ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 712/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
12 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH
CÔNG CỘNG BẰNG XE TAXI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10
tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng
xe ôtô;
Căn cứ Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07
tháng 11 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải về việc quy định về tổ chức, quản
lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Căn cứ Kết luận phiên họp UBND tỉnh ngày 21
tháng 11 năm 2016;
Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại tờ
trình số 2213/TTr - SGTVT ngày 23 tháng 11 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “ Quy hoạch phát triển vận tải hành
khách công cộng bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030”, với các nội dung chủ yếu như sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU QUY HOẠCH
1. Quan điểm
a) Xây dựng quy hoạch phát triển vận tải taxi
phù hợp với các quy hoạch tổng thể, quy hoạch giao thông vận tải, định hướng
phát triển không gian đô thị. Đảm bảo tính thống nhất, quy hoạch phát triển vận
tải phải cụ thể hoá các nội dung trong quy hoạch giao thông vận tải, quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh.
b) Phát triển
lực lượng vận tải taxi (doanh nghiệp, hợp tác xã) phù hợp đáp ứng nhu cầu đi lại
của hành khách trên địa bàn tỉnh với độ tin cậy cao, chất lượng phục vụ tốt.
c) Từng bước
hiện đại hóa phương tiện taxi, tiếp cận dần với phương tiện vận tải có chất lượng
cao, thân thiện với môi trường, hạn chế ảnh hưởng hoạt động của phương tiện tới
môi trường đô thị.
d) Việc đầu tư
thực hiện quy hoạch chủ yếu thực hiện theo hình thức xã hội hóa, ngân sách nhà
nước chỉ hỗ trợ.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu
tổng quát
a) Nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước về hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe taxi, số
lượng phương tiện, chất lượng dịch vụ, phạm vi hoạt động, quản lý bến bãi;
doanh nghiệp vận tải hành khách công cộng bằng taxi có quy mô phù hợp với sự
phát triển chung của tỉnh.
b) Có vai trò
kết nối với các loại hình vận tải hành khách công cộng khác, nâng cao năng lực
quản lý điều hành; đề xuất, xây dựng các giải pháp quản lý hoạt động vận tải
hành khách công cộng bằng xe taxi có quy mô phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương.
c) Kiểm soát
được tình hình hoạt động và sự gia tăng của các doanh nghiệp kinh doanh vận tải
về số lượng xe taxi trên địa bàn.
2.2. Mục tiêu
cụ thể
a) Đến năm
2025: Vận tải hành khách bằng xe Taxi cần phải đảm nhận thị phần khoảng 30% so
với tổng nhu cầu đi lại của người dân trên địa bàn.
b) Giai đoạn từ
2025 đến năm 2030: Phát triển ổn định, sản lượng vận chuyển hành khách bằng
taxi chiếm khoảng 20% tổng sản lượng vận chuyển hành khách bằng đường bộ.
II. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG
XE TAXI ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030.
1. Định hướng phát triển
Để đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, từ nay đến năm 2025 và định hướng đến
năm 2030 cần có sự phát triển về quy mô của từng doanh nghiệp, số lượng doanh
nghiệp và phương tiện đi lại trên địa bàn. Tăng cường tính cạnh tranh lành mạnh
của từng doanh nghiệp cả về chất lượng phương tiện và chất lượng phục vụ nhằm
phục vụ tốt nhu cầu đi lại của người dân, thúc đẩy kinh tế - xã hội ngày càng
phát triển, văn minh đô thị ngày càng tốt hơn.
2. Định hướng số lượng xe taxi
Căn cứ vào dự
báo tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh, trên cơ sở khối lượng
hành khách được dự báo cho thấy nhu cầu sử dụng phương tiện vận tải hành khách
trong tương lai là rất lớn trong đó vận tải taxi đảm nhận khối lượng vận chuyển
khoảng thời điểm lớn nhất là 40%, thời điểm thấp nhất là 25% so với tất cả các
loại phương tiện khác.
Tổng số lượng
taxi của các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh tính đến thời điểm
31/12/2015 là 2053 xe. Giai đoạn cần bổ sung dự báo theo nhu cầu phát triển của
xã hội dựa trên những cơ sở mục tiêu, chiến lược quy hoạch. Trong thời gian từ
2015-2030 số xe dự báo bổ sung mới theo phân tích nguyên tắc cung cầu của thị
trường, chia làm 03 giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1 (đến năm 2020): Giai đoạn nhu cầu tăng cao, sản lượng vận chuyển hành khách của loại
hình vận tải taxi chiếm 40% tổng sản lượng vận chuyển
khách, do vậy đến năm 2020 số lượng xe khoảng 4300 chiếc.
- Giai đoạn 2 ( đến năm 2025
): Giai đoạn này nhu cầu tiếp tục tăng cao, tuy nhiên
theo quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt thì ở giai đoạn này hạ tầng cơ sở đã cơ bản
hoàn thiện, tạo điều kiện cho một số loại hình vận tải công cộng đưa vào hoạt động,
do vậy giai đoạn này dự đoán thị phần loại hình vận tải taxi chiếm khoảng 30% tổng sản lượng vận tải. Như vậy theo tính toán giai đoạn này cần
phát triển số lượng xe khoảng 6400 phương tiện.
- Giai đoạn 3 (từ năm 2025 đến
năm 2030): Giai đoạn phát triển ổn định, sản lượng vận
chuyển hành khách bằng taxi giai đoạn này chỉ chiếm khoảng 20% tổng sản lượng vận chuyển hành khách bằng đường bộ, do vậy tổng số
lượng phương tiện vận tải xe taxi đến năm 2030 khoảng 8500 chiếc (do giai đoạn nay tỉnh Bắc Ninh có các tuyến xe buýt nội tỉnh
là loại hình vận tải chủ lực và định hướng phát triển thêm một số loại hình vận
chuyển hành khách công cộng khối lượng lớn là tàu điện ngầm, tàu điện một
ray…..).
* Bảng dự báo
số lượng xe taxi:
Năm
|
Giai
đoạn quy hoạch phát triển
|
Định hướng phát
triển
|
2015
|
2020
|
2025
|
2030
|
Xe đang hoạt động
|
2053
|
|
|
|
Dự báo bổ sung xe
|
0
|
2247
|
2100
|
2100
|
Tổng cộng
|
2053
|
4300
|
6400
|
8500
|
3. Định hướng phát triển doanh nghiệp vận tải
Căn cứ dự
báo nhu cầu đi lại của hành khách và phát triển số lượng xe taxi; tốc độ phát triển công nghiệp cao của tỉnh Bắc Ninh cũng như tốc độ
đô thị hóa mạnh mẽ, dự báo: đến năm 2025 doanh nghiệp phát triển mới có số lượng xe ban đầu
ít nhất 50 xe ( đối với
địa bàn thành phố, thị xã ), 20 xe đối với địa bàn các huyện. Với số
lượng phương tiện dự kiến phát triển đến năm 2025 là 6400 xe thì số doanh nghiệp hoạt động phù hợp khoảng
40 đến
50
doanh nghiệp tham gia vận tải hành khách bằng taxi
Định hướng đến 2025
các doanh nghiệp Taxi trên địa bàn Thành phố, thị xã phải đảm bảo số lượng Taxi
có tuổi đời dưới 8 năm chiếm từ 90% trở lên trong tổng số xe hiện có của doanh
nghiệp;
4. Định hướng quy hoạch bãi đỗ xe
Quy hoạch bãi
đỗ xe taxi dựa theo Quy hoạch phát triển Giao thông vận tải tỉnh Bắc Ninh đến năm
2020,
định hướng đến năm 2030 và Quy hoạch phát triển
mạng lưới vận tải hành khách tuyến cố định và bến xe, bãi đỗ xe tĩnh trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Theo đó tại các trung
tâm thành phố, thị xã, thị trấn quy hoạch nhất thiết phải dành phần đất xây dựng
tối thiểu tại một đơn vị một bãi đỗ xe tĩnh trên tiêu chí dân số, với quy mô
3,0ha/10.000 dân (tối thiểu không nhỏ hơn 3ha tại mỗi địa phương).
Theo quy hoạch giao
thông vận tải tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh một số bến xe khách đã được quy hoạch như: Bến xe Từ Sơn, Bến
xe Tiên Du, Bến xe Yên Phong, Bến xe KCN Tiên Sơn, Bến xe Gia Bình, Bến xe Thuận
Thành, Bến xe buýt thành phố Bắc Ninh.
5. Quy hoạch điểm đỗ xe taxi
Điểm đỗ xe taxi được phân thành 2
loại: Điểm đỗ xe taxi công cộng do cơ quan quản lý nhà nước quy định và tổ chức
quản lý; điểm đỗ xe taxi do doanh nghiệp tổ chức và quản lý.
Trên cơ sở dự báo nhu cầu đi lại của
hành khách, dự báo nhu cầu phát triển số lượng xe taxi, điều kiện cơ sở hạ tầng
giao thông hiện có, mức độ đô thị hóa trong tương lai. Đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 quy hoạch một số điểm
đỗ xe taxi như sau:
5.1. Đối với điểm đỗ xe
taxi do nhà nước quy định và tổ chức quản lý
- Giai đoạn đến năm 2025: Trên cơ sở hiện trạng mạng lưới giao thông hiện có trên địa bàn thành
phố Bắc Ninh và các huyện, thị xã, và các Khu công
nghiệp, có khoảng 456 điểm đỗ xe taxi trên
các tuyến đường có mặt cắt ngang rộng từ 10,5 mét trở lên,
bảo đảm các điều kiện về trật tự, an toàn, thông thoáng, không che cản tầm
nhìn, không gây ùn tắc giao thông và bảo đảm vệ sinh môi trường. Hiện nay, trên
địa bàn tỉnh đã công bố 76 điểm đỗ xe taxi trên địa bàn thành phố
Bắc Ninh và các huyện, thị xã. Trong giai đoạn từ 2015 - 2025 bổ sung khoảng 380 điểm
đỗ xe taxi.
- Giai đoạn đến năm 2030: Khi cơ sở
hạ tầng giao thông đã được xây dựng đồng bộ, mạng lưới giao thông tỉnh Bắc
Ninh đã được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh, các tuyến giao thông đã
được nâng cấp mở rộng theo đúng quy hoạch, tiếp tục quy định các điểm đỗ xe taxi trên các tuyến giao thông có đủ điều kiện, đảm bảo
đáp ứng phù hợp với số lượng phát triển phương tiện taxi
theo quy hoạch.
5.2. Đối với điểm đỗ xe
taxi do doanh nghiệp tổ chức và quản lý
Trên cơ sở các điểm đỗ xe của các
doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh, trong giai đoạn này sẽ khuyến
khích và tạo điều kiện để các doanh nghiệp vận tải bằng xe taxi ký kết, hợp tác
với các tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ, nhà hàng, khách sạn, bệnh viện, bến
xe, các trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm để tổ chức các điểm đỗ xe taxi, đảm bảo các quy định về an ninh trật tự, an toàn và
không gây ùn tắc giao thông; đáp ứng yêu cầu về phòng, chống cháy nổ và vệ sinh
môi trường.
6.
Cơ chế chính sách và các biện pháp khuyến khích hỗ trợ cho vận tải hành khách
công cộng bằng xe taxi
- Từ nay đến năm 2025
và định hướng đến năm 2030 cần phát triển cả về số lượng, chất lượng phương tiện
taxi nhằm phục vụ xã hội một cách tốt nhất. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh vận
tải hành khách công cộng bằng xe taxi và kinh doanh dịch vụ hỗ trợ vận tải bằng
các chính sách ưu đãi về thuế về sử dụng bến bãi, xây dựng bãi đỗ xe, cho vay đầu
tư. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế
tham gia kinh doanh vận tải bằng xe taxi theo quy định của pháp luật.
- Ban
hành cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp đầu tư phát triển dịch vụ vận tải bằng xe taxi, bãi đỗ xe, điểm đỗ
xe và các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác để nâng cao chất lượng chất lượng dịch vụ
vận tải, bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận
các nguồn vốn tín dụng ưu đãi; thuê đất dài hạn sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng bến, bãi đỗ tập
trung xe taxi; áp dụng mô hình quản
lý tiên tiến, hiện đại, ứng dụng khoa học công nghệ, đào tạo,
bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ ngoại
ngữ cho đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành, lái xe taxi
nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải.
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ ban đầu cho việc xây dựng
biển báo, vạch sơn các điểm đỗ xe taxi công cộng trên địa bàn tỉnh.
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giao thông vận tải
- Thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về vận tải hành khách công cộng nói chung và vận tải khách bằng xe taxi
nói riêng, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy hoạch phát triển
vận tải theo từng giai đoạn của quy hoạch về phát triển phương tiện đã được
UBND tỉnh phê duyệt. Thường xuyên kiểm tra chất lượng xe taxi, việc chấp
hành các quy định về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi, giá, vv… đảm bảo
về an toàn giao thông.
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo điều
hành việc tổ chức thực hiện quy hoạch, chủ động tăng, giảm số lượng doanh nghiệp,
số lượng xe taxi nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của hành khách. Chấp thuận hoặc
phê duyệt chỉ tiêu phát triển số lượng xe taxi theo đề nghị của doanh nghiệp,
phù hợp với quy hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành, địa phương có liên quan xác định vị trí trên các tuyến đường thuộc địa
bàn tỉnh, trình UBND tỉnh quy định các điểm đỗ xe taxi phù
hợp với quy hoạch được duyệt, tạo điều kiện cho xe taxi đỗ đúng quy định, đảm bảo
an toàn giao thông, an ninh trật tự và mỹ quan đô thị; triển khai xây dựng
hệ thống biển báo, vạch sơn các điểm đỗ taxi trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị,
lực lượng chức năng phổ biến pháp luật về đảm bảo trật tự an toàn giao thông, tập
huấn nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp cho đội ngũ lái xe taxi.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra,
giám sát hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi theo quy định của
pháp luật.
- Tham mưu cho UBND tỉnh, chủ động điều chỉnh số
lượng taxi theo từng giai đoạn trong phạm vi tối đa 10% so với quy hoạch được
duyệt.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Cấp đăng ký kinh doanh, quản lý
hệ thống thông tin về doanh nghiệp theo quy định, định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
- Định kỳ cung cấp hệ thống
thông tin của các doanh nghiệp, hợp tác xã có kinh doanh vận
tải hành khách công công bằng taxi với Sở Giao thông vận tải; công
bố thành lập, giải thể, phá sản doanh nghiệp, các thông tin về pháp luật trong
đăng ký kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi.
- Thẩm định năng lực đầu tư của
doanh nghiệp để đề xuất định hướng về các chính sách khuyến khích và hỗ trợ cho
loại hình vận chuyển khách bằng taxi.
- Hoàn thiện, cụ thể hoá các hệ thống
văn bản pháp quy, hỗ trợ tạo môi trường pháp lý bình đẳng cho các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư vận tải hành khách bằng xe taxi như: Các chính sách ưu
đãi, hỗ trợ vốn vay, cho thuê, mua đất
dài hạn sử dụng vào mục đích xây dựng bãi đỗ xe tập trung.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chỉ đạo thực hiện việc kiểm
định đồng hồ tính tiền cước taxi theo quy định; tổ chức thanh tra, kiểm tra định
kỳ, đột xuất về phương tiện đo taxi met đối với các đơn vị kinh doanh vận tải bằng
taxi.
- Phối hợp với các sở, ngành liên
quan tổ chức nghiên cứu phương pháp phòng, chống gian lận trong tính cước
taxi.
4. Sở Tài chính
- Hướng dẫn cho các doanh nghiệp
tham gia vận tải taxi về phương án xây dựng giá cước;
- Phối hợp với các sở, ngành liên
quan xây dựng, đề xuất những vấn đề liên quan đến chính sách thuế đối với doanh
nghiệp tham gia vận tải hành khách bằng xe taxi.
5. Công an tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao
thông và lực lượng Cảnh sát khác tổ chức tuần tra, kiểm soát nhằm giữ gìn trận
tự an toàn giao thông trong hoạt động vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa
bàn tỉnh.
- Định kỳ cung cấp thông
tin vi phạm của các doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải khách công công bằng taxi
với Sở Giao thông vận tải nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Phối
hợp với Sở Giao thông vận tải xây dựng kế hoạch tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ du lịch cho đội ngũ lái xe taxi và nhân viên điều hành nhằm không ngừng nâng
cao chất lượng dịch vụ phục vụ đối với hành khách.
- Phối hợp với các sở, ngành và
đơn vị kinh doanh vận tải tổ chức tuyên truyền, quảng bá sản phẩm, điểm
đến du lịch của tỉnh Bắc Ninh với du khách sử dụng dịch vụ taxi.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Rà soát và bổ sung (nếu cần) quy
hoạch sử dụng đất tại các địa phương, nhất là các trung tâm đô thị để tạo quỹ đất
xây dựng bến, bãi đỗ xe taxi phù hợp với quy hoạch được duyệt.
- Tạo điều kiện thuận lợi và rút
ngắn thời gian thực hiện các quy trình thỏa thuận địa điểm, thời gian giao đất
cho các doanh nghiệp kinh doanh vận tải xây dựng bến, bãi đỗ xe taxi tại các đô
thị.
- Phối hợp với các sở, ngành liên
quan đề xuất các cơ chế chính sách ưu đãi về thuế đất cho các doanh nghiệp kinh
doanh vận tải đầu tư xây dựng bến, bãi đỗ xe taxi.
8. Doanh nghiệp kinh doanh vận
tải khách bằng xe taxi
- Chấp hành nghiêm túc các quy định
về vận tải hành khách công cộng nói chung và vận tải hành khách bằng xe taxi
nói riêng, thực hiện các chỉ thị, thông tư, văn bản hướng dẫn của các ngành chức
năng quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt động vận tải hành khách bằng xe
taxi.
- Xây dựng quy chế quản lý phương
tiện, quản lý lao động, biện pháp xử lý kỷ luật, chế độ khen thưởng đối với người
lái xe taxi.
- Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng và đào tạo lại cho đội ngũ lái xe đủ tiêu chuẩn, nâng cao trình độ giao
tiếp, trình độ ngoại ngữ theo yêu cầu.
Điều 2. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
địa phương và các cơ quan đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh;
Công an tỉnh; Sở Giao thông vận tải và các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Giao thông vận tải (b/c);
- TTTU, TTHĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: CVP, các P.CVP;
- Lưu: VT, CN.XDCB, KTTH.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Nhường
|