phép các
loại hàng cấm theo quy định của nước sở tại như: ma túy hoặc các chất gây kích
thích khác, vũ khí, chất nổ, phóng xạ.
(3) Trong
những trường hợp được nêu tại khoản (2), nếu thuyền trưởng yêu cầu, Bên Ký kết
liên quan phải thông báo cho đại diện ngoại giao hoặc nhân viên lãnh sự của
nước tàu đó mang cờ trước khi có bất cứ một hành động nào và tạo điều kiện
thuận lợi duy trì liên lạc giữa đại diện ngoại giao hoặc nhân viên lãnh sự này
với các thuyền viên của tàu. Trong trường hợp khẩn cấp việc thông báo này có
thể được thông báo cùng lúc với việc tiến hành các biện pháp cần thiết.
(4) Khi
xem xét việc tiến hành bắt giữ, cơ quan chức năng của địa phương cần phải chú ý
thích đáng đến quyền lợi của giao thông thủy.
(5) Các
quy định tại Điều này không làm ảnh hưởng đến quyền của các cơ quan có thẩm
quyền trong việc thực thi luật định liên quan đến hải quan, y tế công cộng và
các biện pháp giám sát an toàn của tàu và cảng, bảo vệ tính mạng con người, an
ninh hàng hóa, xuất nhập cảnh cũng như việc vận chuyển hàng hóa nguy hiểm và
chống ô nhiễm môi trường với điều kiện những biện pháp này không làm ảnh hưởng
đến tự do giao thông thủy được quy định trong Hiệp định này.
Điều 21.
Bảo hiểm trách nhiệm đối với bên thứ ba
Các chủ
tàu của mỗi Bên Ký kết và chủ tàu nước thứ ba phải có bảo hiểm hoặc các hình
thức bảo đảm tài chính khác để trang trải cho trách nhiệm pháp lý của họ đối
với bên thứ ba phù hợp với các điều ước quốc tế và luật pháp quốc gia hiện hành
của Bên Ký kết đó.
Điều 22.
Hỗ trợ tàu gặp nạn
(1) Khi
tàu gặp nạn mà không tự khắc phục được, thuyền trưởng hoặc chỉ huy tàu cần
thông báo sự việc cho cơ quan chức năng nơi xảy ra tai nạn. Các cơ quan đó cần
nỗ lực tối đa giúp đỡ tàu, thuyền viên, hành khách, hàng hóa và sớm thông báo
cho đại diện ngoại giao và cơ quan có thẩm quyền của nước tàu đó mang cờ trong
thời gian sớm nhất.
(2) Trong
trường hợp tàu phải neo đậu ngoài khu vực cho phép, thuyền trưởng hoặc chỉ huy
tàu phải thông báo lý do và vị trí của tàu cho cơ quan có thẩm quyền nước sở
tại.
(3) Trong
trường hợp Bên Ký kết sở tại không có đủ khả năng cứu hộ, cứu nạn cho phương
tiện bị nạn của Bên Ký kết kia, Cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại này có
thể cho phép và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Bên Ký kết hoặc các quốc gia
thứ ba đưa đội cung cấp dịch vụ hỗ trợ cứu nạn, thiết bị, phương tiện vào lãnh
thổ nước mình với mục đích cứu nạn và cứu hộ.
(4) Trong
trường hợp hàng hóa được cứu và dỡ ra khỏi tàu và lưu kho trên lãnh thổ của Bên
Ký kết kia thì chủ hàng phải thanh toán mọi chi phí liên quan đến việc lưu giữ
tài sản được cứu hộ phù hợp với các quy định hiện hành của Bên Ký kết đó.
(5) Trong
trường hợp người trên tàu bị tai nạn, ốm đau thì được các cơ quan có thẩm quyền
địa phương sơ cứu và giải quyết theo các luật và quy định liên quan của Bên Ký
kết đó hoặc theo các điều khoản của các quy định quốc tế.
PHẦN C.
PHÍ, LỆ PHÍ VÀ THUẾ
Điều 23.
Biểu phí
(1) Sẽ
không áp dụng bất kỳ một khoản thu nào trên tuyến đường thủy quy định, các cảng
và bến cảng ngoài những loại phí được trả cho các dịch vụ cụ thể phục vụ tàu.
Những mức phí phải là mức thấp nhất có thể.
(2) Không
trái với khoản 1, tàu vận tải quá cảnh phải trả phí thủ tục, phí luồng, phí hoa
tiêu nếu sử dụng dịch vụ hoa tiêu.
(3) Không
trái với khoản 1, tàu vận chuyển qua biên giới phải trả phí thủ tục, phí luồng,
phí trọng tải, phí hoa tiêu trong trường hợp sử dụng dịch vụ hoa tiêu.
(4) Tàu sử
dụng các tuyến đường thủy quy định không phải trả bất kỳ loại phí, lệ phí và
thuế nào khác ngoài những loại đã nêu trong khoản (2) và (3).
(5) Biểu
phí được đề cập đến trong khoản (2) và (3) sẽ được các cơ quan có thẩm quyền
của hai Bên Ký kết chấp thuận phù hợp với các quy định pháp luật của các Bên Ký
kết. Nhóm tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông thủy trên sông Mê Công sẽ:
(a) thường
xuyên, ít nhất là một năm một lần xem xét lại biểu phí và đề xuất về việc thống
nhất hài hòa biểu phí với các Bên Ký kết, trong đó biểu phí hiện hành tại thời
điểm Hiệp định này có hiệu lực sẽ được xem là cơ sở cho việc đánh giá lần đầu
tiên về biểu phí;
(b) đánh
giá các đề nghị cho việc áp dụng mức phí thuận lợi hơn cho những người sử dụng
thường xuyên như có mức giảm hoặc mức giá cho một khoảng thời gian nhất định.
(6) Mức và
hình thức thu các loại phí nêu tại điều này sẽ được thực hiện sao cho không gây
ra việc kiểm tra hàng hóa một cách không cần thiết, trừ những trường hợp nghi
là có gian lận hoặc vi phạm luật, với mục tiêu là để tàu quay vòng nhanh chóng
và thúc đẩy thương mại quốc tế và giao thông nói chung.
(7) Các cơ
quan có thẩm quyền phải bảo đảm là việc thu thuế và phí, lệ phí, bất kể là loại
nào, đều phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về thuế và phí đã được quy định
theo pháp luật của Bên Ký kết liên quan.
Điều 24.
Miễn thuế nhập khẩu
Những loại
hàng hóa sau đây sẽ được miễn các loại thuế nhập khẩu khi được mang vào lãnh
thổ của Bên Ký kết kia:
(1) nhiên liệu
và dầu bôi trơn cần thiết cho máy tàu được chứa trong két theo thiết kế kỹ
thuật được đăng ký với đúng dung lượng được nêu trong tiêu chuẩn kỹ thuật tàu
của Bên Ký kết đó;
(2) phụ
tùng được khai báo khi nhập cảnh, dự trữ dùng cho việc thay thế những phần bị
hỏng hóc của tàu và những dụng cụ cần thiết khác để sửa chữa tàu trong quá
trình vận tải;
(3) hành
lý, tư trang, đồ dùng và vật phẩm cá nhân của thuyền viên theo các quy định của
Bên Ký kết đó.
Điều 25.
Đồng tiền tự do chuyển đổi
Mọi khoản
thu nhập phát sinh từ các dịch vụ vận tải hoặc các dịch vụ liên quan khác được
người nhận dịch vụ của một Bên Ký kết trả cho người cung cấp dịch vụ của Bên Ký
kết kia sẽ được dùng bằng đồng tiền tự do chuyển đổi được chấp thuận bởi cả hai
Bên Ký kết. Các khoản tiền thu này có thể được sử dụng cho việc thanh toán tại
mỗi Bên Ký kết hoặc tự do chuyển ra nước ngoài từ quốc gia của bất kỳ Bên Ký
kết nào.
Chương
3.
QUẢN
LÝ KỸ THUẬT ĐƯỜNG THỦY
Điều 26.
Nghĩa vụ bảo trì và cung cấp phao tiêu biển báo trên tuyến luồng
Mỗi Bên Ký
kết cần duy trì tốt các tuyến đường thủy quy định trong phạm vi lãnh thổ của
mình, cung cấp và duy trì hệ thống phao tiêu biển báo để hỗ trợ cho tàu thuyền,
ít nhất là trên các tuyến quá cảnh, đi lại liên tục cả ngày và đêm.
Điều 27.
Tiêu chuẩn kỹ thuật khai thác tối thiểu
Nhóm tạo
điều kiện thuận lợi giao thông thủy trên sông Mê Công sẽ đề xuất trình cơ quan
có thẩm quyền của các Bên Ký kết để thống nhất những yêu cầu chi tiết về kỹ
thuật và khai thác cho các tuyến đường thủy quy định. Những yêu cầu này sẽ là
những tiêu chuẩn tối thiểu cho việc bảo trì và nâng cấp các tuyến giao thông
thủy liên quan đến: kích thước luồng, trọng tải và mớn nước của tàu cũng như
các tĩnh không, bao gồm cả tĩnh không dưới các cầu.
Điều 28.
Không làm ảnh hưởng đến khả năng giao thông thủy và trách nhiệm thanh thải
chướng ngại vật
Các Bên Ký
kết cần hạn chế việc đưa ra bất cứ biện pháp hoặc quy định nào có thể trực tiếp
hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến khả năng giao thông thủy hoặc gây ra những khó khăn
cố định, cần phải có những biện pháp cần thiết để thanh thải chướng ngại vật
xóa bỏ các trở ngại hoặc các tác động xấu đến việc đi lại của tàu thuyền thương
mại trong thời hạn sớm nhất.
Điều 29.
Chỉ định các tuyến đường thay thế
Trong
những trường hợp tuyến luồng bị tắc nghẽn hoặc bị chặn trên lãnh thổ của một
Bên Ký kết, thì Bên Ký kết đó, cần phải nhanh chóng mở một tuyến vận tải khác
phù hợp để bảo đảm không làm gián đoạn việc đi lại của tàu thuyền thương mại và
thực hiện mọi biện pháp để sớm khôi phục lại khả năng giao thông thủy bình
thường tại các tuyến bị tắc nghẽn. Trong trường hợp các tuyến mới được mở để
thay thế các tuyến hiện tại, những tuyến mới này phải có đầy đủ điều kiện cho
giao thông thủy và sẽ được coi là các tuyến đường thủy quy định như đã được
định nghĩa trong các điều khoản của Hiệp định này và được điều chỉnh bởi các
quy định của Hiệp định này.
Điều 30.
Hợp tác trong hoạt động, bảo trì, nâng cấp luồng tuyến và trợ giúp đi lại
Các Bên Ký
kết hợp tác chặt chẽ trong việc tăng cường hoạt động bảo trì, bảo dưỡng và cải
tạo khả năng đi lại của các tuyến đường thủy quy định và các đầu tư mới cần
thiết liên quan. Đặc biệt, các Bên Ký kết cam kết:
(a) bảo
trì thường xuyên các tuyến đường thủy quy định trên lãnh thổ của mình nhằm đảm
bảo các thông số kỹ thuật và khai thác đã thống nhất tại Điều 27;
(b) phối
hợp nhằm mục đích cải tạo nâng cấp luồng tuyến, hệ thống phao tiêu biển báo, ưu
tiên đầu tư tuyến quá cảnh;
(c) tìm
kiếm hỗ trợ về kỹ thuật, kinh phí và những hỗ trợ khác từ phía Ủy hội sông Mê
Công và của các tổ chức quốc tế cũng như của các nước khác.
Chương
4.
NHÓM
TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI CHO GIAO THÔNG THỦY TRÊN SÔNG MÊ CÔNG
Điều 31.
Thành lập Nhóm tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông thủy trên sông Mê Công
Một Nhóm
công tác với đại diện của các Bên Ký kết có tên gọi là Nhóm tạo điều kiện thuận
lợi cho giao thông thủy trên sông Mê Công được thành lập.
Điều 32.
Nhiệm vụ chung của Nhóm tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông thủy trên sông
Mê Công
Nhóm tạo
điều kiện thuận lợi cho giao thông thủy trên sông Mê Công có trách nhiệm:
(a) bảo
đảm cho việc thực hiện Hiệp định này một cách thuận tiện và hoàn thành các mục
tiêu của Hiệp định;
(b) tăng
cường và thống nhất các quy định cũng như các điều kiện khác cho việc thực hiện
tự do giao thông thủy;
(c) tăng
cường hợp tác giữa các Bên Ký kết trong các vấn đề liên quan đến tự do giao
thông thủy trên hệ thống sông Mê Công và các hoạt động có liên quan;
(d) thống
nhất với các điều khoản của Hiệp định hiện tại.
Điều 33.
Các nhiệm vụ cụ thể của Nhóm tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông thủy trên
sông Mê Công
(1) Với
mục đích thống nhất các quy định có liên quan trong hoạt động vận tải quá cảnh
và vận tải qua biên giới, Nhóm tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông thủy trên
sông Mê Công sẽ đề xuất với cấp có thẩm quyền của các Bên Ký kết, bao gồm cả
việc thường xuyên cập nhật những vấn đề sau:
(a) Các
quy tắc và quy định về an toàn giao thông thủy và tránh đâm va (kể cả các quy
định về đường bộ liên quan);
(b) Quy
định về hoa tiêu như đề cập tại Điều 18;
(c) Các
biểu thuế, phí nêu tại Điều 23 và các điều kiện liên quan;
(d) Các
quy tắc và quy định về phao tiêu biển báo;
(e) Các
quy tắc và quy định về các dịch vụ giao thông tàu thuyền;
(f) Các
quy tắc và quy định về vận tải hàng nguy hiểm;
(g) Các
quy tắc và quy định về tìm kiếm cứu nạn và các điều khoản liên quan đến khả
năng cứu hộ cứu nạn;
(h) Các
quy tắc và quy định về việc điều phối việc phòng ngừa ô nhiễm môi trường qua
biên giới, lập kế hoạch ứng cứu;
(i) Các
quy tắc và quy định về điều tra tai nạn;
(j) Các
quy định kỹ thuật về khảo sát đường thủy và tàu;
(k) Các
quy tắc và quy định về chương trình đào tạo và sát hạch cấp chứng chỉ chung;
(l) Các
quy tắc và quy định về sử dụng và khai thác cấu trúc nổi;
(m) Các
quy định khác khi cần thiết.
(2) Việc
thực hiện các quy định được nêu trong khoản (1) cần phải phù hợp với Hiệp định
này và các công ước quốc tế khác cũng như các tiêu chuẩn quốc tế đã được chấp
thuận rộng rãi.
(3) Nhóm
tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông thủy trên sông Mê Công còn có những trách
nhiệm sau:
(a) Khuyến
nghị với các cơ quan có thẩm quyền nhằm mục đích tuân thủ Hiệp định này và các
quy tắc cho việc thực hiện;
(b) khảo
sát và đề xuất mở thêm cửa khẩu như đã được nêu trong Điều 6;
(c) khảo
sát và đề xuất việc mở thêm cảng, bến, cụm cảng như đã được nêu trong Điều 7;
(d) khảo
sát về đề xuất điều chỉnh, sửa đổi, cập nhật hoặc thay thế sơ đồ tuyến được nêu
trong Điều 8;
(e) khảo
sát và đề xuất những yêu cầu khai thác và kỹ thuật tối thiều như đã nêu trong
Điều 27;
(f) duy
trì thông tin liên lạc với các Bên Ký kết liên quan đến các kế hoạch bảo trì,
cải tạo và đầu tư, các dự án;
(g) tiếp
nhận đề nghị, đề xuất, khuyến nghị và kiến nghị của các cơ quan nhà nước, cá
nhân, công ty hoặc các đơn vị có tư cách pháp nhân khác của tất cả các quốc gia,
bao gồm cả đại diện nước ngoài, có sử dụng hệ thống sông Mê Công và đề nghị của
Bên Ký kết, tiếp thu ý kiến của tổ chức, cá nhân, công ty hoặc các đơn vị có tư
cách pháp nhân khác và xử lý những vấn đề bằng những biện pháp phù hợp nhất;
(h) phối
hợp với Ủy hội sông Mê Công và các Ủy ban Sông Mê Công quốc gia;
(i) đề
xuất điều chỉnh Hiệp định này, nếu có.
Điều 34.
Cơ cấu tổ chức của Nhóm tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông thủy trên sông
Mê Công
(1) Thành
phần Nhóm tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông thủy trên sông Mê Công bao
gồm:
(a) một
Hội đồng Điều hành là một Bộ trưởng hoặc người thay thế, người chịu trách nhiệm
về giao thông thủy của mỗi Bên Ký kết;
(b) một
Ban Thường trực gồm 3 thành viên được các cơ quan có thẩm quyền của mỗi Bên Ký
kết lựa chọn, ít nhất có một người thuộc cấp Cục trưởng, Vụ trưởng;
(c) Tổ
công tác gồm các đại diện được các cơ quan có thẩm quyền đề cử, là những người
có kinh nghiệm về các vấn đề được tổ công tác quan tâm;
(d) Tổ tư
vấn vận tải thủy gồm các đại diện được cộng đồng người sử dụng đường thủy đề
cử.
(2) Mặc dù
cần phải được các Chính phủ phê duyệt trước hoặc sau đó, khi có những yêu cầu
được đệ trình, Hội đồng Điều hành có quyền:
(a) thiết
lập và thông qua các quy định thực hiện theo Hiệp định;
(b) tiến
hành các quyết định một cách hợp pháp hoặc các quy định gắn liền với việc thực
hiện Hiệp định.
(3) Ban
Thường trực có trách nhiệm:
(a) chuẩn
bị các quyết định để Hội đồng Điều hành phê duyệt;
(b) đưa ra
các khuyến nghị như được nêu trong Điều 33 (3) (a);
(c) giải
quyết các vấn đề liên quan đến các bên thứ ba như đã nêu trong Điều 33 (3) (g),
(h);
(d) đưa ra
các khuyến nghị về các thông lệ liên quan đến các lĩnh vực của giao thông thủy
trên sông Mê Công;
(e) đưa ra
những quyết định về những trường hợp đơn lẻ liên quan đến việc thực hiện Hiệp
định;
(f) thực
hiện tất cả những biện pháp cần thiết để bảo đảm việc thực hiện tự do giao
thông thủy và phối hợp giải quyết khi có sự gián đoạn.
(4) Tổ
công tác chịu trách nhiệm chuẩn bị và hỗ trợ công việc của Hội đồng điều hành và
Ban Thường trực, tiến hành các nhiệm vụ khác do Hội đồng điều hành và Ban
Thường trực giao cho;
(5) Dựa
trên các yêu cầu, Tổ Tư vấn vận tải thủy sẽ có những khuyến nghị cho các bộ
phận của Nhóm tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông thủy trên sông Mê Công.
(6) Trong
cuộc họp đầu tiên, Hội đồng điều hành sẽ thông qua các quy định về quản lý, tổ
chức và hoạt động của Nhóm tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông thủy trên
sông Mê Công.
Chương
5.
GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP
Điều 35.
Thương thuyết
Bất kỳ sự
khác biệt có thể phát sinh liên quan đến việc giải thích hoặc thực hiện Hiệp
định này sẽ được giải quyết thông qua đàm phán và tham vấn trong Nhóm tạo điều
kiện thuận lợi cho giao thông thủy trên sông Mê Công. Trường hợp sự khác biệt
vẫn còn tồn tại, sẽ được đưa ra Chính phủ của hai Bên Ký kết để giải quyết
thông qua kênh ngoại giao.
Điều 36.
Trọng tài
Những
tranh chấp không thể giải quyết theo Điều 35 của Hiệp định này hoặc các tranh
chấp liên quan tới các Công ước hiện hành khác giữa các Bên Ký kết liên quan
tới các vấn đề của Hiệp định này thì sẽ được đưa ra hội đồng trọng tài để giải
quyết theo nguyên tắc của luật quốc tế.
Chương
6.
NHỮNG
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 37.
Hiệu lực thi hành
(1) Hiệp
định sẽ có hiệu lực kể từ ngày có thông báo cuối cùng của các Bên Ký kết về
việc đã hoàn tất các thủ tục pháp lý trong nước cần thiết theo luật của nước
mình.
(2) Ngay
sau khi ký, Hiệp định này sẽ được áp dụng tạm thời trong khi chờ hoàn tất các
thủ tục pháp lý được nêu trong khoản (1).
Điều 38.
Thời hạn
Hiệp định
có hiệu lực trong thời gian năm (5) năm. Sẽ mặc nhiên có hiệu lực trong từng
thời hạn năm (5) năm kế tiếp, trừ khi sáu (6) tháng trước khi hết hiệu lực của
thời hạn năm (5) năm hiện tại, một Bên Ký kết thông báo cho Bên Ký kết kia bằng
văn bản, qua đường ngoại giao đề nghị chấm dứt hiệu lực của Hiệp định.
Điều 39.
Điều chỉnh, Sửa đổi
(1) Nếu
một Bên trong các Bên Ký kết thông báo cho Bên Ký kết kia bằng văn bản qua
đường ngoại giao đề nghị sửa đổi hoặc bổ sung Hiệp định này, thì các Bên Ký kết
sẽ tiến hành đàm phán về đề nghị sửa đổi, bổ sung nói trên không chậm hơn sáu
(6) tháng kể từ ngày nhận được thông báo.
(2) Các
quyết định sau đây sẽ được thể hiện trong Thỏa thuận của các Bộ trưởng có thẩm
quyền của các Bên Ký kết sẽ có hiệu lực ngay:
(a) quyết
định bổ sung tuyến đường thủy vào danh sách các tuyến đường thủy quy định nêu
trong Điều 2 (1) (b);
(b) quyết
định công bố thêm cửa khẩu như đã nêu trong điều 6(2);
(c) quyết
định điều chỉnh, bổ sung và thay thế sơ đồ tuyến nêu trong Điều 8(2).
Hiệp định
này được làm tại Phnôm Pênh ngày 17 tháng 12 năm 2009, thành hai bản gốc bằng
tiếng Việt, tiếng Khơ me và tiếng Anh. Các văn bản bằng tiếng Việt, tiếng Khơ
me, tiếng Anh đều có giá trị pháp lý ngang nhau. Trong trường hợp có sự khác
nhau về giải thích thì sẽ sử dụng bản tiếng Anh.
THAY MẶT
CHÍNH PHỦ NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỨ TRƯỞNG
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Lê Mạnh Hùng
|
THAY MẶT
CHÍNH PHỦ
HOÀNG GIA CAMPUCHIA
QUỐC VỤ KHANH
BỘ GIAO THÔNG CÔNG CHÍNH
Mom Sibon
|
PHỤ
LỤC A
DANH MỤC CÁC TUYẾN ĐƯỜNG THỦY QUY ĐỊNH VÀ CÁC TUYẾN QUÁ
CẢNH
1. Các tuyến đường thủy quy định tại Campuchia:
Đánh số
đoạn theo sơ đồ trong Phụ lục B
|
Tên
tuyến
|
Điểm đầu
- Điểm cuối
|
Chiều
dài (km)
|
1a
|
Hồ Tonle
Sap
|
Từ Chong Kneas đến
Kampong Chhnang
|
152
|
1
|
Hồ Tonle
Sap
|
Từ Kampong Chhnang
đến Phnôm-Pênh
|
100
|
1c
|
Sông Mê
Công
|
Từ Phnôm-Pênh đến
cửa khẩu Vĩnh Xương/Kaom Samnor
|
102
|
2
|
Sông Mê
Công
|
Từ Kampong Cham đến
Phnôm-Pênh
|
106
|
2. Các tuyến đường thủy quy định tại Việt Nam:
Đánh số
đoạn theo sơ đồ trong Phụ lục B
|
Tên
tuyến
|
Điểm đầu
- Điểm cuối
|
Chiều
dài (km)
|
1a
|
Sông
Tiền (Sông Mê Công)
|
Từ cửa khẩu Vĩnh
Xương/Kaom Samnor đến Ngã ba kênh Tân Châu
|
12.3
|
1b
|
Sông
Tiền (Sông Mê Công)
|
Từ Ngã ba kênh Tân
Châu đến Ngã ba Kênh Tháp Mười số 2
|
56.3
|
1c
|
Sông
Tiền (Sông Mê Công)
|
Từ Ngã ba kênh Tân
Châu đến Ngã ba sông Vàm Nao
|
23.5
|
1d
|
Sông
Tiền (Sông Mê Công)
|
Từ Ngã ba kênh Tháp
Mười số 2 đến Ngã ba Rạch Kỳ Hôn
|
112.9
|
1e
|
Sông
Tiền (Sông Mê Công)
|
Từ Ngã ba Rạch Kỳ
Hôn ra đến biển
|
41.1
|
2a.1
|
Sông Vàm
Nao
|
Từ Ngã ba sông Tiền
đến Ngã ba sông Hậu
|
6.5
|
2a.2
|
Sông Hậu
(sông Bassac)
|
Từ Ngã ba sông Vàm
Nao đến cảng Cần Thơ
|
68
|
2a.3
|
Sông Hậu
(sông Bassac)
|
Từ cảng Cần Thơ ra
đến biển (phao số 0)
|
117.8
|
2b.1
|
Kênh Tân
Châu
|
Từ Ngã ba sông Tiền
đến Ngã ba sông Hậu
|
9.5
|
2b.2
|
Sông Hậu
(sông Bassac)
|
Từ Ngã ba kênh Tân
Châu đến Ngã ba sông Vàm Nao
|
39.5
|
3a.1
|
Kênh
Tháp Mười số 1
|
Từ Ngã ba sông Tiền
đến Ngã ba sông Vàm Cỏ Tây
|
90.5
|
3a.2
|
Sông Vàm
Cỏ Tây
|
Từ Km 43 đến Km 82
|
39
|
3a.3
|
Kênh Thủ
Thừa
|
Từ Ngã ba sông Vàm
Cỏ Tây đến Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông
|
10.5
|
3a.4
|
Sông Vàm
Cỏ Đông
|
Từ Km 105 đến Km
108
|
3
|
3a.5
|
Bến Lức
- Chợ Đệm
|
Từ Ngã ba sông Vàm
Cỏ Đông đến Ngã ba Kênh Đôi
|
20
|
3a.6
|
Kênh Đôi
|
Từ Ngã ba chợ Đệm
đến Ngã ba Rạch Ông Lớn
|
8.5
|
3a.7
|
Kênh Tẻ
|
Từ Ngã ba Rạch Ông
Lớn đến TPHCM
|
4.5
|
3b.1
|
Kênh Chợ
Gạo
|
Từ Rạch Kỳ Hôn đến
Rạch Lá
|
28
|
3b.2
|
Sông Vàm
Vỏ
|
Từ Km 8 đến Km 18
|
10
|
3b.3
|
Kênh
Nước Mặn
|
Từ Ngã ba sông Vàm
Cỏ đến Ngã ba sông Cần Giuộc
|
2
|
3b.4
|
Sông Cần
Giuộc
|
Từ Ngã ba Kênh Nước
Mặn đến Km 0
|
22
|
3b.5
|
Kênh Cây
Khô
|
Từ Km 3 + 500m đến
Km 0
|
3.5
|
3b.6
|
Rạch Ông
Lớn
|
Từ Kênh Cây Khô đến
Ngã ba Kênh Tẻ
|
5
|
3b.7
|
Kênh Tẻ
|
Từ Ngã ba Rạch Ông
Lớn đến TPHCM
|
4.5
|
3c.1
|
Sông Vàm
Cỏ
|
Từ Rạch Lá đến Ngã
Ba sông Soài Rạp
|
24
|
3c.2
|
Sông
Soài Rạp
|
Từ Ngã ba sông Vàm
Cỏ đến Ngã ba Nhà Bè (Sông Sài Gòn)
|
20
|
3c.3
|
Sông Sài
Gòn
|
Từ Ngã ba sông Nhà
Bè (sông Sài Gòn) đến cảng TPHCM
|
13
|
3d.1
|
Khu vực
cửa sông
|
Từ cửa sông Tiến đến
cửa sông Soài Rạp
|
20
|
3d.2
|
Sông
Soài Rạp
|
Từ cửa sông Soài
Rạp đến Ngã ba Kênh Nước Mặn
|
16
|
3c.2
|
Sông
Soài Rạp
|
Từ Ngã ba Kênh Nước
Mặn đến Ngã ba sông Sài Gòn
|
20
|
3c.3
|
Sông Sài
Gòn
|
Từ Ngã ba Sông Soài
Rạp đến cảng TPHCM
|
13
|
3d.1
|
Khu vực
cửa sông
|
Từ Cửa sông Tiền
đến cửa sông Soài Rạp
|
20
|
3e.1
|
Khu vực
cửa sông
|
Từ cửa sông Soài
Rạp đến cửa sông Sài Gòn
|
25
|
3e.2
|
Sông Sài
Gòn
|
Từ cửa sông Sài Gòn
đến Ngã ba sông Soài Rạp
|
35
|
4
|
Sông Sài
Gòn
|
Từ biên giới tỉnh
đến cảng TPHCM
|
47
|
5
|
Sông Hậu
|
Từ Ngã ba sông Hậu
- Sông Vàm Nao đến ngã 3 Kênh Ba Thê - sông Hậu
|
16.4
|
6a
|
Kênh Tri
Tôn - Hậu Giang
|
Từ Ngã 3 Tri Tôn
Hậu Giang đến Ngã 3 Kênh Rạch Giá Hà Tiên
|
58
|
6b
|
Rạch Giá
Hà Tiên
|
Từ Ngã ba Rạch Giá
Hà Tiên đến Nhà máy Xi măng Hà Tiên
|
56.9
|
3. Tuyến quá cảnh
Tuyến sông
Tiền (sông Mê Công) qua Cửa Tiểu đến cảng Phnôm-Pênh theo các tuyến đường thủy
quy định số 1e, 1d, 1c, 1b và 1a tại Việt Nam và số 1c và 1b tại Campuchia, và
ngược lại.
Tuyến sông
Hậu (sông Bassac) qua Cửa Định An và qua Kênh Vàm Nao và qua sông Tiền (sông Mê
Công) đến cảng Phnôm-Pênh theo các tuyến đường thủy quy định số 2a.3, 2a.2,
2a.1, 1c, 1b và 1a tại Việt Nam và số 1c và 1b tại Campuchia, và ngược lại.
PHỤ
LỤC B
SƠ ĐỒ TUYẾN