ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 677/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
27 tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH XỬ LÝ THÔNG TIN TÀU CÁ MẤT TÍN HIỆU KẾT NỐI,
VƯỢT RANH GIỚI TRÊN BIỂN ĐỐI VỚI TÀU CÁ CÓ CHIỀU DÀI TỪ 15 MÉT ĐẾN DƯỚI 24 MÉT
TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Thủy sản;
Căn cứ Chỉ thị số 45/CT-TTg
ngày 13/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện một số nhiệm vụ, giải
pháp cấp bách để khắc phục cảnh báo của Ủy ban Châu âu về chống khai thác hải sản
bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định;
Căn cứ Chỉ thị số 17/CT-TTg
ngày 24/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế phối hợp liên ngành giữa các
ban, bộ, ngành và Ủy ban nhân dân 28 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven
biển trong trao đổi, xử lý thông tin nhằm ngăn chặn, tiến tới chấm dứt tình
hình tàu cá Việt Nam vi phạm các quy định về chống khai thác hải sản bất hợp
pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU) ở vùng biển nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số
179/QĐ-BNN-TCTS ngày 13/01/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ cấp bách, trọng tâm về
chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định
trong 6 tháng đầu năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 292/TTr-SNNPTNT ngày
29/9/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình xử lý
thông tin tàu cá mất tín hiệu kết nối, vượt ranh giới trên biển đối với tàu cá
có chiều dài từ 15 mét đến dưới 24 mét tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển, Chi cục trưởng
Chi cục Thủy sản; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; các chủ tàu cá,
thuyền trưởng và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Tổng cục Thủy sản;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VPUB: LĐ, TCDNC, KTTH;
- Lưu: VT. HC
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Huyền
|
QUY TRÌNH
XỬ LÝ THÔNG TIN TÀU CÁ MẤT TÍN HIỆU KẾT NỐI, VƯỢT RANH GIỚI
TRÊN BIỂN ĐỐI VỚI TÀU CÁ CÓ CHIỀU DÀI TỪ 15 MÉT ĐẾN DƯỚI 24 MÉT TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 677/QĐ-UBND ngày 27/10/2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận)
Điều 1. Mục
tiêu và đối tượng áp dụng
1. Mục tiêu
Quy trình này nhằm đảm bảo tiếp
nhận, cung cấp và xử lý dữ liệu thông tin giám sát hành trình tàu cá có chiều
dài từ 15 mét đến dưới 24 mét tỉnh Ninh Thuận trong quá trình hoạt động trên biển
nhằm ngăn chặn, tiến tới chấm dứt tình hình tàu cá Việt Nam vi phạm các quy định
về chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định
(IUU) ở vùng biển nước ngoài.
2. Đối tượng áp dụng
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (Chi cục Thủy sản, Văn phòng Thanh tra kiểm soát nghề cá, Ban Quản
lý khai thác các cảng cá).
b) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
tỉnh.
c) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố ven biển thuộc tỉnh.
d) Các chủ tàu, thuyền trưởng,
người điều khiển tàu cá tỉnh Ninh Thuận, có tàu cá chiều dài lớn nhất từ 15 mét
đến dưới 24 mét.
đ) Đơn vị cung cấp thiết bị
giám sát hành trình được Tổng cục Thủy sản thông báo công bố.
Điều 2.
Quy định chung
1. Nguồn cung cấp thông tin
a) Nguồn cấp thông tin từ các
cơ quan chức năng Trung ương, gồm: Tổng cục Thủy sản (Trung tâm thông tin thủy
sản), Cục Kiểm ngư, Cảnh sát biển,...
b) Qua hệ thống giám sát hành
trình tàu cá tại Trung tâm giám sát Chi cục Thủy sản.
2. Giải thích từ ngữ
a) Hệ thống giám sát tàu cá:
Là hệ thống được tích hợp bởi thiết bị lắp đặt trên tàu cá kết nối với
trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá để quản lý, giám sát hành trình, hoạt động của
tàu cá trên các vùng biển.
b) Phân vùng khai thác thủy
sản: Là vùng biển Việt Nam được phân thành ba vùng khai thác thủy sản được
quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của
Chính phủ.
c) Tàu cá mất tín hiệu kết nối
trên biển: Là tàu cá đang hoạt động trên biển thuộc phân vùng khai thác thủy
sản, mà không truyền tải được thông tin giám sát hành trình từ thiết bị giám
sát lắp trên tàu đến Hệ thống giám sát tàu cá (Tàu cá mất kết nối trên biển
sẽ hiển thị màu xám trên Hệ thống giám sát tàu cá).
d) Tàu cá vượt ranh giới
trên biển: Là tàu cá đang hoạt động trên biển mà thông tin truyền tải từ
thiết bị giám sát hiển thị đến Hệ thống giám sát tàu cá xác định tàu đang hoạt
động không thuộc phân vùng khai thác thủy sản (Tàu cá vượt ranh giới trên biển
sẽ hiển thị màu vàng trên Hệ thống giám sát).
đ) Vi phạm vùng biển nước
ngoài để khai thác thủy sản: Là hành vi khai thác thủy sản tại vùng biển của
quốc gia, vùng lãnh thổ khác hoặc vùng biển thuộc quyền quản lý của Tổ chức nghề
cá khu vực mà không có giấy phép hoặc giấy phép hết hạn hoặc không có giấy chấp
thuận hoặc giấy chấp thuận hết hạn.
e) Không duy trì hoạt động hoặc
vô hiệu hóa thiết bị giám sát hành trình: Là hành vi không duy trì hoạt động
hoặc vô hiệu hóa thiết bị giám sát hành trình trong quá trình hoạt động trên biển
đối với tàu cá, trừ trường hợp bất khả kháng.
Điều 3.
Quy trình xử lý thông tin thiết bị giám sát hành trình
1. Đối với tàu cá vượt ranh
giới trên biển
Khi tiếp nhận thông tin hoặc
phát hiện tàu cá vượt ranh giới trên biển, bộ phận trực ban hệ thống giám sát
tàu cá trực thuộc Chi cục Thủy sản tiến hành một số công việc cụ thể như sau:
Bước 1: Xác định các
thông tin về tàu cá (chủ tàu, số đăng ký, nghề hoạt động…) và hành trình
của tàu cá từ khi tàu vượt qua đường ranh giới trên biển, vi phạm vùng biển nước
ngoài.
Bước 2: Thông báo cho chủ
tàu cá, thuyền trưởng, người điều khiển tàu cá hoặc người nhà chủ tàu (nếu
có) qua các phương tiện thông tin liên lạc để yêu cầu đưa tàu cá quay lại
vùng biển Việt Nam; đồng thời thông tin đến đơn vị cung cấp thiết bị giám sát
tàu cá, đề nghị hỗ trợ thông báo đến chủ tàu cá, thuyền trưởng, người điều khiển
tàu cá hoặc người nhà chủ tàu (nếu có) đưa tàu cá quay lại vùng biển Việt
Nam.
Trực ban ghi vào sổ thông tin
phản hồi của chủ tàu, thuyền trưởng, người điều khiển tàu cá, đơn vị cung cấp
thiết bị giám sát tàu cá (nếu có).
Bước 3: Báo cáo lãnh đạo
trực ban và lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời thông
báo cho các cơ quan, đơn vị có liên quan: Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh,
Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi chủ tàu cá đăng ký hộ khẩu thường
trú, Ban Quản lý khai thác các cảng cá bằng điện thoại, đồng thời gửi email,
fax... (Theo mẫu phụ lục đính kèm).
Bước 4: Tiếp tục theo
dõi, thu thập thông tin phản hồi từ chủ tàu, thuyền trưởng, người điều khiển
tàu cá và các cơ quan, đơn vị có liên quan để báo cáo Chi cục Thủy sản, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh cho đến khi
tàu cá quay về biển Việt Nam; thực hiện thông báo đến Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi chủ tàu cá đăng ký hộ
khẩu thường trú đối với trường hợp tàu vượt ranh giới trên biển về nhập cảng
cá, bến cá của tỉnh.
Bước 5: Sau khi tàu cá
nhập cảng cá, bến cá của tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi chủ tàu cá đăng ký hộ khẩu thường trú, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy sản), Công an tỉnh và
đơn vị liên quan tiến hành kiểm tra, điều tra, xác minh làm rõ hành vi vi phạm
của chủ tàu cá, thuyền trưởng, người điều khiển tàu cá để xử lý theo thẩm quyền,
đúng quy định; báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những nội dung vượt
thẩm quyền theo quy định.
2. Đối với tàu cá mất tín hiệu
kết nối trên biển
Khi tiếp nhận thông tin hoặc
phát hiện tàu cá bị mất kết nối thiết bị giám sát hành trình trong khi hoạt động
trên biển, bộ phận trực ban hệ thống giám sát tàu cá trực thuộc Chi cục Thủy sản
tiến hành một số công việc như sau:
Bước 1: Xác định các
thông tin về tàu cá (chủ tàu, số đăng ký, nghề hoạt động…) và thời điểm
từ khi tàu cá bị mất kết nối.
Bước 2: Liên hệ chủ tàu
cá, thuyền trưởng, người điều khiển tàu cá hoặc người nhà chủ tàu (nếu có) của
tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển, đơn vị cung cấp thiết bị giát sát tàu cá
để đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan kiểm tra thông tin mất kết nối và
đề nghị khôi phục tình trạng tín hiệu kết nối trên biển của thiết bị giám sát
hành trình tàu cá.
Trực ban ghi nhận lại thông tin
phản hồi của chủ tàu cá, thuyền trưởng, người điều khiển tàu cá hoặc người nhà
chủ tàu (nếu có), đơn vị cung cấp thiết bị giám sát để báo cáo cho lãnh
đạo trực ban; đồng thời thông báo cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi chủ tàu cá đăng
ký hộ khẩu thường trú, đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình và các cơ
quan, đơn vị có liên quan (Theo mẫu phụ lục đính kèm).
Bước 3: Trường hợp khắc
phục được sự cố và tiếp tục hoạt động trên biển, bộ phận trực ban tiếp tục theo
dõi tàu cá trên hệ thống giám sát hành trình, tiến hành báo cáo Chi cục Thủy sản,
Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh khi tàu cá nhập cảng cá, bến cá của tỉnh.
Trong trường hợp chủ tàu cá,
thuyền trưởng, người điều khiển tàu cá báo thiết bị giám sát hành trình bị hư hỏng,
bộ phận trực ban yêu cầu chủ tàu cá, thuyền trưởng, người điều khiển tàu cá sử
dụng các thiết bị thông tin liên lạc khác, báo cáo vị trí tàu cá về trực ban 06
giờ/lần và phải đưa tàu về cảng để sửa chữa trong 10 ngày kể từ khi thiết bị
giám sát hành trình tàu cá bị hỏng. Khi kết thúc chuyến đi biển, chủ tàu, thuyền
trưởng, người điều khiển tàu cá phải thông báo thời gian nhập cảng cá, bến cá của
tỉnh cho Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ban Quản lý khai thác các cảng cá,
Chi cục Thủy sản trước 24 giờ.
Bước 4: Khi tàu nhập cảng
cá, bến cá của tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy sản)
chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi chủ tàu cá đăng ký hộ khẩu thường trú kiểm tra, xác minh việc tàu cá
mất tín hiệu kết nối trên biển.
Nếu có dấu hiệu chủ tàu cá,
thuyền trưởng, người điều khiển tàu cá có hành vi "không duy trì hoạt động
hoặc vô hiệu hóa thiết bị giám sát hành trình", Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (Chi cục Thủy sản) chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi chủ tàu cá đăng ký
hộ khẩu thường trú điều tra, xác minh làm rõ và xử lý theo thẩm quyền, đúng quy
định; báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những nội dung vượt thẩm quyền
theo quy định.
Điều 4. Tổ
chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
a) Chỉ đạo Chi cục Thủy sản
- Tổ chức trực ban giám sát tàu
cá 24/24h trên hệ thống giám sát thông tin tàu cá.
- Tiếp nhận và xử lý thông tin
tàu cá từ 15 mét đến dưới 24 mét mất tín hiệu kết nối, vượt ranh giới trên biển
theo trình tự tại Điều 3; cập nhật, thông báo danh sách tàu cá đã lắp thiết bị
giám sát hành trình; cập nhật thường xuyên thông tin về địa chỉ, số điện thoại,
fax, email của đơn vị có liên quan khi có sự thay đổi.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan kiểm tra, xử lý đối với tàu cá có chiều dài từ 15 mét đến
dưới 24 mét "không duy trì hoạt động hoặc vô hiệu hóa thiết bị giám sát
hành trình" theo thẩm quyền, đúng quy định; báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh xử lý những nội dung vượt thẩm quyền theo quy định.
- Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan xử lý các tàu cá có chiều dài
từ 15 mét đến dưới 24 mét vi phạm vùng biển nước ngoài để khai thác thủy sản.
- Chia sẻ thông tin, vị trí hoạt
động của các tàu cá với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh để phối hợp điều tra
các tàu cá có dấu hiệu cố tình "không duy trì hoạt động hoặc vô hiệu hóa
thiết bị giám sát hành trình".
b) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo
kết quả thực hiện về Ban Chỉ đạo Phát triển nghề cá trên địa bàn tỉnh (Ban
chỉ đạo IUU tỉnh), Ủy ban nhân dân tỉnh, Tổng cục Thủy sản và Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn theo quy định.
2. Trách nhiệm của Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan kiểm tra, điều tra, xác minh làm rõ việc tàu cá có chiều
dài từ 15 mét đến dưới 24 mét "vượt ranh giới trên biển", hành vi
"vi phạm vùng biển nước ngoài để khai thác thủy sản" của chủ tàu cá,
thuyền trưởng, người điều khiển tàu cá để xử lý theo thẩm quyền, đúng quy định;
báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những nội dung vượt thẩm quyền
theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với chính
quyền địa phương nơi tàu cá nhập cảng cá, bến cá và các cơ quan, đơn vị liên
quan tiến hành làm các thủ tục ban đầu đối với các tàu cá có chiều dài từ 15
mét đến dưới 24 mét "vi phạm vùng biển nước ngoài để khai thác thủy sản"
khi tàu cá nhập cảng cá, bến cá của tỉnh.
- Thông báo kết quả điều tra, xử
lý đối với các tàu cá cố tình vi phạm về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(Chi cục Thủy sản) để tổng hợp.
3. Công an tỉnh phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan trong điều tra, xác minh các vụ việc vi phạm
"vi phạm vùng biển nước ngoài để khai thác thủy sản", hành vi
"không duy trì hoạt động hoặc vô hiệu hóa thiết bị giám sát hành trình"
để xử lý theo quy định; đồng thời tập trung điều tra, củng cố hồ sơ, khởi tố, xử
lý dứt điểm các đường dây môi giới, móc nối đưa tàu cá, ngư dân Việt Nam đi
khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài.
4. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố ven biển
- Phối hợp với các đơn vị có
liên quan xác minh thông tin và thông báo đến gia đình chủ tàu cá, thuyền trưởng,
người điều khiển tàu cá có tàu cá mất tín hiệu kết nối, vượt ranh giới trên biển.
- Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy sản,
Ban Quản lý khai thác các cảng cá) và các cơ quan, đơn vị liên quan tiến
hành làm các thủ tục ban đầu đối với các tàu cá cố tình vượt ranh giới trên biển
và tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển khi tàu cá nhập cảng cá, bến cá
trên địa bàn quản lý.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các quy định pháp luật
về thủy sản, các quy định có liên; tích cực, chủ động phối hợp cùng các ngành,
đơn vị trong quá trình điều tra, xác minh vụ việc và xử lý tàu cá vi phạm theo
quy định.
5. Trách nhiệm của chủ tàu,
thuyền trưởng
Thực hiện theo quy định tại điểm
đ, g khoản 3 Điều 44 Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản.
6. Trách nhiệm của đơn vị
cung cấp thiết bị giám sát hành trình
Thực hiện theo quy định tại điểm
d khoản 3 Điều 44 Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản.
7. Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất,
phương tiện và tài chính để cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung trong quy trình này, các cơ
quan, đơn vị, địa phương có báo cáo gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.
PHỤ LỤC
THÔNG BÁO TÀU CÁ TỈNH NINH THUẬN MẤT TÍN HIỆU KẾT NỐI
TRÊN BIỂN HOẶC VƯỢT RANH GIỚI CHO PHÉP TRÊN BIỂN
(Kèm theo Quyết định số 677/QĐ-UBND ngày 27/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận)
SỞ
NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT NINH THUẬN
CHI CỤC THỦY SẢN
Số: …...../TB-CCTS
Ninh
Thuận,....giờ….phút, ngày…..tháng…..năm 20…
Kính
gửi:.........................................................
1. Thông tin tàu cá: Vượt
ranh giới trên biển/Mất tín hiệu kết nối trên biển
|
Thông tin từ
|
Hệ thống giám sát tàu cá
|
Tên/số đăng ký tàu cá
|
|
Họ tên Chủ tàu cá
|
|
Số điện thoại
|
|
Họ tên Thuyền trưởng
|
|
Số điện thoại/ Tần số liên lạc
|
|
2. Thời gian và vị trí
phát hiện tàu cá vượt ranh giới cho phép trên biển
|
Thời gian
|
Hồi….giờ….phút
Ngày…tháng….năm……….
|
Vị trí
|
Độ vĩ Bắc: 12o ’
23’’
Độ kinh Đông: 1o12’
2’’
Hướng đi:
Vận tốc:
|
Khoảng cách…. hải lý về phía
………(Đối với tàu cá vượt ranh giới)
|
Hình ảnh và vị trí chi tiết
kèm theo (Đối với tàu cá vượt ranh giới)
|
3. Báo cáo/ thông báo tới
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
- Bộ Chỉ huy Bộ đội biên
phòng;
- Công an tỉnh;
- Ban quản lý khai thác các cảng
cá;
- Đơn vị cung cấp thiết bị (gửi
email);
|
- UBND cấp huyện;
- UBND cấp xã;
- Các Đồn Biên phòng;
- Chủ tàu cá;
- Đơn vị khác:...
|
4. Đề nghị
|
□ Thông báo và yêu cầu điều động
tàu cá quay trở lại ranh giới cho phép trên biển
□ Xử lý khi tàu về bờ
□ Phối hợp cung cấp thông tin
|
□ ……………………………………………………………………………………………………..
|
5. Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trực Ban
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
XÁC NHẬN CHI CỤC THỦY SẢN
(Ký tên, đóng dấu)
|