ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
98/2016/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 20 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI
HÀNH KHÁCH BẰNG XE TAXI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị
định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh và
điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Thông
tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải quy
định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ
trợ vận tải đường bộ;
Căn cứ Thông
tư số 60/2015/TT-BGTVT ngày 02 tháng 11 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 63/2014/ TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm
2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Căn cứ Thông
tư liên tịch số 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày 15 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài
chính và Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải bằng xe ô
tô và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 181/TTr- SGTVT ngày
19/9/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định
về quản lý hoạt động vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh Lào Cai”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng
10 năm 2016.
Điều 3. Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, huyện, thành phố, tổ chức
và đơn vị có liên quan triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy định
này. Trong quá trình triển khai thực hiện có vấn đề mới phát sinh, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm rà soát, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Giao thông vận tải; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI HÀNH
KHÁCH BẰNG XE TAXI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 98/2016/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
quy định về quản lý hoạt động vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh
Lào Cai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ
chức, cơ quan nhà nước được Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai phân công quản lý vận
tải hành khách bằng xe taxi.
2. Các
doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi (sau đây gọi
tắt là đơn vị vận tải taxi) trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
3. Nhân
viên lái xe taxi.
4. Hành
khách đi xe taxi.
5. Các đơn vị
có liên quan đến việc khai thác hạ tầng phục vụ hoạt động kinh doanh vận tải
hành khách bằng xe taxi.
Chương II
QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE TAXI
Điều 3. Đăng ký hoạt động vận tải hành khách bằng xe taxi
1. Các
doanh nghiệp, hợp tác xã (có địa chỉ trụ sở chính hoặc chi nhánh đóng trên địa
bàn tỉnh Lào Cai) có nhu cầu tham gia kinh doanh vận tải hành khách bằng xe
taxi nộp hồ sơ đề nghị về Sở Giao thông vận tải để được kiểm tra các điều kiện kinh doanh vận tải theo quy định của
Chính phủ và được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo loại hình
kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi.
2. Ưu tiên việc cấp mới giấy phép kinh doanh vận tải taxi hoặc việc
bổ sung tăng số lượng xe taxi (cấp phù hiệu xe mới) cho đơn vị vận tải taxi đạt
được từ 02 tiêu chí trong các tiêu chí sau:
a) Xe đăng
ký tại tỉnh Lào Cai (biển số do Công an tỉnh Lào Cai cấp);
b) Xe đăng ký sở hữu của đơn vị vận tải taxi;
c) Các xe
được đầu tư mới 100%.
3. Việc điều tiết số lượng xe taxi được thực hiện theo quy hoạch
phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai phê
duyệt. Trong thời gian chờ xây dựng, ban hành quy hoạch phát triển vận tải hành
khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh Lào Cai, số lượng xe taxi được cấp phép hoạt
động trên địa bàn tỉnh không được vượt quá mức quy định sau đây:
TT
|
Địa phương
|
Số lượng xe taxi
(mức tối đa)
|
1
|
TP. Lào Cai
|
550
|
2
|
H. Sa Pa
|
150
|
3
|
H. Bảo Thắng
|
40
|
4
|
H. Bắc Hà
|
10
|
5
|
H. Bảo Yên
|
10
|
6
|
H. Văn Bàn
|
10
|
7
|
H. Mường Khương
|
10
|
8
|
H. Si Ma Cai
|
0
|
9
|
H. Bát Xát
|
10
|
|
Tổng số:
|
790
|
Điều 4. Quy định đối với xe taxi
Biển số xe
taxi thực hiện theo điểm 2 Điều 3 quy định này, phù hợp với tình hình, yêu cầu
của công tác quản lý, an ninh trật tự của tỉnh biên giới.
Xe taxi phải
được trang bị và niêm yết theo quy định tại Điều 6, Điều 17 Nghị định số
86/2014/NĐ-CP ; Điều 37 Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ; Khoản 8, Điều 1, Thông tư
số 60/2015/TT-BGTVT và Quy định này, cụ thể như sau:
1. Trang bị
trên xe:
a) Có đồng
hồ tính tiền cước căn cứ vào ki-lô-mét xe lăn bánh, thời gian chờ đợi. Đồng hồ
tính tiền cước phải được kiểm định và kẹp chì của cơ quan có thẩm quyền về đo
lường. Đồng hồ tính tiền cước phải được kết nối với thiết bị in hóa đơn để in
và trả hóa đơn cho hành khách. Hóa đơn được in ra từ máy in hóa đơn phải có đầy
đủ các thông tin: tên, địa chỉ, số điện thoại giao dịch của đơn vị vận tải taxi
(hoặc hãng taxi); biển số xe taxi (hoặc mã số đàm quản lý); số tiền cước hành
khách phải thanh toán.
b) Có hộp
đèn với chữ “TAXI” gắn cố định trên nóc xe. Từ 18h00 đến 06h00 hộp đèn phải được
bật sáng khi trên xe không có khách và tắt khi trên xe có khách. Không gắn hộp
đèn của xe taxi bằng các miếng nam châm.
c) Có máy bộ
đàm liên lạc được với trung tâm điều hành của đơn vị theo đúng tần số liên lạc
được cấp phép để phục vụ hoạt động vận tải taxi của đơn vị.
d) Có thiết
bị giám sát hành trình được chứng nhận hợp quy của cơ quan có thẩm quyền.
2. Có các nội
dung niêm yết bên ngoài và trong xe:
a) Bên
ngoài xe:
- Số điện
thoại, màu sơn thân xe và biểu trưng (logo) theo đúng mẫu đơn vị đã đăng ký với
Sở Giao thông vận tải Lào Cai. Biểu
trưng (logo) của đơn vị vận tải taxi có diện tích tối thiểu 500cm2.
Không được sử dụng vật liệu từ tính in sẵn.
- Bảng giá
cước vận tải hành khách bằng xe taxi được niêm yết ở mặt ngoài cánh cửa xe có
diện tích tối thiểu phải đạt từ 400 cm2 trở lên để thuận tiện cho việc
quan sát, nhận biết của hành khách;
- Hai bên
sườn sau của xe (hông xe): đơn vị vận tải taxi phải niêm yết số thứ tự xe taxi (hoặc
mã số đàm quản lý) của đơn vị;
b) Bên
trong xe:
- Có bảng
giá cước vận tải hành khách bằng xe taxi ở phía dưới vị trí gắn đồng hồ tính tiền.
- Phù hiệu
“XE TAXI” do Sở Giao thông vận tải cấp được niêm yết ở vị trí phía trên kính chắn gió, bên phải người
lái xe.
- Niêm yết ở
vị trí lái xe dễ nhận biết khi điều khiển phương tiện khẩu hiệu: “TÍNH MẠNG CON
NGƯỜI LÀ TRÊN HẾT” theo mẫu quy định (kích thước khẩu hiệu: 20cm x 05cm; phông
chữ: Times New Roman in hoa đậm; cỡ chữ: 24; khung viền và chữ màu xanh lá cây
đậm, nền mầu trắng).
Điều 5. Quy định đối với đơn vị vận tải taxi
Đơn vị vận
tải taxi phải tuân thủ các quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều
37, Điều 38, Điều 39, Điều 40, Điều 41 Thông tư số 63/2014/TT- BGTVT và Quy định
này, cụ thể như sau:
1. Đăng ký
với Sở Giao thông vận tải tỉnh
Lào Cai trước khi hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách bằng xe taxi
các nội dung:
a) Màu sơn
cho xe taxi; thiết kế trang trí nhận diện thương hiệu cho xe taxi (nếu có);
b) Biểu
trưng (logo) của đơn vị được sơn trên xe và niêm yết tại trụ sở giao dịch của
đơn vị;
c) Số điện
thoại giao dịch, tần số liên lạc đã được cơ quan có thẩm quyền cấp;
d) Mẫu đồng
phục và mẫu thẻ tên lái xe thuộc đơn vị;
Đối với các
đơn vị vận tải taxi có trụ sở giao dịch chính hoặc chi nhánh tại tỉnh Lào Cai
đang hoạt động vận tải hành khách bằng xe taxi nhưng chưa thực hiện đăng ký màu
sơn thống nhất cho tất cả các xe taxi thì phải hoàn thành việc đăng ký trước
ngày 31/10/2016.
2. Tổ chức
thực hiện đúng các nội dung đã đăng ký tại khoản 1 Điều này khi đi vào hoạt động
kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách bằng xe taxi.
Đối với các
đơn vị taxi có trụ sở giao dịch chính hoặc chi nhánh tại tỉnh Lào Cai đang hoạt
động vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh Lào Cai phải thực hiện
thống nhất cùng màu sơn đã đăng ký với Sở Giao thông vận
tải cho tất cả các xe thuộc đơn vị quản lý xong trước ngày
31/12/2017.
3. Ký hợp đồng
lao động, tổ chức khám sức khỏe định kỳ (bao gồm cả kiểm tra chất ma túy) và lập
sổ theo dõi sức khỏe cho lái xe của đơn vị; tổ chức tập huấn nghiệp vụ và các
quy định của pháp luật liên quan cho lái xe, nhân viên điều hành thuộc đơn vị;
cấp đồng phục, thẻ tên cho lái xe; thực hiện kiểm tra, chăm sóc kỹ thuật tốt
cho xe trước khi giao cho lái xe hoạt động kinh doanh vận tải taxi; ban hành
quy chế, nội quy hoạt động trong đơn vị để thực hiện. Phổ biến, hướng dẫn và
thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở lái xe taxi thực hiện đúng các quy định của
Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải, các bộ, ngành quản lý chức năng liên quan và
Quy định này.
4. Chấp hành sự điều tiết về số lượng xe của Sở Giao thông vận tải
phù hợp với quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng, công tác quản lý và sử dụng các thiết
bị lắp đặt trên xe như: hộp đèn taxi, đồng hồ tính cước, thiết bị giám sát hành
trình, bộ đàm liên lạc, máy in hóa đơn cho xe taxi của đơn vị.
Nhà nước
khuyến khích các đơn vị vận tải taxi lắp đặt thiết bị và sử dụng phần mềm hỗ trợ
điều xe, quản lý giá cước thông qua đồng hồ tính tiền. Ứng dụng phần mềm cần
đáp ứng đầy đủ các tính năng quản lý, hỗ trợ sử dụng dịch vụ cho hành khách,
cho lái xe taxi, cho tổng đài điều hành của đơn vị vận tải taxi và cơ quan quản
lý chức năng.
6. Quản lý
việc sử dụng phù hiệu “XE TAXI” do Sở Giao thông vận
tải Lào Cai cấp cho xe taxi thuộc quản lý của đơn vị mình.
Trong quá trình sử dụng phù hiệu:
a) Trường hợp
phù hiệu được cấp sắp hết thời hạn sử dụng (ghi trong phù hiệu) mà đơn vị vận tải
taxi vẫn có nhu cầu tiếp tục kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi thì đơn vị
vận tải taxi thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại trước khi phù hiệu hết hiệu lực
tối thiểu 10 ngày.
b) Trường hợp
phù hiệu được cấp cho xe còn thời hạn nhưng đơn vị không sử dụng xe đó vào mục
đích kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi do xe ô tô không còn thuộc sở hữu
hoặc quyền sử dụng hợp pháp của đơn vị vận tải taxi thì đơn vị vận tải taxi có
trách nhiệm thu hồi phù hiệu và nộp phù hiệu đó về Sở
Giao thông vận tải Lào Cai; trường hợp xe dừng hoạt động từ
30 ngày trở lên, hoặc do nguyên nhân khác thì đơn vị vận tải taxi phải gửi văn
bản thông báo về Sở Giao thông vận tải Lào Cai để phục vụ quản lý.
c) Trường hợp
phù hiệu hết thời hạn sử dụng và đơn vị vận tải taxi không có nhu cầu tiếp tục
kinh doanh vận tải bằng taxi thì trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày phù hiệu hết
thời hạn sử dụng, đơn vị vận tải taxi phải gửi văn bản thông báo về Sở Giao thông vận tải Lào Cai để phục vụ
quản lý.
7. Bố trí địa
điểm giao ca bảo đảm các yêu cầu về trật tự, an toàn và không gây ùn tắc giao
thông.
8. Có trách
nhiệm hợp tác với đơn vị vận tải taxi khác trong quá trình phục vụ hành khách
đi lại bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với cơ quan, lực lượng chức
năng tổ chức tập huấn cho lái xe taxi thuộc đơn vị mình về nội dung đảm bảo an
toàn, an ninh trong kinh doanh vận tải taxi.
9. Tiếp nhận
và giải quyết ý kiến phản ánh, góp ý của hành khách và người dân. Đảm bảo quyền
được hưởng dịch vụ vận tải hành khách bằng xe taxi đúng theo chất lượng dịch vụ
của đơn vị mình đã đăng ký (hoặc công bố). Giải quyết các sự việc liên quan đến
phương tiện theo quy định của pháp luật. Được kiến nghị, đề nghị các cơ quan
liên quan giải quyết các vướng mắc, tranh chấp phát sinh trong quá trình hoạt động.
10. Chấp
hành việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.
11. Thực hiện
chế độ báo cáo đúng quy định và theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên.
Điều 6. Tiêu chuẩn đối với lái xe taxi
Người lái
xe taxi là công dân Việt Nam, có đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 58,
59 và Điều 60 Luật Giao thông đường bộ; khoản 1 Điều 11 và điểm a, điểm b khoản
3, Điều 13 Nghị định số 86/2014/NĐ-CP .
Điều 7. Quyền hạn và trách nhiệm của lái xe taxi
Lái xe taxi
có quyền hạn, trách nhiệm theo quy định tại Khoản 1, Điều 11 Nghị định số
86/2014/NĐ-CP ; Điều 42 Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT và Quy định này, cụ thể như
sau:
1. Quyền hạn:
a) Được ký
kết hợp đồng lao động với đơn vị vận tải taxi; được đơn vị vận tải taxi đóng bảo
hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo quy định và được hưởng các chế độ theo quy định
của đơn vị và pháp luật.
b) Được
khám sức khỏe định kỳ và có sổ theo dõi sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế.
c) Được tập
huấn về nghiệp vụ và các quy định của pháp luật đối với hoạt động vận tải theo
tài liệu, chương trình khung do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành và phù hợp
với văn hóa ứng xử kinh doanh của đơn vị vận tải taxi xây dựng. Được đơn vị tổ
chức tập huấn cấp Giấy chứng nhận sau khi đã hoàn thành chương trình tập huấn.
d) Được đơn
vị vận tải taxi trang bị đồng phục, thẻ tên lái xe và giao xe taxi đảm bảo điều
kiện phương tiện, tình trạng kỹ thuật thiết bị tốt trước khi hoạt động kinh
doanh vận tải taxi.
đ) Có quyền
từ chối vận chuyển đối với hành khách có hành vi gây mất an ninh, trật tự, an
toàn trên xe hoặc đang bị dịch bệnh nguy hiểm; có quyền từ chối vận chuyển hàng
cấm, hàng dễ cháy, nổ hoặc động vật sống.
e) Thu tiền
cước theo đồng hồ tính tiền.
g) Thực hiện
các quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trách
nhiệm:
a) Khi nhận
xe để vận chuyển người lái xe phải thực hiện việc kiểm tra kỹ thuật an toàn của
xe, nhiên liệu, dầu nhờn, nước làm mát, dụng cụ, đồ nghề, bình cứu hỏa, đồng hồ
tính tiền, máy in hóa đơn, bộ đàm, trạng thái thiết bị giám sát hành trình, đèn
báo hiệu và các trang thiết bị khác theo xe.
b) Đeo thẻ
tên, mặc đồng phục theo đúng mẫu đơn vị vận tải taxi đã đăng ký với Sở Giao thông vận tải Lào Cai.
c) Giữ gìn
vệ sinh phương tiện, không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị
ngoại vi can thiệp vào quá trình hoạt động của thiết bị giám sát hành trình hoặc
để phá sóng, làm nhiễu tín hiệu GPS, GSM.
d) Có trách
nhiệm từ chối điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo
các điều kiện về an toàn, phương tiện không có thiết bị giám sát hành trình hoặc
có lắp thiết bị nhưng không hoạt động.
đ) Phục vụ
hành khách với lộ trình ngắn nhất, trừ trường hợp hành khách có yêu cầu khác.
Khi hành khách lên xe, lái xe phải thực hiện thao tác cần thiết (nếu đồng hồ
tính tiền không có chế độ kích hoạt tự động) để đồng hồ tính tiền bắt đầu hoạt
động, trừ trường hợp hành khách có nhu cầu thanh toán theo chuyến, nhưng giá cước
chuyến đi phải được đơn vị vận tải taxi kê khai và niêm yết theo quy định. Khi
kết thúc hành trình, lái xe phải thực hiện in hóa đơn tiền cước và trả hóa đơn
cho hành khách khi hành khách đã thanh toán đủ tiền.
e) Nhắc nhở
hành khách kiểm tra lại hành lý, đồ dùng cá nhân trước khi rời xe, kể cả trong
trường hợp lái xe không thấy hành khách mang theo hành lý khi lên xe.
g) Có thái
độ ứng xử hòa nhã, lịch sự đối với hành khách đi xe; cung cấp thông tin về tuyến
đường khi hành khách yêu cầu; hướng dẫn và giúp đỡ hành khách khi lên, xuống xe
(đặc biệt là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai và trẻ em).
h) Không được
lựa chọn khách hàng; không được từ chối hành khách đi gần; không tranh giành,
chèo kéo hành khách; không uống rượu, bia hoặc sử dụng chất kích thích khác trước
và trong khi lái xe.
i) Không điều
khiển xe chạy quá tốc độ quy định; không phóng nhanh, vượt ẩu; không quay đầu gấp;
không sử dụng điện thoại di động khi điều khiển phương tiện.
k) Không được
vận chuyển hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật sống, thực phẩm không rõ nguồn
gốc.
l) Cảnh
giác đối với những hành khách có biểu hiện nghi vấn cướp của, giết người, sử dụng
hung khí hoặc có dấu hiệu phạm tội khác và khi phát hiện phải báo ngay với đơn
vị mình và cơ quan công an gần nhất.
m) Nghiêm
chỉnh chấp hành hiệu lệnh hoặc yêu cầu kiểm tra của lực lượng chức năng đang
thi hành công vụ; xuất trình các giấy tờ cần thiết khi có yêu cầu thanh tra, kiểm
tra.
n) Nghiêm
chỉnh chấp hành các nội dung tại quy định này và nội quy (quy chế) của đơn vị vận
tải taxi quản lý.
o) Thực hiện
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 8. Quyền hạn và trách nhiệm của hành khách đi xe taxi
Hành khách
đi xe taxi có quyền hạn và trách nhiệm theo quy định tại Điều 43 Thông tư số
63/2014/TT-BGTVT và Quy định này, cụ thể như sau:
1. Quyền hạn:
a) Được hưởng
dịch vụ vận tải hành khách bằng xe taxi theo chất lượng dịch vụ của đơn vị vận
tải taxi đã đăng ký (hoặc công bố).
b) Yêu cầu
lái xe cung cấp thông tin về hành trình chạy xe.
c) Được khiếu
nại, kiến nghị, phản ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của
đơn vị kinh doanh vận tải, lái xe và yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có). Có
quyền gửi đến đơn vị vận tải taxi hoặc cơ quan quản lý hoạt động taxi nhận xét
của mình về chất lượng phương tiện hoặc thái độ phục vụ của lái xe.
d) Thực hiện
các quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trách
nhiệm:
a) Chấp
hành các quy định khi đi xe và sự hướng dẫn của lái xe.
b) Cài dây
bảo hiểm khi ngồi ghế trước, đảm bảo đúng các quy định về an toàn giao thông và
theo hướng dẫn của lái xe taxi khi đi xe.
c) Không
mang theo những hàng hóa bị cấm vận chuyển, hàng dễ cháy, nổ, động vật sống, thực
phẩm hôi tanh, lây nhiễm, thực phẩm không rõ nguồn gốc.
d) Trả tiền
cước theo đồng hồ tính tiền và nhận hóa đơn đúng số tiền thanh toán. Kiểm tra
hành lý, đồ dùng cá nhân trước khi rời xe.
đ) Thực hiện
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 9. Quy định điểm đón, trả khách, điểm đỗ xe taxi
1. Xe taxi
được đón, trả khách tại các vị trí không có biển báo, tín hiệu cấm dừng, đỗ hoặc
điểm đỗ xe taxi công cộng trong khu vực đô thị do Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tổ chức và quản lý phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông vận tải
và đặc thù của địa phương.
2. Quy định
chung đối với điểm đỗ xe taxi:
a) Phải đảm
bảo trật tự, an toàn giao thông đường bộ (không gây ùn tắc giao thông cục bộ);
đáp ứng yêu cầu về phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.
b) Đơn vị vận
tải taxi phải có điểm đỗ xe taxi do doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư xây dựng
(hoặc thuê) và tổ chức quản lý. Diện tích nơi đỗ xe phải phù hợp với phương án
kinh doanh vận tải bằng xe taxi của đơn vị đã đăng ký với Sở Giao thông vận tải và theo quy định tại
khoản 5, Điều 13 Nghị định số 86/2014/ NĐ-CP.
3. Tại
thành phố Lào Cai và các trung tâm huyện, thị tứ: Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chỉ đạo cơ quan chức năng thực hiện rà soát và thông báo được phép sử
dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố làm điểm đỗ xe taxi công cộng. Điểm đỗ
xe taxi công cộng phải được lắp đặt biển báo, kẻ vạch sơn theo quy định.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị, tổ
chức trên địa bàn tỉnh Lào Cai
1. Sở
Giao thông vận tải
a) Xây dựng
và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh và công bố quy hoạch
phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi; tham gia tổ chức điểm đỗ xe taxi
công cộng khu vực đô thị phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông vận tải và
đặc thù từng địa phương trong tỉnh.
b) Quản lý
đơn vị, điều tiết số lượng phương tiện tham gia hoạt động vận chuyển hành khách
bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh.
c) Thực hiện
niêm yết các nội dung đăng ký của đơn vị vận tải taxi tại Trang thông tin điện
tử của sở theo quy định; cập nhật dữ liệu về kinh doanh vận tải hành khách bằng
xe taxi trên địa bàn tỉnh trên trang thông tin điện tử về quản lý hoạt động vận
tải bằng xe ô tô.
d) Quản lý
và cấp phù hiệu cho xe taxi. Kiểm tra các điều kiện theo quy định đối với xe
kinh doanh vận tải taxi trước khi cấp phù hiệu.
đ) Theo
dõi, tổng hợp sản lượng và nhu cầu đi lại của hành khách bằng xe taxi; tình
hình hoạt động của các đơn vị vận tải taxi trên địa bàn tỉnh.
e) Tuyên
truyền, phổ biến các quy định của nhà nước về kinh doanh vận tải hành khách bằng
xe ô tô nói chung và bằng xe taxi nói riêng.
g) Phối hợp
với các sở, ngành liên quan quản lý, thanh tra, kiểm tra hoạt động vận tải hành
khách bằng xe taxi theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
h) Tổ chức
thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về hoạt động vận tải hành khách bằng xe
taxi theo quy định của pháp luật và quy định này.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Cấp đăng
ký kinh doanh, quản lý hệ thống thông tin về doanh nghiệp theo quy định.
b) Phát
hành thông tin về doanh nghiệp công bố thành lập, giải thể, phá sản doanh nghiệp,
các thông tin về pháp luật trong đăng ký kinh doanh vận tải hành khách bằng xe
taxi.
c) Định hướng cho các doanh nghiệp, hợp tác xã khi đăng ký ngành nghề
kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi phù hợp với quy hoạch vận tải taxi
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Sở Xây dựng
a) Kiểm
tra, xem xét cập nhật, điều chỉnh việc xây dựng các điểm đỗ xe, bến bãi, điều
kiện hạ tầng phục vụ hoạt động vận tải hành khách bằng xe taxi vào các đồ án
quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị liên quan.
b) Thực hiện
chức năng quản lý quy hoạch xây dựng trong quá trình lập quy hoạch chi tiết các
đô thị có xem xét đến quy hoạch quỹ đất dành cho giao thông tĩnh, trong đó có vị
trí các điểm đỗ xe, bến bãi, điều kiện hạ tầng phục vụ hoạt động vận tải hành
khách bằng xe taxi.
c) Trong thời
gian từ nay đến khi Quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa
bàn tỉnh Lào Cai được duyệt, Sở Xây dựng phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và cơ quan liên quan xác định các vị trí để xây dựng các điểm đỗ xe,
bến bãi, hạ tầng phục vụ hoạt động vận tải hành khách bằng xe taxi tại những
nơi tập trung nhiều xe taxi đón khách (cửa khẩu quốc tế, khu thương mại, khu du
lịch, khu công nghiệp, công viên, đền, chùa, bệnh viện…) nhằm đáp ứng tốt nhu cầu
đi lại của nhân dân và đảm bảo an toàn giao thông.
4. Sở Tài
chính
a) Hướng dẫn
cho các đơn vị kinh doanh vận tải taxi về kê khai giá cước, phương án xây dựng
giá cước theo đúng quy định, phù hợp với biến động giảm của chi phí nhiên liệu
đến giá cước vận tải; rà soát việc xây dựng phương án giá của các đơn vị vận tải
taxi, nội dung hóa đơn tính tiền cước in từ máy in hóa đơn lắp đặt trên xe
taxi.
b) Chủ trì,
phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan thông báo điều chỉnh, bổ sung, bãi bỏ
danh mục đơn vị vận tải taxi thuộc diện phải kê khai giá cước; Kiểm tra tình
hình thực hiện việc kê khai giá cước, niêm yết giá cước; xử lý các hành vi vi
phạm về quản lý cước vận tải theo quy định.
c) Chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành liên quan căn cứ các quy định hiện hành xây dựng,
tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các chính sách hỗ trợ cho các đơn vị vận
tải taxi.
5. Cục Thuế
tỉnh
a) Hướng dẫn
các đơn vị vận tải taxi thực hiện nghĩa vụ thuế, tài chính theo quy định pháp
luật.
b) Chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành liên quan thanh tra, kiểm tra về việc thực hiện
nghĩa vụ thuế, tài chính tại các đơn vị vận tải taxi.
6. Sở Khoa
học và Công nghệ
a) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra chất lượng đồng hồ tính cước,
máy in hóa đơn và thiết bị giám sát hành trình.
b) Tổ chức
kiểm tra công tác kiểm định và cấp giấy chứng nhận taximet cho các đơn vị tham
gia kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh.
7. Công an
tỉnh
a) Chủ trì,
phối hợp cùng các cơ quan chức năng thực hiện hướng dẫn, kiểm tra và xử lý vi
phạm theo Luật giao thông đường bộ và các quy định pháp luật về vận tải khách bằng
xe taxi nhằm đảm bảo trật tự an toàn giao thông và tạo môi trường cạnh tranh
lành mạnh, bình đẳng giữa các loại hình vận tải.
b) Chủ trì,
phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, tập huấn nghiệp vụ cho đơn
vị vận tải taxi và lái xe taxi nội dung về an ninh trật tự, đảm bảo an toàn
trong kinh doanh vận tải taxi.
c) Chỉ đạo
lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát trật tự tăng cường tuần tra, kiểm soát,
xử lý nghiêm các trường hợp lái xe taxi vi phạm trật tự an toàn giao thông trên
địa bàn tỉnh, trọng điểm tại khu vực thành phố Lào Cai, thị trấn Sa Pa và thị
trấn Phố Lu.
8. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
a) Phối hợp
với Sở Giao thông vận tải, Công
an tỉnh và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan tổ chức triển khai có hiệu quả
quy định này.
b) Tăng cường
tuyên truyền, kiểm tra, giám sát và đôn đốc các đơn vị vận tải taxi trên địa
bàn thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn giao thông,
an ninh trật tự, các quy định về điều kiện kinh doanh vận tải và các nghĩa vụ
tài chính của doanh nghiệp đối với nhà nước theo quy định; theo thẩm quyền xử
lý nghiêm các doanh nghiệp vi phạm.
c) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan chức năng bố trí điểm dừng, đỗ xe taxi công cộng trên
các tuyến đường tại khu vực trung tâm các huyện, thành phố và khu kinh tế, công
nghiệp, du lịch,... có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của nhà nước về
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, quản lý đô thị để kẻ vạch,
cắm biển dừng đỗ cho xe taxi thuận lợi trong việc đón, trả khách.
d) Khi thực
hiện quy hoạch sử dụng đất tại các trung tâm đô thị cần chú ý đến nội dung tạo
quỹ đất, bố trí đất xây dựng bến, bãi đỗ xe công cộng, hướng dẫn cho đơn vị vận
tải taxi thuê đất xây dựng văn phòng, xưởng sửa chữa, bãi đỗ xe giao ca phù hợp
với quy hoạch phát triển đô thị của địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
9. Hiệp hội
vận tải ô tô Lào Cai và Hiệp hội taxi Lào Cai
a) Tích cực
phối hợp với Sở Giao thông vận tải Lào Cai triển khai, phổ biến các quy định pháp luật trong hoạt động
kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi tới các doanh nghiệp.
b) Tổ chức
các lớp tập huấn cho đội ngũ lái xe taxi theo quy định. Tăng cường phổ biến quy
định liên quan về tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ do Tổng cục Đường bộ Việt Nam
ban hành cho các đơn vị vận tải hành khách bằng xe taxi.
c) Xây dựng
quy chế quản lý phương tiện, quản lý lao động, biện pháp xử lý kỷ luật, chế độ
khen thưởng đối với người lái xe taxi; thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
và đào tạo lại cho đội ngũ lái xe taxi đủ tiêu chuẩn, nâng cao trình độ giao tiếp.
d) Đồng
hành cùng các đơn vị vận tải taxi xây dựng được những hình ảnh đặc trưng cho
taxi Lào Cai, đặc biệt trong việc triển khai quy định về biểu trưng (logo), màu
sơn thống nhất của từng đơn vị vận tải taxi.
Điều 11. Điều khoản thi hành
1. Giao Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm theo
dõi, tổng hợp và báo cáo về tình hình thực hiện quy định này, kịp thời đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh giải quyết các vướng mắc (nếu có).
2. Trong
quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc hoặc thực tiễn có phát sinh vấn
đề mới, các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ảnh kịp thời về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh hoặc bổ sung cho phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương./.