BỘ NGOẠI
GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2023/TB-LPQT
|
Hà Nội,
ngày 20 tháng 7 năm 2023
|
THÔNG
BÁO
VỀ
VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều
56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Chính phủ nước Đại Hàn Dân Quốc về việc
công nhận lẫn nhau giấy
phép lái xe quốc tế, ký ngày 23
tháng 6 năm 2023, có hiệu lực từ ngày 23 tháng 7 năm 2023.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định
theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn
Lương Ngọc
|
HIỆP ĐỊNH
GIỮA
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC ĐẠI HÀN DÂN
QUỐC VỀ VIỆC CÔNG NHẬN LẪN NHAU GIẤY PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam (“Việt Nam”) và Chính phủ nước Đại Hàn Dân quốc (“Hàn Quốc”)
(sau đây gọi chung là “các Bên” và gọi riêng là “Bên”);
Mong muốn thúc đẩy lợi ích của nhân
dân hai nước và tăng cường giao lưu nhân dân giữa hai nước, thông qua việc công
nhận Giấy phép lái xe quốc tế,
ĐÃ NHẤT TRÍ như sau:
Điều
1
1. Cho các mục
đích của Hiệp định này, khái niệm “Giấy phép lái xe quốc tế” có nghĩa là:
(a) Đối với Việt Nam: Giấy phép lái xe
quốc tế quy định tại Công ước về Giao thông đường bộ, làm tại Viên ngày 08
tháng 11 năm 1968; và
(b) Đối với Hàn Quốc: Giấy phép lái xe
quốc tế quy định tại Công ước về Giao thông đường bộ, làm tại Giơ-ne-vơ ngày 19
tháng 9 năm 1949.
2. Mỗi Bên sẽ công nhận lẫn nhau Giấy
phép lái xe quốc tế hợp lệ
do nước kia cấp để cho phép người mang giấy phép đó điều khiển phương tiện
giao thông cơ giới dưới đây vào các mục đích phi thương mại:
(a) Tại Việt Nam:
(i) Công dân Hàn Quốc mang Giấy phép
lái xe quốc tế hạng A do Hàn Quốc cấp được phép điều khiển phương tiện cơ giới
phù hợp với hạng trên Giấy phép lái xe quốc tế đó; và
(ii) Công dân Hàn Quốc mang Giấy phép
lái xe quốc tế thuộc các hạng khác do Hàn Quốc cấp được phép điều khiển phương tiện
cơ giới hạng B theo Giấy phép lái xe quốc tế đó; và
(b) Tại Hàn Quốc:
(i) Công dân Việt Nam mang Giấy phép lái xe
quốc tế hạng A, A1 hoặc B1 do Việt Nam
cấp được phép điều khiển phương tiện
cơ giới phù hợp với hạng trên Giấy phép lái xe quốc tế đó; và
(ii) Công dân Việt Nam mang Giấy phép lái xe
quốc tế thuộc các hạng khác do Việt Nam cấp được phép điều khiển phương tiện cơ giới
theo hạng trên Giấy phép lái xe quốc tế đó.
3. Các hạng xe của Giấy phép lái xe quốc
tế do các Bên cấp được liệt kê tại các Phụ lục A và B.
Điều
2
Công dân của
một nước có mang Giấy phép lái xe quốc tế hợp lệ đã nói ở trên sẽ được phép điều
khiển phương tiện giao thông cơ giới theo các hạng quy định tại khoản 2 Điều 1 của Hiệp định này trong
lãnh thổ của nước kia trong thời hạn tối đa một (01) năm kể từ ngày nhập cảnh
vào lãnh thổ nước đó, miễn là các Giấy phép lái xe quốc tế vẫn còn hiệu lực và
được xuất trình với các giấy phép lái xe quốc gia tương ứng.
Điều
3
1. Công dân
có mang Giấy phép lái xe quốc tế do một Bên cấp khi điều khiển phương tiện
trong lãnh thổ của nước kia phải chấp hành theo pháp luật quốc gia của nước đó.
2. Mỗi Bên có thể tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe quốc tế của người lái xe trong lãnh thổ của nước mình nếu người
lái xe đó vi phạm các quy định trong lãnh thổ của nước mình mà theo pháp luật
quốc gia của Bên đó phải tước giấy phép của người vi phạm. Trong trường hợp như
vậy, Bên đó có thể:
(a) Tước và giữ Giấy phép lái xe quốc
tế cho đến khi hết thời hạn tước quyền sử dụng theo pháp luật quốc gia của Bên
đó hoặc cho đến khi người lái xe rời khỏi lãnh thổ nước mình, tùy theo thời hạn
nào sớm hơn;
(b) Thông báo việc tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe quốc tế cho Bên kia; và
(c) Điền vào chỗ trống ghi nhận vi phạm
(xác nhận) trên Giấy phép lái xe quốc tế thông báo Giấy phép lái xe quốc tế
không còn hiệu lực trên lãnh thổ nước mình trong thời hạn tước quyền sử dụng theo quy định
của pháp luật.
Điều
4
1. Các Bên sẽ
hợp tác trong thực hiện Hiệp định này.
2. Các Bên sẽ cung cấp cho nhau, qua
các kênh ngoại giao các thông tin và tài liệu sau:
(a) Các đầu mối liên lạc: các cơ quan
có thẩm quyền, bao gồm địa chỉ, số điện thoại, số fax và địa chỉ thư điện tử và
họ tên người đại diện;
(b) Các mẫu Giấy phép lái xe quốc tế
và giấy phép lái xe quốc gia của Bên mình trong phạm vi Hiệp định này; và
(c) Pháp luật liên quan đến cấp và sử
dụng Giấy phép lái xe quốc tế và giấy phép lái xe quốc gia của Bên mình.
3. Các Bên sẽ nhanh chóng thông báo
cho bên kia, qua các kênh ngoại giao, bất kỳ thay đổi nào của Giấy phép lái xe
quốc tế của Bên mình hoặc bất kỳ thay đổi, sửa đổi pháp luật có thể tác động đến việc
thực hiện Hiệp định này, cũng như bất kỳ thay đổi nào về thông tin liên lạc của
Bên mình.
4. Trong trường hợp có nghi ngờ liên
quan đến hiệu lực hoặc tính xác thực của một Giấy phép lái xe quốc tế,
một Bên có thể yêu cầu Bên kia xác minh hiệu lực hoặc tính xác thực của Giấy
phép lái xe quốc tế đó thông qua đầu mối liên lạc quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này.
5. Bên được yêu cầu xác minh hiệu lực
hoặc tính xác thực của Giấy phép lái xe quốc tế sẽ nhanh chóng trả lời yêu cầu
xác minh.
Điều
5
1. Hiệp định
này phải tuân theo pháp luật liên quan có hiệu lực ở mỗi nước và điều ước quốc
tế mà mỗi nước là thành viên.
2. Hiệp định này không làm ảnh hưởng đến
quyền và nghĩa vụ của các Bên theo các điều ước quốc tế mà các Bên hiện là
thành viên.
Điều
6
Bất kỳ bất đồng
nào phát sinh từ việc diễn giải hoặc thực hiện Hiệp định này sẽ được giải quyết
thông qua trao đổi giữa các Bên.
Điều
7
1. Hiệp định
này sẽ có hiệu lực sau ba mươi (30) ngày kể từ ngày ký và có hiệu lực không xác
định thời hạn.
2. Một trong hai Bên có thể chấm dứt
Hiệp định này vào bất kỳ thời điểm nào bằng một thông báo bằng văn bản qua các
kênh ngoại giao, có hiệu lực sau sáu mươi (60) ngày kể từ ngày Bên kia nhận được
thông báo.
3. Hiệp định này có thể được sửa đổi
khi có sự đồng ý bằng văn bản của các Bên. Bất kỳ sửa đổi nào như vậy sẽ có hiệu
lực sau ba mươi (30) ngày kể từ ngày các Bên nhận được văn bản đồng ý và là một
phần không tách rời của Hiệp định này.
Những người ký tên dưới đây, được
Chính phủ các Bên ủy quyền đã ký Hiệp định này.
Làm tại Hà Nội, ngày 23 tháng 6 năm
2023 thành hai (02) bản bằng tiếng Việt, tiếng Hàn và tiếng Anh, tất cả các văn
bản có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự giải thích khác nhau, văn bản
tiếng Anh sẽ được ưu tiên áp dụng.
THAY MẶT
CHÍNH PHỦ
NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Nguyễn
Văn Thắng
Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải
|
THAY MẶT
CHÍNH PHỦ
NƯỚC
ĐẠI HÀN DÂN QUỐC
Park
Jin
Bộ
trưởng Bộ Ngoại giao
|
PHỤ LỤC A
PHÂN HẠNG GIẤY PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ DO NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CẤP
Mã
|
Hạng phương
tiện
|
A
|
Mô tô
|
A1
|
Xe mô tô có dung tích không vượt quá
125 cm3 và động cơ không vượt quá 11 kW (xe mô tô
hạng nhẹ)
|
B
|
Xe cơ giới, trừ xe hạng A, có trọng
tải tối đa cho phép không vượt quá 3.500 kg và không quá 8 chỗ ngoài chỗ của
lái xe; hoặc xe cơ giới hạng B có gắn kèm rơ moóc và tải trọng tối đa cho
phép không vượt quá 750 kg; hoặc phương tiện cơ giới hạng B có gắn kèm rơ
moóc với tải trọng tối đa vượt quá 750 kg nhưng không vượt quá tải trọng
không chất tải của phương tiện cơ giới đó và trọng lượng tổng cộng tối đa cho
phép của cả phương tiện cơ giới và xe rơ moóc không vượt quá 3.500 kg
|
B1
|
Mô tô ba bánh và bốn bánh
|
C
|
Phương tiện cơ giới, khác với phương
tiện hạng D, có tải trọng tối đa cho phép vượt quá 3.500 kg; hoặc phương tiện
cơ giới hạng C có gắn kèm
rơ moóc có tải trọng tối đa cho phép không vượt quá 750 kg
|
C1
|
Phương tiện cơ giới, ngoại trừ các
phương tiện cơ giới theo hạng D, có trọng lượng tối đa cho phép vượt quá
3.500 kg nhưng không vượt quá 7.500 kg, hoặc phương tiện cơ giới hạng C1 có gắn
kèm xe rơ moóc với tải trọng tối đa không vượt quá 750 kg
|
D
|
Phương tiện cơ giới được sử dụng để
chuyên chở hành khách và hơn 8 chỗ ngoài chỗ của lái xe; hoặc phương tiện cơ
giới hạng D có gắn kèm rơ moóc với tải trọng tối đa cho phép không vượt quá
750 kg
|
D1
|
Phương tiện cơ giới được dùng để chở
khách và có hơn 8 chỗ ngoài chỗ của lái xe nhưng không vượt quá 16 chỗ ngoài
chỗ của lái xe; hoặc phương tiện cơ giới hạng D1 có gắn kèm xe rơ
moóc, với tải trọng tối đa không vượt quá 750 kg
|
BE
|
Phương tiện cơ giới hạng B có gắn xe
rơ moóc với tải trọng tối đa cho phép lớn hơn 750 kg và vượt quá tải trọng
không chất tải của phương tiện cơ giới; hoặc phương tiện cơ giới hạng B có gắn
kèm xe rơ moóc có tải trọng tối đa vượt quá 750 kg và trọng lượng tổng cộng tối
đa cho phép của cả phương tiện cơ giới và xe rơ moóc vượt quá 3.500 kg
|
CE
|
Phương tiện cơ giới hạng C có gắn
kèm xe rơ moóc có tải trọng tối đa
cho phép vượt quá 750 kg
|
C1E
|
Phương tiện cơ giới hạng C1 có gắn xe rơ
moóc với tải trọng tối đa vượt quá 750 kg nhưng không vượt quá tải trọng không tải
của phương tiện cơ giới, với tổng trọng lượng của phương tiện cơ giới và xe
rơ moóc không vượt quá 12.000 kg
|
DE
|
Phương tiện cơ giới hạng D có gắn kèm xe
rơ moóc có tải trọng tối đa cho phép vượt quá 750 kg
|
D1E
|
Phương tiện cơ giới hạng D1 có gắn xe
rơ moóc, không sử dụng để chở hành khách với tải trọng tối đa vượt
quá 750 kg nhưng không vượt quá tải trọng không tải của phương tiện cơ giới,
với tổng trọng lượng của phương tiện cơ giới và xe rơ moóc không vượt quá
12.000 kg
|
PHỤ LỤC B
PHÂN HẠNG GIẤY PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ DO NƯỚC ĐẠI HÀN DÂN QUỐC
CẤP
Mã
|
Hạng phương
tiện
|
A
|
Phương tiện cơ giới hai bánh, có hoặc không
có thùng xe, phương tiện dành cho người tàn tật và phương tiện cơ giới ba
bánh với trọng lượng xe không quá 400 kg (900 lbs.)
|
B
|
Phương tiện chở khách không quá 8 chỗ
ngoài chỗ của lái xe hoặc phương tiện chở hàng có trọng tải cho phép tối đa
không vượt quá 3.500 kg (7.700 lbs.). Phương tiện hạng này có thể gắn
kèm một rơ moóc nhẹ
|
C
|
Phương tiện cơ giới chở hàng có trọng
tải cho phép tối đa vượt quá 3.500 kg (7.700 lbs.). Phương tiện hạng
này có thể gắn kèm một rơ moóc nhẹ
|
D
|
Phương tiện cơ giới được sử dụng để
chuyên chở hành khách và có hơn 8 chỗ ngoài chỗ của lái xe. Phương tiện
hạng này có thể gắn kèm một rơ moóc nhẹ
|
E
|
Phương tiện cơ giới hạng B, C hoặc D,
như được cho phép ở trên, gắn kèm một rơ moóc không phải hạng nhẹ
|
“Trọng lượng tối đa cho phép” của một
phương tiện là tổng trọng lượng xe và trọng lượng hàng hóa tối đa. “Trọng
lượng hàng hóa tối đa” là trọng lượng hàng hóa cho phép do cơ quan có thẩm quyền
của nước đăng ký phương tiện công bố. “Rơ moóc nhẹ” là rơ moóc với trọng lượng
tối đa cho phép không quá 750 kg (1.650 lbs.).
AGREEMENT
BETWEEN
THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM AND THE GOVERNMENT OF THE
REPUBLIC OF KOREA ON THE MUTUAL RECOGNITION OF INTERNATIONAL DRIVING PERMITS
The Government of the Socialist
Republic of Viet Nam (“Viet Nam”) and the Government of the Republic of Korea
(“Korea”) (hereinafter referred to collectively as the “Parties” and
individually as a “Party”);
Desiring to promote the interests of
the nationals of both countries and strengthening people-to-people exchanges
between the two countries, through the recognition of International Driving
Permits;
HAVE AGREED as follows:
Article
1
1. For the
purposes of this Agreement, the term “International Driving Permit” means:
(a) for Viet Nam: the International
Driving Permit prescribed by the Convention on Road Traffic, done at Vienna on
8 November 1968; and
(b) for Korea: the International
Driving Permit prescribed by the Convention on Road Traffic, done at Geneva on
19 September 1949.
2. Each Party shall reciprocally
recognize the valid International Driving Permits issued by the other country
to allow the holders of such Permits to drive the following motor vehicles for non-commercial
purposes:
(a) in Viet Nam:
(i) Korean nationals holding the
International Driving Permits of category A issued by Korea shall be allowed to
drive motor vehicles in accordance with the category covered by those
International Driving Permits; and
(ii) Korean nationals holding the
International Driving Permits of other categories issued by Korea shall be
allowed to drive motor vehicles of category B covered by those International
Driving Permits; and
(b) in Korea:
(i) Vietnamese nationals holding the
International Driving Permits of categories A, A1 or B1 issued by Viet Nam
shall be allowed to drive motor vehicles in accordance with the categories
covered by those International Driving Permits; and
(ii) Vietnamese nationals holding the
International Driving Permits of other categories issued by Viet Nam shall be
allowed to drive motor vehicles of categories covered by those International
Driving Permits.
3. The categories of vehicles of
International Driving Permits issued by the Parties are listed in Annexes A and
B.
Article
2
The nationals
of one country holding the aforementioned valid International Driving Permits
shall be allowed to drive motor vehicles coming within the categories specified
in Article 1, paragraph 2 in the territory of the other country for a period of
up to one (1) year from the date of entering that territory, provided that the
International Driving Permits are still valid and they are presented with the
corresponding domestic driver’s licenses.
Article
3
1. The
nationals holding the International Driving Permits issued by one Party shall
comply with the domestic legislation of the other country in whose territory
they are driving.
2. Each Party may withdraw from a
driver the right to use an International Driving Permit in the territory of its
country if the driver commits in that territory a breach of regulations
rendering the driver liable under that Party’s domestic legislation to the
forfeiture of the Permit. In such a case that Party may:
(a) withdraw and retain the
International Driving Permit until the period of the withdrawal of use expires
in accordance with its domestic legislation or until the driver leaves that
territory, whichever is the earlier;
(b) notify the withdrawal of the right
to use the International Driving Permit to the other Party; and
(c) enter in the space of the
International Driving Permit provided for the purpose of a penalty
(endorsement) to the effect that the International Driving Permit is no longer
valid in its territory for the period of withdrawal regulated by its
legislation.
Article
4
1. The Parties
shall cooperate in implementing this Agreement.
2. The Parties shall provide each
other, through diplomatic channels, with the following information and
documents:
(a) their contact points: the
competent authorities, including addresses, phone and fax numbers, email
addresses and the full names of their representatives;
(b) samples of their International
Driving Permits and domestic driver’s licenses covered by this Agreement; and
(c) their legislation relating to the
issuance and use of their International Driving Permits and domestic driver’s
licenses.
3. The Parties shall promptly inform
each other, through diplomatic channels, of any changes to their International
Driving Permits or any changes or amendments to their legislation which may
affect the implementation of this Agreement, as well as of any changes in their
contact information.
4. In case of doubts related to the
validity or authenticity of an International Driving Permit, one Party may
request the other Party to verify the validity or authenticity of that
International Driving Permit through the contact points specified in
subparagraph 2(a) of this Article.
5. The Party requested to verify the
validity or authenticity of an International Driving Permit shall promptly
respond to the request for verification.
Article
5
1. This
Agreement is subject to the relevant legislation in force in each country and
the international treaties to which each country is party.
2. This Agreement shall not affect the
rights and obligations of the Parties under any existing international treaties
to which they are parties.
Article
6
Any disputes
arising from the interpretation or implementation of this Agreement shall be
settled through discussions between the Parties.
Article
7
1. This
Agreement shall enter into force thirty (30) days after the date of signature
by the Parties and remain in effect for an indefinite period of time.
2. This Agreement may be terminated by
either Party at any time by a written notice through diplomatic channels,
effective sixty (60) days after the date of the receipt of such notice by the
other Party.
3. This Agreement may be amended by
mutual written consent of the Parties. Any such amendment shall be effective
thirty (30) days after the date of the receipt of such written consent by the
Parties and form an integral part of this Agreement.
IN WITNESS WHEREOF, the undersigned,
being duly authorized by their respective Governments, have signed this
Agreement.
DONE in duplicate at Ha Noi, on June
23, 2023, in the Vietnamese, Korean and English languages, all texts being
equally authentic. In case of any divergence of interpretation, the English
text shall prevail.
FOR THE
GOVERNMENT OF THE
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Nguyen
Van Thang
Minister
of Transport
|
FOR THE
GOVERNMENT OF
THE
REPUBLIC OF KOREA
Park
Jin
Minister
of Foreign Affairs
|
ANNEX A
CATEGORIES OF VEHICLES OF INTERNATIONAL DRIVING PERMITS
ISSUED BY THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Code
|
Categories
of vehicles
|
A
|
Motorcycles
|
A1
|
Motorcycles with a cubic capacity
not exceeding 125 cm3 and a power not exceeding 11 kW (light
motorcycles)
|
B
|
Motor vehicles, other than those in
category A, having a permissible maximum mass not exceeding 3,500 kg and not
more than eight seats in addition to the driver's seat; or motor vehicles of
category B coupled to a trailer the permissible maximum mass of which does
not exceed 750 kg; or motor vehicles of category B coupled to a trailer the
permissible maximum mass of which exceeds 750 kg but does not exceed the
unladen mass of the motor vehicle, where the combined permissible maximum
mass of the vehicles so coupled does not exceed 3,500 kg
|
B1
|
Motor tricycles and quadricycles
|
C
|
Motor vehicles, other than those in
category D, having a permissible maximum mass exceeding 3,500 kg; or motor
vehicles of category C coupled to a trailer the permissible maximum mass of
which does not exceed 750 kg
|
C1
|
Motor vehicles, with the exception
of those in category D, the permissible maximum mass of which exceeds 3,500
kg but does not exceed 7,500 kg; or motor vehicles of subcategory C1 coupled to
a frailer, the permissible maximum mass of which does not exceed 750 kg
|
D
|
Motor vehicles used for the carriage
of passengers and having more than eight seats in addition to the driver's
seat; or motor vehicles of category D coupled to a trailer the permissible
maximum mass of which does not exceed 750 kg
|
D1
|
Motor vehicles used for the carriage
of passengers and having more than eight seats in addition to the driver's
seat but not more than sixteen seats in addition to the driver's seat; or
motor vehicles of subcategory D1 coupled to a frailer, the permissible
maximum mass of which does not exceed 750 kg
|
BE
|
Motor vehicles of category B coupled
to a trailer the permissible maximum mass of which exceeds 750 kg and exceeds
the unladen mass of the motor vehicle; or motor vehicles of category B
coupled to a trailer the
permissible maximum mass of which exceeds 750 kg, where the combined
permissible maximum mass of the vehicles so coupled exceeds 3,500 kg
|
CE
|
Motor vehicles of category C coupled
to a trailer
whose permissible maximum mass exceeds 750 kg
|
C1E
|
Motor vehicles of subcategory C1 coupled to
a trailer the permissible maximum mass of which exceeds 750 kg but does not
exceed the unladen mass of the motor vehicle, where the combined permissible
maximum mass of the vehicles so coupled does not exceed 12,000 kg
|
DE
|
Motor vehicles of category D coupled
to a frailer whose permissible maximum mass exceeds 750 kg
|
D1E
|
Motor vehicles of subcategory D1
coupled to a trailer, not used for the carriage of persons, the permissible
maximum mass of which exceeds 750 kg but does not exceed the unladen mass of
the motor vehicle, where the combined permissible maximum mass of the
vehicles so coupled does not exceed 12,000 kg
|
ANNEX B
CATEGORIES OF VEHICLES OF INTERNATIONAL DRIVING PERMITS
ISSUED BY THE REPUBLIC OF KOREA
Code
|
Categories
of vehicles
|
A
|
Two-wheeled motor vehicles, with or
without a sidecar, vehicles for the physically disabled and three-wheeled
motor vehicles with an unladen weight not exceeding 400 kg (900 lbs.)
|
B
|
Passenger vehicles comprising, in
addition to the driver's seat, at most eight seats, or freight motor vehicles
having a permissible maximum weight not exceeding 3,500 kg (7,700 lbs.).
Vehicles in this category may be coupled with a small towed motor vehicle
|
C
|
Freight motor vehicles having a
permissible maximum weight exceeding 3,500 kg (7,700 lbs.).
Vehicles in this category may be coupled with a small towed motor vehicle
|
D
|
Motor vehicles used for the transport
of passengers and comprising, in addition to the driver's seat, more than
eight seats. Vehicles in this category may be coupled with a small towed
motor vehicle
|
E
|
Motor vehicles of categories B, C or D, as
authorized above, with other than a small towed motor vehicle
|
“Permissible maximum weight” of a
vehicle means the sum of the weight of the vehicle and its maximum load.
“Maximum load” means the weight of the load declared permissible by the
competent authority of the country of registration of the vehicle. “Small towed
motor vehicles” shall be those with a permissible maximum weight not exceeding
750 kg (1,650 lbs.).