|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 836/QĐ-UBND 2016 kế hoạch đường giao thông rãnh thoát nước kênh mương nội đồng Hà Tĩnh
Số hiệu:
|
836/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Hà Tĩnh
|
|
Người ký:
|
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
04/04/2016
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 836/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 04 tháng 4 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH LÀM ĐƯỜNG GIAO THÔNG, RÃNH THOÁT NƯỚC TRÊN CÁC TUYẾN
ĐƯỜNG GIAO THÔNG VÀ KẾ HOẠCH KIÊN CỐ HÓA KÊNH MƯƠNG NỘI ĐỒNG NĂM 2016 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 695/QĐ-TTg
ngày 08/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày
19/5/2009 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn Hà Tĩnh giai đoạn 2009-2015 và định hướng đến
năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 618/QĐ-UBND
ngày 15/3/2016 của UBND tỉnh về việc quy định cơ chế hỗ trợ xi măng làm đường
giao thông và kênh mương nội đồng năm 2016 trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Văn bản số 413/SNN-TL ngày 16/3/2016; Sở Giao thông vận tải tại Văn bản số 787/SGTVT-KH ngày 29/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch làm đường
giao thông, rãnh thoát nước trên các tuyến đường giao thông và Kế hoạch kiên cố
hóa kênh mương nội đồng năm 2016 trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Các Sở: Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Thông tin và Truyền
thông; UBND các huyện, thành phố, thị xã; UBND các xã, phường, thị trấn và các
cơ quan có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch đảm bảo mục tiêu đề ra.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận
tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Thông tin và
Truyền thông; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn; Văn phòng điều phối
nông thôn mới tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ
Nông nghiệp và PTNT; (báo cáo)
- Bộ Giao thông vận tải;
(báo cáo)
- Tổng cục Thủy lợi; (báo cáo)
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Các phó
VP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NL1, NL, GT, GT1;
- Gửi: VB điện tử và giấy.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Đình Sơn
|
KẾ HOẠCH
LÀM
ĐƯỜNG GIAO THÔNG, RÃNH THOÁT NƯỚC TRÊN HỆ THỐNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG THEO CƠ CHẾ HỖ
TRỢ XI MĂNG CỦA TỈNH NĂM 2016
(Kèm theo Quyết định số 836/QĐ-UBND
ngày 04/4/2016 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
Thực hiện Nghị quyết số 114/2014/NQ-HĐND
ngày 20/12/2014 của HĐND tỉnh về việc Quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
theo từng nội dung công việc cụ thể để thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn tỉnh; căn cứ Quyết định số 618/QĐ-UBND ngày 15/03/2016 của
UBND tỉnh về việc quy định cơ chế hỗ trợ xi măng làm đường
giao thông và kênh mương nội đồng năm 2016 trên địa bàn tỉnh.
Trên cơ sở khối lượng đăng ký làm đường bê tông xi măng của UBND các huyện,
thành phố, thị xã (sau đây gọi là UBND cấp huyện) năm 2016; UBND tỉnh ban hành
kế hoạch làm đường giao thông, rãnh
thoát nước trên hệ thống đường giao thông năm 2016 theo cơ
chế hỗ trợ xi măng với những nội dung sau:
I. MỤC TIÊU, PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Mục tiêu
Từng bước xây dựng, phát triển và quản
lý hệ thống đường giao thông đảm bảo thông suốt, đồng bộ, cứng hóa, bền vững, đạt chuẩn về cấp hạng và kết nối liên hoàn với hệ thống đường
huyện, đường tỉnh, đường quốc lộ nhằm phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội, xóa đói giảm nghèo của các địa phương; phấn đấu đến
năm 2020 tất cả các xã hoàn thành tiêu chí số 2 (giao thông) theo Chương trình
mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Hà Tĩnh.
2. Phạm vi áp dụng
Kế hoạch này chỉ áp dụng trên địa bàn tỉnh cho năm 2016 theo nội dung “nhân dân xây dựng
công trình, nhà nước hỗ trợ” đối với việc xây dựng đường giao thông trong Quy hoạch xây dựng nông
thôn mới các xã, bao gồm: (1) đường trục xã, (2) đường trục thôn xóm, (3) đường
ngõ xóm, (4) đường trục chính nội đồng, (5) đường vào khu sản xuất, chăn nuôi tập
trung; xây dựng các tuyến đường đô thị trong Quy hoạch đô thị của các phường,
thị trấn bao gồm: (1) đường phố, (2) đường ngõ phố, (3) đường
ngách, hẻm, (4) đường trục chính nội đồng và xây dựng các loại rãnh thoát nước
trên các tuyến đường trục xã, trục thôn, đường phố, đường ngõ phố, bao gồm: (1)
rãnh có nắp đậy, (2) rãnh không có nắp đậy.
II. KHỐI LƯỢNG,
QUY MÔ KỸ THUẬT VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Khối lượng:
- Đường GTNT tại các xã: Xây dựng
670,58km đường GTNT các loại (gồm đường trục xã; đường trục thôn, xóm; đường
ngõ xóm; đường trục chính nội đồng và đường vào khu sản xuất, chăn nuôi tập
trung), trong đó:
+ Đường trục xã: 15,10km.
+ Đường trục thôn, xóm: 149,59km;
+ Đường ngõ, xóm: 341,32km;
+ Đường trục chính nội đồng: 150,72km;
+ Đường vào khu sản xuất, chăn nuôi tập
trung: 13,85km.
- Đường giao thông tại các phường, thị
trấn: Xây dựng 60,64km đường giao thông các loại (gồm đường
phố; đường ngõ; đường ngách, hẻm và đường trục chính nội đồng), trong đó:
+ Đường phố: 6,48km.
+ Đường ngõ: 32,16km;
+ Đường ngách, hẻm:
16,50km;
+ Đường trục chính nội đồng: 5,50km.
- Rãnh thoát nước trên các tuyến đường
trục xã, trục thôn, đường phố, đường ngõ phố: Xây dựng 377,76km rãnh thoát nước
các loại, trong đó:
+ Rãnh thoát nước ở hai bên tuyến đường
trục xã, đường phố: 85,80km;
+ Rãnh thoát nước ở hai bên tuyến đường
trục thôn, đường ngõ phố: 291,96km
(Có
các phụ lục chi tiết kèm theo)
2. Quy mô kỹ
thuật: Các tuyến đường GTNT, các loại rãnh ở hai
bên các tuyến đường trục xã, trục thôn phải phù hợp với quy mô, tiêu chuẩn của
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới của các xã và phải đảm bảo
quy mô, tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số 4927/QĐ-BGTVT ngày 25/12/2014 của
Bộ Giao thông vận tải. Các tuyến đường giao thông, các loại rãnh ở hai bên các
tuyến đường phố, đường ngõ phố của các phường, thị trấn phải
phù hợp với Quy hoạch đô thị của các phường, thị trấn.
Ngoài ra các tuyến đường của xã, phường và thị trấn đều phải
phù hợp với Quy hoạch phát triển GTVT của các huyện, thành phố, thị xã đã được phê
duyệt, quy mô tối thiểu như sau:
a. Quy mô tối thiểu
các loại đường:
- Đường trục xã, liên xã (đường phố):
Quy mô Bnền=6,5m, Blề=1,5m, Bmặt=3,5m, mặt đường bằng BTXM dày 18cm đá 2x4 (1x2)
mác 250# độ sụt 2÷4. Khối lượng vật liệu
phần mặt đường BTXM sử dụng cho 1,0km đường gồm: Xi măng
194,67 tấn (xi măng PCB40), Đá dmax=40mm: 555,7 m3; Cát: 301,8 m3.
- Đường trục thôn, xóm (đường ngõ phố):
Quy mô Bnền=5,0m,
Blề=0,75m, Bmặt=3,5m, mặt đường BTXM
dày 16cm dày 2x4 (1x2) mác 250# độ sụt 2÷4. Khối lượng vật liệu phần mặt đường BTXM sử dụng cho 1,0km đường gồm: Xi măng 173,04 tấn (xi măng PCB40), Đá dmax=40mm: 493,9 m3; Cát: 268,2 m3.
- Đường ngõ, xóm (đường ngách, hẻm):
Quy mô Bnền=4,0m, Blề=0,50m, Bmặt=3,0m, mặt BTXM dày 14cm đá 2x4 (1x2) mác
200# độ sụt 2÷4. Khối lượng vật liệu phần mặt đường BTXM sử
dụng cho 1,0km đường gồm: Xi măng 111,72 tấn (xi măng
PCB40), Đá dmax=40mm: 374,2 m3; Cát: 208,3 m3.
- Đường trục chính nội đồng: Quy mô Bnền=4,0m, Blề=0,50m,
Bmặt=3,0m, mặt đường BTXM dày 14cm
đá 2x4 (1x2) mác 200# độ sụt 2÷4. Khối lượng vật liệu phần
mặt đường BTXM sử dụng cho 1,0km đường gồm: Xi măng 111,72
tấn (xi măng PCB40), Đá dmax=40mm: 374,2 m3; Cát: 208,3
m3.
- Đường vào khu sản xuất, chăn nuôi tập
trung: Quy mô Bnền=5,0m, Blề=1,0m, Bmặt=3,0m, mặt
đường BTXM dày 16cm đá 2x4 (1x2) mác 200# độ sụt 2÷4. Khối
lượng vật liệu phần mặt đường BTXM sử dụng cho 1,0km đường
gồm: Xi măng 127,68 tấn (xi măng PCB40), Đá dmax=40mm:
427,7 m3; Cát: 238,1 m3.
- Phần kết cấu mặt ghi ở các mục trên
là ở mức độ tối thiểu, khi triển khai thực tế cần đối chiếu với tình trạng nền
đường để bổ sung thêm phần móng hoặc có thể thay thế các vật
liệu địa phương sẵn có đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật như cuội
suối, móng cát, móng gia cố vôi, gia cố xi măng... với chiều
dày tính toán đạt yêu cầu.
b. Quy mô tối thiểu các loại
rãnh (có nắp đậy và không có nắp đậy):
- Rãnh trên đường
trục xã, đường phố:
+ Rãnh xây: Quy mô BxH=50x60cm (H
trung bình), đáy rãnh bằng BTXM mác 150# đá 1x2 dày 15cm trên lớp đá dăm đệm 4x6 dày 10cm. Thành rãnh có chiều
dày 22cm bằng gạch chỉ xây vữa xi măng M75#. Trường hợp rãnh có nắp đậy thì
kích thước nắp đậy là 70x100x10cm bằng
BTCT mác 200# đá 1x2 đúc sẵn.
+ Rãnh bê tông: Quy mô BxH=50x60cm (H
trung bình), đáy rãnh và thành rãnh bằng BTXM mác 150# đá 1x2 dày 15cm trên lớp
đá dăm đệm 4x6 dày 10cm. Trường hợp
rãnh có nắp đậy thì kích thước nắp đậy là 63x100x10cm bằng
BTCT mác 200# đá 1x2 đúc sẵn.
+ Rãnh hình thang (chỉ áp dụng cho đường trục xã, hạn chế sử dụng qua khu vực dân cư đông đúc):
Có chiều rộng đáy rãnh 0,4 m, chiều sâu rãnh 0,4 m, mái dốc rãnh 1:1; được lắp
ghép từ các tấm BTXM mác 150# đá 1x2 dày 8cm đúc sẵn.
- Rãnh trên đường
trục thôn, đường ngõ phố:
+ Rãnh xây: Quy mô BxH=40x50cm (H
trung bình), đáy rãnh bằng BTXM mác 150# đá 1x2 dày 15cm trên lớp đá dăm đệm 4x6 dày 10cm. Thành rãnh có chiều dày 22cm
bằng gạch chỉ xây vữa xi măng M75#. Trường hợp rãnh có nắp đậy thì kích thước nắp
đậy là 60x100x10cm bằng BTCT mác 200# đá 1x2.
+ Rãnh bê tông: Quy mô BxH=40x50cm (H
trung bình), đáy rãnh và thành rãnh bằng BTXM mác 150# đá 1x2 dày 15cm trên lớp
đá dăm đệm 4x6 dày 10cm. Trường hợp rãnh có nắp đậy thì
kích thước nắp đậy là 53x100x10cm bằng BTCT đá 1x2 mác 200# đúc sẵn.
+ Rãnh hình thang (chỉ áp dụng cho đường trục thôn, hạn chế sử dụng qua
khu vực dân cư đông đúc): Có chiều rộng đáy rãnh 0,2 m,
chiều sâu rãnh 0,4 m, mái dốc rãnh 1:1; được lắp ghép từ
các tấm BTXM mác 150# đá 1x2 dày 8cm đúc sẵn.
- Khối lượng, vật liệu cho 1km các loại rãnh:
TT
|
Tên
loại rãnh
|
Vật
liệu tính cho 1km rãnh
|
Xi
măng PCB40 (kg)
|
Cát
hạt mịn trát (m3)
|
Cát
vàng xây, đổ BT (m3)
|
Đá
1x2 (m3)
|
Đá
dăm đệm 4x6 (m3)
|
Gạch
chỉ 6,5x10, 5x22 (viên)
|
Thép
D≤10 (kg)
|
I. Rãnh trên đường
trục xã (đường phố)
|
1
|
Rãnh BTXM có nắp
đậy
|
86.255
|
|
181,00
|
321,63
|
96,00
|
|
4.310
|
2
|
Rãnh BTXM không có nắp đậy
|
71.648
|
|
156,83
|
277,67
|
96,00
|
|
|
3
|
Rãnh xây gạch có nắp đậy
|
84.489
|
15,71
|
198,62
|
246,69
|
112,80
|
101.640
|
4.655
|
4
|
Rãnh xây gạch không có nắp đậy
|
58.258
|
22,44
|
159,45
|
130,51
|
112,80
|
145.200
|
|
5
|
Rãnh hình
thang
|
53.065
|
|
171,59
|
114,03
|
|
|
|
II. Rãnh trên đường trục thôn
(đường ngõ phố)
|
1
|
Rãnh BTXM có nắp
đậy
|
72.658
|
|
152,48
|
270,95
|
84,00
|
|
3.866
|
2
|
Rãnh BTXM
không có nắp đậy
|
60.900
|
|
133,30
|
236,02
|
84,00
|
|
|
3
|
Rãnh xây gạch có nắp đậy
|
74.716
|
14,96
|
171,49
|
223,77
|
100,80
|
77.440
|
4.162
|
4
|
Rãnh xây gạch không có nắp đậy
|
50,578
|
18,70
|
137,32
|
116,62
|
100,80
|
121.000
|
|
5
|
Rãnh hình thang
|
46.620
|
|
151,34
|
99,22
|
|
|
|
3. Cơ chế chính
sách
3.1. Về nguồn vốn và mức hỗ trợ
a. Ngân sách các cấp hỗ trợ xi măng cho
các loại đường của các xã, phường, thị trấn gồm: Đường trục xã (hoặc đường phố),
đường trục thôn xóm (hoặc đường ngõ phố), đường ngõ xóm
(hoặc đường ngách, hẻm), đường trục chính nội đồng và đường vào khu sản xuất,
chăn nuôi tập trung với mức hỗ trợ theo Quyết định số
618/QĐ-UBND ngày 15/03/2016 của UBND tỉnh về việc quy định cơ chế hỗ trợ xi
măng làm đường giao thông và kênh mương nội đồng năm 2016
trên địa bàn tỉnh.
b. Ngân sách các cấp hỗ trợ xi măng cho các loại rãnh thoát nước ở hai bên
các tuyến đường trục xã, trục thôn, đường phố, đường ngõ phố với mức hỗ trợ
theo Quyết định số 618/QĐ-UBND ngày 15/3/2016 của UBND tỉnh
về việc quy định cơ chế hỗ trợ xi măng làm đường giao thông và kênh mương nội đồng
năm 2016 trên địa bàn tỉnh.
c. Ngân sách huyện, xã, phường, thị
trấn hỗ trợ để mua phần xi măng còn thiếu, các loại vật liệu
chủ yếu khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 695/QĐ-TTg
ngày 08/6/2012 từ Chương trình NTM đảm bảo theo đúng Nghị quyết số
114/2014/NQ-HĐND ngày 20/12/2014 của HĐND tỉnh.
d. Phần kinh phí còn lại huy động từ
nguồn đóng góp tự nguyện của nhân dân và các nguồn hợp pháp khác (ngày công lao
động, thiết bị máy móc thi công, vật liệu).
e. Đối với các loại đường đã được cứng
hóa nhưng chưa đủ bề rộng mặt đường theo tiêu chuẩn quy định thì khi nâng cấp,
mở rộng được hỗ trợ đầu tư với khối lượng được quy đổi theo diện tích phần bổ
sung hoặc cải tạo lại.
f. Đối với các tuyến đường đi qua các
địa bàn khó khăn theo quy định được tính châm chước về bề rộng nền, mặt thì lượng
xi măng hỗ trợ theo tỷ lệ quy định trên phần diện tích mặt đường quy đổi.
g. Khuyến khích
các địa phương có điều kiện đầu tư xây dựng theo đúng quy hoạch, có quy mô lớn
hơn quy mô tối thiểu quy định tại mục 1 phần này nhưng phần
quy mô lớn hơn không thuộc chính sách hỗ trợ của tỉnh.
3.2. Điều kiện để được
hỗ trợ ngân sách cấp tỉnh
- UBND cấp huyện phải có quyết định giao chỉ tiêu xây dựng đường BTXM, các loại rãnh thoát nước
năm 2016 cho từng xã, phường, thị trấn (ghi rõ từng loại đường, đường làm mới, đường
quy đổi, từng loại rãnh), trong đó cam kết bố trí đủ phần hỗ trợ từ ngân sách cấp
huyện, ngân sách xã, phường, thị trấn và huy động đủ các
nguồn lực hợp pháp khác (bằng tiền, vật tư, vật liệu, ngày công lao động...) để
thực hiện kế hoạch đã đăng ký.
- Tuyệt đối không được cung ứng xi
măng cho xã, phường, thị trấn khi chưa đủ điều kiện thi công để tránh tình trạng
xi măng tồn dư, hư hỏng, thất thoát.
- Lập hồ sơ, xây dựng công trình đảm bảo quy mô và giải pháp kỹ thuật quy định, nhưng phải nằm trong
Quy hoạch nông thôn mới của các xã, Quy hoạch đô thị của các phường, thị trấn
đã được phê duyệt.
- Phải có tổ chức giám sát cộng đồng.
3.3. Kinh phí hỗ trợ bằng
xi măng của các cấp cho năm 2016
Tổng khối lượng
xi măng cần thiết là 119.962 tấn, kinh phí tương ứng là 137,956 tỷ đồng (giá xi
măng tạm tính là 1.150.000 đồng/tấn, giá chính thức là giá
sau khi đàm phán được với đơn vị cung ứng và được UBND tỉnh chấp thuận), chủng
loại xi măng sử dụng là PCB40; trong đó: tỉnh hỗ trợ
62.561 tấn xi măng tương đương 71,945 tỷ đồng; huyện, xã, phường, thị trấn hỗ trợ 57.400 tấn xi măng, tương đương 66,010 tỷ đồng.
(Có
các phụ lục chi tiết kèm theo)
4. Giải pháp huy
động vốn
a. Nguồn hỗ trợ
của các cấp:
- Nguồn tỉnh hỗ trợ: Vay tín dụng ưu đãi năm 2016 và Ngân sách tỉnh.
- Nguồn ngân sách cấp huyện, cấp xã:
Các cấp căn cứ vào nguồn lực hỗ trợ của địa phương và khả năng đóng góp của nhân dân để cân đối kế hoạch xây dựng đã đăng ký.
b. Nguồn vốn đóng góp của nhân dân: Tùy
theo điều kiện cụ thể của từng địa phương, có các hình thức huy động phù hợp
như: Đóng góp bằng ngày công lao động; đóng góp bằng tiền, vật tư; vận động
nhân dân hiến đất và không bồi thường về cây cối, hoa màu. Việc đóng góp phải đảm
bảo nguyên tắc công bằng, công khai, có miễn giảm cho các hộ nghèo, hộ gia đình
chính sách.
c. Huy động từ cộng đồng, đóng góp tự
nguyện và tài trợ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
cũng như các nguồn tài chính hợp pháp khác.
d. Khi huyện, xã, phường, thị trấn
huy động đủ nguồn lực (bao gồm cả phần đóng góp của người
dân) để thực hiện, tỉnh mới cấp hỗ trợ xi măng.
5. Quy trình thực hiện đầu tư
a. Cấp quyết định đầu tư: UBND xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã) là cấp quyết định đầu tư, phê duyệt
Báo cáo kỹ thuật - dự toán công trình.
b. Chủ đầu tư và Ban QLDA:
- Chủ đầu tư là UBND cấp xã.
- Ban quản lý xây dựng nông thôn mới
hoặc Ban quản lý công trình (sau đây gọi tắt là Ban quản lý cấp xã) do UBND cấp
xã quyết định thành lập. Ban quản lý xã phải có sự tham
gia của đại diện một số ban, ngành, đoàn thể xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi là ban, ngành, đoàn thể cấp xã); trưởng thôn, xóm, tổ trưởng
tổ dân phổ, đại diện tiêu biểu của nhân dân trong thôn,
xóm, tổ dân phố. Phó Chủ tịch UBND cấp xã làm Trưởng Ban.
- Nơi nào cộng đồng
dân cư có đủ năng lực và điều kiện thì UBND cấp xã thành lập
Ban phát triển thôn, xóm, tổ dân phố (sau đây gọi tắt là
Ban phát triển thôn, tổ dân phố) để làm Ban QLDA. Ban phát triển thôn, tổ dân
phố có sự tham gia của đại diện đoàn thể chính trị ở thôn,
tổ dân phố; trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố và đại diện tiêu biểu của nhân
dân trong thôn, xóm, tổ dân phố. Trưởng Ban là người có uy tín, trách nhiệm và
năng lực tổ chức triển khai do cộng đồng thôn, xóm, tổ dân phố trực tiếp bầu và
Chủ tịch UBND cấp xã quyết định công nhận.
c. Chuẩn bị đầu tư:
- UBND cấp xã tổ chức tuyên truyền,
phổ biến chủ trương, chính sách đầu tư giao thông của tỉnh;
tổ chức họp dân; công bố mức hỗ trợ của Nhà nước và mức
đóng góp của nhân dân trong khu vực. Nếu đạt được thoả thuận (có biên bản cam kết),
UBND cấp xã tổng hợp, lập kế hoạch trình UBND cấp huyện để được xem xét, cân đối,
bố trí vốn kế hoạch theo thứ tự ưu tiên.
- Căn cứ kế hoạch được giao, UBND cấp
xã tổ chức lập Báo cáo kỹ thuật - dự toán trên cơ sở mẫu thiết kế định hình đã
được Sở Giao thông vận tải ban hành và mẫu hồ sơ dự toán được Sở Xây dựng ban
hành, phù hợp với quy hoạch xây dựng nông thôn mới, quy hoạch
đô thị đã được phê duyệt, trình phòng chuyên môn của cấp huyện thẩm định, sau
đó UBND cấp xã phê duyệt.
d. Thực hiện đầu tư xây dựng:
- Thi công công trình: Giao cho cộng
đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp từ công trình tự tổ chức thực hiện. Trường hợp
cộng đồng dân cư không có khả năng hoặc điều kiện thực hiện thì xem xét lựa chọn
nhóm thợ hoặc cá nhân trong xã, phường, thị trấn, thôn,
xóm, tổ dân phố có đủ năng lực để thực hiện nhưng phải được
sự thống nhất của cộng đồng dân cư, không được thuê, hợp đồng
với các nhà thầu xây dựng.
- Thực hiện giám sát cộng đồng trong quá trình đầu tư xây dựng: UBND cấp xã thành lập Ban Giám sát cộng
đồng do Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn làm Trưởng ban với sự tham gia của đại diện
HĐND, các tổ chức đoàn thể, đại diện cộng đồng dân cư hưởng
lợi. Ban giám sát cộng đồng thực hiện công việc theo quy định tại Quyết định số
80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng và
Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04/12/2006 của
liên bộ hướng dẫn thực hiện Quyết định này. Trường hợp Ban
Phát triển thôn, tổ dân phố làm chủ đầu tư, Ban giám sát cộng đồng gồm: Trưởng thôn, xóm, tổ trưởng tổ
dân phố, đại diện Mặt trận, các đoàn thể, đại diện cộng đồng dân cư.
- Nghiệm thu, bàn giao công trình: Chủ
đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình hoàn thành, thành phần nghiệm thu gồm: Ban
quản lý cấp xã (hoặc Ban phát triển thôn) và Ban Giám sát cộng đồng.
- Thanh toán, quyết toán công trình
hoàn thành: Chủ đầu tư lập hồ sơ thanh toán, quyết toán căn cứ vào Báo cáo kỹ
thuật - dự toán được duyệt, biên bản nghiệm thu theo mẫu
hướng dẫn của Sở Xây dựng, hóa đơn mua vật liệu, hợp đồng xây dựng (đối với trường
hợp thuê các nhóm thợ, cá nhân, thuê máy móc thiết bị). Để đảm đảm bảo tính minh bạch và dân chủ khi quyết toán cần phải có
biên bản họp báo cáo công khai kinh phí thực hiện công trình cho
nhân dân nghe và xác nhận (trước khi họp nhân dân thì chủ đầu tư phải báo cáo
chi phí thu, chi gửi trước cho nhân dân, tổ chức xã hội xem trước tối thiểu 3
ngày để kiểm tra, giám sát và có ý kiến).
đ. Thanh toán:
- UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Tài chính
thực hiện việc ký hợp đồng nguyên tắc, thanh toán, quyết
toán chi phí với đơn vị cung ứng xi măng.
- UBND cấp huyện liên hệ với nhà cung
ứng để cung cấp xi măng cho các xã, phường, thị trấn theo kế hoạch xây dựng (để
thuận tiện cần đề nghị cung cấp qua đại lý hoặc có đại diện
của nhà cung ứng xi măng trên địa bàn tỉnh);
- Thanh toán theo tỷ lệ hỗ trợ với
đúng các loại đường, các loại rãnh đã có trong quy hoạch nông thôn mới của các
xã, quy hoạch đô thị của phường, thị trấn đã được phê duyệt;
- UBND cấp xã (Chủ đầu tư) là đơn vị
chịu trách nhiệm quyết toán công trình.
6. Sử dụng vật liệu
địa phương và đầu tư thiết bị:
Yêu cầu sử dụng tối đa các loại vật
liệu địa phương như cuội suối, cát, đá thải, gạch vỡ...đưa vào xây dựng các loại
móng đường, lớp đệm dưới lớp BTXM đáy rãnh với kết cấu phù
hợp nhằm đảm bảo tính bền vững và giảm giá thành công
trình. Để chủ động trong việc thi công mặt đường bê tông xi măng, rãnh thoát nước nhằm giảm giá thành xây dựng, mỗi xã
nên đầu tư thiết bị với yêu cầu 02
máy trộn bê tông loại 250L÷350L (chạy bằng dầu), 02 máy đầm
bàn.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giao thông vận tải:
Là cơ quan thường trực, thành lập Ban
chỉ đạo (Tổ công tác) có trách nhiệm chủ động phối hợp với UBND cấp huyện và
các ngành liên quan tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả.
- Kiểm tra, rà soát lại các văn bản
hướng dẫn về quy mô kỹ thuật, các tiêu chuẩn thiết kế, quy trình quản lý chất
lượng, quản lý bảo trì đối với hệ thống đường giao thông nông thôn đảm bảo phù
hợp với các quy định hiện hành.
- Thành lập các tổ công tác, xây dựng
kế hoạch định kỳ hàng tháng, hàng quý kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai của
địa phương; trong đó chú trọng kiểm tra khối lượng thực hiện,
chất lượng vật tư, biện pháp tổ chức thi công, chất lượng
công trình, đánh giá có phù hợp với các tiêu chí nông thôn
mới, kịp thời cảnh báo, nhắc nhở, hướng dẫn các địa phương thực hiện đảm bảo đúng
quy định; nếu phát hiện sử dụng xi măng sai mục đích, sai đối tượng, thi công
công trình không đảm bảo chất lượng phải đình chỉ và xử lý
nghiêm các tổ chức và cá nhân vi phạm; dự kiến kế hoạch như sau:
+ Quý I: Tổ chức tập huấn về kỹ thuật
thi công, bảo trì đường giao thông cho các địa phương;
+ Quý II: Tổ chức kiểm tra kết quả thực
hiện 6 tháng đầu năm; đôn đốc các địa phương thực hiện 6 tháng cuối năm;
+ Quý III: Tổ chức
kiểm tra chất lượng công trình, trong đó Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng thực
hiện khoan kiểm tra, lấy mẫu thí nghiệm để đánh giá.
+ Quý IV: Tổ chức kiểm tra kết quả
hoàn thành của các địa phương.
- Kịp thời kiểm tra, xử lý, giải thích, hướng dẫn, trả lời các đề xuất,
kiến nghị của địa phương;
- Lập dự toán kinh phí tổ chức tập huấn,
kiểm tra khối lượng, chất lượng thực hiện của các xã trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt đúng quy định.
- Hàng tuần, hàng tháng, đột xuất, tổng
hợp báo cáo kết quả thực hiện của các địa phương về UBND tỉnh (vào trước 10h ngày thứ 6 của tháng).
2. Sở Tài chính:
- Ký hợp đồng nguyên tắc với đơn
vị có đủ điều kiện, năng lực để chọn cung ứng xi măng, đảm bảo xi
măng có chất lượng cao nhất, giá thành thấp nhất, với các
nội dung: Giá cả, phương thức thanh toán, cách thức vận chuyển, giao nhận (khi
ký hợp đồng cung ứng xi măng phải quy định rõ trách nhiệm
của đơn vị cung ứng là bố trí xe có tải trọng phù hợp với
tuyến đường để vận chuyển xi măng đến trung tâm các thôn, xóm, tổ dân phố của địa
phương), kế hoạch cung ứng và các nội dung khác liên quan;
trực tiếp thanh toán, quyết toán với nhà cung ứng; ban hành mẫu hợp đồng để các
địa phương ký hợp đồng mua xi măng với đơn vị cung ứng.
- Chủ trì phối hợp với Kho bạc Nhà nước
hướng dẫn địa phương (các đơn vị sử dụng xi măng) về phương thức và thủ tục
thanh toán theo hướng cung cấp có kiểm soát khối lượng xi măng đảm bảo thuận tiện,
kịp thời và đầy đủ;
- Hướng dẫn thủ tục thanh toán, quyết
toán đối với công trình thực hiện theo phương thức “Nhân dân làm công trình -
Nhà nước hỗ trợ vật tư”.
- Kiểm tra, tham mưu UBND tỉnh bố trí
hỗ trợ kinh phí cho các Sở, ngành liên quan hoạt động, kiểm
tra, giám sát.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Sắp xếp, cân đối, lồng ghép các nguồn vốn dự án đầu tư phải ưu tiên cho hệ thống
đường huyện, đường liên xã, đường trục xã, đường phố, hạn chế tối đa đầu tư dự
án trên các trục thôn, ngõ xóm, đường ngõ, đường ngách, đường hẻm, đường nội đồng.
4. Sở Xây dựng:
- Chủ động kiểm tra chất lượng xi
măng do đơn vị cung ứng cung cấp cho các địa phương; hướng
dẫn địa phương lập biên bản giao nhận xi măng có số lô, ngày sản xuất và định kỳ
lấy mẫu xi măng để thí nghiệm, đánh giá chất lượng; trường hợp phát hiện vi phạm
theo chức năng lập biên bản, xử lý nghiêm theo đúng quy định.
- Hướng dẫn các địa phương về sử dụng
vật liệu đưa vào xây dựng (kể cả vật liệu địa phương: cát, đá, sỏi, gạch ...) để
giảm kinh phí đầu tư nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình, công tác nghiệm
thu chất lượng vật liệu xây dựng; mẫu hợp đồng trong hoạt động xây dựng với
phương thức “nhân dân làm công trình - nhà nước hỗ trợ”
(kể cả mẫu hợp đồng thuê các nhóm thợ, cá nhân, thuê máy móc, thiết
bị), mẫu biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình.
- Hàng tháng, phối hợp với Sở Giao
thông Vận tải tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện, chất lượng vật tư, chất lượng công trình của địa phương; kịp thời cảnh
báo, nhắc nhở, hướng dẫn, yêu cầu các địa phương cam kết
thực hiện đảm bảo đúng quy định; nếu phát hiện sai phạm phải đình chỉ và xử lý
nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm.
- Kiểm tra, soát xét, điều chỉnh văn
bản hướng dẫn về trình tự, thủ tục về
hồ sơ đầu tư xây dựng đường giao thông, rãnh thoát nước theo cơ chế hỗ trợ xi măng của tỉnh nhằm giải quyết các tồn tại, vướng mắc
để địa phương tổ chức thực hiện.
5. UBND cấp huyện:
- Thành lập Ban Chỉ đạo do Chủ
tịch UBND cấp huyện làm Trưởng Ban, là đầu mối
lập kế hoạch về nhu cầu, số lượng, thời gian cung ứng xi măng cho các xã, phường,
thị trấn theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt; chủ động
bố trí đủ nguồn vốn hỗ trợ các địa phương. Thành lập tổ
công tác, phân công cán bộ phụ trách theo dõi từng xã, phường, thị trấn để nắm
thông tin, chỉ đạo kịp thời đặc biệt là công tác quản lý chất lượng và sự minh
bạch, dân chủ trong việc đóng góp của nhân dân; giúp UBND
cấp xã khâu nối, điều phối đưa xi măng về cơ sở theo yêu cầu, kịp tiến độ xây dựng, giảm thiểu kinh phí giao dịch của cơ sở.
- Huy động, thu hút, kêu gọi đầu tư
xây dựng công trình trên địa bàn theo đúng quy hoạch nông thôn mới, quy hoạch
đô thị đã được duyệt.
- Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn
hướng dẫn các xã, phường, thị trấn lập Báo cáo kỹ thuật - dự toán trên cơ sở
mẫu thiết kế định hình đã được Sở Giao thông vận tải ban hành và mẫu hồ sơ dự toán được Sở Xây dựng ban
hành; chịu trách nhiệm thẩm định hồ sơ Báo cáo kỹ thuật -
dự toán, hướng dẫn tổ chức thực hiện, hướng dẫn việc sử dụng
vật liệu địa phương cho phù hợp, giám sát chất lượng thi công.
- Cân đối nguồn vốn hỗ trợ của các cấp
huyện, xã và nguồn huy động đóng góp thực hiện đúng, đủ
kế hoạch đã đăng ký với UBND tỉnh.
- Kiểm tra, đôn đốc các xã, phường,
thị trấn tổ chức triển khai thực hiện; kiểm tra khối lượng thực hiện, chất lượng
vật tư, biện pháp tổ chức thi công, chất lượng công trình,
đánh giá có phù hợp với các tiêu chí nông thôn mới, kịp thời cảnh báo, nhắc nhở, hướng dẫn các địa phương thực hiện đảm bảo đúng quy định; nếu phát hiện
sử dụng xi măng sai mục đích, sai đối tượng, thi công công
trình không đảm bảo chất lượng phải đình chỉ và xử lý nghiêm các tổ chức và cá
nhân vi phạm; định kỳ, đột xuất tổng hợp báo cáo theo yêu cầu của Sở chuyên ngành,
tổ chức sơ kết, tổng kết để rút kinh nghiệm.
6. Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Thành lập Ban chỉ đạo cấp xã để tổ chức thực hiện; trực tiếp ký hợp đồng cung ứng xi măng
cho dân theo Quyết định của UBND tỉnh, hướng dẫn của Sở Tài chính và trực tiếp
nhận xi măng tại địa bàn xã, phường, thị trấn đảm bảo chất lượng và thời gian
quy định; phân phối xi măng cho các thôn, xóm, tổ dân phố để thực hiện kế hoạch
làm đường giao thông.
- Chỉ đạo Ban Quản
lý xây dựng cấp xã tổ chức họp dân thông báo kế hoạch làm đường giao thông đã
được UBND tỉnh phê duyệt, công bố mức hỗ trợ của nhà nước,
mức đóng góp của nhân dân để nhân dân biết, bàn bạc thống
nhất tổ chức thực hiện một cách dân chủ; đồng thời chịu
trách nhiệm giải phóng mặt bằng sạch (không bồi thường, hỗ
trợ), tạo thuận lợi cho việc triển khai thực hiện một cách tốt nhất.
- Lập, phê duyệt Báo cáo kỹ thuật - dự toán các công trình thực hiện trên cơ sở mẫu thiết
kế định hình đã được Sở Giao thông Vận tải ban hành và mẫu hồ sơ dự toán được Sở
Xây dựng ban hành, phù hợp với quy hoạch xây dựng nông
thôn mới, quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.
- Thành lập Ban Giám sát đầu tư của cộng
đồng cấp xã theo quy định tại Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế giám sát đầu tư của cộng
đồng, Thông tư liên tịch số
04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04/12/2006 của liên bộ Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Ban thường trực Ủy ban hướng dẫn
thực hiện Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
- Sử dụng nguồn vốn, vật tư được hỗ trợ; nguồn vốn, vật tư huy động của dân và các nguồn vốn hợp pháp khác đảm
bảo hiệu quả, đúng mục đích; công khai kế hoạch, dự toán kinh phí, vật tư được
hỗ trợ để nhân dân và Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng biết thực hiện và giám
sát.
7. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Tĩnh: Tổ chức tuyên truyền thường xuyên,
sâu rộng về kế hoạch này, phản ánh kịp thời kết quả thực hiện của các địa phương, kịp thời nêu gương các điển
hình của các địa phương, đơn vị trong triển khai thực hiện kế hoạch; đồng thời nêu các tồn tại, hạn chế để có sự
chỉ đạo kịp thời.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh,
Liên đoàn Lao động tỉnh, các tổ chức đoàn thể: Hội Phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên, ... tích cực phối hợp
với các địa phương để tổ chức tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện; xây dựng
kế hoạch để giúp đỡ các địa phương triển khai thực hiện (như: Phát động phong
trào ngày thứ 7, Chủ nhật giúp dân làm đường GTNT,...).
PHỤ LỤC 1
KHỐI LƯỢNG ĐĂNG KÝ VÀ KHỐI LƯỢNG HỖ TRỢ XI MĂNG LÀM
ĐƯỜNG NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 836/QĐ-UBND ngày 04
tháng 4 năm 2016 của UBND tỉnh)
TT
|
Huyện, thị xã, thành phố
|
Khối lượng đăng ký
|
Khối lượng
xi măng tỉnh hỗ trợ (xi măng PCB 40)
|
Tổng cộng (km)
|
Trong đó
|
Tổng khối lượng xi măng
(tấn)
|
Tổng kinh phí mua xi măng
(tỷ đồng)
|
Tổng số (tấn)
|
Trong đó
|
Tổng kinh phí xi măng
tỉnh hỗ trợ
(tỷ đồng)
|
Đường trục xã (km)
|
Đường trục thôn,
xóm (km)
|
Đường ngõ, xóm (km)
|
Đường trục chính nội đồng
(km)
|
Đường vào khu chăn
nuôi tập trung (km)
|
Đường trục xã (tấn)
|
Đường trục thôn xóm (tấn)
|
Đường
ngõ xóm (tấn)
|
Đường trục chính nội đồng
(tấn)
|
Đường vào khu chăn nuôi tập trung
(tấn)
|
I
|
Các xã không
thuộc 30b
|
534.55
|
11.36
|
118.54
|
269.78
|
125.60
|
9.28
|
68,079
|
78.291
|
29,801
|
1,547
|
8,205
|
9,042
|
9,822
|
1,185
|
34.272
|
1
|
Huyện Kỳ
Anh
|
61.76
|
1.43
|
15.36
|
39.65
|
5.32
|
0.00
|
7,960
|
9.154
|
3,003
|
195
|
1,063
|
1,329
|
416
|
0
|
3.453
|
2
|
Huyện Cẩm
Xuyên
|
114.31
|
1.35
|
19.41
|
60.19
|
33.07
|
0.30
|
14,078
|
16.189
|
6,169
|
184
|
1,343
|
2,017
|
2,586
|
38
|
7.094
|
3
|
TP Hà Tĩnh
|
18.66
|
0.00
|
13.00
|
0.46
|
5.20
|
0.00
|
2,882
|
3.314
|
1,322
|
0
|
900
|
15
|
407
|
0
|
1.520
|
4
|
Huyện Thạch
Hà
|
85.58
|
0.00
|
18.20
|
48.75
|
18.39
|
0.25
|
10,682
|
12.284
|
4,363
|
0
|
1,260
|
1,634
|
1,438
|
32
|
5.018
|
5
|
Huyện Can Lộc
|
43.47
|
1.20
|
7.50
|
21.40
|
12.40
|
0.97
|
5,431
|
6.246
|
2,493
|
164
|
519
|
717
|
970
|
124
|
2.867
|
6
|
Huyện Nghi
Xuân
|
34.74
|
0.25
|
5.57
|
17.67
|
7.51
|
3.73
|
4,303
|
4.948
|
2,076
|
34
|
386
|
592
|
588
|
476
|
2.387
|
7
|
Huyện Đức
Thọ
|
34.50
|
0.00
|
8.50
|
11.50
|
14.50
|
0.00
|
4,376
|
5.032
|
2,108
|
0
|
588
|
385
|
1,134
|
0
|
2.424
|
8
|
Huyện Hương
Sơn
|
92.14
|
7.13
|
18.58
|
49.68
|
13.12
|
3.63
|
12,082
|
13.894
|
5,412
|
971
|
1,286
|
1,665
|
1,026
|
463
|
6.223
|
9
|
Huyện Lộc
Hà
|
34.95
|
0.00
|
8.55
|
12.60
|
13.40
|
0.40
|
4,435
|
5.101
|
2,113
|
0
|
592
|
422
|
1,048
|
51
|
2.430
|
10
|
Thị xã Kỳ
Anh
|
12.53
|
0.00
|
3.15
|
7.88
|
1.50
|
0.00
|
1,593
|
1.832
|
599
|
0
|
218
|
264
|
117
|
0
|
0.689
|
11
|
Thị xã Hồng
Lĩnh
|
1.92
|
0.00
|
0.72
|
0.00
|
1.20
|
0.00
|
259
|
0.297
|
144
|
0
|
50
|
0
|
94
|
0
|
0.165
|
II
|
Các
xã 30b
|
136.02
|
3.75
|
31.05
|
71.54
|
25.12
|
4.57
|
17,484
|
20.107
|
12,682
|
620
|
4,298
|
4,795
|
2,385
|
583
|
14.584
|
12
|
Huyện Hương
Khê
|
116.82
|
3.75
|
29.55
|
66.51
|
13.45
|
3.57
|
15,231
|
17.516
|
10,901
|
620
|
4,090
|
4,458
|
1,277
|
456
|
12.537
|
13
|
Huyện Vũ Quang
|
19.20
|
0.00
|
1.50
|
5.03
|
11.67
|
1.00
|
2,253
|
2.591
|
1,781
|
0
|
208
|
337
|
1,108
|
128
|
2.048
|
|
Tổng
cộng
|
670.58
|
15.10
|
149.59
|
341.32
|
150.72
|
13.85
|
85,563
|
98.398
|
42,484
|
2,167
|
12,503
|
13,837
|
12,208
|
1,768
|
48.856
|
Ghi chú:
- Chủng loại xi măng sử dụng là
PCB40;
- Bê tông sử dụng hỗn hợp đá (2x4)cm
và (1x2)cm, độ sụt 2÷4 cm;
- Giá xi măng tạm
tính là 1.150.000 đồng/tấn, giá chính thức là giá sau khi
đàm phán được với đơn vị cung ứng và
được UBND tỉnh chấp thuận.
PHỤ LỤC 2
KHỐI LƯỢNG ĐĂNG KÝ VÀ KHỐI LƯỢNG HỖ
TRỢ XI MĂNG LÀM ĐƯỜNG GT CÁC PHƯỜNG, THỊ TRẤN NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 836/QĐ-UBND ngày 04 tháng 4
năm 2016 của UBND tỉnh)
TT
|
Huyện, thị xã, thành
phố
|
Khối lượng đăng ký năm 2016
|
Khối lượng xi măng
tỉnh hỗ trợ (xi măng PCB 40)
|
Tổng cộng (km)
|
Trong đó
|
Tổng khối lượng
xi măng (tấn)
|
Tổng kinh phí mua xi măng (tỷ đồng)
|
Tổng số (tấn)
|
Trong đó
|
Tổng kinh phí xi măng
tỉnh hỗ trợ (tỷ đồng)
|
Đường phố (km)
|
Đường ngõ
(km)
|
Đường ngách, hẻm (km)
|
Đường trục chính
nội đồng (km)
|
Đường phố (tấn)
|
Đường ngõ (tấn)
|
Đường ngách, hẻm (tấn)
|
Đường trục chính nội đồng
(tấn)
|
1
|
Huyện Cẩm
Xuyên
|
7.50
|
0.00
|
7.00
|
0.50
|
0.00
|
1,267
|
1.457
|
501
|
0
|
485
|
17
|
0
|
0.576
|
2
|
Thành phố Hà
Tĩnh
|
17.84
|
0.00
|
11.00
|
4.04
|
2.80
|
2,668
|
3.068
|
1,116
|
0
|
761
|
135
|
219
|
1.283
|
3
|
Huyện Thạch
Hà
|
3.25
|
0.00
|
1.11
|
2.14
|
0.00
|
431
|
0.496
|
149
|
0
|
77
|
72
|
0
|
0.171
|
4
|
Huyện Can Lộc
|
2.50
|
0.00
|
1.50
|
1.00
|
0.00
|
371
|
0.427
|
137
|
0
|
104
|
34
|
0
|
0.158
|
5
|
Thị xã Hồng
Lĩnh
|
4.82
|
0.00
|
1.73
|
0.39
|
2.70
|
645
|
0.741
|
344
|
0
|
120
|
13
|
211
|
0.396
|
6
|
Huyện Nghi
Xuân
|
8.06
|
0.00
|
4.88
|
3.18
|
0.00
|
1,200
|
1.380
|
444
|
0
|
338
|
107
|
0
|
0.511
|
7
|
Huyện Đức
Thọ
|
1.50
|
0.00
|
0.00
|
1.50
|
0.00
|
168
|
0.193
|
50
|
0
|
0
|
50
|
0
|
0.058
|
8
|
Huyện Hương Sơn
|
3.94
|
0.00
|
3.72
|
0.22
|
0.00
|
668
|
0.769
|
265
|
0
|
257
|
7
|
0
|
0.305
|
9
|
Thị xã Kỳ Anh
|
3.15
|
0.00
|
0.22
|
2.93
|
0.00
|
365
|
0.420
|
113
|
0
|
15
|
98
|
0
|
0.130
|
10
|
Huyện Hương
Khê
|
7.08
|
6.48
|
0.00
|
0.60
|
0.00
|
1,328
|
1.528
|
903
|
883
|
0
|
20
|
0
|
1.039
|
11
|
Huyện Vũ
Quang
|
1.00
|
|
1.00
|
|
|
173
|
0.199
|
69
|
0
|
69
|
0
|
0
|
0.080
|
|
Tổng cộng
|
60.64
|
6.48
|
32.16
|
16.50
|
5.50
|
9,284
|
10.677
|
4,092
|
883
|
2,226
|
553
|
430
|
4.706
|
Ghi chú:
- Chủng loại xi măng sử dụng là
PCB40;
- Bê tông sử dụng hỗn hợp đá (2x4)cm
và (1x2)cm, độ sụt 2÷4 cm;
- Giá xi măng tạm
tính là 1.150.000 đồng/tấn, giá chính
thức là giá sau khi đàm phán được với
đơn vị cung ứng và được UBND tỉnh chấp
thuận.
PHỤ LỤC 3
KHỐI LƯỢNG ĐĂNG KÝ VÀ KHỐI LƯỢNG HỖ TRỢ XI MĂNG LÀM
RÃNH THOÁT NƯỚC HAI BÊN ĐƯỜNG TRỤC XÃ, TRỤC THÔN, ĐƯỜNG PHỐ, NGÕ PHỐ NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 836/QĐ-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2016 của UBND
tỉnh)
TT
|
Tên đơn vị
|
Khối lượng đăng ký năm 2016
|
Khối lượng xi măng tỉnh hỗ trợ
(xi măng PCB 40)
|
Tổng số (km)
|
Rãnh trên đường
trục xã, đường phố (km)
|
Rãnh trên đường
trục thôn, đường ngõ phố (km)
|
Tổng khối lượng xi măng (tấn)
|
Tổng kinh phí mua xi
măng (tỷ đồng)
|
Tổng số (tấn)
|
Tổng kinh phí xi
măng tỉnh hỗ trợ (tỷ đồng)
|
BTXM
|
Gạch
xây
|
Rãnh hình thang
|
BTXM
|
Gạch xây
|
Rãnh hình thang
|
Có nắp đậy
|
Không có nắp đậy
|
Có nắp đậy
|
Không có nắp đậy
|
Có nắp đậy
|
Không có nắp đậy
|
Có nắp đậy
|
Không có nắp đậy
|
I
|
Các xã
không thuộc 30b
|
346,94
|
35,94
|
14,56
|
14,55
|
11,6
|
0,00
|
65,90
|
57,84
|
53,87
|
93,03
|
0,00
|
23.069
|
26,529
|
14.444
|
16,611
|
1
|
Huyện Kỳ
Anh
|
34,25
|
1,42
|
2,80
|
0,55
|
7,20
|
|
2,20
|
13,46
|
0,86
|
5,76
|
|
2.124
|
2,443
|
1.353
|
1,556
|
2
|
Huyện Cẩm
Xuyên
|
52,21
|
5,88
|
2,60
|
0,63
|
|
|
7,73
|
18,08
|
1,20
|
16,10
|
|
3.313
|
3,810
|
2.062
|
2,372
|
3
|
Thành phố
Hà Tĩnh
|
30,76
|
7,19
|
|
|
|
|
23,57
|
|
|
|
|
2.333
|
2,683
|
1.462
|
1,681
|
4
|
Huyện Thạch
Hà
|
44,03
|
6,05
|
2,41
|
0,53
|
|
|
18,36
|
9,19
|
1,88
|
5,61
|
|
3.057
|
3,516
|
1.908
|
2,194
|
5
|
Huyện Can Lộc
|
77,07
|
7,90
|
3,20
|
|
|
|
3,35
|
9,26
|
21,16
|
32,20
|
|
4.928
|
5,667
|
3.048
|
3,505
|
6
|
TX Hồng
Lĩnh
|
3,74
|
|
|
|
|
|
|
|
3,74
|
|
|
279
|
0,321
|
168
|
0,193
|
7
|
Huyện Nghi
Xuân
|
21,16
|
0,58
|
|
0,54
|
3,06
|
|
0,50
|
0,30
|
3,53
|
12,66
|
|
1.232
|
1,417
|
767
|
0,882
|
8
|
Huyện Đức
Thọ
|
22,10
|
|
|
12,30
|
1,00
|
|
|
|
8,30
|
0,50
|
|
1.743
|
2,004
|
1.155
|
1,329
|
9
|
Huyện Hương Sơn
|
4,65
|
|
1,65
|
|
|
|
0,50
|
2,10
|
|
0,40
|
|
303
|
0,348
|
193
|
0,222
|
10
|
Huyện Lộc
Hà
|
42,13
|
6,92
|
1,90
|
|
|
|
7,41
|
5,45
|
9,55
|
10,90
|
|
2.868
|
3,298
|
1.794
|
2,063
|
11
|
Thị xã Kỳ Anh
|
14,84
|
|
|
|
|
|
2,28
|
|
3,65
|
8,90
|
|
889
|
1,022
|
533
|
0,613
|
II
|
Các xã
30b
|
30,82
|
3,54
|
5,96
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
1,98
|
17,88
|
0,27
|
1,19
|
0,00
|
2.045
|
2,352
|
1.542
|
1,773
|
12
|
Huyện Hương
Khê
|
23,72
|
2,94
|
2,96
|
|
|
|
1,98
|
14,68
|
0,27
|
0,89
|
|
1.569
|
1,804
|
1.168
|
1,343
|
13
|
Huyện Vũ
Quang
|
7,10
|
0,60
|
3,00
|
|
|
|
|
3,20
|
|
0,30
|
|
477
|
0,548
|
374
|
0,430
|
|
Tổng
cộng
|
377,76
|
39,48
|
20,52
|
14,55
|
11,26
|
0,00
|
67,88
|
75,72
|
54,14
|
94,22
|
0,00
|
25.114
|
28,881
|
15.986
|
18,383
|
Ghi chú:
- Chủng loại xi măng sử dụng là
PCB40;
- Bê tông sử dụng
hỗn hợp đá (2x4)cm và (1x2)cm, độ sụt 2÷4 cm;
- Giá xi măng tạm tính là 1.150.000 đồng/tấn, giá chính thức là giá sau khi đàm phán được với đơn vị cung ứng và được UBND tỉnh chấp thuận.
KẾ HOẠCH
KIÊN CỐ HÓA KÊNH MƯƠNG NỘI ĐỒNG NĂM 2016
(Kèm theo Quyết định số 836/QĐ-UBND ngày 04/4/2016 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
Thực hiện Nghị quyết số 114/2014/NQ-HĐND
ngày 20/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định sử dụng vốn ngân
sách Nhà nước thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới, giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh tại Văn bản số 67/HĐND ngày 08/3/2016 về việc điều chỉnh, bổ sung và tiếp
tục thực hiện Quy định cơ chế hỗ trợ xi măng làm đường giao thông và thủy lợi nội
đồng năm 2016; Quyết định số 618/QĐ-UBND ngày 15/3/2016 của UBND tỉnh về việc
quy định cơ chế hỗ trợ xi măng làm đường giao thông và kênh mương nội đồng năm 2016 trên
địa bàn tỉnh.
Trên cơ sở khối lượng đăng ký kiên cố hóa kênh mương nội đồng do xã quản lý của các huyện,
thành phố, thị xã năm 2016; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch kiên cố hóa KMNĐ do xã
quản lý năm 2016 theo cơ chế hỗ trợ xi măng, với những nội dung sau:
I. Mục tiêu, phạm vi kế hoạch
1. Mục tiêu
- Nâng diện tích tưới chủ động, góp
phần tăng năng suất cây trồng, giảm thời gian tưới; tiết
kiệm nước, điện, tăng diện tích đất canh tác, giảm ngày công nạo vét, tu sửa và
tạo cảnh quan môi trường sạch đẹp;
- Từng bước hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn, góp phần hoàn thành tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
2. Phạm vi áp dụng
- Thực hiện đối với các xã, phường, thị
trấn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
- Hệ thống kênh mương do cấp xã quản
lý phục vụ sản xuất nông nghiệp chưa được kiên cố hoặc đã kiên cố nhưng bị hư hỏng
cần nâng cấp, sửa chữa, nằm trong Quy hoạch xây dựng nông thôn mới của cấp xã
đã được phê duyệt và nằm ngoài các dự án đầu tư xây dựng cơ bản đang được triển
khai trên địa bàn (dự án đang chuẩn bị đầu tư, đang thi công).
II. KHỐI LƯỢNG, QUY MÔ KỸ THUẬT VÀ
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Khối
lượng
Năm 2016, tổng chiều dài kênh kiên cố
195,3km, trong đó:
- Kênh bê tông: 168,3 km;
- Kênh xây gạch, đá: 27 km.
(Có
phụ lục chi tiết kèm theo)
2. Giải pháp kỹ thuật
- Trên cơ sở hồ sơ mẫu "thiết kế
định hình", căn cứ thực tế địa hình và yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của tuyến
kênh, UBND các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) hướng
dẫn UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã) lựa chọn quy
mô, hướng tuyến, kết cấu và độ dốc thủy lực tuyến kênh phù hợp, không lãng phí,
đảm bảo nhiệm vụ tưới tiêu, phù hợp với quy hoạch nông thôn mới. Ưu tiên tập
trung đầu tư các tuyến kênh tưới cho lúa, màu, cấp nước cho các khu sản xuất tập
trung chuyên canh cao, vùng đã thực hiện xong chuyển đổi ruộng đất, vùng đã quy
hoạch cánh đồng mẫu lớn; các tuyến kênh có địa chất yếu, thấm nước lớn; tuyến
kênh đi qua khu dân cư, kênh có bờ kết hợp giao thông nội đồng, kênh cắt qua
công trình hạ tầng khác, kênh tưới có kết hợp cung cấp nước sinh hoạt, nuôi trồng
thủy sản.
- Tùy theo quy mô mặt cắt kênh đã chọn
để lựa chọn kết cấu kênh phù hợp nhằm đảm bảo an toàn, bền vững công trình và tận
dụng được tối đa vật liệu địa phương. Việc lựa chọn kết cấu kênh cần lưu ý:
+ Đối với những tuyến kênh đi qua nền
địa chất xấu, độ dốc kênh lớn, tuyến kênh có mặt cắt ngang (BxH) từ (60x60)cm
trở lên, hoặc những tuyến kênh chạy sát với đường giao thông cơ giới nên lựa chọn
hình thức kênh bê tông cốt thép, có bố trí giăng ngang nhằm
đảm bảo ổn định lâu dài;
+ Trong quá trình thực hiện kiên cố
hóa kênh mương sử dụng hồ sơ “thiết kế định hình” để áp dụng
với loại kích thước và kết cấu khác hoặc sử dụng các hạng mục không có trong
thiết kế định hình, cần có tính toán cụ thể khối lượng xi măng trước khi tổ
chức thực hiện.
- Đảm bảo nâng diện tích tưới chủ động,
góp phần tăng năng suất cây trồng, giảm
thời gian tưới; tiết kiệm nước, điện, tăng diện tích đất canh tác, giảm ngày
công nạo vét, tu sửa và tạo cảnh quan môi trường sạch đẹp.
3. Cơ chế chính sách
3.1. Về
nguồn vốn và mức hỗ trợ
a. Ngân sách các cấp hỗ trợ xi măng cho kiên cố hóa kênh mương với mức hỗ trợ theo Quyết định số
618/QĐ-UBND ngày 15/3/2016 của UBND tỉnh.
b. Ngân sách huyện,
xã hỗ trợ để mua phần xi măng còn thiếu, các loại vật liệu
chủ yếu khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết
định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 từ Chương trình nông thôn mới đảm bảo theo đúng
Nghị quyết số 114/2014/NQ-HĐND ngày 20/12/2014 của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
c. Phần kinh phí còn lại huy động từ
nguồn đóng góp tự nguyện của nhân dân và các nguồn hợp pháp khác (ngày công lao
động, thiết bị máy móc thi công, vật liệu...).
3.2. Điều kiện để được hỗ trợ ngân
sách cấp tỉnh
- UBND cấp huyện phải có Quyết định giao chỉ tiêu xây dựng kiên cố hóa kênh mương năm 2016
cho từng xã, phường, thị trấn (ghi rõ khẩu diện, kết cấu kênh: bê tông, gạch
xây...), trong đó cam kết bố trí đủ phần hỗ trợ từ ngân
sách cấp huyện, ngân sách cấp xã và huy động đủ các nguồn lực hợp pháp khác (bằng tiền, vật tư, vật liệu, ngày công lao động ...) để thực hiện kế hoạch
đã đăng ký.
- Tuyệt đối không
được cung ứng xi măng xuống xã khi chưa đủ điều kiện thi công để tránh tình trạng xi măng tồn dư, hư hỏng, thất thoát.
- Lập hồ sơ, xây dựng công trình đảm
bảo quy mô và giải pháp kỹ thuật quy định, nhưng phải nằm trong quy hoạch nông
thôn mới đã được phê duyệt.
- Phải có tổ chức giám sát cộng đồng.
- Trường hợp các địa phương thực hiện
vượt kế hoạch UBND tỉnh giao (về chiều dài kênh, khối lượng xi măng) cần có ý
kiến của UBND tỉnh.
3.3. Kinh phí hỗ trợ bằng xi măng của các cấp trong năm 2016
Tổng khối lượng xi măng cần thiết để
xây dựng là 14.057 tấn, tương đương 16,165 tỷ đồng (giá xi măng tạm tính là
1.150.000 đồng/tấn, giá chính thức là
giá sau khi đàm phán được với đơn vị cung ứng và được UBND tỉnh chấp thuận), chủng
loại xi măng sử dụng là PCB40; trong đó tỉnh hỗ trợ 10.147 tấn tương đương 11,669 tỷ đồng, huyện hỗ trợ 3.207 tấn
tương đương 3,688 tỷ đồng, xã hỗ trợ 703 tấn, tương đương
0,808 tỷ đồng.
(Có
phụ lục chi tiết kèm theo)
3.4. Hỗ trợ kinh phí chỉ đạo, quản
lý
Thực hiện theo quy định tại Quyết định
số 618/QĐ-UBND ngày 15/3/2016 của UBND tỉnh.
4. Giải pháp huy động vốn
4.1. Nguồn
hỗ trợ của các cấp
- Vốn tín dụng ưu đãi năm 2016, Ngân sách tỉnh.
- Nguồn ngân sách cấp huyện, xã: Các
cấp căn cứ vào nguồn lực hỗ trợ của địa phương và khả năng
đóng góp của nhân dân để cân đối kế hoạch xây dựng đã đăng ký.
4.2. Nguồn vốn đóng góp của nhân
dân
Tùy theo điều kiện cụ thể của từng địa
phương, có các hình thức huy động phù hợp như: Đóng góp bằng
ngày công lao động; đóng góp bằng tiền, vật tư; vận động nhân dân hiến đất và
không bồi thường về cây cối, hoa màu. Việc đóng góp phải đảm bảo nguyên tắc
công bằng, công khai, có miễn giảm cho các hộ nghèo, hộ gia đình chính sách khó
khăn.
4.3. Huy
động từ cộng đồng, đóng góp tự nguyện và tài trợ của các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước cũng như các nguồn tài chính hợp pháp khác.
4.4. Khi
UBND cấp huyện, UBND cấp xã huy động đủ nguồn lực (bao gồm cả phần đóng góp của
người dân) để thực hiện, khi đó UBND tỉnh mới cấp hỗ trợ
xi măng.
5. Quy trình thực hiện đầu tư
5.1. Cấp quyết định đầu tư
UBND cấp xã là cấp quyết định đầu tư,
phê duyệt hồ sơ Thiết kế - dự toán công trình. Hồ sơ Thiết kế - dự toán được lập theo hướng đơn giản hóa, trên
cơ sở quy định tại Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày
28/4/2014 của UBND tỉnh, hướng dẫn của Sở Xây dựng và mẫu thiết kế định hình đã
được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
5.2. Chủ đầu tư và Ban QLDA
- Chủ đầu tư là UBND cấp xã.
- Ban quản lý xây dựng nông thôn mới
hoặc Ban quản lý công trình (sau đây gọi tắt là Ban quản lý xã) do UBND cấp xã
quyết định thành lập. Ban quản lý phải có sự tham gia của
đại diện một số ban, ngành, đoàn thể cấp xã; trưởng thôn, xóm, đại diện tiêu biểu của nhân dân trong thôn, xóm; Phó Chủ
tịch UBND cấp xã làm Trưởng Ban.
- Nơi nào cộng đồng dân cư có đủ năng
lực và điều kiện thì UBND cấp xã thành lập Ban phát triển thôn, xóm (sau đây gọi
tắt là Ban phát triển thôn) để làm Ban QLDA. Ban phát triển thôn có sự tham gia
của đại diện đoàn thể chính trị ở thôn; trưởng thôn và đại diện tiêu biểu của
nhân dân trong thôn, xóm, Trưởng Ban
là người có uy tín, trách nhiệm và năng lực tổ chức triển khai do cộng đồng
thôn, xóm trực tiếp bầu và Chủ tịch UBND cấp xã quyết định
công nhận.
5.3. Chuẩn bị đầu tư
- UBND cấp xã tổ chức tuyên truyền,
phổ biến chủ trương, chính sách đầu tư của tỉnh, tổ chức họp dân; công bố mức hỗ trợ của Nhà nước và mức đóng góp của nhân
dân trong khu vực. Nếu đạt được thỏa thuận (có biên bản cam kết), UBND cấp xã tổng hợp, lập kế hoạch trình UBND cấp huyện
để được xem xét, cân đối, bố trí vốn kế hoạch theo thứ tự
ưu tiên.
- Căn cứ kế hoạch vốn được giao, Ban
quản lý xã cử cán bộ chuyên môn phối hợp với thôn, Ban phát triển thôn tiến
hành lập hồ sơ Thiết kế - dự toán trên cơ sở quy định tại
Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 28/4/2014 của UBND tỉnh, hướng dẫn của Sở
Xây dựng và thiết kế mẫu định hình đã được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành, phù hợp với quy hoạch xây dựng nông thôn mới
đã được phê duyệt.
- Ban phát triển thôn hoàn thiện hồ sơ
Thiết kế - dự toán trình UBND cấp xã thẩm định và phê duyệt.
5.4. Thực hiện đầu tư xây dựng
- Thi công công trình: Giao cho cộng
đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp từ công trình tự tổ chức thực hiện. Trường hợp
cộng đồng dân cư không có khả năng hoặc điều kiện thực hiện thì xem xét lựa chọn
nhóm thợ hoặc cá nhân trong xã, phường, thị trấn, thôn, xóm, tổ dân phố có đủ
năng lực để thực hiện nhưng phải được sự thống nhất của cộng đồng dân cư, không
được thuê, hợp đồng với các nhà thầu xây dựng.
- Thực hiện giám sát cộng đồng trong
quá trình đầu tư xây dựng: UBND cấp xã thành lập Ban Giám sát cộng đồng do Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã làm Trưởng ban với sự tham gia của đại diện HĐND, các tổ chức đoàn thể, đại diện
cộng đồng dân cư hưởng lợi. Ban giám sát cộng đồng thực hiện công việc theo quy
định tại Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng và
Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04/12/2006 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thực hiện
Quyết định này. Trường hợp Ban Phát triển thôn làm Ban QLDA, Ban Giám sát cộng
đồng gồm: Trưởng thôn, xóm, đại diện mặt trận, các đoàn thể,
đại diện cộng đồng dân cư.
- Nghiệm thu, bàn giao công trình: Chủ
đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình hoàn thành, thành phần
nghiệm thu gồm: Ban quản lý xã (hoặc Ban phát triển thôn) và Ban Giám sát cộng
đồng.
- Thanh toán, quyết toán công trình
hoàn thành: Chủ đầu tư lập hồ sơ thanh toán, quyết toán căn cứ vào hồ sơ Thiết
kế - dự toán được duyệt, biên bản nghiệm thu theo mẫu hướng
dẫn của Sở Xây dựng, hóa đơn mua vật liệu, hợp đồng xây dựng
(đối với trường hợp thuê các nhóm thợ, cá nhân, thuê máy
móc thiết bị). Để đảm đảm bảo tính
minh bạch và dân chủ khi quyết toán cần phải có biên bản họp báo cáo công khai
kinh phí thực hiện công trình cho nhân dân nghe và xác nhận
(trước khi họp dân thì chủ đầu tư phải báo cáo chi phí thu chi gửi trước cho người dân, tổ chức xã hội xem trước tối thiểu 3 ngày để kiểm
tra, giám sát và có ý kiến).
5.5. Thanh toán, quyết toán
- UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Tài chính
thực hiện việc ký hợp đồng nguyên tắc, thanh toán, quyết toán chi phí với đơn vị
cung ứng xi măng.
- UBND cấp huyện liên hệ với nhà cung ứng để cung cấp xi măng cho các xã, phường, thị trấn theo kế
hoạch xây dựng (để thuận tiện cần đề nghị cung cấp qua đại
lý hoặc có đại diện của nhà cung ứng xi măng trên địa bàn tỉnh).
- UBND cấp xã (Chủ đầu tư) là đơn
vị chịu trách nhiệm quyết toán công trình.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Là cơ quan thường trực; kiện toàn,
thành lập Ban chỉ đạo (Tổ công tác) có trách nhiệm chủ động
phối hợp với UBND cấp huyện và các ngành liên quan tổ chức thực hiện kịp thời,
hiệu quả;
- Hướng dẫn địa
phương trong việc sử dụng hồ sơ mẫu thiết kế định hình đã
được ban hành, công tác quản lý chất lượng, bảo trì công
trình. Kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp kết quả thực hiện theo định kỳ và cuối năm
báo cáo UBND tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch định kỳ hàng
tháng, hàng quý kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai của
các địa phương; trong đó chú trọng kiểm tra khối lượng thực hiện, chất lượng vật tư, biện pháp tổ chức thi công,
chất lượng công trình, đánh giá có phù hợp với tiêu chí xây dựng nông thôn mới, kịp thời cảnh báo, nhắc nhở, hướng dẫn các địa phương thực hiện đảm bảo đúng quy định; nếu phát hiện sử dụng
xi măng sai mục đích, sai đối tượng, thi công công trình không đảm bảo chất lượng
phải đình chỉ và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm.
- Kịp thời hướng dẫn, kiểm tra, xử lý các đề xuất, kiến nghị của địa phương.
- Hàng tuần, hàng tháng, đột xuất, tổng
hợp báo cáo kết quả thực hiện của các địa phương về UBND tỉnh (vào trước 10h ngày thứ 6 hàng tuần).
2. Sở Tài
chính
- Ký hợp đồng nguyên tắc với đơn vị có đủ điều kiện, năng lực để chọn cung ứng xi măng, đảm bảo xi
măng có chất lượng cao nhất, giá thành thấp nhất, với các nội dung: Giá cả, phương thức thanh toán, cách thức vận chuyển, giao nhận
(khi ký hợp đồng cung ứng xi măng phải quy định rõ trách
nhiệm của đơn vị cung ứng là bố trí xe có tải trọng phù hợp với tuyến đường để
vận chuyển xi măng đến trung tâm các thôn, xóm của địa phương), kế hoạch cung ứng
và các nội dung khác liên quan; trực tiếp thanh toán, quyết toán với nhà cung ứng;
ban hành mẫu hợp đồng để các địa phương ký hợp đồng mua xi măng với đơn vị cung
ứng.
- Chủ trì phối hợp với Kho bạc Nhà nước
hướng dẫn địa phương (các đơn vị sử dụng xi măng) về
phương thức và thủ tục thanh toán theo hướng cung cấp có kiểm soát khối lượng
xi măng đảm bảo thuận tiện, kịp thời và đầy đủ.
- Hướng dẫn thủ tục thanh toán, quyết
toán đối với công trình thực hiện theo phương thức “Nhân dân làm công trình -
Nhà nước hỗ trợ vật tư”.
- Kiểm tra, tham mưu UBND tỉnh bố trí
hỗ trợ kinh phí cho các Sở, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn bảo đảm hoàn
thành mục tiêu kế hoạch đề ra.
4. Sở Xây
dựng
- Chủ động kiểm tra chất lượng xi
măng do đơn vị cung ứng cung cấp cho các địa phương; hướng dẫn địa phương lập
biên bản giao nhận xi măng có số lô, ngày sản xuất và định kỳ lấy mẫu xi măng để thí nghiệm, đánh giá chất lượng; trường hợp phát hiện vi phạm
theo chức năng lập biên bản, xử lý nghiêm theo đúng quy định.
- Hướng dẫn các địa phương về sử dụng
vật liệu đưa vào xây dựng (kể cả vật liệu địa phương: cát, đá, sỏi, gạch ...) để
giảm kinh phí đầu tư nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công
trình, công tác nghiệm thu chất lượng vật liệu xây dựng; mẫu hợp đồng trong hoạt động xây dựng với phương thức “nhân dân làm công trình - nhà
nước hỗ trợ” (kể cả mẫu hợp đồng thuê các nhóm thợ, cá nhân, thuê máy móc, thiết
bị), mẫu biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh
giá kết quả thực hiện, chất lượng vật
tư, chất lượng công trình (khoan kiểm tra, lấy mẫu thí nghiệm ...) của các địa
phương, kịp thời cảnh báo, nhắc nhở,
yêu cầu các địa phương cam kết thực hiện đảm bảo đúng quy định; nếu phát hiện
sai phạm phải đình chỉ và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm.
- Kiểm tra, soát
xét, điều chỉnh văn bản hướng dẫn về trình tự, thủ tục hồ
sơ đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn, kênh mương nội đồng theo cơ chế
hỗ trợ của UBND tỉnh nhằm giải quyết các tồn tại, vướng mắc để các địa phương tổ chức thực hiện.
5. UBND cấp
huyện
- Thành lập, kiện toàn Ban chỉ đạo do
Chủ tịch UBND cấp huyện làm Trưởng Ban, là đầu mối lập kế
hoạch về nhu cầu, số lượng, thời gian cung ứng xi măng cho các xã
theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt; chủ động bố trí đủ nguồn vốn hỗ trợ các địa phương. Thành lập tổ công
tác, phân công cán bộ phụ trách theo dõi từng xã, phường, thị trấn để nắm thông tin, chỉ đạo kịp thời, đặc biệt là công tác quản lý chất lượng và sự minh bạch, dân chủ trong việc đóng góp của nhân dân;
giúp UBND cấp xã khâu nối, điều phối
đưa xi măng về cơ sở theo yêu cầu, kịp tiến độ xây dựng, giảm thiểu kinh phí giao dịch của cơ sở.
- Huy động, thu hút, kêu gọi đầu tư
xây dựng công trình trên địa bàn theo đúng quy hoạch nông thôn mới.
- Có cơ chế, chính sách phù hợp để các địa phương sử dụng ván khuôn thép, đầm máy trong quá trình thi công
nhằm nâng cao chất lượng và mỹ thuật các tuyến kênh.
- Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn
hướng dẫn các xã, phường, thị trấn lập hồ sơ Thiết kế - dự toán trên cơ sở quy
định tại Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 28/4/2014 của UBND tỉnh, hướng dẫn
của Sở Xây dựng và mẫu thiết kế định hình đã được Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành; hướng dẫn tổ chức thực hiện, hướng dẫn việc sử dụng vật liệu
địa phương cho phù hợp, giám sát chất lượng thi công.
- Cân đối nguồn vốn hỗ trợ của các cấp
huyện xã và nguồn huy động đóng góp thực hiện đúng, đủ kế hoạch
đã đăng ký với UBND tỉnh.
- Kiểm tra, đôn đốc các xã, phường,
thị trấn tổ chức triển khai thực hiện; kiểm tra khối lượng thực hiện, chất lượng
vật tư, biện pháp tổ chức thi công, chất lượng công trình, đánh giá có phù hợp
với các tiêu chí nông thôn mới, kịp thời cảnh báo, nhắc nhở, hướng dẫn các địa phương thực hiện đảm bảo đúng quy định; nếu phát hiện sử
dụng xi măng sai mục đích, sai đối tượng, thi công công trình không đảm bảo chất
lượng phải đình chỉ và xử lý nghiêm các tổ chức và cá nhân vi phạm; định kỳ, đột
xuất tổng hợp báo cáo theo yêu cầu của Sở chuyên ngành, tổ chức sơ kết, tổng kết để rút kinh nghiệm.
6. UBND cấp xã
- Thành lập, kiện toàn Ban chỉ đạo cấp
xã để tổ chức thực hiện; trực tiếp ký hợp đồng cung ứng xi măng cho dân theo Quyết định của UBND tỉnh, hướng dẫn
của Sở Tài chính và trực tiếp nhận xi măng tại địa bàn xã
đảm bảo chất lượng và thời gian quy định; phân phối xi
măng cho các xóm để thực hiện kế hoạch kiên cố hóa kênh mương.
- Chỉ đạo Ban Quản
lý xây dựng nông thôn mới tổ chức họp dân thông báo kế hoạch kiên cố hóa kênh
mương đã được UBND tỉnh phê duyệt, công bố mức hỗ trợ của nhà nước, mức đóng
góp của nhân dân để nhân dân biết, bàn bạc thống nhất tổ chức thực hiện một
cách dân chủ; đồng thời chịu trách nhiệm giải phóng mặt bằng sạch không bồi thường, hỗ trợ), tạo thuận lợi cho việc triển khai thực hiện một
cách tốt nhất.
- Thẩm định và phê duyệt Thiết kế - dự
toán các công trình thực hiện trên cơ sở quy định tại Quyết định số
20/2014/QĐ-UBND ngày 28/4/2014 của UBND tỉnh, hướng dẫn của Sở Xây dựng và mẫu
thiết kế định hình đã được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, phù
hợp với quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt.
- Thành lập Ban Giám sát đầu tư của cộng
đồng cấp xã theo quy định tại Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng và Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày
04/12/2006 của liên bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thực hiện
Quyết định này.
- Sử dụng
nguồn vốn, vật tư được hỗ trợ; nguồn vốn, vật
tư huy động của dân và các nguồn vốn hợp pháp khác đảm bảo hiệu quả, đúng mục
đích; công khai kế hoạch, dự toán kinh phí, vật tư được hỗ trợ để nhân dân và
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng biết thực hiện và giám
sát.
7. Các
Công ty TNHH một thành viên thủy lợi
Phối hợp với các địa phương điều tiết
nước hợp lý để vừa đảm bảo thi công công trình nhưng không ảnh hưởng đến thời vụ
sản xuất; hướng dẫn, giúp đỡ các địa phương công tác kiên cố hóa kênh trong hệ
thống thủy lợi do Công ty quản lý để phát huy hiệu quả
công trình.
8. Sở
Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Tĩnh
Tổ chức tuyên truyền thường xuyên,
sâu rộng về Kế hoạch này, phản ánh kịp thời kết quả thực
hiện của các địa phương, kịp thời nêu gương các điển hình của các địa phương, đơn
vị trong triển khai thực hiện kế hoạch; đồng thời nêu các tồn tại,
hạn chế để có sự chỉ đạo kịp thời.
9. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, các tổ chức đoàn thể trong hệ thống chính trị tích cực phối hợp với các địa phương để tổ chức
tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân thực hiện Kế hoạch này./.
KẾ HOẠCH
KIÊN CỐ HÓA KÊNH MƯƠNG NỘI ĐỒNG THEO CƠ CHẾ HỖ TRỢ XI MĂNG NĂM 2016
(Kèm theo Quyết định số 836/QĐ-UBND ngày 04/4/2016 của UBND tỉnh Hà
Tĩnh)
TT
|
Địa
phương
|
Chiều
dài kênh (km)
|
Khối
lượng xi măng (tấn)
|
Kinh
phí xi măng (triệu đồng)
|
Tổng
|
Trong đó
|
Tổng
|
Trong
đó
|
Tổng
|
Trong
đó
|
Kênh bê tông
|
Kênh
gạch xây
|
NS
tỉnh
|
NS
huyện
|
NS
xã
|
NS
tỉnh
|
NS
huyện
|
NS
xã
|
|
TỔNG
|
195.3
|
168.3
|
27.0
|
14,057
|
10,147
|
3,207
|
703
|
16,165
|
11,669
|
3,688
|
808
|
I
|
Các địa phương thuộc CT 30b
|
36.6
|
36.6
|
0
|
2,048
|
1,741
|
205
|
102
|
2,355
|
2,002
|
236
|
118
|
1
|
Hương Khê
|
26.6
|
26.6
|
0
|
1,414
|
1,202
|
141
|
71
|
1,626
|
1,382
|
163
|
81
|
2
|
Vũ Quang
|
10.0
|
10.0
|
0
|
634
|
539
|
63
|
32
|
729
|
620
|
73
|
36
|
II
|
Các địa phương khác
|
158.7
|
131.7
|
27.0
|
12,009
|
8,406
|
3,002
|
600
|
13,810
|
9,667
|
3,453
|
691
|
1
|
Kỳ Anh
|
26.2
|
21.3
|
4.9
|
1,762
|
1,233
|
441
|
88
|
2,026
|
1,418
|
507
|
101
|
2
|
TX Kỳ Anh
|
0.9
|
0.5
|
0.4
|
57
|
40
|
14
|
3
|
66
|
46
|
16
|
3
|
3
|
Cẩm Xuyên
|
36.5
|
35.1
|
1.4
|
2,505
|
1,754
|
626
|
125
|
2,881
|
2,017
|
720
|
144
|
4
|
TP Hà Tĩnh
|
5.0
|
|
5.0
|
362
|
253
|
91
|
18
|
416
|
291
|
104
|
21
|
5
|
Thạch Hà
|
30.0
|
29.8
|
0.2
|
2,087
|
1,461
|
522
|
104
|
2,400
|
1,680
|
600
|
120
|
6
|
Can Lộc
|
22.0
|
19.5
|
2.5
|
2,398
|
1,679
|
600
|
120
|
2,758
|
1,930
|
689
|
138
|
7
|
TX Hồng Lĩnh
|
3.9
|
1.6
|
2.3
|
328
|
230
|
82
|
16
|
377
|
264
|
94
|
19
|
8
|
Nghi Xuân
|
6.7
|
5.7
|
1.0
|
639
|
447
|
160
|
32
|
735
|
514
|
184
|
37
|
9
|
Đức Thọ
|
9.5
|
1.9
|
7.6
|
603
|
422
|
151
|
30
|
693
|
485
|
173
|
35
|
10
|
Hương Sơn
|
12.0
|
12.0
|
|
727
|
509
|
182
|
36
|
836
|
585
|
209
|
42
|
11
|
Lộc Hà
|
6.0
|
4.3
|
1.7
|
541
|
379
|
135
|
27
|
622
|
436
|
156
|
31
|
Ghi chú:
- Chủng loại xi
măng sử dụng là PCB40;
- Giá xi măng tạm
tính là 1.150.000 đồng/tấn, giá chính thức là giá sau khi
đàm phán được với đơn vị cung ứng và
được UBND tỉnh chấp thuận.
Quyết định 836/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch làm đường giao thông, rãnh thoát nước trên tuyến đường giao thông và Kế hoạch kiên cố hóa kênh mương nội đồng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 836/QĐ-UBND ngày 04/04/2016 về Kế hoạch làm đường giao thông, rãnh thoát nước trên tuyến đường giao thông và Kế hoạch kiên cố hóa kênh mương nội đồng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
4.085
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|