BỘ
NGOẠI GIAO
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
42/2011/TB-LPQT
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 7 năm 2011
|
THÔNG
BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện
quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực
hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ
Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định vận chuyển hàng không giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Hy Lạp, ký tại A-ten ngày 22 tháng 6 năm 2009, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 6 năm 2011.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Bản sao lục Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê Thị Tuyết Mai
|
HIỆP ĐỊNH
VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG GIỮA CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA HY LẠP
MỞ ĐẦU
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Hy Lạp
Là các bên của Công ước quốc tế về hàng không dân dụng được mở để ký kết tại Chi-ca-gô ngày 07 tháng 12 năm
1944;
Cùng nhau mong muốn ký một Hiệp định nhằm thiết
lập và khai thác các chuyến
bay thường lệ giữa và qua lãnh thổ của
hai nước;
Đã thỏa thuận
như sau:
Điều 1. Định nghĩa
Dùng cho Hiệp
định này, trừ khi văn cảnh đòi hỏi
khác:
1. Thuật ngữ “nhà chức trách hàng không” trong trường hợp của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ Cục Hàng không Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải và người hoặc cơ quan bất kỳ nào được
ủy quyền thực hiện các chức năng hoặc các chức
năng tương tự mà hiện tại Cơ quan nói trên đang thực hiện, và trong trường
hợp của nước Cộng hòa Hy Lạp chỉ Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng và người
hoặc cơ quan bất kỳ nào được ủy quyền thực hiện các chức năng hoặc các chức năng tương
tự mà hiện tại các nhà chức trách nói trên đang thực hiện;
2. Thuật ngữ “Công ước” chỉ Công ước quốc tế về hàng không dân dụng được
để mở để ký kết tại Chi-ca-gô ngày 07 tháng 12 năm 1944 và bao gồm:
(i) bất kỳ sửa đổi nào có hiệu lực theo Điều 94 (a) của Công ước và đã được các Bên ký kết phê chuẩn; và
(ii) bất kỳ Phụ lục hoặc sửa đổi nào được thông
qua theo Điều 90 của Công ước
này,
trong chừng mực các sửa đổi hoặc Phụ lục này tại bất cứ thời điểm nào có hiệu
lực đối với các Bên ký kết.
3. Thuật ngữ “Hiệp định” chỉ Hiệp định này, Phụ lục đính kèm, và bất kỳ Nghị
định thư nào hoặc các văn bản tương đương sửa đổi Hiệp định hoặc Phụ lục của Hiệp
định này;
4. Thuật ngữ “hãng
hàng không được chỉ định” chỉ bất kỳ hãng hàng không nào được
chỉ định và cấp phép theo Điều 3 của Hiệp định này;
5. Thuật ngữ “các chuyến bay thỏa thuận” chỉ các chuyến bay thường lệ trên các
đường bay được quy định tại Phụ lục của Hiệp định này vận chuyển hành khách,
hàng hóa và thư tín riêng biệt hoặc kết hợp;
6. Thuật ngữ “tải trọng cung ứng” đối với một tàu bay, chỉ trọng tải của tàu bay
đó sử dụng trên một đường bay hoặc một phần của đường bay và thuật ngữ “tải trọng cung ứng” đối với “một chuyến
bay thỏa thuận”, chỉ tải cung ứng của tàu bay sử dụng trên chuyến
bay đó nhân với tần suất do tàu bay đó khai thác trong
một thời gian nhất định trên
một đường bay hoặc một phần của đường bay;
7. Thuật ngữ
“lãnh thổ” đối
với một Quốc
gia có
nghĩa được
quy định
tại Điều 2 của Công ước;
8. Thuật ngữ “chuyến
bay”, “chuyến bay quốc tế”, “hãng hàng không” và “dừng
với mục đích phi thương mại” có các nghĩa được quy định tương ứng tại Điều 96 của Công ước;
9. Thuật ngữ “giá cước” chỉ giá tiền phải trả cho việc chuyên chở hành khách,
hành lý và hàng hóa và các điều kiện áp dụng các giá này, bao gồm các giá tiền và các điều kiện đối với đại lý và các dịch vụ hỗ trợ khác mà nhà vận chuyển thực hiện
liên quan đến việc vận chuyển hàng không nhưng không bao gồm tiền công và các
điều kiện cho việc chuyên chở thư tín;
10. Thuật ngữ “lệ phí người sử dụng”
chỉ mức phí áp dụng đối với các hãng hàng
không cho việc cung cấp các tài sản và trang thiết bị cảng hàng không, dẫn đường
hàng không hoặc an ninh hàng không.
Các tiêu đề của mỗi Điều trong Hiệp định này không hề có ý nghĩa giới hạn hoặc mở rộng bất kỳ các quy định nào của
Hiệp định này.
Điều 2. Trao quyền
1. Mỗi Bên ký kết trao cho Bên ký kết kia các quyền được quy định trong Hiệp định
này đối với việc tiến hành các chuyến bay quốc tế thường lệ của (các) hãng hàng không do Bên ký kết kia chỉ định
như sau:
a) quyền bay không hạ cánh qua lãnh thổ của
Bên ký kết kia;
b) quyền dừng ở lãnh thổ nêu trên với mục
đích phi thương mại; và
c) quyền dừng ở lãnh thổ nêu trên tại các điểm trên (các) đường bay trong Bảng đường
bay được quy định thành Phụ lục của
Hiệp định này để lấy lên và cho xuống hành khách, hàng hóa và bưu kiện, riêng
biệt hoặc kết hợp khi vận chuyển quốc tế.
2. Không quy định nào trong Khoản 1 của Điều này sẽ được coi là dành cho
(các) hãng hàng không của một Bên ký kết quyền lấy lên tàu bay hành khách, hàng hóa
và bưu kiện ở lãnh thổ của Bên ký kết kia chuyên chở để lấy tiền công hoặc tiền thuê và cho xuống một điểm khác ở
lãnh thổ của Bên ký kết đó.
Điều 3. Chỉ định và Cấp phép
1. Mỗi Bên ký kết sẽ có quyền
chỉ định và thông báo qua đường ngoại
giao cho Bên ký kết kia một hoặc nhiều hãng hàng không để khai thác các chuyến bay thỏa thuận trên các đường bay quy định, và thu hồi hoặc thay đổi
những chỉ định đó.
2. Khi nhận được sự chỉ định như vậy Bên ký kết kia sẽ không chậm trễ cấp phép và giấy phép khai thác thích hợp, với
điều kiện:
a) trong trường hợp một hãng hàng không do nước Cộng hòa Hy Lạp chỉ định:
i) được thành lập trong lãnh thổ của Cộng hòa Hy Lạp theo Hiệp ước thành lập Cộng
đồng Châu Âu và có giấy phép khai thác còn hiệu lực theo luật của Cộng đồng Châu Âu; và
ii) việc kiểm soát hữu hiệu của hãng hàng không đó được thực hiện và duy trì bởi Quốc
gia thành viên Cộng đồng Châu Âu chịu trách nhiệm cấp Chứng chỉ nhà khai thác và nhà chức trách hàng không liên
quan được ghi rõ trong văn bản chỉ định.
b) trong trường hợp một hãng hàng không do nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam chỉ định
i) được thành lập trong lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và được
cấp phép phù hợp với luật pháp của Việt Nam; và
ii) Việt Nam đang duy trì việc kiểm soát hữu hiệu đối với hãng hàng không
đó; và
c) hãng hàng không đó có khả năng đáp ứng các điều kiện theo luật pháp và quy
định được áp dụng thông thường – phù hợp với các quy định của Công ước - đối với
việc khai thác các chuyến bay quốc tế của Bên nhận được chỉ định.
3. Khi nhận được giấy phép khai thác nêu tại Khoản 2, hãng hàng không được chỉ định có thể bắt đầu khai thác các chuyến bay thỏa thuận vào bất kỳ thời điểm nào, miễn là hãng hàng không đó tuân thủ
các quy định hiện hành của Hiệp định này.
Điều 4. Đình chỉ và Thu
hồi
1. Mỗi Bên ký kết sẽ có quyền thu hồi, đình chỉ hoặc hạn chế giấy phép khai thác
hoặc giấy phép kỹ thuật của một hãng hàng không của Bên ký kết kia, khi:
a) trong trường hợp một hãng hàng không do Cộng hòa Hy Lạp chỉ định:
i) không được thành
lập trong lãnh thổ của Cộng hòa Hy Lạp theo Hiệp ước thành
lập Cộng đồng Châu Âu và không có giấy phép khai thác còn hiệu lực theo
luật của Cộng đồng Châu Âu; hoặc
ii) việc kiểm soát hữu hiệu của hãng hàng không đó không được thực hiện và
duy trì bởi Quốc gia thành viên Cộng đồng Châu Âu chịu trách nhiệm cấp Chứng
chỉ nhà khai thác và nhà chức trách hàng không liên quan không được ghi rõ trong
văn bản chỉ định.
b) trong trường hợp một hãng hàng không do nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam chỉ định:
i) không được thành lập trong lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và không được cấp phép phù hợp với luật pháp của Việt
Nam; hoặc
ii) Việt Nam không duy trì được việc kiểm soát hữu hiệu đối với hãng hàng không đó; hoặc
c) hãng hàng không đó không thể chứng minh rằng mình có khả năng đáp ứng
các điều kiện theo luật và quy định được áp dụng thông thường và hợp lý phù hợp
với Công ước đối với việc khai thác
các chuyến bay quốc tế của Bên nhận được
chỉ định đó; hoặc
d) hãng hàng không đó không tuân thủ pháp luật và/hoặc các quy định của Bên ký kết cấp các quyền đó; hoặc
e) trong trường hợp hãng hàng không này khai thác không theo đúng các điều kiện được quy định trong Hiệp định này.
2. Trừ
khi việc thu hồi hoặc đình chỉ hoặc áp đặt ngay lập tức các điều kiện nêu tại Khoản 1 Điều này là cần thiết nhằm ngăn ngừa việc tiếp tục vi phạm pháp luật và/
hoặc các quy định, các quyền như vậy sẽ chỉ được thực hiện sau khi trao đổi ý kiến
với Bên ký kết kia theo Điều 15 của Hiệp định này.
Điều 5. Áp dụng Luật và Quy định
1. Luật, các quy định và thủ tục của một Bên ký kết liên quan đến việc bay đến,
ở lại trong hoặc bay đi từ lãnh thổ Bên ký kết đó của một tàu bay tham gia vào
việc dẫn đường quốc tế hoặc liên quan đến việc khai thác và dẫn đường của tàu bay này phải
được hãng hàng không của Bên ký kết kia tuân thủ khi bay vào, bay ra và trong khi ở lại trong lãnh thổ nói trên.
2. Luật và các quy định của một Bên ký kết về việc vào, cấp phép, ở lại hoặc quá cảnh, nhập hoặc xuất cảnh, hộ chiếu, hải quan và kiểm dịch sẽ phải được tuân thủ bởi
hãng hàng không
được chỉ định của Bên ký kết kia và hoặc thay mặt cho tổ bay, hành khách, hàng hóa và bưu kiện khi quá cảnh, bay vào, bay ra và trong khi ở lại trong lãnh thổ của Bên ký kết đó.
3. Hành khách, hành lý và hàng hóa khi quá cảnh trực tiếp qua lãnh thổ của một
Bên ký kết và không
rời khỏi khu vực của cảng hàng không dành cho mục đích này sẽ
chỉ bị kiểm soát đơn giản. Hành lý và hàng hóa khi quá cảnh trực tiếp sẽ được miễn các loại thuế hải quan và các loại
thuế tương tự.
Điều 6. Công nhận Chứng chỉ và Bằng
1. Chứng chỉ đủ điều kiện bay, chứng chỉ năng lực và bằng, được một Bên ký
kết cấp hoặc làm cho có hiệu lực theo luật pháp và quy định của Bên đó, bao gồm
trong trường hợp nước Cộng hòa Hy Lạp là luật và quy định của Cộng đồng Châu Âu, và vẫn còn hiệu lực sẽ được Bên ký kết kia công nhận là hợp lệ cho việc khai
thác các chuyến bay thỏa thuận, với điều kiện là các yêu cầu tại các chứng chỉ và bằng đó được cấp và làm cho có hiệu lực luôn bằng hoặc cao hơn các tiêu chuẩn tối thiểu mà Công ước thiết lập. Tuy nhiên, mỗi Bên ký kết có quyền từ chối công nhận, đối với các chuyến bay qua lãnh thổ của mình, các chứng chỉ năng lực và bằng được Bên ký kết kia hoặc quốc gia khác cấp cho các công dân của mình hoặc
làm
cho có hiệu lực.
2. Nếu các
quyền hoặc các quy định
trong giấy phép và chứng
chỉ nêu
tại Khoản 1 trên do nhà chức trách hàng không của một Bên ký kết cấp cho bất kỳ
người hoặc hãng hàng không được chỉ định nào hoặc liên quan đến một tàu bay khai thác
các chuyến bay thỏa thuận
trên các đường bay quy định có các khác biệt so với các
tiêu chuẩn mà Công ước thiết lập, và những khác biệt đó đã được đệ trình lên Tổ
chức Hàng không dân dụng quốc tế, nhà chức trách hàng không của Bên ký kết kia có thể yêu cầu trao đổi ý kiến theo Điều 15 của Hiệp định này với nhà chức trách hàng
không của Bên ký kết đó để đáp ứng rằng thực tiễn đó là có thể chấp nhận được
đối với nhà chức trách đó. Việc không đạt được một thỏa thuận thỏa mãn sẽ là cơ sở cho việc áp dụng Điều 4 Hiệp định này.
Điều 7. An toàn
hàng không
1. Mỗi Bên ký kết có thể đề nghị trao đổi ý kiến vào thời gian bất kỳ về các tiêu
chuẩn an toàn được duy trì đối với một hãng hàng không được chỉ định của Bên ký
kết kia trong bất kỳ lĩnh vực nào liên quan đến tổ lái, tàu bay hoặc hoạt động của tàu
bay đó. Những
cuộc trao đổi ý kiến như vậy sẽ được tiến hành trong
thời hạn 30 ngày kể từ khi yêu cầu.
2. Nếu, sau những cuộc trao đổi ý kiến như vậy, một Bên ký kết thấy rằng các tiêu chuẩn an toàn trong các lĩnh vực nêu tại Khoản 1 ít nhất là bằng các tiêu chuẩn
tối thiểu được quy định tại thời điểm đó theo Công ước Chicago không được Bên ký kết kia duy trì và quản lý một cách hiệu quả đối với các hãng hàng
không được Bên ký kết đó chỉ định thì Bên ký kết này sẽ thông báo cho Bên ký kết kia về các phát hiện và các bước được xem là cần thiết để tuân thủ với các tiêu
chuẩn của ICAO và Bên ký kết kia sẽ phải tiến hành các hành động khắc
phục
phù hợp. Việc Bên ký kết kia không tiến hành các hành động phù hợp trong thời hạn 15 ngày hoặc lâu hơn thời hạn này theo như thỏa thuận, sẽ là cơ sở cho việc áp dụng Điều 4 của Hiệp định này.
3. Mặc dù có các nghĩa vụ quy định tại Điều 33 của Công ước Chiacago,
các bên nhất trí rằng bất kỳ tàu bay nào được khai thác bởi, hoặc thay mặt cho hãng hàng
không hoặc các hãng hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia, thực hiện các
chuyến bay tới hoặc từ lãnh thổ của Bên ký kết kia, có thể, trong phạm vi lãnh thổ của Bên ký kết kia, phải chịu một cuộc
kiểm tra trên và xung quanh tàu bay của
đại diện được ủy quyền
của Bên ký kết kia để xác minh tính hiệu lực của hồ sơ tàu bay,
giấy phép của tổ bay, trạng thái bên ngoài và các thiết bị của tàu bay (trong Hiệp định
này được gọi là “thanh tra sân đỗ”) với điều kiện là việc kiểm tra này không gây chậm trễ bất hợp lý.
4. Nếu việc thanh
tra tại sân đỗ hay một loạt các cuộc thanh tra như vậy làm nảy sinh những vấn đề:
a) Có những mối quan ngại nghiêm trọng rằng một tàu bay hay sự hoạt động của một
tàu bay không
đáp ứng với những tiêu chuẩn an toàn tối thiểu vào thời điểm đó
theo Công ước, hoặc
b) Có những mối quan ngại nghiêm trọng rằng thiếu sự duy trì và quản lý hữu
hiệu các tiêu chuẩn an toàn được thiết lập vào thời điểm đó theo Công ước, thì Bên
ký kết thực hiện việc thanh tra, vì mục đích của Điều 33 Công ước, sẽ toàn quyền
kết luận rằng những
điều kiện để theo đó các giấy phép và bằng đối với tàu bay hoặc đối
với tổ bay của tàu bay đó đã được cấp hoặc làm cho có hiệu lực, hoặc rằng các yêu cầu để theo đó tàu bay được hoạt động, không bằng hoặc cao hơn các tiêu chuẩn tối thiểu được thiết lập theo Công ước
Chicago.
5. Trong trường hợp việc tiếp cận để tiến hành thanh tra sân đỗ đối với một tàu
bay do một hay nhiều hãng hàng không của Bên ký kết kia khai thác theo Khoản 3
nêu trên bị đại diện của hãng hàng không hay các hãng hàng không đó từ chối, thì
Bên ký kết này có toàn quyền kết luận rằng có những mối quan ngại nghiêm trọng được
nêu tại Khoản 4 và đưa ra các kết luận như được
nêu trong Khoản đó.
6. Mỗi Bên ký kết bảo lưu quyền đình chỉ hoặc thay đổi ngay lập tức việc cấp
giấy phép hoạt động của một hay nhiều hãng hàng không của Bên ký kết kia trong trường hợp Bên thứ nhất kết luận rằng, cho dù là do kết quả của một hoặc một loạt
cuộc thanh tra sân đỗ, do sự từ chối đối với việc tiếp cận của thanh tra sân đỗ, do trao đổi
ý kiến hoặc bất cứ một lý do nào khác, hành động ngay lập tức đó là cần thiết cho
sự an toàn hoạt động của một hãng hàng không.
7. Bất kỳ hành động nào của một Bên ký kết theo Khoản 2 hoặc Khoản 6 nêu
trên sẽ phải được chấm dứt một khi cơ sở cho việc tiến hành các hành động đó không
còn nữa.
Điều 8. An ninh
hàng không
1. Phù hợp với quyền
và nghĩa vụ của các Bên ký kết theo luật pháp quốc tế, các
Bên ký kết tái khẳng
định rằng nghĩa
vụ của các Bên đối với nhau để bảo vệ an ninh
hàng không dân dụng chống lại các hành vi can thiệp bất hợp pháp là một bộ phận
cấu thành của Hiệp định này. Không hạn chế tính chất chung
của các quyền
và nghĩa vụ của các Bên ký kết theo luật pháp quốc tế, các Bên ký kết sẽ đặc biệt hành động theo
các quy định của Công ước về sự phạm tội và các hành vi khác thực hiện trên tàu bay ký tại Tokyo ngày 14 tháng 9 năm 1963, Công ước về ngăn chặn hành vi
chiếm đoạt bất hợp pháp tàu bay ký tại Lahay ngày 16 tháng 12 năm 1970 và Công
ước
về ngăn chặn các hành vi bất hợp pháp đối với an toàn của hàng không dân dụng
ký tại Montreal ngày 23 tháng 9 năm 1971, Nghị định thư về ngăn chặn các hành vi
bất hợp pháp chống lại an toàn các Cảng hàng không quốc tế ký tại Montreal ngày 24
tháng 02 năm 1988, Công ước về Đánh dấu Chất nổ dẻo nhằm mục đích phát hiện
ký tại Montreal ngày 01 tháng 3 năm 1991 và tất cả các văn kiện quốc tế khác trong cùng lĩnh vực mà các Bên ký kết có
thể sẽ phê chuẩn trong tương lai.
2. Các Bên ký kết sẽ dành cho nhau tất cả sự giúp đỡ cần thiết theo yêu cầu để
ngăn ngừa các hành vi chiếm đoạt bất hợp pháp tàu bay dân dụng và các hành vi
can thiệp bất hợp pháp khác chống
lại an toàn của tàu bay đó, hành khách
và tổ bay, cảng hàng không và các trang thiết bị dẫn đường hàng không và bất cứ mối đe dọa
nào khác đến an ninh hàng không dân dụng.
3. Trong mối quan hệ qua lại, các Bên ký kết sẽ hành động phù hợp với các quy
định về an ninh hàng không do Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế thiết lập và
quy định thành các Phụ lục của Công ước về Hàng không dân dụng quốc tế tới chừng mực
các quy định về an ninh này được áp dụng đối với các Bên ký kết; các Bên ký
kết sẽ yêu cầu các nhà khai thác tàu bay theo đăng ký của mình, các nhà khai thác tàu
bay có địa điểm kinh doanh chính hay nơi thường trú trên lãnh thổ của các Bên ký kết hoặc, trong trường hợp nước Cộng hòa Hy Lạp, các nhà khai thác tàu bay được
thành lập trong lãnh thổ của mình theo Hiệp ước thành lập Cộng đồng Châu Âu và
có giấy phép khai thác còn hiệu lực theo luật của Cộng đồng Châu Âu, và nhà khai
thác cảng hàng không trong lãnh thổ của mình, hành động phù hợp với các quy định an ninh hàng không như vậy.
4. Mỗi Bên ký kết nhất trí rằng nhà khai thác
tàu bay của mình sẽ bị Bên ký kết
kia yêu cầu tuân thủ các quy định về an ninh hàng không
theo luật pháp đang có hiệu
lực của Bên đó khi bay ra hoặc khi đang ở trong lãnh thổ của Bên ký kết kia, bao
gồm, trong trường hợp nước Cộng hòa Hy Lạp là luật của Cộng đồng Châu Âu. Mỗi Bên
ký kết sẽ đảm bảo rằng các biện pháp cần thiết sẽ được áp dụng một cách hiệu
quả trong phạm vi lãnh thổ của mình để bảo vệ tàu bay và soi chiếu hành khách và hành
lý xách tay và thực hiện các kiểm tra phù hợp đối với tổ bay, hành lý, hàng hóa
và đồ dự trữ của tàu bay trước và trong
suốt thời gian lấy lên và dỡ xuống. Mỗi Bên
ký kết cũng sẽ xem xét một cách tích cực đối với bất kỳ yêu cầu nào của Bên ký kết kia về các biện pháp an ninh đặc biệt,
hợp lý để đối phó với mối đe dọa cụ thể.
5. Khi xảy ra sự cố hoặc nguy cơ sự cố về chiếm đoạt bất hợp pháp tàu bay dân
dụng hoặc khi xảy ra các hành vi bất hợp pháp khác chống lại an toàn của tàu bay đó,
hành khách và tổ bay, các cảng hàng không hoặc các trang thiết bị dẫn đường hàng không, các Bên ký kết sẽ trợ giúp lẫn nhau bằng việc tạo thuận lợi trong việc thông tin
liên lạc và các biện pháp thích hợp khác nhằm chấm dứt một cách nhanh chóng và an toàn sự cố hoặc mối đe dọa đó.
Điều 9. Các cơ hội thương mại
1. (Các)
hãng hàng không
được chỉ định của một Bên ký kết có quyền duy trì các
đại diện của mình trong lãnh thổ của Bên ký kết kia.
2. (Các) Hãng hàng không được chỉ định của một Bên ký kết sẽ được phép, theo
luật pháp và các quy định của Bên ký kết kia liên quan tới nhập cảnh, cư trú và lao động, đưa vào và duy trì trên lãnh thổ của Bên kia nhân viên quản lý, bán hàng,
kỹ thuật,
khai thác và các nhân
viên chuyên môn khác cần thiết
để thực
hiện các chuyến bay.
3. Trong trường hợp chỉ định một tổng đại lý hoặc một tổng đại lý bán, đại lý này phải được chỉ định theo luật pháp và quy định áp dụng liên quan của mỗi Bên ký kết.
4. Mỗi hãng hàng không được chỉ định có quyền thực hiện việc bán vận tải hàng không trong lãnh thổ của Bên ký kết kia trực tiếp hoặc thông qua các đại lý của mình
và bất kỳ người nào cũng có quyền mua vận tải đó theo luật pháp và quy định hiện
hành liên quan.
5. Mỗi Bên ký kết sẽ cho phép (các) hãng hàng không được chỉ định của Bên ký
kết kia quyền
chuyển về nước mình theo nhu cầu, theo các quy định về ngoại
hối đang có hiệu lực, phần thu nhập dư thừa
sau khi trừ các
khoản chi tiêu thu được
từ việc chuyên chở hành khách, hàng hóa và thư tín trên các chuyến bay thỏa thuận trong lãnh thổ của Bên ký kết kia.
6. Nếu một Bên ký kết áp dụng các hạn chế đối với việc chuyển phần thu nhập
dư thừa của hãng hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia, Bên ký kết kia sẽ có quyền áp dụng các hạn chế tương tự đối với hãng hàng không của Bên ký kết
đó.
Điều 10. Miễn thuế hải quan và các lệ phí khác
1. Mỗi Bên ký kết, trên cơ sở có đi có lại, sẽ miễn cho hãng hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia theo pháp luật hiện hành có liên quan của mình khỏi các hạn chế nhập khẩu, thuế hải quan, các loại thuế khác, lệ phí kiểm tra và
các loại phí và lệ phí quốc gia khác đối với tàu bay, nhiên liệu,
dầu bôi trơn,
các đồ cung ứng kỹ thuật
tiêu hao, các phụ tùng gồm động cơ, thiết bị thông thường của tàu bay, đồ dự trữ và các đồ vật khác của tàu bay dự định để sử dụng hoặc chỉ để dùng liên quan đến việc
khai thác hoặc hoạt động của tàu bay của hãng hàng không được Bên ký kết kia
chỉ định khi khai thác các chuyến bay thỏa thuận, cũng như các thiết bị văn phòng
đưa vào trong lãnh thổ của mỗi Bên ký kết để
sử dụng tại văn phòng của hãng hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia trong
phạm vi các cảng hàng không quốc tế
mà hãng hàng không được chỉ định đó khai thác tới, vé in, không
vận đơn, bất kỳ ấn phẩm
nào mang nhãn hiệu của hãng hàng không in trên đó và các đồ vật quảng cáo
thông thường được phân phát miễn phí của hãng hàng không
được chỉ định đó.
2. Việc miễn trừ theo quy định của Điều này sẽ áp dụng đối với các đồ vật nêu tại Khoản (1) của Điều này:
(a) khi được đưa vào trong lãnh thổ của một Bên ký kết bởi hoặc thay mặt cho
hãng hàng không được chỉ định của Bên
ký kết kia;
(b) khi được để lại trên tàu bay của hãng hàng không được chỉ định của một Bên ký kết khi đến hoặc rời khỏi lãnh thổ
của Bên ký kết kia;
(c) được đưa lên tàu bay của hãng hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia và dự định để sử dụng khi khai thác các chuyến bay thỏa thuận; cho dù các đồ vật đó có hay không được sử dụng hoặc tiêu thụ toàn bộ trong lãnh thổ của Bên ký kết
cấp miễn trừ, với điều kiện là các đồ vật này không được chuyển nhượng trong
lãnh thổ của Bên ký kết nói trên.
3. Các thiết bị thông thường của tàu bay, cũng như các vật phẩm, đồ cung cấp thông thường được để lại trên tàu bay của mỗi Bên ký kết chỉ có thể được đưa
xuống trong lãnh thổ của Bên ký kết kia khi có sự đồng ý của cơ quan Hải quan của
Bên ký kết đó. Trong trường hợp như vậy, chúng có thể được đặt dưới sự giám
sát của cơ quan nói trên tới khi chúng được tái xuất hoặc được thanh lý theo các quy định hải quan.
Điều 11. Phí và Lệ
phí sử dụng
Mỗi Bên ký kết có thể áp đặt hoặc cho phép áp đặt các phí và lệ phí hợp lý và công
bằng đối với việc sử dụng cảng hàng không và các trang thiết bị khác dưới sự
kiểm soát của mình.
Tuy nhiên, mỗi Bên ký kết đồng ý rằng các phí và lệ phí như vậy không
cao hơn mức tàu bay của quốc
gia mình phải trả cho việc sử dụng dụng cảng hàng không và các trang thiết bị
như vậy khi thực hiện các chuyến bay quốc tế tương tự.
Điều 12. Các quy định về tải cung ứng và Phê chuẩn lịch bay
1. Các hãng hàng không
được chỉ định của mỗi Bên ký kết sẽ được đối xử
công bằng và bình đẳng để có các cơ hội ngang bằng khi khai thác các chuyến bay thỏa
thuận trên các đường bay quy định.
2. Khi khai thác các chuyến bay thỏa thuận, các hãng hàng không được chỉ định của
mỗi bên Bên ký kết sẽ tính đến quyền lợi của hãng hàng không được chỉ định
của Bên ký kết kia để không gây ảnh hưởng xấu đến các chuyến bay mà hãng hàng không đó thực hiện trên toàn bộ hoặc một
phần của cùng đường bay.
3. Các chuyến bay thỏa thuận do các hãng hàng không được các Bên ký kết chỉ định
thực hiện có mục tiêu trước tiên là phải cung cấp, theo hệ số sử dụng ghế hợp lý, đủ tải cung ứng đáp ứng các yêu cầu hiện tại và được dự tính hợp lý để chuyên chở
hành khách, hàng hóa và thư tín giữa lãnh thổ của Bên ký kết chỉ định hãng hàng
không đó và lãnh thổ của Bên ký kết kia.
4. Quy định đối với việc chuyên chở hành khách, hàng hóa và thư tín được lấy lên và dỡ xuống tại các điểm trên đường bay quy định trong lãnh thổ của các Quốc gia
không phải là Quốc gia chỉ định hãng hàng không sẽ được Nhà chức trách hàng không của các Bên ký kết thỏa thuận.
5. Tải cung ứng được cung cấp đối với các chuyến bay thỏa thuận bao gồm tần suất
chuyến bay và loại tàu bay do hãng hàng không được các Bên ký kết chỉ định
sử dụng sẽ được Nhà chức trách hàng
không thỏa thuận.
6. Trong trường hợp các Bên ký kết không đạt được sự nhất trí, các vấn đề nêu
tại Khoản 5 trên sẽ được giải quyết
theo các quy định tại Điều 15 của Hiệp định. Cho đến
khi đạt được một thỏa thuận như vậy thì tải cung ứng do các hãng hàng không
được chỉ định cung cấp vẫn giữ nguyên
không đổi.
7. Các hãng hàng không được chỉ định của mỗi Bên ký kết sẽ đệ trình lịch bay
lên nhà chức trách hàng không của Bên ký kết kia để xin phê chuẩn không chậm hơn
30 ngày trước khi thực hiện các chuyến bay trên các đường bay quy định. Việc này
cũng được thực hiện như vậy khi có các thay đổi tiếp theo. Trong trường hợp đặc biệt, thời hạn này có thể giảm xuống khi
có sự đồng ý của nhà chức trách đó.
Điều 13. Giá cước vận chuyển hàng không
1. Mỗi Bên ký kết sẽ cho phép từng hãng hàng không được chỉ định tự do xây
dựng giá cước các chuyến bay.
2. Không
Bên ký kết nào yêu cầu thông
báo hoặc đệ trình bất kỳ giá cước nào mà hãng
hàng không hoặc các hãng hàng không được chỉ định theo quy định của Hiệp
định này thu.
3. Các giá cước sẽ được xây dựng ở mức hợp lý, có tính đến tất cả các yếu tố liên
quan, kể cả lợi ích của người sử dụng, chi phí khai thác, đặc điểm chuyến bay, lợi nhuận hợp lý và các vấn đề thương mại khác trên thị trường. Các giá cước không được
phân biệt đối xử bất hợp lý, cao bất hợp lý, thấp giả tạo hoặc hạn chế.
Điều 14. Cung cấp số liệu thống kê
Nhà chức trách
hàng không của mỗi Bên ký kết sẽ
cung cấp cho nhà chức trách
hàng không của Bên ký kết kia, theo yêu cầu, các thông tin và số liệu thống kê liên quan
đến việc vận chuyển thực hiện trên các chuyến bay thỏa thuận của hãng hàng không
được chỉ định của Bên ký kết thứ nhất khi khai thác đến và từ lãnh thổ của Bên
ký kết kia, mà có thể thường được hãng hàng không được chỉ định chuẩn bị và đệ trình lên nhà chức trách hàng không của quốc gia đó. Bất kỳ số liệu vận tải thống kê
bổ sung nào mà nhà chức trách hàng không của một Bên ký kết muốn có từ nhà
chức trách của Bên ký kết kia sẽ, khi có yêu cầu, do các Bên ký kết thỏa thuận và
thống nhất với nhau.
Điều 15. Trao đổi ý kiến và Sửa đổi
1. Mỗi Bên ký kết hoặc Nhà chức trách hàng không của mỗi Bên có thể yêu cầu,
vào bất kỳ lúc nào, trao đổi ý kiến với Bên ký kết kia hoặc với Nhà chức trách hàng
không của Bên kia.
2. Một cuộc trao đổi ý kiến theo yêu cầu của một Bên ký kết hoặc Nhà chức trách hàng không của các Bên sẽ được bắt đầu trong
thời hạn sáu mươi (60) ngày kể
từ ngày nhận được yêu cầu.
3. Bất kỳ sửa đổi nào đối với Hiệp định này sẽ có hiệu lực vào ngày có thông
báo cuối cùng bằng văn bản của các Bên ký kết thông báo cho nhau, qua đường ngoại giao, về việc hoàn thành các thủ tục pháp lý của mình đối với hiệu lực của Hiệp định này.
4. Mặc dù có các quy định tại Khoản (3), các sửa đổi đối với Bảng đường bay
được
quy định thành
Phụ lục của Hiệp định này có thể được thống
nhất trực tiếp giữa các
Nhà chức trách hàng không của các Bên ký kết. Những sửa đổi này sẽ có hiệu lực sau được xác nhận bằng trao đổi công hàm.
Điều 16. Giải quyết tranh chấp
1. Nếu bất cứ tranh chấp nào phát sinh giữa các Bên ký kết liên quan đến việc
giải thích hoặc áp dụng Hiệp định và Phụ lục của Hiệp định này, thì trước tiên các
Bên ký kết cố gắng giải quyết tranh chấp đó bằng thương lượng.
2. Nếu các Bên ký kết không giải quyết được bằng thương lượng, thì họ có thể thỏa thuận đưa tranh chấp đó cho một số
người hoặc cơ quan để giải quyết.
3. Nếu các bên ký kết không giải quyết được theo Khoản 1 và 2 nêu trên, và
theo sự thống nhất của các Bên tranh chấp sẽ được đưa lên một Tòa trọng tài gồm ba trọng tài viên. Mỗi Bên ký kết sẽ chỉ định một trọng tài trong thời hạn sáu mươi
(60) ngày kể từ ngày Bên ký kết này nhận được thông báo từ Bên ký kết kia, thông
qua các kênh ngoại giao,
yêu cầu giải quyết tranh
chấp bằng tòa trọng tài và hai trọng tài được chỉ định đó sẽ thống nhất chỉ định trọng tài thứ ba làm Chủ tịch
Tòa trọng tài trong thời hạn sáu mươi (60) ngày tiếp theo. Nếu mỗi Bên ký kết không chỉ định
được trọng tài viên của mình trong thời hạn quy định hoặc nếu trọng
tài thứ ba không
được chỉ định trong thời hạn quy định thì Chủ tịch Hội đồng Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế sẽ được một trong hai Bên ký kết yêu cầu chỉ định trọng
tài hoặc các trọng tài tùy trường hợp yêu cầu; với điều kiện là nếu Chủ tịch Hội đồng
Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế là công dân của một trong hai Bên ký kết,
thì Phó Chủ tịch cao cấp của Hội đồng hoặc nếu Phó Chủ tịch cũng là công dân của một
trong hai Bên ký kết, thì
Thành viên cao cấp của Hội đồng không phải là công dân
như vậy sẽ được yêu cầu chỉ định trọng tài hoặc các trọng tài đó tùy trường hợp
yêu cầu. Tuy nhiên, trọng tài thứ ba phải là công dân của quốc gia thứ ba và sẽ là Chủ tịch tòa trọng tài và sẽ quyết định
địa điểm tổ chức trọng tài.
4. Tòa trọng tài sẽ quyết định các thủ tục của
riêng mình.
5. Chi phí cho Tòa trọng tài sẽ được
chia đều cho các Bên ký kết.
6. Các Bên ký kết cam kết tuân theo bất kỳ quyết định nào được đưa ra theo
Khoản (3) Điều này.
7. Nếu và chừng nào một Bên ký kết hoặc hãng hàng không được chỉ định của Bên
ký kết đó không tuân thủ quyết định theo Khoản (3) của điều này, Bên ký kết
kia có quyền giới hạn, thu hồi hoặc hủy bỏ bất kỳ quyền hoặc đặc quyền được cấp theo Hiệp định này.
Điều 17. Chấm dứt
Mỗi Bên ký kết có thể thông báo bằng văn bản cho Bên kia quyết định chấm dứt
Hiệp định của mình ở bất kỳ thời điểm nào thông
qua các kênh ngoại giao;
thông báo như vậy phải đồng
thời được báo cho Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế.
Trong trường hợp đó, Hiệp định sẽ chấm dứt 12 tháng
sau khi nhận được thông báo của Bên ký kết kia, trừ khi thông báo chấm dứt được thu hồi bằng sự thỏa thuận trước khi hết thời hạn này. Khi một Bên ký kết không
nhận được thông báo, thì thông báo đó sẽ được coi là nhận được sau khi Tổ chức hàng không
dân dụng quốc tế nhận được
thông báo mười bốn (14) ngày.
Điều 18. Tuân thủ các Công ước đa phương
Nếu một Công ước hoặc Hiệp định hàng không đa phương nói chung có hiệu
lực đối với các Bên ký kết, Hiệp định này và các Phụ lục của nó sẽ được thay đổi cho phù hợp.
Điều 19. Đăng ký
Hiệp định này, các Phụ lục cùng với tất cả các sửa đổi sẽ được nước Cộng hòa
Hy Lạp đăng ký với Tổ chức Hàng
không Dân dụng Quốc tế.
Điều 20. Hiệu lực
Hiệp định sẽ có hiệu lực vào ngày có thông báo cuối cùng bằng văn bản của các Bên ký kết thông báo cho nhau, qua đường ngoại giao, về việc hoàn thành các thủ
tục pháp lý của mình đối với hiệu lực của Hiệp định này.
Để làm chứng, những người ký dưới đây được các Chính phủ của mình ủy quyền
hợp pháp, đã ký Hiệp định này.
Làm thành hai bản tại Athens ngày 22 tháng 6 năm 2009 bằng tiếng Việt, tiếng Hy Lạp và tiếng Anh, tất cả các bản có giá trị như nhau.
Trong trường hợp có sự giải thích khác nhau, bản
tiếng Anh sẽ được dẫn chiếu.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỨ TRƯỞNG
GIAO THÔNG VẬN
TẢI
Phạm Quý Tiêu
|
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA HY LẠP
BỘ TRƯỞNG
GIAO THÔNG VẬN
TẢI
Evripidis Stylianidis
|
PHỤ
LỤC BẢNG ĐƯỜNG BAY
1. BẢNG DƯỜNG BAY I
Các đường
bay do hãng hàng không được nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ định
khai thác:
Điểm xuất phát
|
Điểm giữa
|
Điểm đến
|
Điểm quá
|
Các điểm tại Việt
Nam
|
Bất kỳ các
điểm nào
|
Hai điểm
được tự do chọn
|
Bất kỳ các
điểm nào
|
2. BẢNG ĐƯỜNG
BAY
II
Các đường bay do hãng hàng không nước Cộng hòa Hy
Lạp chỉ định khai thác:
Điểm xuất phát
|
Điểm giữa
|
Điểm đến
|
Điểm quá
|
Các điểm tại
Hy Lạp
|
Bất kỳ các
điểm nào
|
Hai điểm
được tự do chọn
|
Bất kỳ các
điểm nào
|
Ghi chú:
1. Hãng hàng không được chỉ định của mỗi Bên ký kết, đối với chuyến bay bất kỳ
hoặc toàn bộ các chuyến
bay, có thể hủy bỏ bất cứ điểm nào trên đây với điều kiện là chuyến bay trên đường bay đó bắt đầu và kết thúc ở lãnh thổ của
Bên ký kết này.
2. Quyền của hãng hàng không được chỉ định của mỗi Bên ký kết vận chuyển
hành khách, hàng hóa và bưu kiện giữa các điểm ở lãnh thổ của Bên ký kết kia và các điểm ở lãnh thổ của Bên thứ ba sẽ được các nhà chức trách hàng không của hai
Bên ký kết thảo luận và thỏa thuận.