ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
68/2016/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 30 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI ĐƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Văn bản hợp nhất số
15/VBHN-BGTVT ngày 08 tháng 10 năm 2013 quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02
năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải tại Tờ trình số 1626/TTr-SGTVT ngày 26 tháng 9 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý và bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường địa phương trên địa bàn tỉnh
An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2016
và thay thế các Quyết định sau:
1. Quyết định số 52/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng
11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Quy định về quản lý và bảo
vệ hành lang an toàn đường bộ các tuyến đường bộ trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Quyết định số 06/2012/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4
năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc điều chỉnh, bổ sung một số
điều của Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND ngày 28/02/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Sở Xây dựng tỉnh
An Giang và Quyết định số 52/2011/QĐ-UBND ngày 15/11/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh
An Giang về việc ban hành Quy định quản lý và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ
các tuyến đường bộ trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Giao thông
vận tải; Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI
ĐƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 68/2016/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9
năm 2016 của UBND tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy định này điều chỉnh các nội dung
có liên quan đến quản lý, sử dụng và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
đối với đường địa phương trên địa bàn tỉnh An Giang, bao gồm:
a) Quy định về phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
b) Quản lý, sử dụng và khai thác phạm vi bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
c) Đấu nối đường nhánh vào đường tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan đến hoạt động quản lý, bảo vệ và sử dụng kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ trên địa bàn tỉnh An Giang.
3. Đối với những nội dung không được đề cập
trong Quy định này, thực hiện theo quy định tại Văn bản hợp nhất số
15/VBHN-BGTVT ngày 08/10/2013 do Bộ Giao thông vận tải hợp nhất Nghị định quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (gọi tắt là Văn bản hợp
nhất 15/VBHN-BGTVT năm 2013) và Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9
năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Đối với các cụm từ sử dụng trong giao thông
đường bộ được hiểu theo quy định của Điều 3 Luật Giao thông đường bộ ban hành
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
2. Đường tỉnh là đường nối trung tâm hành chính
của tỉnh với trung tâm hành chính của huyện hoặc trung tâm hành chính của tỉnh
lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh;
3. Đường huyện là đường nối trung tâm hành chính
của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của
huyện lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của huyện;
4. Đường xã là đường nối trung tâm hành chính của
xã với các ấp và đơn vị tương đương hoặc đường nối với các xã lân cận; đường có
vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của xã;
5. Đường đô thị là đường trong phạm vi địa giới
hành chính nội thành, nội thị;
6. Đường chuyên dùng là đường chuyên phục vụ cho
việc vận chuyển, đi lại của một hoặc một số cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 3. Đầu tư xây
dựng, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ
1. Đầu tư xây dựng, khai thác kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ thực hiện theo Điều 46 của Luật Giao thông đường bộ số
23/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008.
2. Bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực
hiện theo Điều 52 của Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13 tháng 11
năm 2008.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ PHẠM VI BẢO
VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 4. Nguyên
tắc xác định phạm vi đất của đường bộ, đất hành lang an toàn đường bộ trên địa
bàn tỉnh An Giang
Phạm vi đất của đường bộ, đất hành
lang an toàn đường bộ trong bản quy định này được xác định trên cơ sở áp dụng
Điều 5 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ (sau đây gọi là Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT).
Điều 5. Quy định
phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Các
cụm từ phạm vi đất dành cho đường bộ, đất của đường bộ, phần đất bảo vệ, bảo
trì đường bộ được hiểu theo quy định tại Điều 14 của Văn bản hợp nhất số
15/VBHN-BGTVT.
2. Hành
lang an toàn đường bộ:
a) Hành lang an toàn đường bộ là
phần đất dọc hai bên đất của đường bộ (kể cả phần mặt nước dọc hai bên cầu, hầm,
bến phà, cầu phao) nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ.
b) Giới hạn hành lang an toàn đường
bộ được quy định từ Điều 15 đến Điều 19 của Văn bản hợp nhất số 15/VBHN-BGTVT.
Các cơ quan quản lý đường bộ khi xác định bề rộng hành lang an toàn đối với đường
phải căn cứ cấp kỹ thuật của đường được quản lý theo quy hoạch, đối với cầu phải
căn cứ vào chiều dọc, chiều ngang của cầu.
c) Trường hợp đường bộ đi chung với
công trình thủy lợi, hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật về
đê điều.
3. Phạm
vi bảo vệ đối với bến xe, bãi đỗ xe, trạm điều khiển giao thông, trạm kiểm tra
tải trọng xe, trạm thu phí cầu đường, trạm dừng nghỉ và các công trình phục vụ
quản lý đường bộ là phạm vi vùng đất, vùng nước thuộc diện tích của công trình;
diện tích của công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định trong Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
4. Phạm
vi bảo vệ trên không của công trình đường bộ thực hiện theo Điều 6 của Thông tư
số 50/2015/TT-BGTVT. Đối với các tuyến đường được xây dựng theo quy mô kỹ thuật
đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới, phạm vi bảo vệ trên không của công trình đường bộ thực hiện theo
Mục số 2 của Quyết định số 4927/QĐ-BGTVT ngày 25/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải Hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục
vụ Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010-2020.
5. Khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang đối với
công trình thiết yếu thực hiện theo Điều 7 của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT.
6. Giới
hạn khoảng cách an toàn đối với cầu, cống; hầm đường bộ; bến
phà, cầu phao; kè bảo vệ đường bộ thực hiện theo Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều
19 của Văn bản hợp nhất số 15/VBHN-BGTVT.
7. Khoảng
cách các công trình đến công trình đường bộ thực hiện theo Điều 22 của Văn bản
hợp nhất số 15/VBHN-BGTVT.
Điều 6. Phạm
vi đất dành cho đường bộ của các tuyến đường tỉnh trên địa bàn tỉnh An Giang
Phạm vi đất dành cho đường bộ của
các tuyến đường tỉnh trên địa bàn tỉnh An Giang được quy định như sau:
1. Đường
tỉnh 941: Từ lộ tẻ huyện Châu Thành đến huyện Tri Tôn dài 39 km.
a) Đoạn từ lộ tẻ huyện Châu Thành
đến xã Cần Đăng (km7+00), phạm vi đất dành cho đường bộ là 31 mét, mỗi bên là
15,5 mét tính từ tim đường hiện hữu.
b) Đoạn từ xã Cần Đăng (km7+00)
song song với kênh Mặc Cần Dưng đến cầu Số 15 - xã Núi Tô; phạm vi đất dành cho
đường bộ là:
- Bên phải tính từ tim đường hiện
hữu đến mép bờ tự nhiên của kênh Mặc Cần Dưng.
- Bên trái là 25,5 mét tính từ tim
đường hiện hữu.
c) Đoạn từ cầu Số 15 đến cầu Số 16
phạm vi đất dành cho đường bộ là:
- Bên phải tính từ tim đường hiện
hữu đến mép bờ tự nhiên của kênh Mặc Cần Dưng.
- Bên trái là 15,5 mét tính từ tim
đường hiện hữu.
d) Đoạn từ cầu Số 16 đến giáp đường
Trần Hưng Đạo (điểm cuối ĐT.941); phạm vi đất dành cho đường bộ xác định theo đồ
án Quy hoạch xây dựng thị trấn Tri Tôn được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đường
tỉnh 942:
a) Từ cầu Cái Tàu Thượng đến ngã
tư Phú Mỹ (giao với đường tỉnh 954) dài 28,7 km; phạm vi đất dành cho đường bộ
là 29 mét; bên phải là 13,5 mét, bên trái là 15,5 mét tính từ tim đường hiện hữu.
b) Đoạn đường vòng tránh thị trấn
Mỹ Luông, phạm vi đất dành cho đường bộ là 29 mét, mỗi bên 14,5 mét.
c) Những đoạn đường ĐT.942 đi cặp
các nhánh phụ Sông Tiền (nhánh Cù Lao Giêng và nhánh Cù Lao Tây Ma), có phạm vi
tính từ tim đường hiện hữu đến mép bờ cao của sông nhỏ hơn hoặc bằng 13,5 mét
thì phạm vi đất dành cho đường bộ được tính từ tim đường hiện hữu đến mép bờ tự
nhiên của của các nhánh phụ Sông Tiền.
3. Đường
tỉnh 943:
a) Đoạn từ Ngã tư đèn bốn ngọn đến
giao lộ đường tránh thành phố Long Xuyên: Phạm vi đất dành cho đường bộ là 26m
(6-14-6).
b) Đoạn từ giao lộ đường tránh
thành phố Long Xuyên đến cầu Phú Hòa, phạm vi đất dành cho đường bộ là 55m, mỗi
bên 27,5m tính từ tim đường hiện hữu.
c) Đoạn từ cầu Phú Hòa đến cầu
Mương Trâu theo Quy hoạch xây dựng thị trấn Phú Hòa được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
d) Đoạn từ cầu Mương Trâu đến cầu
Kênh F, phạm vi đất dành cho đường bộ là 42m; mỗi bên 21m tính từ tim đường hiện
hữu.
đ) Đoạn từ cầu Kênh F đến cầu Thoại
Giang theo Quy hoạch xây dựng thị trấn Núi Sập được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
e) Đoạn từ cầu Thoại Giang đến cầu
Ba Thê 5, phạm vi đất dành cho đường bộ là 29m; bên trái 15,5m, bên phải 13,5m
tính từ tim đường hiện hữu.
g) Đoạn từ cầu Ba Thê 5 đến cầu
Núi Nhỏ theo Quy hoạch xây dựng thị trấn Óc Eo được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
h) Đoạn từ cầu Núi Nhỏ đến cầu Mướp
Văn, phạm vi đất dành cho đường bộ là 29m, bên trái 15,5m, bên phải 13,5m tính
từ tim đường hiện hữu.
i) Đoạn từ cầu Mướp Văn đến cầu
Sóc Triết, phạm vi đất dành cho đường bộ là:
- Bên phải tính từ tim đường hiện
hữu đến mép bờ tự nhiên của kênh Ba Thê mới.
- Bên trái là 25m tính từ tim đường
hiện hữu.
k) Đoạn từ cầu Sóc Triết đến ngã
tư đường Nguyễn Văn Cừ, đường 30 tháng 4: phạm vi đất dành cho đường bộ là 29
m; mỗi bên là 14,5 m tính từ tim đường hiện hữu.
l) Đoạn từ ngã tư đường Nguyễn Văn
Cừ, đường 30 tháng 4 đến ngã ba đường Hùng Vương (điểm cuối) theo quy hoạch thị
trấn Tri Tôn được duyệt.
4. Đường
tỉnh 944: Từ phà An Hòa đến ngã ba Cựu Hội (nối vào đường tỉnh 942), dài 11,2
km; phạm vi đất dành cho đường bộ là 32 mét; bên phải là 18,5 mét, bên trái là
13,5 mét tính từ tim đường hiện hữu.
5. Đường
tỉnh 945:
a) Từ Quốc lộ 91 đến giáp ranh
Kiên Giang (thuộc huyện Tri Tôn), dài 40,4 km; phạm vi đất dành cho đường bộ là
29 mét; mỗi bên là 14,5 mét tính từ tim đường hiện hữu.
b) Những đoạn đường đi cặp kênh có
phạm vi tính từ tim đường hiện hữu đến mép bờ tự nhiên của kênh nhỏ hơn hoặc bằng
14,5 mét thì phạm vi đất dành cho đường bộ được tính từ tim đường hiện hữu đến
mép bờ tự nhiên.
6. Đường
tỉnh 946:
a) Từ Ủy ban nhân dân xã Hòa An đến
thị trấn Chợ Mới (nối vào ĐT.942), dài 30,4km; phạm vi đất dành cho đường bộ là
29 mét; mỗi bên là 14,5 mét tính từ tim đường hiện hữu.
b) Những đoạn đường đi cặp rạch
Ông Chưởng có phạm vi tính từ tim đường hiện hữu đến mép bờ tự nhiên của rạch
Ông Chưởng nhỏ hơn hoặc bằng 14,5m thì phạm vi đất dành cho đường bộ được tính
từ tim đường hiện hữu đến mép bờ tự nhiên.
7. Đường
tỉnh 947:
a) Từ Quốc lộ 91 đến giáp ranh
Kiên Giang (thuộc huyện Thoại Sơn), dài 37,5km; phạm vi đất dành cho đường bộ
là 29 mét; mỗi bên là 14,5 mét tính từ tim đường hiện hữu:
b) Những đoạn đường đi cặp kênh có
phạm vi tính từ tim đường hiện hữu đến mép bờ tự nhiên của kênh nhỏ hơn hoặc bằng
14,5 mét thì phạm vi đất dành cho đường bộ được tính từ tim đường hiện hữu đến
mép bờ tự nhiên.
8. Đường
tỉnh 948: Từ thị trấn Nhà Bàng (Tịnh Biên) đến thị trấn Tri Tôn dài 22,3 km. Phạm
vi hành lang an toàn đường bộ là 29 mét; mỗi bên là 14,5 mét tính từ tim đường
hiện hữu.
9. Đường
tỉnh ĐT.951: Từ thị xã Tân Châu (nối với ĐT.953) đến Bến phà Năng Gù dài
28,8km. Phạm vi đất dành cho đường bộ là 29 mét, mỗi bên là 14,5 mét tính từ
tim đường hiện hữu.
10. Đường
tỉnh 952: Từ thị xã Tân Châu đến xã Vĩnh Xương dài 19 km. Phạm vi đất dành cho
đường bộ là:
a) Đoạn từ đường Nguyễn Tri Phương
đến đường dẫn vào cầu Tân An, phạm vi đất dành cho đường bộ xác định theo Quy
hoạch xây dựng thị xã Tân Châu được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đoạn từ cầu Tân An đến cửa khẩu
Vĩnh Xương, phạm vi đất dành cho đường bộ là 29 mét, mỗi bên là 14,5 mét tính từ
tim đường hiện hữu.
c) Đoạn từ cầu Tân An đến đường tỉnh
ĐT.953 (đoạn tuyến mở mới), phạm vi đất dành cho đường bộ là 29 mét, mỗi bên là
14,5 mét tính từ tim đường.
11. Đường
tỉnh 953: Từ phà Châu Giang đến thị xã Tân Châu dài 16,65 km; phạm vi đất dành
cho đường bộ là:
a) Đoạn từ phà Châu Giang đến vàm
kênh Vĩnh An, phạm vi hành lang an toàn đường bộ là 31 mét; mỗi bên 15,5 mét
tính từ tim đường hiện hữu.
b) Đoạn từ vàm kênh Vĩnh An đến Đường
dẫn vào cầu Tân An thuộc phường Long Phú, phạm vi đất dành cho đường bộ là:
- Bên phải là 15,5 mét tính từ tim
đường hiện hữu.
- Bên trái tính từ tim đường hiện
hữu đến mép bờ tự nhiên của kênh Vĩnh An.
c) Đoạn từ đường dẫn vào cầu Tân
An thuộc phường Long Phú đến đường Trần Phú, phạm vi đất dành cho đường bộ xác
định theo Quy hoạch xây dựng thị xã Tân Châu được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
12. Đường
tỉnh 954: Từ thị xã Tân Châu đến phà Năng Gù, dài 45,65 km; Phạm vi đất dành
cho đường bộ là:
a) Đoạn từ đường Trần Hưng Đạo đến
cầu Số 5 (phường Long Sơn), phạm vi đất dành cho đường bộ xác định theo Quy hoạch
xây dựng thị xã Tân Châu được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đoạn từ cầu Số 5 (phường Long
Sơn) đến phà Năng Gù, phạm vi đất dành cho đường bộ là 29 mét; bên phải 15,5
mét, bên trái 13,5 mét tính từ tim đường hiện hữu.
13. Đường
tỉnh 955A: Từ Vĩnh Ngươn (Châu Đốc) đến thị trấn Tịnh Biên (cầu Hữu Nghị) dài
23 km, phạm vi đất dành cho đường bộ là:
- Bên phải tính từ tim đường hiện
hữu đến mép bờ tự nhiên của Kênh Vĩnh Tế.
- Bến trái là 20,2 mét tính từ tim
đường hiện hữu.
14. Đường
tỉnh 955B: Từ ĐT.948 qua thị trấn Ba Chúc đến giáp QL.N1 (Lạc Quới) dài 22,3km
phạm vi dành cho đường bộ là 29m, mỗi bên 14,5 mét tính từ tim đường hiện hữu.
Riêng đoạn từ cống Sập Gia (điểm đầu
đường Thất Sơn) đến ngã ba đầu lộ (điểm cuối đường Thủy Đài Sơn) phạm vi đất
dành cho đường bộ xác định theo quy hoạch xây dựng thị trấn Ba Chúc được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
15. Đường
tỉnh 957: Từ xã Đa Phước đến thị trấn Long Bình dài 33 km, phạm vi đất
dành cho đường bộ là 29 mét; mỗi bên 14,5 mét tính từ tim đường hiện hữu.
16. Đường
Tri Tôn Vàm Rầy (ĐT.958):
Từ đường Trần Hưng Đạo, thị trấn
Tri Tôn (điểm đầu) đến cầu Ninh Phước (giáp ranh tỉnh Kiên Giang), dài 18,8 km.
a) Đoạn từ đường Trần Hưng Đạo (điểm
đầu) đến ngã ba đường Điện Biên Phủ xác định theo Quy hoạch xây dựng Thị trấn
Tri Tôn được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đoạn từ ngã ba đường Điện Biên
Phủ đến giáp ranh tỉnh Kiên Giang, phạm vi đất dành cho đường bộ là 29 mét;
- Bên phải là 13 mét tính từ tim
đường hiện hữu (phía kênh Tám Ngàn).
- Bên trái là 16 mét tính từ tim đường
hiện hữu (phía ngoài đồng).
Điều 7. Phạm
vi đất dành cho đường bộ của các tuyến đường huyện
Phạm vi đất dành cho đường bộ của
các tuyến đường huyện là 29 mét; mỗi bên là 14,5 mét tính từ tim đường hiện hữu.
Điều 8. Phạm
vi đất dành cho đường bộ của các tuyến đường xã
Phạm vi đất dành cho đường bộ các
tuyến đường xã là 20 mét; mỗi bên là 10 mét tính từ tim đường hiện hữu.
Điều 9. Phạm
vi đất dành cho đường bộ của các tuyến đường quốc lộ và đường qua khu đô thị,
khu quy hoạch
1. Các tuyến đường qua khu đô thị
(thành phố, thị xã, thị trấn), khu quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt
thì thực hiện theo quy hoạch của cấp thẩm quyền đã phê duyệt.
2. Phạm vi đất dành cho đường bộ của
hệ thống Quốc lộ trên địa bàn của tỉnh do cơ quan quản lý đường bộ Trung ương
quy định.
Chương III
QUẢN LÝ SỬ DỤNG,
KHAI THÁC PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 10. Sử dụng,
khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Việc
sử dụng đường phố và các hoạt động khác trên đường phố áp dụng quy định tại Điều
36 Luật Giao thông đường bộ năm 2008.
2. Việc
sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố vào mục đích khác thực hiện theo
Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 25/4/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
quy định về quản lý và sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố không vào mục
đích giao thông trên địa bàn thành phố Long Xuyên và Châu Đốc thuộc tỉnh An
Giang.
3. Việc
sử dụng tạm thời một phần hè phố không vào mục đích giao thông thực hiện theo
Điều 25, Điều 25a, điều 25b, Điều 25c và Điều 25d của Văn bản hợp nhất số
15/VBHN-BGTVT ngày 08/10/2013.
4. Việc
khai thác, sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được thực
hiện theo Điều 26 và Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8, Khoản
9 Điều 28 của Văn bản hợp nhất số 15/VBHN-BGTVT ngày 08/10/2013 và Điều 10
Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT.
5. Việc
quản lý, sử dụng, khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
được đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công tư và đường chuyên dùng được
thực hiện theo Điều 11 của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT.
6. Đối
với các dự án thủy lợi có tuyến tránh ngập:
a) Kinh phí xây dựng tuyến tránh
ngập do chủ đầu tư dự án thủy lợi chịu trách nhiệm.
b) Chủ đầu tư dự án ngay từ bước lập
dự án về hướng tuyến, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật và các vấn đề khác có liên
quan: đối với đường tỉnh phải có ý kiến
thỏa thuận của Sở Giao thông vận tải; đối với đường huyện phải có ý kiến thỏa
thuận của Phòng Kinh tế Hạ tầng hoặc Phòng Quản lý đô thị.
Điều 11. Công
trình thiết yếu và biển quảng cáo xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ
Công trình thiết yếu và biển quảng
cáo xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện
theo Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15 và Điều 16 của Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Giải
quyết các tồn tại về sử dụng hành lang an toàn đường bộ
1. Các
cửa hàng xăng dầu đã đấu nối vào đường
tỉnh theo chấp thuận của cơ quan có thẩm
quyền, nếu không đủ
khoảng cách tối thiểu giữa hai cửa hàng
xăng dầu theo quy định tại
Quy định này, được tiếp tục tồn tại nhưng Chủ công trình phải di dời khi có yêu cầu của cơ
quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
Các cửa hàng
xăng dầu xây dựng tự phát, đấu nối trái phép vào đường tỉnh hoặc nằm trong hành lang an toàn đường
bộ, quy mô không
bảo đảm, hiện đang
tồn tại dọc hai bên đường tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải chỉ đạo các
đơn vị quản lý đường bộ trực thuộc phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Công
trình nhà ở, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ có sử dụng đất hành
lang an toàn đường bộ nhưng chưa ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ, được tạm
thời tồn tại nhưng phải giữ nguyên hiện
trạng không được cơi
nới, mở rộng; người
sử dụng đất phải ký cam kết với Ủy
ban nhân dân cấp xã và đơn vị trực tiếp quản lý tuyến đường về việc
không cơi nới, mở rộng. Trường hợp công trình bị xuống cấp,
chưa được nhà nước đền bù, giải toả và người sử dụng có nhu cầu để sử dụng, Ủy
ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý tuyến đường kiểm kê đất và tài sản trên
đất để có cơ sở đền bù hoặc thống nhất phương án sửa chữa.
3. Trường
hợp sử dụng đất hành
lang an toàn đường bộ có
ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ, cơ quan quản
lý đường bộ có thẩm quyền tiến hành xác định mức độ ảnh hưởng, đề nghị
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền thu hồi đất và giải quyết bồi
thường, hỗ trợ đối
với đất và tài sản
gắn liền với đất đã có trước khi hành lang an toàn đường bộ được công bố.
4. Trường
hợp lấn chiếm, sử
dụng trái phép
hành lang an toàn đường
bộ, kiên quyết giải toả,
không bồi thường cho các tổ chức, cá nhân vi phạm.
5. Cơ sở
giải quyết việc đền bù,
giải toả khi bắt buộc di dời các công
trình tồn tại trong hành lang an toàn theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, Luật Đất đai, Văn bản hợp nhất số 15/VBHN-BGTVT
và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải căn
cứ mốc thời gian xây dựng công trình nằm trong hành lang an toàn đường bộ.
Cơ quan quản lý tuyến đường phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ tài liệu điều tra, lưu trữ để lập bình đồ duỗi thẳng thể hiện vị trí, thời gian xây dựng, quy
mô các công trình nằm trong đất hành
lang an toàn giao thông quy định tại Văn bản hợp nhất số
15/VBHN-BGTVT theo các mốc thời
gian sau đây:
a) Công
trình xây dựng trước
ngày 21 tháng 12 năm 1982 là thời gian chưa có quy định cụ thể về hành lang an toàn đường bộ.
b) Công
trình xây dựng từ ngày 21 tháng 12 năm 1982 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2000 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới và lấn chiếm trong hành
lang bảo vệ đường bộ theo Nghị định số 203/HĐBT ngày 21 tháng 12 năm 1982 của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ) về việc ban hành điều lệ đường bộ.
c) Công
trình xây dựng từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến trước ngày 30 tháng 11 năm 2004 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới và lấn chiếm
trong hành lang bảo vệ đường bộ theo
Nghị định số 172/1999/NĐ-CP
ngày 07 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ công
trình giao thông đối
với công trình giao thông đường bộ.
d) Công
trình xây dựng từ ngày 30 tháng 11 năm 2004 đến trước ngày
15 tháng 4 năm 2010 là giai đoạn
cấm xây dựng, cơi
nới và lấn chiếm trong hành lang an
toàn theo Nghị định số
186/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
đ) Công
trình xây dựng từ ngày 15 tháng 4 năm 2010 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới và lấn chiếm trong hành
lang an toàn theo Văn bản hợp nhất số 15/VBHN-BGTVT.
e) Đối với công trình xây dựng
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của các tuyến đường tỉnh:
ĐT.945, ĐT.946, ĐT.947, ĐT.951 công bố theo Quyết định số 149/QĐ-UBND ngày 23
tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang:
- Công trình xây dựng trước ngày
23 tháng 01 năm 2015 là giai đoạn
cấm xây dựng, cơi
nới và lấn chiếm trong hành lang an
toàn theo Quyết định số
52/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh An Giang.
- Công
trình xây dựng sau ngày 23 tháng 01 năm 2015 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới và lấn chiếm trong hành
lang an toàn theo quy định này.
Điều 13. Phân
công trách nhiệm
1. Sở Giao thông vận tải:
a) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong địa bàn tỉnh;
c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý vi phạm, giải tỏa vi
phạm hành lang an toàn đường bộ trong địa bàn tỉnh;
d) Xây dựng kế hoạch và biện pháp
xử lý các vi phạm hành lang an toàn đường bộ chưa được xử lý, giải quyết triệt
để;
đ) Báo cáo kết quả và những khó
khăn, vướng mắc trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ về Ủy ban nhân dân tỉnh để tiếp tục có biện pháp giải quyết;
e) Cấp, thu hồi giấy phép thi
công, đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của tỉnh. Cập nhật số
liệu của công trình thiết yếu được xây dựng mới, công trình sửa chữa, cải tạo
nâng cấp vào sơ đồ quản lý công trình thiết yếu của tuyến đường bộ được giao quản
lý;
g) Lưu giữ hồ sơ, cập nhật thông
tin bổ sung vào hồ sơ quản lý công trình của tuyến đường bộ được giao quản lý;
gửi văn bản thỏa thuận, giấy phép thi công về Thanh tra Sở Giao thông vận tải để
theo dõi, giám sát và xử lý khi có vi phạm xảy ra theo quy định của pháp luật;
h) Quản lý thực hiện quy hoạch kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ; quản lý và bảo trì hệ thống đường địa phương;
i) Thanh tra giao thông:
- Chủ trì, phối hợp với đơn vị quản
lý đường bộ xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi trách nhiệm được giao;
- Chủ trì, phối hợp với đơn vị quản
lý đường bộ hoàn thiện hồ sơ vi phạm hành lang an toàn đường bộ gửi Ủy ban nhân
dân cấp huyện đề nghị cưỡng chế để giải tỏa;
- Chủ trì, phối hợp với đơn vị quản
lý đường bộ hoàn thiện hồ sơ vi phạm công trình đường bộ, lấn, chiếm và sử dụng trái
phép đất của đường
bộ; xử lý theo thẩm quyền. Trường hợp hành vi vi phạm gây hậu quả
nghiêm trọng, chuyển hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của
pháp luật.
2. Công an tỉnh:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng
trong ngành kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về bảo vệ hành lang an toàn đường bộ theo thẩm quyền.
b) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện chức năng quản lý và bảo vệ hành lang
an toàn đường bộ đối
với hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh.
3. Bộ
chỉ huy quân sự tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với Sở
Giao thông vận tải tổ chức bảo vệ công
trình quốc phòng kết hợp với công trình đường bộ.
4. Sở
Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
a) Kết hợp với Sở Giao thông vận tải chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch và xây dựng hệ thống công trình
thủy lợi có liên quan đến
công trình đường
bộ.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn việc sử dụng đất
trong hành lang an toàn
đường bộ để canh tác nông nghiệp, bảo đảm kỹ
thuật an toàn công trình đường bộ.
c) Đối với những đoạn đường có kết hợp đê bao và những đoạn đê bao có kết hợp đường
giao thông và những cống kết hợp giao thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết hợp với Sở Giao thông Vận tải quản lý hành lang an toàn đường bộ theo Luật Đê điều năm 2006 và Luật Giao thông đường bộ năm 2008.
5. Sở
Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn lập Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện hàng năm.
6. Sở
Xây dựng có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kết cấu
hạ tầng giao thông đô thị;
b) Hướng dẫn lập và quản lý quy hoạch
xây dựng theo thẩm quyền; Hướng dẫn, quản lý xây dựng ngoài hành lang an toàn
đường bộ và các hạng mục hạ tầng khác trên tuyến đường như vỉa hè, cây xanh, cấp
nước, thoát nước, chiếu sáng, tuy nen và hào kỹ thuật.
7. Sở
Công thương có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện quy hoạch
và xây dựng cửa hàng kinh doanh xăng dầu, chợ, công trình điện và các cơ sở dịch
vụ khác dọc theo đường bộ phải tuân thủ các quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ, đảm bảo an toàn giao thông và trật tự, mỹ quan đô
thị.
8. Sở
Tài chính có trách nhiệm:
a) Căn
cứ khả năng cân đối
ngân sách, chủ
trì phối hợp với Sở Giao thông vận tải
bố trí kinh phí để thực hiện công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và giải tỏa hành
lang an toàn đường bộ từ nguồn ngân sách nhà nước chi cho sự nghiệp giao thông hàng năm, từ nguồn quỹ
bảo trì đường bộ Trung ương cấp cho địa phương hàng năm và các nguồn vận động hợp pháp khác (nếu có).
b) Kiểm tra việc sử dụng ngân sách
Nhà nước cho việc quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
và giải tỏa hành lang an toàn đường bộ đối với đường tỉnh và nguồn hỗ trợ đối với
đường giao thông nông thôn đảm bảo sử dụng đúng mục đích.
9. Sở
Văn hóa, Thể
thao và Du lịch có trách
nhiệm:
a) Chủ trì, phối
hợp Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân
dân cấp huyện trong việc lập quy hoạch và cấp
phép lắp đặt biển quảng cáo đúng quy hoạch và quy định về bảo vệ hành lang an toàn đường bộ;
b) Chủ động phối hợp với UBND cấp
huyện tổ chức các hoạt động văn hóa theo phương án bảo đảm an toàn giao thông
được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền phê duyệt.
10. Ủy
ban nhân dân cấp huyện:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất
dành cho đường bộ, bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
b) Giải tỏa các
công trình ảnh hưởng đến phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông đường
bộ và không ảnh hưởng đến an toàn công trình đường bộ và hoạt động giao thông vận tải.
c) Tổ chức thực hiện cưỡng chế giải tỏa vi phạm, lập lại trật tự
hành lang an toàn đường
bộ; ngăn chặn và chấm
dứt tình trạng tái lấn,
chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ;
d) Phối hợp với Thanh tra Sở
Giao thông vận tải xử lý theo thẩm
quyền các hành vi xâm phạm công trình đường bộ, các hành vi lấn
chiếm, sử dụng trái phép đất dành cho đường bộ;
đ) Huy động
mọi lực lượng, vật tư, thiết
bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông
khi bị thiên tai, địch họa.
e) Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ trên địa bàn huyện theo quy định
của pháp luật.
11. Ủy
ban nhân dân cấp xã:
a) Tuyên
truyền, phổ biến giáo dục nhân dân hiểu rõ các quy định về phạm vi đất
dành cho đường bộ, nhằm
nâng cao ý thức của cán
bộ và nhân dân về
tầm quan trọng và trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ hành lang an toàn đường bộ theo quy định
pháp luật.
c) Phát hiện và phối hợp với Đơn vị
quản lý đường bộ, Thanh tra Sở Giao thông vận tải xử lý kịp thời, theo thẩm quyền
các hành vi lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ;
d) Huy động mọi lực lượng, vật tư,
thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên tai,
địch họa.
đ) Giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa
bàn cấp xã quản lý theo quy định của pháp luật.
e) Tiếp nhận bàn giao và quản lý,
bảo vệ mốc lộ giới.
Điều 14. Tổ
chức thực hiện
Trong quá trình
thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, Giám đốc Sở Giao thông vận tải có
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng
hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh để bổ sung, sửa đổi Quy định cho phù hợp./.