ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
74/2008/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày 01
tháng 09 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN AN TOÀN GIAO THÔNG THÀNH PHỐ
CẦN THƠ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 123/2000/QĐ-UBATGTQG ngày 09
tháng 08 năm 2000 của Chủ tịch Ủy an An toàn giao thông Quốc gia về ban hành
Quy chế hoạt động của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 2382/QĐ-UBND ngày 22 tháng
10 năm 2007 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về việc thành lập Ban An
toàn giao thông thành phố Cần Thơ
Theo đề nghị của Giám đốc Công an thành phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động
của Ban An toàn giao thông thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày và đăng trên Báo Cần
Thơ chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc sở, Thủ
trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
Thành viên Ban An toàn giao thông thành phố; có trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- Bộ Công an (V19);
- Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia;
- TT. Thành ủy, TT. HĐND thành phố;
- Đoàn đại biểu quốc hội TPCT;
- UBMTTQ TP và các đoàn thể;
- Các sở, ban, ngành thành phố;
- UBND quận, huyện;
- Website Chính phủ;
- Báo Cần Thơ;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: TTLT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Mẫn
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN AN TOÀN GIAO THÔNG THÀNH PHỐ CẦN
THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/2008/QĐ-UBND ngày 01 tháng 09 năm
2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định về cơ cấu tổ
chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, chế độ làm việc của Ban An
toàn giao thông thành phố Cần Thơ nhằm tăng cường công tác đảm bảo trật tự an
toàn giao thông trên địa bàn thành phố.
Các sở, ban, ngành, tổ chức và
cá nhân có quan hệ làm việc với Ban An toàn giao thông thành phố chịu sự điều
chỉnh của Quy chế này.
Điều 2.
Nguyên tắc hoạt động
Ban An toàn giao thông thành phố
chịu sự lãnh đạo toàn diện của Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời, chịu sự chỉ
đạo và hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
Mọi hoạt động của Ban An toàn giao thông phải đảm bảo đúng chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; chương trình, kế hoạch của Ủy ban An
toàn giao thông Quốc gia và Ủy ban nhân dân thành phố.
Ban An toàn giao thông thành phố
có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng và mở tài khoản riêng tại Kho
bạc Nhà nước.
Chương 2.
CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC
NĂNG VÀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN AN TOÀN GIAO THÔNG THÀNH PHỐ
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức của Ban An toàn giao thông thành phố
Cơ cấu tổ chức của Ban An toàn
giao thông thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thành lập,
gồm: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố làm Trưởng ban, Lãnh đạo Công an thành
phố làm Phó Trưởng ban thường trực, Lãnh đạo Sở Giao thông vận tải làm Phó Trưởng
ban, thành viên trong Ban gồm đại diện lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể có
liên quan.
Văn phòng Ban An toàn Giao thông
thành phố đặt tại trụ sở Công an thành phố. Văn phòng Ban An toàn giao thông
thành phố có các cán bộ, chuyên viên giúp việc do Trưởng ban Ban An toàn Giao
thông thành phố quyết định.
Điều 4. Chức
năng của Ban An toàn giao thông thành phố
Ban An toàn giao thông thành phố
là tổ chức liên ngành có chức năng giúp Ủy ban nhân dân thành phố trong việc chỉ
đạo, kiểm tra, đôn đốc các mặt công tác về bảo đảm trật tự an toàn giao thông
đường bộ, trật tự an toàn giao thông đô thị và trật tự an toàn giao thông đường
thủy nội địa (gọi chung là bảo đảm trật tự an toàn giao thông); duy trì hoạt động
phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các đoàn thể và các tổ chức chính
trị - xã hội nhằm bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn thành phố.
Điều 5. Nhiệm
vụ của Ban An toàn giao thông thành phố
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
thành phố về chủ trương, kế hoạch triển khai thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành có liên quan về lĩnh
vực trật tự an toàn giao thông trên địa bàn thành phố.
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch
hoạt động cụ thể theo từng tháng, quý, năm; đồng thời tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả, đúng yêu cầu mục, tiêu kế hoạch đề ra.
3. Chủ động đề ra các biện pháp,
giải pháp phù hợp, cụ thể để hạn chế tai nạn giao thông, chống ùn tắc giao
thông, lấn chiếm lòng, lề đường, vỉa hè, hành lang bảo vệ công trình giao
thông; chỉ đạo thực hiện kiên quyết, có hiệu quả, xem đây là nhiệm vụ chính trị
trọng tâm, thường xuyên và liên tục.
4. Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng tham gia giữ gìn trật tự an toàn
giao thông.
5. Tổ chức phối hợp với các cơ
quan nhà nước có liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện kiểm tra việc thực hiện
các quy định về trật tự an toàn giao thông.
6. Đôn đốc các ngành, địa phương
thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông thuộc lĩnh vực ngành, địa
phương quản lý.
7. Tổ chức việc phối hợp các
ngành, các cấp khắc phục khẩn cấp hậu quả những vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng
trên địa bàn thành phố.
8. Theo dõi, tổng hợp tình hình
trật tự an toàn giao thông trên địa bàn thành phố, báo cáo Ủy ban An toàn giao
thông Quốc gia và Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định; tổ chức sơ kết, tổng
kết tình hình trật tự an toàn giao thông của thành phố; xét và đề nghị cơ quan
có thẩm quyền khen thưởng các đơn vị, cá nhân thực hiện tốt về trật tự an toàn
giao thông.
Chương 3.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
CÁC THÀNH VIÊN VÀ CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH BAN AN TOÀN GIAO THÔNG
Điều 6. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Trưởng Ban
Trưởng Ban An toàn giao thông
thành phố điều hành thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 5 Quy chế này,
ngoài ra còn thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau đây:
1. Lãnh đạo, điều hành các hoạt
động chung của Ban An toàn giao thông thành phố.
2. Triệu tập và chủ tọa các cuộc
họp thường kỳ và đột xuất của Ban An toàn giao thông thành phố.
3. Đề xuất với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố về việc thay đổi các Phó trưởng Ban và các Thành viên của
Ban An toàn giao thông thành phố. quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Văn
phòng và Phó Chánh Văn phòng Thường trực Ban An toàn giao thông thành phố.
4. Định kỳ, đột xuất báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình, kết quả công tác đảm bảo trật tự
an toàn giao thông trên địa bàn thành phố; những giải pháp đảm bảo trật tự an
toàn giao thông vượt quá thẩm quyền.
5. Phê duyệt kế hoạch tài chính
và sử dụng kinh phí an toàn giao thông do ngân sách cấp theo quy định của Bộ
Tài chính.
6. Quyết định các vấn đề quan trọng
khác trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động của Ban.
7. Trong trường hợp cần thiết
Trưởng Ban ủy quyền giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng Ban cho
các Phó Trưởng Ban khi cần thiết.
8. Làm chủ tài khoản của Ban.
Điều 7. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Phó Trưởng Ban thường trực
1. Thực hiện các công việc thuộc
nhiệm vụ của Trưởng Ban khi Trưởng Ban ủy quyền.
2. Chỉ đạo lực lượng Công an thành
phố tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát giao thông và xử lý các vi phạm về
trật tự an toàn giao thông trên địa bàn thành phố; kết hợp đấu tranh chống tội
phạm hình sự, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên các tuyến giao thông;
bố trí lực lượng tổ chức chỉ huy, hướng dẫn giao thông, không để xảy ra ùn tắc
giao thông trên địa bàn thành phố; chỉ đạo, xử lý nghiêm những cán bộ của ngành
Công an gây phiền hà, sách nhiễu trong tuần tra, kiểm soát giao thông. Phối hợp
với các ngành Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân đưa ra truy tố, xét xử kịp thời
các vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng.
3. Chủ trì phối hợp các sở, ban,
ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các quận, huyện họp bàn các biện pháp nhằm bảo
đảm trật tự an toàn giao thông; đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động,
phổ biến pháp luật an toàn giao thông bằng nhiều hình thức, sinh động, sâu rộng
trong quần chúng nhân dân.
4. Giúp Trưởng ban báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố kịp thời về các vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng và đặc
biệt nghiêm trọng để có chỉ đạo xử lý kịp thời; tổ chức việc phối hợp các
ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện khắc phục hậu quả các vụ tai nạn giao
thông xảy ra trên địa bàn.
5. Tham mưu cho Trưởng Ban đề xuất
với Ủy ban nhân dân thành phố về các biện pháp phối hợp các sở, ban, ngành,
đoàn thể, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn thành phố.
6. Lập dự toán kinh phí hoạt động,
quyết toán việc sử dụng kinh phí hoạt động hàng năm của Ban, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
7. Thay mặt Trưởng Ban quản lý,
sử dụng kinh phí phục vụ công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông theo đúng
quy định.
8. Trực tiếp điều hành Văn phòng
Ban An toàn giao thông thành phố.
Điều 8. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Phó Trưởng Ban
1. Phó Trưởng Ban điều hành công
tác của Ban khi Trưởng Ban ủy quyền.
2. Chỉ đạo việc kiểm tra, giám
sát chất lượng kỹ thuật cầu đường, chất lượng đào tạo và cấp giấy phép lái xe,
chất lượng đăng kiểm kỹ thuật các loại phương tiện cơ giới, quản lý vận tải
hành khách, bảo đảm giao thông, thông suốt; quy định về cọc tiêu, biển báo, cắm
mốc lộ giới trên các tuyến giao thông, xác định các điểm thường xảy ra tai nạn
giao thông; tăng cường chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông thành phố kiểm
tra, kiểm soát, giải tỏa các vi phạm về hành lang an toàn giao thông; xử lý
nghiêm những cán bộ ngành Giao thông vận tải gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực
trong việc kiểm tra, kiểm soát giao thông; đăng ký, đăng kiểm phương tiện; sát
hạch cấp giấy phép lái xe, chứng chỉ chuyên môn thuộc thẩm quyền của Sở Giao
thông vận tải.
3. Tổ chức nghiên cứu, đánh giá
và dự báo tình hình trật tự an toàn giao thông trong toàn thành phố để xây dựng
chương trình, kế hoạch hàng năm; theo dõi tình hình thực hiện các kế hoạch, đề
án của chương trình Quốc gia về bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
4. Tham mưu cho Trưởng Ban đề xuất
với Ủy ban nhân dân thành phố về các biện pháp phối hợp các sở, ban, ngành,
đoàn thể, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn thành phố.
5. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
các ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện trong việc thực hiện kế hoạch bảo đảm
trật tự an toàn giao thông đã được phân công.
Điều 9. Nhiệm
vụ, quyền hạn của các thành viên trong Ban
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch,
phương án bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong ngành, đơn vị mình và chịu
trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.
2. Đề xuất với Ban những giải
pháp khắc phục vướng mắc trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ
bảo đảm trật tự an toàn giao thông đã được phân công.
3. Định kỳ báo cáo tình hình, kết
quả công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông của ngành, đơn vị mình gửi về
Văn phòng Ban An toàn giao thông thành phố để kịp thời tổng hợp báo cáo lên cấp
trên.
4. Lập dự toán kinh phí hàng năm
về bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong ngành, đơn vị mình gửi về Văn phòng
Ban An toàn giao thông thành phố.
5. Tham gia đầy đủ các phiên họp
của Ban, trường hợp vắng mặt phải xin phép Trưởng ban; đồng thời phải thực hiện
nghiêm chỉnh những nội dung cuộc họp đã thống nhất.
6. Chủ động đề xuất với Ban An
toàn giao thông thành phố về các biện pháp liên ngành trong công tác tuần tra,
kiểm soát, xử lý vi phạm, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
an toàn giao thông trong quần chúng nhân dân.
7. Thực hiện công việc khác do
Trưởng Ban và các Phó Trưởng Ban phân công.
Điều 10.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Ban An toàn giao thông thành phố
1. Văn phòng Ban An toàn giao
thông thành phố chịu sự chỉ đạo trực tiếp của các Phó Trưởng Ban, có nhiệm vụ
giúp lãnh đạo Ban thực hiện những nhiệm vụ quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7,
Điều 8 Quy chế này.
2. Quan hệ với các sở, ban,
ngành, đoàn thể, các đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện để
triển khai các công tác của Ban; thực hiện nhiệm vụ văn thư, lưu trữ, tổng hợp
hành chính của Ban An toàn giao thông thành phố.
3. Xây dựng các dự thảo chương
trình, kế hoạch hoạt động đảm bảo trật tự an toàn giao thông; lập kế hoạch dự
toán kinh phí hoạt động hàng năm của Ban An toàn giao thông thành phố.
4. Chuẩn bị các điều kiện cần
thiết để Ban An toàn giao thông thành phố tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết; mở
các lớp tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ, hội thảo về đề tài trật tự an toàn giao
thông.
5. Cán bộ Văn phòng Ban An toàn
giao thông được thanh toán các khoản chi phí theo chế độ hiện hành khi được
lãnh đạo Ban cử đi công tác; được cung cấp các thông tin cần thiết về tình hình
trật tự an toàn giao thông trên địa bàn thành phố.
Chương 4.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA BAN
AN TOÀN GIAO THÔNG THÀNH PHỐ
Điều 11. Chế
độ làm việc của Ban An toàn giao thông
1. Ban An toàn giao thông thành phố
làm việc theo chế độ tập thể kết hợp với đề cao quyền hạn, trách nhiệm của Trưởng
ban, Phó Trưởng ban và từng thành viên trong Ban.
2. Các thành viên của Ban An
toàn giao thông thành phố làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; khi đi công tác cho
Ban, được thanh toán tiền công tác phí theo quy định của nhà nước.
3. Hình thức hoạt động của Ban
An toàn giao thông thành phố là các phiên họp định kỳ (hàng quý, 06 tháng, năm)
để kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện các mặt công tác trong thời gian qua
và đề ra chương trình, kế hoạch công tác cho thời gian tới. Trưởng ban có thể
triệu tập họp đột xuất khi thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của ít nhất một phần
ba tổng số thành viên trong Ban.
Chủ trì cuộc họp là Trưởng ban
hoặc Phó Trưởng ban được ủy quyền; tham gia cuộc họp gồm có các thành viên của
Ban và khách mời.
Những vấn đề cần biểu quyết của
các thành viên trong Ban thì vấn đề đó được thông qua theo nguyên tắc đa số; nếu
số ý kiến ngang nhau thì vấn đề được đưa ra biểu quyết được thực hiện theo phía
có ý kiến của Trưởng ban.
4. Thường trực Ban An toàn giao
thông thành phố có trách nhiệm đôn đốc các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và các
địa phương tổ chức triển khai thực hiện công tác đảm bảo trật tự an toàn giao
thông trên toàn địa bàn thành phố; chuẩn bị nội dung, hồ sơ, tài liệu phục vụ
các cuộc họp của Ban.
5. Các thành viên trong Ban có
trách nhiệm tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch công tác đảm bảo trật tự
an toàn giao thông trên toàn địa bàn thanh phố; đồng thời, tổ chức triển khai,
theo dõi, tổng hợp tình hình, kết quả việc thực hiện chương trình theo lĩnh vực
mình phụ trách.
Điều 12. Chế
độ thông tin, báo cáo
1. Định kỳ hàng tuần, tháng, 01
năm và sau các đợt cao điểm các sở, ban ngành là thành viên Ban An toàn giao
thông thành phố, Ban An toàn giao thông quận, huyện phải thực hiện chế độ báo
cáo về Ban An toàn giao thông thành phố (qua Văn phòng).
- Báo cáo tuần gửi vào sáng thứ
năm hàng tuần.
- Báo cáo tháng gửi trước ngày
02 của tháng sau.
- Báo cáo quý gửi vào ngày 03 của
tháng đầu quý.
- Báo cáo 06 tháng gửi vào ngày
03 tháng 7 của năm.
- Báo cáo năm gửi trước ngày 03
tháng 01 năm sau.
Báo cáo sơ, tổng kết các đợt cao
điểm thực hiện theo yêu cầu của Ban. Những vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng
yêu cầu các ngành có liên quan, Ban chỉ đạo An toàn giao thông các quận, huyện
báo cáo nhanh về Văn phòng Ban An toàn giao thông thành phố để theo dõi, tổng hợp
báo cáo lên cấp trên chỉ đạo kịp thời.
2. Ban An toàn giao thông thành
phố thực hiện chế độ báo cáo về Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia trước ngày
15 tháng 01 đối với báo cáo năm, trước ngày 05 tháng 10 đối với báo cáo Tháng
an toàn giao thông. Những vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng, Ban An toàn giao
thông thành phố gửi báo cáo nhanh về Văn phòng Ban An toàn giao thông thành phố.
Văn phòng Ban An toàn giao thông
thành phố, có trách nhiệm xây dựng báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, báo cáo
sơ, tổng kết gửi về trên đúng thời gian quy định; đối với báo cáo sơ kết 06
tháng đầu năm và báo cáo năm Văn phòng Thường trực phải gửi bản dự thảo cho các
thành viên trong Ban góp ý trước khi trình Trưởng ban ký ban hành.
Điều 13. Kiểm
tra việc thực hiện công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông
1. Ban An toàn giao thông thành
phố được tổ chức đi kiểm tra việc triển khai, thực hiện công tác đảm bảo trật tự
an toàn giao thông ở các ngành, địa phương. Việc thành lập Đoàn đi kiểm tra do
Trưởng ban quyết định.
2. Thường trực Ban An toàn giao
thông thành phố có trách nhiệm phối hợp với các Thành viên trong Ban chuẩn bị kế
hoạch, chương trình, nội dung kiểm tra, báo cáo Trưởng ban quyết định và thông
báo cho đơn vị, địa phương có liên quan biết trước khi thực hiện.
Điều 14.
Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của Ban được
ngân sách Nhà nước cấp từ nguồn xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn
giao thông theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Trong trường hợp kinh phí
trích để lại từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao
thông không đủ cho Ban hoạt động, Ban An toàn giao thông thành phố có trách nhiệm
đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố phương án huy động, sử dụng kinh phí ngoài
kinh phí được cấp từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn
giao thông.
Chương 5.
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 15.
Khen thưởng
1. Các thành viên Ban An toàn giao
thông thành phố, Văn phòng Ban An toàn giao thông thành phố hoàn thành tốt các
nhiệm vụ được giao, chấp hành tốt quy định của Quy chế này thì được khen thưởng
theo chế độ chung của Nhà nước.
2. Trong quyền hạn của mình, Ban
An toàn giao thông thành phố tổ chức các hình thức khen thưởng định kỳ và đột
xuất. Việc khen thưởng định kỳ hàng năm được thực hiện đối với các đơn vị và cá
nhân có thành tích trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, Ban An
toàn giao thông thành phố tổ chức xét và đề nghị về trên khen thưởng với các
hình thức như: Cờ thi đua, bằng khen của Chính phủ, Ủy ban An toàn giao thông
Quốc gia, Ủy ban nhân dân thành phố; Giấy khen của Ban An toàn giao thông thành
phố.
Ngoài ra Ban An toàn giao thông
thành phố được khen thưởng đột xuất, biểu dương những tập thể, cá nhân có những
việc làm tốt trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông.
3. Việc xét khen thưởng tuân
theo các quy định của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi đua của Ủy ban An
toàn Giao thông Quốc gia. Hội đồng xét khen thưởng của Ban đề nghị danh sách
khen thưởng để Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban Thường trực quyết định sau khi có
sự ủy quyền của Trưởng ban.
Văn phòng Thường trực có nhiệm vụ
đôn đốc, kiểm tra, làm thủ tục đề nghị xét khen thưởng, đồng thời tập hợp hồ sơ
để trình Hội đồng thi đua xem xét, khen thưởng.
Điều 16. Kỷ
luật
Các thành viên Ban An toàn giao
thông thành phố, Văn phòng Ban An toàn giao thông thành phố và các tổ chức, cá
nhân có liên quan vi phạm các quy định của Quy chế này thì tùy theo mức độ có
thể bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Chương 6.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17.
Các Thành viên Ban An toàn giao thông thành phố, Văn
phòng Ban An toàn giao thông thành phố có trách nhiệm triển khai, thực hiện
nghiêm Quy chế này. Thường trực Ban An toàn giao thông thành phố có trách nhiệm
tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện Quy chế này báo cáo Trưởng ban nắm theo
dõi, chỉ đạo.
Trong quá trình thực hiện Quy chế
này nếu có vấn đề chưa phù hợp cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị phản ánh về Thường
trực Ban An toàn giao thông thành phố để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành
phố xem xét, quyết định./.