BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5789/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “HƯỚNG DẪN KHỬ KHUẨN KHU VỰC CẢNG HÀNG KHÔNG
VÀ TÀU BAY TRONG PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số
75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH;
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn khử khuẩn
khu vực cảng hàng không và tàu bay trong phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm”.
Điều 2.
“Hướng dẫn khử khuẩn khu vực cảng hàng không và tàu
bay trong phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm” là tài liệu hướng dẫn kỹ thuật được
áp dụng tại các khu vực cảng hàng không và tàu bay trên toàn quốc.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ; Chánh Thanh tra Bộ;
Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng Cục trưởng thuộc Bộ Y tế; Viện trưởng Viện Vệ sinh
dịch tễ, Viện Pasteur, Giám đốc các Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y
tế, Giám đốc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng y tế các Bộ, ngành; Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Đ/c Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Đồng chí Thứ trưởng;
- Cổng TTĐT Bộ Y tế;
- Lưu: VT, DP
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|
HƯỚNG DẪN KHỬ KHUẨN
KHU VỰC CẢNG HÀNG KHÔNG VÀ TÀU BAY TRONG PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH
TRUYỀN NHIỄM
(ban hành kèm theo Quyết định số 5789/QĐ-BYT ngày 21 tháng 12 năm 2021 của
Bộ Y tế)
I. NGUYÊN
TẮC THỰC HIỆN CHUNG
1. Việc thực hiện khử
khuẩn ở khu vực cảng hàng không và tàu bay cần phải tuân thủ các quy định
phù hợp của quốc tế như Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Hiệp hội Vận tải
Hàng không quốc tế (IATA), Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế (ICAO), Hội
đồng sân bay quốc tế (ACI) và các quy định của Bộ Y tế có liên quan.
2. Hóa chất sử dụng để
khử khuẩn được thực hiện theo các quy định của WHO, ICAO, IATA, ACI, Bộ Y
tế trong vệ sinh và phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm, phù hợp với các tác
nhân gây bệnh cụ thể theo khuyến cáo của nhà sản xuất; đối với loại sử
dụng cho tàu bay phải nằm trong danh sách khuyến cáo của các nhà sản xuất
tàu bay và sự chấp thuận của các hãng hàng không.
3. Nhân viên thực hiện vệ
sinh và khử khuẩn phải được huấn luyện thường xuyên; trang bị phòng hộ
cá nhân bao gồm quần, áo, kính, mũ, khẩu trang, găng tay, ủng, phù hợp
với khu vực thực hiện vệ sinh, khử khuẩn và phòng chống các tác nhân gây
bệnh.
4. Thiết bị khử khuẩn được bảo
dưỡng, bảo quản tốt, có hướng dẫn vận hành để việc sử dụng không ảnh
hưởng đến cảng hàng không, phương tiện vận chuyển và tàu bay.
5. Việc khử khuẩn được
thực hiện khi phát hiện mang hoặc có dấu hiệu mang mầm bệnh truyền nhiễm
thuộc nhóm A theo quy định, theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc theo
đề nghị của người đại diện tàu bay.
II. PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG
1. Nhà ga hành khách tại cảng
hàng không (gọi chung là cảng hàng không).
2. Phương tiện vận chuyển
trong cảng hàng không.
3. Tàu bay nhập cảnh, xuất cảnh
và quá cảnh tại cảng hàng không.
III. QUY
TRÌNH KHỬ KHUẨN NHÀ GA HÀNH KHÁCH
1. Thu thập
và xử lý thông tin
- Thu thập thông tin từ
các cơ quan có thẩm quyền, trách nhiệm tại cảng hàng không, các hãng hàng
không, … hoặc qua kiểm tra, giám sát, kiểm dịch viên tiến hành kiểm tra, xác
minh khu vực có nguy cơ lây nhiễm cần phải xử lý.
- Xác định các khu vực, đối
tượng cần thực hiện khử khuẩn, loại hóa chất sử dụng phù hợp, phương
pháp khử khuẩn; lưu ý các khu vực có nhiều nguy cơ lây nhiễm: khu vực
làm thủ tục hàng không, khu vực kiểm tra và soi chiếu an ninh hàng
không, khu vực thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, khu vực thủ tục hải quan,
khu vực chờ lên tàu bay, khu vực làm thủ tục kiểm dịch y tế, thang cuốn,
thang máy, tay vịn các khu vực công cộng trong nhà ga, nhà vệ sinh và khu
vực thay đồ cho bé, xe đẩy hành lý và điểm thu gom xe, ghế ngồi chờ
trước khi kiểm tra an ninh và trong khu vực hạn chế chờ lên máy bay,...
2. Công
tác chuẩn bị
- Thông báo cho các cơ quan,
đơn vị, cá nhân có thẩm quyền liên quan (cảng vụ hàng không, cảng hàng không,
doanh nghiệp khai thác tại cảng hàng không sân bay, các hãng hàng không,
các đơn vị phục vụ mặt đất,…) để phối hợp đảm bảo an toàn cho người và
các trang thiết bị có thể bị ảnh hưởng trong quá trình khử khuẩn.
- Bố trí nhân viên xử lý y tế
theo nhu cầu thực tế và yêu cầu chuyên môn.
- Phương tiện phòng hộ cá nhân
(bao gồm quần, áo, kính, mũ, khẩu trang, găng tay, ủng) xà phòng, dung dịch
sát khuẩn (60-80% nồng độ cồn cho việc vệ sinh tay và có ít nhất 70% nồng độ
cồn cho vệ sinh trang thiết bị) và các thiết bị, dụng cụ cần thiết.
- Trang thiết bị, hóa chất phù
hợp với thiết bị khử khuẩn.
- Thùng, túi đựng đồ thải bỏ.
- Phương tiện vận chuyển
trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất, rác thải lây nhiễm theo quy định an toàn
sinh học.
3. Khử
khuẩn khi phát hiện tác nhân gây bệnh truyền nhiễm
3.1.Yêu cầu
- Vệ sinh và khử khuẩn các
khu vực công cộng tại sân bay nên thực hiện hàng ngày, hàng tuần hoặc hàng
tháng và tăng tần suất vệ sinh, khử khuẩn khi đang có dịch bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm liên quan đến vận chuyển hàng không, thường do nhân viên
chuyên trách của cảng hàng không thực hiện và có sự giám sát của cơ quan
kiểm dịch y tế.
- Tùy theo kết quả kiểm tra,
giám sát về tác nhân gây bệnh, mức độ lây lan, mức độ di chuyển, giao tiếp
của người bệnh, nghi nhiễm bệnh và mật độ người trong khu vực nhà ga có
liên quan mà kiểm dịch viên quyết định mức độ khử khuẩn.
- Bất kỳ khu vực nào bị
phát hiện có trường hợp nghi ngờ hoặc mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A hoặc
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm khác hoặc có hành khách từ vùng dịch nguy hiểm về
sẽ được kiểm dịch viên y tế trực tiếp thực hiện khử khuẩn hoặc đơn vị
khử khuẩn chuyên nghiệp thực hiện với sự giám sát của kiểm dịch viên y
tế.
3.2. Khử khuẩn
3.2.1. Khử khuẩn không khí
- Sử dụng thông gió tự nhiên
khi điều kiện cho phép; thông gió điều hòa, quạt hút nên được làm sạch và bảo
dưỡng, vệ sinh màng lọc không khí định kỳ hàng tháng, thay thế theo quy định
của nhà sản xuất .
- Có thể sử dụng hóa chất
chứa clo hoạt tính và hydro peroxide bằng cách phun khí dung với 10-20ml/m³;
tuy nhiên, chỉ áp dụng ở trong các phòng không có người.
- Cửa sổ phải được đóng lại
trước khi khử khuẩn và được mở lại để thông khí sau khử khuẩn 60 phút;
bề mặt và không gian phải được phun đều, bắt đầu từ trên xuống dưới từ trong
ra ngoài, từ trái sang phải.
3.2.2. Khử khuẩn bề mặt
a) Thu dọn vệ sinh: trước khi
thực hiện khử khuẩn các bề mặt nhà ga hành khách cần phải thực hiện thu
dọn vệ sinh tất cả các vật dụng.
- Mở một túi màu vàng đựng
rác "nguy cơ sinh học" và đặt gần vị trí định làm vệ sinh, khử
khuẩn.
- Sử dụng khăn giấy hoặc
vật liệu thấm, lau sạch chất bẩn, chất lỏng và bỏ vào túi "nguy cơ
sinh học".
- Đối với chất tiết, chất
nôn của trường hợp nghi ngờ, mắc bệnh truyền nhiễm:
+ Che phủ kín vị trí xử lý bằng
khăn giấy thấm, hút và đổ hóa chất thấm đều từ ngoài vào trong theo hình
xoắn ốc vị trí cần xử lý.
+ Chờ một thời gian để đảm bảo
tác dụng xử lý của hoá chất, theo chỉ định trong hướng dẫn sử dụng, sau
đó thu dọn từ ngoài vào trong tránh để lan rộng phạm vi ô nhiễm.
+ Lau sạch khu vực nhiễm bẩn
bằng hoá chất tẩy rửa thông thường.
+ Thu dọn khăn, dụng cụ đã
sử dụng vào túi rác “nguy cơ sinh học”.
+ Đóng kín túi rác “nguy cơ
sinh học”, đảm bảo vận chuyển thận trọng và tiêu hủy theo quy định của Bộ Y
tế.
+ Sau khi thu dọn chất bẩn,
chất nôn,… của người bệnh, nghi nhiễm bệnh,… thì thực hiện khử khuẩn.
b) Hóa chất khử khuẩn
Tùy theo tác nhân gây bệnh,
mức độ, phạm vi ô nhiễm, khu vực xử lý có thể sử dụng dung dịch có chứa
clo hoạt tính hoặc hóa chất khử khuẩn theo qui định của Bộ Y tế hoặc của nhà
sản xuất.
c) Phương pháp khử khuẩn
Phun ướt bề mặt kết hợp với
lau chùi, không phun trực tiếp hóa chất vào các trang thiết bị điện tử, phải
sử dụng lau chùi bằng khăn lau chuyên dụng cùng với hóa chất. Sau khi phun
hoặc lau hóa chất cần phải lau chùi lại bằng khăn khô sạch, tránh tồn đọng
hóa chất trên các thiết bị điện tử và các bề mặt cảm ứng của thiết bị điện
tử.
Lưu ý: khử khuẩn khu vực
đông người và bề mặt cảm ứng cao (như khu vực kios check-in hoặc quầy làm
thủ tục, nút bấm trong thang máy và tay vịn thang cuốn, tay vịn cửa nhà
vệ sinh).
3.2.3. Xử lý chất thải: thực
hiện theo quy định đối với chất thải lây nhiễm.
4. Kết
thúc xử lý y tế và báo cáo
- Nhân viên xử lý y tế cởi bỏ,
thu gom đồ bảo hộ, rác thải y tế vào thùng rác thải y tế theo qui định.
- Sát khuẩn tay bằng xà phòng
hoặc dung dịch sát khuẩn (60-80% nồng độ cồn cho việc vệ sinh tay), sát
khuẩn thiết bị khử khuẩn bằng dung dịch sát khuẩn có ít nhất 70% nồng độ cồn.
- Sau khi thực hiện khử
khuẩn xong, nhân viên khử khuẩn xử lý y tế bàn giao cho đại diện cảng hàng
không hoặc người đại diện chịu trách nhiệm khu vực đã được xử lý khử
khuẩn.
- Đại diện cảng hàng không
nhận thông tin từ nhân viên khử khuẩn có trách nhiệm báo cáo trưởng ca,
trực ban trưởng và các cấp lãnh đạo có liên quan sau khi đã hoàn thành
việc xử lý.
IV. QUI
TRÌNH KHỬ KHUẨN PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN TẠI SÂN BAY
1. Thu thập
và xử lý thông tin
- Thu thập thông tin từ cảng
vụ hàng không, trực ban điều hành sân bay, đại diện hãng hàng không hoặc
phục vụ mặt đất, … về số lượng, số hiệu, chủ sở hữu hoặc người điều
khiển:
+ Xe vận chuyển hành khách
đi cùng chuyến bay với hành khách bị bệnh, nghi bị bệnh hoặc từ vùng dịch về,
… thông tin xe chở khách từ tàu bay vào nhà ga.
+ Xe cấp cứu, xe nâng vận
chuyển hành khách bị bệnh hoặc nghi bị bệnh từ trên tàu bay xuống hoặc xe
vận chuyển về cơ sở khám, chữa, cách ly, …
+ Xe chở những người thực
hiện nhiệm vụ vệ sinh, điều hành, giám sát an ninh, công an cửa khẩu, hải
quan, … có tiếp xúc với hành khách bị bệnh, nghi bị bệnh, hành khách về từ
vùng dịch, …
+ Xe chở hành lý của hành
khách bị bệnh, nghi bị bệnh, hành khách về từ vùng dịch, …
- Xác định các vị trí trên
phương tiện vận chuyển cần thực hiện khử khuẩn, loại hóa chất sử dụng
phù hợp, phương pháp khử khuẩn.
- Yêu cầu đưa các phương
tiện về khu vực cách ly để thực hiện khử khuẩn ngay sau khi hoàn thành
vận chuyển hành khách bị bệnh, nghi bị bệnh và hành khách từ vùng dịch về.
2. Công
tác chuẩn bị:
- Thông báo cho các cơ quan,
đơn vị, cá nhân có thẩm quyền liên quan (cảng vụ hàng không, doanh nghiệp cảng
hàng không, sân bay, các hãng hàng không, các đơn vị phục vụ mặt đất,…) để
phối hợp đảm bảo an toàn cho người và các trang thiết bị có thể bị ảnh
hưởng trong quá trình khử khuẩn.
- Bố trí nhân viên xử lý theo
nhu cầu thực tế và yêu cầu chuyên môn.
- Phương tiện phòng hộ cá
nhân, kính chắn giọt bắn, xà phòng, dung dịch sát khuẩn (60-80% nồng độ cồn
cho việc vệ sinh tay và có ít nhất 70% nồng độ cồn cho vệ sinh trang thiết
bị) và các thiết bị, dụng cụ cần thiết. Nhân viên vận hành phương tiện
khi phối hợp xử lý cũng phải được mặc trang phục phòng hộ cá nhân phù hợp
như nhân viên xử lý.
- Trang thiết bị, hoá chất phù
hợp với kỹ thuật khử khuẩn.
- Thùng, túi đựng đồ thải bỏ.
- Phương tiện vận chuyển
trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất, rác thải lây nhiễm theo quy định an toàn
sinh học.
3. Khử
khuẩn
- Các vị trí khử khuẩn gồm:
khu vực bên ngoài phương tiện; toàn bộ khu vực trong phương tiện dành cho
người điều khiển, hành khách, lưu ý những khu vực có tiếp xúc với hành
khách, người bệnh như: tay vịn, tay nắm cửa, bệ bước, ghế ngồi, cáng nằm
và các khu vực khác tùy trường hợp.
- Tùy theo tác nhân gây bệnh,
mức độ, phạm vi ô nhiễm, khu vực xử lý có thể sử dụng dung dịch có chứa
clo hoạt tính hoặc hóa chất khử khuẩn theo qui định của Bộ Y tế hoặc của nhà
sản xuất.
- Làm ướt bề mặt kết hợp với
lau chùi.
- Không phun trực tiếp vào các
trang thiết bị điện tử, phải sử dụng lau chùi bằng giẻ lau chuyên dụng
cùng với hóa chất.
- Xử lý chất thải thực hiện
theo quy định đối với chất thải lây nhiễm.
Lưu ý: Trong trường hợp bề mặt
phương tiện bẩn cần phải làm sạch trước khi khử khuẩn.
4. Kết
thúc xử lý y tế và báo cáo
- Nhân viên xử lý cởi bỏ, thu
gom đồ bảo hộ, rác vào thùng rác theo qui định.
- Sát khuẩn tay bằng xà phòng
hoặc dung dịch sát khuẩn (60-80% nồng độ cồn cho việc vệ sinh tay), sát
khuẩn thiết bị khử khuẩn bằng dung dịch sát khuẩn có ít nhất 70% nồng độ cồn.
- Thông báo cho người đại
diện quản lý phương tiện vận chuyển về công tác khử khuẩn hoàn tất,
phương tiện có thể sử dụng bình thường sau thời gian lưu giữ nhất định
để hóa chất có đủ thời gian khử khuẩn (ít nhất 30 phút, tùy theo loại
hóa chất sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất) và cấp giấy chứng
nhận cho phương tiện theo qui định.
- Báo cáo trưởng ca, trực
ban trưởng và lãnh đạo sau khi đã hoàn thành việc xử lý.
V. QUY TRÌNH
KHỬ KHUẨN TÀU BAY
1. Thu thập
và xử lý thông tin
- Thu thập thông tin từ cảng
vụ, trực ban điều hành sân bay, cơ trưởng, đại diện bộ phận quản lý
phương tiện vận chuyển trực tại sân bay về các nội dung:
+ Hãng hàng không, số hiệu
chuyến bay, loại tàu bay, thời gian xuất phát, thời gian hạ cánh, số hành
khách, tổ bay,…
+ Sân bay khởi hành (khu vực,
quốc gia có dịch hay đang theo dõi,…).
+ Danh sách hành khách và tình
trạng sức khoẻ, đặc biệt người bị bệnh hoặc nghi mắc bệnh truyền nhiễm và
những người xung quanh trong vòng 2 mét.
+ Danh sách tổ bay, đặc biệt
lưu ý nhân viên tiếp xúc trực tiếp với người bệnh, nghi mắc bệnh.
- Yêu cầu cơ quan có liên
quan đưa tàu bay vào vị trí hoặc khu vực cách ly để khử khuẩn.
- Xác định các khu vực trên
tàu bay cần thực hiện khử khuẩn; loại hóa chất, phương pháp khử khuẩn
đối với từng khu vực.
2. Công
tác chuẩn bị
- Thông báo cho các cơ quan
có thẩm quyền liên quan (cảng vụ hàng không, cảng hàng không, doanh nghiệp
khai thác tại cảng hàng không sân bay, các hãng hàng không, các đơn vị phục
vụ mặt đất,…) để phối hợp đảm bảo an toàn cho con người và các trang thiết
bị có thể bị ảnh hưởng trong quá trình cách ly và khử khuẩn.
- Bố trí nhân viên xử lý y tế
theo nhu cầu thực tế và yêu cầu chuyên môn.
- Phương tiện phòng hộ cá
nhân, dung dịch sát khuẩn (60-80% nồng độ cồn cho việc vệ sinh tay và có ít
nhất 70% nồng độ cồn cho vệ sinh trang thiết bị) và các thiết bị, dụng cụ
cần thiết.
- Trang thiết bị, hoá chất phù
hợp với kỹ thuật khử khuẩn.
- Thùng, túi đựng đồ thải bỏ.
- Dụng cụ được chuẩn bị
sẵn trong túi đồ vệ sinh:
+ Túi đựng rác và khẩu
trang có dây.
+ Giẻ lau, giấy vệ sinh
và/hoặc vật liệu thấm hút.
+ Bình phun hóa chất.
+ Khăn lau chuyên dụng.
- Phương tiện vận chuyển
trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất, rác thải lây nhiễm theo quy định an toàn
sinh học.
3. Khử
khuẩn
3.1. Những yêu cầu khử khuẩn
trên tàu bay
- Sau khi hành khách, tổ bay
ra khỏi tàu bay, nhân viên xử lý y tế lên tàu thực hiện khử khuẩn.
- Để việc khử khuẩn đạt
hiệu quả tối đa cần phải thực hiện vệ sinh kỹ lưỡng, phải loại bỏ chất
nôn, chất tiết, làm sạch các vết bẩn trước khi tiến hành khử khuẩn.
- Khăn lau và dụng cụ đựng
ở các khu vực khác nhau phải được sử dụng riêng.
- Hệ thống thông gió trên
tàu bay phải được tắt trong quá trình khử khuẩn; khoang hành khách phải
thông gió hoàn toàn sau khi khử khuẩn.
- Thực hiện khử khuẩn theo
nguyên tắc một chiều từ trong ra ngoài.
- Hóa chất khử khuẩn phải đảm
bảo an toàn tàu bay theo yêu cầu của nhà sản xuất tàu bay và sự chấp thuận
của các hãng hàng không. Hiện nay nhiều hãng hàng không trên thế giới đang
sử dụng các hóa chất khác nhau (tham khảo phần phụ lục) để sử dụng
trong quá trình khử khuẩn tàu bay.
- Tốt nhất dùng phương pháp
lau; sử dụng các công cụ làm sạch khác nhau (ví dụ: vải và khăn lau) cho từng
khu vực khác nhau trong tàu bay, phải được sử dụng riêng, nên có màu
khác nhau để phân biệt và giảm ô nhiễm chéo.
- Nên làm ướt dụng cụ lau
chùi bằng các chất khử khuẩn khi lau chùi bề mặt, để tồn lưu trong khoảng
thời gian theo khuyến cáo của nhà sản suất và sau đó loại bỏ.
- Thực hiện khử khuẩn trên
sàn tàu bay, tiếp theo lau chùi khử khuẩn các khu vực nguy cơ cao (khu
vực ghế ngồi của người bệnh, nghi nhiễm bệnh và khu vực xung quanh, nhà
vệ sinh mà người bệnh sử dụng, …), sau đó khử khuẩn theo hướng ngược
lại.
- Trình tự làm sạch và khử
khuẩn các khu vực chính của tàu bay như lưu ý dưới đây, bắt đầu từ trên
cùng (trần tàu) và di chuyển dần xuống dưới (sàn tàu), lan dần từ các
khu vực sạch đến bẩn.
Cụ thể chú ý khử khuẩn:
(a) Khu vực ghế ngồi của
người bệnh và khu vực xung quanh (trong phạm vi ít nhất 2m theo tất cả
các hướng): khay bàn ăn cá nhân, tựa tay, giỏ tạp chí, thành tàu bay, cửa
sổ và tấm che ánh sáng, đèn đọc sách, nút gió, điều khiển màn hình.
b) Trên lối đi trong khoang
hành khách: trần tàu, ngăn đựng hành lý, đèn đọc sách, nút gió, thành
tàu, cửa sổ và tấm che.
(c) Phòng vệ sinh (lavatory):
trần phòng vệ sinh, vách tường, chậu rửa, cửa (bề mặt, tay nắm), thùng
rác, bồn cầu.
(d) Khu vực phục vụ ăn uống:
trần, lò nướng, bình đun nước sôi, bình đun cà phê, tủ, các thiết bị bếp,
thùng rác.
- Các khu vực khử khuẩn sau
đó phải được thông gió trong 30 phút.
3.2. Thực hiện khử khuẩn
3.2.1. Kỹ thuật khử khuẩn
khoang hành khách:
- Đi dọc khoang hành khách
để mở nắp các hộc hành lý trên cao, mở từng khay bàn ăn cá nhân của
hành khách, mở một nửa các tấm che cửa sổ tàu bay, điều này cho phép
chất khử khuẩn có thể bám dính vào cả cửa sổ và tấm che.
- Thực hiện phun chất khử
khuẩn trong khoang hành khách từ phía trước ra phía sau tàu bay, từ trên
cùng (trần tàu bay) và di chuyển dần xuống dưới (sàn tàu bay), lan dần
từ các khu vực sạch đến bẩn, cụ thể:
+ Khu vực đầu tiên (có nguy
cơ cao) được khử khuẩn là khu vực ngồi của hành khách bị nghi ngờ hoặc
hành khách bị bệnh và nhà vệ sinh được chỉ định, sau đó là các khu vực
xung quanh (trước và sau ít nhất hai hàng ghế so với ghế của bệnh nhân,
người nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm), tiếp tục là các khu vực quan trọng
khác và toàn bộ phần còn lại.
+ Khu vực ghế của trường hợp
nghi ngờ và khu vực ghế ngồi ở gần (hai hàng ghế theo các hướng), bao gồm:
tay vịn, dây đai an toàn, bàn khay ăn cá nhân, điều khiển cung cấp ánh
sáng và không khí, nút gọi tiếp viên và tay cầm khoang hành lý, bảng điều
khiển bên, cửa sổ, rèm cửa sổ, thiết bị điện tử cầm tay (được cung
cấp cho hành khách), màn hình và điều khiển từ xa.
- Nên tắt điều hòa trong quá
trình khử khuẩn và khoang hành khách phải được thông gió đầy đủ sau khi
khử khuẩn.
3.2.2. Khử khuẩn buồng lái
- Dùng phương pháp lau hóa
chất; không được dùng bình xịt với áp suất cao, hoặc máy phun sương mù
phun thẳng vào buồng lái. Sau khi lau bằng khăn tẩm hóa chất thì dùng khăn
sạch lau để tránh hóa chất lắng đọng.
- Làm sạch và khử khuẩn
khoang phi hành đoàn nên được thực hiện bởi nhân viên xử lý được đào tạo
tốt.
- Tất cả các bề mặt buồng
lái bằng kính phải được làm khô sau khử trùng.
3.2.3. Khử khuẩn khoang hàng
hóa
- Nên sử dụng phương pháp
phun xịt khử khuẩn và khử khuẩn trong vòng khép kín. Việc khử khuẩn phải
được thực hiện từ trong ra ngoài, từ trên xuống dưới, từ trái qua phải, từ
sau ra trước.
- Sau khi phun xong khoang
hàng, đóng cửa và phun bề mặt cửa, cầu thang hoặc xe nâng.
3.3. Xử lý chất thải: việc
quản lý phân loại chất thải thực hiện theo quy định đối với chất thải lây
nhiễm.
4. Kết
thúc xử lý và báo cáo
- Nhân viên xử lý cởi bỏ, thu
gom đồ bảo hộ, rác vào thùng rác y tế theo qui định.
- Sát khuẩn tay bằng dung dịch
sát khuẩn chứa 60-80% nồng độ cồn và sát khuẩn thiết bị bằng dung dịch sát
khuẩn có ít nhất 70% nồng độ cồn.
- Thông báo cho đại diện hãng
hàng không công tác khử khuẩn hoàn tất. Tàu bay có thể đưa vào sử dụng
bình thường sau khi hết thời gian lưu hóa chất (theo khuyến cáo) và cấp giấy
chứng nhận theo qui định cho đại diện hãng hàng không.
- Báo trưởng ca trực kiểm dịch
sau khi đã hoàn thành việc xử lý tàu bay, hành lý hành khách.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Cục Y tế dự phòng tổ
chức triển khai phổ biến hướng dẫn khử khuẩn khu vực cảng hàng không và
tàu bay trong phòng chống bệnh truyền nhiễm tại các cảng hàng không trên phạm
vi toàn quốc, cung cấp tình hình dịch bệnh truyền nhiễm nhóm A cần phải xử
lý y tế trên thế giới tới các tổ chức kiểm dịch y tế.
2. Các Viện Vệ sinh dịch tễ,
Viện Pasteur chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, hỗ trợ các
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật/Trung tâm Kiểm dịch Y tế quốc tế trong việc
tổ chức thực hiện khử khuẩn khu vực cảng hàng không và tàu bay trong
phòng chống bệnh truyền nhiễm.
3. Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật/Trung tâm Kiểm dịch Y tế biên giới làm đơn vị đầu mối, tham mưu cho Ban
Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh tại cảng hàng không, sân bay, cảng vụ, hãng hàng
không, các đơn vị hoạt động tại cảng hàng không, sân bay các hoạt động khử
khuẩn khu vực cảng hàng không và tàu bay trong phòng chống bệnh truyền nhiễm
tại khu vực cảng hàng không phù hợp với trách nhiệm quản lý theo khu vực của
các đơn vị; triển khai các hoạt động kỹ thuật trong việc khử khuẩn khu
vực cảng hàng không, tàu bay và cấp giấy chứng nhận vệ sinh tàu bay theo
quy định.
4. Các đơn vị hoạt động tại cảng
hàng không, sân bay có trách nhiệm tổ chức và đảm bảo các điều kiện thực
hiện hoạt động vệ sinh, khử khuẩn khu vực cảng hàng không và tàu bay trong
phòng chống bệnh truyền nhiễm
5. Các hãng hàng không chịu
trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các tổ chức kiểm dịch y tế tại các cảng
hàng không thực hiện nghiêm việc khai báo y tế, kiểm tra y tế và triển
khai vệ sinh, khử khuẩn tàu bay theo các quy định hiện hành; cung cấp
danh mục hóa chất phục vụ việc vệ sinh, khử khuẩn tàu bay phù hợp với
yêu cầu của hãng hàng không và nhà sản xuất máy bay để đảm bảo an toàn bay.
6. Các đơn vị thực hiện vệ
sinh, khử khuẩn có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị quản lý liên quan tại
khu vực cảng hàng không thực hiện nghiêm các hướng dẫn vệ sinh, khử
khuẩn theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Cục Y tế dự phòng)
để giải quyết./.
PHỤ LỤC:
MỘT SỐ HÓA CHẤT THƯỜNG SỬ DỤNG TRÊN TÀU BAY
TT
|
Tên hóa học hoặc thương mại
|
Thành phần chính hoặc tác dụng chính
|
Mức độ sử dụng
(1) Chấp thuận
(2) Thường sử dụng
|
1
|
Calla 1452
(Zip-Chem Products)
|
0.814% Octyl decyl dimethyl
ammonium chloride
0.407% Dioctyl dimethyl
ammonium chloride
0.407% Didecyl dimethyl
ammonium chloride, Alkyl (50% C14, 40% C12, 10% C16) dimethyl
1.085% benzyl ammonium
chloride
|
1. Chấp thuận: Boeing
D6-7127 và D6-17487, AMS 1452, 1453, 1530B, 1550B, …
2. Sử dụng: Bombardier
Thai Airways, AirAsia,
TEXTRON, DASSAULT
Honeywell,Viking Airliné
|
2
|
Netbiokem DSAM
|
0,1-1% N-(3-aminopropyl)-
N-dedecyl-1,3- propanediamine, water
|
1. Airbus CML-14-006C, Boeing
D6-7127M, AMS 1526, AMS 1452, AMS 1453, CFM 56-CP2712.
2. Honeywell, Bombadier,
Dassault, Textron, Viking Airlines
|
3
|
Ki-ose 322, 321, 322, 323
|
Propan-2-ol didecyldimethylammonium
chloride
|
1. AMS 1453 - BOEING D6-7127
CML Airbus
2. Bombadier
|
4
|
CH2200
|
Octyl decyl dimethyl ammonium
chloride 0.0060%, Dioctyl dimethyl ammonium chloride 0.0024%
Didecyl dimethyl ammonium
chloride 0.0036% ; Alkyl (50% C14, 40% C12, 10% C16) dimethyl benzyl ammonium
0.0080%
|
1. Boeing D6 -17487 Boeing D6
- 7127 AMS 1550B
|
5
|
Celeste Sani-Cide Ex3
Celeste Sani-cide FSC
|
Active Ingredient L-Lactic
Acid 4.0%
Inert Ingredients 96.0%
Total 100.0% Alkyl dimethyl
benzyl ammonium chloride
|
1. NBAA (3), EPA registered.
AMS 1452, Boeing D6-7127, AMS
1550B
|
6
|
Noviruclean 3471
|
Benzalkonium chloride
(0.117%)
|
1. AMS 1453, Boeing D6-7127
Rev, Bombardier, EU Biocides Regulation n°528/2012 2. Bombardier, Halal
Approval: C9664 + AirAsia
|
7
|
Cee Bee A-18s
|
Thin alkaline solution
Non Flammable
Surfactants biodegradable,
Benzalkonium Chloride type
|
1. AMS 1550. AMS: AMS 1550B;
AMS 1452B; AMS 1453 Airbus: 11AAA2; 11CBA1 (RTU) Boeing: D-6-17487; DPM5216
BAC: A1/MAT/3172
2. AirAsia
|
8
|
Aerodis 7127 (Calla)
(Zip-Chem Products)
|
Alkyl Dimethyl benzylammonium
Chloride; Di(octyl-decyl) dimethyl ammonium Chloride; Octyl decyl dimethyl
ammonium chloride
|
1. AMS 1550, AMS 1452, Boeing
D6-7127 DASSAULT
2. Honeywell
|
9
|
Isopropyl Alcohol 70% (IPA)
|
Isopropyl Alcohol 70%
|
1. Hiệp hội sản xuất tàu
bay (OEM) và ICAO sử dụng lau chùi buồng lái, khoang hành khách, hàng hóa
2. Honeywell
|
10
|
Hydrogene Peroxide
|
≤ 3% Hydrogen Peroxide thời
gian tiếp xúc 20 phút
|
EASA (1)
CACA (2)
|
11
|
+ Isopropyl Alcohol
+ Hydrogen peroxide ≤ 3%
+ Chlorine
|
Isopropyl Alcohol 70% (IPA)
Hydrogen peroxide ≤ 3%, thời
gian 20 phút
Chlorine 1000mg/L 30 phút
|
EASA (European Union Aviation
Safety Agency- Cơ quan An toàn Hàng không Liên minh Châu Âu)
Honeywell, CIRRUS AIRCRAFT
|
12
|
+ Hydrogen peroxide
+ Chlorine
|
+ Hydrogen peroxide ≤ 3%
+ Chlorine 1000mg/L 30 phút
|
CAAC (Guideline for Airlines,
Fourth Edition)
|