ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
57/2013/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày
20 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ BẰNG XE Ô TÔ VÀ DỊCH VỤ HỖ TRỢ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số
91/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Nghị định số
93/2012/NĐ-CP ngày 08/11/2012 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
Nghị định 91/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT
ngày 06/8/2013 của Bộ Giao thông vận tải Quy định về tổ chức, quản lý hoạt động
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
49/2012/TT-BGTVT ngày 12/12/2012 của Bộ Giao thông vận tải ban hành quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về bến xe khách;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
05/2011/TTLT-BVHTTDL-BGTVT ngày 26/01/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Bộ Giao thông Vận tải Quy định về vận chuyển khách du lịch bằng ô tô và cấp
biển hiệu cho xe ô tô vận chuyển khách du lịch;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải tại Tờ trình số 196/TTr-SGTVT ngày 06/12/2013,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số
nội dung quản lý hoạt động kinh doanh vận tải đường bộ bằng xe ô tô và dịch vụ
hỗ trợ vận tải đường bộ trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
UBND tỉnh giao Sở Giao thông vận tải
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết
định này. Định kỳ hàng quý báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Giao
thông vận tải; Tài chính; Y tế; Lao động - Thương binh và Xã hội; Văn hóa, Thể
thao & Du lịch; Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
K/T. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Doãn Văn Hưởng
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN
TẢI ĐƯỜNG BỘ BẰNG XE Ô TÔ VÀ DỊCH VỤ HỖ TRỢ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 57/2013/QĐ-UBND ngày 20/12/2013 của UBND tỉnh
Lào Cai)
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định một số nội
dung về quản lý hoạt động kinh doanh vận tải hành khách, vận tải hàng hóa bằng
xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này
được áp dụng đối với cơ quan quản lý; tổ chức, cá nhân kinh doanh hoặc có liên
quan đến kinh doanh vận tải hành khách, vận tải hàng hóa bằng xe ô tô và dịch vụ
hỗ trợ vận tải đường bộ trên địa bàn tỉnh Lào Cai (trừ các tổ chức, cá nhân
kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa theo Hiệp định vận tải quốc tế mà Việt
Nam là thành viên).
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT , cụ thể như
sau:
1. Hành trình chạy xe được
xác định bởi bến xe đi, bến xe đến, các tuyến đường bộ, các điểm đón, trả
khách, trạm dừng nghỉ (nếu có) mà phương tiện vận tải bằng xe ô tô đi qua.
2. Thời gian biểu chạy xe
là tổng hợp các thời điểm tương ứng với từng vị trí của xe trên hành trình chạy
xe.
3. Biểu đồ chạy xe là tổng
hợp hành trình và thời gian biểu chạy xe của các chuyến xe trong một chu kỳ thời
gian nhất định.
4. Lịch xe xuất bến là
trình tự thời điểm xuất bến của các chuyến xe trong một chu kỳ thời gian tại một
bến xe.
5. Điểm đón, trả khách là
công trình đường bộ trên hành trình chạy xe dành cho xe ô tô vận chuyển hành khách
theo tuyến cố định dừng để hành khách lên, xuống xe theo quy định của cơ quan
có thẩm quyền.
6. Bến xe khách là công
trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực
hiện chức năng phục vụ xe ô tô đón, trả hành khách và các dịch vụ hỗ trợ vận tải
hành khách công cộng.
7. Bến xe ô tô hàng (bến xe
hàng) là công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện chức
năng phục vụ xe ô tô vận tải hàng hóa nhận, trả hàng và các dịch vụ hỗ trợ vận
tải hàng hóa.
8. Bãi đỗ xe ô tô là công
trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ để đỗ các phương tiện giao
thông đường bộ.
9. Đơn vị kinh doanh vận tải
là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tham gia kinh doanh vận tải bằng xe
ô tô.
Điều 3.
Nguyên tắc chung
1. Mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh
hoặc liên quan đến kinh doanh vận tải hành khách, vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
hoạt động trên địa bàn tỉnh Lào Cai phải tuân thủ đúng các quy định của Luật
Giao thông đường bộ, các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và Quy định
này.
2. Việc tổ chức, quản lý các hoạt
động kinh doanh vận tải hành khách, vận tải hàng hóa bằng xe ô tô phải bảo đảm
tính thông suốt, trật tự, an toàn, hiệu quả.
Điều 4. Quy định
về khám sức khỏe đối với lái xe ô tô
1. Các đơn vị kinh doanh vận tải
hành khách bằng xe ô tô, kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe công-ten-nơ phải tổ
chức khám sức khỏe định kỳ 06 tháng/lần và khám đột xuất (nếu cần thiết) cho
toàn bộ đội ngũ lái xe tham gia kinh doanh vận tải thuộc đơn vị mình quản lý.
2. Phương thức tổ chức khám sức khỏe
cho lái xe: Có thể khám tập trung hoặc chia làm nhiều đạt tùy theo sự bố trí của
đơn vị vận tải tại các cơ sở y tế, trung tâm y tế cấp huyện, thành phố và tương
đương trở lên; nội dung khám sức khỏe định kỳ được thực hiện theo các quy định
của Bộ Y tế và tiêu chuẩn sức khỏe người lái xe ô tô theo quy định, phù hợp với
độ tuổi và hạng giấy phép lái xe được cấp và loại xe được phép điều khiển.
3. Mỗi lái xe phải có 01 sổ theo
dõi khám sức khỏe định kỳ theo mẫu do Bộ Ytế quy định, sổ có dán ảnh của người
khám sức khỏe và đóng dấu giáp lai của cơ sở y tế hoặc trung tâm y tế. Người đứng
đầu đơn vị vận tải có trách nhiệm tổ chức quản lý, lưu trữ bắt buộc sổ theo dõi
khám sức khỏe của các lái xe, xuất trình cơ quan quản lý sổ khám sức khỏe khi
có yêu cầu.
Điều 5. Một số
quy định về thực hiện pháp luật lao động, bảo hiểm xã hội và các vấn đề liên
quan đến kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa bằng xe ô tô
1. Đối với đơn vị kinh doanh vận tải:
a) Đơn vị kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật lao động, bảo
hiểm xã hội như: Ký kết hợp đồng lao động; thực hiện chính sách về tiền lương,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; an toàn, vệ sinh lao động;
thời gian làm việc, nghỉ ngơi... đối với người lao động nói chung, người lái xe
và nhân viên phục vụ trên xe nói riêng. Đơn vị kinh doanh vận tải không được
khoán trắng toàn bộ hoạt động vận tải cho lái xe hoặc bán thương hiệu cho lái
xe;
b) Không sử dụng lái xe không đáp ứng
yêu cầu về sức khỏe và độ tuổi quy định theo hạng xe điều khiển; kiên quyết
đình chỉ và chấm dứt hợp đồng lao động đối với lái xe có hành vi sử dụng chất
ma túy hoặc người thường xuyên lái xe chạy quá tốc độ quy định, người vi phạm kỷ
luật lao động;
c) Chịu trách nhiệm theo quy định
của pháp luật khi phương tiện ô tô, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe của đơn vị
vi phạm pháp luật về vận tải bằng xe ô tô, tham gia giao thông đường bộ;
d) Tổ chức quản lý phương tiện vận
tải bảo đảm các điều kiện về an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường trước khi xe tham
gia hoạt động và thực hiện đầy đủ các nội dung: Lập và thực hiện kế hoạch bảo
dưỡng, sửa chữa phương tiện của đơn vị; quy định và thực hiện đầy đủ nội dung,
chế độ kiểm tra kỹ thuật, an toàn phương tiện hàng ngày; mở sổ sách ghi chép, cập
nhật thông tin liên quan đến quá trình hoạt động, bảo dưỡng sửa chữa của từng
phương tiện thuộc quyền quản lý của đơn vị;
đ) Chủ trì phối hợp hoặc tổ chức
tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông và
giáo dục đạo đức nghề nghiệp, tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ lái xe, nhân viên
phục vụ trên xe.
2. Đối với người lao động, người
lái xe và nhân viên phục vụ trên xe:
a) Chấp hành các quy định của pháp
luật lao động, bảo hiểm xã hội; nội quy lao động và các quy định có liên quan của
đơn vị. Riêng đối với lái xe, không được lái xe liên tục quá 4 (bốn) giờ và thời
gian làm việc không được quá 10 (mười) giờ trong một ngày; không sử dụng ma
túy, không lái xe ô tô khi đã uống rượu, bia hoặc sử dụng chất kích thích khác
mà pháp luật cấm;
b) Trước khi xuất bến, lái xe và
nhân viên phục vụ trên xe phải phổ biến các quy định khi đi xe, giúp đỡ hành
khách (đặc biệt là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai và người có
con nhỏ); không chở quá số người được phép chở; không đe dọa, xúc phạm, tranh
giành, lôi kéo hành khách, bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn; chuyển
tải, xuống khách hoặc các hành vi khác nhằm trốn tránh phát hiện xe chở quá tải,
quá số người quy định.
3. Đối với đơn vị đăng kiểm xe cơ
giới giao thông: Thực hiện đúng, đầy đủ và đảm bảo chất lượng quy trình kiểm định
đối với phương tiện ô tô. Có biện pháp xử lý phù hợp đối với Đăng kiểm viên có
hành vi cố ý thực hiện sai quy trình kiểm định.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Mục 1. KINH
DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ THEO TUYỂN CỐ ĐỊNH
Điều 6. Tiêu
chí thiết lập tuyến
1. Thực hiện theo quy định tại Điều
8 Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT ngày 06/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
Quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch
vụ hỗ trợ vận tải đường bộ (sau đây gọi là Thông tư 18/2013/TT-BGTVT).
2. Một số tuyến nội tỉnh đặc thù không
thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này: Đối với các trung tâm thị trấn,
thị tứ, trung tâm cụm xã đã có hệ thống đường bộ được công bố khai thác nhưng
chưa có điều kiện xây dựng bến xe, khi có doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký tham
gia khai thác vận tải hành khách bằng xe ô tô tuyến cố định nội tỉnh từ thành
phố Lào Cai đến các khu vực nêu trên, Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với
Ban quản lý các Bến xe khách Lào Cai, chính quyền địa phương thống nhất vị trí
đỗ xe đón, trả khách ở đầu tuyến chưa có bến xe. Vị trí đỗ xe phải đảm bảo có đủ
diện tích quay trở đầu xe đầu thuận lợi, đảm bảo an toàn giao thông, thuận tiện
cho hành khách lên, xuống xe và chờ đi xe. Chỉ chấp thuận khai thác tuyến sau
khi các vị trí đỗ xe đón, trả khách đã được xác định và doanh nghiệp đã lắp đặt
bảng thông tin quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Tại vị trí đỗ xe, đơn vị vận tải
bằng xe ô tô phải lắp đặt bảng thông tin niêm yết các nội dung: Tên tuyến vận tải;
hành trình chạy xe; thời gian xuất bến; giá vé; tên đơn vị vận tải và số điện
thoại đường dây nóng của đơn vị vận tải.
Điều 7. Xác định,
phê duyệt, đầu tư, quản lý, khai thác và bảo trì điểm đón, trả khách
1. Xác định vị trí điểm đón, trả
khách tuyến cố định:
Sở Giao thông vận tải Lào Cai chịu
trách nhiệm xác định vị trí điểm đón, trả khách tuyến cố định trên địa bàn tỉnh
(đối với trường hợp đường quốc lộ do Bộ Giao thông vận tải quản lý phải thống
nhất với cơ quan quản lý đường bộ) trình ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Việc đầu tư, xây dựng, duy tu,
bảo trì điểm đón, trả khách tuyến cố định thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Đối với các tuyến đường bộ mới
hoặc nâng cấp, mở rộng: Chủ đầu tư có trách nhiệm đưa vào thành một hạng mục
trong dự án đầu tư xây dựng;
b) Đối với các tuyến đường bộ hiện
đang khai thác: Cơ quan quản lý đường bộ đầu tư xây dựng theo vị trí đã được ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Sở Giao thông vận tải Lào Cai
là cơ quan có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc đưa vào khai thác hoặc
ngừng khai thác điểm đón, trả khách trên tuyến cố định;
d) Cơ quan quản lý đường bộ chịu
trách nhiệm duy tu, bảo trì các điểm đón, trả khách cùng với việc duy tu, bảo
trì, bảo dưỡng đường trên các tuyến đường giao thông thuộc phạm vi quản lý.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
cho ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức quản lý, đảm bảo an toàn giao
thông, an ninh trật tự và vệ sinh môi trường tại khu vực bố trí điểm đón, trả
khách; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm duy tu, bảo trì các
điểm đón, trả khách trên các tuyến đường thuộc phạm vi quản lý của địa phương
và các tuyến nội tỉnh đặc thù quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy định này.
Điều 8. Quy hoạch
mạng lưới tuyến
1. Trước ngày 30 tháng 6 năm 2014,
Sở Giao thông vận tải phải hoàn thành quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành
khách cố định nội tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và công bố quy hoạch
mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh.
2. Sở Giao thông vận tải có trách
nhiệm quản lý, theo dõi, kiểm tra và thực hiện quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải
hành khách cố định nội tỉnh.
3. Căn cứ tình hình phát triển
kinh tế - xã hội và các yếu tố tác động đến hoạt động vận tải trên các tuyến vận
tải hành khách cố định, Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các ngành,
UBND các huyện, thành phố có liên quan xây dựng và trình ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định điều chỉnh quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định nội
tỉnh cho phù hợp.
4. Chậm nhất trước ngày 31/3 hàng
năm, Sở Giao thông vận tải phải công bố công khai trên Trang thông tin điện tử
của Sở các thông tin: Tổng số chuyến xe tối đa được khai thác trên tuyến trong
12 (mười hai) tháng tiếp theo; giãn cách chạy xe tối thiểu giữa các chuyến xe
và biểu đồ chạy xe đang khai thác của từng tuyến thuộc Sở Giao thông vận tải quản
lý, phù hợp với các quy hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải
hành khách cố định được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 9. Yêu cầu
khi hoạt động vận tải hành khách tuyến cố định
Ngoài việc chấp hành các quy định
chung quy định tại chương I Quy định này, đơn vị vận tải hành khách, phương tiện
vận tải hành khách và những người có liên quan phải thực hiện các quy định sau
đây:
1. Đơn vị kinh doanh vận tải hành
khách tuyến cố định: Phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về in và cấp lệnh
vận chuyển cho từng chuyến xe; thực hiện giảm tối thiểu 25% giá vé cho người
khuyết tật có Giấy xác nhận khuyết tật đặc biệt nặng hoặc khuyết tật nặng theo
quy định của Luật Người khuyết tật; khuyến khích các đơn vị kinh doanh vận tải
khách tuyến cố định thực hiện giảm giá vé cho học sinh, sinh viên trong các dịp
nghỉ hè, nghỉ lễ, nghỉ tết và vào đầu năm học mới. Sử dụng phương tiện là xe ô
tô tham gia vận tải hành khách đảm bảo các quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với xe vận tải hành khách
theo tuyến cố định:
a) Phải có phù hiệu "XE CHẠY
TUYẾN CỐ ĐỊNH";
b) Trang bị đầy đủ bình chữa cháy,
dụng cụ thoát hiểm đúng nơi quy định trên xe để mọi người dễ dàng sử dụng khi cần
thiết;
c) Ghế ngồi hoặc giường nằm trên
xe phải đánh số thứ tự ở vị trí dễ quan sát.
3. Lái xe, nhân viên phục vụ trên
xe khi làm nhiệm vụ phải đeo thẻ tên có dán ảnh và đóng dấu giáp lai của đơn vị,
ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý; mặc đồng phục theo đúng mẫu doanh nghiệp, hợp
tác xã đã trang bị; mang theo đầy đủ các giấy tờ theo quy định của pháp luật
giao thông đường bộ, lệnh vận chuyển đối với chuyến xe đang khai thác và phải
chấp hành các quy định sau:
a) Thực hiện đúng Lệnh vận chuyển
do đơn vị kinh doanh vận tải cấp; đảm bảo an ninh, trật tự trên xe;
b) Xuất vé đúng loại, đầy đủ cho mọi
hành khách đi xe; hướng dẫn hành khách ngồi đúng chỗ theo số vé; trợ giúp, hướng
dẫn, sắp xếp chỗ ngồi thuận tiện cho người khuyết tật; hỗ trợ người khuyết tật
nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng; người già và phụ nữ có thai hoặc người
mang theo con nhỏ khi lên, xuống phương tiện và sắp xếp hành lý khi cần thiết;
c) Trước khi xe xuất bến phải yêu
cầu bến xe khách xác nhận thông tin quy định trong Lệnh vận chuyển (đối với các
đầu tuyến chưa có bến xe thì việc xác nhận thông tin thực hiện tại bến xe gần
nhất trên hành trình vận tải);
d) Điều khiển xe chạy phải đúng
tuyến đường giao thông trong lịch trình, hành trình vận tải hành khách được Sở
Giao thông vận tải chấp thuận; cho xe dừng, đỗ đón, trả khách đúng bến xe và
các điểm đón, trả khách tuyến cố định có lắp đặt biển báo hiệu "ĐIỀM ĐÓN,
TRẢ KHÁCH TUYẾN CỐ ĐỊNH"; tại mỗi điểm đón, trả khách tuyến cố định cho
phép xe dừng tối đa không quá 03 (ba) phút;
đ) Chấp hành các quy định của pháp
luật về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.
4. Hành khách đi xe tuyến cố định:
a) Được yêu cầu đơn vị kinh doanh
vận tải hành khách cung cấp dịch vụ theo tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ đã đăng
ký và niêm yết;
b) Được yêu cầu nhân viên bán vé
hoặc nhân viên phục vụ trên xe xuất vé đúng loại sau khi trả tiền; giữ vé suốt
hành trình và xuất trình vé khi người có thẩm quyền đề nghị kiểm tra;
c) Được khiếu nại, kiến nghị, phản
ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn vị kinh doanh vận
tải, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, nhân viên phục vụ tại các trạm dừng nghỉ
thuộc đơn vị kinh doanh vận tải, các hành khách khác cùng đi trên xe và yêu cầu
bồi thường thiệt hại (nếu có);
d) Chấp hành nội quy được niêm yết
công khai tại các bến xe, trên xe ô tô và các quy định của pháp luật có liên
quan; hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe trong suốt hành trình để
đảm bảo an toàn, an ninh trật tự trên xe; lên, xuống xe tại bến xe hoặc các điểm
đón, trả khách tuyến cố định theo quy định;
đ) Quyền và nghĩa vụ khác thực hiện
theo quy định của Luật Giao thông đường bộ và pháp luật có liên quan.
Điều 10. Quyền
hạn và trách nhiệm của đơn vị quản lý, khai thác bến xe khách
1. Đơn vị trực tiếp quản lý, khai
thác bến xe khách trên địa bàn tỉnh Lào Cai là Ban Quản lý các Bến xe khách tỉnh
Lào Cai hoặc các doanh nghiệp, hợp tác xã có đủ điều kiện được quy định trong
Quyết định công bố đưa bến xe khách vào khai thác của Sở Giao thông vận tải.
2. Đơn vị quản lý, khai thác bến
xe khách có quyền:
a) Thu phí dịch vụ xe ra vào bến
theo mức phí quy định của ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai; thu phí các dịch vụ
khác (dịch vụ cho thuê nơi đỗ xe qua đêm, dịch vụ cho thuê mặt bằng kinh doanh
trong bến xe,...) đảm bảo nguyên tắc bù đắp chi phí thực tế hợp lý, phù hợp với
thị trường địa phương và thực hiện kê khai phí với cơ quan có thẩm quyền theo
quy định;
b) Từ chối làm thủ tục xuất bến đối
với trường hợp có đủ căn cứ cho rằng: Xe ô tô không đáp ứng đầy đủ các điều kiện
về an toàn kỹ thuật hoặc lái xe có dấu hiệu sử dụng rượu bia, chất kích thích
hoặc biển kiểm soát xe và lái xe không đúng với nội dung trong Lệnh vận chuyển.
3. Đơn vị quản lý, khai thác bến
xe khách có trách nhiệm:
a) Thực hiện việc ký kết hợp đồng
tổ chức hoạt động kinh doanh vận tải tại bến xe khách với các đơn vị kinh doanh
vận tải theo quy định của pháp luật;
b) Niêm yết công khai nội quy của
bến xe khách và các hình thức xử lý, chế tài kèm theo tương ứng đối với từng
hành vi vi phạm nội quy của bến xe khách đảm bảo phù hợp với quy định của pháp
luật; niêm yết công khai giá các dịch vụ tại bãi đỗ xe, tên và số điện thoại cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Kịp thời thông báo bằng văn bản
với Sở Giao thông vận tải các quy định của đơn vị về: Quyền hạn, trách nhiệm,
danh sách, chức vụ và chữ ký của người được giao nhiệm vụ kiểm tra, xác nhận
vào Lệnh vận chuyển; báo cáo Sở Giao thông vận tải xử lý theo quy định đối với
các trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải thường xuyên vi phạm nội quy của bến
xe hoặc các quy định liên quan đến điều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo
tuyến cố định bằng xe ô tô; kết quả xử lý các trường hợp vi phạm nội quy bến xe
thuộc thẩm quyền của Đơn vị quản lý, khai thác bến xe khách.
4. Các quy định khác về bến xe
khách thực hiện theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách
do Bộ Giao thông vận tải ban hành.
Điều 11. Quy
định về đình chỉ khai thác và thu hồi văn bản chấp thuận khai thác tuyến
1. Sở Giao thông vận tải Lào Cai
có thẩm quyền ra văn bản đình chỉ khai thác trên tuyến và thu hồi văn bản chấp
thuận khai thác tuyến đó có thời hạn từ 01 (một) tháng đến 03 (ba) tháng đối với
đơn vị kinh doanh vận tải đã được Sở Giao thông vận tải tỉnh Lào Cai ra văn bản
chấp thuận khai thác tuyến khi đơn vị kinh doanh vận tải đó vi phạm một trong
các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, đồng thời yêu cầu đơn vị kinh
doanh vận tải đó khắc phục vi phạm.
2. Các trường hợp bị đình chỉ khai
thác tuyến và thu hồi có thời hạn văn bản chấp thuận khai thác tuyến thuộc thẩm
quyền của Giám đốc Sở Giao thông vận tải thực hiện theo quy định của Thông tư
18/2013/TT-BGTVT , cụ thể như sau:
a) Thực hiện dưới 70% số chuyến xe
theo biểu đồ chạy xe đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong 01 (một)
tháng;
b) Cung cấp sai lệch các thông tin
bắt buộc theo quy định từ thiết bị giám sát hành trình xe ô tô của phương tiện
hoạt động trên tuyến;
c) Trong 12 (mười hai) tháng khai
thác tuyến liên tục số lượng xe trên tuyến bị thu hồi phù hiệu có thời hạn 01
(một) tháng từ 30% trở lên; hoặc số lượng xe trên tuyến bị thu hồi phù hiệu có
thời hạn 06 (sáu) tháng từ 15% trở lên;
d) Khi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trích xuất dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của toàn bộ các xe thực
hiện khai thác trên tuyến trong 03 (ba) tháng liên tục cho thấy: Có 05% số lượng
lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm hành trình; hoặc có 20% số lượng
lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm quy định về tốc độ hoặc vi phạm
đón, trả khách không đúng nơi quy định; hoặc có 10% số lượng lượt xe hoạt động
trên tuyến người lái xe vi phạm quy định về thời gian điều khiển phương tiện.
3. Văn bản đình chỉ khai thác trên
tuyến được gửi bến xe hai đầu tuyến và Sở Giao thông vận tải đầu tuyến phía bên
kia để phối hợp quản lý.
4. Khắc phục vi phạm và đề nghị cấp
lại văn bản chấp thuận khai thác tuyến:
a) Trong thời gian bị đình chỉ
khai thác trên tuyến, đơn vị kinh doanh vận tải phải nhanh chóng triển khai khắc
phục triệt để các nguyên nhân gây ra vi phạm; chậm nhất 07 (bảy) ngày trước
ngày hết hiệu lực của văn bản đình chỉ khai thác trên tuyến, đơn vị kinh doanh
vận tải phải gửi văn bản báo cáo việc khắc phục vi phạm và đề nghị cấp lại văn
bản chấp thuận khai thác tuyến (nếu có nhu cầu) tới Sở Giao thông vận tải (nơi
ra văn bản đình chỉ khai thác trên tuyến);
b) Trong thời hạn 05 (năm) ngày, kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này, Sở Giao thông vận tải tổ chức thẩm tra việc khắc phục, nếu
đủ điều kiện thì ra văn bản xác nhận đã khắc phục vi phạm và cấp lại văn bản chấp
thuận khai thác trên tuyến cho đơn vị kinh doanh vận tải. Trường hợp việc khắc
phục vi phạm chưa đạt yêu cầu hoặc đơn vị kinh doanh vận tải không khắc phục vi
phạm, Sở Giao thông vận tải sẽ xem xét tiếp tục ra văn bản đình chỉ khai thác
trên tuyến có thời hạn hoặc đình chỉ vĩnh viễn.
Mục 2. KINH
DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ BUÝT
Điều 12. Yêu
cầu khi hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt
Ngoài việc chấp hành các quy định chung
quy định tại chương I Quy định này, đơn vị vận tải hành khách bằng ô tô buýt và
những người có liên quan phải thực hiện các quy định sau đây:
1. Đơn vị kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe buýt phải:
a) Đăng ký mẫu thẻ tên và đồng phục
của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe với Sở Giao thông vận tải tỉnh Lào Cai.
b) Niêm yết theo đúng quy định
trên xe về các thông tin: số hiệu tuyến, điểm đầu, điểm cuối và các điểm dừng dọc
tuyến, giá vé và số điện thoại đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải; trách
nhiệm của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và hành khách;
c) Thực hiện đúng biểu đồ chạy xe
đã được đã được Sở Giao thông vận tải phê duyệt;
d) Lập kế hoạch đảm bảo an toàn
giao thông trong hoạt động vận tải của đơn vị, thực hiện việc kiểm tra, giám sát,
thống kê, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch;
đ) Thực hiện miễn toàn bộ giá vé,
giá dịch vụ cho người khuyết tật có Giấy xác nhận khuyết tật đặc biệt nặng hoặc
khuyết tật nặng theo quy định của Luật Người khuyết tật;
e) Sử dụng xe ô tô đảm bảo các quy
định tại khoản 3 Điều này.
2. Lái xe, nhân viên phục vụ trên
xe:
a) Khi làm nhiệm vụ phải đeo thẻ
tên có dán ảnh; mặc đồng phục theo đúng mẫu đơn vị kinh doanh vận tải đã đăng
ký với Sở Giao thông vận tải; có tinh thần, thái độ phục vụ văn minh, lịch sự;
điều khiển xe chạy đúng tốc độ, dừng, đỗ đón, trả khách đúng quy định, không bỏ
bến, không bỏ nốt;
b) Xuất đúng loại vé cho hành
khách theo quy định. Cung cấp thông tin về hành trình tuyến, các điểm dừng trên
tuyến khi hành khách yêu cầu; hướng dẫn và giúp đỡ hành khách (đặc biệt là người
khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai hoặc người có con nhỏ) khi lên, xuống
xe;
c) Được quyền từ chối vận chuyển đối
với hành khách không tự kiểm soát được hành vi của mình, gây mất an ninh, trật
tự, an toàn trên xe; từ chối vận chuyển hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, hàng có mùi
hôi tanh hoặc động vật sống;
d) Chấp hành các quy định của pháp
luật về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.
3. Đối với xe buýt:
a) Bảo đảm yêu cầu kỹ thuật quy định
tại Tiêu chuẩn ngành do Bộ Giao thông Vận tải ban hành; không được lắp thêm giá
để hàng trên nóc xe; trên xe phải có chuông điện báo hiệu lên xuống và có đủ
tay vịn cho hành khách; phải dành 02 (hai) hàng ghế cho người cao tuổi, người
khuyết tật, trẻ em và phụ nữ có thai trên đó có ghi chữ "Ghế dành
riêng"; kẻ vạch chiều cao 01 (một) mét tại cửa lên để phục vụ miễn phí cho
trẻ em;
b) Thực hiện đúng quy định về màu
sơn đã đăng ký với Sở Giao thông vận tải; Trang bị đầy đủ bình chữa cháy, dụng
cụ thoát hiểm trên xe ô tô;
c) Xe buýt phải được kiểm tra bảo
đảm an toàn kỹ thuật hàng ngày trước khi đưa vào hoạt động.
4. Đối với hành khách đi xe buýt:
a) Được mang theo hành lý xách tay
nặng không quá 10 (mười) kilôgam và kích thước không quá 30x40x60cm;
b) Chấp hành các quy định khi đi
xe và sự hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe;
c) Yêu cầu nhân viên phục vụ trên
xe xuất vé đúng loại sau khi trả tiền; giữ vé suốt hành trình và xuất trình vé
khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra;
d) Được khiếu nại, kiến nghị, phản
ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn vị kinh doanh vận
tải, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, hành khách khác đi cùng trên xe và yêu
cầu bồi thường thiệt hại (nếu có);
đ) Quyền và nghĩa vụ khác thực hiện
theo quy định của Luật Giao thông đường bộ và pháp luật khác có liên quan.
Mục 3. KINH
DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE TAXI
Điều 13. Yêu
cầu khi hoạt động vận tải hành khách bằng xe taxi
Ngoài việc chấp hành các quy định
chung quy định tại chương I Quy định này, đơn vị vận tải hành khách bằng xe
taxi và những người có liên quan phải thực hiện các quy định sau đây:
1. Đơn vị kinh doanh vận tải phải
thực hiện:
a) Đăng ký biểu trưng (logo) và số
điện thoại giao dịch trên phương tiện của doanh nghiệp, hợp tác xã; đăng ký mẫu
thẻ tên và đồng phục của lái xe với Sở Giao thông vận tải. Cấp đồng phục và thẻ
tên cho lái xe; thẻ tên phải được dán ảnh, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý;
b) Lập kế hoạch đảm bảo an toàn
giao thông trong hoạt động vận tải của đơn vị, thực hiện việc kiểm tra, giám
sát, thống kê, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch;
c) Đăng ký với đơn vị quản lý quảng
trường ga, Bến xe khách về việc dừng, đón, trả khách tại quảng trường ga, Bến xe
khách (nếu có nhu cầu). Phổ biến cho nhân viên lái xe dừng, đỗ xe đúng vị trí
do Ban quản lý quy định và tuân thủ sự hướng dẫn sắp xếp của nhân viên quản lý,
phục vụ tại quảng trường, bến xe.
d) Sử dụng xe ô tô đảm bảo các quy
định tại khoản 3 Điều này.
2. Lái xe, nhân viên phục vụ trên
xe:
a) Khi làm nhiệm vụ phải đeo thẻ
tên có dán ảnh; mặc đồng phục theo đúng mẫu đơn vị kinh doanh vận tải đã đăng
ký với Sở Giao thông vận tải; thực hiện đón, trả hành khách và chạy xe theo
hành trình có lợi nhất cho hành khách; hướng dẫn và giúp đỡ hành khách lên, xuống
xe (đặc biệt là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai hoặc người có
con nhỏ); thu đúng tiền cước theo đồng hồ tính tiền; có quyền từ chối không chở
những hành khách không tự kiểm soát được hành vi của mình khi không có người đi
kèm; người có hành vi gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên xe; từ chối vận
chuyển hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, hàng có mùi hôi tanh hoặc động vật sống;
b) Trong đô thị: Khi chờ đón khách
xe taxi phải đỗ đúng các điểm đỗ xe taxi được phép theo quy định; xe chạy theo
hành trình và lịch trình yêu cầu của hành khách nhưng phải đúng tuyến đường
giao thông trong đô thị cho phép;
c) Chấp hành các quy định của pháp
luật về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.
3. Đối với xe taxi:
a) Thực hiện niêm yết đúng quy định
trên xe các thông tin về: Tên và số điện thoại của doanh nghiệp, hợp tác xã; bảng
giá cước tính tiền theo ki-lô-mét, giá cước tính tiền cho thời gian chờ đợi và
các chi phí khác (nếu có) mà hành khách phải trả; trên xe phải có đồng hồ tính
cước đã được cơ quan có thẩm quyền kiểm định và kẹp chì;
b) Có phù hiệu "XE
TAXI", có hộp đèn với chữ "TAXI" gắn trên nóc xe; hộp đèn phải
được bật sáng khi xe không có khách và tắt khi trên xe có khách;
c) Hai bên cánh cửa xe có biểu trưng
(logo) của doanh nghiệp, hợp tác xã.
4. Đối với hành khách đi xe taxi:
a) Thông báo cho lái xe địa điểm
mình cần đến; được yêu cầu lái xe cung cấp thông tin về hành trình chạy xe;
b) Trả tiền cước theo đồng hồ tính
tiền trên xe và yêu cầu lái xe xuất hóa đơn đúng số tiền khi thanh toán tiền
xe;
c) Chấp hành các quy định của pháp
luật khi đi xe và sự hướng dẫn của lái xe;
d) Được khiếu nại, kiến nghị, phản
ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn vị kinh doanh vận
tải, lái xe và yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có).
Mục 4. KINH
DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE HỢP ĐỒNG
Điều 14. Yêu
cầu khi hoạt động vận tải hành khách bằng xe hợp đồng
Ngoài việc chấp hành các quy định
chung quy định tại chương I Quy định này, đơn vị vận tải hành khách bằng xe hợp
đồng và những người có liên quan phải thực hiện các quy định sau đây:
1. Xe vận chuyển khách hợp đồng phải
có phù hiệu "XE HỢP ĐÔNG", phải ghi tên và số điện thoại của đơn vị
kinh doanh vận tải ở phần đầu mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa
xe; trong xe có trang bị đầy đủ bình chữa cháy, dụng cụ thoát hiểm.
2. Các đơn vị kinh doanh vận tải
hành khách theo hợp đồng và lái xe chỉ được đón, trả khách tại các địa điểm đã
ghi trong hợp đồng và thu cước vận tải theo giá trị hợp đồng đã ký kết; không
được bán vé, xác nhận đặt chỗ cho hành khách đi xe dưới mọi hình thức.
3. Văn bản hợp đồng vận chuyển
hành khách phải có ít nhất các nội dung sau: Người đại diện của các bên ký kết
hợp đồng; thời gian thực hiện hợp đồng; địa chỉ nơi đi, nơi đến; hành trình chạy
xe chiều đi và chiều về (trong đó ghi rõ các điểm đón, trả khách trên cả hai
chiều); số lượng hành khách; giá trị hợp đồng; các quyền lợi của hành khách và
các dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình; hợp đồng vận chuyển cán bộ,
công nhân đi làm có thể lập theo tháng, quý hoặc năm, hợp đồng vận chuyển học
sinh đi học có thể lập theo tháng, học kỳ hoặc năm học và trong phần thời gian
thực hiện hợp đồng cần ghi rõ những ngày trong tuần sẽ thực hiện hợp đồng.
4. Khi vận chuyển hành khách theo
hợp đồng, ngoài các giấy tờ phải mang theo quy định, lái xe phải mang theo hợp
đồng vận chuyển. Trường hợp vận chuyển hành khách theo hợp đồng có cự ly từ 100
(một trăm) kilômét trở lên, lái xe còn phải mang theo danh sách hành khách theo
mẫu quy định tại Phụ lục 20 của
Thông tư 18/2013/ TT-BGTVT (không áp dụng nội dung quy định tại khoản này đối với
xe đưa đám tang; xe đám cưới).
Mục 5. KINH
DOANH VẬN CHUYỂN KHÁCH DU LỊCH BẰNG XE Ô TÔ
Điều 15. Yêu
cầu khi hoạt động vận chuyển khách du lịch bằng xe ô tô
Ngoài việc chấp hành các quy định
chung quy định tại chương I Quy định này, đơn vị vận tải hành khách du lịch và
những người có liên quan phải thực hiện các quy định sau đây:
1. Đơn vị kinh doanh vận chuyển
khách du lịch: Là đơn vị đã được cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành hoặc kinh
doanh lữ hành quốc tế và được Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép kinh doanh vận
tải khách du lịch bằng xe ô tô.
2. Xe ô tô vận chuyển khách du lịch
phải có nội thất, tiện nghi đạt tiêu chuẩn được Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
cấp "Giấy xác nhận xe ô tô đạt tiêu chuẩn vận chuyển khách du lịch";
trên xe phải gắn biển hiệu "XE VẬN CHUYỂN KHÁCH DU LỊCH" do Sở Giao
thông vận tải cấp, phải ghi tên và số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải ở
phần đầu mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe, trong xe có trang
bị bình chữa cháy, dụng cụ thoát hiểm đảm bảo yêu cầu sử dụng khi cần thiết.
3. Đơn vị kinh doanh vận chuyển
khách du lịch và lái xe chỉ được đón, trả khách tại các địa điểm đã ghi trong hợp
đồng và thu cước vận tải theo giá trị hợp đồng đã ký kết; không được bán vé,
xác nhận đặt chỗ cho hành khách đi xe dưới mọi hình thức.
4. Văn bản hợp đồng vận chuyển
khách du lịch hoặc hợp đồng lữ hành phải có ít nhất các nội dung sau: Người đại
diện của các bên ký kết hợp đồng; thời gian thực hiện hợp đồng; địa chỉ nơi đi,
nơi đến; hành trình chạy xe (trong đó ghi rõ các điểm đón, trả khách); số lượng
hành khách; giá trị hợp đồng; các quyền lợi của hành khách và các dịch vụ phục
vụ hành khách trên hành trình.
5. Khi vận chuyển hành khách du lịch,
ngoài các giấy tờ phải mang theo quy định, lái xe phải mang theo: Hợp đồng vận chuyển
khách du lịch hoặc hợp đồng lữ hành; chương trình du lịch; danh sách hành khách
theo mẫu quy định tại Phụ lục 20
của Thông tư 18/2013/TT-BGTVT ; lái xe phải có Giấy chứng nhận đã tham gia khóa
tập huấn nghiệp vụ du lịch do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức.
6. Hướng dẫn viên du lịch hoặc
Thuyết minh viên phải có thẻ hướng dẫn viên, thuyết minh viên do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp. Nhân viên phục vụ trên xe ô tô vận chuyển khách du lịch phải
có Giấy chứng nhận tập huấn nghiệp vụ du lịch, trừ trường hợp nhân viên phục vụ
trên xe vận chuyển khách du lịch đồng thời là Hướng dẫn viên du lịch hoặc Thuyết
minh viên.
Điều 16. Ưu
tiên đối với ô tô có biển hiệu xe ô tô vận chuyển khách du lịch
1. Được ưu tiên trong việc bố trí
nơi dừng, đỗ thuận tiện để đón, tiễn khách du lịch tại quảng trường ga Lào Cai,
bến xe khách, cửa khẩu quốc tế Lào Cai, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu
trú du lịch và các cơ sở dịch vụ du lịch khác nhưng vẫn phải đảm bảo các quy định
của pháp luật về an toàn giao thông đường bộ.
2. Được phép hoạt động không hạn
chế về thời gian trên tuyến đường dẫn đến các khách sạn được xếp hạng từ 3 sao
trở lên.
Mục 6. QUY ĐỊNH
VỀ KINH DOANH VẬN TẢI HÀNG HÓA BẰNG XE Ô TÔ
Điều 17. Yêu
cầu khi hoạt động vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
1. Chấp hành các quy định tại Điều
49, Điều 50, Điều 51, Điều 52 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT ngày 06/8/2013 của
Bộ Giao thông Vận tải Quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
2. Việc xếp hàng hóa tuân thủ theo
quy định tại Thông tư số 35/2013/TT-BGTVT ngày 21/10/2013 của Bộ Giao thông vận
tải Quy định về xếp hàng hóa trên xe ô tô khi tham gia giao thông trên đường bộ.
Đối với các loại hàng hóa là máy móc, phương tiện giao thông trước khi xếp lên
xe ô tô phải rút hết nhiên liệu ra khỏi bình chứa.
3. Việc vận chuyển hàng hóa phải
thực hiện đúng quy định về tải trọng và khổ giới hạn của cầu, hầm, đường bộ, đảm
bảo các quy định về an toàn giao thông và vệ sinh môi trường.
Mục 7. PHÙ HIỆU
VÀ BIỂN HIỆU
Điều 18. Quy
định về cấp phù hiệu, biển hiệu cho phương tiện vận tải bằng ô tô
1. Đơn vị kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe ô tô liên hệ với Sở Giao thông vận tải tỉnh Lào Cai để được cấp
biển hiệu cho xe ô tô tham gia hoạt động vận chuyển khách du lịch khi đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy phép kinh doanh vận tải
hành khách bằng xe ô tô;
b) Có Giấy phép kinh doanh lữ hành
quốc tế (hoặc Giấy đăng ký kinh doanh lữ hành);
c) Có văn bản xác nhận xe ô tô đủ
điều kiện vận chuyển khách du lịch do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp.
2. Đơn vị kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe taxi, xe ô tô theo hợp đồng, kinh doanh vận tải hàng hóa bằng
công-ten-nơ có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô liên hệ với Sở Giao
thông vận tải Lào Cai để được cấp phù hiệu cho xe ô tô tham gia kinh doanh
trong danh sách do đơn vị đề nghị theo quy định.
3. Đơn vị kinh doanh vận tải hành
khách theo tuyến cố định được Sở Giao thông vận tải cấp mới hoặc cấp lại phù hiệu
cho xe ô tô tham gia khai thác trên tuyến khi có văn bản chấp thuận mở tuyến;
công bố tuyến; chấp thuận khai thác tuyến; chấp thuận tăng tần suất chạy xe;
thông báo thay xe, bổ sung xe nhưng không làm tăng tần suất chạy xe của doanh
nghiệp, hợp tác xã theo quy định.
4. Trình tự thủ tục cấp mới hoặc cấp
lại phù hiệu, biển hiệu cho đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện theo quy định tại
khoản 4, khoản 5 Điều 47 Thông tư 18/2013/TT-BGTVT .
Điều 19. Thu
hồi phù hiệu, biển hiệu
1. Sở Giao thông vận tải Lào Cai
có trách nhiệm thu hồi có thời hạn phù hiệu, biển hiệu do Sở cấp khi đơn vị
kinh doanh vận tải vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Thu hồi 06 (sáu) tháng đối với
trường hợp sử dụng phù hiệu, biển hiệu không đúng quy định hoặc cố ý làm sai lệch
các thông tin đã được ghi trên phù hiệu, biển hiệu đã cấp cho xe;
b) Thu hồi phù hiệu, biển hiệu 01
(một) tháng đối với trường hợp xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng,
xe vận chuyển khách du lịch hoạt động không có hợp đồng vận chuyển hoặc hợp đồng
lữ hành, chương trình du lịch và danh sách hành khách theo quy định; bán vé cho
hành khách đi xe hoặc đón thêm hành khách ngoài danh sách;
c) Thu hồi phù hiệu 01 (một) tháng
đối với xe ô tô vận chuyển hành khách trên tuyến cố định không có lệnh vận chuyển;
không ghi, ghi không đầy đủ hoặc ghi không chính xác các nội dung trong Lệnh vận
chuyển;
d) Thu hồi phù hiệu 01 (một) tháng
đối với xe ô tô vận chuyển hành khách trên tuyến cố định, xe taxi, xe buýt
không thực hiện từ 03 (ba) nội dung trở lên trong cam kết chất lượng dịch vụ hoặc
không thực hiện niêm yết cam kết chất lượng dịch vụ trên xe;
đ) Thu hồi phù hiệu 01 (một) tháng
đối với xe taxi không có đồng hồ tính tiền hoặc không có hộp đèn trên nóc xe
theo quy định hoặc có gian lận trong việc tính tiền trên đồng hồ tính tiền;
e) Thu hồi phù hiệu, biển hiệu 01
(một) tháng đối với xe ô tô vận chuyển hành khách trên tuyến cố định, theo hợp
đồng, vận chuyển khách du lịch, vận chuyển hàng hóa bằng công-ten-nơ không thực
hiện các quy định liên quan đến lắp đặt thiết bị giám sát hành trình, không
cung cấp hoặc cung cấp sai lệch thông tin bắt buộc từ thiết bị giám sát hành
trình cho cơ quan có thẩm quyền;
g) Thu hồi phù hiệu, biển hiệu 01
(một) tháng đối với xe ô tô vận chuyển hành khách trên tuyến cố định, theo hợp
đồng, vận chuyển khách du lịch khi trích xuất dữ liệu từ thiết bị giám sát hành
trình trong 01 (một) tháng: Có 05% số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người
lái xe vi phạm hành trình; hoặc có 20% số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến
người lái xe vi phạm quy định về tốc độ hoặc vi phạm đón, trả khách không đúng
nơi quy định; hoặc có 10% số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi
phạm quy định về thời gian điều khiển phương tiện;
h) Thu hồi phù hiệu 01 (một) tháng
đối với xe ô tô vận chuyển hàng hóa bằng công-ten-nơ khi trích xuất dữ liệu từ
thiết bị giám sát hành trình trong 01 (một) tháng có 20% số lượng lượt xe hoạt
động trên tuyến người lái xe vi phạm quy định về tốc độ hoặc có 10% số lượng lượt
xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm quy định về thời gian điều khiển
phương tiện;
2. Khi thu hồi phù hiệu, biển hiệu
có thời hạn Sở Giao thông vận tải phải lập và giao biên bản thu hồi phù hiệu,
biển hiệu có thời hạn cho đơn vị kinh doanh vận tải, đồng thời đăng tải công
khai trên trang thông tin điện tử của Sở các nội dung ghi trong quyết định thu
hồi.
Mục 8. QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ HỖ TRỢ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
Điều 20. Quy
định về hoạt động bãi đỗ xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách và hàng hóa
1. Bãi đỗ xe ô tô phải đảm bảo an ninh,
trật tự; đáp ứng yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường.
2.Đường ra, vào bãi đỗ xe ô tô phải
được bố trí đảm bảo an toàn và không gây ùn tắc giao thông.
3. Nội dung kinh doanh tại bãi đỗ
xe ô tô:
a) Dịch vụ trông giữ phương tiện;
b) Tổ chức các dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa
phương tiện tham gia giao thông đường bộ;
c) Kinh doanh các dịch vụ khác theo quy định của
pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu
trách nhiệm tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh các bãi đỗ xe ô tô thuộc địa
bàn quản lý của địa phương mình.
Điều 21. Quy định về hoạt động
kinh doanh bến xe hàng
1. Điều kiện để đưa bến xe hàng vào khai thác:
a) Bến xe hàng chỉ được đưa vào khai thác sau
khi đã được Sở Giao thông vận tải tỉnh Lào Cai công bố.
b) Hồ sơ đề nghị công bố đưa bến xe hàng vào
khai thác thực hiện theo Điều 54 Thông tư 18/2013/TT-BGTVT .
2. Hoạt động kinh doanh bến xe hàng bao gồm:
a) Dịch vụ xếp, dỡ, đóng gói và bảo quản hàng
hóa;
b) Dịch vụ trông giữ xe ô tô;
c) Kinh doanh các dịch vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 22. Quy định về điểm đỗ
xe taxi
1. Điểm đỗ xe taxi gồm 02 loại:
a) Điểm đỗ xe taxi do doanh nghiệp, hợp tác xã đầu
tư xây dựng và tổ chức quản lý theo quy định pháp luật;
b) Điểm đỗ xe taxi công cộng do ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố tổ chức và quản lý phù hợp với quy hoạch phát triển giao
thông vận tải và đặc thù của địa phương.
2. Yêu cầu chung đối với điểm đỗ xe taxi: Phải đảm
bảo trật tự, an toàn giao thông đường bộ (không gây ùn tắc giao thông cục bộ);
đáp ứng yêu cầu về phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.
3. Tại thành phố Lào Cai và các trung tâm huyện,
thị tứ cho phép ủy ban nhân dân các huyện, thành phố sử dụng tạm thời một phần
lòng đường, hè phố làm điểm đỗ xe taxi công cộng, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc
sau:
a) Vị trí làm điểm đỗ xe không thuộc tuyến quốc
lộ đi qua đô thị;
b) Phần lòng đường còn lại dành cho các loại
phương tiện có bề rộng tối thiểu bố trí đủ 02 (hai) làn xe cơ giới và 01 làn xe
thô sơ; phần hè phố còn lại dành cho người đi bộ có bề rộng tối thiểu đạt 1,5
mét; lòng đường, hè phố có kết cấu chịu lực phù hợp để đỗ xe taxi;
c) Điểm đỗ xe taxi phải được lắp đặt biển báo, kẻ
vạch sơn theo quy định.
Điều 23. Quy định về kinh
doanh dịch vụ cứu hộ vận tải đường bộ
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ cứu hộ vận
tải đường bộ sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải thông báo
bằng văn bản kèm bản sao (có chứng thực) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho
Sở Giao thông vận tải Lào Cai.
2. Chịu sự quản lý chuyên ngành của Sở Giao
thông vận tải Lào Cai.
Chương III
TỒ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Trách nhiệm của Sở,
Ngành có liên quan, ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Sở Giao thông vận tải:
a) Giúp ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước đối với hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải
đường bộ theo thẩm quyền trên địa bàn tỉnh;
b) Trình ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt: Quy hoạch
mạng lưới vận tải hành khách tuyến cố định nội tỉnh, vận tải hành khách bằng xe
buýt, xe taxi; quy hoạch hệ thống bến xe khách, trạm dừng nghỉ đường bộ, vị trí
các điểm dừng, đón trả khách cho vận tải khách tuyến cố định trên mạng lưới đường
bộ thuộc tỉnh; các chính sách ưu đãi đối với hành khách đi lại bằng xe buýt và đơn
vị hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn; định mức kinh tế - kỹ
thuật và đơn giá cho hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt. Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định tại Điều 60 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT ngày
06/8/2013 của Bộ Giao thông vận tải
c) Phối hợp với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định giá dịch vụ xe ra, vào bến xe trên cơ sở xem xét các phương
án giá do đơn vị quản lý, khai thác bến xe lập theo quy định;
d) Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền
các hành vi vi phạm về kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải
đường bộ theo quy định của pháp luật;
đ) Hàng năm Sở Giao thông vận tải chủ trì lập kế
hoạch phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra hoạt
động kinh doanh vận tải hành khách, vận chuyển hàng hóa bằng xe công-ten-nơ,
bãi đỗ xe, bến xe hàng, điểm đỗ xe taxi, các dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
trên địa bàn tỉnh và gửi báo cáo kết quả kiểm tra về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ
Giao thông Vận tải;
e) Định kỳ, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình
hình tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Sở Tài chính: Chủ trì thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định giá dịch vụ xe ra, vào bến xe trên cơ sở xem xét các
phương án giá do đơn vị quản lý, khai thác bến xe lập theo quy định.
3. Công an tỉnh: Tăng cường công tác kiểm tra, xử
lý các vi phạm về trật tự an toàn giao thông đối với hoạt động vận tải đường bộ
theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
4. Sở Y tế: Chủ động tuyên truyền, hướng dẫn đơn
vị kinh doanh vận tải trong việc khám sức khỏe định kỳ cho lái xe, chỉ đạo các
cơ sở y tế đủ điều kiện trên địa bàn tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị
kinh doanh vận tải tổ chức khám sức khỏe định kỳ và đột xuất (trong trường hợp
cần thiết) cho đội ngũ lái xe. Khi phát hiện những trường hợp lái xe nghiện ma
túy kịp thời thông báo cho đơn vị quản lý lái xe đó để có biện pháp xử lý theo
quy định của pháp luật.
5. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Phối hợp
với Sở Giao thông vận tải và các ngành liên quan kiểm tra, hướng dẫn đơn vị
kinh doanh vận tải trong việc quản lý, sử dụng và đảm bảo quyền lợi cho người
lao động, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan
tổ chức tập huấn nghiệp vụ du lịch và cấp Giấy chứng nhận tập huấn nghiệp vụ du
lịch cho lái xe và nhân viên phục vụ trên xe vận chuyển khách du lịch và nhân
viên phục vụ trên xe du lịch;
b) Thẩm định hồ sơ, kiểm tra phương tiện, cấp
"Giấy xác nhận xe ô tô đạt tiêu chuẩn vận chuyển khách du lịch" cho
các đơn vị tham gia kinh doanh vận chuyển khách du lịch bằng xe ô tô trên địa
bàn tỉnh;
c) Mỗi năm một lần Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các cơ quan chức năng tổ chức kiểm
tra hoạt động kinh doanh vận chuyển khách du lịch và gửi báo cáo kết quả kiểm
tra về ủy ban nhân dân tỉnh, Tổng cục Du lịch Việt Nam và Tổng cục Đường bộ Việt
Nam để tổng hợp báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Giao thông vận tải.
7. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với Sở
Giao thông vận tải và các cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra chất lượng thiết bị
giám sát hành trình. Tổ chức kiểm tra công tác kiểm định và cấp giấy chứng nhận
taximet cho các đơn vị tham gia kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi trên
địa bàn tỉnh.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh
và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan tổ chức triển khai có hiệu quả Quy định
này;
b) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng
tổ chức khảo sát và xác định các vị trí điểm đón, trả khách tuyến cố định, địa
điểm cho xe ô tô đỗ đón, trả khách tuyến cố định tại các đầu tuyến chưa xây dựng
bến xe thuộc địa bàn quản lý; Xây dựng bãi đỗ xe, quản lý, cấp phép hoạt động
các bãi đỗ xe thuộc địa bàn quản lý theo phân cấp;
c) Phối hợp quản lý và đảm bảo an ninh trật tự tại
các điểm đón, trả khách tuyến cố định, điểm dừng xe buýt, bến xe, trạm dừng nghỉ
và các địa điểm đỗ xe thuộc địa bàn quản lý;
d) Tổ chức xác định và quản lý các điểm đỗ xe
taxi công cộng. Quản lý, duy tu, bảo trì các điểm đón, trả khách trên các tuyến
đường thuộc sự quản lý của địa phương.
9. UBND các xã, phường, thị trấn: Chịu trách nhiệm
quản lý và đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh môi trường tại các điểm đón, trả
khách tuyến cố định, các địa điểm đỗ xe thuộc địa bàn quản lý.
Điều 25. Chế độ báo cáo
1. Chậm nhất ngày 10 hàng tháng, đơn vị kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô phải báo cáo tình hình hoạt động vận tải của tháng
trước về Sở Giao thông vận tải tỉnh Lào Cai.
a) Nội dung báo cáo kết quả hoạt động
vận tải hành khách theo mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 25 ban hành kèm theo
Thông tư 18/2013/TT-BGTVT ;
b) Nội dung báo cáo kết quả hoạt động
vận tải hàng hóa theo Mầu quy định tại Phụ
lục 26 ban hành kèm theo Thông tư 18/2013/TT-BGTVT .
2. Định kỳ vào tháng 01 hàng năm, Sở Giao thông
vận tải báo cáo hoạt động vận tải bằng xe ô tô của địa phương về Tổng cục Đường
bộ Việt Nam để tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải vào tháng 02 hàng năm. Nội
dung báo cáo tình hình hoạt động vận tải trên địa bàn tỉnh theo Mầu quy định tại
Phụ lục 27 ban hành kèm theo Thông tư 18/2013/TT-BGTVT .
Điều 26. Khen thưởng và xử
lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy định này
được xem xét biểu dương, khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua,
khen thưởng.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị kinh doanh
vận tải bằng phương tiện ô tô, cá nhân vi phạm Quy định này thì tùy theo tính
chất mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
Điều 27. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Quy
định này nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh
về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, tham mưu, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ
sung kịp thời./.