ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2024/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
23 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY, XE THÔ SƠ
ĐỂ KINH DOANH VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ khoản 2 Điều 47 Luật
Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27
tháng 6 năm 2024;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải tại Tờ trình số 5195/TTr-SGTVT ngày 17 tháng 12 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về sử dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô
sơ để kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 01 năm 2025, thay thế Quyết định số
06/2021/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định về quản lý, sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba
bánh và các loại xe tương tự vận chuyển hành khách, hàng hóa tham gia giao
thông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Giao thông vận tải; Giám đốc Công
an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đài PTTH, Báo Quảng Nam;
- CPVP;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh Quảng Nam;
- Công báo tỉnh Quảng Nam;
- Lưu: VT, KTTH, KGVX, TH, KTN(Đ).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Nam Hưng
|
QUY ĐỊNH
VỀ SỬ DỤNG XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY, XE THÔ SƠ ĐỂ KINH DOANH VẬN
CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2024/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2024 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về sử dụng
xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ để kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân liên quan đến việc sử dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ để
kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Quy định này không áp dụng đối
với xe thô sơ là xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe tương tự xe lăn dùng cho
người khuyết tật; xe thô sơ là xe vật nuôi kéo, xe tương tự xe vật nuôi kéo.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, những từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Xe mô tô được quy định tại
điểm e khoản 1 Điều 34 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
2. Xe gắn máy được quy định tại
điểm g khoản 1 Điều 34 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
3. Xe thô sơ được quy định tại
khoản 2 Điều 34 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
4. Kinh doanh vận chuyển hành
khách, hàng hóa bằng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ là hoạt động do tổ chức, cá
nhân sử dụng các loại xe này để cung cấp dịch vụ vận tải người, hàng hóa trên
đường bộ nhằm mục đích sinh lợi.
Điều 4. Đơn
vị kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa bằng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ
1. Chấp hành và thực hiện theo
quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh; quản lý, sử dụng, điều hành phương
tiện, lái xe phục vụ hoạt động kinh doanh vận tải của đơn vị mình.
2. Thực hiện các quy định về bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ tại khoản 1 Điều 47 Luật Trật tự, an
toàn giao thông đường bộ.
3. Thực hiện quy định về vận tải
hành khách, hàng hóa bằng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ tại Điều 65 Luật Đường
bộ.
4. Phải thông báo đến Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú về thông tin loại phương tiện và người
điều khiển phương tiện (họ, tên và số định danh cá nhân) tham gia kinh doanh vận
chuyển hành khách, hàng hóa.
5. Không được sử dụng lái xe là
người không có Giấy phép lái xe hoặc có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với
loại xe, người có Giấy phép lái xe bị trừ hết điểm, người đang bị tước hoặc bị
thu hồi Giấy phép lái xe để điều khiển phương tiện kinh doanh vận tải (đối với
loại phương tiện yêu cầu có Giấy phép lái xe) và người bị cấm hành nghề.
6. Thu tiền vận tải; thực hiện
quy định của pháp luật về giá; cung cấp vé, chứng từ thu tiền vận tải theo quy
định của pháp luật.
7. Bồi thường thiệt hại do người
lao động, người đại diện của đơn vị gây ra trong quá trình vận tải theo quy định
của pháp luật.
8. Từ chối vận tải hành khách
có hành vi gây rối trật tự công cộng, cản trở hoạt động của đơn vị kinh doanh vận
tải, ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác, gian lận vé.
9. Từ chối vận chuyển hàng hóa
cấm vận chuyển theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH SỬ DỤNG XE MÔ
TÔ, XE GẮN MÁY, XE THÔ SƠ ĐỂ KINH DOANH VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNG HÓA
Điều 5. Quy
định chung
1. Người lái xe mô tô, xe gắn
máy tham gia hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa phải chấp
hành theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 33 và khoản 1 Điều 47 Luật
Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
2. Người điều khiển xe thô sơ
tham gia hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa phải chấp hành
theo quy định tại Điều 31 và khoản 1 Điều 47 Luật Trật tự, an toàn giao thông
đường bộ.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh
vận tải hành khách, hàng hóa bằng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ phải tuân thủ
quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các quy định
của pháp luật khác có liên quan.
4. Các hành vi bị nghiêm cấm
theo quy định tại Điều 9 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Điều 6. Người
điều khiển phương tiện kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa
1. Người lái xe mô tô, xe gắn
máy tham gia hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa phải đảm bảo
các điều kiện theo quy định tại khoản 1 khoản 4 Điều 56 Luật Trật tự, an toàn
giao thông đường bộ.
2. Người điều khiển xe thô sơ
tham gia hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa phải có sức khỏe
bảo đảm điều khiển xe an toàn và hiểu biết quy tắc giao thông đường bộ.
3. Người điều khiển xe mô tô,
xe gắn máy, xe thô sơ khi tham gia hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách,
hàng hóa tham gia giao thông phải có trang phục riêng để phân biệt với các đối
tượng tham gia giao thông khác; trang phục do tổ chức, cá nhân tự chọn.
4. Người điều khiển xe mô tô
hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe đạp máy kinh doanh vận tải hành
khách có trách nhiệm mang theo mũ bảo hiểm cho hành khách đi cùng; yêu cầu hành
khách được chở trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe đạp máy
phải thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 31 và khoản 2 Điều 33 Luật Trật tự, an
toàn giao thông đường bộ.
5. Có quyền từ chối vận chuyển
a) Hành khách có hành vi gây rối
trật tự công cộng, cản trở hoạt động của của người lái xe, đơn vị kinh doanh vận
tải, ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người lái xe, người khách
trên xe; hành khách mang theo hàng hóa cấm vận chuyển theo quy định của pháp luật.
b) Hàng hóa cấm vận chuyển theo
quy định của pháp luật.
c) Điều khiển phương tiện khi
phát hiện phương tiện không bảo đảm các điều kiện về an toàn; xếp hàng trên xe
không đúng quy định của pháp luật.
d) Hành khách được chở trên xe
mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe đạp máy không thực hiện quy định
tại khoản 3 Điều 31 và khoản 2 Điều 33 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
6. Không được từ chối vận tải
hành khách, hàng hóa, trừ lý do quy định tại khoản 5 Điều này; có trách nhiệm
giúp đỡ hành khách; có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự; có trách nhiệm sơ cứu
hành khách có biểu hiện đau ốm, sinh nở; mặc trang phục theo quy định tại khoản
3 Điều này; không được chuyển hành khách, hàng hóa sang phương tiện khác khi
chưa được sự đồng ý của hành khách, người thuê vận chuyển, trừ trường hợp bất
khả kháng.
Điều 7.
Phương tiện kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa
1. Xe mô tô, xe gắn máy khi
tham gia hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa trên đường bộ phải
đáp ứng các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Trật tự, an toàn
giao thông đường bộ.
2. Xe thô sơ khi tham gia hoạt
động kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa trên đường bộ phải đáp ứng các
điều kiện được quy định tại Điều 26 Nghị định số 151/2024/NĐ-CP ngày 15/11/2024
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trật tự,
an toàn giao thông đường bộ.
3. Phương tiện phải thuộc quyền
sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp của đơn vị kinh doanh vận tải theo quy định
của pháp luật.
Điều 8.
Hành khách vận chuyển trên xe
1. Được vận chuyển theo thoả
thuận, cam kết với đơn vị kinh doanh vận tải, thanh toán tiền cước chuyến đi
theo giá niêm yết hoặc theo thoả thuận với đơn vị kinh doanh vận tải.
2. Chấp hành quy định về vận tải;
thực hiện đúng hướng dẫn của lái xe; không mang theo hàng hóa cấm lưu thông, cấm
vận chuyển theo quy định của pháp luật.
3. Chấp hành quy định về bảo đảm
trật tự an toàn giao thông đường bộ; hành khách được chở trên xe mô tô hai
bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe đạp máy phải thực hiện quy định tại khoản
3 Điều 31 và khoản 2 Điều 33 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
4. Thực hiện phòng, chống dịch
bệnh theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Người
thuê vận chuyển hàng hóa
1. Từ chối xếp hàng hóa lên
phương tiện khi phương tiện đó không đúng thỏa thuận.
2. Yêu cầu người kinh doanh vận
tải giao hàng hóa đúng thời gian, địa điểm và nội dung khác theo thỏa thuận;
yêu cầu người kinh doanh vận tải hàng hóa bồi thường thiệt hại theo quy định của
pháp luật.
3. Hàng hóa vận chuyển phải bảo
đảm được phép lưu thông theo quy định của pháp luật; giao hàng hóa cho người
kinh doanh vận tải đúng thời gian, địa điểm và nội dung khác theo thỏa thuận;
tuân thủ quy định về xếp hàng lên xe.
4. Cử người áp tải hàng hóa
trong quá trình vận tải đối với loại hàng hóa bắt buộc phải có người áp tải.
Điều 10.
Phạm vi và thời gian hoạt động
1. Xe mô tô, xe gắn máy, xe thô
sơ được hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa trên các tuyến đường
giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, trừ các tuyến đường, đoạn đường
có cắm biển báo cấm hoặc hạn chế hoạt động.
2. Xe mô tô, xe gắn máy, xe thô
sơ được hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa 24/24 giờ hằng
ngày, trừ các tuyến đường, đoạn đường có cắm biển báo cấm hoặc hạn chế hoạt động
theo giờ.
Điều 11. Dừng,
đỗ đón trả hành khách và xếp, dỡ hàng hóa
Xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ
tham gia vận chuyển hành khách, hàng hóa thực hiện việc đón, trả khách tùy thuộc
vào nhu cầu của hành khách và dừng, đỗ để chờ đón khách hoặc lên, xuống hàng
hóa tại các địa điểm, khu vực không bị cấm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nhưng phải
đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn cho hành khách và người tham gia giao
thông.
Điều 12.
Quy định xếp hàng hóa
1. Xe thô sơ xếp hàng hóa theo
quy định tại Khoản 5 Điều 31 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
2. Xe gắn máy, xe mô tô xếp
hàng hóa theo quy định tại Khoản 5 Điều 33 của Luật Trật tự, an toàn giao thông
đường bộ.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Trách nhiệm của Sở Giao
thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này.
b) Phối hợp với các cơ quan
liên quan trong việc cắm biển báo cấm hoặc hạn chế hoạt động đối với xe thô sơ,
xe gắn máy, xe mô tô trên các tuyến đường tỉnh, đường Quốc lộ theo đề nghị của
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
c) Thực hiện công tác kiểm tra,
thanh tra đối với tổ chức, cá nhân sử dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ để
kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa theo Quy định này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
d) Định kỳ hằng năm, tổng hợp
và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh việc triển khai thực hiện Quy định này tại địa
phương và những vấn đề phát sinh, vướng mắc trong quá trình thực hiện, để kịp
thời tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung các nội
dung liên quan cho phù hợp.
2. Trách nhiệm của Công an tỉnh
a) Chỉ đạo lực lượng Công an
các đơn vị, địa phương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tổ
chức tuần tra, kiểm soát để kịp thời phát hiện và xử lý các tổ chức, cá nhân sử
dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ để kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng
hóa có hành vi vi phạm Quy định này và vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường
bộ theo quy định của pháp luật.
b) Đề xuất cơ quan có liên quan
cắm biển báo cấm hoặc hạn chế hoạt động đối với xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô
để bảo đảm giao thông thông suốt và an toàn.
c) Tổ chức tuyên truyền các quy
định của pháp luật có liên quan, hướng dẫn người dân thủ tục đăng ký, cấp biển
số xe cho phương tiện theo quy định đảm bảo điều kiện của phương tiện khi tham
gia giao thông.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã và thành phố
a) Tổ chức triển khai thực hiện
nghiêm túc Quy định này tại địa phương; tập trung tuyên truyền, phổ biến, quán
triệt Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến các tổ
chức, cá nhân sử dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ để kinh doanh vận chuyển
hành khách, hàng hóa trên địa bàn quản lý.
b) Căn cứ tình hình thực tế của
địa phương đề xuất hoặc phối hợp với cơ quan có liên quan thực hiện tổ chức cắm
biển báo cấm hoặc hạn chế hoạt động đối với xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô
kinh doanh vận tải hành khách và hàng hóa trên địa bàn quản lý bảo đảm quy định
tại Điều 10 và Điều 11 Quy định này; hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoạt động kinh
doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa đăng ký màu áo theo quy định tại khoản 3
Điều 5 Quy định này.
c) Tổ chức quản lý hoạt động
kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ
trên địa bàn; chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn quản lý và thống
kê danh sách các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh vận chuyển hành
khách, hàng hóa bằng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ trên địa bàn theo quy định
tại khoản 4 Điều 4 của Quy định này; lập danh sách theo dõi và định kỳ hằng năm
báo cáo về Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố.
d) Hướng dẫn và tạo điều kiện
các cá nhân thành lập đội, hội, tổ tự quản trong hoạt động vận chuyển hành
khách, hàng hóa bằng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ trên địa bàn.
đ) Định kỳ trước ngày 20 tháng
12 hằng năm, báo cáo kết quả quản lý hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa
bằng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ trên địa bàn cho Ủy ban nhân dân tỉnh
thông qua Sở Giao thông vận tải.
4. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa bằng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô
sơ
a) Thực hiện theo quy định pháp
luật về hoạt động kinh doanh; chấp hành nghiêm túc Luật Trật tự, an toàn giao
thông đường bộ, Luật Đường bộ, Quy định này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
b) Ký hợp đồng lao động và thực
hiện đầy đủ các quyền lợi của người lao động theo quy định của pháp luật về lao
động.
c) Phải bảo đảm các quyền lợi của
hành khách, người thuê vận chuyển hàng hóa theo quy định của pháp luật.
d) Chịu sự thanh tra, kiểm tra
việc về hoạt động kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
Điều 14.
Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
Các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh căn cứ
theo chức năng nhiệm vụ phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề phát sinh khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức và cá nhân
có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.