BỘ NGOẠI
GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 49/2020/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 9 năm 2020
|
THÔNG
BÁO
VỀ
VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều
56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định vận chuyển hàng không giữa
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Ả-rập
Xê-út,
ký tại Ri-át ngày 21 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực từ ngày 13 tháng 7 năm 2020.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao
Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
|
HIỆP ĐỊNH
VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG
GIỮA
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ VƯƠNG QUỐC Ả-RẬP
XÊ-ÚT
LỜI NÓI ĐẦU
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Ả-rập Xê-út (sau đây tại Hiệp định này gọi
là "Các Bên ký kết") là các bên của Công ước về Hàng không dân dụng quốc
tế được mở để ký tại Chi-ca-gô ngày Bảy tháng Mười hai năm 1944;
Mong muốn ký Hiệp định vận chuyển hàng
không giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương
quốc Ả-rập Xê-út sau đây được gọi là "Hiệp định" nhằm mục đích thiết
lập các chuyến bay giữa và ngoài lãnh thổ hai nước;
Đã thỏa thuận về các điều khoản sau
đây:
ĐIỀU
1
ĐỊNH
NGHĨA
Dùng cho Hiệp định này, trừ khi văn cảnh
yêu cầu khác:
1) Thuật ngữ "Công ước" chỉ
Công ước về Hàng không dân dụng quốc tế được mở để ký tại Chi-ca-gô ngày Bảy tháng
Mười hai năm 1944 và bao gồm bất kỳ Phụ lục nào được thông qua theo Điều 90 của
Công ước và bất kỳ sửa đổi nào của các Phụ lục hoặc Công ước theo các Điều 90
và 94 trong chừng mực các Phụ lục và sửa đổi như vậy có hiệu lực đối với hoặc đã
được cả hai Bên ký kết phê duyệt;
2) Thuật ngữ "Nhà chức trách hàng
không" trong trường hợp của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam chỉ Cục Hàng không Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải và trong trường hợp của
Chính phủ Vương quốc Ả rập Xê-út chỉ Tổng cục Hàng không dân dụng Ả rập Xê-út,
trong cả hai trường hợp, chỉ bất kỳ người hay tổ chức nào thực hiện bất kỳ các
chức năng nào mà các nhà chức trách hàng không nói trên đang thực hiện;
3) Thuật ngữ "Hãng hàng không được
chỉ định" chỉ một hãng hàng không được chỉ định và được cấp phép theo Điều
3 của Hiệp định này;
4) Thuật ngữ "Giá dịch vụ vận
chuyển hàng không" chỉ các giá tiền phải trả cho việc chuyên chở hành khách,
hàng hóa và hành lý và các điều kiện theo đó các giá tiền này được áp dụng, bao
gồm cả các giá tiền và điều kiện đối với các đại lý và các dịch vụ bổ trợ khác
nhưng không bao gồm tiền công và các điều kiện đối với việc chuyên chở bưu kiện;
5) Thuật ngữ "Lãnh thổ" đối
với một Quốc gia có ý nghĩa được quy định tại Điều 2 của Công ước;
6) Thuật ngữ "Chuyến bay"
“Chuyến bay quốc tế”, "Hãng hàng không" và "dừng với mục đích phi
thương mại" có các nghĩa tương ứng được quy định tại Điều 96 của Công ước;
7) Thuật ngữ "Hiệp định" chỉ
Hiệp định này, Phụ lục của Hiệp định và bất kỳ các sửa đổi Hiệp định nào;
8) Thuật ngữ "Bảng đường bay"
chỉ Bảng đường bay để khai thác các chuyến bay vận chuyển hàng không được quy định
thành Phụ lục của Hiệp định này và bất kỳ sửa đổi nào được thỏa thuận phù hợp với
quy định tại Điều 16 của Hiệp định này;
9) Thuật ngữ "Tải trọng cung ứng"
liên quan tới "một tàu bay" chỉ tải trọng của tàu bay trên một đường
bay hoặc một chặng của đường bay;
10) Thuật ngữ “Phụ tùng thay thế” chỉ
các phụ tùng dùng để sửa chữa hoặc thay thế cho tàu bay, bao gồm cả động cơ;
11) Thuật ngữ “Thiết bị thông thường”
chỉ các thiết bị không phải là đồ dự trữ và phụ tùng có thể thay thế, để sử dụng
trên một tàu bay trong suốt chuyến bay, bao gồm thiết bị sơ cứu và cứu sinh; và
12) Thuật ngữ “Giá sử dụng dịch vụ
trang thiết bị và cảng hàng không” chỉ giá mà các hãng hàng không phải trả đối
với việc cung cấp cho tàu bay, tổ bay và hành khách, các trang thiết bị của cảng
hàng không và trang thiết bị dẫn đường hàng không, bao gồm các dịch vụ và trang
thiết bị liên quan.
ĐIỀU
2
TRAO
QUYỀN
1. Mỗi Bên ký kết trao cho Bên ký kết
kia các quyền được quy định trong Hiệp định này nhằm mục đích thiết lập và khai
thác các chuyến bay quốc tế thường lệ trên các đường bay được quy định thành Phụ
lục của Hiệp định này. Các chuyến bay và đường bay đó sau đây được gọi tương ứng
là "các chuyến bay thỏa thuận" và "các đường bay quy định".
2. Một hãng hàng không được chỉ định của
mỗi Bên ký kết sẽ có các quyền sau đây khi khai thác một chuyến bay thỏa thuận
trên một đường bay quy định:
(a) Quyền bay không hạ cánh qua lãnh
thổ của Bên ký kết kia;
(b) Quyền dừng với mục đích phi thương
mại trong lãnh thổ của Bên ký kết đó; và
(c) Quyền dừng trong lãnh thổ của Bên
ký kết đó tại các điểm quy định trong phụ lục bảng đường bay của Hiệp định này,
nhằm mục đích đưa xuống hoặc lấy lên hành khách, hàng hóa, hành lý và bưu kiện.
3. Việc thực hiện quyền vận chuyển tại
các điểm giữa và điểm quá được quy định tại phụ lục bảng đường bay của Hiệp định
này sẽ tùy thuộc vào việc thương lượng và thỏa thuận của (các) hãng hàng không
chỉ định của các Bên ký kết và phê duyệt của các Nhà chức trách hàng không.
4. Không ý nào trong khoản 1 và 2 của Điều
này sẽ được coi là dành cho (các) hãng hàng không của một Bên ký kết quyền lấy
lên tàu bay hành khách, hàng hóa, hành lý hoặc bưu kiện chuyên chở để lấy tiền
thuê hoặc tiền công ở lãnh thổ của Bên ký kết kia để cho xuống một điểm khác ở
lãnh thổ của Bên ký kết đó.
ĐIỀU
3
CHỈ
ĐỊNH HÃNG HÀNG KHÔNG
1. Mỗi Bên ký kết sẽ có quyền chỉ định
bằng văn bản gửi cho Bên ký kết kia một hoặc nhiều hãng hàng không nhằm mục
đích khai thác các chuyến bay thỏa thuận trên các đường bay quy định.
2. Khi nhận được sự chỉ định như vậy,
Nhà chức trách hàng không của Bên ký kết kia, tùy thuộc vào các quy định tại khoản
3 của Điều này và khoản 1 của Điều 4, sẽ không chậm
trễ
cấp cho (các) hãng hàng không được chỉ định giấy phép khai thác phù hợp.
3. Nhà chức trách hàng không của một
Bên ký kết có thể yêu cầu (các) hãng hàng không do Bên ký kết kia chỉ định chứng
minh rằng hãng hàng không đó có đủ tiêu chuẩn thực hiện các điều kiện quy định
theo luật pháp và các quy định được Nhà chức trách này áp dụng một cách bình
thường đối với việc khai thác các chuyến bay quốc tế phù hợp với các quy định của
Công ước.
4. Khi một hãng hàng không đã được chỉ
định và được cấp phép như vậy thì hãng hàng không đó có thể bắt đầu khai thác
các chuyến bay thỏa thuận vào bất kỳ thời điểm nào với điều kiện là giá dịch vụ
vận chuyển hàng không được thiết lập phù hợp với các quy định tại Điều 15 của
Hiệp định này hiện đang có hiệu lực đối với chuyến bay đó.
ĐIỀU
4
TỪ
CHỐI, THU HỒI HOẶC ĐÌNH CHỈ GIẤY PHÉP KHAI THÁC
1. Mỗi Bên ký kết có quyền từ chối cấp
hoặc thu hồi giấy phép khai thác hoặc đình chỉ việc một hãng hàng không được chỉ
định của Bên ký kết kia thực hiện các quyền được quy định tại khoản 2 Điều 2 của
Hiệp định này hoặc áp đặt các điều kiện được coi là cần thiết đối với việc thực
hiện các quyền đó:
(a) Trong bất cứ trường hợp nào khi Bên
ký kết đó không được thỏa mãn rằng phần lớn sở hữu và quyền kiểm soát hữu hiệu
đối với hãng hàng không này thuộc về Bên ký kết chỉ định hãng hàng không đó hoặc
thuộc về các công dân của Bên ký kết đó; hoặc
(b) Trong trường hợp hãng hàng không
này không tuân thủ luật pháp hoặc các quy định của Bên ký kết trao các quyền đó;
hoặc
c) Trong trường hợp hãng hàng không
này không khai thác theo đúng các điều kiện được quy định trong Hiệp định này.
2. Trừ khi việc thu hồi, đình chỉ ngay
lập tức, hoặc việc áp đặt các điều kiện nói ở khoản 1 của Điều này là cần thiết
để ngăn ngừa việc tiếp tục vi phạm luật pháp và/ hoặc các quy định, các quyền
như vậy sẽ chỉ được thực hiện sau khi trao đổi ý kiến với Bên ký kết kia.
3. Trong trường hợp một Bên ký kết có
hành động theo các quy định tại Điều này, các quyền của Bên ký kết kia theo Điều
18 của Hiệp định này sẽ không bị ảnh hưởng.
ĐIỀU
5
GIÁ
SỬ DỤNG DỊCH VỤ TRANG THIẾT BỊ VÀ CẢNG HÀNG KHÔNG
1. Mỗi Bên ký kết sẽ chỉ định một cảng
hàng không hoặc các cảng hàng không tại lãnh thổ của mình để (các) hãng hàng
không chỉ định của Bên ký kết kia sử dụng trên các đường bay quy định và cung cấp
cho (các) hãng hàng không chỉ định của Bên ký kết kia các trang thiết bị thông
tin liên lạc, hàng không và khí tượng và các dịch vụ cần thiết khác cho việc
khai thác các chuyến bay thỏa thuận.
2. Không Bên ký kết nào được áp đặt hoặc
cho phép áp đặt giá sử dụng dịch vụ đối với (các) hãng hàng không do Bên ký kết
kia chỉ định cao hơn mức đối với (các) hãng hàng không được chỉ định của mình
khi khai thác các chuyến bay quốc tế tương tự sử dụng các tàu bay cùng với các
trang thiết bị và dịch vụ tương tự.
ĐIỀU
6
MIỄN
THUẾ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VÀ CÁC LOẠI THUẾ KHÁC
1. Tàu bay của (các) hãng hàng không
chỉ định của một Bên ký kết khai thác các chuyến bay quốc tế, cũng như nhiên liệu,
dầu mỡ, các đồ cung ứng kỹ thuật tiêu hao, phụ tùng dự trữ, thiết bị thông thường
và đồ dự trữ của tàu bay được để trên tàu bay, khi đến hoặc rời khỏi lãnh thổ của
Bên ký kết kia, sẽ được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu, lệ phí kiểm tra và các
thuế hoặc phí tương tự khác trên cơ sở có đi có lại với điều kiện là thiết bị
và các đồ dự trữ như vậy được để trên tàu bay cho đến khi được tái xuất hoặc được
sử dụng hoặc tiêu dùng trên tàu bay trên các chuyến bay qua lãnh thổ đó.
2. Cũng sẽ miễn các thuế, phí và lệ
phí tương tự trừ các lệ phí tương ứng với dịch vụ được thực hiện:
(a) Đồ dự trữ của tàu bay được lấy lên
tàu bay ở lãnh thổ của một Bên ký kết, trong phạm vi giới hạn được nhà chức
trách của Bên ký kết này ấn định, và để sử dụng trên tàu bay khai thác một chuyến
bay quốc tế của Bên ký kết kia;
(b) Các phụ tùng thay thế được đưa vào
lãnh thổ của mỗi Bên ký kết để bảo dưỡng hoặc sửa chữa tàu bay do (các) hãng hàng
không được chỉ định của Bên ký kết kia sử dụng cho các chuyến bay quốc tế;
(c) Nhiên liệu và dầu mỡ cung ứng cho
tàu bay do (các) hãng hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia khai thác các
chuyến bay quốc tế, ngay cả khi các đồ cung ứng này được sử dụng trên một phần
hành trình trên lãnh thổ của Bên ký kết mà tại đó các đồ cung ứng này được đưa
lên tàu bay.
3. Các vật phẩm nêu ở khoản 2 của Điều
này có thể bị yêu cầu đặt dưới sự giám sát hoặc kiểm tra của Nhà chức trách hải
quan cho tới khi chúng được tái xuất hoặc thanh lý theo các quy định hải quan.
4. Hành khách, hành lý và hàng hóa quá
cảnh trực tiếp qua lãnh thổ của một Bên ký kết và không rời khỏi khu vực tại cảng
hàng không dùng cho mục đích này sẽ chỉ phải chịu sự kiểm tra đơn giản. Hành lý
và hàng hóa, cho tới thời điểm quá cảnh trực tiếp, sẽ được miễn thuế xuất khẩu,
nhập khẩu và bất kỳ các loại thuế nào khác.
5. Cũng sẽ miễn tất cả các loại thuế
xuất khẩu, nhập khẩu và các loại thuế, trên cơ sở có đi có lại, đối với tất cả
các tài liệu chính thức mang dấu hiệu của hãng hàng không như thẻ hàng lý, vé,
vận đơn hàng không, thẻ lên tàu bay, và kế hoạch bay được nhập khẩu vào lãnh thổ
của mỗi Bên ký kết để sử dụng riêng cho (các) hãng hàng không được chỉ định của
Bên ký kết kia.
ĐIỀU
7
CÁC
NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ KHAI THÁC CÁC CHUYẾN BAY THỎA THUẬN
1. (Các) hãng hàng không được chỉ định
của cả hai Bên ký kết sẽ có cơ hội công bằng và ngang nhau khi khai thác các
chuyến bay thỏa thuận trên các đường bay quy định.
2. Khi khai thác các chuyến bay thỏa
thuận, (các) hãng hàng không được chỉ định của mỗi Bên ký kết sẽ tính đến lợi
ích của hãng hàng không của Bên ký kết kia sao cho không gây ảnh hưởng đến các
chuyến bay mà hãng hàng không này cung cấp trên toàn bộ, một phần hoặc cùng các
đường bay.
3. Các chuyến bay thỏa thuận do (các)
hãng hàng không được chỉ định của các Bên ký kết cung cấp sẽ có mục tiêu trước
tiên là cung cấp trọng tải cung ứng, theo hệ số ghế sử dụng hợp lý, đủ để đáp ứng
nhu cầu hiện tại và nhu cầu dự đoán hợp lý về chuyên chở hành khách, hành lý,
hàng hóa và bưu kiện giữa lãnh thổ của Bên ký kết chỉ định hãng hàng không và
lãnh thổ của Bên ký kết kia, Quy định về chuyên chở hành khách và hàng hóa bao
gồm bưu kiện gồm cả việc lấy lên và cho xuống tại các điểm trên các đường bay
quy định trong lãnh thổ của các quốc gia không phải là quốc gia chỉ định hãng hàng
không sẽ được thống nhất giữa hai Bên ký kết do tải trọng cung ứng liên quan tới:
(a) Yêu cầu vận chuyển tới và từ lãnh
thổ của Bên ký kết chỉ định hãng hàng không;
(b) Yêu cầu vận chuyển tại khu vực mà
chuyến bay thỏa thuận đi qua, sau khi tính đến các chuyến bay của các hãng hàng
không của quốc gia trong khu vực;
(c) Các yêu cầu đối với việc khai thác
thông chặng.
4. Để (các) hãng hàng không chỉ định được
hưởng sự đối xử công bằng và ngang nhau, tần suất và tải trọng cung ứng của các
chuyến bay, cũng như lịch bay phải được Nhà chức trách hàng không của các Bên
ký kết phê chuẩn. Yêu cầu này cũng cần phải đáp ứng trong trường hợp có bất kỳ
thay đổi nào liên quan đến các chuyến bay thỏa thuận.
5. Nhà chức trách hàng không của hai Bên
ký kết, nếu cần thiết, sẽ cố gắng để đạt tới một thỏa thuận thỏa đáng về lịch
bay, tải trọng cung ứng và tần suất.
ĐIỀU
8
PHÊ
DUYỆT LỊCH BAY
(Các) hãng hàng không được chỉ định của
mỗi Bên ký kết, ít nhất sáu mươi (60) ngày trước ngày khai thác bất kỳ (các) chuyến
bay thỏa thuận nào, sẽ đệ trình lịch bay dự kiến của mình cho Nhà chức trách hàng
không của Bên ký kết kia để phê chuẩn. Lịch bay như vậy sẽ bao gồm loại chuyến
bay và tàu bay được sử dụng, kế hoạch bay và bất cứ thông tin có liên quan nào
khác. Điều này cũng sẽ được áp dụng như vậy đối với bất cứ sự thay đổi nào sau
đó. Trong các trường hợp đặc biệt, thời hạn này có thể được rút ngắn tùy thuộc
vào sự đồng ý của Nhà chức trách nói trên.
ĐIỀU
9
CUNG
CẤP SỐ LIỆU THỐNG KÊ
Nhà chức trách hàng không của mỗi Bên
ký kết sẽ cung cấp cho Nhà chức trách hàng không của Bên ký kết kia, theo yêu cầu
của Nhà chức trách hàng không đó, các số liệu thống kê và các thông tin về vận
chuyển trên các chuyến bay thỏa thuận của các hãng hàng không được chỉ định
chuyên chở tới và từ lãnh thổ của Bên ký kết kia, mà các thông tin này do (các)
hãng hàng không được chỉ định chuẩn bị và đệ trình một cách thông thường lên
Nhà chức trách hàng không của mình. Các số liệu như vậy sẽ bao gồm các thông
tin chi tiết về lưu lượng vận chuyển, vận chuyển đi, đến. Bất kỳ các số liệu vận
chuyển thống kê bổ sung nào mà Nhà chức trách hàng không của một Bên ký kết
mong muốn Nhà chức trách hàng không của Bên ký kết kìa cung cấp khi có yêu cầu,
sẽ được hai Bên ký kết cùng thảo luận và thống nhất.
ĐIỀU
10
ÁP
DỤNG LUẬT VÀ CÁC QUY ĐỊNH
1. Luật pháp và các quy định của một Bên
ký kết sẽ được áp dụng đối với việc dẫn đường và khai thác tàu bay của (các) hãng
hàng không chỉ định của Bên ký kết kia khi bay vào, ở lại và rời khỏi lãnh thổ
của Bên ký kết đó.
2. Luật pháp và các quy định của một
Bên ký kết điều chỉnh việc bay vào, ở lại trong và rời khỏi lãnh thổ Bên ký kết
đó của hành khách, hành lý, tổ bay, hàng hóa hoặc bưu kiện như các thủ tục về
vào, ra, xuất cảnh, nhập cảnh, hải quan, tiền tệ, y tế và kiểm dịch sẽ được áp
dụng đối với hành khách, hành lý, tổ bay, hàng hóa và bưu kiện được chuyên chở
bởi tàu bay của hãng hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia khi hành
khách, hành lý, tổ bay, hàng hóa và bưu kiện ở trong lãnh thổ nói trên.
3. Mỗi Bên ký kết, khi có yêu cầu, sẽ
cung cấp cho Bên ký kết kia bản sao văn bản về luật pháp và các quy định được
nêu trong Điều này.
4. Không Bên ký kết nào dành ưu đãi
cho hãng hàng không của mình hơn hãng hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia
khi áp dụng luật pháp và các quy định được nêu trong Điều này.
ĐIỀU
11
CHUYỂN
THU NHẬP
1. Mỗi Bên ký kết cho phép (các) hãng
hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia quyền chuyển thu nhập một cách linh
hoạt, phù hợp với các quy định về ngoại hối của Bên ký kết mà tại đó phát sinh
thu nhập liên quan đến việc chuyên chở hành khách, bưu kiện và hàng hóa. Việc
chuyển thu nhập như vậy sẽ không phải chịu các phí nào ngoài các phí ngân hàng
thông thường được áp dụng cho việc chuyển thu nhập đó.
2. Nếu một Bên ký kết áp đặt những hạn
chế về việc chuyển thu nhập phát sinh của (các) hãng hàng không được chỉ định của
Bên ký kết kia, thì Bên ký kết kia sẽ có quyền áp đặt những hạn chế có đi có lại
đối với hãng hàng không được chỉ định của Bên ký kết đó.
3. Tùy thuộc luật pháp và các quy định
áp dụng trong lãnh thổ, (các) hãng hàng không được chỉ định của mỗi Bên ký kết được
yêu cầu phải trả thuế từ bất cứ khoản thu nào phát sinh trong lãnh thổ của Bên
ký kết kia liên quan đến các thu nhập hoặc lợi nhuận từ việc khai thác các chuyến
bay thỏa thuận.
4. Trong trường hợp việc thanh toán giữa
các Bên ký kết được điều chỉnh bởi một Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì Hiệp
định đó sẽ được áp dụng.
ĐIỀU
12
AN
TOÀN HÀNG KHÔNG
1. Các chứng chỉ đủ điều kiện bay, các
chứng chỉ năng lực, và các bằng do một Bên ký kết cấp hoặc công nhận và đang có
hiệu lực sẽ được Bên ký kết kia công nhận hiệu lực, nhằm mục đích khai thác các
chuyến bay thỏa thuận trên các đường bay quy định, với điều kiện là các chứng
chỉ và bằng như vậy được cấp hoặc công nhận hiệu lực phải tuân thủ cả tiêu chuẩn
được xác lập theo Công ước. Tuy nhiên, mỗi Bên ký kết bảo lưu quyền từ chối công
nhận, đối với các chuyến bay bay qua lãnh thổ của mình; các chứng chỉ năng lực
và bằng do Bên ký kết kia cấp cho các công dân của mình.
2. Mỗi Bên ký kết có thể yêu cầu việc trao
đổi ý kiến liên quan đến các tiêu chuẩn an toàn mà Bên ký kết kia duy trì về
trang thiết bị hàng không, tổ bay, tàu bay và việc khai thác của tổ bay và tàu
bay đó với điều kiện là việc trao đổi ý kiến như vậy sẽ được thực hiện trong thời
hạn ba mươi (30) ngày từ ngày có yêu cầu. Nếu, sau sau các cuộc trao đổi ý kiến
như vậy, một Bên ký kết phát hiện thấy Bên ký kết kia không duy trì và quản lý
một cách hữu hiệu các tiêu chuẩn an toàn và các yêu cầu trong các lĩnh vực này
mà ít nhất tương đương với các tiêu chuẩn tối thiểu được thiết lập theo Công ước,
thì Bên ký kết kia sẽ thông báo phát hiện về các khác biệt và các bước được xem
là cần thiết để tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn này, và Bên ký kết kia sẽ phải
tiến hành các hành động khắc phục phù hợp trong thời hạn ba mươi (30) ngày hoặc
thời hạn khác theo thống nhất giữa hai Bên ký kết.
3. Mỗi Bên ký kết bảo lưu quyền đình
chỉ, từ chối hoặc rút phép khai thác của hãng hàng không do Bên ký kết kia chỉ
định trong trường hợp Bên ký kết kia không tiến hành các biện pháp khắc phục
thích hợp trong một khoảng thời gian phù hợp.
4. Theo Điều 16 của Công ước, bất kỳ
tàu bay nào khai thác, hoặc bất kỳ tàu bay nào không thuộc sở hữu của các hãng
hàng không được chỉ định của các Bên ký kết theo quy định tại điều khoản chỉ định
của Hiệp định này và được sử dụng, theo các điều khoản của Hiệp định này, để
khai thác các chuyến bay tới và từ lãnh thổ của Bên ký kết kia theo thỏa thuận
cho thuê từ một nhà vận chuyển hàng không khác thuộc một trong hai Bên ký kết
hoặc của bên thứ ba, phải chịu sự kiểm tra của các đại diện có thẩm quyền của Bên
ký kết kia. Mặc dù có các nghĩa vụ được nêu tại Điều (33) của Công ước, mục
đích của việc kiểm tra là để xác minh tính hiệu lực của hồ sơ tàu bay, giấy
phép của tổ bay, và rằng các thiết bị của tàu bay và điều kiện của tàu bay phải
tuân thủ các tiêu chuẩn được thiết lập tại thời điểm đó theo Công ước, với điều
kiện là việc kiểm tra này không gây chậm trễ bất hợp lý đối với hoạt động khai
thác của tàu bay.
5. Khi một hành động khẩn cấp là cần thiết
để đảm bảo an toàn khai thác tàu bay, mỗi Bên ký kết giữ quyền đình chỉ ngay lập
tức phép khai thác của hãng hàng không hoặc các hãng hàng không của Bên ký kết
kia.
6. Bất kỳ hành động nào của một Bên ký
kết theo quy định tại khoản 5 của Điều này sẽ phải được chấm dứt một khi cơ sở
cho việc tiến hành các hành động đó không còn nữa.
ĐIỀU
13
ĐẠI
DIỆN THƯƠNG MẠI HÃNG HÀNG KHÔNG
1. (Các) hãng hàng không chỉ định của
một Bên ký kết sẽ được phép, phù hợp với luật pháp và các quy định liên quan đến
việc vào, cư trú và lao động của Bên ký kết kia, đưa vào và duy trì ở lãnh thổ
của Bên ký kết kia nhân viên quản lý, kỹ thuật và khai thác và các nhân viên
chuyên môn khác cần thiết cho việc cung cấp các chuyến bay hiện tại.
2. Các hoạt động dịch vụ mặt đất của mỗi
hãng hàng không được chỉ định được thực hiện phù hợp với luật pháp và các quy định
của Bên ký kết kia và trên cơ sở đối xử có đi có lại.
3. Mỗi Bên ký kết sẽ cấp cho (các)
hãng hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia quyền thực hiệu bán vận chuyển
hàng không trong lãnh thổ của mình một cách trực tiếp và thông qua các đại lý, theo
sự lựa chọn của hãng hàng không.
ĐIỀU
14
AN
NINH HÀNG KHÔNG
1. Các Bên ký kết tái khẳng định nghĩa
vụ của mình đối với nhau để bảo vệ an ninh hàng không dân dụng chống lại các
can thiệp bất hợp pháp tạo thành một bộ phận cấu thành của Hiệp định này. Không
hạn chế tính chất chung của các quyền và nghĩa vụ theo luật quốc tế, các Bên ký
kết đặc biệt hành động phù hợp với các quy định của Công ước về Sự phạm tội và
Các hành vi khác Thực hiện trên Tàu bay, ký tại Tô-ky-ô ngày 14/09/1963, Công ước
về Ngăn chặn Hành vi Chiếm đoạt Bất hợp pháp Tàu bay ký tại La Hay ngày
16/12/1970, Công ước về Ngăn chặn các Hành vi Bất hợp pháp Chống lại Sự an toàn
của Hàng không Dân dụng ký tại Mông-rê-an ngày 23/09/1971, Nghị định thư bổ
sung về Ngăn chặn các hành vi can thiệp bất hợp pháp tại các Cảng hàng không phục
vụ hàng không dân dụng quốc tế, ký tại Mông-rê-an ngày 24/02/1988 cũng như bất
kỳ các công ước hoặc nghị định thư nào khác về an ninh hàng không mà cả hai Bên
ký kết gia nhập.
2. Các Bên ký kết sẽ dành cho nhau mọi
sự giúp đỡ cần thiết theo yêu cầu để ngăn chặn các hành vi chiếm đoạt bất hợp
pháp tàu bay dân dụng và các hành vi bất hợp pháp khác chống lại sự an toàn của
tàu bay như vậy, hành khách và tổ bay, các cảng hàng không và các trang thiết bị
dẫn đường hàng không và bất kỳ mối đe dọa nào khác đối với an ninh hàng không dân
dụng.
3. Trong mối quan hệ qua lại, các Bên
ký kết sẽ hành động theo đúng các tiêu chuẩn về an ninh hàng không được thiết lập
bởi Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế và xây dựng thành các Phụ lục của Công
ước trong chừng mực mà các điều khoản như vậy về an ninh hàng không được các
Bên ký kết áp dụng; các Bên ký kết sẽ yêu cầu các nhà khai thác tàu bay mang
đăng ký của Bên ký kết đó hoặc các nhà khai thác tàu bay có địa điểm kinh doanh
chính hoặc nơi thường trú trên lãnh thổ của mình và các nhà khai thác cảng hàng
không trên lãnh thổ của mình, hàng động theo đúng các điều khoản về an ninh
hàng không.
4. Mỗi Bên ký kết nhất trí rằng các
nhà khai thác tàu bay đó có thể được yêu cầu tuân thủ các quy định về an ninh
hàng không nêu tại khoản 3 trên, theo yêu cầu của Bên ký kết đối với việc vào,
đi khỏi, hoặc trong khi ở lại trong lãnh thổ của Bên ký kết đó. Mỗi Bên ký kết
sẽ đảm bảo rằng các biện pháp đầy đủ được áp dụng một cách hữu hiệu trong lãnh
thổ của mình để bảo vệ tàu bay và để kiểm tra đối với hành khách, tổ bay, hành
lý xách tay, hành lý ký gửi, hàng hóa và các đồ dự trữ của tàu bay trước và trong
khi lấy lên hoặc dỡ xuống. Mỗi Bên ký kết cũng sẽ xem xét một cách có thiện chí
đối với bất cứ yêu cầu nào của Bên ký kết kia về các biện pháp an ninh đặc biệt
hợp lý để đối phó với một mối đe dọa cụ thể.
5. Khi xảy ra sự cố hoặc có sự đe dọa
xảy ra sự cố về chiếm đoạt bất hợp pháp tàu bay dân dụng hoặc về các hành vi bất
hợp pháp khác chống lại an toàn của tàu bay đó, đối với hành khách và tổ bay của
tàu bay đó, các cảng hàng không hoặc các trang thiết bị dẫn đường hàng không thì
các Bên ký kết sẽ giúp đỡ lẫn nhau bằng việc tạo điều kiện thuận lợi cho thông
tin liên lạc và các biện pháp thích hợp khác nhằm chấm dứt một cách nhanh chóng
và an toàn sự cố hoặc mối đe dọa như vậy.
ĐIỀU
15
GIÁ
DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG
1. Giá dịch vụ vận chuyển hàng không
mà (các) hãng hàng không của các Bên ký kết thu đối với các chuyến bay thỏa thuận
sẽ được thiết lập ở mức hợp lý, có tính đến tất cả các yếu tố liên quan bao gồm
chi phí khai thác, lợi nhuận hợp lý, đặc tính của dịch vụ và giá dịch vụ vận
chuyển hàng không của các hãng hàng không khác khi khai thác các chuyến bay thường
lệ trên toàn bộ hoặc một phần của các đường bay tương tự.
2. Giá dịch vụ vận chuyển hàng không nêu
tại khoản 1 của Điều này, nếu có thể, sẽ được xác định trên cơ sở các nguồn lực
cung ứng và nhu cầu của thị trường.
3. Giá dịch vụ vận chuyển hàng không áp
dụng sẽ được đệ trình lên Nhà chức trách hàng không của hai Bên ký kết nhằm mục
đích lưu hồ sơ và để có phản ứng phù hợp chống lại bất kỳ hành vi cạnh tranh bất
bình đẳng nào trên thị trường.
4. Nếu xảy ra bất kỳ tranh chấp nào giữa
(các) hãng hàng không được chỉ định của các Bên ký kết liên quan đến hành vi cạnh
tranh bất bình đẳng trên thị trường về giá dịch vụ vận chuyển hàng không áp dụng,
việc này sẽ được giải quyết theo các quy định tại Điều 18 của Hiệp định này.
ĐIỀU
16
TRAO
ĐỔI Ý KIẾN VÀ SỬA ĐỔI
1. Trên tinh thần hợp tác chặt chẽ,
hai Bên ký kết hoặc các Nhà chức trách hàng không của hai Bên kỹ kết sẽ định kỳ
trao đổi ý kiến lẫn nhau với quan điểm để đảm bảo việc thực hiện và tuân thủ hoàn
toàn các điều khoản của Hiệp định này và Phụ lục của Hiệp định.
2. Nếu một trong hai Bên ký kết mong
muốn sửa đổi bất kỳ quy định nào của Hiệp định này, Bên ký kết đó sẽ yêu cầu
trao đổi ý kiến với Bên ký kết kia. Việc trao đổi ý kiến như vậy sẽ được thực
hiện trong thời hạn sáu mươi (60) ngày tính từ ngày có yêu cầu. Bất kỳ sửa đổi
nào đã được thống nhất sẽ có hiệu lực khi các Bên ký kết xác nhận bằng việc
trao đổi công hàm ngoại giao sau khi hoàn tất các thủ tục pháp lý và các thủ tục
yêu cầu khác.
3. Các sửa đổi chỉ liên quan đến các
quy định trong Hiệp định này ngoài các quy định tại Phụ lục Bảng đường bay phải
được mỗi Bên ký kết phê duyệt phù hợp với các thủ tục pháp lý của mình.
4. Các sửa đổi chỉ liên quan đến các
quy định tại Phụ lục Bảng đường bay có thể sẽ được thỏa thuận giữa các Nhà chức
trách hàng không của hai Bên ký kết. Các sửa đổi như vậy sẽ có hiệu lực ngay
khi được các Nhà chức trách hàng không thống nhất.
ĐIỀU
17
PHÙ
HỢP VỚI CÁC CÔNG ƯỚC HOẶC HIỆP ĐỊNH ĐA PHƯƠNG
Hiệp định này và Phụ lục của Hiệp định
sẽ được sửa đổi để phù hợp với bất kỳ các công ước hoặc hiệp định đa phương nào
mà có giá trị ràng buộc đối với các bên ký kết.
ĐIỀU
18
GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP
1. Nếu tranh chấp bất kỳ nào đó phát sinh
giữa các Bên ký kết liên quan đến việc giải thích hoặc áp dụng Hiệp định này và
Phụ lục của Hiệp định thì trước tiên các Bên ký kết sẽ cố gắng giải quyết tranh
chấp đó bằng thương lượng.
2. Nếu không giải quyết được bằng
thương lượng thì các Bên ký kết có thể thỏa thuận đưa tranh chấp đó ra xin ý kiến
tư vấn của một số cá nhân hoặc tổ chức.
3. Nếu các Bên ký kết không giải quyết
được theo khoản 1 và 2 của Điều này, mỗi Bên ký kết, theo luật pháp và quy định
của mình, có thể chuyển tranh chấp lên tòa trọng tài gồm ba trọng tài viên, hai
trong số đó được chỉ định bởi các Bên ký kết và người còn lại sẽ là trọng tài
thứ ba. Trong trường hợp tranh chấp được đưa ra tòa trọng tài, mỗi Bên ký kết sẽ
chỉ định một trọng tài viên trong thời hạn sáu mươi (60) ngày kể từ ngày nhận
được thông báo thông qua đường ngoại giao liên quan đến việc đưa tranh chấp ra
tòa trọng tài và trọng tài thứ ba sẽ được chỉ định bởi hai trọng tài viên đã được
chỉ định trong thời hạn sáu mươi (60) ngày tiếp theo tính từ ngày có sự chỉ định
cuối cùng của hai trọng tài viên trên. Nếu mỗi Bên ký kết không thể chỉ định
các trọng tài viên của mình trong thời hạn quy định, hoặc các trọng tài viên được
chỉ định không thống nhất được về trọng tài thứ ba trong thời hạn trên, Chủ tịch
Hội đồng của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế sẽ được mỗi bên ký kết yêu cầu
chỉ định trọng tài viên của mình hoặc trọng tài thứ ba, tùy trường hợp yêu cầu.
Tuy nhiên, trọng tài thứ ba là công dân của quốc gia có quan hệ ngoại giao với
hai Bên ký kết tại thời điểm chỉ định.
4. Trong trường hợp trọng tài thứ ba
do Chủ tịch Hội đồng của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế chỉ định, nếu Chủ
tịch Hội đồng của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế không thể thực hiện công
việc này hoặc Chủ tịch là công dân của một trong hai Bên ký kết, thì Phó Chủ tịch
sẽ thực hiện chỉ định đó, và nếu Phó Chủ tịch cũng không thể thực hiện công việc
này hoặc Phó Chủ tịch là công dân của một trong hai Bên ký kết, việc chỉ định
này sẽ được thực hiện bởi thành viên cao cấp của hội đồng không phải là công dân
của một trong hai Bên ký kết.
5. Tùy theo các quy định mà các Bên ký
kết thống nhất, tòa trọng tài sẽ quyết định trình tự thủ tục của mình và địa điểm
tổ chức tòa trọng tài.
6. Các quyết định của tòa trọng tài là
ràng buộc với cả hai Bên ký kết.
7. Các chi phí cho tòa trọng tài, bao
gồm cả phí và chi phí cho các trọng tài viên sẽ được chia sẻ ngang bằng cho các
Bên ký kết. Bất kỳ chi phí nào phát sinh từ việc Hội đồng chỉ định trọng tài viên
thứ ba và/hoặc trọng tài viên của một Bên ký kết không chỉ định được như nêu tại
khoản 3 của Điều này sẽ được xem là một phần của chi phí của tòa trọng tài.
ĐIỀU
19
CHẤM
DỨT
1. Vào bất cứ lúc nào, mỗi Bên ký kết
có thể thông báo bằng văn bản cho Bên ký kết kia về quyết định của mình chấm dứt
Hiệp định này. Thông báo như vậy sẽ được chuyển đồng thời cho Tổ chức Hàng
không dân dụng quốc tế.
2. Trong trường hợp như vậy, Hiệp định
này sẽ chấm dứt hiệu lực sau mười hai (12) tháng kể từ ngày Bên ký kết kia nhận
được thông báo, trừ khi thông báo chấm dứt hiệu lực được rút lại bằng thỏa thuận
giữa hai Bên ký kết trước khi kết thúc thời hạn này. Trong trường hợp không có
sự xác nhận của Bên ký kết kia về việc nhận được thông báo thì thông báo sẽ được
coi là nhận được vào ngày thứ mười bốn (14) sau khi Tổ chức Hàng không dân dụng
quốc tế nhận được thông báo.
ĐIỀU
20
ĐĂNG
KÝ VỚI ICAO
Hiệp định này và bất cứ sửa đổi nào của
Hiệp định sẽ được đăng ký với Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế.
ĐIỀU
21
HIỆU
LỰC
Hiệp định này sẽ có hiệu lực vào ngày
của thông báo cuối cùng bằng công hàm ngoại giao của một trong hai Bên ký kết gửi
cho Bên ký kết về việc Bên ký kết đó đã hoàn tất các thủ tục cần thiết theo
pháp luật và các quy định của mình để Hiệp định này có hiệu lực.
Để làm chứng, những người ký dưới đây
được các Chính phủ của mình ủy quyền hợp thức đã ký Hiệp định này. Phụ lục Bảng
đường bay là một bộ phận không tách rời của Hiệp định này.
Làm tại Riyadh ngày 21 tháng 8 năm
2019, tương ứng với ngày 20 tháng 12 năm 1440 lịch Hồi giáo, thành hai bản
chính bằng tiếng Ả-rập, tiếng Việt và tiếng Anh, tất cả các văn bản có giá trị
như nhau và mỗi Bên ký kết giữ một bản chính bằng mỗi thứ tiếng để thực hiện.
Trong trường hợp có sự giải thích khác nhau, văn bản tiếng Anh sẽ được sử dụng.
Thay mặt
Chính phủ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Vũ Viết Dũng
Đại sứ Đặc mệnh toàn quyền
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Vương quốc Ả-Rập Xê-út
|
Thay mặt
Chính phủ
Vương quốc Ả-Rập Xê-út
Abdulhadi bin Ahmed
Al-Manaouri
Chủ tịch
Tổng
cục hàng không dân dụng
|
PHỤ
LỤC
BẢNG
ĐƯỜNG BAY
Mục (1): Các đường bay theo
đó (các) hãng hàng không được chỉ định của Vương quốc Ả-rập Xê-út khai thác các
chuyến bay.
Các điểm xuất phát
|
Các điểm giữa
|
Các điểm tại nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
|
Các điểm quá
|
Các điểm tại Vương quốc Ả-rập Xê-út
|
Bất kỳ điểm nào
|
Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí
Minh
|
Bất kỳ điểm nào
|
Mục (2): Các đường
bay theo đó (các) hãng hàng không được chỉ định của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khai thác các chuyến bay.
|
Các điểm xuất phát
|
Các điểm giữa
|
Các điểm tại Vương
Quốc Ả-rập Xê-út
|
Các điểm quá
|
Các điểm tại nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
|
Bất kỳ điểm nào
|
Jeddah, Riyadh và Damman
|
Bất kỳ điểm nào
|
Mục (3): Các ghi chú đối với
các đường bay do (các) hãng hàng không được chỉ định của hai Bên ký kết khai
thác
1. Mỗi hãng hàng không được chỉ định
có thể khai thác các điểm giữa và các điểm quá quy định tại Phụ lục của Hiệp định
này với điều kiện là quyền vận chuyển 5 được thực hiện giữa các điểm này và lãnh
thổ của Bên ký kết kia, nếu có thỏa thuận về vấn đề này giữa hai Nhà chức trách
hàng không của các Bên ký kết.
2. Các điểm giữa và điểm quá trên bất
kỳ đường bay quy định nào, theo lựa chọn của (các) hãng hàng không được chỉ định,
có thể được bỏ qua đối với bất kỳ hoặc tất cả các chuyến bay với điều kiện là bất
kỳ chuyến bay nào cũng phải bắt đầu hoặc kết thúc trong lãnh thổ của Bên ký kết
chỉ định (các) hãng hàng không.
AIR SERVICES
AGREEMENT
BETWEEN
THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM AND THE GOVERNMENT OF THE
KINGDOM OF SAUDI ARABIA
PREAMBLE
The Government of the Socialist
Republic of Viet Nam and the
Government
of the Kingdom of Saudi Arabia (hereinafter referred to in Agreement as the
Contracting Parties) being Parties to the Convention International Civil Aviation
opened for signature at Chicago on the seventh of December 1944;
Desiring to conclude the Air Services
Agreement between the Government of the Socialist Republic of Viet Nam and the
Government of the Kingdom of Saudi Arabia hereinafter referred to as the
"Agreement" for the purpose of
establishing air services between and beyond their respective territories;
Have agreed on the following
provisions:
ARTICLE
1
DEFINITION
For the purpose of this Agreement,
unless the context otherwise requires:
1) The term "Convention"
means the Convention on International Civil Aviation opened for signature at
Chicago on the seventh day of December, 1944 and includes any Annexes adopted
under Article 90 of that Convention and any amendment of the Annexes or
Convention, under Articles 90 and 94 thereof so far as those Annexes and
amendments have become effective for or been ratified by both Contracting
Parties;
2) The term
"Aeronautical Authorities" means in the case of the Government of the Socialist
Republic of Viet Nam, the Civil
Aviation Authority of Viet Nam, Ministry of Transport and in the case of the
Government of the Kingdom of Saudi Arabia, the General Authority of Civil
Aviation, in both cases, any other person or body authorised to perform any
functions presently exercised by the said Aeronautical Authorities;
3) The term "designated
airline" means an airline, designated and authorised in accordance with
Article 3 of this Agreement;
4) The term "tariff" means the prices to
be paid for the carriage of passengers, cargo and baggage and the conditions
under which those prices apply, including prices and conditions for agency and
other auxiliary services but excluding remuneration and conditions for the
carriage of mail;
5) The term "territory" in relation to
a State has the meaning assigned to it in Article 2 of the Convention;
6) The terms "air service",
"International air service", "airline" and "stop for
non-traffic purposes" have the meaning respectively assigned to them in
Article 96 of the Convention;
7) The term “Agreement" means this
Agreement, its Annex and any amendments thereto;
8) The term “Schedule" means the Schedule of
the routes to operate air transportation services annexed to this Agreement
and any amendments thereto as agreed in accordance with the provisions of
Article 16 of this Agreement;
9) The term "capacity" in relation
to "an aircraft" means the payload of that aircraft available on a
route or section of a route;
10) The term "spare parts” means
articles of a repair or replacement nature for incorporation in an aircraft;
including engines;
11) The term "regular equipment" means
articles, other than stores and spare parts of a removable nature, for use on
board an aircraft during flight, including first aid and survival equipment;
and
12) The term “facilities and airport
charges” means charges made to airlines for the provision of aircraft, their crews and
passengers of airport and air navigation facilties, including related services and
facilities.
ARTICLE
2
GRANTING
OF RIGHTS
1. Each Contracting Party grants to the other
Contracting Party the rights specified in this Agreement for the purpose of
establishing and operating scheduled international air services on
the routes specified in the Schedule annexed to this Agreement. Such
services and routes are hereinafter called "the agreed services" and
"the specified routes" respectively.
2. An airline designated by each
Contracting Party shall enjoy
exercising, whilst operating an agreed service on a specified route, the
following rights:
(a) To fly, without landing, across
the territory of the
other Contracting Party;
(b) To make stops in the said
territory for non-traffic purposes; and
(c) To make stops in the said
territory at the points specified for that route in the Schedule annexed to
this Agreement, for the purpose of putting down and taking on international
traffic in passengers, cargo, baggage and mail.
3. The exercise of traffic rights in
intermediate and beyond points specified in the routes Schedule annexed to this
Agreement is subject to the negotiation and agreement of the designated airline(s) of the
Contracting Parties and
approval of their Aeronautical Authorities.
4. Nothing in paragraphs 1 and 2 of
this Article shall be deemed to confer on the airline(s) of one
Contracting Party the privilege of taking on, in the territory of the other
Contracting Party, passengers, cargo, baggage or mail carried for remuneration
or hire and destined for another point in the territory of that other Contracting
Party.
ARTICLE
3
DESIGNATION
OF AIRLINES
1. Each Contracting Party shall have
the right to designate in writing to the other Contracting Party one airline or
more for the purpose of operating the agreed services on the specified routes.
2. On receipt of such a designation,
the Aeronautical Authorities of the other Contracting Party shall subject to
the provisions of paragraph 3 of this Article and paragraph 1 of Article 4,
grant without delay, to the airlines(s) designated the appropriate operating
authorisations.
3. The Aeronautical Authorities of one
Contracting Party may require the airlines(s) designated by the other
Contracting Party to satisfy them that it is qualified to fulfil the conditions
prescribed under the laws and regulations normally applied to the operation of
international air services by such Authorities in conformity to the provisions
of the Convention.
4. When an airline has been so
designated and authorised it may begin at any time to operate the agreed
services, provided that a tariff established, in accordance with the provisions
of Article 15 of this Agreement is in force in respect of that service.
ARTICLE
4
REFUSAL,
REVOCATION OR SUSPENSION OF OPERATING AUTHORISATION
1. Each Contracting Parly shall have the right
to refuse to grant or to revoke an operating authorisation or to suspend the
exercise of the rights specified in paragraph 2 of Article 2 of this Agreement
by an airline designated by the other Contracting Party, or to impose such
conditions as it may deem necessary on the exercise of those rights:
(a) In any case when it is not
satisfied feat substantial ownership and effective control of that airline are
vested in the
Contracting Party designating the airline or in the nationals of such
Contracting Party; or
(b) In case of failure by that airline
to comply with the laws and/or regulations of the Contracting Party granting
the right;
(c) In case the airline otherwise
fails to operate in accordance with the conditions prescribed under this
Agreement.
2. Unless immediate revocation,
suspension or imposition of the conditions mentioned in paragraph 1 of this
Article is essential to prevent further infringements of laws and/or
regulations, such right shall be exercised only after consultation with the other
Contracting Party.
3. In the event of action by
one Contracting Party under the
provisions of this Article, the rights of
the other Contracting Party under Article 18 of this Agreement shall not be prejudiced.
ARTICLE
5
FACILITIES
AND AIRPORT CHARGES
1. Each Contracting Party shall
designate an airport or airports in its territory for the use of the
designated airline(s) of the other
Contracting Party on specified routes and provide designated airline(s) of the
other Contracting Party with
communicative, aviation and meteorological facilities and other services
necessary for the
operation of the agreed services.
2. Neither Contracting Party shall
impose or permit to be
imposed on the designated airline(s) of the other Contracting Party user charges higher
than those imposed on its own designated airline(s) operating similar
international air services
using similar aircraft and associated facilities and services.
ARTICLE
6
EXEMPTION
FROM CUSTOMS AND OTHER DUTIES
1. Aircraft of the designated airline(s) of one
Contracting Party operating international services as well as supplies of fuel,
lubricating oils, other consumable technical supplies, spare parts, regular
equipment and stores retained on board shall, upon arriving in or leaving
the territory of the other Contracting Party, be exempted on the basis of reciprocity from
customs duties, and taxes inspection fees and other similar duties or charges,
provided such equipment and supplies remain on board the aircraft up to such
time as they re-exported or are used or consumed by such aircraft on flights
over that territory.
2. There shall also be exemption from
the same duties, fees and
charges, with the exception
of charges corresponding to the service performed:
(a) Aircraft stores taken on board in
the territory
of a Contracting Party, within limits fixed by the authorities of the
said Contracting Party, and for use on a board outbound aircraft engaged in an
international air service of the other Contracting Party;
(b) Spare parts entered into the
territory of either Contracting Party for the maintenance or repair of aircraft
used on international air services by
the designated airline(s) of the other
Contracting Party;
(c) Fuel and lubricants to supply
outbound aircraft operated on international services by the airline(s)
designated by the other
Contracting Party, even when these supplies are to be used on the part of the journey
performed over the territory of the Contracting Party in which they are taken
on board.
3. Materials referred to in paragraph
2 of this Article, may be placed under the supervision or control of the Customs
Authorities up to such time as they may be re-exported or otherwise disposed of
in accordance with customs regulations.
4. Passengers, baggage and cargo in
direct transit across the territory
of one Contracting Party and not leaving the area of the airport reserved for
such purpose, shall only be subject to a simplified control. Baggage and cargo
shall, up to such time that they are on direct transit, be exempted from
customs duties and any taxes.
5. There shall also be exemption from
all customs duties and taxes on a reciprocal basis for official
documents bearing the badge of
the airline such as luggage tags, air tickets, airway bills, boarding cards,
and timetables imported into the
territory of either Contracting Party for the exclusive use by the designated
airline(s) of the other Contracting Party.
ARTICLE
7
PRINCIPLES
GOVERNING OPERATION OF THE AGREED SERVICES
1. The designated aifline(s) of the
two Contracting Parties shall be afforded fair and equal opportunity in the
operation of the agreed services on the specified routes.
2. In operating the agreed services,
the designated airline(s) of each
Contracting Party shall take into
account the interests of the airline of the other Contracting Party so as not to
affect unduly the services, which the latter provides on the whole, or part of the
same routes.
3. The agreed services provided by the
designated airline(s) of the
Contracting Parties shall have as their primary objective the provision, at a reasonable load
factor of capacity adequate to carry the current and reasonably anticipated
requirements for the carriage
of passengers, baggage, cargo and mail between the territory of the Contracting
Party designating the airline and the territory of the other Contracting Party. Provision
for the carriage of passengers and cargo including mail both taken on board and
discharged at points on the
specified routes in the territories of states other than that designating the airline shall be
agreed between the two Contracting Parties since capacity is related to:
(a) Traffic requirements to and from
the territory of the Contracting Party, which has designated the airline;
(b) Traffic requirements of the area
through which the agreed service passes, after taking account of other
transport services established by airlines of the states comprising the area;
(c) The requirements of through
airline operation.
4. In order that the designated airline(s) to
be afforded fair and equal treatment, the frequency of the services and their
capacity, as well as the flight
schedules shall be subject to approval by the Aeronautical Authorities of the two
Contracting Parties. This requirement should also be met in case of any change
concerning the agreed services.
5. The Aeronautical Authorities of the
two Contracting Parties should, if necessary, endeavor to reach a satisfactory
arrangement regarding flight schedules, capacity and frequencies.
ARTICLE
8
APPROVAL
OF TIMETABLES
The designated airline(s) of either Contracting
Party shall, not later than sixty (60) days prior to the date of operation of
any agreed service(s), submit its
proposed time-tables to the Aeronautical Authorities of the other Contracting
Party for approval. Such timetable shall include the type of services and
aircraft to be used, the flight schedule and any other relevant information.
This shall, likewise, apply to any subsequent changes. In special cases, this
time limit may be reduced subject to the approval of the said Authorities.
ARTICLE
9
SUPPLY
OF STATISTICS
The Aeronautical Authorities of either
Contracting Party shall supply the Aeronautical Authorities of the other Contracting
Party, at their request, with such information and statistics relating to the
traffic carried on the agreed services by their designated airlines to and from
the territory of the other Contracting Party as may normally be prepared and
submitted by the designated airline(s) to its Aeronautical Authorities. Such data shall
include details on volume, distribution, origin and destination of the traffic.
Any additional statistical traffic data which the Aeronautical Authorities of
the Contracting Party may desire from the Aeronautical Authorities of the other
Contracting Party shall, upon request, be a subject of mutual discussion and
agreement between the two Contracting Parties.
ARTICLE
10
APPLICABILITY OF LAWS AND REGULATIONS
1. The laws and regulations of one
Contracting Party shall apply to the navigation and operation of the aircraft
of the airline(s) designated by the other Contracting Party during entry into, stay in
and departure from the territory of the other Contracting Party.
2. The laws and regulations of one Contracting
Patty governing entry into, stay in and departure from its territory
of passengers, baggage, crew, cargo or mail such as formalities regarding
entry, exit, emigration, immigration, customs, currency, health and quarantine
shall apply to passengers, baggage, crew, cargo and mail
carried by the aircraft of the designated airline of the other Contracting
Party while they are within the said territory.
3. Each Contracting Party shall, upon
request, supply the other Contracting Party with copies of the relevant laws
and regulations referred to in this Article.
4. Neither Contracting Party may grant
any preference to its own airline with regard to the designated airline of the
other Contracting Party in the application of the laws and regulations provided
for in this Article.
ARTICLE
11
TRANSFER OF EARNINGS
1. Each Contracting Party grants to the designated
airline(s) of the
other Contracting Party the right of
flexible transfer, in accordance
with the foreign
exchange regulations of the Contracting Party in the territory of which the
revenue accrued, in connection with the carriage of passengers, mail and cargo.
No charges other than normal bank charges shall be applicable to such transfers.
2. If a Contracting Party imposes
restriction on the transfer of revenue accrued by the designated airline(s) of the
other Contracting Party, the latter have the right to impose reciprocal
restrictions on the designated airline of that Contracting Party.
3. Subject to the laws and
regulations applicable in the territory, the designated airline(s) of
each Contracting Party is required to pay taxes from any income generated in
the territory of the other Contracting Party in respect of the
gains or profits accruing to it from the operation of the agreed services.
4. In the event that payments
between the Contracting Parties are governed by any agreement on
avoidance of double taxation, such an agreement shall apply.
ARTICLE
12
AIR SAFETY
1. Certificates of airworthiness,
certificates of competency and licenses, issued or rendered valid by one
Contracting Party are still in
force, shall be recognized as valid by the other Contracting Party for the
purpose of operating the agreed services on the specified routes provided that
such certificates or licenses were issued or rendered valid in conformity to
the standards established under the Convention. Each Contracting
Party, however, reserves the right to refuse to recognize, for flights above
its own territory, certificates of competency and licenses granted to its own
nationals by the other Contracting Party.
2. Each Contracting Party may request
consultancy procedures concerning the safety standards maintained by the other
Contracting Party relating to aeronautical facilities, aircrew, aircraft and
operations of aircraft provided that such consultancy procedures to be
performed within thirty (30) days from the date the request is delivered. If following such
consultations, one Contracting Party finds that the other Contracting Party
does not effectively maintain and administer safety standards and requirements in
these areas that at least equal the minimum standards which may be established
pursuant to the Convention, the other Contracting Party shall be notified of
such findings of deficiencies and the steps considered necessary to conform to
these safety standards, and the other Contracting Party shall take appropriate
corrective action during thirty (30) days or during an agreed upon time period
between the two Contracting Parties.
3. Each Contracting Party reserves the
right to suspend, refuse or revoke the operating authorization for the airline
designated by the other Contracting Party in case no appropriate action has
been taken during the appropriate time.
4. Pursuant to Article (16) of the
Convention, any aircraft operated, or any aircraft which its ownership does not
belong to the designated airlines of either of the Contracting Party in
accordance with the designation provision of this Agreement and is utilized to
conduct air services operation in accordance with the provision of this
Agreement to and from the territory of the other Contracting Party through
leasing arrangements from another air carrier belonging to the state of either
Contracting Party or third Party state, be the subject of a search by the
authorized representatives of the other Contracting Party. Notwithstanding the
obligations mentioned in Article (33) of the Convention, the purpose of this search is
to verify the validity of the relevant aircraft documentation, the licensing of
its crew, and that the aircraft equipment and the condition of the aircraft
conform to the standards established at that time pursuant to the Convention,
provided this does not cause unreasonable delay in the operation of the
aircraft.
5. When an urgent action is essential
to ensure the safety of an airline operation, each Contracting Party reserves
the right to immediately suspend the operating authorization of an airline or
airlines of the other Contracting Party.
6. Any action by one Contracting Party
in accordance with paragraph 5 of this Article shall be discontinued once the
basis of the taking of that
action ceases to exist.
ARTICLE
13
AIRLINE COMMERCIAL REPRESENTATION
1. The designated airline(s) of one
Contracting Party shall be entitled, in accordance with the laws and
regulations relating to entry, residence and employment of the other
Contracting Party, to bring in and maintain in the territory of the other
Contracting Party those of its own managerial, technical, operational and other
specialist staff who are required for the provisions of the present air
services.
2. The ground handling operation of
either designated airline(s) shall be
undertaken in accordance with the laws and regulations of the other Contracting
Party and based on reciprocal treatment.
3. Each Contracting Party shall grant the
designated airline(s) of the
other Contracting Party the right
to engage in the sale of air transportation in its territory directly and, at
the airline's discretion,
through agents.
ARTICLE
14
AVIATION SECURITY
1. The Contracting Parties reaffirm that their
obligation to each other to protect the security of civil aviation against acts
of unlawful interference
forms an integral part of this Agreement. Without limiting the generality of their
rights and obligations under
international law the Contracting Parties shall, in particular, act in conformity
to the provisions of the Convention of Offences and Certain Other Acts
Committed on Board Aircraft signed at Tokyo on 14 September 1963, the
Convention for the Suppression of Unlawful Seizure of Aircraft
signed at the Hague on 16 December 1970 and the Convention for the Suppression of
Unlawful Acts against the Safety of Civil Aviation signed at Montreal on 23
September 1971 and the Supplementary Protocol for the Suppression of Unlawful
Acts of Violence
at Airports Serving International Civil Aviation, signed at Montreal on 24
February 1988, as well as any other convention or protocol relating to civil
aviation security which both Contracting Parties adhere to.
2. The Contracting Parties shall provide upon
request all necessary assistance to each other to prevent acts of unlawful
seizure of civil aircraft and other unlawful acts against the safety of such
aircraft, their passengers and crew, airports and air navigation facilities,
and any other threat to the
security of civil aviation.
3. The Contracting Parties shall, in their
mutual relations, act in conformity
to the aviation security provisions established by the International Civil
Aviation Organization and designated as Annexes to the Convention, to the
extent that such security provisions are applicable to the Contracting Parties;
they shall require that operators of aircraft of their registry or operators of
aircraft who have their principal place of business or permanent residence in
their territory and the operators of airports in their territory act in
conformity to such aviation security provisions.
4. Each Contracting Party agrees that
such operators of aircraft may be required to observe the aviation security
provisions referred to in paragraph 3 of this Article required by the other Contracting
Party for entry into, departure from, or while within the territory of that
other Contracting Party. Each Contracting Party shall ensure that adequate
measures are effectively applied within its territory to protect the aircraft
and to inspect passengers, crew, carry-on items, baggage, cargo and aircraft stores prior to
and during boarding or loading.
Each Contracting Party shall also
give sympathetic consideration to any request from the other Contracting Party for
reasonable special security measures to meet a particular threat.
5. When an incident or threat of on
incident of unlawful seizure of civil aircraft or other unlawful acts against
the safety of such aircraft, occurs to their passengers and crew, airport or
air navigation facilities, the Contracting Parties shall assist each other by
facilitating communications and other appropriate measures intended to
terminate rapidly and safety such incident or threat thereof.
ARTICLE
15
TARIFFS
1. The tariffs to be charged by the designated
airline(s) of the
Contracting Parties for the agreed services shall be established at reasonable
levels, due regard being paid to all relevant factors including cost of
operation, reasonable profit, characteristics of service and the tariffs of the
other airlines operating scheduled services over the whole or part of the same
routes.
2. The tariffs referred to in paragraph 1 of this
Article shall, if possible, be determined on the basis of the forces of supply
and demand in the market.
3. The tariffs implemented shall be
filed to the Aeronautical Authorities of both Contracting Parties for record
keeping purposes and proper reaction against any unfair competitive behavior in
the market.
4. If any dispute arises between the
designated airline(s) of
either of the Contracting Parties due to unfair competitive practice in the
market related to tariff implications, it should be settled in accordance with
the provisions of Article 18 of this Agreement.
ARTICLE
16
CONSULTATION AND AMENDMENT
1. In a spirit of close co-operation,
the two Contracting Parties or their Aeronautical Authorities shall consult
each other from time to time with a view to ensuring the implementation of and
satisfactory compliance with the provisions of this Agreement and Annex
thereto.
2. If either Contracting Party considers it
desirable to emend any of the provisions of this Agreement, it may request
consultation with the other Contracting Party. Such consultation shall begin
within a period of sixty (60) days from the date of the request.
Any amendments so agreed shall come into force when they have been confirmed by an exchange
of diplomatic notes following completion of the constitutional or otherwise
required procedures.
3. Amendments relating only to the
provisions of this Agreement other than those of the annexed Schedule shall be
approved by each Contracting Party in accordance with its constitutional
procedures.
4. Amendments relating only to the provisions
of the annexed Schedule may be agreed upon between the Aeronautical Authorities
of both Contracting Parties. Such amendments will become effective as soon as
they are approved by both Aeronautical Authorities.
ARTICLE
17
CONFORMITY TO MULTILATERAL CONVENTIONS OR AGREEMENTS
This Agreement and its Annex will be
amended so as to conform to any multilateral conventions or agreements, which
may become binding upon the Contracting Parties.
ARTICLE
18
SETTLEMENT OF DISPUTES
1. If any dispute arises between the
Contracting Parties relating to the interpretation or application of this
Agreement and its Annex, the Contracting Parties shall in the first place
endeavor to settle it by
negotiation.
2. If the Contracting Parties fail to reach a
settlement by negotiation, they may agree to refer the dispute for an advisory
opinion to some person or body.
3. If the Contracting Parties fail to
reach a settlement pursuant to paragraphs 1 and 2 of this Article, either
Contracting Party may in accordance with its relevant laws and regulations
refer the dispute to an arbitral tribunal of three arbitrators, two of whom to
be nominated by the Contracting Parties and one umpire. In case the dispute is
referred to arbitration, each of the Contracting Parties shall nominate an
arbitrator within a period of sixty (60) days from the date of receipt a notice
through diplomatic channels in respect of reference of the dispute to
arbitration and the umpire shall be appointed within a further period of sixty
(60) days from the last appointment by the two so nominated. If either
Contracting Parties fails to nominate its arbitrator within the specified
period, or nominated arbitrators fail to agree on the umpire within the said
period, the
President
of the Council of International Civil Aviation Organization may be requested by
either Contracting Party to appoint the arbitrator of the failing Contracting
Party or the umpire as the case may require, However, the umpire shall be a
national of a state having diplomatic relations with both Contracting Parties at
the time of the appointment.
4. In the case of the appointment of
the umpire by the President of the Council of International Civil Aviation
Organization, if the President of the Council of International Civil Aviation
Organization is prevented from carrying out the said function or if he is a
national of either Contracting Party, the appointment shall be made by the Vice
President and if the Vice President is also prevented from carrying out the
said function or if he is a national of either Contracting Party, the
appointment shall be made by senior member of the Council who is not a national
of either Contracting Parfy.
5. Subject to other provisions agreed by the
Contracting Parties, the arbitral tribunal shall determine its procedure and
the place of arbitration.
6. The decisions of the arbitral tribunal shall
be binding for the Contracting Parties.
7. The expenses of the arbitral
tribunal, including the fees and expenses of the arbitrators shall be shared
equally by the Contracting Parties. Any expenses incurred by the
Council in connection
with the appointment of the umpire and/or the arbitrator of the falling
Contracting Party as referred to paragraph 3 of this Article shall be
considered to be part of the expenses of the arbitral tribunal.
ARTICLE
19
TERMINATION
1. Either Contracting Party may, at
any time, give notice in writing to the other Contracting Party of its decision
to terminate this Agreement. Such notice shall simultaneously be communicated
to the International Civil Aviation Organization.
2. In such case, this Agreement shall
terminate twelve (12) months after the date of receipt of the notice by the other
Contracting Party, unless the notice to terminate is withdrawn by mutual
agreement before the expiry of this period. In the absence of acknowledgement
of receipt by the other Contracting Party, notice shall
be deemed to have been received fourteen (14) days after the receipt of the
notice by the International Civil Aviation Organization.
ARTICLE
20
REGISTRATION WITH ICAO
This Agreement and any amendments
thereto shall be registered with the International Civil Aviation Organization.
ARTICLE
21
ENTRY INTO FORCE
This Agreement shall enter into force
on the date of the last notification through diplomatic notes by either
Contracting Party to the other Contracting Party that it has fulfilled the
necessary measures in accordance with its laws and regulations for the entry
into force of this Agreement.
In witness whereof, the undersigned
plenipotentiaries, being duly authorized by their respective governments, have
signed this Agreement. The Route Schedule forms an integral part of this
Agreement.
Done in Riyadh on 21st of
August 2019 AD,
corresponding to 20th of
Dhu’l-Hijjah 1440AH, in two original copies, in the Vietnamese,
Arabic and English languages, all text being equally authentic and each
Contracting Party retains one original in each language for implementation. In
the event of any divergence of interpretation, the English text shall prevail.
For the
Government of
The
Socialist Republic of Viet Nam
Vu
Viet Dung
Ambassador
Extraordinary and Plenipotentiary of the Socialist Republic of Viet Nam to
the Kingdom of Saudi Arabia
|
For the
Government of
The Kingdom of Saudi Arabia
Abdulbadi
bin Ahmed Al-Mansourl
President
of the General Authority of Civil Aviation
|
ANNEX
ROUTE SCHEDULE
Section (1): Routes on
which air services may be operated by the designated airline(s) of the Kingdom
of Saudi Arabia.
Points of Origin.
|
Intermediate Points
|
Points in the Socialist
Republic of Viet Nam
|
Points Beyond
|
Points in the Kingdom of Saudi
Arabia
|
Any points
|
Ha Noi, Da Nang and Ho Chi Minh City
|
Any points
|
Section (2): Routes on which air
services may be operated by the airline(s) of the Socialist Republic of Viet Nam.
Points of Origin.
|
Intermediate Points
|
Points in the Kingdom of Saudi
Arabia
|
Points Beyond
|
Points in the Socialist Republic of
Viet Nam
|
Any points
|
Jeddah, Riyadh, and Dammam
|
Any points
|
Section (3): Notes on the routes
to be operated by the designated airline(s) of both Contracting Parties:
1. Each designated airline(s) may serve
intermediate points and points beyond specified in the Annex of this Agreement
on condition that fifth freedom traffic rights shall be exercised between these points
and the territory of the other Contracting Party, if an agreement to that
effect is made between the two Aeronautical Authorities of the Contracting
Parties.
2. Intermediate points and points
beyond on any of the specified routes may, at the option of the designated
airline(s), be omitted on any or all flights, provided find any service either
begins or terminates in the territory of the Contracting Party designating the
airline(s).