BỘ NGOẠI
GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/2023/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 8 năm 2023
|
THÔNG
BÁO
VỀ
VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều
56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định vận tải biển giữa Chính phủ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng
hòa Liên bang Bra-xin, ký ngày 11
tháng 9 năm 2017, có hiệu lực từ ngày 31 tháng 8 năm 2023.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao
Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT.
VỤ TRƯỞNG
VỤ
LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ
VỤ TRƯỞNG
Nguyễn
Lương Ngọc
|
HIỆP ĐỊNH
VẬN
TẢI BIỂN GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC
CỘNG HÒA LIÊN BANG BRA-XIN
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
và
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA LIÊN BANG
BRA-XIN
(sau đây được gọi là “Các Bên”),
MONG MUỐN phát triển hơn nữa mối quan hệ hữu
nghị giữa hai nước,
GHI NHẬN mong muốn của hai nước trong
việc tăng cường và mở rộng hợp tác trong lĩnh vực vận tải biển trên nguyên tắc bình đẳng cùng
có lợi,
THỎA THUẬN như sau:
ĐIỀU
1
Các định nghĩa
Trong Hiệp định này:
1. Thuật ngữ “Tàu của mỗi Bên” được
hiểu là:
a) Bất kỳ tàu thương mại nào được đăng
ký mang cờ quốc tịch của một Bên phù hợp với pháp luật và quy định của Bên đó.
b) Bất kỳ tàu thương mại nào được đăng
ký mang cờ quốc tịch của một nước thứ ba được một công ty vận tải biển của
một trong các Bên khai thác hoặc thuê.
2. Thuật ngữ “Tàu của mỗi Bên” không
bao gồm các tàu sau:
a) Tàu chiến (như được định nghĩa tại
Công ước của Liên hiệp quốc về Luật Biển 1982);
b) Tàu khác thực hiện dịch vụ dành
riêng cho lực lượng vũ trang;
c) Tàu công vụ và bất kỳ tàu được sử dụng
với các mục đích phi thương mại;
d) Tàu tham gia nghiên cứu thủy văn học,
hải dương học hoặc nghiên cứu lĩnh vực khoa học;
e) Tàu cá;
f) Tàu phục vụ cho các hoạt động nghỉ
ngơi giải trí;
g) Tàu sử dụng trong hoạt động hoa
tiêu, lai dắt hoặc cứu nạn hàng hải; và
h) Tàu chạy bằng năng lượng hạt nhân.
3. Thuật ngữ “tàu thuê” là bất kỳ tàu
nào đăng ký ở một nước thứ ba, phù hợp với luật của nước đó, treo cờ của quốc
gia đó hoặc treo cờ của một trong hai Bên, và được khai thác bởi thể nhân hoặc
pháp nhân của một Bên phù hợp với luật của Bên này.
4. Thuật ngữ "thuyền viên” bao
gồm thuyền trưởng và bất kỳ người nào trong danh sách thuyền bộ có giấy tờ tùy
thân hợp lệ nêu tại Điều 4 của Hiệp định này, và được tuyển dụng làm việc trên
tàu liên quan đến việc vận hành và bảo dưỡng tàu đó.
5. Thuật ngữ “hành khách” được hiểu là
người được vận chuyển trên tàu của một Bên trên cơ sở hợp đồng vận
chuyển và người
này có tên trong danh sách hành khách của tàu đó.
6. Thuật ngữ “cảng của một Bên” được
hiểu là bất kỳ cảng biển thuộc lãnh thổ của một Bên được Bên đó công bố mở và
chấp thuận cho vận tải biển quốc tế phù hợp với luật của Bên đó.
7. Thuật ngữ “công ty vận tải biển” của
một Bên được hiểu là bất kỳ công ty nào phù hợp với các yêu cầu sau:
a. Được thành lập phù hợp với pháp luật
quốc gia của một Bên, có văn phòng đăng ký ở Bên đó và tham gia vào hoạt động vận
tải biển quốc tế;
b. Tham gia vào dịch vụ vận tải biển
quốc tế bằng các tàu của công ty đó sở hữu hoặc khai thác.
8. Cho các mục đích của Hiệp định này,
các cơ quan vận tải biển có thẩm quyền là:
a. Đối với Chính phủ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là Bộ Giao thông vận tải hoặc cơ quan khác được Chính phủ
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ủy quyền;
b. Đối với Chính phủ nước Cộng hòa
Liên bang Bra-xin là Cơ quan Vận tải đường thủy quốc gia (ANTAQ).
ĐIỀU
2
Quyền của tàu biển mỗi bên
1. Việc vận tải hàng hóa giao dịch giữa
các Bên sẽ ưu tiên trên các tàu thương mại do các công ty vận tải
biển của các Bên khai thác.
2. Việc ưu tiên này sẽ được áp dụng
theo cách không làm tăng cước vận tải hoặc gây chậm trễ việc vận tải hàng hóa,
để không làm ảnh hưởng đến thương mại giữa hai nước.
3. Các quy định của Hiệp định này sẽ
không làm ảnh hưởng đến quyền của tàu của các Bên thứ ba tham gia vào vận tải
hàng hóa giữa các cảng của hai Bên.
4. Tàu của mỗi Bên có quyền vận chuyển
hàng hoá giữa các cảng của các Bên mở ra cho hoạt động vận tải biển
thương mại quốc tế.
5. Các quy định của Hiệp định này sẽ
không áp dụng cho các hoạt động mà theo luật pháp quốc gia của các
Bên dành riêng cho các công ty của Bên đó.
6. Tàu của mỗi Bên có quyền đến cảng của
Bên kia với điều kiện phải tuân theo các quy định về việc thông báo trước khi
tàu đến cảng cho các cơ quan có thẩm quyền của Bên đó và phù hợp với luật pháp
của Bên đó. Tuy nhiên, không điều khoản nào liên quan đến việc tiếp cận vào cảng
của Hiệp định này
có thể được hiểu là hạn chế các Bên áp dụng những biện pháp cần thiết để bảo vệ
an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội hoặc các lợi ích về môi trường của mình.
7. Mỗi Bên sẽ dành cho các tàu của Bên
kia, trong vùng nước cảng và lãnh hải của mình, sự đối xử
thuận lợi không kém hơn đối với các tàu quốc gia tham
gia vận tải biển quốc tế của Bên đó trong việc tiếp cận cảng; sử dụng cảng để xếp
dỡ hàng; sử dụng các dịch vụ liên quan đến hàng hải và các thủ tục thương mại
thường lệ phát
sinh, miễn không ảnh hưởng đến quyền chủ quyền của mỗi quốc gia trong việc xác
định các khu vực nhất định vì các lý do an ninh quốc gia.
Phù luật và các quy định hiện hành của
mỗi Bên, các Bên có quyền từ chối nhập cảnh vào lãnh thổ của họ đối với bất kỳ
cá nhân, dù có mang các giấy tờ liên quan, nếu người này được cho là không phù
hợp.
8. Các quy định tại Điểm 7 của Điều
này sẽ không áp dụng đối với:
a) các cảng không mở cho các tàu nước
ngoài;
b) các hoạt động mà theo luật của mỗi
nước được dành cho các công ty hoặc công dân của nước đó, bao gồm vận tải nội
địa, cứu hộ, lai dắt và các dịch vụ cảng khác;
c) các quy định hoa tiêu bắt buộc đối
với các tàu nước ngoài;
d) các quy định liên quan đến việc thu
phí đèn biển;
e) các quy định liên quan đến việc nhập
cảnh và lưu trú của người nước ngoài trong lãnh thổ của mỗi Bên.
ĐIỀU
3
Tài
liệu của tàu
1. Giấy chứng nhận
quốc tịch và dung tích của tàu do mỗi Bên cấp cũng như các giấy chứng nhận khác
được cấp theo các Công ước của Tổ chức Hàng hải quốc tế sẽ
được Bên kia công nhận trên cơ sở luật pháp quốc gia và các điều ước quốc tế liên quan mà Bên đó là thành viên.
2. Tàu của mỗi Bên mang Giấy chứng nhận
dung tích quốc tế được cấp phù hợp với Công ước quốc tế về đo dung tích tàu
1969 sửa đổi sẽ được miễn đo lại dung tích tàu tại các cảng của
Bên kia. Tuy vậy, trong trường hợp một Bên có cơ sở rõ ràng để nghi ngờ về sự
chính xác của Giấy chứng nhận Dung tích quốc tế thì Bên đó sẽ thông báo cho quốc
gia mà tàu mang cờ quốc tịch.
ĐIỀU
4
Chứng
chỉ chuyên môn và giấy tờ tùy thân của thuyền viên
1. Mỗi Bên sẽ công nhận các chứng chỉ chuyên
môn của thuyền viên do cơ quan có thẩm quyền của Bên kia cấp
theo quy định của Công ước quốc tế về Các Tiêu chuẩn Đào tạo, cấp chứng
chỉ và Trực ca cho Thuyền viên (STCW 1978, sửa đổi 2010).
2. Mỗi Bên sẽ công nhận các giấy tờ
tùy thân của thuyền viên do cơ quan có thẩm quyền của Bên kia cấp. Các giấy
tờ này bao gồm:
(a) Đối với nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam: “Hộ chiếu thuyền viên”, “Sổ thuyền viên”
và/hoặc “Hộ chiếu”; và
(b) Đối với nước Cộng hòa Liên bang
Bra-xin: “Sổ nhật ký của thuyền viên” do Tổng cục Cảng biển và Bờ biển (DPC) của
Hải quân Bra-xin và/hoặc “Hộ chiếu”.
ĐIỀU
5
Xuất nhập cảnh và hải quan
1. Luật và các quy định của một Bên
liên quan đến việc đến cảng, rời cảng, các vấn đề về hải quan, an
ninh tàu biển, xuất nhập cảnh, hộ chiếu, kiểm dịch và các quy định về thư tín
trong trường hợp thư tín, sẽ áp dụng đối với tàu của Bên kia; và đối với hành
khách, thuyền viên và hàng hóa trên tàu đó khi tàu đó đến, lưu lại
hoặc rời lãnh thổ của Bên thứ nhất.
2. Các Bên, trong khuôn khổ luật pháp
và quy định của mỗi Bên, sẽ tiến hành tất cả các biện pháp cần thiết để tạo
thuận lợi và thúc đẩy vận tải biển, ngăn ngừa sự chậm trễ không cần thiết cho
các tàu và thúc đẩy, đơn giản hóa tối đa có thể các thủ tục hải quan và các
thủ tục hiện hành khác tại cảng.
3. Thành viên trong thủy thủ đoàn của
tàu của mỗi Bên khi cần được điều trị y tế khẩn cấp có thể vào và lưu lại trên
lãnh thổ của Bên
kia trong thời hạn được cơ quan có thẩm quyền phù hợp của Bên kia cho phép để điều
trị y tế khẩn cấp với điều kiện việc vào và lưu lại như vậy phù hợp với luật và
quy định của Bên đó.
ĐIỀU
6
Trợ giúp tàu gặp nạn
1. Nếu tàu của một Bên bị đắm, mắc cạn hoặc
chịu bất kỳ thiệt hại nào trong
vùng nước nội thuỷ hoặc
vùng lãnh hải của Bên kia thì vào bất kể thời gian
nào Bên kia sẽ hỗ trợ và trợ giúp cho thuyền trưởng, thuyền viên
và hành khách,
cũng như tàu và hàng hóa của tàu đó tương tự như đối với
tàu của Bên đó.
2. Trong trường hợp tai nạn xảy ra
trong vùng lãnh hải hoặc nội thủy của một Bên, thì Bên đó phải
thực hiện các biện pháp phù hợp, bao gồm các biện pháp được quy định tại các
văn kiện hiện hành của Tổ chức Hàng hải Quốc tế để điều tra tai nạn. Phù hợp với pháp
luật quốc gia có liên
quan của mỗi Bên, các Bên đồng ý sẽ hợp tác trong việc tiến hành điều tra tai nạn và cho phép
đại diện của mỗi Bên tham gia điều tra. Bên đó sẽ nhanh
chóng thông báo cho Bên kia kết quả của việc điều tra.
3. Tất cả hàng hóa và tài sản được một
Bên dỡ hoặc cứu hộ từ tàu bị nạn của Bên kia sẽ không phải chịu phí hải quan và
các loại thuế khác đánh vào nhập khẩu miễn là hàng hoá và tài sản đó không được
tiêu thụ hoặc sử dụng trên lãnh thổ của Bên thứ nhất.
4. Tất cả các chi phí liên quan đến việc
trợ giúp hoặc cứu nạn khẩn cấp sẽ được áp dụng theo luật và quy định của mỗi Bên.
ĐIỀU
7
Tham
vấn
1. Ủy ban hỗn hợp về hàng hải sẽ được
thành lập, bao gồm đại diện được chỉ định của các Bên, nhằm thúc đẩy hợp tác giữa
các Bên trong lĩnh vực vận tải biển thương mại và để tăng cường thực hiện Hiệp
định thông qua việc đưa ra kiến nghị đối với các Bên.
2. Ủy ban hỗn hợp
về hàng hải sẽ xem xét các vấn đề mà các Bên cùng quan tâm liên quan đến việc
giải thích và thực hiện Hiệp định này và những vấn đề vận
tải biển khác, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến hoạt động của các công ty vận
tải biển và tàu biển của
các Bên tham gia vận tải biển giữa hai nước và trao đổi thông tin giữa các cơ
quan có thẩm quyền về vận
tải biển. Trong trường hợp Ủy ban hỗn hợp về hàng hải không đạt được bất kỳ sự
thống nhất nào liên quan đến việc giải thích hoặc áp dụng Hiệp định này thì sẽ giải quyết
thông qua các kênh ngoại giao.
3. Theo yêu cầu của mỗi Bên, Ủy ban
hỗn hợp về hàng
hải sẽ tổ chức tham vấn
theo thời gian và địa điểm do các Bên thoả thuận.
4. Bên nhận được đề nghị tham vấn của
Bên kia sẽ trả lời đề nghị
trong vòng ba
mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được đề nghị.
ĐIỀU
8
Hợp tác
Trong phạm vi kinh phí cho phép, các
Bên sẽ cung cấp tất cả sự hỗ trợ có thể để phát triển vận tải biển thương
mại giữa hai Bên và sẽ kiềm chế bất cứ hành động nào có thể làm nguy hại đến
sự phát triển bình thường của vận tải biển thương mại quốc tế tự do.
ĐIỀU
9
Hiệu lực thi hành và sửa đổi
1. Hiệp định này có hiệu lực sau ba
mươi (30) ngày kể từ ngày các Bên trao đổi công hàm ngoại giao, khẳng định đã
hoàn tất các thủ tục nội bộ theo quy định để Hiệp định có hiệu lực.
2. Hiệp định này duy trì hiệu lực
trong thời hạn năm (5) năm và tự động gia hạn trong từng giai đoạn một (01) năm
tiếp theo. Hiệp định này có thể bị một Bên chấm dứt bất cứ lúc nào bằng cách gửi
thông báo bằng văn bản qua đường ngoại giao cho bên kia trước sáu (06) tháng.
Trừ khi có thỏa thuận khác giữa hai bên, việc chấm dứt hiệu lực
của Hiệp định này sẽ không ảnh hưởng đến các chương trình hoặc hoạt động cụ thể
mà đang được thực hiện phù hợp với những nội dung quy định tại Hiệp định này.
3. Hiệp định này có thể được sửa đổi
theo thoả thuận giữa các Bên. Các sửa đổi là một bộ phận không thể tách rời của
Hiệp định này và có hiệu lực theo thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này.
ĐỂ LÀM BẰNG, những
người có tên dưới đây
được sự uỷ quyền hợp thức của Chính phủ nước mình đã ký Hiệp
định này.
HIỆP ĐỊNH NÀY ĐƯỢC
LÀM tại Hà Nội, ngày 11 tháng 9 năm 2017 thành hai bản gốc, bằng tiếng Việt, tiếng
Bồ Đào Nha và tiếng Anh, tất cả các văn bản có giá trị pháp lý ngang nhau,
trong trường hợp có sự giải thích khác nhau thì văn bản tiếng Anh sẽ được ưu
tiên sử dụng.
THAY MẶT
CHÍNH PHỦ NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
|
THAY MẶT
CHÍNH PHỦ NƯỚC
CỘNG HÒA LIÊN BANG
BRA-XIN
|
AGREEMENT
ON
MARITIME TRANSPORT BETWEEN THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
AND THE GOVERNMENT OF THE FEDERATIVE REPUBLIC OF BRAZIL
THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
AND
THE GOVERNMENT OF THE FEDERATIVE
REPUBLIC OF BRAZIL
(hereinafter referred to as the
"Parties"),
DESIRING to further develop
the friendly relations between the two countries,
ACKNOWLEDGING the mutual desire to
strengthen as well as extend cooperation in the field of maritime transport on
the basis of the principles of equal access and mutual benefit,
AGREE as follows:
ARTICLE
1
Definitions
For the purposes of this Agreement:
1. The term "vessel of a
Party" means:
a) Any merchant vessel registered to
fly national flag of either Party in accordance with its laws and regulations;
b) Any merchant vessel registered to
fly national flag of a third country that is operated or chartered by a
shipping company of either Party.
2. The term "vessel of a
Party" shall not include the following vessels:
a) Warships (as defined in the 1982
United Nations Convention on the Law of the Sea);
b) Other vessels while under the
exclusive service of the Armed Forces;
c) Public vessels and any vessels used
for non-commercial purposes.
d) Vessels engaged in hydrographic,
oceanographic or scientific field research;
e) Fishing vessels;
f) Recreational vessels;
g) Vessels employed in pilotage,
towage or maritime rescue; and
h) Vessels with nuclear propulsion.
3. The term "chartered
vessel" refers to any ship registered in a third country, in accordance
with the laws of that country, flying the flag of that country or the flag of
either Party, and operated by a natural person or legal person of a Party, in
accordance with the laws of this Party.
4. The term "crew member"
comprises the master and any person on the crew list who is in possession of
valid identification, as stated in Article 4 of this Agreement, and who
provides services on board the vessel related to its operation and maintenance.
5. The term "passenger"
means a person carried by a vessel of either Party under a contract of
carriage and whose name is included in the passenger list of such vessel.
6. The term "port of a
Party" means any seaport in the territory of a Party that is declared open
and approved for international shipping by that Party, in accordance with its
laws.
7. The term "shipping
company" of a Party means any company that complies with the following
requirements:
a) Being constituted in accordance
with the domestic laws of a Party, with its registered office in that Party and
engaging in international maritime transport;
b) Engaging in international shipping
service with its owned or operated vessels.
8. For the purposes of this Agreement,
the competent maritime transportation authorities are:
a) For the Government of the Socialist
Republic of Viet Nam, the Ministry of Transport or such other body that as the
Government of the Socialist Republic of Viet Nam may designate;
b) For the Government of the
Federative Republic of Brazil, the National Waterway Transportation Agency
(ANTAQ).
ARTICLE
2
Rights
of either Parties' Vessels
1. The shipping of goods being traded
between the Parties shall take place preferably on merchant vessels operated by
maritime shipping companies of the Parties.
2. This preference shall be applied in
such way that does not result in increased shipping rates or delay in the
transportation of cargo, in order to not affect trade between the two
countries.
3. The provisions of this Agreement
shall not affect the right of vessels of third parties to
engage in the transport of cargo between the ports of the two Parties.
4. The vessels of each Party have the
right to transport cargo between the seaports of the two Parties that are open
for international merchant shipping.
5. The provisions of this Agreement
shall not apply to activities that, according to the internal legislation of
the Parties, are reserved to their own companies.
6. The vessels of each Party have the
right to call at the ports of the other Party, subject to advance notice
requirements of such entry to the appropriate authorities of that Party and in
accordance with applicable laws and regulations of that Party. However, nothing
in this Agreement concerning port access shall be construed to prevent either
Party from taking action necessary for the protection of its national security,
safety, or environmental interests.
7. Each Party shall accord to vessels
of the other Party, in its ports and territorial waters, treatment no less
favourable than that it accords to national vessels engaged in international
shipping, with regard to access to ports; to.. the use of ports for loading and
unloading; to the use of services related to navigation and regular commercial
procedures arising from it, without prejudice to the sovereign rights of each
country to outline certain areas for reasons of national security.
In accordance with the applicable laws
and regulations of each Party, the Parties reserve the right to deny entry to
their territories to any individual, even if possessing the relevant documents,
if he is deemed undesirable.
8. The provisions of paragraph 7 of
this Article shall not apply:
a) to ports not open to foreign
vessels;
b) to activities that, according to
the laws of each country, are reserved to their own firms, companies or
citizens, including in particular cabotage, salvage, towing and other port
services;
c) to compulsory pilotage regulations
for foreign vessels;
d) to regulations related to the
collection of lighthouse fees;
e) to regulations regarding the
admission and stay of foreigners in the territory of each Party.
ARTICLE
3
Vessel
Documentation
1. Certificates of nationality and
tonnage of vessels issued by either Party, as well as other certificates
provided for in the Conventions of the International Maritime Organization,
shall be recognized by the other Party on the basis of national laws and
regulations and relevant international conventions of which that Party is
a member.
2. The vessels of each Party carrying
duly issued International Tonnage Certificate in accordance with the
International Convention on Tonnage Measurement of Ships 1969 as amended shall
be exempt from new measurement in ports of the other Party. However, in the
case either Party has clear grounds to doubt the correctness of the
International Tonnage Certificate, the Party shall inform the country whose
flag the vessel is flying.
ARTICLE
4
Certificates
of Competency and Identity Documents of Crew Members
1. Each Party shall recognize
certificates of competency of crew members issued by the other Party's
competent authority in accordance with the International Convention on
Standards of Training, Certification and Watchkeeping for Seafarers (STCW 1978,
amended in 2010).
2. Each Party shall recognize the
seafarers' identity documents issued by the competent authority of the other
Party. These documents are:
a) For the Socialist Republic of Viet
Nam: "Seaman Passport", "Seaman's Book" and/or
"Passport"; and
b) For the Federative Republic of
Brazil: "Seaman's Record Book" issued by the Directorate of Ports and
Coasts (DPC) of the Brazilian Navy and/or "Passport".
ARTICLE
5
Immigration
and Customs
1. The laws and regulations of a Party
relating to entry, exit, customs issues, vessel security, immigration,
passports, quarantine, and, in the case of mail, postal regulations, shall
apply to vessels of the other Party; and to passengers, crew and cargo on board
such vessels entering, within or leaving the territory of the first Party;
2. The Parties shall, within the
limits of laws and regulations of each Party, take all necessary measures to
facilitate and increase shipping, to prevent unnecessary delay of ships and to
accelerate and simplify, as much as possible, the compliance of customs
formalities and others formalities being enforced in ports.
3. A member of the crew of vessels of
either Party in need of immediate medical care may enter and remain in the
territory of the other Party for the period of time acceptable to the proper
authorities of the other Party for immediate medical treatment provided such
entry and sojourn are otherwise in compliance with the applicable laws and
regulations of that Party.
ARTICLE
6
Assistance
to Vessels in Distress
1. If a vessel of a Party is
shipwrecked, stranded, beached or suffers any other damage in the internal
waters or the territorial sea of the other Party, to the master, crew and
passengers, as well as their vessel and its cargo, the same support and
assistance shall be provided, at any time, as those that would be provided to vessels
of the other Party.
2. The Party in whose territorial sea
or internal waters the accident has taken place shall take the appropriate
steps, including as specified in applicable International Maritime Organization
instruments, to conduct an investigation of the accident. The Parties agree to
cooperate in the conduct of the investigation and to allow representatives of
each Party to participate in the investigation in accordance with its relevant
national laws. That Party shall promptly inform the other Party of the results
of an investigation.
3. All cargo and property unloaded or
salvaged by one Party from a vessel in distress of the other Party shall not be
subject to the incidence of customs duties and other taxes levied on
importation, provided that such cargo and property are not intended for
consumption or use in the territory of the first Party.
4. All costs and charges related to
emergency assistance or rescue shall be applied in accordance with the laws and
regulations of each Party.
ARTICLE
7
Consultations
1. A Joint Maritime Committee shall be
established, composed of representatives appointed by the Parties, in order to
promote cooperation between the Parties in the field of merchant shipping and
to reinforce the implementation of the Agreement through recommendations to the
Parties.
2. The Joint Maritime Committee shall
consider matters of common concern with respect to the interpretation and
implementation of this Agreement and other maritime transportation issues, in
particular those related to activities of shipping companies and vessels of the
Parties involved in maritime transport between the two countries, and exchanges
of information between the competent maritime transportation authorities. If
the Joint Maritime Committee cannot reach any agreement relating to
interpretation or application of this Agreement,-this disagreement shall be
settled through diplomatic channels.
3. At the request of either Party, the
Joint Maritime Committee shall hold consultations on a date and at a venue agreed
by the Parties.
4. A Party shall respond to a request
for consultations from the other Party within thirty (30) days from the date of
receipt of the request.
ARTICLE
8
Cooperation
The Parties shall provide, subject to
available funds, all possible assistance to the development of merchant
shipping between their countries and shall refrain from any action which might
harm the normal development of free international merchant shipping.
ARTICLE
9
Entry
into Force and Amendment
1. This Agreement shall enter into
force thirty (30) days after an exchange of diplomatic notes confirming
completion by the Parties of the internal procedures required for its entry
into force.
2. This Agreement shall remain in
force for five (5) years and shall be renewed automatically for successive one
(1) year periods. This Agreement may be terminated at any time by either Party
upon six (6) months' written notice, through diplomatic channels, to the other
Parly. Unless there is another agreement between the two Parties, termination
of this Agreement shall not affect to specific programs or activities being
done in accordance with the content stipulated in this Agreement.
3. This Agreement may be amended by
agreement between the Parties. The amendments are integral part of this Agreement
and shall enter into force in accordance with the same legal procedure
prescribed under Paragraph 1 of this Article.
IN WITNESS WHEREOF, the undersigned,
being duly authorized by their respective Governments, have signed this
Agreement.
Done at Ha Noi, on 11 September 2017
in two (2) originals in Vietnamese, Portuguese, and English languages, all
texts being equally authentic. In case of divergences, the English text shall
prevail.
For the
Government of the Socialist
Republic of Viet Nam
|
For the
Government of the Federative
Republic of Brazil
|