ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
73/2009/QĐ-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 12 tháng 11 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH SỬ DỤNG XE THÔ SƠ, XE GẮN MÁY, XE MÔ TÔ
HAI BÁNH, XE MÔ TÔ BA BÁNH VÀ CÁC LOẠI XE TƯƠNG TỰ ĐỂ VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH,
HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng dân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ đã được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Thông tư 08/2009/TT-BGTVT ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Bộ Giao thông vận
tải hướng dẫn việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô
ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải tại tờ trình số 1124/TTr-GTVT
ngày 27 tháng 10 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định sử dụng xe thô
sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để
vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương”
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 30 ngày, kể từ
ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao
thông vận tải, Giám đốc Công an tỉnh, thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị của tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- TT. TU, TT.HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH;
- CT, các PCT;
- UBND các huyện, thị xã;
- Trung tâm công báo, Website tỉnh Bình Dương;
- Các Sở, ban, ngành;
- LĐVP, CV, HCTC, TH;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Kim Vân
|
QUY ĐỊNH
SỬ DỤNG XE THÔ SƠ, XE GẮN MÁY, XE MÔ TÔ HAI BÁNH, XE MÔ TÔ
BA BÁNH VÀ CÁC LOẠI XE TƯƠNG TỰ ĐỂ VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 73/2009/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2009
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể về việc
sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại
xe tương tự khác để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bình
Dương.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng cho mọi tổ
chức, tổ, đội, cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sử dụng xe thô
sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để
vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Xe thô sơ, xe gắn máy
gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe súc vật kéo và các loại xe tương
tự.
2. Mô tô hai bánh là loại
xe mô tô có không quá 2 chỗ ngồi (kể cả ghế người lái) được thiết kế để chở người.
3. Mô tô ba bánh là loại
xe được thiết kế dùng để chở hàng.
4. Kinh doanh vận tải bằng xe
thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự
là kinh doanh vận tải có thu tiền.
5. Điểm đỗ xe là nơi được
chờ đón khách, nhận chở hàng hóa hoặc đậu đỗ trong thời gian ngừng vận hành.
Chương 2.
QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG TIỆN
VÀ NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN
Điều 4.
Mọi tổ chức, tổ, đội, cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã,
hộ kinh doanh khi kinh doanh vận tải hành khách và hàng hóa bằng xe thô sơ, xe
gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tư đều phải
làm đơn và được Ủy ban nhân dân xã phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân
dân cấp xã) xác nhận quyền được kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa công
cộng.
Mẫu đơn được quy định thống nhất
theo mẫu tại phụ lục I ban hành kèm theo quyết định này và do Ủy ban nhân dân cấp
xã phát hành.
Điều 5. Xe
thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự
khác vận chuyển hành khách, hàng hóa
1. Xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô
tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự khác vận chuyển hành
khách, hàng hóa đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các
quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:
- Có đủ hệ thống hãm (phanh, thắng)
có hiệu lực;
- Có hệ thống chuyển hướng có hiệu
lực;
- Có đủ đèn chiếu sáng gần và
xa, đèn soi biển số xe, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;
- Có bánh lốp đúng kích cỡ và
đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;
- Có đủ gương chiếu hậu và các
trang bị thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;
- Có còi với âm lượng đúng quy
chuẩn kỹ thuật;
- Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm
khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn
môi trường;
- Các kết cấu phải đủ độ bền và
bảo đảm tính năng vận hành ổn định.
2. Xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô
tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự khác có giấy chứng nhận
đăng ký hợp lệ do ngành Công an cấp.
3. Đã mua bảo hiểm trách nhiệm
dân sự của chủ xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và
các loại xe tương tự khác.
Điều 6. Thời
gian hoạt động
1. Xe mô tô 2 bánh hoạt động vận
chuyển khách 24/24 giờ
2. Xe mô tô 3 bánh hoạt động vận
chuyển trong khu vực nội thị (nội ô các thị trấn, thị xã) và các quốc lộ từ 21
giờ đêm đến 05 giờ sáng.
Điều 7. Người
điều khiển xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại
xe tương tự khác
Người điều khiển xe thô sơ, xe gắn
máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự khác phải đảm
bảo các quy định sau:
1. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi
trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật dân sự Việt
Nam.
2. Có hộ khẩu thường trú hoặc giấy
chứng nhận tạm trú tại địa phương.
3. Có đủ sức khỏe hành nghề, giấy
khám sức khỏe do ngành y tế cấp.
4. Có bản đăng ký vận chuyển
khách, vận chuyển hàng hóa (theo mẫu phụ lục 1 ban hành kèm theo quyết định
này).
5. Có giấy phép lái xe phù hợp với
loại xe đang điều khiển. Trường hợp điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới
50cm3 phải có giấy chứng nhận học tập luật lệ giao thông do ngành
giao thông cấp.
6. Có mũ bảo hiểm cho mình và
cho khách đi xe.
7. Có phù hiệu được Ủy ban nhân
dân cấp xã cấp (theo mẫu phụ lục 2 ban hành kèm theo quyết định này), phù hiệu
được đóng dấu giáp lai ảnh và phần họ tên, phù hiệu được đeo bên ngực trái người
điều khiển phương tiện.
8. Trang phục của người điều khiển
do tổ chức, tổ, đội, cá nhân, hợp tác xã, hộ kinh doanh đăng ký với Ủy ban nhân
dân cấp xã.
Điều 8. Vị
trí đỗ xe
Vị trí đỗ xe được bố trí bảo đảm
an toàn giao thông đường bộ, trật tự an toàn giao thông đô thị và an ninh, trật
tự xã hội. Căn cứ vào tình hình thực tế của từng địa phương, vị trí đỗ xe do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có ý kiến và tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã quyết định công bố vị trí đậu xe trên địa bàn huyện, thị xã.
Điều 9. Giá
cước vận tải
Giá cước vận chuyển hành khách và
hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các
loại xe tương tự là giá thỏa thuận giữa hành khách và người điều khiển phương
tiện.
Điều 10. Hồ
sơ xin cấp phù hiệu và thời gian giải quyết
1. Hồ sơ xin cấp phù hiệu gồm:
- Bản sao giấy phép lái xe của
người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh;
- Bản sao hộ khẩu thường trú hoặc
giấy tạm trú tại địa phương;
- Giấy đăng ký vận chuyển hành
khách, hàng hóa (theo mẫu phụ lục 1 ban hành kèm theo quyết định này).
2. Thời hạn giải quyết cấp phù
hiệu:
- Thời hạn cấp phù hiệu không
quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ chưa đủ
hoặc không hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải trả lời ngay và nêu rõ lý do
không cấp phù hiệu để người hành nghề vận tải bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô
tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để bổ sung hồ sơ.
Điều 11.
Hình thức tổ chức
1. Trên cơ sở quy mô, địa bàn hoạt
động tại địa phương (xã, phường, thị trấn), các cá nhân tham gia vận chuyển
hành khách và hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô
ba bánh và các loại xe tương tự được tổ chức thành các tổ, đội hoặc doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh để tổ chức kinh doanh theo hình thức tự quản hoặc xã
hội hóa.
2. Từng tổ, đội, cá nhân, doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh phải đăng ký trong đơn việc sử dụng một trong
những quy định như: phù hiệu (thẻ), quần, áo, mũ hoặc có thể cả bộ đồng phục
trong khi hành nghề vận chuyển hành khách và hàng hóa.
3. Phạm vi hoạt động và việc trả
đón khách phải tùy thuộc vào nhu cầu của hành khách (trừ các khu vực cấm) và
theo quy định đón trả khách tại các khu vực công cộng. Các tổ, đội, cá nhân,
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh đề xuất Ủy ban nhân dân xã về điểm đỗ
chờ khách tại các tụ điểm thuận tiện cho việc chờ đội của hành khách nhưng
không ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao
thông đô thị.
Điều 12.
Quyền và nghĩa vụ người lái xe, khách đi xe
1. Quyền và nghĩa vụ người lái
xe:
a. Quyền của người lái xe:
- Thu tiền đúng theo giá đã thỏa
thuận;
- Từ chối vận chuyển hành lý và
hàng hóa mà pháp luật cấm lưu thông hoặc hành khách đang bị dịch bệnh nguy hiểm.
b. Nghĩa vụ của người lái:
- Thực hiện đầy đủ các cam kết về
chất lượng vận tải, thỏa thuận hợp đồng vận tải;
- Trang bị mũ bảo hiểm cho hành
khách đi xe đối với các loại xe bắt buộc phải đội mũ bảo hiểm; phí bảo hiểm được
tính vào giá cước hành khách;
- Kiểm tra việc sắp xếp, chằng
buộc hành lý, hàng hóa bảo đảm an toàn;
- Có biện pháp bảo vệ tính mạng,
sức khỏe, tài sản của hành khách đi xe;
- Lái xe phải đeo thẻ tên theo
đúng mẫu, mặc đồng phục;
- Có thái độ ứng xử hòa nhã, lịch
sự đối với khách đi xe.
2. Quyền và nghĩa vụ của khách
đi xe:
a. Quyền của khách đi xe:
Được vận chuyển theo đúng thỏa
thuận hợp đồng vận tải, cam kết của người kinh doanh vận tải về chất lượng vận
tải;
- Được từ chối chuyến đi trước
khi phương tiện khởi hành và được trả lại tiền.
b. Nghĩa vụ của hành khách:
- Trả cước, phí vận tải hành lý
như đã thỏa thuận;
- Thực hiện đúng các quy định về
trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị theo
hướng dẫn của lái xe;
- Không mang theo hành lý, hàng
hóa mà pháp luật cấm lưu thông;
- Có thái độ ứng xử hòa nhã, lịch
sự đối với lái xe;
- Thanh toán tiền cước đi xe.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Cơ
quan quản lý và cấp phù hiệu
1. Sở Giao thông Vận tải:
- Tham mưu trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt các quy định về tổ chức quản lý vận chuyển hành khách, hàng hóa
bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe
tương tự;
- Tổ chức, hướng dẫn thực hiện
quy định về tổ chức quản lý vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe
gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự;
- Kiểm tra, kiểm soát và xử lý
vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật đối với những tổ chức, cá nhân
tham gia kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy,
xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự có hành vi vi phạm
Quy định này;
- Kiến nghị điều chỉnh, sửa đổi
bổ sung các điều khoản về quản lý hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng
xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương
tự để phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã:
- Căn cứ vào tình hình thực tế của
từng địa phương quyết định công bố điểm đỗ xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai
bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự;
- Báo cáo tổng hợp hàng quý về tình
hình hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe
mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự về Ủy ban nhân dân tỉnh
và Sở Giao thông Vận tải.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Quản lý các tổ chức, tổ, đội,
cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, tổ, đội có liên quan đến hoạt
động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai
bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự;
- Cấp phù hiệu cho người điều
khiển xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe
tương tự hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa; thời gian cấp phù hiệu có
giá trị sử dụng (05) năm;
- Có ý kiến bằng văn bản tham
mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã công bố điểm đậu đỗ xe thô sơ,
xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự trên địa
bàn mình quản lý;
- Hàng quý có báo cáo thống kê
tình hình hoạt động của các tổ chức, tổ, đội hoặc cá nhân, doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ kinh doanh có liên quan đến hoạt động vận chuyển hành khách, hàng
hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại
xe tương tự về Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.
4. Các tổ chức, tổ, đội, cá
nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
- Tiếp nhận xã viên, thành viên
có nhu cầu tham gia vào vận chuyển hành khách, vận chuyển hàng hóa, hướng dẫn
xã viên, tổ viên làm giấy đăng ký hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng
xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương
tự;
- Xây dựng quy chế hoạt động của
tổ, đội;
- Báo cáo hàng tháng tình hình
hoạt động của đội, tổ lên Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 14. Kiểm
tra, xử lý vi phạm
- Công an tỉnh Bình Dương có
trách nhiệm chỉ đạo Công an các huyện, thị xã kiểm tra các hoạt động của xe thô
sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự vận
chuyển hành khách, hàng hóa tại điểm đỗ xe, trên đường và xử lý các trường hợp
vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Các tổ chức, tổ, đội, cá nhân,
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có liên quan đến hoạt động vận chuyển
hành khách và vận chuyển hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai
bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự vi phạm các Điều, Khoản của Quy
định này và các quy định của pháp luật có liên quan, tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Kim Vân
|
PHỤ LỤC I
MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ THAM GIA KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH
VÀ HÀNG HÓA
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
…………….,
ngày ……. tháng …….. năm ……….
ĐƠN ĐĂNG KÝ
THAM
GIA KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH VÀ HÀNG HÓA
Kính
gửi: …………………………………….
- Tên tôi là ……………………………… Năm
sinh: .....................................................................
- Quê quán:
...........................................................................................................................
- Hộ khẩu thường trú (tạm trú):
...............................................................................................
- Số CMND: ……………………. Do Công an
............................................................................
Cấp ngày ………… tháng …….năm
........................................................................................
Xin đăng ký tham gia kinh doanh
vận tải hành khách và hàng hóa bằng: .....................................
.............................................................................................................................................
- Số xe đăng ký đón khách:
....................................................................................................
- Điểm đăng ký đỗ xe đón khách:
............................................................................................
- Trang phục:
.........................................................................................................................
Tôi xin cam đoan trong quá trình
tham gia hoạt động chở khách công cộng, chở hàng chấp hành đúng quy định về điểm
đón khách, lấy đúng giá cước quy định.
Xác
nhận của địa phương
Người đăng ký hộ khẩu thường trú
hoặc tạm trú
|
………,
ngày … tháng …. năm ………
Người đăng ký
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC II
MẪU PHÙ HIỆU
+ Kích thước phù hiệu: ngang
8cm, cao 6cm
Ghi chú:
- Được phép vận chuyển hành
khách bằng xe mô tô 2 bánh và vận chuyển hàng hóa bằng xe mô tô 3 bánh
- Khi lái xe kinh doanh vận tải
phải mang theo thẻ này.
- Không cho người khác mượn thẻ
- Mất thẻ phải báo cho UBND xã
|