ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 914/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày 26
tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN
TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
48/NQ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022-2025;
Căn cứ Quyết định số
2060/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 12 tháng 12 năm 2020 về phê duyệt Chiến
lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 -
2030 và tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số
1317/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 28 tháng 8 năm 2020 về phê duyệt Đề án
Tuyên truyền về An toàn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và
hệ thống thông tin cơ sở, giai đoạn 2020 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
418/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 16 tháng 4 năm 2019 về phê duyệt Đề án
Các giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trong tình
hình mới;
Căn cứ Quyết định số
358/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 10 tháng 3 năm 2020 về phê duyệt Đề án
Đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông và xử lý dứt điểm lối đi tự mở qua
đường sắt;
Căn cứ Thông báo Kết luận
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy số 608-TB/TU ngày 11 tháng 3 năm 2022 về Đề án Tăng
cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn
2021 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 575/TTr-SGTVT-A1 ngày 01 tháng 04 năm
2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt kèm theo Quyết định này Đề án Tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2022 - 2025.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố, các Ủy viên Ban An toàn giao thông tỉnh và các tổ chức,
cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
-
Như điều 3;
- Ủy ban ATGT Quốc gia; (để báo cáo)
- Bộ Giao thông vận tải; (để báo cáo)
- Thường trực Tỉnh uỷ; (để báo cáo)
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; (để báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (để báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh; (để báo cáo)
- Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các cơ quan có thành viên Ban ATGT tỉnh;
- Các thành ủy, thị ủy, huyện ủy;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- TT CNTT - VP UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh: Cao Cường, Thư, Hiển, Quảng;
- Lưu: VT, KTN, lqđ(25).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lưu Văn Bản
|
ĐỀ
ÁN
TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 914/QĐ-UBND ngày 26/4/2022 của UBND tỉnh Hải
Dương)
I. SỰ CẦN THIẾT
Trong những năm qua, thực
hiện Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông
(TTATGT) đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao
thông, tình hình TTATGT trên địa bàn tỉnh đạt được những kết quả quan trọng,
tai nạn giao thông (TNGT) hàng năm được kiềm chế và giảm dần. Tuy nhiên, số vụ,
số người chết và số người bị thương do TNGT vẫn ở mức cao (từ năm 2016 -
2020, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 1.218 vụ, làm chết 945 người và làm bị thương
676 người, cao hơn từ 1 đến 3 lần so với các tỉnh, thành phố lân cận)1.
Trong đó, TNGT xảy ra trên đường bộ là chủ yếu chiếm tới 95,7% số vụ, 96,6% số
người chết và 97.9% số người bị thương (xảy ra 1.166 vụ, làm chết 913 người và
làm bị thương 662 người); TNGT đường sắt chiếm 2,5% số vụ, 2,85% số người chết
và 1,8% số người bị thương (xảy ra 31 vụ, làm chết 27 người và làm bị thương 12
người); TNGT đường thủy nội địa chiếm 1,7% số vụ, 0.5% số người chết và 0.3% số
người bị thương (xảy ra 12 vụ, làm chết 05 người và làm bị thương 02 người). Về
địa bàn, TNGT xảy ra trên các tuyến quốc lộ chiếm 33,8% số vụ, 45,4% số người
chết và 25% số người bị thương; trên đường tỉnh chiếm 20,4% số vụ, 26.8% số người
chết và 16% số người bị thương; khu vực nông thôn chiếm 11% số vụ, 15,1% số người
chết và 6,2% số người bị thương; khu vực đô thị chiếm 6,5% số vụ, 8,2% số người
chết và 2,95% số người bị thương.
Đại hội Đại biểu Đảng bộ
tỉnh Hải Dương lần thứ XVII đặt ra là đến năm 2025 tổng sản phẩm trên địa bàn
(GRDP) tăng bình quân 9% trở lên, GRDP bình quân đầu người đạt 115 triệu đồng
(tương đương 4.800USD), tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 45% dẫn đến dự báo nhu cầu vận
tải những năm tới tăng bình quân từ 10 - 15%/năm và đến năm 2025 số phương tiện
đường bộ tăng thêm khoảng 40% càng tạo áp lực lớn cho nhiệm vụ bảo đảm TTATGT.
Về nguyên nhân, bên cạnh
các nguyên nhân khách quan như: Hệ thống pháp luật về TTATGT còn có những bất cập,
nguồn vốn dành cho xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông còn thiếu, số lượng
phương tiện giao thông tăng, còn chủ yếu là do các nguyên nhân chủ quan, cụ thể:
1. Một số cấp ủy đảng, chính
quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức chưa quan tâm đúng mức trong việc lãnh đạo,
chỉ đạo, huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong thực hiện
các nhiệm vụ và giải pháp về kiềm chế, làm giảm tai nạn giao thông;
2. Ý thức tự giác chấp
hành các quy định của pháp luật về TTATGT của người tham gia giao thông còn yếu
kém, phóng nhanh, vượt ẩu, sử dụng rượu bia điều khiển phương tiện tham gia
giao thông...;
3. Kết cấu hạ tầng giao
thông còn nhiều hạn chế, bất cập; tình trạng hư hỏng mặt đường, điểm đen TNGT
chậm được sửa chữa, khắc phục, đặc biệt là trên các tuyến quốc lộ qua địa bàn tỉnh
như QL.5, QL.38…; hệ thống báo hiệu đường bộ còn thiếu nhưng chưa được quan tâm
rà soát bổ sung thường xuyên, tập trung trên hệ thống đường huyện, đường xã;
tuyến đường sắt Gia Lâm - Hải phòng chạy song song và sát QL.5 với hơn 100 đường
ngang, lối đi tự mở nhưng chưa có đường gom…; tình trạng xâm phạm công trình và
hành lang an toàn giao thông, đấu nối trái phép vào đường bộ diễn ra phổ biến
nhưng chậm được xử lý2;
4. Công tác thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm có mặt hiệu quả còn thấp, nhiều xe kinh doanh vận tải trá
hình, xe tự chế3, xe chở hàng quá tải vẫn còn hoạt động;
việc kiểm tra, xử lý vi phạm đối với học sinh, thanh thiếu niên chưa thường
xuyên, tập trung ở khu vực nông thôn.
5. Năng lực ứng phó sau
TNGT còn có những hạn chế, đặc biệt là thời gian tiếp cận TNGT và sơ cấp cứu ban
đầu.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
a) Đề án “Tăng cường bảo
đảm TTATGT trên địa bàn tỉnh Hải Dương”, giai đoạn 2021 - 2025 đề ra các nhiệm
vụ, giải pháp mang tính chất tăng cường, thường xuyên và có thể thực hiện được
ngay. Các giải pháp về xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật về TTATGT, xây dựng
quy hoạch và triển khai các quy hoạch về giao thông vận tải, xây dựng và triển
khai các kế hoạch đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông... không đề cập tại Đề án
này được thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
b) Mỗi năm giảm tối thiểu
5% số vụ, số người chết và số người bị thương do tai nạn giao thông một cách bền
vững; tiến tới xây dựng hệ thống giao thông trên địa bàn tỉnh an toàn, thông suốt,
thuận tiện, hiệu quả và thân thiện môi trường; người tham gia giao thông có kiến
thức, kỹ năng, tự giác chấp hành pháp luật về TTATGT; hệ thống y tế cơ sở có đủ
năng lực cấp cứu, điều trị kịp thời, hiệu quả đối với nạn nhân TNGT.
2. Mục tiêu cụ thể
a) 100% cán bộ, đảng
viên đến thôn, khu dân cư trên địa bàn tỉnh được quán triệt các Chỉ thị, Kết luận
của Đảng, Nghị quyết của Chính phủ về công tác bảo đảm TTATGT; được thông tin
thường xuyên về tình hình TTATGT;
b) 100% người tham gia
giao thông được phổ biến kiến thức pháp luật về TTATGT bằng nhiều hình thức;
100% học sinh các cấp được giáo dục về TTATGT và các kỹ năng tham gia giao
thông phù hợp với từng đối tượng;
c) 100% các tuyến đường
bộ xây mới hoặc nâng cấp được thẩm tra an toàn giao thông theo quy định; 100%
các nút giao từ đường nhánh ra quốc lộ, đường tỉnh và đường huyện có lưu lượng
giao thông lớn được xây dựng gồ giảm tốc và lắp đặt đèn chiếu sáng; 100% các
tuyến đường tỉnh, tối thiểu 80% các tuyến đường huyện và tối thiểu 50% các tuyến
đường xã được lắp đặt đầy đủ thiết bị an toàn giao thông, có đầy đủ báo hiệu đường
bộ; các vi phạm hành lang an toàn giao thông, đấu nối trái phép trên quốc lộ,
đường tỉnh ảnh hưởng đến an toàn giao thông được phát hiện và xử lý kịp thời;
100% điểm đen, điểm tiềm ẩn nguy cơ TNGT trên quốc lộ, đường tỉnh và tối thiểu
80% trên đường huyện phát hiện và xử lý hoặc kiến nghị xử lý;
d) 100% chủ phương tiện
ô tô sử dụng tài khoản thu phí điện tử thanh toán đa mục đích cho các dịch vụ
giao thông đường bộ và nộp phạt vi phạm hành chính theo lộ trình của Chính phủ;
đ) Loại bỏ 100% xe cơ
giới hết niên hạn sử dụng, xe tự chế ba, bốn bánh không được tham gia giao
thông; hàng năm tối thiểu 30% xe kinh doanh vận tải được hậu kiểm qua thiết bị
giám sát hành trình; hàng năm kiểm tra xử lý tối thiểu 30% xe kinh doanh vận tải
trá hình;
e) Các đoạn tuyến đường
huyết mạch, các đầu mối giao thông có mật độ giao thông cao được lắp đặt camera
giám sát và xử phạt nguội. Trước mắt thực hiện triển khai thí điểm trên địa bàn
thành phố Hải Dương và thành phố Chí Linh, sau đó nhân rộng ra toàn tỉnh;
g) 100% vụ TNGT được tiếp
cận sơ cứu y tế trong thời gian nhanh nhất.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1.
Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, người đứng đầu chính quyền các
cấp trong công tác bảo đảm TTATGT
a) Các cấp ủy Đảng và
chính quyền các địa phương tiếp tục rà soát, bám sát Chỉ thị số 18-CT/TW ngày
04/9/2012 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo
đảm TTATGT đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao
thông, Kết luận số 45-KL/TW ngày 01/02/2019 của Ban Ban Bí thư về việc tiếp tục
đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18- CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí
thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm TTATGT đường bộ,
đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông và Chiến lược quốc
gia bảo đảm TTATGT đường bộ giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 triển
khai theo hướng tiếp cận hệ thống an toàn giao thông hiện đại, an toàn, thông
suốt, thuận tiện, hiệu quả, thân thiện môi trường, góp phần phát triển kinh tế
- xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Thường xuyên giáo dục
cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức nêu cao tinh thần trách nhiệm, gương mẫu
trong việc chấp hành các quy định về TTATGT; tuyên truyền, vận động gia đình,
người thân chấp hành tốt pháp luật về TTATGT.
b) Chủ tịch UBND cấp
huyện, Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo công tác bảo đảm
TTATGT tại địa phương, trọng tâm là:
- Đối với cấp huyện, rà
soát, kiện toàn lại Ban An toàn giao thông và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các
thành viên; trong đó Chủ tịch UBND cấp huyện phải là Trưởng Ban An toàn giao
thông. Đối với cấp xã Chủ tịch UBND là người chỉ đạo trực tiếp nhiệm vụ bảo đảm
TTATGT;
- Xây dựng và tổ chức
thực hiện kịp thời các kế hoạch để triển khai các Đề án, nhiệm vụ bảo đảm
TTATGT tại địa phương theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Ban An toàn giao
thông tỉnh;
- Tổ chức kiểm tra việc
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp bảo đảm TTATGT tại địa phương đối với các tổ
chức, cá nhân; xử lý trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương chậm
hoặc không thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm TTATGT được giao;
- Không được cấp đất ở,
cho thuê đất có xây dựng công trình trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ,
đường sắt và đường thủy nội địa;
c) Chủ tịch UBND cấp
huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong việc thực hiện điểm b mục
này, nếu chậm hoặc không thực hiện sẽ bị xem xét xử lý trách nhiệm theo quy định
của Đảng và pháp luật về công chức.
2.
Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
về TTATGT
a) Xây dựng hoàn thiện
chuyên mục “An toàn giao thông” trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan Thường
trực Ban An toàn giao thông tỉnh để tuyên truyền về TTATGT; đồng thời đây cũng
là kênh để người dân hỏi, đáp và phản ánh những vấn đề liên quan đến TTATGT
trên địa bàn tỉnh. Thí điểm nhắn tin tuyên truyền về an toàn giao thông đến các
thuê bao di động;
b) Đối với giáo dục
pháp luật về TTATGT trong học sinh, sinh viên: Rà soát đưa vào Chương trình những
nội dung thiết thực với từng cấp học, đối tượng học như: Hướng dẫn một số báo
hiệu đường bộ thường gặp, đi bộ an toàn, sang đường an toàn, đi xe đạp an toàn;
c) Đối với tuyên truyền
trên hệ thống truyền hình, báo in, báo điện tử của tỉnh: Rà soát lại các chuyên
trang, chuyên mục về an toàn giao thông, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục
có chất lượng với nội dung tuyên truyền để xây dựng “Văn hóa giao thông”, phòng
tránh tác hại của rượu, bia, bảo đảm hành lang an toàn giao thông…;
d) Đối với tuyên truyền
trên hệ thống truyền thanh cơ sở: Xây dựng Chương trình và phát thanh phù hợp với
điều kiện của từng địa phương; trong đó nội dung cần ngắn gọn, súc tích, tập
trung vào chủ đề như: Phòng tránh thương tích cho người đi xe máy, bảo vệ hành
lang an toàn giao thông, phòng tránh tác hại của rượu, bia và các chế tài xử phạt;
đ) Đối với tuyên truyền
cho công nhân, người lao động thuộc các doanh nghiệp tại các khu công nghiệp:
Tuyền truyền thông qua tổ chức công đoàn với hình thức đa dạng, mạng xã hội với
nội dung: Quy định đội mũ bảo hiểm, tốc độ khi tham gia giao thông, báo hiệu đường
bộ, đường sắt, kỹ năng lái xe an toàn;
e) Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền thông qua công tác thanh tra, kiểm tra và tuần tra, xử lý vi phạm.
Tiếp tục thực hiện mô hình “Văn hóa giao thông với bình yên sông nước”;
g) Tiếp tục phối hợp với
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy đưa thông tin về TTATGT vào Bản tin nội bộ hàng tháng và
phối hợp với các hội, đoàn thể thực hiện thông tin, tuyên truyền về TTATGT đến
các hội viên, đoàn viên.
3.
Tăng cường quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
a) Khi đầu tư, cải tạo
kết cấu hạ tầng giao thông phải vừa bảo đảm đồng bộ về quy mô, kết cấu và các
chỉ tiêu kỹ thuật; đồng thời phải đáp ứng yêu cầu về an toàn giao thông (như: Tổ
chức giao thông tại các nút giao, mở rộng thêm các làn đỗ xe…), nhất là tại các
khu, cụm công nghiệp, khu, điểm dân cư. Bổ sung, hoàn thiện hệ thống an toàn
giao thông nông thôn, nhất là bảo đảm tầm nhìn tại các giao cắt, bổ sung báo hiệu
đường bộ, đèn chiếu sáng…
b) Hàng năm rà soát, cải
tạo điểm đen, điểm tiềm ẩn nguy cơ xảy ra TNGT trên các tuyến đường bộ, đường sắt
và đường thủy nội địa:
- Thống kê, ưu tiên cải
tạo các điểm đen, điểm tiềm ẩn TNGT trên hệ thống đường bộ. Tổ chức lại giao
thông tại các nút giao có tình hình giao thông phức tạp như: Lắp hệ thống đèn
tín hiệu điều khiển giao thông; cải tạo, mở rộng phần đường, làn đường; lắp đặt
đinh phản quang, vạch kẻ đường, bổ sung báo hiệu đường bộ, sắp xếp lại các đảo
giao thông…;
- Rà soát, kiểm tra,
đánh giá điều kiện an toàn tại các cổng trường học, khu công nghiệp, nhà máy,
xí nghiệp trên địa bàn tỉnh đấu nối trực tiếp với các tuyến quốc lộ, đường tỉnh,
đường đô thị để từng bước có giải pháp thực hiện cải tạo bảo đảm an toàn, chống
ùn tắc giao thông;
- Tiếp tục thực hiện
xây dựng gồ giảm tốc tại các đường nhánh giao cắt với đường chính; bổ sung, lắp
đặt chiếu sáng tại các nút giao đã xây dựng gồ giảm tốc; ưu tiên thứ tự lắp đặt
tại các đường nhánh giao cắt với quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã;
- Chủ động rà soát kiến
nghị Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường Sắt Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa
Việt Nam cải tạo điểm đen, điểm tiềm ẩn TNGT trên các tuyến quốc lộ, tuyến đường
sắt quốc gia và các tuyến sông trung ương; phối hợp để có biện pháp xử lý ngay
các bất cập về hạ tầng ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn cho người và phương tiện,
nhất là xử lý khu vực các nút giao phức tạp, các đường ngang, lối đi tự mở có mật
độ giao thông cao;
- Triển khai xây dựng
đường gom dọc các tuyến đường sắt để xóa bỏ các lối đi tự mở theo Quyết định số
358/QĐ-TTg ngày 10/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đảm bảo trật
tự hành lang an toàn giao thông và xử lý dứt điểm lối đi tự mở qua đường sắt.
c) Tăng cường công tác
kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng, hành lang an toàn giao
thông, lắp đặt camera giám sát tại những khu vực có tình hình vi phạm chiếm dụng
lòng, lề đường, hè phố và hành lang an toàn đường bộ phức tạp để phục vụ công
tác quản lý:
- Đối với đường bộ tập
trung xử lý: Các hành vi xâm phạm công trình đường bộ, vi phạm trong phạm vi đất
của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ, đấu nối trái phép đường nhánh với đường
bộ;
- Đối với đường thủy nội
địa tập trung xử lý: Các hành vi xâm phạm công trình đường thủy nội địa, vi phạm
luồng chạy tầu và hành lang bảo vệ luồng chạy tàu; đặc biệt là việc nuôi trồng
thủy sản, kinh doanh nhà hàng nổi trên sông trong hành lang an toàn luồng chạy
tàu;
- Đối với đường sắt tập
trung xử lý: Các hành vi xâm phạm công trình đường sắt, vi phạm hành lang an
toàn đường sắt, mở đường ngang trái phép.
d) Ứng dụng các thiết bị
thông minh, thiết bị sử dụng công nghệ mới vào tăng cường an toàn giao thông.
Thực hiện lắp đặt gương cầu lồi, tiêu dẫn hướng tại những đường cong, nút giao
khuất tầm nhìn nguy cơ cao xảy ra tai nạn giao thông.
đ) Rà soát, bố trí trạm
dừng nghỉ, nơi đỗ xe hợp lý để hạn chế các phương tiện dừng đỗ trên lòng, lề đường
và vỉa hè.
4. Tăng cường công tác
quản lý, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với phương tiện và người điều khiển
phương tiện
a) Tăng cường công tác
giáo dục, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm nhằm nâng cao trách nhiệm, siết chặt
kỷ luật, kỷ cương đối với lực lượng làm nhiệm vụ TTATGT;
b) Đẩy nhanh việc đổi
biển kiểm soát xe ô tô kinh doanh vận tải theo quy định của Bộ Công an để phục
vụ cho công tác quản lý và thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm;
c) Rà soát, thực hiện lắp
đặt camera giám sát theo dõi tổ chức giao thông và hoạt động vận tải tại các đầu
mối giao thông, ngã ba, ngã tư để kịp thời phát hiện những bất cập trong tổ chức
giao thông và phương tiện vi phạm4;
d) Ứng dụng khoa học kỹ
thuật trong xử phạt vi phạm hành chính như: Sử dụng hình ảnh thu được từ các
camera giao thông (phạt nguội) hoặc do người dân cung cấp; sử dụng thiết bị
giám sát hành trình và camera lắp trên xe ô tô…;
đ) Lực lượng công an:
Huy động các lực lượng và sự phối hợp giữa các lực lượng trong công tác tuần
tra, kiểm soát và xử lý vi phạm trên tất cả các tuyến đường; trong đó tập trung
xử lý các hành vi là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến tai nạn giao thông như: Vi
phạm về nồng độ cồn, sử dụng chất ma tuý, chạy quá tốc độ, sử dụng xe tự chế,
xe hết niên hạn sử dụng…;
e) Lực lượng Thanh tra
giao thông: Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, tập trung vào
thanh tra, kiểm tra hoạt động vận tải, xe chở công nhân, học sinh và dịch vụ hỗ
trợ vận tải, đăng kiểm xe cơ giới, vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông…;
f) Định kỳ hoặc đột xuất
phối hợp kiểm tra liên ngành:
- Giữa Công an các đơn
vị, địa phương của Công an tỉnh với lực lượng của Sở Giao thông vận tải theo từng
chuyên đề;
- Giữa Sở Giao thông vận
tải với Cục Thuế tỉnh về điều kiện kinh doanh vận tải và thực hiện nghĩa vụ thuế
của doanh nghiệp kinh doanh vận tải;
- Ban An toàn giao
thông tỉnh chủ trì cùng Công an tỉnh và Sở Giao thông vận tải về chấp hành các
điều kiện về an toàn giao thông đối với đơn vị vận tải để xảy ra tai nạn giao
thông theo chỉ đạo của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia;
- Ban An toàn giao
thông tỉnh chủ trì cùng Công an tỉnh và Sở Giao thông vận tải xử lý tình trạng
xe ô tô dừng đỗ chiếm dụng lòng đường trên các tuyến quốc lộ trọng điểm qua địa
bàn tỉnh;
- Ban An toàn giao
thông tỉnh chủ trì cùng Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải và Ban An toàn giao
thông các huyện, thị xã, thành phố hàng tháng kiểm tra các điểm xảy ra tai nạn
giao thông dẫn đến chết người để kiến nghị các cơ quan liên quan có biện pháp tăng
cường an toàn kịp thời;
- Ban An toàn giao
thông tỉnh chủ trì cùng Công an tỉnh và Sở Giao thông vận tải về thực hiện nhiệm
vụ về an toàn giao thông tại các địa phương; công tác quản lý và thực hiện cảnh
giới tại lối đi tự mở với đường sắt; việc chấp hành an toàn trong hoạt động bến
khách ngang sông…;
- Thực hiện kiểm tra
liên ngành theo chuyên đề khác.
5. Giải pháp về ứng phó
sau tai nạn giao thông
a) Rà soát, xây dựng mạng
lưới thông tin bảo đảm khả năng tiếp cận nạn nhân trong thời gian không quá 30
phút kể từ khi nhận thông tin yêu cầu cấp cứu;
b) Tăng cường tập huấn
kiến thức, kỹ năng sơ, cấp cứu ban đầu cho lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh
tra giao thông, lái xe, nhân viên Hội Chữ thập đỏ, các tình nguyện viên và người
dân sống dọc các tuyến đường;
c) Xây dựng mô hình đội,
nhóm sơ cứu tai nạn giao thông.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổng kinh phí ngân
sách nhà nước: 89,7 tỷ đồng, tập trung cho nhiệm vụ tuyên truyền, xử lý điểm
đen tai nạn giao thông, ứng dụng công nghệ vào quản lý TTATGT, trong đó:
a) Ngân sách tỉnh: 58,5
tỷ đồng, bình quân mỗi năm 14,575 tỷ đồng; riêng năm 2022 là 14,775 tỷ đồng;
b) Ngân sách cấp huyện:
31,2 tỷ đồng, bình quân mỗi năm 0,65 tỷ đồng.
Hàng năm, căn cứ nhu cầu
và điều kiện cân đối ngân sách, Sở Tài chính bố trí kinh phí để thực hiện Đề
án.
2. Kinh phí xây dựng đường
gom đường sắt: Thực hiện theo Kế hoạch 2712/KH-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2020 của
UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 358/QĐ-TTg ngày 10/3/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao
thông và xử lý dứt điểm lối đi tự mở qua đường sắt.
3. Khuyến khích xã hội hóa
trong việc cải tạo, sửa chữa các điểm đen, điểm tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn
giao thông, cải tạo kết cấu hạ tầng giao thông, tăng cường các biện pháp nhằm bảo
đảm an toàn giao thông theo Đề án này.
(Chi
tiết có Phụ lục kèm theo)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Ban An toàn giao thông tỉnh và Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Đề án này tại các cơ quan thành
viên và Ban An toàn giao thông cấp huyện, định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh kết
quả thực hiện;
b) Căn cứ quy định của
pháp luật, rà soát đề xuất UBND tỉnh đẩy mạnh phân cấp trong công tác quản lý
nhà nước về giao thông cho các địa phương để gắn trách nhiệm của chính quyền
các cấp trong việc thực hiện công tác bảo đảm TTATGT trên địa bàn;
c) Đề xuất Chủ tịch
UBND tỉnh xử lý trách nhiệm Chủ tịch UBND cấp huyện trong việc thực hiện trách
nhiệm nêu tại điểm c Mục 1 Phần III;
d) Chủ trì phối hợp với
Sở Giáo dục và Đào tạo, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hải Dương và Sở
Thông tin và Truyền thông thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nêu tại: điểm a, b, c,
d, đ Mục 2 Phần III;
đ) Chủ trì phối hợp với
UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp nêu tại: điểm a, b, c, d, đ Mục 3 Phần III;
e) Chủ trì phối hợp với
các cơ quan liên quan thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nêu tại: điểm c, f Mục 4 Phần
III;
f) Phối hợp với Sở Tài
chính bố trí kịp thời kinh phí để bảo đảm triển khai có hiệu quả Đề án báo cáo
UBND tỉnh xem xét, quyết định;
g) Phối hợp với Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy và các hội đoàn thể thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nêu tại:
điểm f Mục 2 Phần III; Phối hợp với Sở Y tế thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nêu tại:
Mục 5 Phần III.
2.
Công an tỉnh
a) Chủ trì thực hiện
nhiệm vụ, giải pháp nêu tại: Điểm e mục 2 Phần III; Điểm a, d, đ Mục 4 Phần
III;
b) Phối hợp với Ban An
toàn giao thông tỉnh, Sở Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan hiện nhiệm
vụ, giải pháp nêu tại: điểm f Mục 4 Phần III.
3.
Sở Y tế
Chủ trì phối hợp với
Ban An toàn giao thông tỉnh và các cơ quan liên quan thực hiện nhiệm vụ, giải
pháp nêu tại: Mục 5 Phần III.
4.
Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với
Ban An toàn giao thông tỉnh bố trí kịp thời kinh phí để triển khai có hiệu quả
Đề án.
5.
Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Ban An
toàn giao thông tỉnh thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nêu tại: điểm a, d Mục 2 Phần
III.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với Ban An
toàn giao thông tỉnh thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nêu tại: điểm b Mục 2 Phần
III.
7. Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Báo Hải Dương
Phối hợp với Ban An
toàn giao thông tỉnh thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nêu tại: điểm c Mục 2 Phần
III.
8. Liên đoàn Lao động tỉnh
Phối hợp với Ban An
toàn giao thông tỉnh thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nêu tại: điểm đ Mục 2 Phần
III.
9. Các cơ quan có Thủ
trưởng là thành viên Ban An toàn giao thông tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm
vụ và phân công nhiệm vụ thành viên Ban An toàn giao thông tỉnh, đẩy mạnh công
tác tuyên truyền về TTATGT trong cán bộ, công chức, viên chức và trong đoàn
viên, hội viên; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai có hiệu
quả Đề án này.
10.
UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a) Căn cứ nội dung Đề
án “Tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Hải
Dương”, giai đoạn 2022 - 2025 và các chỉ đạo, hướng dẫn của UBND tỉnh, Ban An
toàn giao thông tỉnh, xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án
này, trong đó chỉ tiêu mỗi năm giảm tối thiểu 5% số vụ, số người chết và số người
bị thương do tai nạn giao thông trên địa bàn một cách bền vững, tình trạng vi
phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ được cải thiện;
b) Chủ trì tham mưu cho
cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nêu tại: điểm a, b Mục
1 Phần III;
c) Chủ trì triển khai
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về tuyên truyền nêu tại: Mục 2 Phần III;
d) Chủ trì triển khai
thực hiện nhiệm vụ, giải pháp quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông nêu tại:
Mục 3 Phần III đối với đường địa phương; Chủ trì xử lý vi phạm về bảo vệ kết cấu
hạ tầng, hành lang an toàn giao thông trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa
và đường sắt qua địa bàn;
đ) Chủ trì phối hợp với
Sở Giao thông vận tải thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nêu tại: điểm đ Mục 3 Phần
III;
e) Định kỳ hàng năm báo
cáo kết quả thực hiện Đề án cùng với Báo cáo tình hình trật tự, an toàn giao
thông trên địa bàn gửi về Ban An toàn giao thông tỉnh theo Quy chế báo cáo của
Ban An toàn giao thông tỉnh.
UBND thành phố Hải
Dương và UBND thành phố Chí Linh báo cáo kết quả thực hiện thí điểm xử phạt nguội
trên địa bàn trước ngày 30/6/2022 về Ban An toàn giao thông tỉnh, để xem xét,
triển khai trên địa bàn toàn tỉnh.
11.
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các thành ủy, thị ủy và
huyện ủy
Đề nghị quan tâm lãnh đạo,
chỉ đạo, phối hợp triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án.
UBND tỉnh yêu cầu các sở,
ban, ngành, địa phương và đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh, các thành ủy, thị ủy và huyện ủy quan tâm, triển khai thực hiện.
Trong quá trình thực hiện
Đề án nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh kịp thời về Ban An toàn giao thông tỉnh
để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Giao Ban An toàn giao
thông tỉnh hàng năm tổ chức kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện Đề án và nhiệm
vụ bảo đảm TTATGT; tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy gợi ý kiểm
điểm, xử lý đối với cơ quan, đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ./.
1 Theo số liệu của Uỷ ban An toàn giao
thông Quốc gia, giai đoạn 2016 - 2020, số người chết do TNGT trên địa bàn tỉnh
Hải Dương cao hơn 1.22 lần so với Bắc Giang, 1.67 lần so với Hưng Yên, 2.35 lần
so với Bắc Ninh và Hải Phòng, 2.64 lần so với Quảng Ninh, 2.9 lần so với Thái
Bình.
2 Từ năm 2016 - 2020, riêng lực lượng của
Sở Giao thông vận tải đã phát hiện 5.145 trường hợp vi phạm đất của đường
bộ và hành lang an toàn đường bộ trên các tuyến quốc lộ ủy thác và đường tỉnh.
3 Theo thống kê hiện nay trên địa bàn tỉnh
có khoảng 3.000 xe kinh doanh vận tải trá hình và 2.000 xe tự chế
4 Đối với những nơi đã có camera của địa
phương thì chia sẻ dữ liệu.