Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Quyết định 604/QĐ-TTg 2015 kết nối giao thông vận tải trong ASEAN 2020 2030

Số hiệu: 604/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 08/05/2015 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 604/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG KẾT NỐI GIAO THÔNG VẬN TẢI TRONG ASEAN ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về hội nhập quốc tế;

Căn cứ Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về hội nhập quốc tế;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án “Tăng cường kết nối giao thông vận tải trong ASEAN đến năm 2020, định hướng đến năm 2030” (sau đây gọi tắt là Đề án) với các nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ

1. Quan điểm

a) Quán triệt tinh thần Nghị quyết 22-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về hội nhập quốc tế, hội nhập ngành giao thông vận tải phải được thực hiện đồng bộ trong chiến lược hội nhập quốc tế tổng thể với lộ trình, bước đi phù hợp với điều kiện thực tế và năng lực của đất nước; tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế và góp phần tích cực vào phát triển kinh tế; tăng cường sức mạnh tổng hợp quốc gia, bảo đảm an ninh quốc phòng, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.

b) Kết nối giao thông vận tải là một bộ phận của Kế hoạch tổng thể kết nối ASEAN hướng tới hình thành Cộng đồng ASEAN với tầm nhìn bền vững và lâu dài trên cơ sở đẩy mạnh hoàn thành thực hiện các cam kết mà Việt Nam đã ký kết, đồng thời tích cực đề xuất sáng kiến, chủ động đóng góp xây dựng, định hình luật chơi chung trên nguyên tắc phát huy vai trò, lợi thế của quốc gia và của cả cộng đồng ASEAN trong khu vực và quốc tế; tiếp tục thúc đẩy và thực hiện có hiệu quả cơ chế hợp tác do ASEAN giữ vai trò trung tâm, củng cố quan hệ hợp tác với các bên đối thoại của ASEAN, thúc đẩy xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển trong khu vực.

c) Tăng cường kết nối giao thông vận tải cần thực hiện đồng bộ về kết cấu hạ tầng giao thông, thể chế chính sách và con người nhằm tạo ra một hệ thống giao thông vận tải hài hòa, gắn kết, thuận lợi và hiệu quả. Nâng cao hiệu quả trong phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương để thực hiện tăng cường kết nối giao thông vận tải trong ASEAN một cách đồng bộ, bền vững theo đúng lộ trình đã đề ra.

d) Bảo đảm tính thống nhất giữa nội dung kế hoạch kết nối giao thông vận tải trong ASEAN với các chương trình hợp tác tiểu vùng, đặc biệt là Hợp tác tiểu vùng Mê Công mở rộng (GMS); gắn kết và lồng ghép giữa kế hoạch và lộ trình thực hiện kết nối khu vực với quy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông vận tải quốc gia, giữa kết nối qua biên giới và kết nối nội địa.

đ) Huy động tối đa mọi nguồn lực để tăng cường thực hiện kết nối; đẩy mạnh hợp tác công tư (PPP) đối với các dự án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông; tiếp tục tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức quốc tế như ADB, WB, JICA... cũng như của các đối tác lớn như Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc... trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Tăng cường sự tham gia của doanh nghiệp vào quá trình hội nhập và kết nối giao thông vận tải trong ASEAN.

2. Mục tiêu

a) Hoàn thành việc thực hiện các cam kết của Việt Nam trong ASEAN về giao thông vận tải.

b) Phát huy hiệu quả kết nối để phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm lợi ích quốc gia, nâng cao vị thế, vai trò và năng lực cạnh tranh quốc tế của Việt Nam.

c) Lồng ghép thực hiện các mục tiêu kết nối giao thông vận tải trong ASEAN với việc hoàn thành các mục tiêu đã đặt ra theo các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các dự án cụ thể của ngành giao thông vận tải được phê duyệt.

3. Nhiệm vụ

Chủ động đề xuất, xây dựng, thực hiện các kế hoạch, mục tiêu của ASEAN về phát triển và kết nối về giao thông vận tải giai đoạn sau 2015 trên cơ sở tiếp tục thực hiện và phát huy các kết quả đạt được trong giai đoạn 2011-2015;

a) Về kết nối hạ tầng giao thông

Hoàn thiện kết nối hệ thống hạ tầng giao thông vận tải đường bộ (mạng đường bộ ASEAN). Tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp cải tạo và kết nối các tuyến quốc lộ theo chiến lược và quy hoạch chuyên ngành đã được phê duyệt để đảm bảo hoàn thiện mạng đường bộ ASEAN trên lãnh thổ Việt Nam phù hợp với các cam kết tại các điều ước quốc tế liên quan.

Xây dựng các tuyến còn thiếu thuộc Dự án đường sắt Xinh-ga-po - Côn Minh trên lãnh thổ Việt Nam, gồm tuyến Lộc Ninh - TP. Hồ Chí Minh và tuyến Mụ Giạ - Tân Ấp - Vũng Áng. Nâng cấp hiện đại hóa tuyến đường sắt Bắc Nam, nghiên cứu xây dựng mới tuyến Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng để kết nối với Trung Quốc và đường sắt vào cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng (Lạch Huyện).

Tiếp tục thực hiện đầy đủ các mục tiêu về phát triển mạng lưới cảng biển ASEAN; đề xuất điều chỉnh, bổ sung các cảng biển của Việt Nam trong danh sách cảng biển ASEAN hiện nay để phù hợp với tình hình thực tế và phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đã được phê duyệt; triển khai đầu tư và hoàn thành nâng cấp mở rộng khu bến Tiên Sa giai đoạn 2 vào năm 2020.

Nâng cao năng lực kết nối đường thủy nội địa giữa Việt Nam với Cam-pu-chia. Đảm nhiệm tốt vai trò nước điều phối xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển tổng thể hệ thống đường thủy trong ASEAN giữa Việt Nam, Cam-pu-chia, Lào, Mi-an-ma, Thái Lan.

Xây dựng, nâng cấp các cảng hàng không quốc tế đảm bảo cung cấp đủ năng lực và chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu cầu.

Điều chỉnh, bổ sung danh sách cảng cạn Việt Nam cần phát triển trong danh sách cảng cạn ASEAN, phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn đã được phê duyệt. Hình thành và phát triển hệ thống vận tải đa phương thức, logistics ASEAN hội nhập và hiệu quả, thân thiện với môi trường; phát triển hệ thống cảng cạn và trung tâm phân phối hàng hóa, dịch vụ logistics ASEAN.

b) Về kết nối vận tải

Tham gia xây dựng và hội nhập Thị trường hàng không thống nhất ASEAN, Thị trường vận tải biển thống nhất ASEAN; kết nối hiệu quả vận tải đường thủy và đường sắt ASEAN, vận tải đa phương thức ASEAN.

Triển khai thực hiện có hiệu quả các Hiệp định khung ASEAN về tạo thuận lợi vận tải cho hàng hóa quá cảnh, vận tải liên quốc gia và đa phương thức.

Hoàn thành việc ký kết và triển khai thực hiện có hiệu quả Hiệp định khung ASEAN về tạo thuận lợi cho vận tải hành khách qua biên giới bằng đường bộ.

Hoàn thiện Cơ chế Một cửa quốc gia hướng tới việc thực hiện Cơ chế Một cửa ASEAN.

Thực hiện các mục tiêu chung của ASEAN về hợp tác nội khối và hợp tác với các đối tác đối thoại, trong đó lấy ASEAN làm trung tâm.

c) Về kết nối con người

Tạo thuận lợi cho việc di chuyển của người và phương tiện qua biên giới giữa các nước ASEAN, hỗ trợ phát triển về du lịch ASEAN.

Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hội nhập và kết nối giao thông vận tải trong ASEAN; chú trọng phát triển nguồn nhân lực thuyền viên, phi công, cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức và logistics theo tiêu chuẩn quốc tế. Hài hòa các tiêu chuẩn về đào tạo giữa các nước thành viên; công nhận lẫn nhau về chứng chỉ, bằng cấp.

II. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN KẾT NỐI GIAO THÔNG VẬN TẢI TRONG ASEAN GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

1. Tăng cường đầu tư hệ thống hạ tầng giao thông phục vụ kết nối

a) Đường bộ

Ưu tiên tập trung hoàn thành đầu tư nâng cấp các tuyến quốc lộ thuộc mạng đường bộ ASEAN: Quốc lộ 1A, 22 (AH1), 2, 5, 70 (AH14), 6, 279 (AH13), 8A (AH15), 9A (AH16), đường Hồ Chí Minh, 14B, 13, 51 (AH17), 12A (AH131), 24, 14, 40 (AH132).

Đưa các tuyến đường bộ cao tốc có hướng tuyến phù hợp vào khai thác như là một phần của mạng đường bộ ASEAN để tạo thuận lợi và nâng cao chất lượng vận tải: Cao tốc Bắc Nam (các đoạn Lạng Sơn - Hà Nội, Ninh Bình - Bãi Vọt, La Sơn - Túy Loan, Đà Nẵng - Quảng Ngãi, Phan Thiết - Thành phố Hồ Chí Minh), Lào Cai - Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh - Biên Hòa - Vũng Tàu.

Đến năm 2020, các tuyến AH1, AH14 cơ bản đạt cấp I trở lên theo tiêu chuẩn đường bộ ASEAN; các tuyến AH13, AH15, AH16, AH17, AH131, AH132 cơ bản đạt tiêu chuẩn cấp II.

Kết hợp, lồng ghép các nội dung kết nối giao thông vận tải ASEAN với xây dựng chương trình kết nối tổng thể hệ thống giao thông vận tải giữa Việt Nam với các nước Lào, Cam-pu-chia và Trung Quốc.

b) Đường sắt

Tăng cường kêu gọi đầu tư cho hai tuyến Lộc Ninh - Thành phố Hồ Chí Minh và tuyến Mụ Giạ - Tân Ấp - Vũng Áng thuộc hệ thống đường sắt Xinh-ga-po - Côn Minh để có thể triển khai đầu tư xây dựng trước năm 2020. Trước mắt, cần đẩy nhanh thực hiện nghiên cứu khả thi tuyến Mụ Giạ - Tân Ấp - Vũng Áng. Chủ động đề xuất, phối hợp tích cực với các nước ASEAN, đặc biệt là các nước láng giềng như Lào và Cam-pu-chia, để thống nhất triển khai và hoàn thành đồng bộ các dự án tuyến còn thiếu, đảm bảo sự kết nối và đưa vào khai thác có hiệu quả toàn tuyến Xinh-ga-po - Côn Minh sau khi hoàn thành xây dựng.

Đảm bảo thực hiện đúng theo chiến lược, quy hoạch quốc gia về tiến độ đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa hoặc xây dựng mới các tuyến đường sắt Bắc Nam, đường sắt Lào Cai - Hà Nội thuộc đường sắt Xinh-ga-po - Côn Minh.

c) Đường biển

Phát huy vai trò của hệ thống cảng biển Việt Nam là cửa ngõ ra Biển Đông của nhiều hành lang vận tải ASEAN, tập trung vào các cảng: Vũng Tàu (Cái Mép - Thị Vải), Hải Phòng (Lạch Huyện), Quảng Ninh (Cái Lân), Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nghi Sơn, Vũng Áng. Dành quỹ đất thích hợp phía sau cảng để xây dựng trung tâm phân phối hàng hóa, dịch vụ hậu cảng, kết nối thuận tiện với mạng lưới giao thông quốc gia, các cảng cạn từng bước tạo thành mạng lưới kết cấu hạ tầng logistics hiện đại.

Tăng cường nâng cao năng lực quản lý khai thác để nâng cao chất lượng dịch vụ và khả năng cạnh tranh, sức hấp dẫn của cảng Đà Nẵng trên hành lang kinh tế Đông Tây (EWEC).

Đổi mới mô hình quản lý cảng biển phù hợp với Việt Nam. Tiếp tục đẩy mạnh sự tham gia của khu vực tư nhân, đặc biệt các nhà đầu tư ngoài nước vào đầu tư xây dựng cảng biển theo các hình thức như đầu tư - cho thuê kết cấu hạ tầng cảng biển, đối tác công tư (PPP).

Triển khai áp dụng cơ chế một cửa quốc gia tại tất cả các cảng biển từ 2015; đẩy nhanh việc triển khai ứng dụng hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử EDI; đổi mới quản lý khai thác cảng theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001-2000.

d) Đường thủy nội địa

- Phối hợp với Cam-pu-chia thực hiện nâng cấp tuyến đường thủy kết nối Việt Nam - Cam-pu-chia, hoàn thành trước năm 2020.

- Đảm nhiệm tốt vai trò nước điều phối xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển tổng thể hệ thống đường thủy trong ASEAN giữa Việt Nam, Cam-pu-chia, Lào, Mi-an-ma, Thái Lan trong năm 2015.

đ) Hàng không

Tiếp tục đầu tư, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng quản lý bay, đường lăn, sân đỗ, nhà ga nhằm nâng cao hiệu quả khai thác các cảng hàng không hiện có, trong đó ưu tiên việc mở rộng, nâng cấp các cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất, Nội Bài, Cát Bi, Phú Bài, Đà Nẵng, Cam Ranh; triển khai đầu tư xây dựng cảng hàng không quốc tế Long Thành (sau khi được Quốc hội thông qua về mặt chủ trương) và đầu tư nâng cấp cảng hàng không Chu Lai.

e) Hạ tầng vận tải đa phương thức và logistics

Khẩn trương triển khai đầu tư xây dựng hệ thống cảng cạn, tiến tới phát triển các trung tâm logistics làm đầu mối kết nối các phương thức vận tải và tổ chức vận tải đa phương thức, cung cấp dịch vụ logistics theo quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn đã được phê duyệt. Ưu tiên thực hiện đầu tư các cảng cạn có khả năng kết nối trực tiếp với đường sắt và sẵn có kết nối đường bộ thuận lợi với cảng biển.

Tiếp tục đầu tư xây dựng mạng lưới các trạm dừng nghỉ cho hành khách trên đường bộ, trạm tiếp xăng dầu, dịch vụ sửa chữa, trước tiên là trên quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh các tuyến quốc lộ, đường bộ cao tốc thuộc mạng lưới đường bộ ASEAN.

Xây dựng các hệ thống kho, bãi, dịch vụ hậu cần phục vụ trung chuyển hàng hóa, phương tiện tại các cửa khẩu đường bộ quốc tế.

2. Kết nối vận tải qua biên giới

Tiếp tục thực hiện các hiệp định song phương và đa phương về hàng không, hàng hải, đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa, về tạo thuận lợi cho vận tải người và hàng hóa qua biên giới, vận tải liên quốc gia, vận tải đa phương thức trong khuôn khổ ASEAN. Thống nhất và sắp xếp các kế hoạch phát triển và kết nối ASEAN phù hợp với các sáng kiến, dự án và chương trình cấp độ quốc gia và tiểu vùng khác đang được thực hiện để góp phần giảm căng thẳng về nguồn lực, giảm chi phí, tiết kiệm thời gian và tăng khả năng điều phối.

Tăng cường hợp tác tạo thuận lợi cho vận tải qua biên giới và vận tải liên quốc gia ASEAN, trước mắt tập trung phát triển vận tải giữa Việt Nam với các nước láng giềng Lào, Cam-pu-chia, Thái Lan và Mi-an-ma. Đẩy mạnh phát triển vận tải trên hành lang kinh tế Đông Tây và hành lang phía Nam. Tiếp tục tăng cường phối hợp với các nước láng giềng để mở các tuyến vận tải hành khách cố định, các tuyến du lịch qua biên giới.

Tiếp tục sửa đổi, bổ sung các quy định về tạo thuận lợi vận tải và thương mại qua biên giới, thường xuyên phối hợp tổ chức kiểm tra việc tạo thuận lợi cho hàng hóa, người và phương tiện qua lại biên giới. Tổ chức lại hoạt động của các lực lượng chức năng, quy định thủ tục hành chính thống nhất tại cửa khẩu, đồng thời hỗ trợ khuyến khích doanh nghiệp đầu tư xây dựng các trung tâm trung chuyển hàng hóa, các kho thương mại chuyên ngành tại cửa khẩu biên giới.

Điều chỉnh các quy định chưa hợp lý về phương tiện, người và hàng hóa qua biên giới, trong đó các quy định về số lượng xe được phép qua biên giới, địa điểm được phép vào sâu trong nội địa, khối lượng hàng hóa được chuyên chở... Tăng cường các thỏa thuận công nhận lẫn nhau về các điều kiện, quy định về kiểm tra hàng hóa, phương tiện và hành khách qua biên giới.

3. Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải

a) Đường bộ

Khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới và hiện đại hóa các phương tiện vận tải đường bộ, đảm bảo tiện nghi, an toàn và bảo vệ môi trường; nâng cao tiêu chuẩn kỹ thuật đường bộ phù hợp với tiêu chuẩn đường bộ của các nước ASEAN để đảm bảo kết nối và hội nhập quốc tế.

Phát triển phương tiện vận tải đường bộ theo hướng hiện đại, thân thiện môi trường; tăng cường quản lý, kiểm soát điều kiện an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện cơ giới đường bộ khi tham gia giao thông.

b) Đường biển

Tăng cường năng lực cạnh tranh của đội tàu quốc gia: Tiếp tục duy trì vị thế chủ đạo trên thị trường vận tải biển nội địa; tăng năng lực và thị phần vận tải giữa Việt Nam với các quốc gia và vận tải quốc tế trong khu vực Đông Nam Á, Đông Bắc Á; từng bước mở rộng khai thác thị trường châu Âu, châu Mỹ, châu Phi, Nam Á; tham gia cung ứng dịch vụ trên các tuyến vận tải viễn dương và trong chuỗi cung ứng toàn cầu.

Ưu tiên phát triển năng lực vận tải đa phương thức trên các hành lang kết nối với các cảng biển trọng điểm; tập trung đẩy mạnh kết nối vận tải đa phương thức giữa các cảng biển khu vực Cái Mép - Thị Vải với thị trường Cam-pu-chia, các cảng khu vực Hải Phòng với Tây Nam Trung Quốc, các cảng khu vực miền Trung với Lào, Thái Lan và Mi-an-ma.

Nâng cao hệ thống hỗ trợ hàng hải và các biện pháp an ninh theo tiêu chuẩn quốc tế; tích cực ký kết/gia nhập các công ước quốc tế về hàng hải của Tổ chức hàng hải quốc tế (IMO) và các tổ chức khác; ký kết các hiệp định vận tải biển song phương với các nước ASEAN còn lại gồm Mi-an-ma, Bru-nây và Cam-pu-chia; ký kết Thỏa thuận công nhận Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn cho thuyền viên theo Công ước quốc tế về Tiêu chuẩn huấn luyện, Cấp chứng chỉ và Trực ca của Thuyền viên (STCW) 78/95 với các nước ASEAN còn lại là Thái Lan, Cam-pu-chia, Bru-nây.

Đẩy mạnh phát triển chuỗi sản phẩm vận tải và du lịch đường biển, nâng cao năng lực tiếp nhận tàu chở khách du lịch đồng thời tăng cường khả năng kết nối thuận tiện đến các điểm du lịch trên đất liền; từng bước phát triển đội tàu khách du lịch cỡ lớn kết nối Việt Nam với các điểm du lịch quan trọng trên thế giới.

c) Hàng không

Nâng cao năng lực của các hãng hàng không trong nước đủ sức cạnh tranh tham gia thị trường hàng không thống nhất ASEAN, tiến tới tham gia có hiệu quả vào các thị trường hàng không liên khối rộng lớn hơn như ASEAN - EU, ASEAN - Trung Quốc, ASEAN - Ấn Độ, ASEAN - Hàn Quốc... Tiếp tục tăng cường sự tham gia của các hãng hàng không tư nhân, hàng không giá rẻ.

Đẩy mạnh phát triển dịch vụ vận tải hàng hóa và phát triển đội tàu bay chở hàng riêng của các hãng hàng không Việt Nam, khuyến khích các nhà đầu tư phát triển cảng hàng không trung chuyển hàng hóa quốc tế tại Chu Lai.

Củng cố, tăng cường chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị; kiểm tra rà soát quy trình vận hành; chấn chỉnh kỷ luật, nâng cao trách nhiệm trong công tác quản lý, điều hành bay bảo đảm tuyệt đối an ninh, an toàn cho hoạt động bay.

Nâng cao chất lượng dịch vụ ở các nhà ga sân bay, cảng hàng không để xây dựng, quảng bá hình ảnh đẹp của hàng không nói riêng và đất nước, con người Việt Nam với các nước trong khu vực và thế giới.

d) Đường thủy nội địa

Khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới và hiện đại đội tàu vận tải đường thủy bao gồm tàu kéo, đẩy, tàu tự hành có công suất lớn, tàu chở công-ten-nơ và phương tiện thủy chở khách hiện đại tốc độ cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ vận tải thủy trên luồng tuyến (phao tiêu, biển báo, thông báo luồng) cũng như tại các cảng, bến thủy (vùng nước neo đậu, thủ tục phương tiện ra, vào cảng, bến).

Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị bốc xếp và hệ thống kho bãi đáp ứng yêu cầu của vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics.

Tiếp tục sửa đổi, bổ sung các quy định tại Hiệp định Vận tải thủy Việt Nam - Cam-pu-chia theo hướng tăng tuyến quá cảnh đi qua sông Tiền, sông Hậu. Cải thiện thủ tục hành chính tại cửa khẩu để tạo điều kiện cho doanh nghiệp.

đ) Đường sắt

Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hành khách, hàng hóa tại các ga liên vận, tạo điều kiện thuận lợi cho dịch vụ vận tải hành khách, hàng hóa liên vận phát triển; đẩy mạnh du lịch bằng đường sắt, kết nối dịch vụ du lịch đường sắt với du lịch đường bộ, hàng không, hàng hải; hình thành các đoàn tầu du lịch có chất lượng dịch vụ cao; tăng cường phối hợp với các Bộ, ngành để tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hải quan, xuất nhập cảnh cho hành khách.

e) Vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics

Đẩy mạnh phát triển dịch vụ vận tải đa phương thức quốc tế và kết nối đa phương thức trong vận tải nội địa; nhanh chóng hoàn thành quy hoạch mạng lưới trung tâm phân phối nhiều cấp (trung tâm logistics, cảng cạn, kho, bãi hàng hóa) và các tuyến vận tải thu, gom hàng hóa trong các đô thị lớn và các vùng kinh tế trọng điểm.

Tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích thành lập một số doanh nghiệp vận tải đa phương thức có quy mô lớn, có khả năng thực hiện các chuỗi vận tải hoàn chỉnh đường bộ “đường sắt - đường biển hoặc đường bộ - đường thủy - đường biển, đường bộ - đường hàng không; tăng cường kết nối dịch vụ vận tải giữa các phương thức thông qua việc kết nối hoạt động phân phối dịch vụ; bảo đảm khả năng cung ứng chuỗi dịch vụ vận tải hàng hóa nội địa - quốc tế với giá thành hợp lý, chất lượng cao; đẩy mạnh đầu tư phát triển dịch vụ vận tải, hỗ trợ vận tải ở nước ngoài.

Đảm bảo chất lượng, giảm giá thành vận tải, sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả và thân thiện với môi trường, đẩy mạnh các loại hình vận tải đường sắt, đường thủy nội địa, đường biển và giao thông công cộng kết nối liên tỉnh, liên quốc gia để kịp thời đáp ứng đầy đủ nhu cầu vận tải hàng hóa, hành khách nội địa và khu vực.

Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư phát triển dịch vụ logistics quốc tế, cung cấp dịch vụ trọn gói ba bên, bốn bên, đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử và mô hình quản trị chuỗi cung ứng hiện đại.

4. Tăng cường huy động các nguồn lực để kết nối

Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, đặc biệt là theo hình thức đối tác công - tư (PPP) nhằm tạo bước đột phá về huy động nguồn vốn trên cơ sở nghiên cứu lựa chọn mô hình, hoàn thiện khung chính sách về hình thức đầu tư PPP trong ngành giao thông vận tải.

Tăng cường phối hợp với các tổ chức quốc tế, các tổ chức tài chính, các cơ quan tài trợ và các đối tác đối thoại truyền thống và tiềm năng như Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), Ngân hàng Thế giới (WB), Liên minh châu Âu (EU), Ngân hàng cơ sở hạ tầng châu Á (AIIB), Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc... để huy động nguồn tài chính cho các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cũng như các dự án hỗ trợ kỹ thuật và nâng cao năng lực để tăng cường kết nối giao thông vận tải trong ASEAN.

Phát huy tối đa sự hỗ trợ nguồn lực từ các cơ chế tài chính ASEAN và châu Á khác như: Quỹ Cơ sở hạ tầng ASEAN (AIF), Quỹ khí hậu xanh (GCF), Quỹ Hợp tác và Môi trường châu Á, Quỹ Hỗ trợ tài chính cho Cơ sở hạ tầng của Nhật Bản, Quỹ Hợp tác đầu tư ASEAN - Trung Quốc, Quỹ bảo lãnh tín dụng và đầu tư ASEAN+3 (CGIF)...

5. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực

Tập trung đầu tư nâng cao năng lực và trang thiết bị cho các cơ sở đào tạo, huấn luyện, đặc biệt là đào tạo phi công, kiểm soát viên không lưu, sĩ quan, thuyền viên,... để đảm bảo nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế; nghiên cứu thành lập các trung tâm đào tạo cấp quốc gia về logistics, đồng thời phát triển chương trình giảng dạy chung về quản lý logistics.

Tăng cường sự phối hợp giữa các nước ASEAN, triển khai có hiệu quả các dự án hỗ trợ kỹ thuật đào tạo của các tổ chức quốc tế, các đối tác đối thoại để phát triển và nâng cấp kỹ năng, xây dựng năng lực cho nhà cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức và nhà cung cấp dịch vụ logistics (LSPs) trong nước; xây dựng hệ thống chứng nhận kỹ năng quốc gia cho LSPs.

Đẩy mạnh triển khai quy hoạch phát triển nhân lực ngành giao thông vận tải giai đoạn 2011 - 2020 đã được phê duyệt.

6. Tăng cường công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ; an ninh, an toàn hàng hải, hàng không

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (Quyết định số 1586/QĐ-TTg ngày 24 tháng 10 năm 2012), đảm bảo mục tiêu giai đoạn 2012 - 2020 giảm hàng năm 5 - 10% số người chết do tai nạn giao thông đường bộ, đồng thời áp dụng đồng bộ, bền vững các giải pháp chính sách an toàn giao thông đường bộ đáp ứng yêu cầu hiện tại và tương lai.

Tập trung nâng cấp, cải tạo và tăng cường điều kiện an toàn của kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; xóa bỏ các điểm đen tai nạn giao thông đường bộ, đặc biệt trên các tuyến quốc lộ thuộc mạng lưới đường bộ ASEAN.

Phát triển hệ thống hàng hải an toàn và hệ thống an ninh hàng hải tiên tiến phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế.

Tăng cường hợp tác trong các lĩnh vực như an ninh, an toàn hàng không và quản lý hoạt động bay; hoàn thiện hệ thống an toàn hàng không theo tiêu chuẩn quốc tế và hội nhập ASEAN.

Tham gia đầy đủ chương trình diễn tập phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng không và hàng hải để nâng cao khả năng tìm kiếm và cứu nạn.

7. Hoàn thiện thể chế và nâng cao năng lực hội nhập quốc tế

Rà soát, xem xét sửa đổi, bổ sung một số quy định pháp luật và thủ tục hành chính của Việt Nam cho phù hợp với pháp luật, tập quán quốc tế và của ASEAN. Nội luật hóa các cam kết quốc tế trong lĩnh vực giao thông vận tải. Tăng cường kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện các cam kết và nghĩa vụ của Việt Nam.

Tăng cường sự phối hợp ở mọi cấp độ với các nước thành viên ASEAN để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đã đề ra. Đề xuất các lộ trình, cơ chế phù hợp với từng trường hợp cụ thể để vừa đảm bảo thực hiện các mục tiêu chung, vừa đảm bảo lợi ích của các nước thành viên.

Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành, địa phương và Ban Chỉ đạo quốc gia về hội nhập quốc tế trong giải quyết các vấn đề liên ngành liên quan đến hoạt động qua biên giới của người, phương tiện và hàng hóa, ban hành các cơ chế, chính sách đồng bộ, hợp lý tạo thuận lợi cho vận tải.

Nghiên cứu thành lập Cơ quan liên ngành để phối hợp chức năng, nhiệm vụ giữa các Bộ, ngành, địa phương trong đầu tư, phát triển dịch vụ logistics.

Lồng ghép kế hoạch, mục tiêu của cam kết ASEAN vào các chiến lược, quy hoạch phát triển giao thông vận tải và các lĩnh vực chuyên ngành đảm bảo gắn kết, hài hòa với mục tiêu phát triển và kết nối hệ thống giao thông vận tải trong ASEAN, GMS và các cơ chế hợp tác quốc tế khác về giao thông vận tải mà Việt Nam là thành viên.

Nâng cao tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện vận tải, hiệu quả sử dụng năng lượng; kiểm soát, phòng ngừa, hạn chế gia tăng ô nhiễm môi trường trong hoạt động vận tải.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Bộ Giao thông vận tải

a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện Đề án.

b) Phối hợp chặt chẽ với Ban Chỉ đạo quốc gia về hội nhập quốc tế, Ban Chỉ đạo về điều phối kết nối ASEAN của Việt Nam, Ban Chỉ đạo quốc gia về Cơ chế một cửa ASEAN và Cơ chế một cửa quốc gia và các Bộ, ngành có liên quan để đảm bảo thực hiện các chiến lược, quy hoạch và dự án ngành giao thông vận tải quốc gia hài hòa với các cam kết về kết nối giao thông vận tải ASEAN.

c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan để củng cố, tăng cường tổ chức và cán bộ chuyên trách nhằm phát huy hiệu quả hoạt động của Nhóm công tác tạo thuận lợi vận tải quốc gia của Việt Nam.

d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan triển khai các nhiệm vụ ưu tiên thực hiện tăng cường kết nối giao thông vận tải trong ASEAN của Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

đ) Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, địa phương khẩn trương thực hiện các giải pháp cải thiện chất lượng hạ tầng và dịch vụ cảng biển, vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng không, cải thiện hệ thống dịch vụ logistics, giảm chi phí dịch vụ vận tải xuống bằng mức trung bình của các nước ASEAN-6.

e) Hàng năm tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện kết nối giao thông vận tải; chủ động nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách cần sửa đổi, bổ sung trong quá trình triển khai thực hiện.

2. Bộ Ngoại giao

a) Là cơ quan đầu mối phối hợp với các nước ASEAN, các nước đối tác và các tổ chức, cơ chế hợp tác đa phương quốc tế và khu vực nhằm phối hợp, hỗ trợ việc thực hiện tăng cường kết nối giao thông vận tải trong ASEAN của Việt Nam.

b) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành có liên quan rà soát, xác định các dự án thuộc Kế hoạch tổng thể kết nối ASEAN cần hỗ trợ kỹ thuật/tài chính để đề xuất với Ủy ban Điều phối kết nối ASEAN (ACCC) phối hợp giải quyết.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư

a) Là cơ quan chủ trì, điều phối hoạt động của Ban Chỉ đạo về điều phối kết nối ASEAN của Việt Nam, phối hợp chặt chẽ với Bộ Giao thông vận tải và các Bộ, ngành có liên quan để đảm bảo việc triển khai, thực hiện tăng cường kết nối giao thông vận tải của Việt Nam trong ASEAN.

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Giao thông vận tải làm việc với các nước đối tác của ASEAN, các ngân hàng phát triển đa phương, các tổ chức quốc tế, khu vực tư nhân và các bên liên quan khác nhằm huy động nguồn lực cần thiết cho thực hiện kết nối ASEAN, trước mắt ưu tiên tập trung tìm kiếm nguồn vốn để triển khai xây dựng 02 tuyến đường sắt Lộc Ninh - Thành phố Hồ Chí Minh và Mụ Giạ - Tân Ấp - Vũng Áng.

c) Bố trí vốn đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước thực hiện các dự án quốc gia có phần góp vốn của Nhà nước để tăng cường kết nối giao thông vận tải trong ASEAN theo quy định của pháp luật.

d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tích hợp các nội dung của Đề án này với Đề án “Xây dựng chính sách phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng, gắn phát triển kết cấu hạ tầng trong nước với mạng lưới hạ tầng trong các liên kết khu vực”.

4. Bộ Tài chính

a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành có liên quan đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực thực hiện các dự án quốc gia tăng cường kết nối giao thông vận tải trong ASEAN.

b) Căn cứ lộ trình, kế hoạch được Ban Chỉ đạo quốc gia về Cơ chế một cửa ASEAN và Cơ chế một cửa quốc gia phê duyệt, chỉ đạo, điều phối hoạt động triển khai Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN theo phạm vi chức năng của Bộ; chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành có liên quan để triển khai Cơ chế một cửa quốc gia vào năm 2015; làm đầu mối phối hợp với các nước thành viên ASEAN để kết nối Cơ chế một cửa ASEAN vào năm 2016 theo lộ trình chung của ASEAN.

c) Thúc đẩy việc ký kết và/hoặc triển khai thực hiện Nghị định thư số 2 về Trạm cửa khẩu biên giới, Nghị định thư số 5 về Cơ chế bảo hiểm ASEAN và Nghị định thư số 7 về Hệ thống Hải quan quá cảnh để có thể sớm triển khai thực hiện Hiệp định khung ASEAN về tạo thuận lợi cho hàng hóa quá cảnh.

5. Bộ Công Thương

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các Bộ, ngành liên quan xây dựng chiến lược phát triển logistics quốc gia, cơ chế phối hợp quản lý hoạt động logistics; nghiên cứu phương án thành lập Cơ quan phối hợp liên ngành về phát triển logistics để phối hợp chức năng, nhiệm vụ giữa các Bộ, ngành, địa phương trong đầu tư, phát triển dịch vụ logistics.

b) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các Bộ, ngành liên quan thúc đẩy thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các cam kết thương mại quốc tế trong khuôn khổ WTO, ASEAN và các Hiệp định thương mại tự do (FTA) để tạo sự thuận lợi cho sự di chuyển của người, phương tiện và hàng hóa.

c) Tăng cường kiểm tra, xử lý đúng pháp luật các hoạt động kinh doanh trái phép, chống buôn lậu và gian lận thương mại, lũng đoạn thị trường, cạnh tranh không lành mạnh.

d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại tại khu vực cửa khẩu biên giới đất liền, xây dựng hành lang pháp lý thông thoáng, đồng bộ với các nước trong khu vực, kết nối giao thương giữa các quốc gia như Cam-pu-chia, Lào, Thái Lan, Mi-an-ma với các cảng biển của Việt Nam.

6. Bộ Tư pháp

Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các Bộ, ngành, địa phương rà soát, hệ thống hóa, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các quy định pháp luật và thủ tục hành chính cho phù hợp với pháp luật, tập quán quốc tế và của ASEAN.

7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các Bộ, ngành khác

Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các Bộ, ngành có liên quan thực hiện theo chức năng và nhiệm vụ đã được phân công theo Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo Quốc gia về Cơ chế một cửa ASEAN và Cơ chế một cửa quốc gia (Ban hành kèm theo Quyết định số 55/QĐ-BCĐASW ngày 23 tháng 5 năm 2012), thực hiện các giải pháp nhằm tạo thuận lợi vận tải trong ASEAN.

8. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành trong việc hợp tác phát triển vận tải với các nước ASEAN và các nước đối thoại, đặc biệt là các nước láng giềng; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu triển khai mở các tuyến vận tải trên cơ sở các hiệp định vận tải đã ký giữa Việt Nam và các nước trong khuôn khổ hợp tác ASEAN,... Xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư, quảng bá hình ảnh, thế mạnh về hợp tác kinh tế, du lịch của địa phương để thu hút đầu tư, phát triển du lịch, gia tăng sự lưu chuyển người, phương tiện và hàng hóa giữa Việt Nam với các nước trong ASEAN và các nước đối thoại.

9. Nguồn kinh phí để triển khai Đề án

a) Đối với các dự án, nhiệm vụ thuộc phạm vi và thẩm quyền quản lý của Bộ Giao thông vận tải: Bộ Giao thông vận tải thực hiện trên cơ sở nguồn vốn được phân bổ từ ngân sách nhà nước hoặc từ các nguồn huy động khác để thực hiện các mục tiêu đã đề ra theo chiến lược, quy hoạch ngành giao thông vận tải đã được phê duyệt.

b) Đối với các dự án, nhiệm vụ thuộc phạm vi và thẩm quyền quản lý của các Bộ, ngành: Các Bộ, ngành thực hiện trên cơ sở nguồn vốn được phân bổ từ ngân sách nhà nước hoặc từ các nguồn huy động khác.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Ban Chỉ đạo liên ngành HTQT về kinh tế;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: Văn thư, QHQT (3b). Q

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

THE PRIME MINISTER
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom - Happiness
---------------

No. 604/QĐ-TTg

Hanoi, May 08, 2015

 

DECISION

APPROVING PLAN ON STRENGTHENING ASEAN TRANSPORT CONNECTIVITY TO 2020 WITH A VISION TO 2030

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the Law on Government organization dated December 25, 2001;

Pursuant to Poliburo’s Resolution No. 22-NQ/TW dated April 10, 2013 on international integration;

Pursuant to the Government’s Resolution No. 31/NQ-CP dated May 13, 2014 promulgating the action plan in the implementation of Poliburo's 22-NQ/TW dated April 10, 2013 on international integration;

At the request of the Minister of Transport,

HEREBY DECIDE:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

I. VIEWPOINTS, OBJECTIVES AND TASKS

1. Viewpoints

a) In the spirit of Poliburo’s Resolution No. 22-NQ/TW on international integration, integration of transport sector must be implemented synchronously according to the overall strategy for international integration with the roadmap appropriate to actual conditions and capability of the country, facilitating economic integration and make a positive contribution toward economic development, strengthening national synergy, guaranteeing national defense and security and protection of sovereignty and territorial integrity.

b) Transport connectivity is part of the ASEAN Connectivity Master Plan toward the formation of ASEAN community with a long-term and sustainable vision on the basis of fulfillment of commitments, actively proposing initiatives and contributions to the construction and formation of common rules on the principles of promotion of roles and advantages of the country and the entire ASEAN community in the region and in the world; continue to further and effectively implement cooperation mechanism in which ASEAN plays a central role; reinforcing cooperation relationship with ASEAN partners, fostering peace, cooperation and development in the region.

c) Ensure unity between plans for ASEAN transport connectivity and sub-regional cooperation programs, especially Greater Mekong Sub-region (GMS); Connect and integrate plans and roadmap for regional connectivity with national planning, plans for transport development, cross-border and inland connectivity; 

dd) Make maximum exploitation of resources to strengthen connectivity; further Public-Private -Partnership for traffic infrastructure development projects; take advantage of aids from international organizations such as ADB, WB, JICA...as well as larger partners such as Japan, South Korea, Australia...for traffic infrastructure development, training and development of high-quality human resources; Strengthen participation of enterprises in ASEAN transport integration and connectivity;

2. Objectives

a) Fulfill commitments of Vietnam to ASEAN transport connectivity;

b) Promote the efficiency of connectivity for socio-economic development; guarantee national interests, and enhance advantages, roles and global competitiveness of Vietnam;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Tasks

Take the initiative in the establishment and implementation of plans and objectives of ASEAN transport connectivity in post-2015 period on the basis of implementation and promotion of accomplishments in 2011 – 2015 periods;

a) Transport infrastructure connectivity

Fulfill road transport infrastructure connectivity (ASEAN road network) Focus efforts on the construction, renovation and connection of national routes under approved strategies and planning to guarantee completion of ASEAN road network in the territory of Vietnam in accordance with commitments in relevant international agreements;

Complete the construction of routes that are still missing in Kunming – Singapore Railway Line in the territory of Vietnam including Loc Ninh - Ho Chi Minh City section and Mu Gia - Tan Ap - Vung Ang section; Upgrade and modernize North – South Railway Line, study the construction of Lao Kai – Hanoi – Hai Phong Railway Line to link with China and railways leading to Lach Huyen Port, Hai Phong City;

Keep fulfilling objectives of ASEAN port network development; make proposals for adjustments and supplements to the list of ports in Vietnam in current list of ASEAN ports to suite economic situations and approved planning for port network development in Vietnam; implement the investment and completion of the expansion of Tien Sa Port – Phase 2 in 2020;

Improve capacity of inland waterway connectivity between Vietnam and Cambodia; Successfully serve as a leading coordinator in the establishment and implementation of ASEAN waterway network development master plan adopted by Vietnam, Cambodia, Laos, Myanmar and Thailand;

Construct and upgrade international airports to meet demands for capability and service quality;

Adjust and supplement the list of dry ports in Vietnam that need developing to fit the list of ASEAN dry ports in accordance with approved planning for dry port network development; Establish and develop effective and environmentally friendly ASEAN logistics, multimodal transport system; Develop dry port network and ASEAN logistics, goods & services distribution center;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Take part in the development and integration in ASEAN air and marine transport markets; establish effective connectivity between waterway, railway and multimodal transports in ASEAN;

Carry out effective implementation of the ASEAN Framework Agreement on the facilitation of goods in transit, the ASEAN Framework Agreement on the Facilitation of Transnational Transport, and the ASEAN Framework Agreement on Multimodal Transport;

Complete signing and execution of the ASEAN Framework Agreement on the Facilitation of Cross-border Transport of Passengers by Road;

Perfect the National Single Window mechanism toward the ASEAN Single Window;

Carry out ASEAN’s common goals on intra-regional cooperation and cooperation with dialogue partners with which ASEAN is the center;

c) Human development;

Facilitate circulation of people and vehicles across the borders with ASEAN countries, support ASEAN tourism development;

Develop human resources to meet demands for transport connectivity in ASEAN; attach great importance on development of such human resources as seafarers and pilots, supply of multimodal transport and logistics services according to international standards; Harmonize training standards between member states; mutual recognitions on certificates, diplomas;

II SOLUTIONS TO STRENGTHEN TRANSPORT CONNECTIVITY IN ASEAN TO 2020 WITH A VISION TO 2030

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Road

Put priority on completion of upgrading national lines belonging to ASEAN road network: National Road 1A, 22 (AH1), 2, 5, 70 (AH14), 6, 279 (AH13), 8A (AH15), 9A (AH16), Ho Chi Minh Road, 14B, 13, 51 (AH17), 12A (AH131), 24, 14, 40 (AH132);

Put following highway road lines into operation as part of the ASEAN road network to facilitate transport and improve transport quality: North – South Highway (Lang Son - Hanoi, Ninh Binh - Bai Vot, La Son - Tuy Loan, Da Nang - Quang Ngai, Phan Thiet - Ho Chi Minh City sections), Lao Kai - Hanoi, Hai Phong, Ho Chi Minh City - Bien Hoa - Vung Tau;

Under ASEAN road standards, until 2020, AH1, AH14 routes shall basically reach Grade I and over, and AH13, AH15, AH16, AH17, AH131, AH132 routes shall reach Grade II.

Combine and integrate ASEAN transport connectivity with the establishment of overall transport connectivity program between Vietnam, Laos, Cambodia and China;

b) Railway

Intensify calling for investment and construction of Loc Ninh - Ho Chi Minh City section and Mu Gia - Tan Ap - Vung Ang section belonging to Kunming – Singapore Railway Line before 2020 in which the establishment of feasibility study of Mu Gia - Tan Ap - Vung Ang section should be immediately carried out; Take the initiative in making proposals and coordinating with ASEAN countries, especially neighboring countries such as Laos and Cambodia in the development and completion of missing projects to ensure connectivity and effective operation of the entire Kunming - Singapore Railway Line after the construction is completed;

Guarantee progress for investment in upgrading, modernizing or studying the construction North – South Railway Line and Lao Kai – Hanoi Railway Line belonging to Kunming – Singapore Railway Line under the national planning;

c) Seaway

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Intensify improvements in management and exploitation capacity to improve service quality, competitiveness and attraction of Da Nang Port in East-West Economic Corridor (EWEC);

Innovate scale of port management to suit Vietnam; Continue to step up participation of private sectors, especially foreign investors in the investment and construction of ports in the form of investment and lease out of ports or Public – Private Partnership (PPP)

Develop application of National single-window mechanism in all ports as of 2015; speed up application of Electronic Data Interchange; innovate port management and exploitation to suit Quality Management Standard ISO 9001 – 2000;

d) Inland waterways

- Cooperate with Cambodia in carrying out the upgrade of waterways connecting Vietnam and Cambodia expected to be completed before 2020;

- Successfully serve as a leading coordinator in the establishment and implementation of ASEAN waterway network development master plan adopted by Vietnam, Cambodia, Laos, Myanmar and Thailand in 2015;

dd) Airway

Continue to invest and upgrade the infrastructure of flight management, runways, aircraft stands, terminals aimed at increasing efficiency in the exploitation of existing airports with priority placed on expansion and upgrading of international airports of Tan Son Nhat, Noi Bai, Cat Bi, Phu Bai, Da Nang, Cam Ranh; carry out investment and construction of Long Thanh international airport (after policy passed by National Assembly) and upgrading of Chu Lai airport;

e) Infrastructure of multimodal transport and logistics

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Continue to invest and construct a network of bus stations, gas station, repair service station, firstly on National Road 1A, Ho Chi Minh Road, national and highway routes belonging to ASEAN road network;

Construct warehousing and logistic service systems serving transshipment of goods and vehicles at international road checkpoints;

2. Cross-border transport connectivity

Continue the implementation of bilateral and multi-lateral agreements on airways, seaway, roads, railway and inland waterways, on the facilitation of cross-border transport of people and goods, on transnational transport and multimodal transport within ASEAN framework;  Unify and organize plans for development and connection with ASEAN appropriate to initiatives, projects and programs at national and sub-regional levels currently implemented to make a contribution toward reducing tension in resources, costs, time and coordination capacity;

Reinforce cooperation to facilitate cross-border transport and ASEAN transnational transport with immediate concentration on the development of transport between Vietnam and neighboring countries such as Laos, Cambodia, Thailand and Myanmar; Accelerate development of transport in East-West Economic Corridor and Southern Corridors; Continue to reinforce cooperation with neighboring countries to open fixed passenger transport routes and cross-border tourism routes;

Continue to make amendments and supplements to regulations on facilitation of cross-border transport and trade; regularly coordinate inspection of the facilitation of cross-border transport of goods, people and vehicles; Re-organize activities of functional agencies, promulgate regulations on checkpoint administrative procedures and encourage investment and construction of transshipment centers, commercial warehouses at border checkpoints;

Adjust regulations on vehicles, people and goods crossing borders including regulations on number of vehicles permitted to cross borders, and quantity of goods transported... Intensify mutual recognition agreements on conditions and regulations on inspection of goods, vehicles and passengers crossing borders;

3. Improve transport service quality

a) Road

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Develop road transport vehicles in a modern and environmental friendly way; increase management and control over technical safety and environmental protection conditions of road motor vehicles upon participation in traffic

c) Seaway

Increase competitiveness of national fleet; continue to maintain a leading position in domestic transport market; increase transport capability and market shares between Vietnam and other nations in the Southeast Asian and Northeast Asian Region; gradually expand markets into Europe, America, Africa and South East; take part in the supply of services on sea-going routes and in global supply chain;

Prioritize development of multimodal transport capability on corridors linking with key ports; focus efforts on furthering multimodal transport connectivity between ports of Cai Mep and Thi Vai with Cambodia, ports in the areas of Hai Phong with Southwestern part of China, ports in central part of Vietnam with Laos, Thailand and Myanmar;

Enhance marine support system and security measures according to international standards; actively take part in the signing of International Convention on marine of International Marine Organization and other organizations; sign bilateral transport agreements with Myanmar, Brunei and Cambodia; sign Agreement on Mutual Recognition in relation to certificates of professional qualification for seafarers according to the International Convention on Standards of Training, Certification and Watchkeeping for Seafarers (STCW) 78/95 with Thailand, Cambodia and Brunei;

Further development of a chain of marine transport and tourism products, enhance capacity for receiving tourist passenger ships and intensify favorable connectivity with tourist attractions in mainland; gradually develop large-size passenger fleet linking Vietnam with key tourist attractions in the world;

c) Airway

Enhance competitiveness of domestic airlines to join ASEAN air transport market, move forward larger bloc-to-bloc markets such as ASEAN – EU, ASEAN – China, ASEAN-India, ASEAN – Korea... Keep stepping up the participation of private and budget carriers;

Further development of freight transport services and fleet of cargo aircraft of Vietnamese carriers; encourage investors to develop airports for global transshipment of goods in Chu Lai;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Improve air terminal and airport service quality as a way to promote images of the airlines in particular and the country and people of Vietnam in general to the region and the world;

d) Inland waterways

Encourage enterprises to innovate and modernize waterway transport fleet including tugboats, self-propelled ships of large capacity, container ships and modern and high-speed passenger watercrafts; improve quality of waterway transport support service on routes (marking buoy, signs...) as well as in ports or wharfs...

Intensify material handling facilities and warehousing system to meet requirements for multimodal transport and logistic services;

Continue to make amendments and supplements to regulations set out in Vietnam – Cambodia Waterway Agreement toward increasing transit routes crossing Tien and Hau rivers; Improve checkpoint administrative procedures to create favorable conditions for enterprises;

dd) Railway

Improve quality of passenger and freight transport services in mixed airports; further railway tourism, link railway tourism services with road, airway and marine tourism services; form a fleet of tourist trains with high-quality services; intensify cooperation with ministries, sectors to facilitate procedures for customs, entry and exit for passengers;

e) Multimodal transport and logistic services

Further development of international multimodal transport services and multimodal connectivity in domestic transportation; quickly complete the planning for multi-level distribution networks (logistical center, dry ports, warehouses, yards...) and transport routes into major urban areas and key economic zones;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Guarantee quality with low price, use energy in an effective and environmentally friendly way, strengthen types of railway, inland waterway and seaway transports in combination with public transport and establish interprovincial and transnational connectivity to meet demands for transport of goods and people in the country and region;

Create favorable conditions for investors to develop international logistic services, provide three-party, four-party full-package services, strengthen application of e-commerce and modern supply chain management models;

4. Intensify mobilization of resources for connectivity

Further private sector involvement in traffic infrastructure development, especially in the form of PPP in order to make a breakthrough in the mobilization of capital sources on the basis of selection of models, complete policy framework on PPP in transport sector;

Intensify cooperation with international organizations, financial institutions, sponsors and traditional and potential dialogue partners such as Asian Development Bank, World Bank, European Union, Infrastructure Investment banks of Asia, Japan, Korea and China...to mobilize financial sources for infrastructure construction projects as well as for technical support projects to strengthen transport connectivity in ASEAN;

Make maximum use of resource supports from other ASEAN and Asia financial mechanism such as ASEAN Infrastructure Fund, Green Climate Fund, Asian Cooperation and Environment Fund, Japan’s financial support fund for infrastructural development, ASEAN – China Cooperation and Investment Fund, ASEAN +3 Credit Guarantee and Investment Fund...

5. Further development of human resources

Focus efforts on investment to improve capacity and facilities for training institutions, especially training for pilots, air traffic controllers, officials, seafarers,...to guarantee high-quality human resources meeting demands for international integration; study the establishment of national training centers for logistics and develop common teaching programs for logistics management;

Strengthen cooperation between ASEAN countries, effectively develop technical support projects for training of international organizations, dialog partners to develop and upgrade skills and qualifications for multimodal transport service providers and logistic service providers (LSPs) in the country; establish a national system for certification of LSPs;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Intensify the tasks to ensure road traffic safety, marine and air traffic security and safety;

Continue to effectively implement national strategy to ensure road traffic safety to 2020 with a vision to 2030 (Decision No. 1586/QĐ-TTg dated October 24, 2012), guarantee an annual 5-10% reduction in fatalities on roads in 2012 – 2020 period and at the same time apply road traffic safety policies comprehensively and sustainably to meet current and future demands;

Focus efforts on upgrading, renovating and reinforcing safety conditions for road traffic infrastructure; eliminate accident black spots on roads, especially on national routes belonging to ASEAN road network;

Develop state-of-the-art marine safety and security system in accordance with international standards;

Strengthen cooperation in the areas of air traffic security and safety, and flight management; improve air traffic safety system according to international standards and requirements for ASEAN integration;

Fully participate in joint search and rescue drills in air and marine to improve search and rescue capacity;

7. Improve institutions and capacity for international integration;

Check, review, amend and supplement a number of regulations and administrative procedures to suit international and ASEAN laws and practices; Make domestic laws for international commitments in transport sector; Speed up inspection and implementation of Vietnam’s commitments and obligations;

Strengthen cooperation at all levels with member states of ASEAN to fulfill set objectives; Propose roadmaps and mechanism appropriate to each specific case to guarantee both fulfillment of common objectives and interests of member states;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Study the establishment of inter-agencies who coordinate functions and duties between ministries, sectors and localities in the investment and development of logistic services;

Integrate plans and objectives of ASEAN commitments into strategies and plans for developing transport and other areas and ensure connectivity and harmony with the targets of development and connectivity of transport system in ASEAN, GMS and other international cooperation mechanism on transport to which Vietnam is a signatory;

Enhance standards of technical safety and environmental protection for transport vehicles, make effective use of energy; control, prevent and minimize environment pollution in transport activities;

III. IMPLEMENTATION

1. The Ministry of Transport

a) Preside over and cooperate with ministries, sectors and localities in the implementation of the Plan;

b) Cooperate closely with National Steering Committee for International Integration, Steering Committee for ASEAN connectivity, National Steering Committee for ASEAN and National single window, and relevant ministries, sectors in implementing strategies, planning and projects on transport sector in harmony with commitments to ASEAN transport connectivity;

c) Preside over and cooperate with relevant ministries, sectors in reinforcing and intensifying organizations and full-time personnel in order to enhance the efficiency of the Task Group and create favorable conditions for national transportation of Vietnam;

d) Preside over and cooperate with the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance and relevant ministries, sectors in implementing ASEAN transport connectivity to 2020 with a vision to 2030;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) Annually, compile and assess the implementation of transport connectivity; take the initiative in studying and proposing mechanism or policies that need amending and supplementing;

2. The Ministry of Foreign Affairs

a) Serve as a leading coordinator with ASEAN countries, partners, organizations, international and regional multi-lateral mechanism to support reinforcement of ASEAN transport connectivity;

b) Cooperate with the Ministry of Transport, the Ministry of Planning and Investment and relevant ministries, sectors in checking and identifying projects falling within ASEAN connectivity master plan that need technical/financial supports to make proposals to the ASEAN Connectivity Coordinating Committee for handling;

3. The Ministry of Planning and Investment

a) Preside over and coordinate activities of Steering Committee for ASEAN connectivity coordination, closely cooperate with the Ministry of Transport and relevant ministries, sectors in guaranteeing the intensification of ASEAN transport connectivity;

b) Preside over and cooperate with the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Transport in working with ASEAN partners, multi-lateral development banks, international organizations, private sectors and other relevant parties to mobilize necessary resources for implementation of ASEAN connectivity with immediate concentration placed on seeking capital sources for the construction of Loc Ninh – Ho Chi Minh City railway line and Mu Gia – Tan Ap – Vung Ang railway line;

c) Allocate state funds for implementation of national projects to strengthen ASEAN transport connectivity as prescribed;

d) Preside over and cooperate with the Ministry of Transport in integrating this Plan with the Plan “Constructing policies on comprehensive development of infrastructure, integrating development of domestic infrastructure with infrastructural network in the region”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Cooperate with the Ministry of Planning and Investment and relevant ministries, sectors in proposing measures for mobilization of resources for the implementation of national projects aimed at strengthening ASEAN transport connectivity;

b) Direct and coordinate implementation of National single window and ASEAN single window within competence of the Ministry based on plans, roadmaps approved by the National Steering Committee for ASEAN and national single window; Direct and closely cooperate with relevant ministries, sectors in implementing National single window in 2015; serve as a leading coordinator with ASEAN countries for ASEAN single window connectivity in 2016 according to ASEAN Roadmap;

c) Speed up the signing and/or implementation of Protocol 2 on border gateway, Protocol 5 on ASEAN insurance mechanism and Protocol 7 on customs transit to be able to quicken the implementation of ASEAN Framework Agreement on the facilitation of transport of goods in transit;

5. The Ministry of Industry and Trade

a) Preside over and cooperate with the Ministry of Transport and relevant ministries, sectors in building strategy for national logistics development, logistics coordination and management mechanism; study plans for establishing inter-agencies on development of logistics to coordinate functions and duties among ministries, sectors and localities in the investment and development of logistic services;

b) Cooperate with the Ministry of Transport and relevant ministries, sectors in speeding up synchronous and effective implementation of international commercial commitments within the framework of WTO, ASEAN and FTA to facilitate the transport of people, vehicles and goods;

c) Intensify inspection and settlement of illegal business activities and fighting against smuggling, trade frauds, market manipulation and unhealthy competition according to law provisions;

d) Preside over and cooperate with relevant ministries, sectors in facilitating commercial activities at border gateways in mainland, establish an open legal framework synchronous with regional countries and commercially connect Cambodia, Laos, Thailand, Myanmar with Vietnam’s ports;

6. The Ministry of Justice

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. The Ministry of Agriculture and Rural Development, the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security and other ministries, sectors

Cooperate with the Ministry of Transport and relevant ministries, sectors in implementing roles and duties within assignments as prescribed in the Statute of the National Steering Committee for ASEAN Single Window and National Single Window (enclosed with Decision No. 55/QĐ-BCĐASW dated May 23, 2012) and taking measures to facilitate ASEAN transport connectivity;

8. People’s committees of central-affiliated cities and provinces

Cooperate with ministries and sectors in cooperation and development of transport with ASEAN countries and dialog countries, especially neighboring countries; cooperate with the Ministry of Transport in studying and opening transport routes on the basis of the transport agreements signed between Vietnam and other countries within ASEAN cooperation framework... Build plans for promoting investment, spreading images and advantages of economic and tourism cooperation in localities to attract investment for tourism development, increase circulation of people, vehicles and goods between Vietnam and ASEAN countries and dialog countries;

9. Budget sources for implementation of the Plan

a) Projects, duties within management and competence of the Ministry of Transport shall be implemented by the Ministry on the basis of state budget capital or other mobilized sources under the approved planning, plans for transport sector;

b) Projects, duties within management and competence of ministries, sectors shall be implemented by relevant ministries, sectors on the basis of state budget capital or other sources;

Article 2. This Decision takes effect since the signing date.

Article 3. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of governmental agencies, presidents of People’s committees of central-affiliated cities and provinces shall be responsible for executing this Decision. /.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

THE PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 604/QĐ-TTg ngày 08/05/2015 phê duyệt Đề án tăng cường kết nối giao thông vận tải trong ASEAN đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


6.759

DMCA.com Protection Status
IP: 18.118.144.98
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!