ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
63/2024/QĐ-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 20 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN BẢO ĐẢM TRẬT
TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn
giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Theo đề nghị của Giám đốc
Công an tỉnh tại Tờ trình số 410/TTr-CAT- PC08 ngày 11 tháng 12 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung liên quan đến bảo đảm trật
tự, an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, gồm:
- Khoản 6 Điều 35 Luật Trật tự,
an toàn giao thông đường bộ quy định về phạm vi hoạt động của xe thô sơ, xe chở
hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ tại tỉnh Hòa
Bình.
- Khoản 4 Điều 44 Luật Trật tự,
an toàn giao thông đường bộ quy định về thời gian hoạt động của xe vệ sinh môi
trường, xe ô tô chở vật liệu xây dựng, phế thải rời tại tỉnh Hòa Bình.
- Khoản 5 Điều 44 Luật Trật tự,
an toàn giao thông đường bộ quy định về hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị
và tỷ lệ phương tiện vận chuyển hành khách công cộng có thiết bị hỗ trợ cho người
khuyết tật trong đô thị tại tỉnh Hòa Bình.
- Khoản 2 Điều 47 Luật Trật tự,
an toàn giao thông đường bộ quy định về sử dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ
để kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa tại tỉnh Hòa Bình.
- Khoản 2 Điều 48 Luật Trật tự,
an toàn giao thông đường bộ quy định về thời gian, phạm vi hoạt động vận chuyển
hành khách bằng xe bốn bánh có gắn động cơ và hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng
xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ tại tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/01/2025.
2. Quyết định này thay thế các
Quyết định: Quyết định số 35/2024/QĐ- UBND ngày 09/9/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hòa Bình ban hành Quy định tổ chức và quản lý hoạt động vận chuyển hành khách,
hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các
loại xe tương tự trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; Quyết định số 53/2019/QĐ-UBND ngày
19/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Quy định phạm vi, tuyến
đường hoạt động, thời gian hoạt động đối với xe chở người bốn bánh có gắn động
cơ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; Quyết định số 39/2015/QĐ-UBND ngày 17/12/2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Quy định về hoạt động vận tải đường bộ
trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận tải hành khách bằng xe buýt đáp ứng nhu cầu
đi lại của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư Pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
- Các Phó Chánh VPUBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học và Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NVK (BC).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Toàn
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 63/2024/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm
2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hoà Bình)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quyết định quy định một số nội
dung liên quan đến bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình, gồm:
1. Phạm vi hoạt động của xe thô
sơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ tại
tỉnh Hòa Bình.
2. Thời gian hoạt động của xe vệ
sinh môi trường, xe ô tô chở vật liệu xây dựng, phế thải rời tại tỉnh Hòa Bình.
3. Hoạt động vận tải đường bộ
trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận chuyển hành khách công cộng có thiết bị hỗ
trợ cho người khuyết tật trong đô thị tại tỉnh Hòa Bình.
4. Sử dụng xe mô tô, xe gắn
máy, xe thô sơ để kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa tại tỉnh Hòa Bình.
5. Thời gian, phạm vi hoạt động
vận chuyển hành khách bằng xe bốn bánh có gắn động cơ và hoạt động vận chuyển
hàng hóa bằng xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ tại tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến các hoạt động, gồm:
1. Xe thô sơ, xe chở hàng bốn
bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ tại tỉnh Hòa Bình.
2. Xe vệ sinh môi trường, xe ô
tô chở vật liệu xây dựng, phế thải rời tại tỉnh Hòa Bình.
3. Vận tải đường bộ trong đô thị
và tỷ lệ phương tiện vận chuyển hành khách công cộng có thiết bị hỗ trợ cho người
khuyết tật trong đô thị tại tỉnh Hòa Bình.
4. Xe mô tô, xe gắn máy, xe thô
sơ để kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa tại tỉnh Hòa Bình.
5. Vận chuyển hành khách bằng
xe bốn bánh có gắn động cơ và hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng xe chở hàng bốn
bánh có gắn động cơ tại tỉnh Hòa Bình.
Chương 2
PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA XE
THÔ SƠ, XE CHỞ HÀNG BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ, XE CHỞ NGƯỜI BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG
CƠ
Điều 3.
Phạm vi hoạt động
1. Người điều khiển xe thô sơ
được phép hoạt động ở những khu vực, tuyến đường không bị cấm trên địa bàn tỉnh.
2. Người điều khiển xe chở hàng
bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ được phép hoạt động
ở những khu vực, tuyến đường quy định tại Điều 19, Điều 20 và Điều 21 của Quy định
này.
3. Xe thô sơ, xe chở hàng bốn
bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ của các tỉnh, thành
phố khác hoạt động trên địa bàn tỉnh Hòa Bình phải tuân theo quy định này.
Chương 3
THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG CỦA
XE VỆ SINH MÔI TRƯỜNG, XE Ô TÔ CHỞ VẬT LIỆU XÂY DỰNG, PHẾ THẢI RỜI
Điều 4. Điều
kiện, phạm vi hoạt động
1. Thực hiện đúng quy định Luật
Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
2. Các phương tiện vận tải phục
vụ vệ sinh môi trường phải là các loại xe chuyên dùng.
3. Thời gian hoạt động trong đô
thị của xe vệ sinh môi trường và xe ô tô chở phế thải rời từ 21 giờ đến 05 giờ
sáng; xe ô tô chở vật liệu xây dựng được hoạt động ở những khu vực, tuyến đường
không bị cấm.
Chương 4
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG VẬN
TẢI ĐƯỜNG BỘ TRONG ĐÔ THỊ VÀ TỶ LỆ PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT
ĐÁP ỨNG NHU CẦU ĐI LẠI CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Điều 5. Đối
với hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
1. Việc xây dựng và quản lý cơ
sở hạ tầng xe buýt
a) Hệ thống trạm dừng, nhà chờ,
biển báo cho hoạt động xe buýt phải được xây dựng, lắp đặt tại những địa điểm,
vị trí thuận lợi cho việc đi lại của hành khách, có kiểu dáng, kích thước thiết
kế phù hợp, bảo đảm an toàn giao thông, mỹ quan đô thị và vệ sinh môi trường. Đối
với những nhà chờ có phục vụ người khuyết tật tiếp cận sử dụng phải xây dựng lối
lên xuống và các hạng mục công trình phụ trợ thuận tiện cho người khuyết tật.
b) Nguồn vốn đầu tư xây dựng,
duy tu bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng xe buýt do Nhà nước đầu tư hoặc xã hội
hóa.
c) Các thông tin quảng cáo tại các
trạm dừng, nhà chờ phải thực hiện đúng các quy định hiện hành, đảm bảo mỹ quan
đô thị.
2. Hoạt động của xe buýt trong
đô thị
a) Thời gian xe buýt hoạt động
trong ngày của từng tuyến được quy định trong biểu đồ chạy xe và được Sở Giao
thông vận tải phê duyệt.
b) Căn cứ vào biểu đồ chạy xe
đã được Sở Giao thông vận tải phê duyệt và công bố, các doanh nghiệp khai thác
tuyến xe buýt đô thị phải bố trí đủ số lượng xe, chạy đúng tuyến, đúng lịch
trình, dừng, đỗ đúng nơi quy định.
3. Quy định đối với phương tiện
a) Xe buýt tham gia hoạt động
trên tuyến phải đủ điều kiện theo quy định của Chính phủ về kinh doanh và điều
kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
b) Việc quảng cáo trên xe buýt
phải được thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
Điều 6. Hoạt
động vận tải hành khách theo tuyến cố định
1. Thực hiện đúng quy định tại
của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
2. Chạy đúng lộ trình đã đăng
ký và công bố.
3. Đón, trả khách đúng nơi quy
định.
4. Có biện pháp giữ gìn vệ sinh
trong xe, không để hành khách vứt rác xuống lòng, lề đường.
Điều 7. Hoạt
động vận tải hành khách theo hợp đồng
1. Thực hiện đúng quy định tại
của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
2. Các đơn vị kinh doanh vận tải
hành khách theo hợp đồng và lái xe chỉ được đón, trả khách tại các địa điểm đã
ghi trong hợp đồng, các điểm đỗ đón, trả khách phải đảm bảo an toàn giao thông,
đúng vị trí được phép đỗ xe.
3. Hành khách tập trung tại các
điểm đỗ không gây mất an ninh, trật tự và giữ gìn vệ sinh chung.
Điều 8. Hoạt
động vận tải hành khách, hàng hóa bằng xe taxi
1. Tiêu chuẩn xe taxi
Xe taxi tham gia hoạt động kinh
doanh vận tải khách phải đủ điều kiện theo quy định của Chính phủ về kinh doanh
và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
2. Điểm đón, trả khách, điểm đỗ
xe taxi
a) Xe taxi được đón, trả khách
tại các vị trí không cấm dừng, đỗ. b) Điểm đỗ xe trên địa bàn tỉnh Hòa Bình gồm
có hai loại:
- Điểm đỗ xe taxi do doanh nghiệp
xe taxi tổ chức, quản lý;
- Điểm đỗ xe taxi công cộng do Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, tổ chức, quản lý.
c) Điểm đỗ xe taxi phải đảm bảo
trật tự an toàn giao thông trong đô thị, đảm bảo yêu cầu về phòng, chống cháy nổ
và vệ sinh môi trường.
d) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố xem xét về việc thành lập hoặc bãi bỏ điểm đỗ xe, bảo đảm phù hợp với
quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông vận tải và phù hợp với nhu cầu đặc
thù của từng địa phương mình.
3. Hoạt động của xe taxi trong
đô thị
a) Thực hiện đúng quy định của
Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
b) Người lái xe taxi khách, taxi
tải đón, trả khách, hàng hóa theo thỏa thuận giữa hành khách, chủ hàng và người
lái xe nhưng phải chấp hành các quy định về đảm bảo an toàn giao thông.
c) Trong thời gian chờ đón
khách, nhận hàng hóa phải đỗ tại các điểm dừng, đỗ theo quy định không ảnh hưởng
đến tầm nhìn và gây mất trật tự an toàn giao thông cho người và phương tiện
tham gia giao thông.
Điều 9. Hoạt
động vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
1. Phạm vi hoạt động
a) Thực hiện đúng quy định tại
của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ. b) Hoạt động đúng thời gian, tuyến
đường được quy định cho từng loại xe.
c) Khi đỗ xe để xếp, dỡ hàng
hóa phải đúng vị trí được phép đỗ xe và phải đảm bảo an toàn giao thông.
2. Thời gian hoạt động
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
quy định cụ thể phù hợp với thực tiễn của từng địa phương.
3. Hàng hóa trên xe
a) Hàng hóa trên xe phải xếp gọn
gàng, chằng buộc chắc chắn đảm bảo an toàn giao thông theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải về xếp hàng hóa trên xe ô tô khi tham gia giao thông trên
đường bộ.
b) Nếu vận chuyển hàng rời phải
được che đậy kín, không để rơi, vãi xuống đường. Trường hợp để rơi, vãi xuống
đường thì người vận tải có trách nhiệm thu dọn ngay và có những biện pháp báo
hiệu, ngăn chặn không để xảy ra tai nạn giao thông, gây ô nhiễm môi trường.
Điều 10.
Quy định về phương tiện vận chuyển hành khách công cộng có thiết bị hỗ trợ cho
người khuyết tật trong đô thị
1. Đủ điều kiện hoạt động theo
quy định của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô
tô và các văn bản của pháp luật có liên quan.
2. Xe phải có ít nhất một chỗ
dành cho xe lăn của người khuyết tật theo quy định.
3. Có trang thiết bị nâng hạ xe
lăn phục vụ cho người khuyết tật.
Điều 11. Tỷ
lệ phương tiện đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật
Doanh nghiệp vận tải đăng ký
tham gia khai thác tuyến xe buýt trên địa bàn tỉnh Hòa Bình phải đảm bảo 1/5 tổng
số phương tiện đăng ký hoạt động trên tuyến có lắp đặt thiết bị hỗ trợ phục vụ
đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật.
Điều 12. Lộ
trình thực hiện
1. Đối với tuyến xe buýt xin cấp
phép sau khi Quy định này có hiệu lực thì doanh nghiệp vận tải phải bố trí
phương tiện tham gia hoạt động trên tuyến yêu cầu đáp ứng phục vụ cho sự đi lại
của người khuyết tật.
2. Các tuyến xe buýt hiện đang
hoạt động mà chưa đủ điều kiện được quy định tại Quy định này, được phép hoạt động
đến hết Quý II năm 2027.
Điều 13.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân
1. Sở Giao thông vận tải
a) Chỉ đạo các doanh nghiệp
khai thác vận tải khách công cộng bằng xe buýt xây dựng kế hoạch đầu tư phương
tiện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật riêng đối với xe buýt cho người khuyết tật tiếp cận
sử dụng.
b) Xây dựng kế hoạch thực hiện
việc cải tạo, đầu tư mới điểm dừng, nhà chờ xe buýt theo quy định. Trong đó đáp
ứng được việc phục vụ người khuyết tật đi xe buýt, quản lý cơ sở hạ tầng xe
buýt.
c) Thực hiện việc quản lý cơ sở
hạ tầng xe buýt.
d) Thanh tra, kiểm tra và xử lý
các hành vi vi phạm trong hoạt động vận tải hành khách theo nội dung tại quy định
tại chương này.
2. Công an tỉnh
Tăng cường tuần tra, kiểm soát
và xử lý các hành vi vi phạm về trật tự an toàn giao thông đối với hoạt động vận
tải đường bộ trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.
3. Ban An toàn giao thông tỉnh
Xây dựng kế hoạch phối hợp liên
ngành gồm Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ kiểm
tra hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt và hoạt động vận tải
hành khách, hàng hóa bằng xe taxi.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải tổ chức khảo sát và xác định các vị trí cho phép đỗ xe trong khu vực đô thị
cho tất cả các loại xe (trừ các điểm dừng, nhà chờ xe buýt do Sở Giao thông vận
tải quy định).
b) Lắp đặt biển báo hiệu giao
thông đường bộ phù hợp với Quy định này đối với các tuyến đường thuộc thẩm quyền
quản lý.
c) Quy định vị trí tập kết rác
thải tập trung tạo thuận lợi cho việc bốc rác thải lên xe nhằm đảm bảo vệ sinh
môi trường, mỹ quan đô thị và an toàn giao thông.
5. Doanh nghiệp vận tải
a) Áp dụng các biện pháp để tổ
chức, thực hiện đúng biểu đồ chạy xe theo phương án khai thác đã ký kết trong hợp
đồng.
b) Đăng ký mẫu thẻ tên và đồng
phục của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe với Sở Giao thông vận tải có tuyến
xe buýt nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh. Cấp
đồng phục và thẻ tên cho lái xe, nhân viên phục vụ trên xe; thẻ tên phải được
dán ảnh, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý.
c) Chịu trách nhiệm khi lái xe,
nhân viên phục vụ trên xe chở quá trọng tải hoặc quá số người theo quy định.
6. Quyền hạn, trách nhiệm của
lái xe, nhân viên phục vụ trên xe
a) Đeo thẻ tên, mặc đồng phục
theo đúng mẫu doanh nghiệp, hợp tác xã đã đăng ký với Sở Giao thông vận tải.
b) Thực hiện đúng biểu đồ chạy
xe đã được phê duyệt.
c) Cung cấp thông tin về hành
trình tuyến, các điểm dừng trên tuyến khi hành khách yêu cầu; hướng dẫn và giúp
đỡ hành khách (đặc biệt là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai và
trẻ em) khi lên, xuống xe; có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự.
d) Có quyền từ chối vận chuyển
đối với hành khách gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên xe; có quyền từ chối
vận chuyển hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ hoặc động vật sống.
e) Có trách nhiệm từ chối điều
khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về an
toàn, phương tiện không có thiết bị giám sát hành trình hoặc có lắp thiết bị
nhưng không hoạt động.
g) Giữ gìn vệ sinh phương tiện,
không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi để can thiệp
vào quá trình hoạt động của thiết bị giám sát hành trình hoặc để phá sóng, làm
nhiễu tín hiệu GPS, GSM.
7. Quyền và trách nhiệm của
khách đi xe
a) Được mang theo hành lý xách
tay nặng không quá 10kg và kích thước không quá 30x40x60cm (xe buýt).
b) Chấp hành các quy định khi đi
xe và sự hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.
c) Yêu cầu nhân viên phục vụ
trên xe xuất vé đúng loại sau khi trả tiền; giữ vé suốt hành trình và xuất
trình vé khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra.
d) Được khiếu nại, kiến nghị,
phản ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn vị kinh
doanh vận tải, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và yêu cầu bồi thường thiệt hại
(nếu có).
e) Thực hiện quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Chương 5
SỬ DỤNG XE MÔ TÔ, XE GẮN
MÁY, XE THÔ SƠ ĐỂ KINH DOANH VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH VÀ HÀNG HÓA
Điều 14.
Quy định về phương tiện kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa
1. Xe thô sơ đúng kiểu loại
theo thiết kế của nhà sản xuất phải đảm bảo tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn kỹ
thuật theo quy định của Chính phủ.
2. Xe mô tô, xe gắn máy đã được
cấp Giấy đăng ký và gắn biển số do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp, được phép
tham gia giao thông phải bảo đảm về chất lượng, an toàn kỹ thuật theo quy định
tại Khoản 1, Điều 35 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Điều 15.
Điều kiện của người điều khiển phương tiện
1. Người điều khiển xe mô tô,
xe gắn máy tham gia giao thông phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 33,
Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
2. Người điều khiển xe thô sơ
tham gia giao thông phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 31 Luật Trật tự,
an toàn giao thông đường bộ.
3. Ngoài các điều kiện quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ
khi hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa phải có biển hiểu hoặc
trang phục với điều kiện như sau:
a) Biển hiệu: Bằng mica hoặc giấy
bìa cứng được ép Plastic, kích thước 85mm x 50mm, được quàng dây trước ngực. Nội
dung Biển hiệu thể hiện tên người điều khiển phương tiện, đơn vị kinh doanh vận
tải (nếu là cá nhân thì ghi rõ nơi cư trú theo quy định), nơi đón khách, có dán
ảnh của người điều khiển phía bên trái. Biển hiệu có nền màu xanh da trời, chữ
viết màu trắng, in hoa.
Mẫu Biển hiệu được thực hiện
theo quy định của Sở Giao thông vận tải.
b) Trang phục áo:
- Chất liệu vải, màu: Do cá
nhân, tổ chức, đơn vị tự lựa chọn thống nhất cho tất cả người điều khiển phương
tiện trong tổ chức, đơn vị và đăng ký màu áo với Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Phải có cổ áo;
- Phải có túi trước có nắp;
- Tùy theo mùa có thể sử dụng
áo ngắn tay hoặc tay dài.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện quản
lý màu áo của các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách
và hàng hóa theo lựa chọn của từng tổ chức, cá nhân trên nguyên tắc không trùng
màu áo của nhau và của các cơ quan quản lý Nhà nước.
Điều 16.
Phạm vi, tuyến đường, thời gian hoạt động
1. Xe mô tô ba bánh được hoạt động
vận chuyển hành khách, hàng hóa trên các tuyến đường giao thông trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình (trừ tuyến đường nội thành, nội thị, các quốc lộ, các tuyến đường, đoạn
đường có cắm biển báo cấm hoặc hạn chế hoạt động). Thời gian hoạt động trong
ngày, trừ tuyến đường nội thành, nội thị vào các giờ cao điểm (từ 06 giờ 30
phút đến 08 giờ 00 phút và 16 giờ 30 phút đến 18 giờ 00 phút).
2. Xe mô tô hai bánh, xe gắn
máy, xe thô sơ được hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa trên các tuyến đường
giao thông trên địa bàn tỉnh Hòa Bình (trừ các tuyến đường, đoạn đường có cắm
biển báo cấm hoặc hạn chế hoạt động). Thời gian hoạt động 24/24 giờ hàng ngày.
Điều 17. Dừng,
đỗ, đón, trả hành khách, xếp dỡ hàng hóa
1. Người điều khiển xe mô tô,
xe gắn máy, xe thô sơ thực hiện dừng xe, đỗ xe theo quy định tại Điều 18 Luật
Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
2. Vị trí dừng, đỗ, đón, trả
hành khách và xếp dỡ hàng hóa phải bố trí tại các khu vực thuận lợi cho nhu cầu
đi lại, vận chuyển hàng hóa của người dân và đảm bảo vệ sinh môi trường, an
ninh trật tự xã hội, an toàn giao thông đường bộ.
Điều 18.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Sở Giao thông vận tải
a) Phối hợp với các cơ quan chức
năng, Ủy ban nhân dân cấp huyện tuyên truyền, phổ biến các quy định về an toàn
giao thông cho các tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe
thô sơ hoạt động vận chuyển hàng hóa, hành khách trên địa bàn tỉnh;
b) Chỉ đạo lực lượng Thanh tra
Giao thông trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tổ chức thanh
tra, kiểm tra và phối hợp với lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát trật tự
và Công an cấp huyện xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định
của pháp luật;
c) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh tình hình thực hiện Quy định này theo định kỳ hoặc đột xuất khi
có yêu cầu.
2. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát
giao thông, Cảnh sát trật tự, Công an cấp huyện, Công an cấp xã và các lực lượng
Cảnh sát khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tổ chức tuần
tra, kiểm soát để kịp thời phát hiện và xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm Quy định này theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
các quy định của pháp luật có liên quan, hướng dẫn người dân thực hiện thủ tục
đăng ký, cấp biển số xe cho phương tiện xe gắn máy, xe mô tô đảm bảo điều kiện
của phương tiện khi tham gia giao thông;
c) Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải trong công tác kiểm tra, nắm bắt thông tin và xử lý vi phạm hành chính đối
với hoạt động vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô
sơ trên địa bàn tỉnh.
3. Ban An toàn giao thông tỉnh,
Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hòa Bình
tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung của Quy định này và các quy định của
pháp luật hiện hành khác có liên quan trên các phương tiện thông tin đại chúng
đến các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tuyên truyền, phổ biến, quán
triệt Quy định này và các quy định của pháp luật hiện hành khác có liên quan đến
các tổ chức, cá nhân sử dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ tham gia vận chuyển
hành khách, hàng hóa trên địa bàn;
b) Căn cứ tình hình thực tế của
địa phương, chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ xác định, cắm biển
báo điểm dừng, đỗ, đón, trả khách, xếp dỡ hàng hóa cho xe mô tô, xe gắn máy, xe
thô sơ trên các tuyến đường bộ thuộc địa bàn quản lý; hướng dẫn tổ chức, cá
nhân hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa đăng ký trang phục theo quy định;
c) Tổ chức quản lý hoạt động vận
chuyển hàng hóa, hành khách bằng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ trên địa bàn;
chỉ đạo các phòng chuyên môn, lực lượng chức năng và Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn trên địa bàn kiểm tra, xử lý đối với các tổ chức, cá nhân vi
phạm Quy định này theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn và tạo điều kiện
cho các cá nhân thành lập đội, hội, tổ tự quản trong hoạt động vận chuyển hành
khách, hàng hóa bằng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ trên địa bàn;
đ) Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất
khi có yêu cầu, báo cáo kết quả quản lý hoạt động vận chuyển hành khách, hàng
hóa bằng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ trên địa bàn về Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Giao thông vận tải).
Chương 6
THỜI GIAN, PHẠM VI HOẠT
ĐỘNG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH BẰNG XE BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ VÀ VẬN CHUYỂN HÀNG
HÓA BẰNG XE CHỞ HÀNG BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ
Điều 19.
Phạm vi hoạt động của xe bốn bánh có gắn động cơ vận chuyển hành khách và hàng
hóa
Hoạt động tại các khu du lịch:
Quần thể du lịch Chùa Tiên Phú Lão, huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình; các khu du lịch
thuộc huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình và các khu du lịch khác được cấp phép.
Điều 20.
Tuyến đường hoạt động của xe bốn bánh có gắn động cơ vận chuyển hành khách và
hàng hóa
1. Quần thể du lịch Chùa Tiên
xã Phú Lão, huyện Lạc Thủy
Hành trình tuyến: Đền Trình - Đền
Mẫu - Động Tam Tòa - Động Chùa Tiên - Chân cáp treo và ngược lại. Cự ly tuyến:
10 km.
2. Các khu du lịch thuộc huyện
Mai Châu, tỉnh Hòa Bình
a) Tuyến 1: Bản Lác 1 - Bản Lác
2 - Nà thia - Nà Phòn và ngược lại. Cự ly tuyến: 3,5 km.
b) Tuyến 2: Bản Lác 1 - Bản Lác
2 - Pom Coọng - Chiềng Sại - LaViDa - Cha Long và ngược lại. Cự ly tuyến: 6 km.
c) Tuyến 3: Bản Lác 1 - Pom Cọng
- Mai Châu Lodge - QL.15 (01 km) Bản Văn và ngược lại. Cự ly tuyến: 6 km.
d) Tuyến 4: Sunruvilage - Bản
Lác 2 - Bản Lác 1 - Pom Cọong - Chiềng Sại - Bản Văn và ngược lại. Cự ly tuyến:
6 km.
3. Các khu du lịch khác được cấp
phép phải đăng ký tuyến đường hoạt động của xe bốn bánh có gắn động cơ vận chuyển
hành khách và hàng hóa với Công an tỉnh (qua Phòng Cảnh sát giao thông) trước
khi hoạt động.
Điều 21.
Thời gian hoạt động
1. Mùa hè (tính từ ngày 16/4 đến
ngày 15/10 trong năm): Từ 5 giờ 00 phút đến 22 giờ 00 phút.
2. Mùa đông (tính từ ngày 16/10
năm trước đến ngày 15/4 năm sau): Từ 05 giờ 30 phút đến 22 giờ 00 phút.
Điều 22.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân
1. Sở Giao thông vận tải
a) Phối hợp với các đơn vị liên
quan hướng dẫn, tuyên truyền, triển khai thực hiện nội dung của quy định này.
b) Chỉ đạo lực lượng thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện các quy định về hoạt động kinh doanh vận tải, dịch vụ vận
tải bằng xe chở người và chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, người điều khiển
phương tiện theo quy định của pháp luật.
c) Chỉ đạo việc kiểm tra an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe chở người, chở hàng bốn bánh có gắn
động cơ tham gia hoạt động trong phạm vi hạn chế.
d) Phối hợp với Công an tỉnh
theo dõi, xử lý các vi phạm; đề xuất, tổ chức thực hiện các biện pháp để quản
lý hoạt động nhằm hạn chế tai nạn giao thông, giám sát thực hiện quy định tại
chương này.
2. Công an tỉnh
a) Tổ chức, hướng dẫn đăng ký cấp
và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe chở người, chở hàng bốn bánh có
gắn động cơ theo đúng quy định.
b) Kiểm tra xử lý các trường hợp
vi phạm trật tự, an toàn giao thông theo quy định của pháp luật và tại Quy định
này.
c) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh phạm vi hoạt động,
tuyến đường, thời gian hoạt động của xe chở người, chở hàng bốn bánh có gắn động
cơ phù hợp với thực tế phát triển giao thông và du lịch của tỉnh.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với các ngành có liên
quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phí, giá theo quy định của pháp luật.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Thông tin đến các đơn vị lữ
hành về loại hình hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe bốn bánh có gắn động
cơ và khuyến cáo du khách không yêu cầu xe đi ngoài phạm vi các tuyến đường được
phép hoạt động.
b) Hướng dẫn đơn vị tham gia hoạt
động xe 4 bánh chở khách du lịch trong khu vực hạn chế thực hiện theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về điều kiện của người điều khiển phương tiện,
nhân viên phục vụ, trang thiết bị, chất lượng dịch vụ trên phương tiện vận tải
khách du lịch.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải và các đơn vị có liên quan đề xuất tuyến đường, nơi dừng và đỗ xe chở người,
chở hàng bốn bánh có gắn động cơ tại địa phương.
b) Tổ chức quản lý các tuyến đường
hoạt động, điểm dừng, đỗ xe, thời gian hoạt động bảo đảm giao thông thông suốt,
an toàn; Thông tin, đề xuất với các lực lượng chức năng xử lý kịp thời các hành
vi vi phạm của đơn vị tham gia, người điều khiển xe khi tham gia giao thông
trong phạm vi địa giới quản lý theo quy định.
6. Đơn vị hoạt động kinh doanh
vận tải khách bằng xe chở người, chở hàng bốn bánh có gắn động cơ
a) Duy trì đảm bảo các điều kiện
an toàn của phương tiện theo quy định và điều kiện đối với người điều khiển xe
chở người, chở hàng bốn bánh có gắn động cơ.
b) Đảm bảo phạm vi, tuyến đường
và thời gian hoạt động của xe điện theo quy định này khi phương tiện tham gia
giao thông.
c) Xây dựng nội quy hoạt động,
trang bị đồng phục và thẻ tên cho lái xe; tổ chức triển khai đến lái xe của đơn
vị thực hiện Quy định này.
7. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm quy định về lĩnh vực giao thông vận tải bằng xe chở người, chở hàng bốn
bánh có gắn động cơ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định. Trường hợp gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương 7
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 23.
Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng
các ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Giao Công an tỉnh chủ trì,
phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính, các cơ quan, tổ chức có liên
quan tổ chức đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định này.
Điều 24. Sửa
đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có vướng mắc, phát sinh các cơ quan, đơn vị phản ảnh kịp thời về Công
an tỉnh để tổng hợp, báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, sửa
đổi cho phù hợp./.