THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 62/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 01
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN TẢI VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN
GIAO THÔNG CHO KHÁCH DU LỊCH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày
16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về Phát triển du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn;
Căn cứ Nghị quyết số 103/NQ-CP
ngày 06 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ về Ban hành Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về Phát
triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Kiểm soát chất lượng dịch vụ vận
tải và bảo đảm an toàn giao thông cho khách du lịch” với những nội dung chủ yếu
sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC
TIÊU
1. Quan điểm
a) Tăng cường kiểm soát, nâng cao chất
lượng dịch vụ vận tải, bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động vận tải khách
du lịch, nhằm góp phần nâng cao hình ảnh, uy tín, vị thế của ngành Du lịch Việt
Nam và phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
b) Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, tăng cường kết nối liên vùng, trong nước, quốc
tế; phát huy tối đa lợi thế của từng phương thức vận tải đường bộ, đường sắt,
đường thủy nội địa, đường biển, đường hàng không để phát triển ngành Du lịch.
c) Phát triển dịch vụ vận tải đa dạng,
đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi tối đa cho khách du lịch; đổi
mới phương tiện vận tải khách du lịch theo hướng hiện đại, tiện nghi, đáp ứng
quy chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng, góp phần
phát triển bền vững du lịch quốc tế và nội địa.
d) Tăng cường ứng dụng khoa học công
nghệ, từng bước ứng dụng giao thông thông minh trong quản lý, khai thác hoạt động
vận tải khách du lịch nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải và bảo đảm an toàn
giao thông cho khách du lịch.
đ) Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về an toàn giao thông, nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp
xã hội trong việc phát triển vận tải khách du lịch.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung: Kiểm soát, nâng
cao chất lượng dịch vụ vận tải và đảm bảo an toàn giao thông nhằm tạo thuận lợi,
an toàn cho khách du lịch góp phần phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn theo Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Về rà soát, sửa
đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật: Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về kiểm soát chất lượng dịch vụ vận tải, bảo đảm an toàn giao thông
cho khách du lịch phù hợp với xu thế phát triển khoa học công nghệ và ngành Du
lịch.
- Về phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông:
+ 80% công trình đầu mối vận tải hành
khách (bến xe khách loại 3 trở lên, trạm dừng nghỉ đường bộ, ga đường sắt, cảng
bến thủy nội địa, cảng biển, cảng hàng không) được trang bị cơ sở vật chất, dịch
vụ tiện nghi phục vụ hành khách và giao thông kết nối thông suốt, an toàn đến
các khu du lịch, điểm du lịch.
+ 100% các tuyến đường bộ cao tốc được
ứng dụng giao thông thông minh trong quản lý, khai thác.
+ Từng bước xóa bỏ các điểm đen, điểm
tiềm ẩn nguy cơ cao mất an toàn giao thông trên các tuyến đường bộ, đường sắt,
đường thủy nội địa.
+ Đầu tư xây dựng mới một số bến xe
khách du lịch, cảng bến hành khách thủy nội địa, cảng hành khách đường biển, cảng
hàng không và các tuyến đường bộ, đường sắt trọng điểm theo quy hoạch, kế hoạch
tại các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch.
- Về phát triển
phương tiện vận tải khách du lịch:
+ 100% phương tiện vận tải khách du lịch
đường bộ, đường thủy nội địa phải có các trang thiết bị về chất lượng dịch vụ và
an toàn kỹ thuật theo quy định.
+ Đầu tư phát triển các phương tiện vận
tải khách du lịch sử dụng công nghệ mới trong bảo đảm an toàn kỹ thuật phương
tiện và bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng.
- Về phát triển
nguồn nhân lực phục vụ vận tải khách du lịch:
+ 100% người điều khiển, thuyền viên,
nhân viên phục vụ trên phương tiện vận tải khách du lịch đường bộ, đường thủy,
đường biển có đủ giấy phép, chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ và trình độ ngoại ngữ
phù hợp với xu thế phát triển hội nhập quốc tế của ngành du lịch.
+ Nâng cao trình độ ứng dụng khoa học
công nghệ cho đội ngũ nhân lực tổ chức quản lý, khai thác vận tải và bảo đảm an toàn giao thông cho khách du lịch.
- Về công tác
tìm kiếm cứu nạn, cấp cứu tai nạn giao thông: Đảm bảo các trung tâm, cơ sở tìm
kiếm cứu nạn, cấp cứu tai nạn giao thông có đủ nhân lực và được trang bị đầy đủ
phương tiện, công cụ hỗ trợ, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Rà soát, sửa đổi, bổ sung văn bản
quy phạm pháp luật về kiểm soát chất lượng dịch vụ vận tải và bảo đảm an toàn
giao thông cho khách du lịch
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung một số
quy định nhằm tăng cường kiểm soát chất lượng dịch vụ vận tải, bảo đảm an toàn
giao thông cho khách du lịch theo hướng:
- Quy định trên phương tiện vận tải
khách du lịch đường bộ, đường thủy nội địa phải trang bị: Camera giám sát người
điều khiển, nhân viên phục vụ và hành khách; niêm yết đường dây nóng phản ánh
chất lượng dịch vụ; thiết bị báo cháy, chữa cháy tự động; niêm yết thông tin hướng
dẫn cho hành khách về an toàn giao thông, thoát hiểm khi xảy ra sự cố và được
thể hiện dạng song ngữ Việt - Anh.
- Quy định doanh nghiệp, hợp tác xã
kinh doanh vận tải khách du lịch bằng ô tô phải có bộ phận quản lý, theo dõi
các điều kiện về an toàn giao thông.
- Quy định hướng dẫn trong tổ chức,
quản lý hoạt động vận tải và bảo đảm an toàn kỹ thuật đối với các phương tiện vận
tải khách du lịch mới.
b) Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các
bộ, ngành liên quan trong chia sẻ thông tin về phương tiện vận tải khách du lịch;
giấy phép, chứng chỉ nghiệp vụ của người điều khiển, nhân viên phục vụ; thông
tin đăng ký, đăng kiểm phương tiện; xử lý vi phạm hành
chính; tai nạn giao thông... trong hoạt động vận tải khách du lịch đường bộ, đường
thủy nội địa.
c) Xây dựng mẫu cơ sở dữ liệu thống kê
tai nạn giao thông trong hoạt động vận tải khách du lịch đường bộ, đường thủy nội
địa.
d) Tiếp tục rà soát, cắt giảm các thủ
tục hành chính trong tổ chức, quản lý, khai thác và bảo đảm
an toàn giao thông trong hoạt động vận tải khách du lịch; chú trọng vào các thủ
tục hành chính trong vận tải khách liên vận quốc tế (đơn giản hóa thủ tục cấp
giấy phép, đăng ký, đăng kiểm...) phục vụ phát triển du lịch.
2. Đầu tư xây dựng và nâng cao điều kiện
bảo đảm an toàn kết cấu hạ tầng giao thông hỗ trợ phát triển du lịch
a) Rà soát, nâng cấp, cải tạo các đầu
mối vận tải hành khách (bến xe khách loại 3 trở lên, ga đường sắt, cảng thủy nội
địa, cảng biển, cảng hàng không, trạm dừng nghỉ đường bộ), đảm bảo bố trí tối
ưu các khu chức năng, trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị, dịch vụ tiện
nghi phục vụ hành khách (gồm cả hành khách là người khuyết tật).
b) Rà soát, bổ sung hệ thống biển chỉ
dẫn giao thông, thông tin du lịch trên các tuyến đường bộ xuyên Á, các tuyến đường
bộ chính yếu dẫn đến các cửa khẩu quốc tế, các trung tâm lưu trú du lịch, khu
du lịch.
c) Rà soát, xử lý các điểm đen, điểm
tiềm ẩn nguy cơ cao mất an toàn giao thông trên các tuyến đường bộ, đường thủy
nội địa.
d) Rà soát, cải tạo hệ thống đường
ngang đường sắt; kiên quyết xóa bỏ các lối đi tự mở trên địa bàn khu vực đông
dân cư, thuộc các khu đoạn đường sắt có tốc độ và mật độ chạy tàu cao.
đ) Rà soát, bố trí các điểm đón, trả
khách, bến, bãi đỗ xe phục vụ phương tiện vận tải khách du lịch tại các khu du
lịch, điểm du lịch. Đảm bảo quỹ đất dành cho phát triển giao thông theo quy định,
đặc biệt tại các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch.
e) Tập trung nguồn lực đầu tư các tuyến
đường bộ chính yếu (cao tốc Bắc - Nam phía Đông...), các tuyến đường sắt phục vụ
phát triển du lịch (tuyến đường sắt Tháp Chàm - Đà Lạt...); cải tạo luồng tuyến
các tuyến vận tải hành khách từ bờ ra các đảo phát triển du lịch (Cô Tô, Cát
Bà, Phú Quốc...).
g) Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng
một số đầu mối vận tải hành khách với cơ sở vật chất, trang thiết bị, dịch vụ
tiện nghi kết nối thông suốt, an toàn đến các vùng du lịch
như:
- Các bến xe khách du lịch có quy mô
lớn tại các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch của các vùng du lịch.
- Các cảng, bến hành khách thủy nội địa,
cảng biển hành khách quốc tế tại các địa phương phát triển du lịch như: Quảng
Ninh (Hạ Long), Hải Phòng (đảo Cát Bà), Đà Nẵng, Thừa
Thiên Huế (Chân Mây), Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Kiên Giang (đảo
Phú Quốc)...
- Các trạm dừng nghỉ đường bộ trên
các tuyến cao tốc, quốc lộ.
- Cảng hàng không quốc tế Long Thành,
Tân Sơn Nhất, Nội Bài.
h) Tăng cường ứng dụng khoa học công
nghệ trong xây dựng, quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông, hoạt động vận
tải khách du lịch. Tập trung ứng dụng trong công tác vận hành hệ thống giao
thông thông minh trên các tuyến đường bộ; hệ thống thông tin tín hiệu đường sắt;
hệ thống phao tiêu, báo hiệu đường thủy nội địa, đường biển; hệ thống an toàn,
an ninh hàng không. Từng bước xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý điều hành
giao thông quốc gia cho tất cả các lĩnh vực giao thông vận tải.
3. Nâng cao chất lượng dịch vụ và điều
kiện bảo đảm an toàn kỹ thuật của phương tiện vận tải khách du lịch
a) Tập trung đổi mới, phát triển đa dạng
hóa phương tiện vận tải khách du lịch theo hướng hiện đại, tiện nghi, đảm bảo
an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường, đáp ứng nhu cầu đi lại của
khách du lịch trong nước và quốc tế. Cụ thể từng phương thức vận tải như sau:
- Vận tải hành khách du lịch đường bộ:
Tập trung phát triển đa dạng loại hình phương tiện và chất lượng dịch vụ; sử dụng
công nghệ mới trong đảm bảo an toàn kỹ thuật, thân thiện với môi trường, tối
thiểu đạt tiêu chuẩn khí thải EURO IV.
- Vận tải hành khách đường sắt: Tập
trung nâng cao chất lượng toa xe khách, ưu tiên đầu tư mới một số toa xe chất
lượng cao trên các đoạn tuyến đường sắt có lưu lượng khách du lịch lớn như Hà Nội
- Lào Cai, Hà Nội - Vinh, Thành phố Hồ Chí Minh - Nha Trang - Quy Nhơn...
- Vận tải hành khách đường thủy nội địa:
Tập trung phát triển đa dạng loại hình phương tiện (buýt đường sông, taxi thủy,
tàu thủy cao tốc...) và chất lượng dịch vụ; chú trọng sử dụng công nghệ mới
trong đảm bảo an toàn kỹ thuật; trang bị đủ số lượng phao, áo phao cho hành
khách.
- Vận tải hành khách đường biển: Tập
trung phát triển các tuyến vận tải hành khách ven biển, từ bờ ra đảo; đầu tư
các tàu biển chở khách đảm bảo chất lượng dịch vụ và an toàn kỹ thuật đạt tiêu
chuẩn quốc tế.
- Vận tải hành khách hàng không: Tập
trung đổi mới, sử dụng các loại tàu bay được trang bị điều kiện an toàn kỹ thuật,
công nghệ hiện đại; chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ, quảng bá hình ảnh du
lịch Việt Nam trên các tuyến bay đến địa bàn trọng điểm phát triển du lịch
trong nước và quốc tế.
b) Nâng cao chất lượng công tác đăng
ký, đăng kiểm và tăng cường quản lý chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường giữa hai kỳ kiểm định đối với phương tiện vận tải khách du lịch.
c) Đảm bảo mức chi phí vận tải khách
du lịch hợp lý, phù hợp với chất lượng dịch vụ cung cấp; có chính sách về giá
vé, hình thức bán vé linh hoạt và đẩy mạnh ứng dụng vé
thông minh kết nối đa phương thức; tăng cường cung cấp thông tin về chuyến đi
và các dịch vụ hỗ trợ vận tải (tìm đường đi tối ưu, tra cứu giá cước, dịch vụ, kết
nối các phương thức vận tải du lịch...) tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch.
4. Phát triển nguồn nhân lực và nâng
cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong hoạt động vận tải khách du lịch
a) Tăng cường kiểm soát và nâng cao
chất lượng công tác đào tạo, quy trình cấp giấy phép, chứng chỉ chuyên môn nghiệp
vụ cho người điều khiển, thuyền viên, nhân viên phục vụ trên phương tiện vận tải
khách du lịch.
b) Nâng cao trình độ ngoại ngữ cho
người điều khiển, thuyền viên, nhân viên phục vụ trên phương tiện vận tải khách
du lịch phù hợp với xu thế phát triển hội nhập quốc tế của ngành du lịch.
c) Chú trọng phát triển nguồn nhân lực
quản lý, khai thác vận tải và bảo đảm an toàn giao thông chất lượng cao, tiếp cận
với xu hướng cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
d) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về quản lý, khai thác và bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông trong hoạt động vận tải khách du lịch. Tập trung xử lý các
hành vi có nguy cơ cao gây tai nạn giao thông.
đ) Tăng cường đầu tư trang bị phương
tiện, công cụ hỗ trợ, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cho lực lượng làm nhiệm vụ
thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát trong hoạt động vận tải khách du lịch.
5. Nâng cao năng lực, hiệu quả của công
tác tìm kiếm cứu nạn và cấp cứu tai nạn giao thông
a) Tăng cường đầu tư trang bị phương
tiện, công cụ hỗ trợ, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cho lực lượng làm nhiệm vụ
tìm kiếm cứu nạn và cấp cứu tai nạn giao thông đảm bảo kịp thời, hiệu quả.
b) Nâng cao năng lực hoạt động cấp cứu
tai nạn giao thông cho hệ thống cấp cứu 115 và bệnh viện đa khoa cấp huyện,
năng lực sơ cấp cứu tai nạn giao thông cho cán bộ y tế cấp
xã, phường tại các khu du lịch.
c) Xây dựng tài liệu hướng dẫn sơ cấp
cứu tại hiện trường tai nạn giao thông cho người tham gia giao thông (bao gồm cả
khách du lịch).
6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về bảo đảm an toàn giao thông
a) Tăng cường công tác tuyên truyền
phổ biến pháp luật về bảo đảm an toàn giao thông cho khách du lịch, đơn vị vận
tải khách du lịch; tập trung tuyên truyền trực tiếp, phát
tờ rơi... tại các đầu mối vận tải hành khách (bến xe khách, ga đường sắt, cảng
hàng không, cảng thủy nội địa, cảng biển), cửa khẩu quốc tế, khu du lịch.
b) Đa dạng hóa công tác tuyên truyền
phổ biến pháp luật về bảo đảm an toàn giao thông trên phương tiện thông tin đại
chúng (VOV giao thông, truyền hình Trung ương và địa phương, cơ quan báo chí),
xây dựng chương trình tuyên truyền thông qua ứng dụng trên điện thoại thông
minh để tương tác trực tiếp với khách du lịch.
7. Lộ trình thực hiện Đề án
Chi tiết trong Phụ lục kèm theo Quyết
định này.
8. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Đề
án từ ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành, nguồn vốn
xã hội hóa, vốn đầu tư của doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Giao thông vận tải
a) Rà soát, xử lý các điểm đen, điểm
tiềm ẩn nguy cơ cao mất an toàn giao thông trên các tuyến đường bộ, đường sắt,
đường thủy nội địa phục vụ vận chuyển khách du lịch; nâng cấp, cải tạo các đầu
mối vận tải hành khách, đảm bảo điều kiện trang thiết bị tiện nghi phục vụ mọi
đối tượng hành khách.
b) Tập trung nguồn lực đầu tư, đảm bảo
tiến độ các công trình xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông trọng điểm của quốc
gia theo kế hoạch.
c) Tăng cường ứng dụng khoa học công
nghệ trong xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông.
Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý điều hành giao thông quốc gia cho tất cả
các lĩnh vực giao thông vận tải.
d) Tăng cường công tác đào tạo, tập
huấn, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ quản lý, thanh
tra, kiểm tra, phụ trách an toàn giao thông trong hoạt động vận tải khách du lịch.
đ) Đổi mới chương trình, phương pháp
đào tạo, kiểm soát quy trình cấp giấy phép, chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ cho
người điều khiển, thuyền viên, nhân viên phục vụ trong hoạt động kinh doanh vận
tải khách du lịch.
e) Nâng cao chất lượng công tác đăng
ký, đăng kiểm phương tiện vận tải khách du lịch; tăng cường quản lý chất lượng
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện vận tải khách du lịch giữa
hai kỳ kiểm định.
g) Tăng cường đầu tư trang bị phương
tiện, công cụ hỗ trợ, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cho lực lượng làm nhiệm vụ
thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh vận tải khách du lịch. Tăng cường năng
lực của hệ thống đài thông tin duyên hải và lực lượng tìm kiếm cứu nạn hàng hải.
h) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra và xử lý vi phạm về chất lượng dịch vụ và bảo đảm an toàn giao thông trong
hoạt động vận tải khách du lịch.
i) Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch:
- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về công tác kiểm soát chất lượng dịch vụ vận tải và bảo đảm an toàn
giao thông cho khách du lịch.
- Rà soát, lắp đặt đầy đủ hệ thống biển
chỉ dẫn giao thông, thông tin du lịch trên các tuyến đường xuyên Á, các tuyến
đường bộ chính yếu dẫn đến các cửa khẩu quốc tế, trung tâm lưu trú du lịch, khu
du lịch.
- Khuyến khích các đơn vị kinh doanh
vận tải khách du lịch đổi mới, phát triển đa dạng hóa đoàn phương tiện theo hướng
hiện đại, tiện nghi.
k) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an
xây dựng cơ chế phối hợp về chia sẻ thông tin trong công tác quản lý hoạt động
vận tải khách du lịch.
l) Phối hợp với Ủy ban An toàn giao
thông Quốc gia trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đảm bảo an
toàn giao thông cho khách du lịch, đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch.
m) Hướng dẫn, giám sát các đơn vị
kinh doanh vận tải khách du lịch trong việc đảm bảo mức chi phí vận tải phù hợp
với chất lượng dịch vụ cung cấp, chính sách giá vé, hình thức bán vé linh hoạt,
cung cấp thông tin chuyến đi kịp thời cho khách du lịch.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Tổng hợp, xây dựng danh mục các dự
án đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông trọng điểm thúc đẩy phát triển du lịch.
b) Ưu tiên bố trí vốn ngân sách nhà
nước cho các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông trọng điểm phát triển du lịch.
3. Bộ Tài chính: Phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư lập dự toán chi đầu tư phát triển và phương án phân bổ chi đầu
tư xây dựng các dự án kết cấu hạ tầng giao thông trọng điểm thúc đẩy phát triển
du lịch.
4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Đổi mới chương trình, phương pháp
đào tạo, kiểm soát quy trình cấp chứng chỉ nghiệp vụ du lịch.
b) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải:
- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật trong công tác kiểm soát chất lượng dịch vụ vận tải và bảo đảm an
toàn giao thông cho khách du lịch.
- Rà soát, lắp đặt đầy đủ hệ thống biển
chỉ dẫn giao thông, thông tin du lịch trên các tuyến đường xuyên Á, các tuyến
đường bộ chính yếu dẫn đến các cửa khẩu quốc tế, các trung tâm lưu trú du lịch,
khu du lịch.
- Khuyến khích các đơn vị kinh doanh
vận tải khách du lịch đổi mới, phát triển đa dạng hóa đoàn phương tiện theo hướng
hiện đại, tiện nghi.
c) Phối hợp với Ủy ban An toàn giao
thông Quốc gia trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đảm bảo an
toàn giao thông cho khách du lịch, đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch.
5. Bộ Công an
a) Tăng cường đầu tư trang bị phương
tiện, công cụ hỗ trợ, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cho lực lượng làm nhiệm vụ tuần
tra, kiểm soát, cứu hộ cứu nạn trong hoạt động kinh doanh vận tải khách du lịch.
b) Tăng cường công tác tuần tra, kiểm
soát và xử lý vi phạm về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong hoạt động vận
tải khách du lịch theo thẩm quyền.
c) Tăng cường diễn tập, phối hợp giữa
lực lượng cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và các lực lượng khác trong công tác cứu
hộ, cứu nạn đối với các vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng xảy ra trên đường bộ
và đường thủy nội địa, đặc biệt là trên đường bộ cao tốc.
d) Chủ trì, phối hợp Bộ Giao thông vận
tải, Ủy ban An toàn Giao thông Quốc gia xây dựng mẫu cơ sở dữ liệu thống kê tai
nạn giao thông trong hoạt động vận tải khách du lịch đường bộ, đường thủy nội địa.
đ) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải
xây dựng cơ chế phối hợp về chia sẻ thông tin liên quan trong hoạt động vận tải
khách du lịch đường bộ, đường thủy nội địa.
6. Bộ Y tế
a) Nâng cao năng lực hoạt động cấp cứu
tai nạn giao thông cho hệ thống cấp cứu 115 và bệnh viện đa khoa cấp huyện,
năng lực sơ cấp cứu tai nạn giao thông cho cán bộ y tế cấp xã, phường, tại các
khu du lịch.
b) Xây dựng tài liệu hướng dẫn sơ cấp
cứu tại hiện trường tai nạn giao thông cho người tham gia giao thông (bao gồm cả
khách du lịch).
7. Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo, định hướng công tác thông
tin, tuyên truyền về kiểm soát chất lượng dịch vụ và bảo đảm an toàn giao thông
cho khách du lịch trên hệ thống phương tiện thông tin đại chúng.
b) Phối hợp với Ủy ban An toàn giao
thông Quốc gia trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đảm bảo an
toàn giao thông cho khách du lịch và đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch.
8. Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông
tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đảm bảo an toàn giao
thông cho khách du lịch, đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch.
b) Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Giao
thông vận tải trong xây dựng ban hành mẫu cơ sở dữ liệu thống kê tai nạn giao
thông đối với các vụ tai nạn liên quan phương tiện vận tải khách du lịch đường
bộ, đường thủy nội địa phục vụ công tác thống kê trong bảo đảm an toàn giao
thông cho khách du lịch.
c) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng quy định theo thẩm quyền về kiểm soát
chất lượng dịch vụ và bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động vận tải khách
du lịch.
9. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
a) Rà soát, ban hành theo thẩm quyền
các quy định về kiểm soát chất lượng dịch vụ và bảo đảm an toàn giao thông
trong hoạt động vận tải khách du lịch trên địa bàn địa phương.
b) Rà soát, bố trí đầy đủ các điểm
đón, trả khách, bến, bãi đỗ xe phục vụ phương tiện vận tải khách du lịch tại
các khu du lịch, điểm du lịch. Đảm bảo quỹ đất dành cho phát triển giao thông
theo quy định, đặc biệt tại các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch.
c) Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử
lý vi phạm về chất lượng dịch vụ và bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động
vận tải khách du lịch trên địa bàn địa phương.
d) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải
rà soát, nâng cấp, đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng giao thông (đầu
mối vận tải hành khách, tuyến đường...) kết nối đến các khu du lịch, điểm du lịch
trên địa bàn địa phương.
đ) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về đảm bảo an toàn giao thông cho khách du lịch, đơn vị kinh doanh vận
tải khách du lịch trên các tuyến du lịch, khu du lịch thuộc địa bàn địa phương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ủy ban ATGT Quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, CN (3b) pvc
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trương Hòa Bình
|
PHỤ LỤC
LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
(Kèm theo Quyết định số: 62/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
Nội dung thực
hiện
|
Cơ
quan chủ trì thực hiện
|
Cơ
quan phối hợp thực hiện
|
Thời
gian thực hiện
|
I
|
Rà soát, sửa đổi, bổ sung văn bản
quy phạm pháp luật về kiểm soát chất lượng dịch vụ vận tải và bảo đảm an toàn
giao thông cho khách du lịch
|
|
|
|
1
|
Rà soát, sửa đổi, bổ sung (hoặc lồng
ghép trong quá trình sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan) một số quy định nhằm tăng cường kiểm soát chất lượng dịch vụ vận tải, bảo
đảm an toàn giao thông cho khách du lịch, cụ thể:
|
|
|
|
-
|
Quy định trên phương tiện vận tải
khách du lịch đường bộ, đường thủy nội địa phải trang bị: Camera giám sát người
điều khiển, nhân viên phục vụ và hành khách; niêm yết đường dây nóng phản ánh
chất lượng dịch vụ; thiết bị báo cháy, chữa cháy tự động; niêm yết thông tin
hướng dẫn cho hành khách về an toàn giao thông, thoát hiểm khi xảy ra sự cố
và được thể hiện dạng song ngữ Việt - Anh.
|
Bộ
Giao thông vận tải
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
2019-2022
|
-
|
Quy định doanh nghiệp, hợp tác xã
kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô phải có bộ phận quản lý, theo
dõi các điều kiện về an toàn giao thông.
|
Bộ
Giao thông vận tải
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
2019-2022
|
-
|
Quy định hướng dẫn về tổ chức, quản
lý hoạt động vận tải và bảo đảm an toàn kỹ thuật đối với các phương tiện vận
tải khách du lịch mới (phương tiện du lịch, thể thao, vui chơi giải trí dưới
nước; tàu hỏa leo núi...).
|
Bộ
Giao thông vận tải
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
2019-2022
|
2
|
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các Bộ,
ngành liên quan trong chia sẻ thông tin về phương tiện vận tải khách du lịch;
giấy phép, chứng chỉ nghiệp vụ của người điều khiển, nhân viên phục vụ; thông
tin đăng ký, đăng kiểm phương tiện; xử lý vi phạm hành chính; tai nạn giao
thông... trong hoạt động vận tải khách du lịch đường bộ, đường thủy nội địa.
|
Bộ
Giao thông vận tải
|
Bộ Công an
|
2019-2025
|
3
|
Xây dựng mẫu cơ sở dữ liệu thống kê
tai nạn giao thông trong hoạt động vận tải khách du lịch đường bộ, đường thủy
nội địa.
|
Bộ
Công an
|
Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban an
toàn giao thông Quốc gia
|
2019-2020
|
4
|
Tiếp tục rà soát, cắt giảm các thủ
tục hành chính trong tổ chức, quản lý, khai thác và bảo đảm an toàn giao
thông trong hoạt động vận tải khách du lịch; chú trọng vào các thủ tục hành
chính cho vận tải khách liên vận quốc tế (đơn giản hóa thủ tục cấp giấy phép,
đăng ký, đăng kiểm...).
|
Bộ
Giao thông vận tải
|
|
2019-2022
|
5
|
Xây dựng quy định về kiểm soát chất
lượng dịch vụ và bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động vận tải khách du
lịch tại các khu du lịch, điểm du lịch tại các địa phương.
|
Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
Bộ Giao thông vận tải (hướng dẫn thực
hiện)
|
2019-2025
|
II
|
Đầu tư xây dựng và nâng cao điều
kiện bảo đảm an toàn kết cấu hạ tầng giao thông hỗ trợ phát triển du lịch
|
|
|
|
1
|
Rà soát, nâng cấp, cải tạo các đầu
mối vận tải hành khách (bến xe, ga đường sắt, cảng thủy nội địa, cảng biển, cảng
hàng không, trạm dừng nghỉ, trạm cứu hộ-cứu nạn...), đảm bảo bố trí tối ưu
các khu chức năng, trang bị cơ sở vật chất, trang thiết
bị, dịch vụ, tiện nghi phục vụ hành khách (gồm cả hành khách là người khuyết
tật).
|
Bộ
Giao thông vận tải
|
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
|
2019-2020
|
2
|
Rà soát, bố trí
các điểm đón, trả khách, bến, bãi đỗ xe phục vụ phương
tiện vận tải khách du lịch tại các khu du lịch, điểm du lịch. Đảm bảo quỹ đất
dành cho phát triển giao thông theo quy định, đặc biệt tại các địa bàn trọng điểm
phát triển du lịch.
|
Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
Bộ Giao thông vận tải
|
2019-2020
|
3
|
Rà soát, bổ sung hệ thống biển chỉ
dẫn giao thông, thông tin du lịch trên các tuyến đường bộ xuyên Á, các tuyến
đường bộ chính yếu dẫn đến các cửa khẩu quốc tế, các trung tâm lưu trú du lịch,
khu du lịch.
|
Bộ
Giao thông vận tải
|
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
2019-2020
|
4
|
Rà soát, xử lý các điểm đen, điểm
tiềm ẩn nguy cơ cao mất an toàn giao thông trên các tuyến đường bộ, đường thủy
nội địa.
|
Bộ Giao
thông vận tải
|
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
|
2019-2020
|
5
|
Rà soát, cải tạo hệ thống đường
ngang đường sắt; kiên quyết xóa bỏ các lối đi tự mở trên địa bàn khu vực đông
dân cư, thuộc các khu đoạn đường sắt có tốc độ và mật độ chạy tàu cao.
|
Bộ
Giao thông vận tải
|
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
2019-2020
|
6
|
Đầu tư xây dựng các tuyến đường bộ
chính yếu (cao tốc Bắc - Nam phía Đông...), các tuyến đường sắt phục vụ phát
triển du lịch (tuyến đường sắt Tháp Chàm - Đà Lạt...); cải tạo luồng tuyến
các tuyến vận tải hành khách từ bờ ra các đảo phát triển du lịch (Cô Tô, Cát
Bà, Phú Quốc...).
|
Bộ
Giao thông vận tải
|
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
|
2019-2025
|
7
|
Đầu tư xây dựng một số đầu mối vận
tải hành khách với cơ sở vật chất, trang thiết bị, dịch vụ tiện nghi kết nối
thông suốt, an toàn đến các vùng du lịch như: bến xe khách du lịch tại các địa
bàn trọng điểm phát triển du lịch; cảng, bến hành khách thủy nội địa, cảng biển
hành khách quốc tế tại các địa phương phát triển du lịch (Quảng Ninh, Hải
Phòng, Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, thành phố Hồ Chí Minh,
Bà Rịa - Vũng Tàu, Kiên Giang...); trạm dừng nghỉ đường bộ trên các tuyến cao
tốc, quốc lộ; cảng hàng không quốc tế Long Thành.
|
Bộ
Giao thông vận tải
|
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
|
2019-2025
|
8
|
Tăng cường ứng dụng khoa học công
nghệ trong xây dựng, quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông, hoạt động
vận tải khách du lịch. Tập trung ứng dụng trong công tác vận hành hệ thống
giao thông thông minh trên các tuyến đường bộ; hệ thống thông tin tín hiệu đường
sắt; hệ thống phao tiêu, báo hiệu đường thủy nội địa, đường biển; hệ thống an
toàn, an ninh hàng không.
|
Bộ
Giao thông vận tải
|
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
|
2019-2025
|
9
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quản
lý điều hành giao thông quốc gia cho tất cả các lĩnh vực giao thông vận tải.
|
Bộ
Giao thông vận tải
|
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
2019-2022
|
III
|
Nâng cao chất lượng dịch vụ và điều
kiện bảo đảm an toàn kỹ thuật của phương tiện vận tải khách du lịch
|
|
|
|
1
|
Tập trung đổi mới, phát triển đa dạng
hóa đoàn phương tiện vận tải khách du lịch theo hướng hiện đại, tiện nghi, đảm
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường, đáp ứng nhu cầu đi lại của
khách du lịch trong nước và quốc tế:
|
|
|
|
-
|
Vận tải hành khách du lịch đường bộ:
Tập trung phát triển đa dạng loại hình phương tiện và chất lượng dịch vụ; sử
dụng công nghệ mới trong đảm bảo an toàn kỹ thuật, thân thiện với môi trường,
tối thiểu đạt tiêu chuẩn khí thải EURO IV.
|
Doanh
nghiệp vận tải khách du lịch đường bộ
|
Bộ Giao thông vận tải; Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch (hướng dẫn thực hiện)
|
2019-2025
|
-
|
Vận tải hành khách đường sắt: Tập
trung nâng cao chất lượng toa xe khách, ưu tiên đầu tư mới một số toa xe chất
lượng cao trên các đoạn tuyến đường sắt có lưu lượng khách du lịch lớn như Hà
Nội - Lào Cai, Hà Nội - Vinh, Thành phố Hồ Chí Minh - Nha Trang - Quy Nhơn...
|
Tổng
Công ty Đường sắt Việt Nam
|
Bộ Giao thông vận tải; Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch (hướng dẫn thực hiện)
|
2019-2025
|
-
|
Vận tải hành khách đường thủy nội địa:
Tập trung phát triển đa dạng loại hình phương tiện (buýt đường sông, taxi thủy,
tàu thủy cao tốc...) và chất lượng dịch vụ; chú trọng sử dụng công nghệ mới
trong đảm bảo an toàn kỹ thuật; trang bị đủ số lượng phao, áo phao cho hành
khách.
|
Doanh
nghiệp vận tải khách du lịch đường thủy nội địa
|
Bộ Giao thông vận tải; Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch (hướng dẫn thực hiện)
|
2019-2025
|
-
|
Vận tải hành khách đường biển: Tập
trung phát triển các tuyến vận tải hành khách ven biển, từ bờ ra đảo; đầu tư
các tàu biển chở khách đảm bảo chất lượng dịch vụ và an toàn kỹ thuật đạt
tiêu chuẩn quốc tế.
|
Doanh
nghiệp vận tải khách du lịch đường biển
|
Bộ Giao thông vận tải; Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch (hướng dẫn thực hiện)
|
2019-2025
|
-
|
Vận tải hành khách hàng không: Tập trung
đổi mới các loại tàu bay được trang bị điều kiện an toàn kỹ thuật, công nghệ
hiện đại; chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ, quảng bá hình ảnh du lịch Việt
Nam trên các tuyến bay đến địa bàn trọng điểm phát triển du lịch trong nước
và quốc tế.
|
Tổng
Công ty Hàng không Việt Nam
|
Bộ Giao thông vận tải; Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch (hướng dẫn thực hiện)
|
2019-2025
|
2
|
Nâng cao chất lượng công tác đăng
ký, đăng kiểm và tăng cường quản lý chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường giữa hai kỳ kiểm định đối với phương tiện vận tải khách du lịch.
|
Bộ
Giao thông vận tải
|
|
Hàng
năm
|
3
|
Đảm bảo mức chi phí vận tải khách
du lịch hợp lý, phù hợp với chất lượng dịch vụ cung cấp; có chính sách về giá
vé, hình thức bán vé linh hoạt và kết nối đa phương thức; tăng cường cung cấp
thông tin về chuyến đi và các dịch vụ hỗ trợ vận tải (tìm đường đi tối ưu,
tra cứu giá cước, dịch vụ, kết nối các phương thức vận tải du lịch...) tạo điều
kiện thuận lợi cho khách du lịch.
|
Doanh
nghiệp vận tải khách du lịch
|
Bộ Giao thông vận tải (hướng dẫn thực
hiện)
|
2019-2025
|
IV
|
Phát triển nguồn nhân lực và
nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong hoạt động vận tải khách du
lịch
|
|
|
|
1
|
Tăng cường kiểm soát và nâng cao chất
lượng công tác đào tạo, quy trình cấp giấy phép, chứng chỉ chuyên môn nghiệp
vụ cho người điều khiển, thuyền viên, nhân viên phục vụ trên phương tiện vận
tải khách du lịch.
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Giao thông vận tải
|
Doanh nghiệp vận tải khách du lịch
|
2019-2025
|
2
|
Nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người
điều khiến, thuyền viên, nhân viên phục vụ trên phương tiện vận tải khách du
lịch phù hợp với xu thế phát triển hội nhập quốc tế của ngành du lịch.
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Giao thông vận tải
|
Doanh nghiệp vận tải khách du lịch
|
2019-2025
|
3
|
Chú trọng phát triển nguồn nhân lực
quản lý, khai thác vận tải và bảo đảm an toàn giao thông chất lượng cao, tiếp
cận với xu hướng cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
|
Bộ
Giao thông vận tải; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
2019-2025
|
4
|
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra và xử lý vi phạm về quản lý, khai thác và bảo đảm trật
tự, an toàn giao thông trong hoạt động vận tải khách du lịch. Tập trung xử lý
các hành vi có nguy cơ cao gây tai nạn giao thông.
|
Bộ
Giao thông vận tải; Bộ Công an; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
|
|
Hàng
năm
|
5
|
Tăng cường đầu tư trang bị phương tiện,
công cụ hỗ trợ, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cho lực lượng làm nhiệm vụ thanh
tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát hoạt động vận tải khách du lịch.
|
Bộ
Giao thông vận tải; Bộ Công an
|
|
2019-2025
|
V
|
Nâng cao năng lực, hiệu quả của
công tác tìm kiếm cứu nạn và cấp cứu tai nạn giao thông
|
|
|
|
1
|
Tăng cường đầu tư trang bị phương
tiện, công cụ hỗ trợ, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cho lực lượng làm nhiệm vụ
tìm kiếm, cứu nạn và cấp cứu tai nạn giao thông đảm bảo
kịp thời, hiệu quả.
|
Bộ
Giao thông vận tải; Bộ Y tế; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
|
|
2019-2025
|
2
|
Nâng cao năng lực hoạt động cấp cứu
tai nạn giao thông cho hệ thống cấp cứu 115 và bệnh viện đa khoa cấp huyện,
năng lực sơ cấp cứu tai nạn giao thông cho cán bộ y tế cấp xã, phường tại các
khu du lịch.
|
Bộ Y
tế
|
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
|
Hàng
năm
|
3
|
Xây dựng tài liệu hướng dẫn sơ cấp
cứu tại hiện trường tai nạn giao thông cho người tham gia giao thông (bao gồm
cả khách du lịch).
|
Bộ Y
tế
|
|
2019-2020
|
VI
|
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về bảo đảm an toàn giao thông
|
|
|
|
1
|
Tăng cường công tác tuyên truyền phổ
biến pháp luật về bảo đảm an toàn giao thông cho khách du lịch, đơn vị vận tải
khách du lịch; tập trung tuyên truyền trực tiếp, phát tờ
rơi... tại các đầu mối vận tải hành khách (bến xe khách, ga đường sắt, cảng
hàng không, cảng thủy nội địa, cảng biển), cửa khẩu quốc tế, khu du lịch.
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Các Bộ, cơ quan: Giao thông vận tải;
Công an; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ủy ban an toàn giao thông Quốc gia; Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
2019-2025
|
2
|
Đa dạng hóa công tác tuyên truyền
phổ biến pháp luật về bảo đảm an toàn giao thông trên phương tiện thông tin đại
chúng (VOV giao thông, truyền hình Trung ương và địa phương, cơ quan báo
chí), xây dựng chương trình tuyên truyền thông qua ứng dụng trên điện thoại
thông minh để tương tác trực tiếp với khách du lịch.
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Các Bộ, cơ quan: Giao thông vận tải;
Công an; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ủy ban an toàn giao thông Quốc gia; Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
2019-2025
|