ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
84/2024/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 30
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY, XE THÔ SƠ
ĐỂ KINH DOANH VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn
giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27
tháng 6 năm 2024;
Theo đề nghị của Giám đốc
Công an tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này quy định về sử dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô
sơ để kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 01 năm 2025.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Pháp chế và CCHC, TP - BCA;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ GTVT;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh (để giám sát);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh;
- VPUB: LĐVP, các CV liên quan;
- Lưu: VT, GTXD (D).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Xuân Dưỡng
|
QUY ĐỊNH
VỀ SỬ DỤNG XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY, XE THÔ SƠ ĐỂ KINH DOANH VẬN
CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Kèm theo Quyết định số 84/2024/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về sử
dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ để kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng
hóa trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
2. Các nội dung khác không quy
định tại Quy định này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân có sử dụng
xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ để kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa
trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
2. Cơ quan quản lý nhà nước và
các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác quản lý hoạt động kinh
doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ trên
địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, những từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Xe mô tô theo quy định tại
điểm e khoản 1 Điều 34 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024.
2. Xe gắn máy theo quy định tại
điểm g khoản 1 Điều 34 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024.
3. Xe thô sơ theo quy định tại
khoản 2 Điều 34 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024.
4. Kinh doanh vận chuyển hành
khách, hàng hóa bằng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ là hoạt động do tổ chức, hộ
kinh doanh, cá nhân (sau đây gọi chung là đơn vị kinh doanh vận tải) sử
dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ để cung cấp dịch vụ vận tải người, hàng
hóa trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4.
Phương tiện kinh doanh vận tải
1. Xe mô tô, xe gắn máy phải bảo
đảm điều kiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 35 Luật Trật tự, an
toàn giao thông đường bộ năm 2024.
2. Xe thô sơ bảo đảm điều kiện
hoạt động theo quy định tại khoản 5 Điều 35 Luật trật tự, an toàn giao thông đường
bộ năm 2024.
3. Không sử dụng xe vật nuôi
kéo để kinh doanh vận tải hành khách, hàng hoá.
4. Phương tiện phải thuộc quyền
sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp của đơn vị kinh doanh vận tải theo quy định
của pháp luật.
Điều 5. Người
điều khiển phương tiện
1. Tương ứng với từng loại
phương tiện người điều khiển phương tiện phải thực hiện theo quy định tại Điều
56 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024.
2. Người điều khiển xe thô sơ
kinh doanh vận chuyển hành hoá, hành khách phải thực hiện quy định tại Điều 31
Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024.
3. Người điều khiển xe mô tô,
xe gắn máy kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách phải thực hiện quy định tại
Điều 33 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024.
4. Người điều khiển xe mô tô
hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe đạp máy kinh doanh vận tải hành
khách có trách nhiệm mang theo mũ bảo hiểm cho hành khách đi cùng; yêu cầu hành
khách được chở trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe đạp máy
phải thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 31 và khoản 2 Điều 33 Luật Trật tự, an
toàn giao thông đường bộ năm 2024.
5. Có quyền từ chối vận chuyển
a) Hành khách có hành vi gây rối
trật tự công cộng trên xe, cản trở hoạt động của của người lái xe, đơn vị kinh
doanh vận tải, ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người lái xe, người
khách trên xe; hành khách mang theo hàng hóa cấm lưu thông, hàng hóa nguy hiểm,
động vật hoang dã; hàng có mùi hôi thối hoặc động vật, hàng hóa khác có ảnh hưởng
đến sức khỏe của hành khách, môi trường.
b) Hàng hóa cấm vận chuyển theo
quy định của pháp luật;
c) Điều khiển phương tiện khi
phát hiện phương tiện không bảo đảm các điều kiện về an toàn; xếp hàng trên xe
không đúng quy định của pháp luật;
d) Hành khách được chở trên xe
mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe đạp máy không thực hiện quy định
tại khoản 3 Điều 31 và khoản 2 Điều 33 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ
năm 2024.
6. Không được từ chối vận tải
hành khách, hàng hoá, trừ lý do quy định tại khoản 5 Điều này; có trách nhiệm giúp
đỡ hành khách; có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự; có trách nhiệm sơ cứu hành
khách có biểu hiện đau ốm, sinh nở; mặc đồng phục gọn gàng, sạch sẽ phù hợp với
phong tục, tập quán của địa phương; không được chuyển hành khách, hàng hoá sang
phương tiện khác khi chưa được sự đồng ý của hành khách, người thuê vận chuyển,
trừ trường hợp bất khả kháng.
Điều 6. Hoạt
động kinh doanh vận chuyển hành khách và hàng hóa
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe mô tô, xe gắn máy, xe
thô sơ phải bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ quy định tại khoản 1
Điều 47 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024.
2. Đối với tổ chức kinh doanh
phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh đối với loại hình kinh doanh vận tải hành khách, hàng hoá đường bộ
và có trụ sở chính ( hoặc chi nhánh) tại tỉnh Hà Nam;
b) Lập danh sách và cập nhật đầy
đủ các thông tin, trang bị đồng phục của người lái xe thuộc đơn vị mình quản
lý;
c) Thực hiện kê khai giá cước vận
chuyển gửi về Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
d) Khuyến khích đơn vị kinh
doanh ứng dụng công nghệ trong hoạt động vận chuyển như dịch vụ gọi xe qua ứng
dụng trên điện thoại di động phục vụ công tác quản lý, giám sát, hỗ trợ vận
chuyển hành khách, hàng hoá. Khi thực hiện đơn vị kinh doanh vận tải ứng dụng
thu cước bằng phần mềm tính tiền hoặc đồng hồ tính tiền thì phải thông báo
phương án thu tiền cước đến Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
3. Khuyến khích cá nhân tham
gia hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe mô tô, xe gắn
máy, xe thô sơ khác tham gia, thành lập các tổ chức kinh doanh để giúp đỡ, hỗ
trợ nhau trong quá trình hoạt động.
4. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch
vụ phần mềm hỗ trợ kết nối vận tải bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai
bánh, xe mô tô ba bánh phải chấp hành quy định tại Điều 80 của Luật Đường bộ
năm 2024. (Khoản 2 Điều 65 Luật Đường bộ năm 2024).
Điều 7. Vị
trí chờ đón, trả khách và xếp hàng hóa
1. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố quy định nơi đỗ xe, điểm chờ đón khách và xếp hàng hóa cho xe
mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ để kinh doanh vận chuyển hành khách và hàng hóa tại
nơi công cộng thuộc địa phương quản lý.
2. Các đơn vị quản lý, kinh
doanh khai thác bến xe, chợ, trung tâm thương mại, nhà hàng, khách sạn, khu vui
chơi giải trí... chủ động bố trí, quy định nơi đỗ xe, điểm chờ đón khách và xếp
hàng hóa cho xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ trong phạm vi đất được giao quản
lý.
3. Không tự ý tổ chức kinh
doanh nơi đỗ xe, điểm chờ đón khách và xếp hàng hóa cho xe mô tô, xe gắn máy,
xe thô sơ.
Điều 8. Phạm
vi và thời gian hoạt động
Xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ
kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách được phép hoạt động trên các tuyến
đường bộ trên địa bàn tỉnh và toàn bộ thời gian, trừ các tuyến đường cấm theo
quy định của pháp luật và các tuyến đường, đoạn đường có cắm biển báo cấm hoặc
hạn chế loại phương tiện hay thời gian hoạt động.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã và thành phố
1. Sở Giao thông vận tải: Phối
hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực
hiện điểm a khoản 5 Điều này.
2. Công an tỉnh: Chỉ đạo các lực
lượng Công an, Cảnh sát giao thông thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ theo quy định hiện hành và theo
Quy định này.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với đơn vị cung ứng dịch vụ hỗ trợ
triển khai các giải pháp, các ứng dụng (app), áp dụng công nghệ vào hoạt động
quản lý, vận chuyển hành khách (gọi xe, đặt vé qua ứng dụng điện thoại di động)
để phục vụ công tác quản lý, giám sát, hỗ trợ hoạt động kinh doanh vận chuyển
hành khách và hàng hoá bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô
ba bánh trên địa bàn.
4. Đài phát thanh và Truyền
hình Hà Nam, Báo Hà Nam, các cơ quan thông tin, truyền thông: Phối hợp với Ủy
ban mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức đoàn thể tỉnh tăng cường tuyên truyền,
phổ biến các quy định về bảo đảm an toàn giao thông và Quy định này cho các đơn
vị quản lý, sử dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ để kinh doanh vận chuyển
hành khách, hàng hóa.
5. UBND các huyện, thị xã và
thành phố.
a) Chủ trì, phối hợp với Ban An
toàn giao thông tỉnh và Sở Giao thông vận tải tỉnh Hà Nam cắm biển báo điểm dừng,
đón trả khách và hàng hóa bảo đảm yêu cầu an toàn an toàn giao thông trên địa
bàn của địa phương, tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Quy định này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan đến các đơn vị đang sử dụng xe mô tô, xe gắn
máy, xe thô sơ để kinh doanh vận chuyển hành khách và hàng hóa biết, chấp hành
theo quy định.
b) Chỉ đạo UBND xã, phường, thị
trấn thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều này. Tổ chức và quản lý hoạt động
của các đơn vị kinh doanh, đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật
tự an toàn đô thị trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
c) Xây dựng cơ chế khuyến khích
việc thành lập hợp tác xã, đội, tổ tự quản, nghiệp đoàn và quảng bá thương hiệu
trong hoạt động vận chuyển.
d) Tổng hợp, báo cáo việc triển
khai Quy định này tại địa phương và tình hình hoạt động của các đơn vị kinh
doanh vận chuyển hành khách và hàng hóa bằng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ về
Sở giao thông Vận tải khi có yêu cầu.
đ) Phối hợp Liên đoàn lao động
huyện, thị xã và thành phố tăng cường công tác quản lý nghiệp đoàn xích lô (nếu
có) theo đúng quy định của pháp luật.
6. Ủy ban nhân dân các phường,
xã, thị trấn thực hiện quản lý theo nội dung sau:
a) Lập hồ sơ danh sách các tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hoá bằng xe mô tô,
xe gắn máy, xe thô sơ bao gồm cả danh sách phát sinh, định kỳ hàng quý gửi về Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố để theo dõi quản lý theo mẫu Phụ lục kèm
theo Quy định này;
b) Ưu tiên bố trí, sắp xếp và tổ
chức quản lý các vị trí đón trả khách, điểm tập kết hàng hóa thuộc địa bàn trên
cơ sở đề xuất của chủ thể kinh doanh, đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường
bộ và vệ sinh môi trường;
c) Kiểm tra việc kê khai giá cước
theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ
quan chuyên môn đôn đốc các tổ chức, cá nhân kinh doanh thực hiện các nghĩa vụ
với nhà nước.
Điều 10.
Điều khoản thi hành
Trong quá trình triển khai tổ chức
thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh bằng văn bản về
Công an tỉnh Hà Nam để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY, XE
THÔ SƠ, TRÊN ĐỊA BÀN
(Kèm theo Quyết định số: 84/2024/QĐ-UBND ngày 30/12/2024 của UBND tỉnh Hà
Nam)
TT
|
Tên tổ chức, cá nhân tham gia
|
Loại hình hoạt động
|
Trụ sở hoạt động
|
Số thành viên tham gia
|
Số xe hoạt động
|
Địa điểm đón khách, hàng hóa
|
Xe mô tô
|
Xe gắn máy
|
Xe thô sơ
|
…
|
Có
|
Không
|
I
|
Xã (phường, thị trấn)
|
|
1
|
Nguyễn Văn A
CCCD số:
SĐT liên hệ:
|
x
|
|
|
|
x
|
|
1
|
90H...
|
Tại điểm A, đường B, chợ C…, tuyến đường D
|
2
|
Tổ hợp tác, đội…
|
|
x
|
|
|
|
x
|
4
|
90C…; 90B…
|
…
|
II
|
Xã (phường, thị trấn)
|
|
1
|
Trần Văn B
CCCD số:
SĐT liên hệ:
|
|
|
x
|
|
x
|
|
1
|
90A…
|
…
|
2
|
Đội xe xích lô
|
|
|
|
x
|
|
x
|
5
|
90B….; 90A…
|
…
|
3
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
…
|