THÔNG BÁO
Ý
KIẾN CHỈ ĐẠO CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRẦN HỒNG HÀ TRONG CHUYẾN CÔNG TÁC TẠI
TỈNH ĐỒNG THÁP ĐỂ THÚC ĐẨY TIẾN ĐỘ CÁC DỰ ÁN GIAO THÔNG TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM
Ngày 06 tháng 3 năm 2025, Phó Thủ tướng Chính phủ
Trần Hồng Hà đi kiểm tra và chỉ đạo thúc đẩy tiến độ các dự án giao thông trọng
điểm phía Nam, kiểm tra hiện trường Dự án thành phần 1 thuộc Dự án xây dựng
công trình đường bộ cao tốc Cao Lãnh - An Hữu, kết hợp kiểm điểm tình hình thực
hiện 05 dự án của Đoàn kiểm tra số 4 (cao tốc Cần Thơ - Hậu Giang, Hậu Giang -
Cà Mau, Cao Lãnh - Lộ Tẻ, Lộ Tẻ - Rạch Sỏi, dự án thành phần 1 Cao Lãnh - An Hữu
trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp)[1]. Tham dự chuyến
công tác của Phó Thủ tướng có Bộ trưởng Bộ Xây dựng Trần Hồng Minh và lãnh đạo
các Bộ: Xây dựng, Nông nghiệp và Môi trường, Tài chính; lãnh đạo Tỉnh ủy và Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Tiền Giang, Đồng
Tháp, Bến Tre, Vĩnh Long, An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng. Tại buổi
làm việc với các cơ quan tại Trụ sở Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp, sau khi
nghe báo cáo của Bộ Xây dựng, ý kiến của lãnh đạo các tỉnh, thành phố và của một
số chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu và ý kiến của lãnh đạo các bộ, Phó
Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà đã chỉ đạo như sau:
I. Ghi nhận kết quả bước đầu trong
việc chỉ đạo tháo gỡ vướng mắc cho các dự án giao thông trọng điểm phía Nam của
các bộ, ngành, địa phương kể từ sau cuộc làm việc của Phó Thủ tướng Chính phủ với
các cơ quan có liên quan vào ngày 13 tháng 02 năm 2025 (Thông báo số 50/TB-VPCP
ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Văn phòng Chính phủ), góp phần từng bước giải quyết
thủ tục cấp phép khai thác mỏ và cung ứng vật liệu xây dựng (đất, cát, đá làm
móng đường) cho các dự án, nhất là các dự án có kế hoạch hoàn thành năm 2025;
trong đó tỉnh An Giang, tỉnh Đồng Tháp đã hoàn thiện thủ tục cấp phép khai thác
mỏ cát; tỉnh An Giang[2] và
tỉnh Kiên Giang đã hoàn thiện thủ tục cấp phép khai thác các mỏ đá.
Bên cạnh đó, còn một số địa phương chậm thực hiện
chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ, trong đó tỉnh Tiền Giang, tỉnh Sóc Trăng chưa
hoàn thiện thủ tục cấp phép khai thác mỏ cát; tỉnh Bến Tre đã hoàn thiện hồ sơ
và đang gấp rút phê duyệt chủ trương đầu tư các mỏ cát để cung ứng cho dự án
Vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh và dự án thành phần 3 cao tốc Châu Đốc - Cần
Thơ - Sóc Trăng nhưng chưa hoàn thiện thủ tục điều chỉnh Bản xác nhận 02 mỏ đã
cấp cho Dự án Cần Thơ - Cà Mau để điều chỉnh, bổ sung chủng loại, phương tiện
khai thác; tỉnh Đồng Nai chưa phân bổ vật liệu đá tại từng mỏ cho các dự án,
chưa hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng để bàn giao toàn bộ cho dự án cao
tốc Biên Hòa - Vũng Tàu, chưa hoàn thiện thủ tục cấp phép khai thác các mỏ đất
để cung ứng cho dự án cao tốc Biên Hoà - Vũng Tàu; thành phố Cần Thơ chưa bàn
giao mặt bằng tuyến nhánh N1, N2 nút giao Lộ Tẻ, một số địa phương, chủ đầu tư,
ban quản lý dự án, nhà thầu chưa làm hết trách nhiệm trong việc tìm kiếm nguồn
vật liệu để bổ sung khối lượng vật liệu thiếu hụt do giới hạn công suất khai
thác theo quy định của pháp luật... cần phải nghiêm túc rút kinh nghiệm để thực
hiện tốt hơn trong thời gian tới.
II. Để cung ứng đủ vật liệu, nhất
là vật liệu san lấp đắp nền đường, góp phần hoàn thành các dự án theo kế hoạch
đã đề ra, yêu cầu các bộ, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan thực hiện
nghiêm các chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ[3],
giải quyết theo thẩm quyền, đúng quy định của pháp luật để
khai thông các khó khăn, vướng mắc; trong đó tập trung vào một số nhiệm vụ sau:
1. Yêu cầu Ủy ban nhân dân các tỉnh
có mỏ vật liệu tiếp tục thực hiện nghiêm chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ; có giải
pháp xử lý ngay tại cơ sở đối với các vướng mắc phát sinh, không để chậm trễ,
gây ảnh hưởng đến tiến độ các dự án trọng điểm trên địa bàn. Cụ thể như sau:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang thực hiện đúng
cam kết tại Báo cáo số 62/BC-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2025; trong đó lưu ý:
- Hoàn thiện thủ tục cấp phép các mỏ cát, trữ lượng
8,3 triệu m3 trước ngày 15 tháng 3 năm 2025 để cung ứng cho dự án Cần Thơ - Cà
Mau (0,6 triệu m3), dự án thành phần 2 Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng (4,6 triệu
m3), dự án đường Vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh (3,1 triệu m3);
- Xác định đủ nguồn và hoàn thiện thủ tục khai thác
trước ngày 15 tháng 3 năm 2025 đối với 2,5 triệu m3 cát để cung ứng cho dự án Cần
Thơ - Cà Mau (1,4 triệu m3), dự án đường Vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh (1,1
triệu m3).
b) Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre thực hiện đúng cam
kết tại Báo cáo số 131/BC-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2025; trong đó lưu ý:
- Hoàn thiện ngay thủ tục điều chỉnh Bản xác nhận đối
với 02 mỏ cấp cho dự án Cần Thơ - Cà Mau để điều chỉnh, bổ sung thiết bị khai
thác, cho phép tăng số lượng thiết bị khai thác song song với thủ tục điều chỉnh
Bản xác nhận;
- Hoàn thiện thủ tục cấp phép, đưa vào khai thác
các mỏ cát trước ngày 10 tháng 3 năm 2025 (trữ lượng 4,2 triệu m3) để cung ứng
cho dự án đường Vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh;
- Xác định đủ nguồn đối với 1,8 triệu m3 cát còn
thiếu và hoàn thiện thủ tục khai thác trong tháng 3 năm 2025 để cung ứng cho dự
án thành phần 3 cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng.
c) Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
- Hoàn thiện thủ tục khai thác trong tháng 3 năm
2025 để cung ứng đủ 3 triệu m3 cát theo chỉ tiêu được giao cho dự án thành phần
1 cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng; chịu trách nhiệm toàn diện về nguồn vật
liệu và tiến độ đối với dự án này;
- Hoàn thiện thủ tục táng trữ lượng mỏ đá Antraco
(trên 2 triệu m3) trước ngày 15 tháng 3 năm 2025, ưu tiên cung cấp cho dự án Cần
Thơ - Cà Mau để hoàn thành trong năm 2025, dự án Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng
hoàn thành năm 2026 và các dự án khác trong khu vực.
d) Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng
- Nghiêm túc rút kinh nghiệm về việc chậm tiến độ đối
với dự án thành phần 4 cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng, chịu trách nhiệm
toàn diện trước Thủ tướng Chính phủ về tiến độ triển khai và cân đối nguồn vật
liệu trên địa bàn để cung ứng cho dự án này (lưu ý khẩn trương hoàn thiện thủ tục
cấp phép khai thác các mỏ cát sông và cát biển trước ngày 20 tháng 3 năm 2025 để
cung ứng cho Dự án thành phần 4 Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng, đáp ứng tiến độ
thi công);
- Trường hợp mỏ cát chưa có trong quy hoạch tỉnh,
thuộc thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch của chính quyền địa phương, Ủy ban nhân dân
tỉnh khẩn trương thực hiện đồng thời thủ tục cấp phép khai thác mỏ vật liệu và
thủ tục điều chỉnh quy hoạch, nhưng phải bảo đảm công tác khai thác mỏ vật liệu
chỉ được thực hiện sau khi các quy hoạch đã được điều chỉnh, bổ sung.
đ) Theo báo cáo của lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Môi
trường tại cuộc họp, việc giao khu vực biển thuộc thẩm quyền của tỉnh Kiên
Giang. Do vậy, tỉnh Kiên Giang khẩn trương hoàn thiện thủ tục khai thác mỏ cát
biển trước ngày 15 tháng 3 năm 2025 để cung ứng cho dự án đường Hồ Chí Minh đoạn
Rạch Sỏi - Bến Nhất, Gò Quao - Vĩnh Thuận;
e) Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang khẩn trương phối
hợp làm việc với tỉnh An Giang, tỉnh Bến Tre để bổ sung nguồn cát còn thiếu, bảo
đảm tiến độ thi công dự án thành phần 3 cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 15 tháng 3 năm 2025;
g) Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai khẩn trương hoàn
thiện thủ tục cấp phép, gia hạn, nâng công suất khai thác các mỏ đá, đất và
phân bổ nguồn vật liệu cho các dự án; báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực
hiện trước ngày 15 tháng 3 năm 2025; trong đó lưu ý các nội dung sau:
- Về việc cung ứng vật liệu đá: căn cứ nhu cầu và
tiến độ cần cung ứng theo đăng ký của các chủ đầu tư, nhà thầu, khẩn trương
hoàn thiện thủ tục cấp phép, gia hạn, nâng công suất các mỏ và phân bổ chỉ tiêu
cung ứng đến từng mỏ để cấp cho các dự án, phù hợp với nhu cầu từng dự án, hoàn
thành trước ngày 10 tháng 3 năm 2025, trong đó ưu tiên các dự án có kế hoạch
hoàn thành trong năm 2025;
- Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính
phủ tại Thông báo số 50/TB-VPCP ngày 18 tháng 02 năm 2025 đối với việc cung ứng
vật liệu đất cho Dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu.
h) Yêu cầu Ủy ban nhân dân các tỉnh: An Giang, Đồng
Tháp, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Tiền Giang, Bến Tre, Kiên Giang, Đồng Nai, Bình
Dương:
- Rà soát toàn bộ Bản xác nhận khai thác các mỏ vật
liệu cấp theo cơ chế đặc thù và hoàn thành thủ tục điều chỉnh Bản xác nhận trước
ngày 15 tháng 3 năm 2025, bảo đảm các nội dung: (i) không quy định cụ thể công
suất khai thác theo ngày, tuần, tháng; (ii) cho phép kéo dài thời gian khai
thác vật liệu cho đến khi hoàn thành dự án; (iii) điều chỉnh thời gian khai
thác vật liệu trong ngày từ 07 giờ đến 17 giờ sang thời gian khai thác từ 05 giờ
đến 19 giờ theo đúng quy định hiện hành;
- Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai thủ tục
cấp phép khai thác mỏ vật liệu của từng sở, ngành, từng đơn vị; kịp thời phát
hiện vướng mắc (ở khâu nào, thủ tục nào, sở, ngành nào, đơn vị nào...) để xử
lý, tháo gỡ, không để chậm trễ việc cấp phép khai thác mỏ vật liệu theo tiến độ
đã cam kết với Lãnh đạo Chính phủ;
- Thực hiện đúng trách nhiệm, thẩm quyền của địa
phương trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân trong hoạt
động cung ứng, khai thác vật liệu theo quy định của pháp luật về khoáng sản và
pháp luật có liên quan. Đối với các trường hợp vi phạm hành chính phải xem xét
xử phạt theo quy định của pháp luật và khắc phục các vi phạm, hạn chế dừng việc
khai thác mỏ vật liệu gây ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án;
- Đối với quy hoạch khoáng sản thuộc thẩm quyền điều
chỉnh của Thủ tướng Chính phủ, các địa phương khẩn trương báo cáo Thủ tướng
Chính phủ trước ngày 15 tháng 3 năm 2025;
- Chủ động rà soát, triển khai các dự án nạo vét có
thể sử dụng vật liệu tận thu để cung ứng cho các dự án theo đúng quy định, khẩn
trương phối hợp với Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam để thống nhất phương án
đối với các mỏ chồng lấn luồng và chỉ đạo các đơn vị liên quan hoàn thành
phương án bảo đảm an toàn giao thông thủy khi khai thác mỏ vật liệu.
2. Đối với các cơ quan chủ quản dự
án
a) Chủ động rà soát nhu cầu vốn cần bố trí cho các
dự án, trường hợp cần bổ sung vốn, khẩn trương đề xuất với Bộ Tài chính để bố
trí đủ vốn theo tiến độ dự án;
đ) Chủ động làm việc với các địa phương có mỏ vật
liệu để đẩy nhanh tiến độ giải quyết việc cung ứng vật liệu; đồng thời chỉ đạo
các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, nhà thầu phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành
của địa phương có mỏ vật liệu để đẩy nhanh thủ tục cấp phép khai thác;
e) Hằng tuần, cập nhật tình hình triển khai dự án gửi
Bộ Xây dựng để theo dõi, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ; trong đó lưu ý:
(i) nêu rõ tình hình cấp phép khai thác mỏ vật liệu; (ii) trường hợp không đủ
nguồn vật liệu cần chỉ đạo các chủ đầu tư, nhà thầu tiếp tục rà soát trữ lượng,
công suất khai thác các mỏ để đề xuất việc nâng công suất, mở mỏ mới; đồng thời
yêu cầu nhà thầu chủ động đa dạng hóa nguồn vật liệu, có giải pháp xử lý kỹ thuật
như tăng năng lực gia tải, giảm thời gian chờ lún, xử lý nền đất yếu... bảo đảm
yêu cầu kỹ thuật, đáp ứng tiến độ triển khai các dự án;
g) Yêu cầu các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án nghiêm
túc rút kinh nghiệm trong việc thiếu kiểm tra, đôn đốc, dẫn đến các nhà thầu
thi công chậm trễ đăng ký nguồn vật liệu đá với tỉnh Đồng Nai; đánh giá lại
năng lực các nhà thầu, kiên quyết xử lý, thay thế nhà thầu yếu kém, đã được các
cấp, các ngành hỗ trợ nhưng không làm đúng trách nhiệm;
h) Tăng cường công tác quản lý, giám sát hoạt động
khai thác, sử dụng khoáng sản của các nhà thầu, chỉ đạo nhà thầu thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ thuế, phí và nghĩa vụ tài chính khác theo đúng quy định của pháp luật;
i) Yêu cầu các nhà thầu nâng cao tinh thần trách
nhiệm, thực hiện đúng nghĩa vụ trong việc huy động đủ vật liệu xây dựng theo hợp
đồng đã ký kết với chủ đầu tư; có biện pháp xử lý ngay theo quy định của pháp
luật đối với nhà thầu chậm trễ, không có chuyển biến trong việc tổ chức thi
công, không để ảnh hưởng đến tiến độ dự án;
k) Kiểm soát chặt chẽ giá vật liệu xây dựng trên địa
bàn, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng thao túng, ép giá, nâng giá bất hợp
lý để trục lợi, gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương kiểm điểm tiến độ thi công dự
án đường Vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh, làm rõ trách nhiệm của các nhà thầu,
đơn vị tư vấn; trong đó cần xác định rõ nguyên nhân chậm tiến độ, có các giải
pháp để bảo đảm nguồn vật liệu cung ứng cho dự án để hoàn thành trong năm 2025,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 15 tháng 3 năm 2025.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
chỉ đạo chủ đầu tư, nhà thầu tập trung triển khai dự án thành phần 1 cao tốc
Cao Lãnh - An Hữu để hoàn thành dự án vào năm 2025 theo đúng tiến độ đã đề ra.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố: Cần Thơ, Đồng Nai, Hậu Giang, Kiên Giang đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt
bằng, di dời hạ tầng kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý để bàn giao toàn bộ mặt bằng
trước ngày 15 tháng 3 năm 2025 cho dự án Biên Hoà - Vũng Tàu, nút giao Lộ Tẻ
thuộc Dự án Cao Lãnh - Lộ Tẻ và các vị trí trạm dừng nghỉ của dự án Cần Thơ - Hậu
Giang, Hậu Giang - Cà Mau.
6. Bộ Xây dựng
a) Trên cơ sở báo cáo của các cơ quan chủ quản, chủ
đầu tư, thực hiện cập nhật nhu cầu vật liệu và tình hình cung ứng đối với các dự
án giao thông trọng điểm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ đột xuất hoặc định kỳ tại
các phiên họp Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia,
trọng điểm ngành giao thông vận tải;
b) Chỉ đạo Ban quản lý dự án Mỹ Thuận, nhà thầu và
các đơn vị có liên quan nghiên cứu, cải tiến phương pháp gia tải, phấn đấu hoàn
thành công tác gia tải trong tháng 3 năm 2025 đối với dự án Cần Thơ - Cà Mau để
hoàn thành dự án trong năm 2025, bảo đảm chất lượng, hiệu quả, an toàn công
trình;
c) Chỉ đạo Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam khẩn
trương giải quyết, xử lý ngay các kiến nghị của địa phương về vướng mắc liên
quan đến luồng hàng hải, đường thủy nội địa và phương án bảo đảm an toàn giao
thông thủy khi khai thác các mỏ vật liệu, bảo đảm tuân thủ các quy định của
pháp luật về hàng hải, đường thủy nội địa;
d) Chủ trì chỉ đạo các đơn vị tư vấn thiết kế, tư vấn
giám sát nghiên cứu, sử dụng các giải pháp thi công phù hợp đối với các dự án
được nghiên cứu đầu tư tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long trong thời gian tới
để nâng cao hiệu quả công tác gia tải, rút ngắn thời gian xử lý lún, rút ngắn
thời gian thực hiện các dự án; xây dựng, ban hành theo thẩm quyền về đơn giá, định
mức đối với các giải pháp thi công mới (nếu có) để triển khai thực hiện;
đ) Chỉ đạo các đơn vị có liên quan nghiên cứu giải
pháp xây dựng đường cao tốc trên cầu cạn tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long,
giảm sự phụ thuộc vào nguồn vật liệu san lấp đắp nền đường, nâng cao khả năng
thích ứng với biến đổi khí hậu; rà soát, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu
(sụt lún) đối với các công trình, dự án hạ tầng giao thông đường bộ tại khu vực
đồng bằng sông Cửu Long sau khi đưa vào sử dụng trong thời gian trên 01 năm để
có giải pháp ứng phó kịp thời.
7. Bộ Tài chính khẩn trương bố trí
đủ vốn cho các dự án theo tiến độ thi công (trong đó có dự án thành phần 1 cao
tốc Cao Lãnh - An Hữu), hoàn thành trước ngày 31 tháng 3 năm 2025.
8. Bộ Nông nghiệp và Môi trường tiếp
tục phối hợp, hỗ trợ, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các địa phương (đặc biệt tỉnh Đồng
Nai) xử lý khó khăn, vướng mắc để bảo đảm hoạt động cấp phép khai thác mỏ và
cung ứng vật liệu cho các dự án theo đúng tiến độ, kịp thời báo cáo Thủ tướng
Chính phủ đối với các vấn đề vượt thẩm quyền.
9. Giao Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch chủ trì theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 190/2025/QH15
của Quốc hội chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí đẩy mạnh công tác tuyên
truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước
trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông; thông tin trung thực, khách
quan, đúng bản chất sự việc (tránh đưa tin phiến diện, làm ảnh hưởng đến việc
triển khai các dự án).
10. Bộ Công thương, Tập đoàn Điện
lực Việt Nam khẩn trương di dời các trụ điện, trạm điện, đường dây thuộc phạm
vi dự án để bàn giao mặt bằng cho các dự án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả
trước ngày 31 tháng 3 năm 2025.
11. Giao Bộ Xây dựng, Văn phòng
Chính phủ theo dõi, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương, đơn vị thực hiện các các
nội dung nêu trên, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xử lý trách nhiệm đối với tập thể,
cá nhân chậm trễ hoặc vi phạm (nếu có).
Văn phòng Chính phủ thông báo để các bộ, cơ quan,
đơn vị biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, PTTg Trần Hồng Hà (để
b/c);
- Các Bộ: XD, CT, NN&MT, TC, KH&CN;
- UBND các tỉnh, TP: Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Đồng Nai, Bình Dương, Tiền
Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Bến Tre, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, An
Giang, Kiên Giang;
- Tập đoàn EVN;
- VPCP: BTCN, PCN Nguyễn Sỹ Hiệp, Trợ lý TTg; TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH,
QHĐP, KTTH;
- Lưu: VT, CN. pvc
|
KT. BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM
Nguyễn Sỹ Hiệp
|